Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty xây lắp năng lượng sông đà 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.05 KB, 88 trang )

Mục lục
Lời nói đầu................................................................................................4
Chơng I

7

Lý LUậN CHUNG Về ĐấU THầU ...........................................................7
Và ĐấU THầU XÂY LắP............................................................................7
I.MộT Số VấN Đề Về ĐấU THầU Và ĐấU THầU XÂY LắP.................7

1.Khái niệm.............................................................................................7
2.Mục đích của đấu thầu ....................................................................8
2.1.Hiệu quả......................................................................................8
2.2.Công bằng......................................................................................8
2.3. Cạnh tranh.....................................................................................9
2.4. Minh bạch......................................................................................9
3.Các hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức đấu thầu ............10
3.1.Các hình thức lựa chọn nhà thầu.................................................10
3.2.Phơng thức tổ chức đấu thầu .......................................................12
4.Điều kiện thực hiện đấu thầu.............................................................13
4.1.Đối với bên mời thầu...................................................................13
4.2.Đối với bên dự thầu:.....................................................................13
5.Vai trò của đấu thầu trong xây dựng:................................................14
5.1.Đối với Nhà nớc:..........................................................................14
5.2.Đối với chủ đầu t..........................................................................15
5.3.Đối với các nhà thầu....................................................................16
6.Một số nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả công tác đấu thầu xây lắp:. 16
6.1.Năng lực kỹ thuật của nhà thầu:..................................................16
6.2.Năng lực tài chính của nhà thầu:.................................................16
6.3.Trình độ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các đối tác.......17
6.4.Nhân tố cạnh tranh:......................................................................17


6.5.Chất lợng, quy mô và khối lợng công trình................................18
II.Trình tự đấu thầu trong xây lắp...............................................18

1.Chuẩn bị đấu thầu:.............................................................................19
1.1.Kế hoạch đấu thầu:......................................................................19
1.2.Chuẩn bị nhân sự:.........................................................................20
1.3.Sơ tuyển nhà thầu:........................................................................21
1.4.Chuẩn bị hồ sơ mời thầu..............................................................21
2.Tổ chức đấu thầu:...............................................................................23
2.1.Phát hành hồ sơ mời thầu:...........................................................23
2.2.Nộp hồ sơ dự thầu:.......................................................................23
3.Xét thầu..............................................................................................24
3.1.Mở thầu........................................................................................24
1


3.2.Đánh giá hồ sơ dự thầu:...............................................................24
3.3.Báo cáo kết quả đấu thầu:............................................................27
4.Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu:.......................................28
4.1.Thẩm định kết quả đấu thầu:.......................................................28
4.2.Phê duyệt kết quả đấu thầu..........................................................28
5.Công bố kết quả đấu thầu, hoàn thiện và ký hợp đồng:....................29
5.1.Thông báo trúng thầu...................................................................29
5.2.Ký kết hợp đồng và thi công công trình.....................................29

III. Các loại hợp đồng xây lắp..........................................................29

1.Hợp đồng trọn gói..............................................................................29
2.Hợp đồng chìa khoá trao tay..............................................................29
3.Hợp đồng điều chỉnh giá:...................................................................30

Chơng II

31

Thực trạng công tác đấu thầu tại công ty .....................31
xây lắp năng lợng Sông Đà 11......................................................31
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây lắp
năng lợng Sông Đà 11....................................................................31

1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty....................................31
2.Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Sông Đà 11.............................32
2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức hiện tại của công ty: ..........................32
2.2. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý đến năm 2005.........................34
Sơ đồ 3 : Sơ đồ tổ chức quản lý đến năm 2005 của công ty.............34
3.Chức năng nhiệm vụ của các phòng chức năng trong công ty:........35
3.1. Phòng tổ chức hành chính:.........................................................35
3.2. Phòng thị trờng:...........................................................................36
3.3. Phòng tài chính kế toán:.............................................................39
3.4. Phòng kỹ thuật vật t - cơ giới:...............................................40
3.5. Phòng kinh tế kế hoạch:........................................................42
II.Giới thiệu về tiềm lực của công ty xây lắp năng lợng
Sông Đà 11:............................................................................................45

1.Đặc điểm về vốn và nguồn vốn đầu t:...............................................46
2.Yếu tố con ngời:.................................................................................47
3.Đặc điểm về thiết bị máy móc, vật t, phụ tùng:................................47
4.Giới thiệu một số dự án mà công ty đã và đang thực hiện...............49
III.Quá trình thực hiện đấu thầu của công ty:.......................49

1. Tình hình tổ chức đấu thầu tại công ty.............................................50

2.Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu..............................................................50
2.1.Tiếp thị, mua hồ sơ dự thầu ........................................................51
2.2.Lập hồ sơ dự thầu:........................................................................51
3.Giai đoạn đấu thầu:............................................................................55
2


4.Giai đoạn thực hiện kết quả đấu thầu:...............................................55

IV.Tình hình đấu thầu tại công ty giai đoạn 1997 2002:...56

1.Tình hình đấu thầu của công ty thời gian qua:..................................56
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty xây
lắp năng lợng Sông Đà 11.................................................................60
3.Đánh giá các kết quả đạt đợc của công ty thông qua đấu thầu:.......63
3.1.Thành tựu đạt đợc:.......................................................................63
3.2.Những tồn tại và nguyên nhân thua thầu của công ty:...............64
Chơng III 68
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu
tại công ty xây lắp năng lợng ..........................68
Sông Đà 1168
I.Phơng hớng phát triển của công ty từ nay đến năm 2005:
....................................................................................................................68

1.Định hớng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty từ nay đến
năm 2005............................................................................................68
2.Mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh từ nay đến năm 2005.......68
3.Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2005:............................................69
3.1.Tổng công ty giao........................................................................69
3.2.Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003 của công ty:..............71

4.Cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh:..........................................71
4.1 Giá trị xây lắp:..............................................................................71
Giảm dần từ 88% năm 2001 xuống 50% tổng giá trị sản xuất kinh
doanh, đạt 180 tỷ vào năm 2005.................................................71
4.2 Giá trị sản xuất công nghiệp và sản xuất điện nớc chiếm 43%
tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm 2005, đạt 154 tỷ đồng.. . .72
4.3 Giá trị kinh doanh dịch vụ khác giữ ở mức 8% tổng giá trị sản
xuất kinh doanh đạt 28 tỷ vào năm 2005....................................72

II.Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu

của công ty:.......................................................................................72

