Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU 1
Hoạt động xây dựng trong nền kinh tế quốc dân ở nước ta từ năm 1986
tới nay đã và đang phát triển mạnh mẽ. Số doanh nghiệp (nhất là các doanh
nghiệp chuyên nghiệp xây dựng) ngày càng tăng, phạm vi hoạt động xây
dựng ngày càng được mở rộng, số người làm việc trong lĩnh vực này ngày
càng tăng. Mặt khác, để tồn tại, phát triển và tăng năng lực cạnh tranh trên thị
trường, hầu hết các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ
trong nền kinh tế đều rất coi trọng hoạt động đầu tư và xây dựng công trình.
Ngày nay, khoa học công nghệ tiếp tục phát triển với tốc độ chóng mặt,
nhiều loại máy móc, thiết bị với nhiều tính năng, chất lượng cao trong ngành
xây dựng lần lượt ra đời, giảm lao động sống cho con người đồng thời đẩy
nhanh tiến độ thi công công trình, giảm chi phí quản lý, chi phí nhân công,…
từ đó góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, tất cả các doanh
nghiệp nói chung đều phải chú trọng hoàn thiện mọi công tác, mọi phương
diện để có thể thích ứng được sự thay đổi chóng mặt này. Đối với doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, hoạt động đấu thầu là hoạt động
thường xuyên cho nên doanh nghiệp cần không ngừng hoàn thiện công tác
đấu thầu làm tăng khả năng thắng thầu - đem lại hiệu quả hoạt động kinh
doanh cao.
Để hoàn thiện công tác đấu thầu làm tăng khả năng thắng thầu, doanh
nghiệp cần chú ý tới hoàn thiện tất cả các mặt: năng lực về tài chính, thiết bị,
công nghệ, marketing, tổ chức quản lý… để tạo ra lợi thế của mình so với các
doanh nghiệp khác. Trong đó, giá tham gia dự thầu là chỉ tiêu có vai trò quan
trọng trong việc quyết định nhà thầu trúng thầu hay không và ảnh hưởng lớn
tới hiệu quả sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhà thầu khi xây dựng giá bỏ thầu đều dựa trên cơ sở của định mức
dự toán, đơn giá ca máy, giá vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí khác.
Vấn đề đặt ra là nhà thầu phải định ra được giá dự thầu thấp hơn đối thủ cạnh
tranh để tạo ra khả năng cạnh tranh về giá.
Trong thực tế, việc xây dựng giá dự thầu có thể trúng thầu cực kỳ quan
trọng và phức tạp vì nó liên quan nhiều yếu tố như: điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế – xã hội của khu vực thực hiện dự án, đặc điểm yêu cầu của dự
án… Trong thời gian thực tập ở Công ty liên doanh công trình giao thông
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
Hữu Nghị, em càng thấy rõ tính phức tạp của nó nên đã cố gắng nghiên cứu
và tìm ra một số những ưu điểm cũng như hạn chế trong công tác lập giá dự
thầu xây lắp của Công ty; đồng thời, cố gắng tìm ra một số giải pháp để góp
phần hoàn thiện được công tác này cho Công ty.
Chuyên đề nghiên cứu “Hoàn thiện công tác dự thầu của Công ty
Liên doanh Công trình Giao thông Hữu Nghị” của em được chia làm 3
phần lớn:
Phần I: Tổng quan về Công ty.
Phần II: Phân tích tình hình thực tế công tác lập giá dự thầu xây lắp ở
Công ty.
Phần III: Một số ý kiến hoàn thiện phương pháp lập giá dự thầu xây lắp
ở Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Thảo – Giảng viên chính,
giáo viên hướng dẫn, các thầy cô trong khoa, chị Lan Hương, các anh, chị
phòng kế hoạch – kỹ thuật cũng như tất cả các cô, chú, anh, chị ở Công ty
Hữu Nghị đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề nghiên cứu này.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hiền.
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 3
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY3
Tên Công ty: Công ty liên doanh Công trình Hữu Nghị (CEFIO).
Tên tiếng Anh: Civil Engineering Friendship Incorporation.
Địa chỉ trụ sở chính: số 61 – Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội.
Số điện thoại: 048583289.
045572663.
Số Fax:
045580972.
Công ty được thành lập năm 1994, tại xã Phú Thứ – Huyện Kinh Môn – Tỉnh
Hải Dương. Công ty được thành lập theo quyết định số 2449QĐ/TCCB-LĐ
ngày 26 tháng 11 năm 1994 của Bộ Giao thông vận tải, là doanh nghiệp liên
doanh giữa Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 829 với Công ty tư vấn
thiết kế Giao thông 8 thuộc Tổng Công ty Xây dựng Giao thông 8 (Bộ Giao
thông vận tải).
Giấy phép kinh doanh số 109668 ngày 07 tháng 11 năm 1995 của Uỷ ban kế
hoạch Tỉnh Hải Dương.
Các ngành nghề kinh doanh chính:
1. Sản xuất vật liệu xây dựng
Từ năm 1994.
2. Sản xuất cấu kiện bêtông đúc sẵn.
Từ năm 1994.
3. Xây dựng Công trình dân dụng, thuỷ lợi.
Từ năm 1994.
4. Xây dựng các Công trình giao thông.
Từ năm 1994.
5. Sản xuất bêtông thương phẩm
Từ năm 2005.
Hình thức hoạt động:
Công ty liên doanh Công trình Hữu Nghị là tổ chức sản xuất kinh doanh hạch
toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng,
được sử dụng con dấu riêng. Công ty được phép hoạt động theo luật doanh
nghiệp và theo điều lệ Công ty được Bộ Giao thông duyệt theo quyết định số
856 QĐ/TCCB-LĐ ngày 20 tháng 3 năm 1995.
Công ty đã có 12 năm kinh nghiệm trong công tác thi công dân dụng, công
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
tác xây dựng công trình cầu, đường.
