Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Luận văn một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp quốc tế của công ty xây dựng lũng lô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.64 KB, 57 trang )

LI M U
Cùng với sự chuyển đổi kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của
nhà nớc, theo định hớng XHCN là mở cửa nền kinh tế, chấp nhận sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nớc cũng nh trên trờng quốc tế. Trong lĩnh vực XDCB cũng vậy, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng ngày càng trở nên gay gắt không chỉ giữa
các doanh nghiệp trong nớc với nhau mà còn giữa các doanh nghiệp trong nớc với các
công ty nớc ngoài. Khác với các ngành khác, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây
dựng lại đợc thực hiện chủ yếu thông qua hình thức đấu thầu do chủ đầu t tổ chức. Vì
vậy, đấu thầu là một hình thức cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng
Là một nớc đang phát triển nhu cầu đầu t xây dựng ở nớc ta rất lớn bao gồm đầu
t cho cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện lực, xây dựng công nghiệp, dân dụng
với tổng mức vốn đầu t hàng năm cho lĩnh vực này chiếm tỷ lệ không nhỏ trong GDP.
Bên cạnh đó, sự tăng lên của đầu t nớc ngoài (bằng nguồn vốn của WB và ADB) đã
tạo ra nhiều cơ hội cạnh tranh hơn cho các doanh nghiệp xây dựng. Để thực hiện các
dự án đầu t XDCB một cách hiệu quả, hệ thống cần thiết phải tạo ra một môi trờng
cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp xây dựng. Trên thực tế, dấu thầu là hình thức cạnh
tranh tạo ra môi trờng tốt nhất.
Tuy nhiên, ở nớc ta hoạt động đấu thầu chỉ mới xuất hiện vào những năm gần đây
và trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế xã hội. Hiện nay, sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng đã trở nên ngày càng gay gắt thông qua hình
thức đấu thầu. Đấu thầu xây lắp là hình tổ chức kinh doanh có hiệu qủa nhất đối với cả
chủ đầu t cũng nh đối với các doanh nghiệp tham gia đấu thầu, đồng thời đấu thầu
cũng mang lại lợi ích lớn cho xã hội.
Để dành thắng lợi trong đấu thầu xây lắp, đặc biệt là đấu thầu xây lắp quốc tế đòi
hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh, chứng
minh sự vợt trội của mình so với các nhà thầu khác dới con mắt của chủ đầu t.
Qua quá trình thực tập ở Công ty xây dựng Lũng Lô - Bộ Quốc phòng, tôi nhận
thấy giành thắng lợi trong đấu thầu xây lắp quốc tế là một vấn đề quan trọng bậc nhất
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, đề tài: "Một số biện pháp
chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp quốc tế của Công
ty xây dựng Lũng Lô" đợc chọn để nghiên cứu.


Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của Chuyên đề gồm 3 chơng:
1


Chơng I: Những vấn đề lí luận chung về đấu thầu xây lắp quốc tế và sức cạnh
tranh trong đấu thầu quốc tế về xây lắp.
Nội dung của phần này làm rõ các vấn đề cơ bản trong đấu thầu, đồng thời xác
định một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu của công tác đấu thầu xây dựng.
Chơng II: Thực trạng dự thầu và thắng thầu xây lắp quốc tế ở Công ty xây dựng
Lũng Lô.
Phần này phân tích và đánh giá tìm ra đợc điểm mạnh, điểm yếu trong sản xuất
kinh doanh và việc tổ chức thực hiện công tác đấu thầu xây lắp quốc tế ở Công ty xây
dựng Lũng Lô
Chơng III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng khả năng thắng thầu trong đấu
thầu xây lắp quốc tế ở Công ty xây dựng Lũng Lô.
Qua nghiên cứu lý luận ở Chơng I và phân tích đánh giá thực trạng ở Chơng II,
phần này đề ra một số biện pháp để khắc phục một số hạn chế nhằm tăng khả năng
thắng thầu của Công ty.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Nguyễn Thị Hờng đã hớng dẫn
tôi hoàn thành Chuyên đề này và các thầy cô Khoa QTKDQT đã cho tôi hệ thống kiến
thức giúp tôi nghiên cứu Chuyên đề.
Do thời gian và trình độ có hạn nên Chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi kính mong đợc sự góp ý kiến của các thầy cô giáo, cùng các bạn đọc để Chuyên đề
đợc hoàn thiện hơn

2


chơng I
những vấn đề lí luận chung về đấu thầu xây lắp

quốc tế và sức cạnh tranh trong
đấu thầu quốc tế về xây lắp
I. Những vấn đề cơ bản về đấu thầu xây lắp quốc tế
1. Những khái niệm cơ bản về đấu thầu
1.1. Khái niệm và thực chất của đấu thầu
a. Khái niệm đấu thầu: Theo nghị định 83 /NĐ- CP ngày 1/9/1999 của Chính
phủ thì Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu
trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Nh vậy đấu thầu là phơng thức mà bên mời thầu sử dụng để tổ chức cạnh tranh
giữa các nhà thầu nhằm lựa chọn một nhà thầu có khả năng thực hiện tốt nhất các yêu
cầu của dự án đầu t. Các yêu cầu đó thờng là các yêu cầu về mặt kinh tế tài chính, kĩ
thuật, chính trị xã hội.
Về thực chất, đấu thầu là việc ứng dụng phơng thức xét hiệu quả kinh tế trong
việc lựa chọn các phơng án tổ chức thực hiện. Phơng pháp này đòi hỏi sự so sánh các
phơng án tổ chức trên cùng một phơng diện nh (kĩ thuật hay tài chính) hay sự hài hoà
giữa các phơng diện để chọn lấy một nhà thầu có đủ khả năng. Kết quả cuối cùng sẽ
tìm ra đợc một phơng án tổ chức thực hiện tốt nhất.
Đấu thầu cũng là một hoạt động mua bán nhng nó khác những vụ mua bán
thông thờng ở chỗ hàng hoá để mua bán là công việc. ở đây, ngời mua là chủ đầu t
và ngời bán là các nhà thầu.
b. Khái niêm đấu thầu xây lắp quốc tế : Đấu thầu quốc tế về xây lắp, thực chất là
đấu thầu song có sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp nớc ngoài có đủ t cách
pháp nhân.
Điều kiện đấu thầu quốc tế:
Cũng theo nghị định 83/ NĐ- CP, ngày 1/9/1999 của Chính phủ thì Chủ đầu t chỉ
đợc đấu thầu quốc tế trong các trờng hợp sau:
- Các gói thầu không chỉ có hoặc chỉ có một nhà thầu trong nớc đáp ứng yêu cầu
của dự án.
3