1.Tham gia hiệp hội các nhà thầu:........................................................73
2.Hoàn thiện công tác lập giá dự thầu:.................................................73
2.1.Lập dự toán chính xác:.................................................................74
2.2.Thực hiện chiến lợc hạ giá thành sản phẩm:...............................75
2.3.Hoàn thiện phơng pháp lập giá dự thầu:.....................................75
3.Xác định chiến lợc đấu thầu tổng hợp:..............................................77
3.1.Chiến lợc công nghệ:...................................................................77
3.2.Chiến lợc liên kết:........................................................................78
3.3.Chiến lợc thay đổi thiết kế công trình:........................................78
4.Đẩy mạnh công tác tiếp thị đấu thầu:................................................79
3


5.Tăng cờng công tác bồi dỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ:....................80
6.Tổ chức lao động khoa học trên hiện trờng xây lắp:.......................81
7.Tăng cờng năng lực tài chính của công ty:.......................................82
8.Chú trọng phân tích rủi ro dự án xây dựng:......................................83

9.Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định:......................................84
Kết luận 84
Danh mục các sơ đồ và bảng số liệu.......................................85
Danh mục tài liệu tham khảo.....................................................88

Lời nói đầu
Nh chỳng ta ó bit, th k 20 l th k ca nhng bin i to ln, th
k u tranh oanh lit dnh c lp, t do thng nht t quc v xõy dng
Ch ngha xó hi, th k ca nhng chin cụng v thng li cú ý ngha lch s
v thi i. Th k 21 l th k ton ng ton dõn l lc phn u a nc
ta ra khi tỡnh trng kộm phỏt trin, nõng cao i sng nhõn dõn, to nn tng
n nm 2020 nc ta c bn tr thnh mt nc cụng nghip theo hng
hin i.Trong i hi i biu ton quc ln th IX nờu rừ: phỏt trin kinh t
cụng nghip hoỏ hin i húa l nhim v trung tõm. Mt trong nhng chin
lc c nờu ra ỏp ng nhim v ny l: Xõy dng v tng bc hin
i hoỏ h thng kt cu h tng, giao thụng, in lc, thụng tin, thu li, cp
thoỏt nc,..Phỏt trin in li trờn cỏc vựng min. Hin i hoỏ dn cỏc
thnh ph ln, thỳc y quỏ trỡnh ụ th hoỏ nụng thụn. Khc phc tỡnh trng
ựn tc giao thụng v ụ nhim mụi trng. Tng cng cụng tỏc quy hoch v
qun lý ụ th, nõng cao thm m kin trỳc.Trong iu kin nh vy ngnh
xõy dng tr thnh mt ngnh tr ct v then trt ca t nc.Vỡ vy, cn
t ra vn l cụng tỏc xõy dng c s h tng v ụ th hoỏ cn thc hin
nh th no tn dng ti a ngun lc ca t nc ng thi em li cht
lng cao cho cụng trỡnh.
4


Đấu thầu là một trong những giải pháp cơ bản để thúc đẩy ngành xây dựng
phát triển và tăng cường hiệu quả chất lượng cho công trình.Từ khi nền kinh
tế bắt đầu có sự chuyển đổi từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường,

Nhà nước đã áp dụng phương thức đấu thầu đối với tất cả các công trình sử
dụng nguồn vốn Nhà nước. Nhằm làm cho công việc đấu thầu xây dựng đi
vào nề nếp, tạo điều kiện canh tranh tự do trong thị trường xây dựng, cùng với
các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư xây dựng quy chế đấu thầu nước ta
được chính phủ ban hành theo nghị định 88 / CP ngày 1-9-1999. Quy chế đấu
thầu ra đời nhằm thống nhất quản lý hoạt động đấu thầu trong cả nước đảm
bảo tính đúng đắn khách quan, công bằng và có tính cạnh tranh trong đấu thầu
dự án hay trong từng phần của dự án đầu tư về tuyển chọn tư vấn, mua sắm
vật tư thiết bị và thi công xây lắp để thực hiện dự án trên lãnh thổ nước cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Kể từ khi quy chế đấu thầu được ban hành, hầu hết các dự án đầu tư đều
triển khai thực hiện đấu thầu. Đã có nhiều cuộc đấu thầu đã đem lại kết quả
tốt: Chọn được nhà thầu có năng lực, giá thầu hợp lý, đảm bảo đúng tiến độ
với chất lượng công trình tốt, tiết kiệm chi tiêu của Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt
động đấu thầu, đặc biệt là đấu thầu các công trình xây dựng vẫn là một lĩnh
vực khá mới mẻ của nước ta. Muốn tham gia một cuộc đấu thầu để tìm cơ hội
thắng thầu trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ với sự có mặt của các nhà
thầu trong và ngoài nước, trước hết nhà thầu Việt Nam phải lắm vững các vấn
đề về kinh tế xây dựng như: quản lý chi phí, chất lượng, thời gian xây dựng,
lập dự toán …và thông thạo các thể thức, thủ tục đấu thầu.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu học tập, lắm bắt được những kiến thức
được hoạt động đấu thầu càng trở nên cần thiết đối với cán bộ, sinh viên đang
công tác, học tập trong các lĩnh vực liên quan.
Với mong muốn có được những hiểu biết rõ hơn về thể thức hoạt động
đấu thầu, tìm hiểu thực tế trên cơ sở những kiến thức đã học trong nhà trường
qua thời gian thực tập tại Công ty Xây lắp năng lượng Sông Đà 11, em mạnh
dạn chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu tại
Công ty Xây lắp năng lượng Sông Đà 11" lµm luËn v¨n tèt nghiÖp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo.
LuËn v¨n tốt nghiệp của em bao gồm ba phần chính sau:

5


Chương I: Lý luận chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp
Chương II: Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty Xây lắp năng
lượng Sông Đà 11.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu tại
Công ty Xây Lắp năng lượng Sông Đà 11.

6


Chơng I
Lý LUậN CHUNG Về ĐấU THầU
Và ĐấU THầU XÂY LắP

I.MộT Số VấN Đề Về ĐấU THầU Và ĐấU THầU XÂY LắP

1.Khái niệm
Trên thực tế có một số định nghĩa về đấu thầu .Theo định nghĩa về đấu thầu
trong quy chế đấu thầu của Việt Nam ban hành 1/9/1999 thì đấu thầu là quá
trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu.
Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong đấu thầu tuyển chọn t vấn , nhà thầu có thể là một cá nhân . Nhà thầu
là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp ; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua
sắm hàng hoá ; là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn ; là nhà đầu t
trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t. Nhà thầu trong nớc là nhà thầu có t
cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Ngời ta thờng chia đấu thầu thành 4 lĩnh vực :
- Đấu thầu tuyển chọn t vấn

- Đấu thầu mua sắm hàng hoá
- Đấu thầu xây lắp
- Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án
Trong phạm vi đề tài này , em chỉ xin đi sâu vào nghiên cứu lĩnh vực đấu
thầu xây lắp .
Hiện nay ở nớc ta , hoạt động xây lắp thờng đợc tiến hành theo một
trong ba phơng thức sau :
- Phơng thức tự làm : là hình thức chủ đầu t sử dụng lực lợng xây dựng
của mình để thực hiện khối lợng xây lắp tự làm
7