Một số công trình cầu, đường mà Công ty đã làm: xem phụ lục số 2.
II – CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 4
1. Đặc điểm tổ chức của Công ty. 4
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện cho Hội đồng quản trị của
Công ty, có trách nhiệm lập chương trình và kế hoạch cho Hội đồng quản trị,
đồng thời theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng
quản trị.
Bộ máy điều hành Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng.
Tức là, giám đốc Công ty được sự giúp đỡ của các phòng chức năng trong
việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm phương hướng giải quyết những vấn
đề. Tuy nhiên, quyền quyết định những vấn đề ấy vẫn thuộc về giám đốc.
Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi
được giám đốc thông qua, biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên
xuống dưới theo tuyến đã quy định. Các phòng chức năng có trách nhiệm
tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến. Đặc biệt, các phòng chức năng
không có quyền ra mệnh lệnh cho các đội thi công.
Sơ đồ1: Sơ đồ tổ chức Công ty Hữu Nghị.
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
1.Chủ tịch: Vũ Hải Thanh.
2.P.Chủ tịch: Vũ Minh Thôn.
3.Uỷ viên: Đặng QuangThanh
Giám đốc điều hành
Nguyễn Văn Minh
P.GĐ sản xuất vật
liệu và thiết bị
Vũ Thanh Lý
Phòng
tổ chức
cán bộ lao
động
Đội thi công
số 7
Lê Thị Hiền.
P.GĐ phụ trách thi
công
Phòng
thiết bị vật tư
Phòng
tài
chính kế toán
Đội thi công
số 15
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
hoạch kỹ thuật
Đội thi công
Đội thi công
số 5
số 10
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
1.Chủ tịch: Vũ Hải Thanh.
2.P.Chủ tịch: Vũ Minh Thôn.
3.Uỷ viên: Đặng QuangThanh
Giám đốc điều hành
Nguyễn Văn Minh
P.GĐ sản xuất vật
liệu và thiết bị
Vũ Thanh Lý
Phòng
tổ chức
cán bộ lao
động
P.GĐ phụ trách thi
công
Phòng
thiết bị vật tư
Phòng
tài
chính kế toán
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
hoạch kỹ thuật
Đội thi công
số 7
Đội thi công
số 15
Đội thi công
số 5
Đội thi công
số 10
Đội thi công
số 12
Đội thi công
số 14
Đội sản xuất
đá Áng Sơn
Đội thi công
số 3
Đội thi công
số 2
Đội sản xuất
cấu kiện
Trạm trộn
bêtông tươi
Đội sản xuất
vật liệu số 16
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ - lao động).
1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 48
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
Như đã nói ở phần I.5 doanh thu từ hoạt động xây lắp của công ty luôn
chiếm tỷ trọng cao:
Năm 2003
chiếm 69%,
Năm 2004
chiếm 87,6%
Năm 2005
chiếm 89,7%
Năm 2006
chiếm 82,7%.
Doanh thu từ hoạt động xây lắp không ngừng tăng và hoạt động xây lắp
luôn là lĩnh vực hoạt động chính của Công ty. Doanh thu từ lĩnh vực xây lắp
chiếm tỷ trọng tăng cũng chứng tỏ doanh nghiệp đã thành công trong công tác
đấu thầu nói chung, công tác lập giá dự thầu nói riêng.
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh (bảng 12) ta thấy: lợi nhuận
Công ty từ năm 2003 liên tục tăng lên: năm 2004 tăng hơn 6 lần so với năm
2003, năm 2005 tăng gần 1.5 lần so với năm 2004; trong 6 tháng đầu năm
2006, lợi nhuận của Công ty đã đạt hơn 1 nửa lợi nhuận so với năm 2005. Có
được kết quả này là do doanh thu từ hoạt động xây lắp qua các năm liên tục
tăng. Điều đó cho thấy, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực
xây dựng ngày một tăng. Cùng với nó là hiệu qủa của công tác đấu thầu nói
riêng và hiệu quả của công tác lập giá dự thầu nói chung cũng tăng. Kết quả
đó xuất phát từ việc không ngừng nâng cao hiệu quả công tác xây lắp, hoàn
thiện đội ngũ cán bộ kỹ thuật, nâng cao trình độ tay nghề khiến kết quả đạt
được ngày càng cao.
Bảng12: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
6 tháng đầu
1.Doanh thu thuần.
33.403.538.700
năm 2006
31.118.731.659 148.729.554.628 151.736.924.773
- Doanh thu từ hoạt
23.064.000.000
27.257.000.000
30.965.179.945
28.827.715.115 145.872.120.604 149.732.257.553
49.264.000.000
19.700.000.000
động xây lắp
2. Giá vốn hàng bán.
3. Lợi nhuận gộp (1-2).
2.438.358.755
2.291.016.544
2.857.434.024
2.004.667.220
4. Doanh thu hoạt động
921.583.653
910.336.313
1.221.513.027
1.235.862.746
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
tài chính.
5. Chi phí tài chính.
1.415.399.653
1.267.101.658
1.357.603.954
1.052.333.415
(493.816000)
(356.765.345)
(136.090.927)
183.529.331
185.103.999
375.047.012
996.802.889
1.433.630.060
1.768.624.049
1.486.516.463
1.492.513.600
659.256.823
(9.185.293)
72.687.724
116.013.304
95.309.668
111.250.285
600.805.938
502.346.527
253.956.859
11. Chi phí bất thường.
52.941.347
353.780.433
196.596.308
71.732.306
12.
bất
58.308.938
247.025.505
305.750.219
182.224.553
13. Tổng lợi nhuận
49.123.645
319.713.229
421.763.523
227.534.221
13.754.620
89.519.704
118.093.786
63.709.582
35.369.025
230.193.525
303.669.737
163.824.639
6. Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính.(4-5)
7. Chi phí bán hàng.
8. Chi phí quản lý
doanh nghiệp.
9. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động sản xuất kinh
doanh.(3+6-7-8)
10. Các khoản thu bất
thường.
Lợi
nhuận
thường.(10-11)
trước thuế.(9+12)
14.
Thuế
thu
nhập
doanh nghiệp phải nộp.
(28%)
15. Lợi nhuận sau thuế.
(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán.)
2. Chức năng của các bộ phận. 6
2.1. Phòng hành chính. 6
Là phòng tham mưu và tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: Quản lý văn
phòng giao dịch với khách đến làm việc, nội quy cơ quan, giữ gìn trật tự an
ninh trong cơ quan trong khi làm việc và phục vụ an ninh ăn ở, sinh hoạt tại
cơ quan Công ty.
2.2. Phòng tổ chức cán bộ – lao động. 6
Là tổ chức thuộc bộ máy quản lý của Công ty, có chức năng tham mưu và
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, tổ chức lao động, tiền lương, tiền
thưởng, chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, thi đua khen thưởng, kỷ luật và
một số vấn đề khác liên quan đến người lao động.
2.3. Phòng tài chính – kế toán. 6
Là tổ chức thuộc bộ máy quản lý của Công ty, có chức năng tham mưu và
tổ chức thực hiện công tác tài chính – kế toán theo pháp luật của Nhà nước và
yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm khai thác, huy động, đáp ứng
kịp thời và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
2.4. Phòng thiết bị – vật tư.6
Là tổ chức thuộc bộ máy quản lý của Công ty có chức năng tham mưu và
tổ chức thực hiện trong lĩnh vực đầu tư, mua sắm, quản lý vật tư, xe, máy,
thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả nhất khả năng sử dụng vật tư, thiết bị và
bảo quản, bảo dưỡng sửa chữa kịp thời kéo dài tuổi thọ thiết bị để tăng hiệu
quả vốn đầu tư trong sản xuất kinh doanh.
2.5. Phòng kế hoạch – kỹ thuật.6
Là tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có chức năng tham mưu và tổ chức
thực hiện các vấn đề về kế hoạch sản xuất, hạch toán kinh doanh, quản lý kỹ
thuật và chất lượng các công trình thi công, tham mưu chính trong công tác
đầu tư, giá cả hợp đồng kinh tế, chỉ đạo và điều hành mọi mặt sản xuất kinh
doanh và quản lý kỹ thuật của giám đốc Công ty.
2.6. Các đội thi công.7
Đội xây dựng là hình thức hiệp tác lao động, là lao động tập thể có tổ chức
ở khâu đầu tiên trong hoạt động xây lắp, dựa trên sự hợp nhất những cố gắng
Đội tập
trưởng
khác nhau của nhiều người hay một
thể nhiều loại việc, một giai đoạn
công tác riêng biệt hay một hạng mục công trình, một công trình xây dựng.
Đội xây dựng là đơn vị cơ bản của Công ty, nó có vị trí như phân xưởng trong
Đội phó
doanh nghiệp công nghiệp.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức của mỗi đội:
Nhân viên kỹ
Tổ trưởng
kế toán đội
thuật
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Công nhân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ - lao động)
Các đội chia ra:
- Các đội thi công phần đường gồm các đội số 7, 15, 14, 3, 2.
- Các đội thi công phần cầu gồm các đội số 5, 10, 12
- Đội sản xuất đá Áng Sơn có nhiệm vụ: khai thác, chế biến đá Áng Sơn;
vận chuyển cung cấp đá tới các công trường thi công và cung cấp đá cho các
khách hàng.
- Đội sản xuất cấu kiện: cung cấp cho các khách hàng trong khu vực
cũng như các công trình của Công ty.
- Trạm trộn bêtông tươi: phục vụ các công trình có sử dụng bêtông; cung
cấp cho khách hàng trong khu vực.
- Đội sản xuất vật liệu: sản xuất vật liệu phục vụ thi công, cung cấp vật
liệu cho khách hàng.
III - MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY.8
1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất của Công ty.8
1.1. Tổ chức điều hành tại công trường.8
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức điều hành tại công trường
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
Ban chỉ huy công trường
Bộ phận
kế
hoạch
kỹ thuật
– giám
sát thi
công
Bộ
phận
điều
độ
hành
chính
Bộ phận
thí
nghiệm
Bộ
phận
tài vụ
Đội thi công
đường
Mũi
thi
công
nền
đường
Mũi
thi
công
công
trình
thoát
nước
Bộ
phận
vật tư
– thiết
bị
Bộ phận
an toàn
lao
động và
bảo đảm
giao
thông
Đội thi công
cầu
Mũi thi
công
móng
mặt
đường
và hoàn
thiện
Mũi
thi
công
cọc
khoan
nhồi
Mũi
thi
công
mố
và
trụ
Mũi
thi
công
dầm
Hoàn
thiện
(Nguồn: Phòng kế hoạch – kỹ thuật)
1.2. Mô tả sơ đồ tổ chức điều hành tại công trường.9
- Ban chỉ huy công trường: gồm chỉ huy trưởng công trình và 2 chỉ huy
phó công trình phụ trách từng mảng công việc và an toàn lao động.
- Bộ phận kế hoạch – kỹ thuật: giám sát thi công, đảm bảo quá trình thi
công diễn ra đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, tiết kiệm chi phí.
- Bộ phận điều độ hành chính: quản lý, điều động nhân sự thi công.
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
- Bộ phận thí nghiệm hiện trường: chịu sự giám sát của kỹ sư giám sát
đồng thời chịu sự chỉ đạo của chủ nhiệm kỹ thuật để phục vụ kịp thời cho thi
công. Phối hợp giám sát hiện trường làm công tác thí nghiệm, giám định và
quản lý chất lượng nội bộ. Bộ phận này được trang bị đủ các dụng cụ, phương
tiện thí nghiệm, đo đạc, kiểm tra.