- Các dự án sử dụng nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của n ớc ngoài có
quy định trong hiệp định phải đấu thầu quốc tế.
1 1.2. Các khái niệm liên quan khác
Dự án: là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc,
mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu t và dự án không có tính chất
đầu t.
Dự án đầu t: là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hay cải tiến những đối tợng nhất định nhằm đạt đợc tăng trởng về số lợng, cải tiến hay
nâng cao chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác
định.
Chủ đầu t: là cá nhân hay tổ chức pháp nhân đợc giao trách nhiệm trực tiếp quản
lý, sử dụng vốn đầu t theo quy định của pháp luật.
Tổng mức đầu t : là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu t xây dựng công trình
thuộc dự án đợc tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
Tổng dự toán công trình bao gồm những khoản chi phí có liên quan đến khảo sát,
thiết kế, xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù giải toả
mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Vốn đầu t đợc quyết toán: là toàn bộ chi phí hợp pháp đợc thực hiện trong quá
trình đầu t để đa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng
hợp đồng đã ký kết và thiết kế dự toán đợc phê duyệt, đảm bảo đúng quy chuẩn, định
mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những quy định hiện hành của nhà n ớc có
liên quan.
Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ
dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
Nhà thầu: là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân, nhà thầu là nhà xây
dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, là nhà
t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn, là nhà đầu t trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu
t, nhà thầu trong nớc là nhà thầu có t cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp
tại Việt Nam.

Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc phân chia theo
tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính
đồng bộ của dự án.
Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu cho
một gói thầu đợc dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
4


Hồ sơ dự thầu: là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Mở thầu: là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu đợc quy định trong hồ sơ mời
thầu.
Xét thầu: là quá trình phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét chọn bên trúng
thầu.
Giá gói thầu: là giá đợc xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của
dự án trên cơ sở tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc duyệt.
Giá dự thầu: là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm
giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
Giá đề nghị trúng thầu: là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của
nhà thầu đợc đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu.
Giá trúng thầu : là giá đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt
kết quả đầu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thơng thảo, hoàn thiện và ký hợp
đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không lớn hơn giá gói thầu trong kế
hoạch đấu thầu đợc duyệt.
Giá ký hợp đồng: là giá đợc bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả thuận sau
khi thơng thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng thầu.
2. Trình tự thực hiện đấu thầu xây lắp
2.1. Chuẩn bị đấu thầu
Để tổ chức tốt một cuộc đấu thầu chủ đầu t phải chuẩn bị các công việc cần thiết:
- Lập kế hoạch đấu thầu về phân chia gói thầu, phơng thức thực hiện hợp đồng,

kế hoạch về thời gian, kế hoạch đấu thầu phải đợc ngời có thẩm quyền đầu t phê duyệt.
- Chuẩn bị nhân sự: gồm những ngời có thẩm quyền quyết định đầu t của bên mời
thầu (chủ đầu t hoặc đại diện) và chỉ định tổ chuyên gia hoặc t vấn giúp việc.
- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu : hồ sơ mời thầu bao gồm:
+ Th mời thầu...hoặc thông báo mời thầu.
+ Mẫu đơn dự thầu.
+ Chỉ dẫn đối với nhà thầu.
+ Hồ sơ thiết kế kĩ thuật kèm theo bản tiên lợng và chỉ dẫn kỹ thuật.
+ Tiến độ thi công.
5


+ Các điều kiện tài chính, thơng mại, tỷ giá ngoại tệ, phơng thức thanh toán.
+ Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
+ Mẫu bảo lãnh dự thầu.
+ Mẫu thoả thuận hợp đồng .
+ Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Công việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu là khâu chuẩn bị hết sức quan trọng đối với
bên mời thầu vì nó có vai trò quyết định đối với kết quả đấu thầu và chất lợng công
trình sau này.
2.2. Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
Hình thức sơ tuyển chỉ áp dụng cho những dự án lớn, yêu cầu kỹ thuật cao nhằm
chọn ra những nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu về kỹ thuật và kinh nghiệm để tiếp
tục vào đấu thầu ở giai đoạn sau.
2.3. Mời thầu
Bên mời thầu sử dụng hai hình thức là ra thông báo mời thầu hoặc gửi th mời thầu
cho các nhà thầu.
Thông báo mời thầu: hình thức này áp dụng trong trờng hợp đấu thầu rộng rãi
hoặc đối với các gói thầu sơ tuyển. Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phơng tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu theo quy định.
Gửi th mời thầu: hình thức này đợc áp dụng trong thể loại đấu thầu hạn chế. Bên

mời thầu phải gửi th mời thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong danh sách đã đợc
duyệt, nội dung th mời thầu tuỳ vào từng lĩnh vực cụ thể.
2.4. Nộp hồ sơ dự thầu
Sau khi đã hoàn tất hồ sơ dự thầu, các nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu cho bên
mời thầu ở trong tình trạng niêm phong trớc thời hạn quy định, bên mời thầu có trách
nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu theo hình thức bảo mật cho đến thời điểm mở thầu.
Hồ sơ dự thầu phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, theo các biểu mẫu của hồ sơ mời
thầu. Thông thờng, hồ sơ dự thầu thờng đợc dịch ra hai thứ tiếng, tiếng Việt và tiếng
Anh. Một số dự án đặc biệt có thể phải dịch sang ba thứ tiếng, ngoài tiếng Việt, tiếng
Anh còn thêm tiếng Pháp hoặc tiếng Nga hoặc tiếng Nhật. Song, sẽ có một thứ tiếng là
tiếng chủ đạo, thờng là tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
2.5. Mở thầu
Những hồ sơ dự thầu của các nhà thầu đáp ứng đầy đủ các điều kiện của bên mời
6


thầu sẽ đợc bên mời thầu tiếp nhận và quản lý trong các điều kiện đảm bảo bí mật.
Việc mở thầu sẽ đợc tiến hành công khai theo ngày giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ
mời thầu. Đại diện của bên mời thầu và của các nhà thầu sẽ tham gia mở thầu và kí vào
biên bản mở thầu.
2.6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu
Giai đoạn này đợc tiến hành thông qua 3 bớc:
a, Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu: bên mời thầu xem xét tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu, nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu. Đối với các gói thầu đã
qua sơ tuyển thì xem xét tính hợp lệ về khả năng đáp ứng năng lực tổ chức và kỹ thuật,
còn đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển thì kiểm tra t cách và năng lực nhà thầu.
b, Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu
Bớc 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn
Việc đánh giá tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đợc quy
định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết đợc ngời có thẩm quyền phê

duyệt trớc thời điểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm từ 70% tổng số điểm về kỹ
thuật trở lên sẽ đợc chọn vào danh sách ngắn.
Bớc 2: Đánh giá về mặt tài chính, thơng mại
Tiến hành đánh giá tài chính, thơng mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên
cùng một mặt bằng tiêu chuẩn đánh giá đợc phê duyệt nhằm xác định giá đánh giá bao
gồm các nội dung sau:
-

Sửa lỗi.