- Phơng thức giao thầu : là hình thức chủ đầu t ( bên giao thầu ) đàm
phán trực tiếp ( hoặc thông qua ngời đại diện) với các đơn vị nhận thầu để ký
kết hợp đồng
- Phơng thức đấu thầu: là hình thức chủ đầu t ( bên mời thầu ) mời các
đơn vị tham gia đấu thầu ( các nhà thầu) để lựa chọn nhà thầu đủ năng lực
( bao gồm khảo sát, thiết kế , mua sắm thiết bị xây dựng ...), đáp ứng các yêu
cầu về tài chính , kỹ thuật , tiến độ ,...đặt ra cho việc xây dựng công trình , rồi
mới đi đến ký kết hợp đồng chính thức một đơn vị xây dựng có năng lực nhất
định theo các tiêu chuẩn đã đợc định trớc nhằm tiến hành tổ chức thi công
khối lợng xây lắp cho chủ đầu t.
Mỗi một phơng thức đều có những u nhợc điểm khi tiến hành , song phơng thức đấu thầu có nội dung và cách thức tiến hành hoàn toàn khác so với
hai phơng thức trên. Đấu thầu giúp chủ đầu t chọn đợc nhà thầu thi công với
giá cả , kỹ thuật , tiến độ hợp lý nhất trong sự cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Đặc điểm cơ bản nhất của phơng thức đấu thầu là yếu tố cạnh tranh khốc liệt
giữa các đơn vị xây dựng nhằm lựa chọn ngời để ký kết hợp đồng . Yếu tố
này đòi hỏi các đơn vị xây dựng phải tự tìm hiểu nhu cầu thị trờng hiện nay,
phơng thức đấu thầu ngày càng phát triển mạnh mẽ và chiếm u thế . Do đó
cần phải có một cách nhìn nhận đúng đắn về đấu thầu trong xây lắp để nhằm

cho quá trình này thực hiện với kết quả tối u về chất lợng , kỹ thuật , tài chính
, tiến độ thi công công trình , đồng thời hạn chế tối đa các vấn đề phát sinh
trong quan hệ giữa các bên tham gia.
2.Mục đích của đấu thầu
2.1.Hiệu quả
Hiệu quả trong đấu thầu xây lắp đợc thể hiện trong việc lựa chọn nhà
thầu đảm bảo kỹ thuật , tiến độ thi công và chất lợng công trình với một mức
giá hợp lý . Điều này giúp chủ đầu t giảm đợc chi phí , đồng thời giúp cho
nhà thầu cho công ăn việc làm , nâng cao năng lực sản xuất và uy tín .
2.2.Công bằng
Đấu thầu là quá trình các nhà thầu cạnh tranh về kỹ thuật, giá cả,
nhằm đạt đợc mục đích là trúng thầu. Bởi vậy, công bằng cũng là một trong
8


những yêu cầu của đấu thầu. Nó đợc thể hiện ở chỗ tất cả các nhà thầu khi đã
đủ tiêu chuẩn thì đều có thể tham gia đấu thầu , đều đợc cung cấp thông tin và
đối sử công bằng .Trong một số trờng hợp nhà thầu " địa phơng " có thể đợc u
tiên hơn.
2.3. Cạnh tranh
Một yêu cầu đối với hoạt động đấu thầu xây lắp là cạnh tranh. Cạnh
tranh trong đấu thầu có thể là cạnh tranh giữa chủ đầu t (bên mời thầu) với
các đợn vị tham gia đấu thầu (nhà thầu), cạnh tranh giữa các nhà thầu với
nhau. Sự cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau là chủ yếu. Do đặc điểm của
lĩnh vực xây lắp nên các nhà thầu xây lắp để tồn tại và phát triển thì phải tham
gia vào đấu thầu. Do vậy, để có thể thắng thầu các nhà thầu có thể cạnh tranh
nhau về thiết bị, tài chính, giá dự thầu,...Cũng nh các loại cạnh tranh khác
trong thị trờng, cạnh tranh trong đấu thầu cũng có mặt tích cực và tiêu cực
nhất định. Nhờ vào đấu thầu, chủ đầu t có thể thực hiện tối u nhiệm vụ xây
dựng, về phía nhà thầu họ phải tự đổi mới và nâng cao năng lực để có thể

cạnh tranh trên thị trờng.
2.4. Minh bạch
Đấu thầu thờng đợc tổ chức cho những công trình sử dụng vốn của Nhà
nớc. Đó là nguồn vốn do nhân dân đóng thuế. Chính vì vậy, tính minh bạch là
một yêu cầu cần thiết đối với đấu thầu, nó thể hiện ở những phơng diện sau:
Đối với nhà đầu t, thì khi tham gia đấu thầu phải nhận đợc đầy đủ các tài
liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết, rõ ràng và có hệ thống quy mô, khối lợng, quy cách, yêu cầu chất lợng của công trình cũng nh yêu cầu về tiến độ
thi công công trình.
Đối với các nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia cần đợc đề cập
và chi tiết hoá trong hợp đồng mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng
phần việc đều phải phân định rạch ròi để không có một sai sót nào mà không
có nguời chịu trách nhiệm.
Đối với các hồ sơ dự thầu phải đợc đánh giá không thiên vị theo cùng
một chuẩn mực và đợc đánh giá bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng lực
phẩm chất.

9


3.Các hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức đấu thầu
3.1.Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Có 7 hình thức lựa chọn nhà thầu đợc đề cập trong Quy chế đấu thầu ,
bao gồm:
a. Đấu thầu cạnh tranh rộng rãi ( competitive bidding )
Đấu thầu cạnh tranh rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia . Bên đấu thầu phải thông báo công khai về các điều
kiện , thời gian dự thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10
ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu . Đấu thầu cạnh tranh rộng rãi là hình
thức chủ yếu đợc áp dụng trong đấu thầu và thờng đợc áp dụng đối với những
công việc tơng đối đơn giản , yêu cầu kỹ thuật không cao , giá trị không lớn .
b. Đấu thầu hạn chế ( Limited competitive bidding)

Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu ( tối
thiểu là 5 nhà thầu ) có đủ năng lực tham dự . Thông báo mời thầu không nhất
thiết phải thông báo trên phơng tiện thông tin đại chúng . Hình thức này chỉ
đợc xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
Thứ nhất , chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của
gói thầu .
Thứ hai, các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
Thứ ba, do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi
thế hơn . Hình thức này đợc áp dụng đối với các công trình có quy mô lớn ,
yêu cầu kỹ thuật phức tạp , do cấp có thẩm quyền duyệt luận chứng kinh tế kỹ
thuật quyết định . Qua đó , chủ đầu t có thể nhanh chóng lựa chọn nhà thầu
đáp ứng yêu cầu của mình từ số nhà thầu có đủ năng lực tham gia . Do hạn
chế số lợng nhà thầu tham dự nên hạn chế một phần đa dạng trong cạnh tranh
giữa các nhà thầu .
c. Chỉ định thầu (single bidder)
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của gói thầu để thơng thảo hợp đồng . Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong
các trờng hợp sau:

10


Thứ nhất , trờng hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ , đợc phép chỉ
định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời . Sau đó phải
báo cáo Thủ tớng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê
duyệt .
Thứ hai, gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm , bí mất quốc gia
an ninh quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định
Thứ ba, gói thầu đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ quyết định trên cơ sở
báo cáo thẩm định của Bộ Kế Hoạch và Đầu T, ý kiến bằng văn bản của cơ

quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.
Ưu điểm của hình thức này là chọn đợc nhà thầu có đủ năng lực thực
hiện yều cầu của chủ đầu t . Nhng nó lại làm triệt tiêu tính cạnh tranh giữa
nhà thầu . Mặt khác, nhà thầu đợc lựa chọn cha chắc đã đa ra đợc phơng án
tối u nhất cho dự án. Nhất là trong nền kinh tế thị trờng, phơng thức này còn
nhiều bí ẩn , tiêu cực .
d.Chào hàng cạnh tranh ( Shopping)
Phơng thức này chỉ áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có
quy mô nhỏ và đơn giản , có giá trị dới 2 tỷ đồng . Bên mời thầu có thể gửi th
chào hàng bằng Fax, bu điện, trực tiếp hoặc bằng phơng pháp khác. Mỗi gói
thầu phải có ít nhất 3 bản chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu
cầu của bên mời thầu . Nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu có giá bỏ
thầu đợc đánh giá thấp nhất sẽ đợc xem xét trao hợp đồng . Nh vậy, hình thức
đấu thầu này không cần hồ sơ mời thầu, không cần các cuộc trao đổi trực tiếp,
tiêu chí lựa chọn nhà thầu là giá cả.
e.Mua sắm trực tiếp ( Direct purchase)
Hình thức mua sắm trực tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp bổ xung hợp
đồng cũ đã đợc thực hiện xong ( không qua 12 tháng ) hoặc hợp đồng đang
thực hiện do chủ đầu t có nhu cầu tăng thêm về số lợng hàng hoá hoặc khối lợng công việc trớc đó đã tiến hành đấu thầu nhng không đợc vợt mức đơn giá
mà trớc đã ký . Trớc khi ký hợp đồng nhà thầu phải chứng minh có đủ năng
lực tài chính , kỹ thuật để thực hiện gói thầu .
f.Tự thực hiện (Force Account)
11


Hình thức này chỉ đợc áp dụng đối với những gói thầu mà chủ đầu t có
đủ năng lực thi công tuân thủ theo khoản 3 điều 4 Quy chế đấu thầu ban hành
theo nghị định 88/CP ngày 1/9/1999.
g.Các hình thức đặc biệt khác ( Other forms )
Phơng thức này áp dụng cho các trờng hợp đặc biệt ( ngoài các phơng

thức trên ), chủ đầu t phải xây dựng phơng án thực hiện trình Thủ tớng Chính
phủ xem xét quyết định .
3.2.Phơng thức tổ chức đấu thầu
a. Đấu thầu một tú hồ sơ ( một phong bì )
Khi dự thầu theo phơng thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất kỹ
thuật, đề xuất tài chính và những điều kiện khác trong một túi hồ sơ chung.
Phơng thức này có u điểm là gắn đợc thiết kế kỹ thuật với chi phí tài
chính nhng khó lựa chọn phơng án tối u . Theo quy định của Việt Nam thì đợc phép áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
b. Đấu thầu hai túi hồ sơ ( Hai phong bì )
Khi dự thầu theo phơng thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất kỹ
thuật trong một túi hồ sơ và những đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ
khác vào cùng một thời điểm . Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ đợc xem xét
trớc để đánh giá , xếp hạng. Nhà thầu đợc xếp hạng thứ nhất về kỹ thuật sẽ đợc xem xét tiếp túi hồ sơ về tài chính. Nếu nhà thầu đó không đáp ứng đợc
các yêu cầu về mặt tài chính và các yêu cầu của hợp đồng, bên mời thầu phải
xin ý kiến của ngời có thẩm quyền quyết định đầu t, nếu đợc chấp thuận mới
đợc mời nhà thầu tiếp theo để xem xét.Theo quy định của Việt Nam, phơng
thức này chỉ áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn .
c. Đấu thầu hai giai đoạn
Phơng thức này đợc áp dụng khi bên mời thầu còn phân vân cha biết
chọn giải pháp kỹ thuật cụ thể nào để thực hiện công việc của mình. Trong
khi đó, trên thị trờng đang có rất nhiều giải pháp kỹ thuật khác nhau.
Đấu thầu hai giai đoạn thờng đợc áp dụng cho những dự án lớn, phức
tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc dự án thuộc dạng chìa khoá trao tay. Trong
12


quá trình xem xét, chủ đầu t có điều kiện hoàn thiện yêu cầu về mặt công
nghệ, kỹ thuật và các điều kiện về tài chính của hồ sơ mời thầu .
Giai đoạn thứ nhất .
Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và phơng án tài chính sơ bộ ( cha có

giá ) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm
thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chính thức chuẩn bị
và nộp đề xuất kỹ thuật của mình.
Giai đoạn thứ hai.
Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp đề
xuất kỹ thuật đã đợc bổ xung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và
đề xuất các điều kiện tài chính, tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá bỏ
thầu để đánh giá và xếp hạng.
4.Điều kiện thực hiện đấu thầu.
4.1.Đối với bên mời thầu.
Bên mời thầu phải chuẩn bị các hồ sơ sau đây:
Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của cấp có thẩm quyền.
Trờng hợp cần đấu thầu tuyển chọn t vấn lập báo cáo khả thi, phải có văn bản
chấp thuận của ngời có thẩm quyền quyết định đầu t.
Kế hoạch đấu thầu đợc phê duyệt.
Hồ sơ mời thầu ( trờng hợp sơ tuyển phải có hồ sơ sơ tuyển ) đợc ngời
có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.2.Đối với bên dự thầu:
Nhà thầu tham dự phải có đủ các điều kiện sau:
Có giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hành nghề.
Đủ năng lực kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu trong hồ sơ mời
thầu.
Hồ sơ dự thầu hợp lệ và chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu cho một gói
thầu, dù là đơn phơng hay liên doanh dự thầu.
13