- Các đội thi công chia ra:
+ Đội thi công phần đường: Trong đó lại chia ra thành mũi thi công nền
đường; mũi thi công công trình thoát nước; mũi thi công móng, mặt đường và
hoàn thiện.
+ Đội thi công cầu: Trong đó lại chia ra thành mũi thi công cọc khoan
nhồi; mũi thi công mố và trụ; mũi thi công dầm; hoàn thiện.
Các đội thi công chịu trách nhiệm toàn diện trước chủ nhiệm điều hành,
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chủ nhiệm kỹ thuật và cơ quan chức năng để
đảm bảo các hạng mục thi công theo đúng hồ sơ thiết kế, tuân thủ quy trình,
quy phạm hiện hành cũng như đáp ứng cao nhất các yêu cầu về tiến độ thi
công, chất lượng công trình mà chi phí thấp nhất.
Đội thi công được trang bị đủ năng lực về con người, phương tiện, thiết
bị máy thi công, đủ các dụng cụ đo đạc.
Biện pháp an toàn lao động và bảo đảm giao thông: bố trí các nhân viên
có thâm niên công tác, hiểu biết rộng về công tác an toàn phòng chống cháy
nổ cũng như trật tự an ninh.
* Mối quan hệ giữa trụ sở chính và việc quản lý ngoài hiện trường:
+ Ban chỉ huy công trường là bộ máy điều hành nằm trong sự điều hành
chung và thực hiện việc điều hành toàn bộ nhiệm vụ thi công ở hiện trường
theo quy chế và theo phương án thi công chỉ đạo tổng thể của toàn bộ công
trình, chuẩn bị sản xuất, cung cấp cho ban chỉ huy công trường về các mặt như
tiền, vốn, vật tư, thiết bị, theo tiến độ thi công.
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
+ Điều hành cân đối phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty và đảm bảo tiêu chuẩn đạt hiệu quả và đáp ứng tốt các yêu cầu của
chủ đầu tư.
1.3. Quá trình đầu tư xây dựng.10
1.3.1. Các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng.
*Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư
- Phải chứng minh sự cần thiết phải đầu tư.
- Chuẩn bị về vốn cũng như tìm nguồn vốn đầu tư.
- Địa điểm xây dựng.
- Dự kiến khả năng về thị trường đầu ra.
*Giai đoạn 2: Thực hiện đầu tư.
- Chuẩn bị xây dựng: mặt bằng, công tác khảo sát, thiết bi, các điều kiện
khác liên quan để chuẩn bị xây dựng.
- Tổ chức xây dựng.
- Đấu thầu, giám sát, theo dõi, kiểm tra…
- Bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
*Giai đoạn 3: Đưa công trình vào khai thác, sử dụng, đầu tư bổ sung để khai
thác hiệu quả đầu tư, bảo đảm hiệu quả đầu tư.
Quá trình đầu tư xây dựng chỉ kết thúc khi công trình đã được thanh lý.
1.3.2. Tổ chức xây dựng.
* Một số căn cứ để lập biện pháp thi công:
- Thông báo mời thầu gói thầu xây lắp.
- Hồ sơ thiết kế thi công gói thầu xây lắp.
- Các quy định kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu áp dụng cho công trình.
- Các điều kiện liên quan đến triển khai thực hiện dự án. Căn cứ vào thực
tế mặt bằng, tính chất công việc, năng lực tổ chức thi công, khả năng huy
động lực lượng, phương tiện thiết bị của nhà thầu
- Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
- Quy địng quản lý chất lượng công trình.
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
- Quy phạm kỹ thuật, an toàn trong xây dựng.
- Quy trình thiết kế cầu cống, máy móc, đường ô tô,…
- Các tài liệu, quy trình quy phạm, định mức xây dựng cơ bản hiện hành.
* Biện pháp thi công cầu: Các bước thi công chính như sau:
- Thi công mặt bằng, lán trại.
- Thi công bãi đúc dầm, bãi chứa dầm, chứa vật liệu, thiết bị thi công.
- Thi công san ủi mặt bằng, đắp đảo.
- Thi công mố.
- Thi công trụ.
- Thi công đúc dầm bêtông cốt thép DƯL.
- Thi công lao lắp dầm vào vị trí.
* Biện pháp thi công phần đường: Phải căn cứ vào địa hình khu vực tuyến
đường: vị trí địa lý, điều kiện địa hình, tình trạng tuyến đường hiện tại, tính
chất công trình, địa chất tại nơi thi công. Các bước thi công chính như sau:
-Giải phóng mặt bằng.
-Hướng và giải pháp thi công chỉ đạo.
-Tổ chức các dây chuyền xây lắp chính như sau:
+ Tổ chức theo tuần tự hoặc song song, trình tự cho từng hạng mục với ưu
tiên công tác thi công móng, mặt đường được thực hiện dứt điểm trong mùa
khô.
+ Thi công nền đường.
+ Thi công mặt đường.
+ Thi công lớp móng cấp phối đá dăm.
+ Thi công lớp mặt đường đá dăm.
+ Thi công lề đường.
+ Thi công công trình thoát nước.
+ Thi công hệ thống an toàn giao thông.
+ Tổ chức các dây chuyền phụ trợ.
Trong quá trình thi công phải đảm bảo an toàn cho lực lượng thi công và
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
cho nhân dân địa phương, các công trình gần nơi xây dựng.
2. Đặc điểm về lao động. 12
2.1. Cơ cấu lao động phân theo các tiêu chí khác nhau của Công ty.12
2.1.1. Cơ cấu lao động theo trình độ.
Bảng1: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ trong 5 năm 2002 – 2006.