-

Hiệu chỉnh các sai lệch.

-

Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.

-

Đa về một mặt bằng so sánh.

-

Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.

c, Đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn và xếp hạng nhà thầu
Dựa vào kết quả đánh giá chi tiết ở phần trên và căn cứ vào thang điểm đã đợc lập
(phải đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t phê duyệt) bên mời thầu sẽ rút ra đánh
giá tổng hợp và cho điểm các hồ sơ dự thầu từ đó xếp hạng thứ tự nhà thầu để có căn cứ

trình ngời có thẩm quyền quyết định đầu t và phê duyệt nhà thầu trúng thầu.
Qua đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn theo hệ thống thang điểm thì các nhà thầu
đợc xếp hạng theo một thứ tự từ cao đến thấp để làm căn cứ trình ngời có thẩm quyền
quyết định đầu t xem xét và phê duyệt kết quả đấu thầu.
2.7. Trình duyệt kết quả đấu thầu
7


Trách nhiệm phê duyệt trong quá trình đầu t đợc thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Ngời có thẩm quyền phê duyệt dự án có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm phê
duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án và kết quả đấu thầu các gói thầu có giá trị lớn.
- Phân cấp hoặc uỷ quyền cho cấp dới phê duyệt kết quả đấu thầu các gói thầu có
giá trị nhỏ.
- Cơ quan thẩm định và cá nhân tham gia thẩm định chịu trách nhiệm về các ý
kiến thẩm định của mình.
Chuẩn bị đấu thầu
2.8. Công bố kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng
Nguyên tắc chung: Bên mời thầu chỉ đợc phép công bố kết quả đấu thầu, tiến
hành đàm phán ký kết hợp đồng sau khi đã đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả
Sơ tuyển nhà thầu (Nếu
đấu thầu.
có)
- Thông báo trúng thầu:
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, bên
mời thầu phải gửi thông báo trúng
thầu
bằng
Chuẩn
bị hồ
sơ văn

mời bản qua đờng bu điện tới nhà trúng
thầu kèm theo dự thảo hợp đồng có luthầu
ý những điều kiện cần thiết phải bổ sung (nếu
có) để đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời bên mời thầu phải gửi kèm lịch
biểu nêu rõ thời gian, địa điểm thơng thảo ký kết hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện
Mời thầu
hợp đồng.
- Thơng thảo ký kết hợp đồng:
Khi nhận đợc thông báo trúng thầu, nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu th chấp
nhậnvihồkhông
sơ dự quá 30 ngày kể từ ngày thông báo.
nhận hoặc từ chối thơng thảo Nộp
trongvàphạm
thầu
nếu không nhận đợc th chấp nhận hoặc từ chối của nhà thầu, bên mời thầu không hoàn
trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Sau khi đã thống nhất về thời gian, địa điểm, hai bên sẽ tiến hành thơng thảo hoàn
Mở thầu
thiện hợp đồng và tiến tới ký kết hợp đồng chính thức.
Sơ đồ 1: Trình tự thực hiện tổ chức đấu thầu.
Đánh giá hồ sơ dự thầu

Trình duyệt kết quả
đấu thầu

Công bố kết quả đấu
thầu
8

Thương thảo và ký

hợp đồng thực hiện


Chủ đầu t chỉ hoàn trả bảo lãnh dự thầu và tổ chức triển khai thực hiện hợp đồng
khi nhận đợc bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trong thời gian không quá 30
ngày kể từ ngày kí kết hợp đồng.
3. Các điều kiện của DNXD khi tham gia đấu thầu
3.1. Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký ngành nghề
Đây là các giấy tờ có tính chất pháp lý của nhà thầu đợc các cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền chứng nhận cho nhà thầu đợc quyền hoạt động trên thị trờng về những
ngành nghề kinh doanh mà nhà thầu đăng ký trong thời gian nhất định đợc ghi trong 2
loại giấy tờ trên.
9


Khi xin giấy phép kinh doanh và đăng ký kinh doanh hành nghề thì các cơ quan
nhà nớc cử đoàn thanh tra đi kiểm tra. Nếu đảm bảo đúng quy cách, tiêu chuẩn, năng
lực thì nhà thầu đủ t cách pháp lý để tham gia đấu thầu những ngành nghề mình đăng
ký.
3.2. Đủ năng lực kỹ thuật, tài chính đáp ứng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu
Đây là điều kiện có tính chất cụ thể, thực tế hơn, điều kiện bao gồm:
- Đủ năng lực kỹ thuật: Doanh nghiệp phải có đủ máy móc, thiết bị, công nghệ để
thi công công trình, điều này đợc nêu trong hồ sơ mời thầu. Về năng lực máy móc thiết
bị và công nghệ đợc thể hiện trong bảng kiểm kê máy móc thiết bị hàng năm và trong
những công trình mà doanh nghiệp đã thi công.
- Đủ năng lực tài chính: Năng lực tài chính đợc thể hiện ở báo cáo tài chính hàng
năm của doanh nghiệp .
3.3. Hồ sơ dự thầu hợp lệ
Điều này có nghĩa là hồ sơ dự thầu của nhà thầu phải đủ giấy tờ hợp pháp đợc các
cấp thẩm quyền xác nhận mà bên mời thầu yêu cầu (đầy đủ con dấu và con dấu hợp

lệ). Hồ sơ dự thầu phải đợc niêm phong cẩn thận và nộp cho bên mời thầu theo thời
gian quy định trong hồ sơ mời thầu.
Mỗi nhà thầu chỉ đợc tham gia và nộp một đơn dự thầu trong một gói thầu dù đơn
phơng hay liên doanh dự thầu.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến đấu thầu
4.1. Pháp luật của nhà nớc
Đây là nhân tố ảnh hởng bao trùm nhất tới việc đấu thầu của các doanh nghiệp
xây dựng. Nó sẽ ảnh hởng tới tất cả mọi mặt của đấu thầu: hình thức và phơng thức đấu
thầu, cá nhân tổ chức trong nớc hay nớc ngoài nào có đủ t cách tham gia đấu thầu, ngời
có thẩm quyền quyết định đầu t...
Nhân tố ảnh hởng lớn tới kết quả đấu thầu, thể hiện ở hai khía cạnh sau:
- Đối với việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu t: Pháp luật và quy chế quy định các
dự án nào phải tổ chức đấu thầu, những hình thức lựa chọn nhà thầu, các phơng thức áp
dụng trong đấu thầu... nhận hồ sơ dự thầu nh thế nào, mở thầu và xét thầu ra sao...
- Đối với việc dự thầu của các nhà thầu, Pháp luật và quy chế quy định những
doanh nghiệp xây dựng nào đợc phép tham gia dự thầu, điều kiện và nguyên tắc tham
gia dự thầu, quyền lợi và nghĩa vụ của nhà thầu...
10