5.Vai trò của đấu thầu trong xây dựng:
5.1.Đối với Nhà nớc:
Trong những năm nền kinh tế còn trong cơ chế tập trung bao cấp, tất cả

các công trình xây dựng đều do Nhà nớc đứng ra chỉ đạo xây dựng, chính vì
lẽ đó, các nguồn vốn sử dụng bị thất thoát bởi t lợi cá nhân, chất lợng công
trình kém bởi không có một tiêu chuẩn chất lợng rõ ràng. Khi nền kinh tế bớc
sang giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trờng, thực hiện công cuộc đổi mới
do Đảng đề xớng và lãnh đạo, ngành xây dựng cũng đã chuyển từ cơ chế tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa. Trong lĩnh vực xây dựng đã bắt đầu yêu cầu các công trình
có sử dụng vốn xây dựng của Nhà nớc phải thông qua đấu thầu để lựa chọn
nhà thầu.
Hoạt động đấu thầu nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập trung
( vốn từ ngân sách Nhà nớc ). Đấu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà
thầu trên mọi mặt ( tài chính, kỹ thuật ) nên nó thúc đẩy các đơn vị dự thầu
tìm cách tăng cờng trình độ, hiệu quả về mọi mặt. Qua đấu thầu chủ đầu t sẽ
chọn đợc nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ với giá cả hợp lý nhất đồng
thời đảm bảo đúng tiến độ và chất lợng. Tức là, hiệu quả sử dụng nguồn vốn
tập trung trong trờng hợp dùng vốn từ ngân sách của Nhà nớc là cao nhất.
Bắt đầu từ sự ra đời của quy chế đấu thầu theo NĐ 43/CP và hơn 1 năm
thực hiện sửa đổi bổ sung quy chế đấu thầu theo NĐ 93/CP của Chính phủ có
thể thấy rõ phơng thức đấu thầu đã từng bớc thay thế phơng thức chỉ định
thầu ( mang nhiều tiềm ẩn tiêu cực trong nền kinh tế thị trờng ), đồng thời
tính hiệu quả của nó cũng đợc thể hiện rõ.
Hoạt động đấu thầu góp phần đổi mới cơ chế quản lý hành chính Nhà nớc trong hoạt động đầu t và xây dựng. Trớc đây, trong xây dựng cũng nh
trong các ngành kinh tế khác, Nhà nớc quản lý toàn bộ trong việc quyết định
xây dựng công trình nào, vốn, đề xuất giải pháp kỹ thuật, thời gian, do đơn vị
nào thi công,...
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, với hoạt động đấu thầu đã đợc áp dụng
thì Nhà nớc chỉ còn quản lý sản phẩm cuối cùng, tức là công trình hoàn thành

14



với chất lợng bảo đảm. Việc thi công, mua vật t, thời gian thi công từng hạng
mục công trình, đặc biệt là tổng vốn đầu t hay giá công trình là tuỳ thuộc vào
khả năng từng nhà thầu khác nhau. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà
nớc về xây dựng bây giờ chủ yếu chuyển sang việc nghiên cứu ban hành các
chính sách, quy chế về xây dựng để điều tiết lĩnh vực này cho phù hợp với cơ
chế thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, phơng thức đấu thầu ngày càng thể hiện
rõ tính u việt và vai trò quan trọng của nó đối với các chủ đầu t, nhà thầu và
Nhà nớc, do đó việc áp dụng phơng thức này vào hoạt động kinh doanh, xây
dựng cũng là tất yếu để nhằm đảm bảo mang lại lợi ích cho mọi ngời, cho
quốc gia.
5.2.Đối với chủ đầu t.
Đấu thầu giúp cho chủ đầu t tiết kiệm đợc vốn đầu t, đảm bảo đúng tiến
độ và chất lợng công trình. Vì trong đấu thầu diễn ra sự cạnh tranh gay gắt
giữa các nhà thầu, và chủ đầu t chỉ lựa chọn nhà thầu nào đáp ứng đợc yêu
cầu của mình đề ra: giá thành hợp lý, đảm bảo đúng tiến độ thi công, chất lợng công trình tốt, do đó sẽ tiết kiệm đợc tối đa vốn bỏ ra.
Thông qua đấu thầu, giúp cho chủ đầu t nắm đợc quyền chủ động hoàn
toàn. Bởi vì, chỉ khi đã có sự chuẩn bị đầy đủ, kỹ lỡng về tất cả mọi mặt trớc
khi đầu t thì chủ đầu t mới tiến hành mời thầu và tổ chức đấu thầu để lựa chọn
nhà thầu.
Tuy nhiên, để đánh giá đợc đúng các hồ sơ dự thầu, đảm bảo tính công
bằng trong đấu thầu, đòi hỏi các cán bộ của chủ đầu t phải có trình độ nhất
định. Việc quản lý một dự án đầu t với bên B là một nhà thầu cũng đòi hỏi
các cán bộ đó phải tự nâng cao trình độ của mình để đáp ứng đợc với yêu cầu
thực tế. Kết quả là thúc đẩy việc nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán
bộ kinh tế, kỹ thuật của bên chủ đầu t.
Đấu thầu là quá trình chủ đầu t lựa chọn ra các nhà thầu có đủ năng lực,
rồi giao thầu cho nhà thầu nào vừa đảm bảo về mặt kỹ thuật, vừa có giá chào
thầu thấp. Do đó, đấu thầu không những chỉ giúp chủ đầu t tránh lãng phí, nâng

cao chất lợng công trình, mà còn giúp giảm bớt tệ nạn tham nhũng.

15


5.3.Đối với các nhà thầu.
Trớc hết phơng thức đấu thầu sẽ phát huy đợc tính chủ động trong việc
tìm kiếm các cơ hội tham gia dự thầu và đấu thầu. Các nhà thầu sẽ phải tích
cực tìm kiếm các thông tin do các chủ đầu t đang mời thầu trên các phơng
tiện thông tin đại chúng, trên thị trờng, gây dựng các mối quan hệ với các tổ
chức trong và ngoài nớc, tự tìm cách tăng cờng uy tín của mình để có thể nắm
bắt đợc các cơ hội dự thầu và ngoài ra còn có khả năng đợc chỉ định thầu.
Việc tham dự đấu thầu, trúng thầu và tiến hành thi công theo hợp đồng
làm cho nhà thầu phải tập trung đồng vốn của mình vào một trọng điểm đầu t.
Ngay từ quá trình tham gia đấu thầu, nếu trình độ kỹ thuật công nghệ của nhà
thầu không cao thì cũng khó có cơ hội trúng thầu, hoặc nếu có trúng thầu thì
cũng do trình độ thi công, năng lực dự toán của nhà thầu thấp kém dẫn đến để
bị lỗ. Thực tế này đòi hỏi các nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình độ về
mọi mặt nh: tổ chức quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ, đầu t nâng cao năng lực
máy móc thiết bị,... Có nh vậy mới đảm bảo thắng thầu, đảm bảo hiệu quả
đồng vốn mình bỏ ra và có lãi, mặt khác nâng cao đợc trình độ thi công công
trình, nâng cao uy tín trên thị trờng.
6.Một số nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả công tác đấu thầu xây lắp:
Hiệu quả của công tác đấu thầu chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác
nhau, tuy nhiên có thể kể đến một số nhân tố sau:
6.1.Năng lực kỹ thuật của nhà thầu:
Kỹ thuật là một trong những chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu, nhất là
trong quá trình xây lắp năng lực kỹ thuật đóng vai trò quyết định sự thành bại
của quá trình xây lắp, là yếu tố bảo đảm chất lợng công trình. Do vậy, chỉ tiêu
này ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác đấu thầu. Năng lực kỹ thuật