(Đơn vị: Người).
Trình độ
Đại học và
Năm 2002
42
Năm 2003
43
Năm 2004
45
Năm 2005
46
Năm 2006
46
học
Cao đẳng
Trung cấp
Tốt nghiệp
15
15
128
17
20
100
17
15
113
17
15
87
10
15
79
phổ thông
Tổng số
200
180
trên đại
190
165
150
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ lao động).
Sự thay đổi cơ cấu nhân sự theo trình độ này là do hàng năm Công ty
luôn có chính sách cử cán bộ đi học để bồi dưỡng kiến thức, tăng năng lực
làm việc đem lại hiệu quả cao hơn trong công tác. Chính sách khen thưởng,
đề bạt, thuyên chuyển luôn được chú ý để tăng hứng thú trong công việc cho
cán bộ công nhân viên. Và một yếu tố tích cực không thể không nhắc tới đó
là: Công ty đã thực hiện tinh giảm đến gọn nhẹ bộ máy quản lý làm cho Công
ty hoạt động có hiệu quả hơn, giảm đáng kể những yếu tố không tích cực
trong một doanh nghiệp nhà nước.
2.1.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi.
Bảng2: Bảng cơ cấu lao động theo độ tuổi trong 5 năm 2002 – 2006.
(Đơn vị: Ngườ)i.
Độ tuổi
Từ 45 - 60
Từ 30 – 45
Từ 25 – 30
Lê Thị Hiền.
Năm 2002
30
100
55
Năm 2003
28
90
50
Năm 2004
30
92
60
Năm 2005
32
66
58
Năm 2006
27
61
52
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Dưới 25
Tổng số
15
200
12
180
Khoa: Quản trị kinh doanh
8
9
10
190
165
150
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ lao động).
Qua bảng cơ cấu lao động theo độ tuổi trên ta thấy: nhân viên từ 30 – 45
tuổi luôn chiếm số lượng nhiều nhất. Nó thể hiện lao động của công ty có độ
tuổi trung bình cũng như lao động có kinh nghiệm, trình độ, tay nghề luôn
chiếm tỉ lệ cao. Điều này mạng lại lợi ích thiết thực cho một công ty xây dựng
nói chung bởi yêu cầu về lao động đối với công ty xây dựng rất khắt khe xuất
phát từ đặc điểm sản phẩm của ngành: Đơn chiếc, sử dụng trong thời gian dài,
chi phí cao,… Do đó, đòi hỏi tính chính xác cao trong quá trình thực hiện
công việc. Đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm sẽ tạo độ tin cậy cao hơn giúp
nâng cao khả năng thắng thầu khi tham gia tranh thầu.
2.2. Đặc điểm về chính sách nhân sự.13
Hàng năm, Công ty luôn chú trọng đến việc đào tạo, tuyển dụng, phát triển
lao động để không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Cụ thể, Công ty đã cử 3 đồng chí đi học ở nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm
thiết kế cũng như làm thế nào để tăng khả năng thắng thầu, tất cả lãnh đạo
Công ty từ giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng đều tham gia
vào lớp học quản trị kinh doanh để tăng sự hiểu biết trong quản lý kinh doanh
nói chung và quản lý nhân sự nói riêng, 100% cán bộ công nhân viên có nhu
cầu đi học để năng cao trình độ đều được Công ty tạo điều kiện thuận lợi về
mặt thời gian, công việc.
Ngoài nhân viên chính thức của Công ty, tại mỗi công trình các đội
thuê thêm lao động tại chỗ vừa tiết kiệm chi phí nhân công mà lại giải quyết
được việc làm cho dân ở vùng góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong vùng và
nâng cao đời sống nhân dân địa phương.
2.3. Đặc điểm chính sách tiền lương, tiền thưởng, các hoạt động xã hội.13
Dưới sự quan tâm chỉ đạo của Tổng công ty, sự đoàn kết nhất trí, quyết tâm
cao của Đảng bộ, Ban giám đốc Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên
mà kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả cao nên
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên từ năm 2002 đến 2006 đều
tăng. Cụ thể: Năm 2002 là 1.112.000đ/tháng; năm 2003 là 1.200.000đ/tháng;
năm 2004 là 1.252.000đ/tháng; năm 2005 là 1.273.000đ/tháng; năm 2006 là
1.500.000đ/tháng. Công ty phấn đấu thu nhập bình quân của cán bộ công
nhân viên năm 2007 sẽ là 1.800.000đ/tháng. (xem thêm phụ lục số 5).
Ngoài tiền lương chính, Công ty luôn có chính sách khen thưởng, đề bạt,
thuyên chuyển … cho nhân viên thực hiện tốt công việc của mình để tăng
hứng thú, tạo động lực trong công việc cho cán bộ công nhân viên.
Hàng năm, Tổng công ty tổ chức cuộc thi tiếng hát hay để tạo ra san chơi
giải trí tác động tích cực tới đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên.
Những dịp lế 20/10, 8/3 Công ty cũng thường tổ chức đi chơI để tạo ra không
khí thoải mái, vui vẻ trong Công ty giúp phát huy hết năng lực làm việc sáng
tạo, hăng say của toàn thể cán bộ công nhân viên.
3. Đặc điểm vật tư – thiết bị.14
3.1. Nguyên vật liệu.14
3.1.1. Nguồn nguyên vật liệu chính.
-
Sắt thép: hợp đồng với nhà máy thép Vinakansai, thép Thái Nguyên.
-
Ximăng: hợp đồng với công ty đầu tư xây dựng Phú Thái.
-
Các vật liệu đặc chủng: cáp DƯL, neo, gối, khe co giãn, ... của hãng
CVM: hợp đồng mua của Công ty TNHH Kim Nguyên là nhà nhập khẩu
chính của Công ty TNHH cơ khí CVM Liễu Châu – Trung Quốc.