ở nớc ta, hiện nay có 2 văn bản chính điều chỉnh hoạt động đấu thầu xây dựng là
Nghị định số 52/1999/NĐ- CP của Chính phủ ban hành ngày 08/07/1999 về quy chế
quản lý đầu t xây dựng, Nghị định số 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
01/09/1999 về quy chế đấu thầu.
4.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu t
Theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/09/1999 về
quy chế đấu thầu, có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu. Với mỗi hình thức nó sẽ ảnh hởng
rất lớn tới việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu t cũng nh việc dự thầu của các nhà thầu:
Đấu thầu rộng rãi: Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin đại

chúng (nếu rõ điều kiện thời gian dự thầu) tối thiểu là 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ
mời thầu. Đối với gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ kĩ thuật thì bên mời thầu phải
tiến hành sơ tuyển để chọn nhà thầu có đủ năng lực tham gia dự thầu. Trong hình thức
này mỗi nhà thầu phải cạnh tranh với nhiều nhà thầu khác. Đấu thầu rộng rãi là hình
thức áp dụng chủ yếu trong đấu thầu.
Đấu thầu hạn chế: Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà
thầu có đủ năng lực tham dự (tối thiểu là 5). Đây thờng là các công trình có quy mô
lớn, công nghệ kỹ thuật phức tạp. Với hình thức này thì bên mời thầu có thể tiết kiệm
chi phí và thời gian tổ chức đấu thầu. Danh sách nhà thầu tham dự phải đợc ngời có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền quyết định.
Chỉ định thầu: Đây là trờng hợp đặc biệt, là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp
ứng yêu cầu của gói thầu để thơng thảo hợp đồng. Quyền chỉ định thầu thuộc ngời có
thẩm quyền quyết định đầu t. Hình thức này chỉ áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt:
- Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, đợc phép chỉ định ngay đơn vị
có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo ngay thủ tớng
Chính phủ để xem xét phê duyệt.
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh
quốc phòng do thủ tớng Chính phủ quyết định.
- Các gói thầu đặc biệt do thủ tớng Chính phủ quyết định khác.
4.3. Các phơng thức đấu thầu
Cũng theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP thì ở nớc ta hiện nay áp dụng 3 phơng
thức đấu thầu:
Đấu thầu 1 túi hồ sơ: là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong 1 túi hồ
sơ, cả hồ sơ tài chính và hồ sơ kĩ thuật. Nh vậy nhà thầu phải có biện pháp lập hồ sơ dự
thầu thích hợp vì hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật sẽ đợc đánh giá cùng một lúc. Phơng
thức này áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
Đấu thầu 2 túi hồ sơ: là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất
11



tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ kỹ thuật sẽ đ ợc
xem xét đánh giá trớc. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở nên sẽ đợc mở
tiếp túi hồ sơ tài chính để đánh giá. Với phơng thức này các nhà thầu phải kết hợp hài
hoà giữa kỹ thuật và tài chính khi lập hồ sơ.
Đấu thầu 2 giai đoạn: phơng thức này áp dụng cho những dự án lớn phức tạp về
công nghệ kỹ thuật, hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
- Giai đoạn 1: các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và phơng án tài chính (cha có
giá trị) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất
về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính
thức.
- Giai đoạn 2: bên mời thầu các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1 nộp hồ sơ
dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt
bằng kỹ thuât và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung và tiến độ thực hiện
điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
5. Kinh nghiệm quốc tế về đấu thầu xây lắp
Trong quá trình công tác, qua tiếp xúc, trao đổi làm việc với các đối tác liên danh
nớc ngoài cũng nh tham khảo kinh nghiệm của các nhà thầu khác, có một số kinh
nghiệm để thắng thầu trong đấu thầu xây lắp quốc tế tại Việt Nam đợc tôi đúc rút nh
sau:
Trớc hết, khi tham gia vào đấu thầu quốc tế tức là nhà thầu sẽ tham gia vào một
thị trờng rất mới, có sự cạnh tranh gay gắt và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Vì vậy, để
đạt đợc thành công, các nhà thầu nớc ngoài nên tìm ít nhất một đối tác tại Việt Nam
liên danh, liên kết. Đối tác này sẽ đóng vai trò tìm hiểu thị trờng và các yếu tố liên
quan trực tiếp đến đấu thầu.
Pháp luật là một trong những yếu tố quan trọng mà nhà thầu nớc ngoài nào cũng
cần phải quan tâm trớc khi muốn thâm nhập vào thị trờng mới. Hãy chứng tỏ mình là
một nhà thầu có đầy đủ t cách pháp nhân, có uy tín và thực sự muốn hợp tác, làm ăn
lâu dài tại Việt Nam.
Các nhà thầu Việt Nam thờng hiểu rõ thị trờng xây dựng trong nớc hơn, nhng trái
lại, năng lực tài chính, thiết bị và nhân sự thờng thua kém các nhà thầu nớc ngoài. Do

đó, trong quá trình đấu thầu, hãy chú ý tận dụng, bổ sung cho nhau các mặt mạnh này.
Phải tìm hiểu kỹ các thông tin về gói thầu trớc khi quyết định tham gia đấu thầu:
liệu gói thầu đó có phù hợp với khả năng của mình không, giá trị gói thầu là bao nhiêu,
lợi nhuận thu đợc ớc tính là bao nhiêu, phải đóng những loại thuế gì...
Giá thầu là yếu tố quan trọng nhất, hầu nh là quyết định sự thành công hay thất
12


bại của quá trình đấu thầu. Các nhà thầu hãy xác định giá thầu thật hợp lý, nên tận
dụng những nguồn NVL, nhân công địa phơng (nếu có thể). Biện pháp kỹ thuật thi
công cũng nên bám sát với tình hình văn hoá, chính trị, xã hội và môi trờng hiện tại của
Việt Nam.