của nhà thầu càng cao thì khả năng trúng thầu của công ty càng lớn đồng thời
đảm bảo đợc chất lợng và tiến độ công trình.
Ngợc lại, khả năng kỹ thuật không bảo đảm sẽ không đảm bảo về tiến độ
chất lợng công trình, do đó làm giảm hiệu quả của hoạt động đấu thầu.
6.2.Năng lực tài chính của nhà thầu:

16


Năng lực tài chính cũng giống nh năng lực kỹ thuật, cũng là một trong
những chỉ tiêu dùng để xét thầu. Nó đợc thể hiện ở số vốn cố định và lu động
của nhà thầu. Do đặc điểm của hoạt động xây lắp khi thi công công trình cần
một lợng vốn lớn ngay từ đầu và không thể huy động trong một thời gian
ngắn. Do vậy, nếu nhà thầu yếu kém về năng lực tài chính, khả năng huy
động vốn không cao sẽ làm cho công tác triển khai dự án chậm, không đảm
bảo chất lợng và tiến độ thi công công trình. Điều này sẽ ảnh hởng nghiêm
trọng tới hiệu quả của hoạt động đấu thầu.
6.3.Trình độ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các đối tác.
Trong công tác đấu thầu cả hai bên đều có bộ phận chuyên chuẩn bị
công tác phục vụ cho hoạt động đấu thầu. Vì vậy, nếu cơ cấu tổ chức bộ phận
tham gia đấu thầu của hai bên ( chủ đầu t và nhà thầu ) một cách linh hoạt,...
sẽ là cơ sở để đẩy nhanh tiến độ và tăng thêm hiệu quả của quá trình đấu thầu.
Trình độ của ban quản lý dự án và chủ đầu t cao thì việc xác định giá
thầu hợp lý của các nhà thầu sẽ dễ dàng và chính xác, từ đó đa ra quyết định
lựa chọn nhà thầu một cách nhanh chóng, công bằng, góp phần thúc đẩy sự
phát triển công tác đấu thầu.
Ngợc lại, nếu trình độ chuyên môn của chủ đầu t không đáp ứng đợc yêu
cầu thực tế, công việc xúc tiến sẽ chậm, kéo dài thời gian, gây ảnh hởng đến
công tác đấu thầu.
Đối với nhà thầu, với trình độ chuyên môn cao sẽ nhanh chóng nắm bắt

đợc thông tin, nội dung toàn bộ dự án mà mình sắp tham gia dự thầu, có cách
tính toán giá dự thầu một cách chính xác, hợp lý, khoa học, tạo điều kiện cho
việc tham gia công tác đấu thầu đợc thành công.

6.4.Nhân tố cạnh tranh:
Nhân tố cạnh tranh đồng nghĩa với số lợng nhà thầu tham gia dự thầu.
Nếu số lợng nhà thầu tham gia nhiều ( nh phơng thức đấu thầu rộng rãi ) thì
sẽ gây tác động tích cực đến giá thầu. Giá thầu sẽ sát với tình hình thực tiễn,
tiết kiệm đợc một lợng vốn đáng kể cho Nhà nớc bởi tất cả các nhà thầu đều
17


phải tập trung trí tuệ, năng lực hiện có của mình trong tính toán giá thầu để
sao cho giá thầu của mình là hợp lý nhất, tạo sức cạnh tranh lớn.
Ngợc lại, nếu số lợng nhà thầu ít, sẽ có ít nhà thầu tham gia trong tính
toán giá thầu, do đó giảm yếu tố cạnh tranh và việc đa ra giá dự thầu không
phản ánh hầu hết tình hình thực tế. Tuy nhiên, với phơng thức đấu thầu rộng
rãi cũng có những mặt trái của nó ( khi mà số lợng nhà thầu tham dự đông có
thể gây ra việc tốn kém thời gian, chi phí tổ chức,... ).
6.5.Chất lợng, quy mô và khối lợng công trình.
Trong công tác đấu thầu, đối với các dự án có quy mô lớn, chất lợng cao
cần thiết đòi hỏi các nhà thầu phải có trình độ kỹ thuật cao, có uy tín trên thị
trờng. Nh vậy có thể hoặc không thông qua vòng sơ tuyển để lựa chọn nhà
thầu thích ứng nhất. Tuy nhiên, trong quá trình thi công, nếu chỉ có một nhà
thầu bao trọn hết toàn bộ công trình lớn đến khi vốn thanh toán không kịp trả
thì dễ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, ảnh hởng đến tiến độ và chất lợng thi
công công trình. Do đó, phải có sự phối hợp giữa các nhà thầu khi cùng tham
gia một dự án lớn, bởi mỗi nhà thầu đều có một thế mạnh riêng của mình sẽ
góp phần thúc đẩy triển khai hoàn thành khối lợng công trình, đảm bảo chất lợng công trình.
Việc phát huy các u điểm đồng thời hạn chế các nhợc điểm của các nhân

tố ảnh hởng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của công tác đấu thầu trong cơ
chế thị trờng hiện nay.

II.Trình tự đấu thầu trong xây lắp.

