Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Tìm hiểu phần mềm thư viện số KIPOS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 70 trang )

Khóa luận

Lương Thị Huyền
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được bài khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Hoàng Sơn (Giám đốc trung tâm
thông tin thư viện Đại học Quốc Gia Hà Nội), Anh Nguyễn Hồng Vinh Giám
đốc Công ty cổ phần quản lý phần mềm Hiện Đại, Anh Nguyễn Qúy Hoàn phó
giám đốc Trung tâm thông tin – thư viện Đại học Nha Trang, các thầy cô giáo
trong khoa thông tin – thư viện, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân Văn
đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận này.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận với thời gian ngắn, cộng với trình
độ và khả năng có hạn của một sinh viên, dù rất cố gắng song chắc chắn
không tránh khỏi những hạn chế về trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực
tiễn. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ thư
viện, các chuyên gia, các nhà nghiên cứu và những người quan tâm tới đề tài
này để làm cơ sở cho tác giả có thể hoàn thành xuất sắc đề tài mang tính thực
tiễn cao hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.

Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Lương Thị Huyền

K55 Thông tin – Thư Viện


Khóa luận

Lương Thị Huyền


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận “Tìm hiểu phần mềm thư viện số KIPOS”
là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung khóa luận có tham khảo các tài
liệu được đăng tải trên các công trình nghiên cứu, các tạp chí và các trang Web
theo danh mục tài liệu tham khảo của khóa luận.

Sinh viên
Lương Thị Huyền

K55 Thông tin – Thư Viện


Khóa luận

Lương Thị Huyền

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TVS
KIPOS
TVĐT
METS

Thư viện số
Knowledge Information Portal Solution
Thư viện điện tử
Metadata Encoding and Transmission Standard

MỤC LỤC


K55 Thông tin – Thư Viện


Khóa luận

Lương Thị Huyền
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ dần đi sâu vào
đời sống con người và có một vai trò hết sức quan trọng. Sự bùng nổ thông tin
theo cấp số nhân khiến cho việc kiểm soát cũng như tìm kiếm thông tin ngày
càng trở nên khó khăn vì vậy cần tới sự giúp đỡ của khoa học công nghệ đặc
biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào
quản lý dữ liệu đặc biệt là trong các cơ quan thư viện là rất cần thiết và có ý
nghĩa to lớn. Các thư viện ngày nay đã áp dụng khá rộng rãi các trang thiết bị
công nghệ thông tin vào việc quản lý, lưu trữ cũng như bảo quản vốn tài liệu.
Thư viện số là xu thế phát triển hiện nay của các thư viện ở Việt Nam. Chuyển
từ thư viện truyền thống dựa vào năng suất lao động của con người là chính
sang thư viện điện tử, thư viện số với sự hỗ trợ của máy tính và các thiết bị
số. Công tác chuyển từ thư viện truyền thống sang thư viện số là một công
đoạn lâu dài, phức tạp. Việc lựa chọn các phần mềm thích hợp để tiến hành
xây dựng thư viện số là một việc làm rất khó khăn và cần có sự lựa chọn kỹ
lưỡng để phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan thông tin thư viện. Hiện
nay có nhiều loại phần mềm để xây dựng thư viện số như phần mềm Dispase,
Greenstone, Koha. Phần mềm Thư viện số KIPOS là một phần mềm quản lí
thư viện số do công tuy phần mềm quản lý Hiện đại xây dựng. Với nhiều tính
năng ưu việt nó không những giúp quản lí thư viện số mà còn tích hợp cả tính
năng thư viện diện tử.
Hiện nay trên thế giới cũng như Việt Nam đang xây dựng thư viện số.

Phần mềm KIPOS đã được đưa vào xây dựng thư viện thành công tại một số
đơn vị cơ quan thông thin – thư viện như Đại học Nha Trang, Trung tâm học
liệu Đại học Thái Nguyên, Viện Khoa Học Tổ Chức Nhà Nước…. Để hiểu
K55 Thông tin – Thư viện

4


Khóa luận

Lương Thị Huyền

hơn về các tính năng của phần mềm KIPOS. Tôi đã chọn đề tài “ Tìm hiểu
phần mềm thư viện số KIPOS” để nghiên cứu phạm vi niên luận của tôi.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về phần mềm Thư viện số
KIPOS, phân tích những đặc điểm, tính năng nổi bật của phần mềm này trong
việc ứng dụng vào hoạt động thư viện. Khảo sát về việc ứng dụng phần mềm
này vào việc xây dựng thư viện số ở một số thư viện tại Việt Nam. Tác giả sẽ
đưa ra những nhận xét đánh giá về tính năng của phần mềm này đồng thời đưa
ra một số đề xuất kiến nghị với mong muốn giới thiệu phần mềm này rộng rãi
hơn đến các thư viện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt trong việc
lựa chọn giải pháp phần mềm thư viện số.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là phần mềm thư viện số KIPOS.
Phạm vi nghiên cứu là việc ứng dụng phần mềm này tại một số thư viện
Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện tối tiến hành phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu.