II. vai trò của đấu thầu xây lắp quốc tế
1. Vai trò của đấu thầu xây lắp quốc tế đối với nền kinh tế
1.1. Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế
Đấu thầu góp xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nớc
về đầu t và xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng nh thất thoát lãng phí vốn đầu t
và các hiện tợng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành
xây dựng cơ bản ở nớc ta.
Đấu thầu xây lắp là động lực điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng trong
và ngoài nớc cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trờng, thúc đẩy sự phát triển của
ngành công nghiệp xây dựng.
1.2. Đấu thầu giúp chủ đầu t lựa chọn đợc đối tác phù hợp nhất
Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu t sẽ tìm đợc các nhà thầu hợp lý nhất và có
khả năng đáp ứng yêu cầu tốt nhất của dự án.
Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu chủ đầu t sẽ
tăng cờng dợc quản lý vốn đầu t tránh tình trạng thất thoát vốn đầu t ở tất cả các khâu
của quá trình thi công xây lắp .

Đấu thấu sẽ giúp chủ đầu t giải quyết đợc tình trạng lệ thuộc vào nhà thầu duy
nhất.
Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ
thuật của bản thân chủ đầu t, tiếp cận đợc công nghệ tiên tiến của nớc ngoài và học hỏi
kinh nghiệm, phong cách làm việc mới, hiệu quả.
1.3. Đấu thầu tạo môi trờng lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu qủa cao trong xây dựng
Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghiệp xây
dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và ký kết
hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động, phát triển sản
xuất kinh doanh.
13


Để thắng thầu, mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu t về các mặt kỹ thuật,
công nghệ lao động. Từ đó, sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp không chỉ trong
một lần tham gia đấu thầu mà còn từng bớc góp phần phát triển mở rộng quy mô doanh
nghiệp .
Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức, tổ chức
quản lý nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, trình độ ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ
trong việc lập hồ sơ dự thầu cũng nh toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp.
Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng, sẽ tự nâng cao hiệu quả công
tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Vai trò của đấu thầu xây lắp quốc tế đối với doanh nghiệp xây dựng
Ngày nay, đã hết thời kỳ mà doanh nghiệp xây dựng có các công trình xây dựng
do cấp trên giao cho. Muốn sản xuất kinh doanh cũng nh các doanh nghiệp khác,
doanh nghiệp xây dựng phải tham gia vào thị trờng xây dựng có sự tham gia của các
yếu tố nớc ngoài để tìm kiếm tranh giành lấy các dự án. Vậy, có thể nói đấu thầu là

tiền đề, cơ sở và nền móng của qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản
xuất trong cơ chế thị trờng.
- Khi tham gia đấu thầu nhiều DNXD ngày càng đợc hoàn thiện về mặt tổ chức quản
lý đội ngũ CBCNV đợc nâng cao về trình độ, kinh nghiệm, đặc biệt là phong cách làm
việc công nghiệp từ phía nớc ngoài.
- Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu thì doanh nghiệp tạo đợc quan hệ tốt
với chủ đầu t, với cơ quan trong và ngoài nớc, với các bạn hàng khác. Điều này có
nghĩa doanh nghiệp đang đứng vững trên thị trờng xây dựng và có xu hớng đi lên.
- Khi thắng thầu nhiều, doanh nghiệp tạo đợc công ăn việc làm nhiều cho CBCNV,
ngày càng gắn chặt ngời lao động với doanh nghiệp

III. Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp quốc tế và
các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu của DNXD
1. Khái niệm về cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
- Theo nghĩa hẹp: cạnh tranh trong đấu thầu là quá trình các DNXD đa ra các giải
pháp kỹ thuật, tài chính, tiến độ và giá bỏ thầu thoả mãn một cách tối u nhất yêu cầu
của bên mời thầu nhằm đảm bảo thắng thầu.
Quan niệm này cho thấy sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong đấu thầu chính
14


là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp nhằm mục đích chiến thắng. Sự ganh đua này đợc thực hiện bằng những biện pháp khác nhau nhằm thoả mãn những yêu cầu của chủ
đầu t về kỹ thuật, tài chính và tiến độ thi công cùng các điều kiện khác.
Tuy nhiên, khái niệm này chỉ bó hẹp sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
tham gia một cuộc thầu mà cha chỉ ra đợc sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
suốt quá trình sản xuất kinh doanh .
- Theo nghĩa rộng: Cạnh tranh trong đấu thầu và sự đấu tranh gay gắt giữa các
DNXD kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông tin, đa ra các giải pháp tham gia dự thầu đảm
bảo thắng thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành công trình bàn
giao cho chủ đầu t.

Theo cách tiếp cận này thì cạnh tranh trong đấu thầu là sự cạnh tranh theo cả một
quá trình, có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quá trình cạnh tranh trong đấu thầu.

Tìm kiếm thông tin

Hoàn thành bàn
giao

Tham gia đấu thầu

Tổ chức ký kết hợp
đồng

2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu của DNXD
Một DNXD khi tham gia đấu thầu luôn muốn biết khả năng thắng thầu của mình là
bao nhiêu. Nhng có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia đấu thầu nên điều này không
thể định lợng chính xác. Nhng để đánh giá khả năng này có một số chỉ tiêu sau:
+ Số nhà thầu tham gia: Với n là số nhà thầu tham gia đấu thầu thì xác suất trúng
thầu trung bình của một nhà thầu là 1/n *100%. Nh vậy số nhà thầu tham gia càng ít
thì xác suất trúng thầu càng cao.
+ Thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng xây dựng:
- Tính theo số công trình tham gia đấu thầu thì thị phần của doanh nghiệp là
15


n/m x 100%. Trong đó:
n: số công trình trúng thầu của doanh nghiệp .
m: số các cuộc đấu thầu có trên thị trờng xây dựng.
- Tính theo giá trị của các cuộc thầu thì thị phần của doanh nghiệp là :


GTdn x100%
GTtt
Trong đó:
GTdn: tổng giá trị các công trình thắng thầu của doanh nghiệp .
GTtt: Tổng giá trị các cuộc thầu có trên thị trờng.
Với chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể tính cho một khu vực thị trờng nào đó và
trong một khoảng thời gian xác định. Nếu thị phần của doanh nghiệp càng cao thì khả
năng thắng thầu của doanh nghiệp này càng lớn và ngợc lại.
+ Uy tín của doanh nghiệp : uy tín của DNXD là một lợi thế cạnh tranh rất mạnh
để các nhà thầu tham gia cạnh tranh. Đây là một chỉ tiêu khó có thể định h ớng đợc mà
nó chỉ thể hiện qua số th mời thầu doanh nghiệp nhận đợc.
+ Năng lực hiện có của doanh nghiệp : Năng lực của DNXD là năng lực tài chính,
máy móc, thiết bị, công nghệ, kinh nghiệm Việc tính toán chỉ tiêu này dựa trên cơ sở
những báo cáo tài chính, bảng kê máy móc thiết bị, bảng kê tình hình nhân sự, hồ sơ
kinh nghiệm
Năng lực của doanh nghiệp lớn mạnh thì khả năng thắng thầu của doanh nghiệp
càng cao và ngợc lại.