Trong công cuộc đổi mới của đất nớc, công tác xây lắp đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo ra tài sản cố định cho các doanh nghiệp ở mọi thành
phần kinh tế và phát triển hạ tầng xã hội. Trong đó, đấu thầu xây lắp là một
biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao một cách toàn diện chất lợng xây lắp các
công trình. Với phơng thức này, chất lợng công trình đã nâng cao lên một bớc, tăng cờng đợc công tác quản lý, hạn chế sự mất mát, lãng phí nguyên vật
liệu và giải quyết đợc việc làm cho ngời lao động, góp phần vào việc hạ giá
thành các công trình. Đấu thầu xây lắp thực sự trở thành một đòn bẩy kinh tế
18


tích cực, thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các công nghệ
mới và sử dụng các loại vật liệu mới vào công tác xây lắp, năng lực cán bộ
quản lý, trình độ tay nghề của công nhân đợc nâng cao rõ rệt.
Việc tổ chức đấu thầu đợc thực hiện trên cơ sở từng gói thầu. Các gói
thầu xây lắp đợc bên mời thầu tổ chức đấu thầu sau khi có kế hoạch đấu thầu
đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt. Thông thờng việc đấu thầu các gói thầu
có trình tự chung bao gồm:
Sơ đồ 1: Trình tự đấu thầu xây lắp.
Chuẩn bị
đấu thầu

Tổ chức
đấu thầu

Xét thầu


Thẩm định và
phê duyệt kết
quả đấu thầu

Hoàn thiện và
ký hợp đồng

Công bố
trúng thầu

1.Chuẩn bị đấu thầu:
1.1.Kế hoạch đấu thầu:
Kế hoạch đấu thầu do bên mời thầu lập và phải đợc ngời có thẩm quyền
quyết định đầu t phê duyệt. Trờng hợp cha đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu
toàn bộ dự án thì bên mời thầu có thể lập kế hoạch đấu thầu từng phần theo
giai đoạn đầu t.
Nội dung của kế hoạch đấu thầu bao gồm:
Phân chia dự án thành các gói thầu ( trong trờng hợp dự án lớn không
có khả năng mở một gói thầu ).
Ước tính giá của từng gói thầu.
Xác định hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức đấu thầu.
Xác định thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu.
Phơng thức thực hiện hợp đồng cho từng gói thầu.

19


Thời gian nhận hợp đồng.
Nh vậy, những vấn đề cơ bản đều đợc xác định trong kế hoạch đấu thầu.

Việc đầu tiên là phân chia dự án thành các gói thầu. Gói thầu là căn cứ để tổ
chức đấu thầu và xét thầu, đợc phân chia theo tính chất hoặc trình tự thực hiện
của dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
Giá trị dự kiến của từng gói thầu không đợc vợt mức dự toán ( nếu gói
thầu là một hạng mục ) và tổng giá trị gói thầu không đợc vợt mức tổng đầu t
hoăc tổng dự toán ( nếu có ) đã đợc phê duyệt.
Các vấn đề khác ( lựa chọn phơng thức đấu thầu, thời gian thực hiện,...)
đợc xác định cụ thể cho từng gói thầu tuỳ theo tính chất, quy mô của từng gói
thầu.
1.2.Chuẩn bị nhân sự:
Bên mời thầu thành lập tổ chuyên gia hoặc t vấn ( có thể là thuê ) giúp
bên mời thầu tổ chức đấu thầu và đánh giá xếp hạng các nhà thầu.
Nhiệm vụ của tổ chuyên gia t vấn:
Chuẩn bị các tài liệu pháp lý.
Soạn thảo hồ sơ mời thầu.
Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
Phân tích, đánh giá, so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo đúng tiêu
chuẩn chuyên môn và yêu cầu đặt ra trong hồ sơ mời thầu.
Tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ về kết quả đấu thầu để báo cáo chủ đầu t xem
xét.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, chuyên gia hoặc t vấn phải có trình
độ chuyên môn liên quan đến gói thầu, am hiểu và nắm đợc nội dung cụ thể
của gói thầu, có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế hoặc nghiên cứu,
am hiểu quá trình tổ chức, đánh giá, xét chọn kết quả đấu thầu.
Thông thờng một tổ chức chuyên gia hoặc t vấn có một tổ trởng điều
hành công việc của tổ, tổng hợp và chuẩn bị báo cáo đánh giá. Ngoài ra còn
có các thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công
20



nghệ, các vấn đề về kinh tế tài chính, các vấn đề về pháp lý và các vấn đề
khác ( nếu cần ).
1.3.Sơ tuyển nhà thầu:
Mục tiêu của sơ tuyển là nhằm chọn trớc những nhà thầu có đủ năng lực
về kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm để tham dự đấu thầu, không hạn chế về
số lợng.
Việc sơ tuyển nhà thầu đợc tiến hành đối với các gói thầu từ 200 tỷ đồng
trở lên. Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu, các gói thầu có giá trị ở dới mức
quy định nêu trên cũng có thể tổ chức sơ tuyển trên cơ sở quyết định của cấp
có thẩm quyền trong kế hoạch đấu thầu đợc duyệt.
Thời gian sơ tuyển kể từ khi phát hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến khi
công bố kết quả sơ tuyển không quá 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế, không
quá 60 ngày đối với đấu thầu trong nớc. Quá trình sơ tuyển đợc thực hiện theo
các bớc sau:
- Lập hồ sơ mời sơ tuyển.
- Thông báo mời sơ tuyển.
- Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển.
- Đánh giá hồ sơ sơ tuyển.
- Trình duyệt kết quả sơ tuyển.
- Thông báo kết quả sơ tuyển.
1.4.Chuẩn bị hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu về các yêu cầu cho một gói thầu do
bên mời thầu lập hoặc thuê t vấn thực hiện, đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ mời thầu là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định chất lợng và hiệu quả của gói thầu. Khi lập hồ sơ mời thầu
cần sử dụng các cơ quan, cá nhân có đủ năng lực, trình độ chuyên môn về gói
thầu để đảm bảo chất lợng của hồ sơ mời thầu, tạo thuận lợi cho nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ mời thầu và chủ đầu t đánh giá hồ sơ dự thầu.
a.Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
21



Việc lập hồ sơ mời thầu đợc căn cứ vào:
- Quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t và báo cáo nghiên cứu khả thi
hoặc báo cáo đầu t kèm theo.
- Kế hoạch đấu thầu đợc duyệt.
- Thiết kế kỹ thuật, dự toán hoặc tổng dự toán.
- Các quy định về đấu thầu của Nhà nớc và Điều ớc quốc tế về tài trợ đã
ký nếu sử dụng nguồn vốn ODA.
- Các chính sách có liên quan khác của Nhà nớc.
b.Nội dung của hồ sơ mời thầu:
Nội dung của hồ sơ mời thầu phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, rõ ràng
các yêu cầu đối với gói thầu và đảm bảo phù hợp với các căn cứ nêu trên. Hồ
sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau:
Một là, th mời thầu.
Hai là, mẫu đơn dự thầu.
Ba là, chỉ dẫn đối với nhà thầu.
Bốn là, các điều kiện u đãi ( nếu có ).
Năm là, các loại thuế theo quy định của pháp luật.
Sáu là, thiết kế kỹ thuật, bảng tiên lợng.
Bảng tiên lợng là bảng bóc tách các loại công việc, xem có bao nhiêu
loại công việc từ đó áp dụng đơn giá cho từng loại công việc.
Bảy là, biểu giá.
Tám là, tiêu chuẩn đánh giá.
Chín là, bản dự thảo hợp đồng ( bao gồm điều khoản chung và điều
khoản riêng của hợp đồng ).
Mời là, mẫu bảo lãnh dự thầu và mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Mời một là, mẫu thoả thuận hợp đồng.
Mời hai là, mẫu thực hiện hợp đồng.
22