-
Phụ gia: dùng phụ gia của hãng Sika, mua tại văn phòng đại diện của
hãng Sika tại Hà Nội là chủ yếu. Tuy nhiên, tuỳ công trình mà Công ty mua ở
những vị trí thuận lợi cho thực hiện.
-
Cát các loại: mua và khai thác tại Thanh Oai – Hà Tây là chủ yếu.
-
Đá: Công ty có thể tự khai thác đá từ mỏ đá Áng Sơn. Nếu địa điểm
công trình ở xa mỏ đá Áng Sơn Công ty mua tại địa điểm gần hơn để tiết
kiệm chi phí vận chuyển.
3.1.2. Đặc điểm công tác cung cấp vật tư.
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
- Căn cứ tiến độ thi công xây lắp từng hạng mục, nhà thầu sẽ cung cấp
vật tư đầy đủ, đúng chủng loại đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu đảm
bảo không gián đoạn sản xuất.
- Nhà thầu cung cấp vật tư kỹ thuật được gắn liền với thi công xây lắp,
thời gian hoàn thành từng hạng mục công việc đã được xác định trong tiến độ
thi công chi tiết.
- Quá trình cung cấp vật tư vật liệu có tính đến sự hao hụt trong quá trình
bốc dỡ và vận chuyển nhằm làm giảm bớt chi phí do hao hụt tới mức tối đa.
* Công ty luôn chú trọng đến hoạt động công tác quản lý kho tàng, dự trữ,
bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu để mang lại hiệu quả cao nhất.
* Tình hình biến động của thị trường nguyên vật liệu trong thời gian vừa
qua đã gây ra không ít khó khăn cho Công ty. Công ty càng quan tâm hơn tới
tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, sự biến động của thị trường vật tư, dự trữ
những phát sinh có thể có khi thi công công trình để đảm bảo giá dự thầu hợp
lý, thấp hơn đấu thầu công trình và đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
3.2. Thiết bị máy móc.16
Năng lực công nghệ hiện có của Công ty so với yêu cầu thực tế là tương đối
mạnh, chủng loại đầu tư số lượng lớn, năng suất cao đáp ứng được yêu cầu thi
công trên khắp các địa bàn.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, Công ty luôn quan tâm đến
việc bảo dưỡng, nâng cấp đầu tư theo chiều sâu, những máy móc cũ không
đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật phức tạp ảnh hưởng xấu đến chất lượng
công trình, làm chậm tiến độ thi công được đầu tư, đổi mới.
Hơn nữa, với khối lượng công việc nhiều mà không có đủ máy móc thiết bị
sẽ dẫn đến tăng chi phí do phải thuê thêm máy, làm giá dự thầu khó giảm tới
thấp nhất.
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
Công ty đầu tư thêm thiết bị máy móc hiện đại sẽ khắc phục những hạn chế
hiện tại như: phải thuê thêm máy để thi công nên khó linh động, gián đoạn
tiến độ thi công, thời gian kéo dài dẫn tới chi phí tăng.
(xem thêm phụ lục số1,3, 4.)
4. Đặc điểm về quản lý chất lượng công trình. 16
Sản phẩm của Công ty là sản phẩm xây dựng. Đặc điểm của sản phẩm
này là tồn tại trong thời gian dài, đơn chiếc, chi phí cao cho nên vấn đề bảo
đảm chất lượng công trình được quan tâm hàng đầu. Công ty áp dụng mọi
biện pháp để duy trì thường xuyên và liên tục nhằm đảm bảo tốt chất lượng và
tiến độ thi công.
* Bố trí lực lượng giám sát thi công.
Bố trí ban điều hành công trường: Công ty có lực lượng đủ mạnh gồm
những cán bộ kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm trong điều hành sản xuất, đã từng
chỉ đạo, thi công các công trình, yêu cầu kỹ thuật cao. Bộ phận này được
trang bị đủ các loại thiết bị để kiểm tra giám sát gồm: các loại mya quang học,
thước thép... và dụng cụ thí nghiệm trung tâm với đầy đủ trang thiết bị theo
yêu cầu của từng dự án.
Các phân đội thi công: Bố trí cán bộ chỉ huy thi công, cán bộ kỹ thuật
chuyên ngành có nhiều kinh nghiệm phụ trách tất cả các mũi thi công được
trang bị đủ thiết bị kiểm tra và thí nghiệm hiện trường.
Các biện pháp giám sát và quản lý chất lượng.
- Công tác giám định chất lượng duy trì thường xuyên, liên tục, có sổ ghi
chép theo dõi hàng ngày làm cơ sơ cho việc hoàn công và bảo hành công
trình.
- Chủ động, duy trì nề nếp tự kiểm tra, giám định chất lượng bằng hệ
thống KCS của nhà thầu trước khi có sự kiểm tra nghiệm thu của tổ chức tư
vấn giám sát. Công tác kiểm tra chất lượng bao gồm các nội dung chủ yếu
sau:
+ Kiểm tra chất lượng từng bước theo tiến độ.
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
+ Kiểm tra chất lượng từng lớp, từng đợt, từng phần việc của hạng mục
công trình.
+ Kiểm tra chất lượng từng bộ phận công trình, những công trình ẩn
khuất, những kết cấu chịu lực...
+ Kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị, biện pháp thi công, lắp đặt... của
từng hạng mục công trình.
+ Kiểm tra đặc điểm của thị trường về nhu cầu cũng như hệ thống các
nguyên, vật liệu có thể sử dụng.
+ Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kiểm tra nghiệm thu của tư
vấn giám sát, tự giác chấp hành nghiệm túc các yêu cầu của tư vấn giám sát
trong việc xử lý những phần việc sai sót, không đảm bảo hợp lý.