Nh vậy, trong Chơng I này, chúng ta đã đề cập đến khái niệm, nội dung và các
hình thức của đấu thầu XLQT cũng nh những vấn đề liên quan khác đến đấu thầu quốc
tế về xây lắp. Qua đây, chúng ta hiểu đợc trình tự thực hiện hoàn chỉnh một cuộc đấu
thầu, biết đợc các nhân tố ảnh hởng đến đấu thầu. Hơn nữa, chúng ta càng thấy đợc vai
trò quan trọng của đấu thầu XLQT đối với một quốc gia nói chung và đối với các
16


DNXD nói riêng, từ đó càng khẳng định đợc rằng, ở Việt Nam, một đất nớc đang
CNH-HĐH, xây dựng đang là một yêu cầu cần thiết trong việc phát triển đất nớc. Vì
vậy, các DNXD cần phải làm gì để góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển đó. Qua các

điều kiện để tham gia đấu thầu và các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu, các
DNXD hãy tự xem xét, đánh giá khả năng của mình để phát huy những mặt mạnh,
khắc phục những mặt yếu và phải tự hoàn thiện mình bằng việc nâng cao năng lực tài
chính, máy móc thiết bị và đặc biệt là trình độ của ngời lao động..
Công ty XD Lũng Lô là một DNXD khá lớn trên thị trờng xây dựng Việt Nam.
Trong những năm qua, Công ty đã tham gia đấu thầu một số gói thầu XLQT. Thực
trạng dự thầu XLQT và thắng thầu của Công ty ra sao, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ở Chơng II tiếp theo.

chơng ii
thực trạng dự thầu và thắng thầu xây lắp quốc
tế ở Công ty xây dựng lũng lô
I. giới thiệu chung về công ty xD lũng lô
I. Lịch sử ra đời
Tiền thân của Công ty xây dựng (XD) Lũng Lô là Công ty XD công trình ngầm
Lũng Lô thành lập ngày 16/11/1989 theo Quyết định số 294/QĐ-QP của Bộ Quốc
phòng. Lúc này, đất nớc đã chuyển sang thời bình, trong công cuộc CNH-HĐH, các
chiến sỹ của cục công trình thuộc Bộ T lệnh Công binh trớc đây tham gia xây dựng
hầm hào chiến đấu thì nay chuyển sang làm công tác kinh tế. Nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của Công ty lúc bấy giờ là nhận thầu quy hoạch, khảo sát thiết kế, thi công các
công trình ngầm trong công nghiệp dân dụng, giao thông thuỷ lợi. Ngày 18/7/1990, Bộ
Quốc phòng có Quyết định số 196 / QĐ-QP về việc chuyển Công ty XD công trình
ngầm Lũng Lô thành Công ty Khảo sát thiết kế XD Lũng Lô. Nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, cơ cấu ngành nghề của Công ty là nhận thầu quy hoạch, khảo sát thiết kế, xây
dựng thi công các công trình ngầm, xử lý ứng dụng vật liệu nổ công nghiệp, làm dịch
vụ đầu t xây dựng. Ngày 26/8/1993, Bộ Quốc phòng có Quyết định số 577/ QĐ-QP đổi
tên Công ty thành Công ty XD Lũng Lô với vốn pháp định 2.232,4 triệu đồng. Lúc này,
17


nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty không thay đổi nhng cơ cấu tổ chức thì

không còn nh cũ.
Ngày 17/4/1996, Bộ Quốc phòng có Quyết định 466/QĐ - QP thành lập Công ty
xây dựng Lũng Lô mới trên cơ sở sát nhập ba doanh nghiệp :
-

Công ty XD Lũng Lô (cũ)

-

Công ty XD 25-3

-

Xí nghiệp khảo sát thiết kế và t vấn xây dựng

Công ty có trụ sở tại 256 Thuỵ Khê - Hà Nội, với vốn pháp định là 3.625 triệu
đồng. Đến tháng 7/1999, Công ty chuyển trụ sở về 162 Trờng Chinh - Đống Đa - Hà
Nội. Ngoài các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nh trên, Công ty còn tham gia xây dựng
các công trình điện hạ thế, kinh doanh bất động sản, đợc cấp giấy phép hành nghề và
đăng ký kinh doanh :
- Đăng ký kinh doanh số 110753 do Uỷ ban Kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày
26/6/1990.
- Chứng chỉ hành nghề xây dựng số 455BXD/CSXD do Bộ Xây dựng cấp ngày
20/10/1997.
- Giấy phép hành nghề xây dựng giao thông số 2417/CGĐ do Bộ Giao thông Vận
tải cấp ngày 21/8/1996 .
- Giấy phép hành nghề xây dựng thuỷ lợi số 62-GP/NN do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cấp ngày 20/8/1996 .
- Giấy phép hành nghề khảo sát, dò tìm, rà phá bom mìn, vật nổ số 1614/QP do
Bộ Quốc phòng cấp ngày 12/8/1996.

2. Quá trình phát triển
2.1. Giai đoạn cha sát nhập (1989 1996)
Ban đầu Công ty XD công trình ngầm Lũng Lô (1989) có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ,
phơng thức hạch toán đơn giản, Công ty cha có giấy phép hành nghề và chỉ hoạt động
chủ yếu ở phía Bắc. TSCĐ của Công ty cha đợc theo dõi vì phần lớn là những thiết bị từ
quân đội chuyển sang. Đến tháng 7/1990, Công ty khảo sát thiết kế XD Lũng Lô bao
gồm 8 xí nghiệp trực thuộc, 1 chi nhánh ở phía Nam, 1 liên doanh với Nga có tên
VUTRAX. Lúc này, Công ty đã đợc Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Quốc
phòng cấp giấy phép hành nghề, hình thành t cách pháp nhân, đợc phép ký kết các hợp
18


đồng kinh tế trong phạm vi cả nớc. Phơng pháp hạch toán của Công ty là các xí nghiệp
tự hạch toán, lập báo cáo rồi nộp cho Công ty, các xí nghiệp tự tìm việc, Công ty ký
duyệt hoặc uỷ quyền cho xí nghiệp ký, sau đó các xí nghiệp nộp lợi nhuận cho Công ty
theo tỷ lệ quy định trớc.
2.2. Giai đoạn sau khi sát nhập (1996 nay)
Công ty xây dựng Lũng Lô là doanh nghiệp xây dựng hạch toán kinh tế độc lập,
có t cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ T lệnh Công binh.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại:162 Trờng Chinh - Đống Đa - Hà Nội.
Hiện tại, Công ty có 3 chi nhánh, tại 3 miền Bắc, Trung, Nam:
-Văn phòng đại diện tại miền Bắc