Đây là một khâu quan trọng đối với bên mời thầu, vì nó mang tính chất
quyết định đến kết quả đấu thầu và chất lợng sản phẩm sau này. Nếu không
chuẩn bị tốt, các đơn vị dự thầu không thể đa ra các phơng án có thể đáp ứng
các yêu cầu của chủ đầu t.
2.Tổ chức đấu thầu:
2.1.Phát hành hồ sơ mời thầu:
Tuỳ theo hình thức đấu thầu mà bên mời thầu gửi thông báo mời thầu
hoặc th mời thầu để thông báo về việc tổ chức đấu thầu tới các nhà thầu tham
dự.
Thông báo mời thầu:
Đợc áp dụng trong trờng hợp đấu thầu rộng rãi. Bên mời thầu tiến hành
thông báo trên các phơng tiện thông tin đại chúng nhằm cung cấp thông tin
ban đầu cho các nhà thầu chuẩn bị đấu thầu cụ thể.
Th mời thầu
Đợc áp dụng trong các trờng hợp đấu thầu hạn chế. Bên mời thầu gửi th
mời thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong danh sách mời thầu đợc duyệt.
Thông báo mời thầu hoặc th mời thầu bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Tên và địa chỉ bên mời thầu.
Mô tả tóm tắt dự án, địa điểm và thời gian xây dựng.
Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
Các điều kiện đối với bên dự thầu.
Thời hạn, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu.
2.2.Nộp hồ sơ dự thầu:
Khi nhận đợc thông báo mời thầu hoặc th mời thầu, các tổ chức xây
dựng nếu đủ điều kiện muốn tham gia đấu thầu thì tham khảo hồ sơ mời thầu,
chuẩn bị hoàn tất hồ sơ dự thầu và gửi đến cho bên mời thầu theo thời gian và
địa chỉ ghi trong thông báo mời thầu hay th mời thầu, hồ sơ dự thầu phải đợc
niêm phong gửi đi.


23


Nội dung của hồ sơ dự thầu bao gồm:
Đơn dự thầu của nhà thầu gửi cho bên mời thầu trong đó ghi rõ thời
hạn hiệu lực của đơn dự thầu, cam kết sẽ tiến hành thực hiện ngay công việc
sau khi nhận lệnh khởi công ( nếu trúng thầu ) và hoàn thành bàn giao toàn bộ
công việc đúng thời hạn nêu trong hợp đồng.


Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.

Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu bao gồm: năng lực tài chính;
năng lực cán bộ; danh sách các hợp đồng đã thực hiện,...
Các biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công chi tiết các
hạng mục công trình.


Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện hợp đồng.



Bảng dự toán giá dự thầu.

Bảo lãnh dự thầu, có giá trị từ 1 3% tổng giá trị ớc tính giá dự
thầu. Số tiền này để bảo lãnh cho nhà thầu tham gia đấu thầu. Bảo lãnh dự
thầu không áp dụng trong trờng hợp chỉ định thầu.
Toàn bộ hồ sơ dự thầu nói trên đợc đựng trong một phong bì lớn phải
đợc gửi tới bên mời thầu trong thời gian quy định. Bên mời thầu có trách

nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu, không đợc mở các phong bì trớc ngày mở
thầu.
3.Xét thầu
3.1.Mở thầu
Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn sẽ đợc bên mời thầu tiếp nhân và
quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Việc mở thầu đợc tiến hành công khai
theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu. Đại diện của bên mời
thầu và các nhà thầu tham dự ( nếu có ) phải ký vào biên bản mở thầu.
Biên bản mở thầu ghi rõ tên gói thầu, ngày, giờ và địa điểm mở thầu, tên
và địa chỉ các nhà thầu, giá bỏ thầu, bảo lãnh dự thầu ( nếu có ), các văn bản
bổ xung hoặc sửa đổi và các chi tiết khác.
3.2.Đánh giá hồ sơ dự thầu:
24


Hồ sơ dự thầu xây lắp đợc đánh giá theo 3 bớc chủ yếu sau:
Bớc 1: Đánh giá sơ bộ hồ sơ mời thầu.

Thứ nhất, Xem xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
Chủ đầu t tiến hành kiểm tra t cách và năng lực của nhà thầu thông qua
hồ sơ dự thầu. Kiểm tra giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề,
kiểm tra năng lực về kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm của nhà thầu, kiểm tra
tính pháp lý của chữ ký xác nhận trong hồ sơ dự thầu, bảo lãnh dự thầu,...
Thứ hai: Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản là hồ sơ phù hợp với các yêu cầu, điều
kiện và đặc điểm kỹ thuật của hồ sơ mời thầu, không có những sai lệch hoặc
hạn chế về tài liệu làm ảnh hởng đến quy mô, chất lợng hoặc tiến độ thực hiện
công trình, hạn chế quyền hạn của bên mời thầu hoặc nghĩa vụ của nhà thầu.
Thứ ba: Làm rõ hồ sơ dự thầu.
Yêu cầu từng nhà thầu giải thích những nội dung cha rõ trong hồ sơ dự

thầu và một số đơn giá chủ yếu của những khối lợng lớn xét thấy cha thoả
đáng. Các yêu cầu giải thích và trả lời đợc lập thành biên bản.Việc làm rõ hồ
sơ dự thầu không đợc làm thay đổi nội dung cơ bản và giá cả của hồ sơ dự
thầu, trừ trờng hợp bên mời thầu có yêu cầu sửa lỗi số học.
Thứ t: loại bỏ.
Loại bỏ những hồ sơ dự thầu không hợp lệ hoặc không đáp ứng cơ bản
yêu cầu đặt ra, nhng phải đợc báo cáo tới ngời có thẩm quyền quyết định đầu
t hoặc cấp uỷ quyền xem xét.
Bớc 2: Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.

Sau khi đánh giá sơ bộ, loại bỏ những hồ sơ không hợp lệ hoặc không
đáp ứng cơ bản, các hồ sơ còn lại sẽ đợc đánh giá chi tiết.
Thứ nhất, đánh giá nội dung về kỹ thuật.
- Tính khả thi về biện pháp thi công hoặc những giải pháp kỹ thuật.
- Mức độ đáp ứng về chủng loại, chất lợng vật t nguyên vật liệu.
- Chất lợng, số lợng máy móc thiết bị.
25


×