+ Thực hiện nghiêm túc mọi quy định trong công tác nghiệm thu theo
các văn bản quy phạm hiện hành.
5. Đặc điểm về tình hình tài chính của Công ty.18
Bảng3: Bảng tổng kết tài sản và công nợ của Công ty.
(Đơn vị: triệu đồng).
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
6 tháng đầu năm
1. Tổng tài sản có.
2003
145111.
2004
138.504.
2005
148.729.
2006
151.736.
Tài sản lưu động.
104.081.
101.019.
112.644.
117.998.
2. Tổng số nợ phải trả.
114.678.
107.752.
117.674.
120.517.
Nợ ngắn hạn
87.880.
87.405.
106.360
109.203
3. Doanh thu thuần.
33.403.
31.118.
54.944.
23.207.
Doanh thu từ hoạt động xây
23.064.
27.257.
49.264
19.700.
49.
319.
421.
227.
lắp
4. Lợi nhuận trước thuế.
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
5. Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
14.
89.
118.
64.
35.
230.
303.
163.
6. Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: phòng tài chính – kế toán).
Qua các bảng tổng kết ở trên ta thấy: Doanh thu từ hoạt động xây lắp của
Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao:
Năm 2003
chiếm 69%,
Năm 2004
chiếm 87,6%
Năm 2005
chiếm 89,7%
Năm 2006
chiếm 82,7%
Điều đó chứng tỏ uy tín của Công ty trong lĩnh vực xây dựng ngày càng
được nâng cao. Doanh thu từ hoạt động xây lắp không ngừng tăng và hoạt
động xây lắp luôn là lĩnh vực hoạt động chính của Công ty. Doanh thu từ lĩnh
vực xây lắp chiếm tỷ trọng tăng cũng chứng tỏ doanh nghiệp đã thành công
trong công tác xây lắp, hoàn thiện đội ngũ cán bộ kỹ thuật, nâng cao trình tay
nghề khiến kết quả đạt được ngày càng cao.
- Năm 2002, Công ty đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thi công các công trình
giao thông đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng các dự án, việc quản lý đó
đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công cho nên việc thực hiện kế
hoạch không những đã hoàn thành mà còn vượt mức kế hoạch 6 tỷ đồng
- Năm 2003, 2004 Công ty tiếp tục thi công các hạng mục công trình còn lại.
Trước những tình trạng chung trong ngành xây dựng cơ bản là vấn đề thiếu
vốn cấp cho các công trình. Sự thay đổi về thiết kế, giá tại các dự án đang
phải chờ xét duyệt ở nhiều cấp nên việc thu hồi vốn đầu tư rất chậm, lãi suất
ngân hàng cao, trượt giá đồng Yên Nhật lớn, thời gian chờ đợi giải phóng mặt
bằng dài, nghiệm thu nhiều thành phần và gặp khó khăn làm cho giá thành các
công trình cao ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty
và kế hoạch đặt ra không hoàn thành.
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
- Năm 2005, do hoàn thành được các công trình từ năm 2003, 2004 cộng với
sự dày dặn kinh nghiệm của cán bộ quản lý nên những khó khăn gặp phải
trong năm 2003, 2004 như thiết kế, tiến độ thi công,… được khắc phục dần đã
đem lại hiệu quả cho hoạt động của Công ty nói chung mà biểu hiện cụ thể là
việc hoàn thành vượt mức kế hoạch.
- Năm 2006, Công ty trúng thầu nhiều công trình mới khó khăn trong công tác
giải phóng mặt bằng, nguồn vốn đầu tư vẫn tồn tại nên tiến độ thi công cũng
chậm. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của cán bộ quản lý và nỗ lực của toàn thể
cán bộ công nhân quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ nên kế hoạt đặt ra đã hoàn
thành.
6. Đặc điểm về môi trường kinh doanh.19
6.1. Môi trường bên trong.19
Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo của Tổng Công ty cùng sự đoàn
kết nhất trí, quyết tâm cao của Đảng bộ và Ban giám đốc Công ty đồng tâm
hợp sức tháo dỡ khó khăn, xây dựng Công ty ngày càng bền vững. Đặc biệt,
đội ngũ cán bộ lãnh đạo nhiệt tình có năng lực, trình độ đã góp phần nâng cao
khả năng thắng thầu khi tham gia đấu thầu của Công ty.
Trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty đã có định
hướng đúng đắn, phù hợp, đầu tư đúng hướng, các biện pháp kỹ thuật, công
nghệ mới được áp dụng vào quá trình sản xuất và thi công.
Tất cả điều đó đã giúp Công ty mở rộng, nâng cao uy tín; nhiều bạn hàng,
đối tác tín nhiệm.
Tuy nhiên, Công ty cũng mắc phải những khó khăn cơ bản của ngành xây
dựng là vấn đề thiếu vốn, vốn chủ yếu là vay tín dụng; thiết bị công nghệ
chưa đồng bộ, trình độ đội ngũ công nhân kỹ thuật chưa tương xứng với sự
phát triển của khoa học – kỹ thuật và định hướng phát triển của Công ty. Đặc
biệt, sự biến động về giá cả trên thị trường: giá điện tăng, giá nguyên vật liệu
tăng... làm giá xây lắp tăng đã ảnh hưởng lớn tới hoạt động của Công ty.
6.2. Môi trường bên ngoài.20
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên sự cạnh tranh là rất gay
gắt. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cả về giá dự thầu, về trình độ
chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm công tác trong ngành... là rất mạnh mẽ.
Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập, đất nước gia nhập tổ chức thương mại thế
giới (WTO) đòi hỏi toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty phải nỗ lực hết
mình phấn đấu để nâng cao năng lực trình độ chuyên môn kỹ thuật, nâng cao
uy tín cho Công ty... đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của ngành.