: Cảng Vật Cách-Hải phòng

-Văn phòng đại diện tại miền Trung

: 21 Phan Bội Châu-Vinh-Nghệ An

-Văn phòng đại diện tại miền Nam


: 28C-Đờng 3/2-Quận 10-Thành phố
Hồ Chí Minh

2 liên doanh:
- Liên doanh Lữ Xá Hồ Tây
- Liên doanh VUTRAX
và 8 xí nghiệp thành viên, đó là:
- Xí nghiêp khảo sát thiết kế và t vấn xây dựng
- Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm
- Xí nghiệp xây lắp phía Bắc
- Xí nghiệp xây dựng dân dụng
- Xí nghiệp xử lý môi trờng và ứng dụng vật liệu nổ
- Xí nghiệp xây dựng số 2
- Xí xây dựng 25-3
- Xí nghiệp xây lắp phía Nam
Tuy là doanh nghiệp mới thành lập, nhng Công ty XD Lũng Lô đã tạo cho mình
một uy tín uy tín lớn mà không phải doanh nghiệp xây dựng nào cũng có đợc. Gần 10
19


năm qua, với trang thiết bị cơ giới hiện đại, cùng với đội ngũ cán bộ nhiều kinh
nghiệm, lực lợng công nhân kỹ thuật lành nghề, Công ty đã không ngừng lớn mạnh và
tự khẳng định mình về mọi mặt, đã tham gia xây dựng hoàn thành và bàn giao nhiều
công trình có nguồn vốn trong và ngoài nớc đợc chủ đầu t đánh giá đạt chất lợng tốt và
thi công đúng tiến độ.
Có đợc những bớc tiến nh vậy là do sự cố gắng nỗ lực của tập thể Ban giám đốc,
các Phòng ban và của từng CBCNV trong Công ty. Phơng châm quản lý của Công ty trớc hết là quản lý con ngời, bộ máy quản lý đợc sắp xếp bố trí một cách logic và khoa
học với những ngời có trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm, nhiều mà không
thừa, ít mà không thiếu. Thực vậy, các xí nghiệp thành viên và các chi nhánh trực thuộc

Công ty có bộ máy quản lý riêng biệt độc lập, tự chủ trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhng cha có t cách pháp nhân đầy đủ. Độc lập mà không tách rời, giữa các xí
nghiệp trực thuộc có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quan hệ làm ăn, phụ trợ bổ
sung và giúp đỡ nhau. Còn Công ty là cấp lãnh đạo trực tiếp với t cách pháp nhân của
mình đảm nhận mọi quan hệ đối ngoại với các ban ngành, cơ quan cấp trên, chịu trách
nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.

II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng đến khả năng thắng thầu xây lắp quốc tế của
Công ty
1. Đặc điểm cơ cấu lao động

Với đội ngũ cán bộ KHKT không ngừng phát triển cả về số lợng chất lợng,
Công ty thờng xuyên có kế hoạch cử cán bộ tham gia các lớp học, khoá học đào
tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật để từng bớc đáp ứng đợc nhu cầu phát triển
và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đội ngũ cán bộ quản
lý, cán bộ KHKT đợc thử thách qua thực tế thi công các dự án lớn hiện nay đã
dủ năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Đội ngũ
công nhân kỹ thuật đợc đào tạo chính quy qua các trờng lớp và Công ty cũng thờng xuyên quan tâm tới công tác đào tạo tại chỗ. Bên cạnh đó, Công ty luôn
khuyến khích và tiếp nhận đội ngũ cán bộ trẻ có tay nghề và tiếp thu đợc trình độ
KHKT hiện đại. Công ty luôn có xu hớng trẻ hoá đội ngũ lao động, hiện tại tỷ lệ
cán bộ trẻ chiếm tỷ trọng cao.
Tổng lực lợng lao động toàn Công ty đến tháng 30/06/2001 là 2.275 ngời
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động Tiền lơng), trong đó:
+ Quân số biên chế: 176
20


+ Hợp đồng lao động dài hạn: 281
+ Hợp đồng lao động ngắn hạn và thời vụ: 1818
Phân loại theo trình độ chuyên môn:

+ Trình độ đại học và trên đại học: 294 (có bảng chi tiết kèm theo)
+ Trình độ trung cấp và thợ có tay nghề cao: 129
+ Nhân viên chuyên môn kỹ thuật, vận hành xe máy: 308
+ Nhân viên chuyên môn kỹ thuật rà phá bom mìn: 187
+ Thợ có tay nghề bậc 2 đến 3 và lao động phổ thông: 1357
Bảng chi tiết số lợng cán bộ trình độ đại học và trên đại học:
- Tiến sỹ: 02
- Thạc sỹ: 03
- Kỹ s xây dựng: 180


Kiến trúc s:16



Xây dựng dân dụng: 44



Xây dựng cầu đờng: 32



Xây dựng sân bay: 09



Xây dựng cảng: 12




Thuỷ lợi: 22



Điện: 14



Xe máy công trình: 19



Kỹ s trắc địa: 12

-Kỹ s công trình ngầm: 40
-Kỹ s cơ khí: 25


Chế tạo máy: 18



Thiết bị: 07
21


-Kỹ s điện: 08
-Kỹ s mỏ địa chất: 12
-Kỹ s hoá nổ: 16

-Kỹ s kinh tế: 20
Kinh tế giao thông: 05
Kinh tế xây dựng : 06
Kinh tế tài chính :09
-Ngoại ngữ: 08
Nhìn chung, Công ty đã có một đội ngũ CBCNV có đủ trình độ, năng lực,
kinh nghiệm để thực hiện các dự án quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong những năm tới.
Công ty đã quan tâm tới công tác tuyển chọn và quản lý sử dụng lao động,
xác định lợng lao động là nhân tố quyết định sự phát triển cho hoạt động sản
xuất kinh doanh lâu dài. Bảo đảm công bằng giữa quyền lợi với năng lực thực sự
của ngời lao động là phơng châm thực hiện. Quan tâm đến việc bồi dỡng sức
khoẻ cho lực lợng lao động tại các công trờng, u tiên vật chất cho ngời lao động
làm việc tại môi trờng độc hại, nguy hiểm để đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý
Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nớc, hoạt động sản xuất kinh doanh là
thi công theo công trình, các địa bàn không tập trung, ở xa trung tâm. Kết cấu của mỗi
công trình lại khác nhau nên việc tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có những đặc
điểm riêng không giống với những ngành sản xuất khác. Công ty có bộ máy tổ chức
quản lý theo 2 cấp:
Vai trò nhiệm vụ của các Phòng ban chức năng:
Ban Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và thay mặt nhà nớc quản
lý sử dụng có hiệu quả toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh và đại diện cho tập thể
CBCNV trong việc chủ sở hữu vốn của Công ty.
Phòng Kế hoạch: Có chức năng xây dựng và quản lý kế hoạch sản xuất kinh
doanh tháng, quý, năm của toàn Công ty. Giúp Ban Giám đốc dự thảo ban hành, sửa
đổi bổ sung quy chế; nghiên cứu t vấn quản lý triển khai thực hiện công tác tuân thủ
22