Một thực tế không thể không nhắc tới đó là những bất cập tồn tại trong đấu
thấu xây dựng của nước ta đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Công ty
Hữu Nghị nói riêng, các Công ty xây dựng nói chung. Đó là các hiện tượng
như:
- Quân xanh – quân đỏ, mua thầu, thông thầu, phá giá...
- Một số văn bản ban hành nhưng lại không thống nhất gây khó khăn cho
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này như: luật đất đai, luật
xây dựng, luật đấu thầu,…
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC LẬP GIÁ
DỰ THẦU XÂY LẮP. 21
I. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC LẬP GIÁ DỰ THẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY. 21
1. Thế nào là giá dự thầu? 21
Giá dự thầu là giá do các doanh nghiệp xây dựng (nhà thầu) tham gia
tranh thầu tự lập ra để tranh thầu với các nhà thầu khác trên cơ sở hồ sơ thiết
kế, các yêu cầu của chủ đầu tư (bên mời thầu), các quy định chung về đơn giá
và định mức chi phí của nhà nước, các kinh nghiệm khả năng và chiến lược
của nhà thầu.
Theo điều 4 khoản 27 luật đấu thầu của Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
“giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá dự thầu là giá sau giảm giá”.
Giá dự thầu bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu, là
giá do các nhà thầu lập ra để tranh thầu dựa trên hồ sơ thiết kế, các yêu cầu
của bên mời thầu, các định mức, đơn giá, kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu
thực tế và dựa vào ý đồ chiến lược tranh thầu.
Đơn giá dự thầu phải được hiểu là đơn giá tổng hợp đầy đủ bao gồm:
chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy, chi phí trực tiếp khác, chi phí
chung, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế VAT đầu ra và các thuế khác (nếu
có).
Chi phí trực tiếp khác bao gồm: chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm
vật liệu, di chuyển thiết bị và nhân lực thi công đến công trường và nội bộ
trong công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động
và môi trường xung quanh.
Một số chi phí khác: chi phí hỗ trợ tạo điều kiện làm việc tại hiện
trường cho tư vấn giám sát, chi phí trang thiết bị thí nghiệm hiện trường.
Giá dự thầu phải được hiểu lấy theo mặt bằng giá và thể chế hiện hành
tại thời điểm mở thấu. Trên cơ sở khung giá, thể chế hiện hành của nhà nước,
nhà thầu có thể bỏ giá theo khả năng thực có của mình để đảm bảo sự cạnh
tranh lành mạnh và bảo tồn vốn của nhà thầu nhằm hạ giá thành công trình
một cách hợp lý đảm bảo sự phát triển của nhà thầu.
2. Vai trò của công tác lập giá dự thầu đối với Công ty. 22
Trong đấu thấu, chỉ tiêu giá bỏ thầu có vai trò quyết định việc doanh
nghiệp có trúng thầu hay không. Nếu xây dựng được mức giá bỏ thầu tốt vừa
đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp vừa đảm bảo khả năng trúng
thầu cao.
Việc xác định giá dự thầu các công trình xây dựng theo cơ chế thị
trường là một vấn đề rất phức tạp. Trước hết, nó phụ thuọc vào điều kiện và
yêu cầu của chủ đầu tư. Mặt khác, giá dự thầu còn do bản thân các tổ chức
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Khoa: Quản trị kinh doanh
xây lắp tính toán và tự quyết định trên cơ sở mức chi phí có thể chấp nhận
được và không làm tổn hại đến lợi ích của mình. Vì vậy, không thể có một
quy định các mức giá cụ thể công tác xây lắp cũng như giá dự thầu của từng
loại công trình mà chỉ có hướng dẫn nguyên tắc và phương pháp tính giá.
Như vậy, chất lượng của việc xây dựng mức giá bỏ thầu liên quan đến
rất nhiều yếu tố. Nó thể hiện tổng hợp các phẩm chất của doanh nghiệp như:
- Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp.
- Kỹ thuật thi công, khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến.
- Phẩm chất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để giá bỏ thầu có ưu thế cạnh tranh đòi hỏi phải có chính sách về giá
một cách linh hoạt trên cơ sở: năng lực thực sự của doanh nghiệp; mục tiêu
tham gia đấu thầu; quy mô, đặc điểm của dự án, địa điểm của dự án, phong
tục tập quán của địa phương có dự án thi công.
Do đó, công tác lập giá dự thầu đối với các công ty xây dựng nói
chung, Công ty Hữu Nghị nói riêng là hết sức quan trọng, cần sự phối hợp của
tất cả các bộ phận để có thể đảm bảo giá dự thầu lập ra hợp lý, phù hợp khả
năng, nguồn lực Công ty mà vẫn cạnh tranh được với các nhà thầu khác khi
tham gia tranh thầu và thắng thầu.
II. THỰC TẾ LẬP GIÁ DỰ THẦU XÂY LẮP Ở CÔNG TY. 23
1. Các căn cứ lập giá dự thầu xây lắp chung. 23
1.1. Bản tiên lượng mời thầu và hồ sơ thiết kế được duyệt. 23
Bản tiên lượng mời thầu là văn bản trong hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư
nhằm thông báo cho các nhà thầu về khối lượng mời thầu từng hạng mục xây
lắp cụ thể của gói thầu.
Hồ sơ thiết kế cũng là văn bản trong hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư nhằm
hướng dẫn các nhà thầu về kết cấu công trình, các hạng mục,...Từ đó nhà thầu
có thể lập giá chính xác, đưa ra biện pháp tổ chức thi công hợp lý,...
Ví dụ: Tính giá cho hạng mục bêtông móng cầu M200 với khối lượng
là 200 m3, cán bộ lập giá phải đọc lại bản vẽ xem đã đủ khối lượng chưa, ví
Lê Thị Hiền.
Lớp: Công nghiệp 45B