theo pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và đảm bảo hồ sơ pháp lý
trang thiết bị tài sản, kế hoạch đầu t, điều động trang thiết bị, quản lý đất đai toàn Công
ty, quản lý các hợp đồng kinh tế và các hồ sơ có liên quan.
Phòng Kinh tế - Dự án - Đối ngoại: Có chức năng khai thác các dự án, xây dựng
hồ sơ đấu thầu, lập hồ sơ và quản lý các dự án từ giai đoạn tiền khả thi đến kí hợp đồng
xây dựng, định mức lao động, đơn giá tiền lơng cho các xí nghiệp, công trờng trực
thuộc phù hợp với các quy định của nhà nớc, giúp Ban Giám đốc làm việc với các tổ
chức kinh tế nớc ngoài, quản lý các hoạt động liên doanh liên kết trong và ngoài nớc.
Phòng Kỹ thuật - Thi công: Có chức năng xây dựng phơng án kỹ thuật thi công và
kiểm tra chất lợng các công trình, kết hợp với phòng Kinh tế - Dự án - Đối ngoại lập hồ
sơ kỹ thuật đấu thầu, các phơng án kỹ thuật chi tiết cho các dự án lớn, chỉ đạo thi công
cho công trờng của xí nghiệp, các công trờng trực tiếp của Công ty, lập hồ sơ kỹ thuật
thực hiện đúng hợp đồng, nghiệm thu hoàn công, quản lý các hồ sơ liên quan nh hồ sơ
thiết kế, hồ sơ nghiệm thu
Phòng Tài chính - Kế toán: Có chức năng xây dựng, theo dõi, kiểm soát, chỉ đạo
hệ thống tài chính kế toán của Công ty theo quy định của nhà nớc, quân đội, tổ chức
thực hiện công tác thống kê kế toán chính xác, đúng pháp luật, xây dựng kế hoạch khai
thác thị trờng vốn có hiệu quả.
Phòng Chính trị: Có nhiệm vụ tham mu giúp Đảng uỷ Ban Giám đốc xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị trong toàn Công ty, xây
dựng các tổ chức quần chúng hoạt động đúng chức năng, có hiệu quả, quan hệ chặt chẽ
với cấp đảng uỷ và chính quyền địa phơng nơi đóng quân và các địa phơng trên địa bàn
làm nhiệm vụ, thẩm định chất lợng chính trị đối với toàn bộ nhân viên toàn Công ty.
Phòng Tổ chức Lao động Tiền lơng: Có chức năng thu nhận, xem xét hồ sơ,
tuyển dụng và điều hành lực lợng CBCNV, ngời lao động của Công ty. Bên cạnh đó,
Phòng còn có nhiệm vụ tính toán, lập bảng lơng, làm các thủ tục đảm bảo các chế độ
BHXH, BHYT, thởng... cho toàn bộ CBCNV, ngời lao động tại Văn phòng Công ty và
các công trờng trực thuộc.
Văn phòng Công ty: Có chức năng quản lý con dấu Công ty, lu trữ thu phát công
văn tài liệu đúng nguyên tắc bảo mật, quản lý vật t trang thiết bị phục vụ công tác văn

phòng, tổ chức thực hiện đón tiếp khách, tổ chức hội họp, tổ chức đánh máy in ấn, gửi
tài liệu theo yêu cầu, quản lý hoạt động đội xe văn phòng, tổ chức bảo vệ Công ty và
quản lý cán bộ nhân viên khu nội trú.
Theo cơ cấu tổ chức của Công ty, các Phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ
23


huy quản lý xí nghiệp nhng có nhiệm vụ theo dõi hớng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch tiến độ sản xuất, các quy trình tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật,
các chế độ quản lý xí nghiệp. Các xí nghiệp có bộ máy quản lý riêng theo hình thức
trực tuyến, đợc thể hiện ở sơ đồ sau:

24


Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp

Ban GĐ xí
nghiệp

Phòng Kinh tế
-Kế hoạch - Kỹ
thuật -Vật tư

Đôi công
trình

Phòng Tổ chức
-Lao động - Tiền
lương


Đội công
trình

Phòng Tài
chính - Kế
toán

...........

Đội công
trình

Mỗi Phòng ban đều có một nhiệm vụ chức năng riêng biệt, nhng giữa chúng lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau, đều chịu sự chỉ đạo của Ban Giám đốc Công ty, tạo
nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh.Vị trí vai trò
của mỗi Phòng ban là khác nhau nhng mục đích cuối cùng là sự sống còn và phát triển
của Công ty.
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ xây dựng
Với mục tiêu từng bớc nâng cao hiện đại hoá các trang thiết bị hiện đại, đáp ứng
đợc nhu cầu phát triển của Công ty cũng nh có đủ khả năng, năng lực tham gia các dự
án lớn, đặc biệt là các dự án đấu thầu quốc tế đòi hỏi cao về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến
độ thi công, Công ty luôn luôn chú trọng trong việc đầu t trang thiết bị hiện đại. Trong
những năm qua, Công ty đã tập trung đầu t hàng trăm tỷ đồng thiết bị phục vụ các công
việc nh thi công công trình ngầm, đờng giao thông, bến cảng, xây dựng dân dụng...
Công ty luôn chú trọng tới việc đầu t đổi mới thiết bị công nghệ, đặc biệt đầu t theo
chiều sâu, nâng cao năng lực thi công thực tế đối với thiết bị đồng bộ cho dây chuyền
thi công theo công nghệ tiên tiến. Những thiết bị mà Công ty mua sắm trong thời gian
qua đã đợc phát huy tối đa công suất và đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật các công trình
đòi hỏi.

Năng lực trình độ công nghệ của Công ty XD Lũng Lô hiện tại là khá mạnh. Máy
25


×