- Tham khảo ý kiến chuyên gia.
5. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bố cục
của báo cáo gồm 3 chương:
- Chương1: Cơ sở lý luận.
- Chương 2: Tổng quan về phần mềm Kipos.Digital
- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1

Khái niệm thư viện số

K55 Thông tin – Thư viện

5


Khóa luận

Lương Thị Huyền

Ngày nay, “ Nhiều sinh viên khoa học và công nghệ trên thế giới cho
rằng TVS chính là World Wide Web”. Mặc dù Web đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động của TVS nhưng quan điểm trên là không đúng. TVS là World
Wide Web khác nhau ở chỗ Web không có đặc điểm sưu tập và tổ chức thông
tin, trong khi TVS ngày càng hoàn thiện việc tổ chức để người sử dụng tự hình
thành tri thức với phương châm “TVS là nơi sử dụng công nghệ để chuyển
câu hỏi thành câu trả lời”.
Rất nhiều nhà thư viện học cũng như các hiệp hội thư viện đã đưa ra rất

nhiều định nghĩa về TVS. Thậm chí “Thư viện số” cũng được thể hiện dưới
nhiều tên gọi khác nhau: Thư viện số (Digital Library), Thư viện điện tử
(Electronic Library), Thư viện ảo (Virtual Library) hay thư viện không tường
(Libray without wall). Tuy nhiên, tên gọi thư viện số được thế giới biết đến
nhiều hơn trong khi Việt Nam lại thường gọi Thư viện điện tử [6]. Sau đây là
một số khái niệm về Thư viện số
Liên đoàn Thư viện số - 1993 đã định nghĩa như sau: “ Các thư viện số
là các tổ chức cung cấp các nguồn lực tài nguyên, bao gồm cả các chuyên gia
lựa chọn, cấu trúc, cung cấp khả năng truy cập tới các nguồn tri thức, phiên
dịch, phân phối, bảo đảm tính vẹn toàn và tính lâu dài của các bộ sưu tập số để
cho một cộng đồng hoặc một tập hợp cộng đồng người dùng tin xác định luôn
có thể sử dụng một cách nhanh chóng, kịp thời và kinh tế”
Theo Gladney – 1994: “Một thư viện số phải là một tập hợp các thiết bị
máy tính lưu trữ, truyền thông cùng với các nội dung số và phần mềm để tái
tạo, thúc đẩy và mở rộng các dịch vụ thông tin của các thư viện truyền thống
chứa các tài liệu trên giấy và các vật mang tin khác vẫn làm như thu thập, biên
mục, tìm kiếm, phân phối thông tin. Một dịch vụ của thư viện số đầy đủ, trọn
vẹn phải bao gồm đảm bảo có cả dịch vụ chính yếu của các thư viện truyền

K55 Thông tin – Thư viện

6


Khóa luận

Lương Thị Huyền

thống và khai thác tối đa các lợi ích của công nghệ lưu trữ số, tìm kiếm thông
tin số và truyền thông số”.

Nhà thư vện học Stephen Pinfifeld định nghĩa như sau: “Thư viện điện
tử là thuật ngữ dùng để chỉ một tập hợp nguồn tin số hóa được liên kết mạng
và là kèm theo hạ tầng kỹ thuật và quản lý. Thư viện điện tử bao gồm dữ liệu
(Data) và siêu dữ liệu (Metadata) ở các dạng thức khác nhau được tập hợp để
cung cấp cho người dùng tin”
Theo Th.s Cao Minh Kiểm “Thư viện số là một thực thể, là một thư
viện được tổ chức theo những phương thức mới và với nguồn tài liệu ngày
càng đa dạng, có chất lượng phục vụ ngày càng cao, thời gian phục vụ ngày
càng lớn” [6].
Theo Vũ Văn Sơn: “Thư viện số là hình thức kết hợp giữa thiết bị tính
toán, lưu trữ và truyền thông số với nội dung và phần mềm cần thiết để tái tạo,
thúc đẩy và mở rộng các dịch vụ của các thư viện truyền thống vốn dựa trên
các biện pháp thu thập, biên mục và phổ biến thông tin trên giấy và các vật
liệu khác”.
Theo Bùi Loan Thùy, Lê Văn Viết: “Thư viện số là thư viện chứa đựng
các thông tin và tri thức được lưu trữ dưới dạng điện tử số trên các phương
tiện khác nhau: bộ nhớ điện tử, đĩa quang, đĩa từ” [20]
Tóm lại TVDT – TVS phải đạt các yêu cầu sau: [7]:
- Phục vụ một cách tốt nhất một cộng đồng hay một tập hợp cộng đồng người
-

dùng tin xác định nào đó.
Không phải là một thực thể đơn độc.
Được cấu tạo bởi một cấu trúc thống nhất, logic và tổ chức.
Kết hợp giữa việc học tập, giáo dục và quá trình truy cập.
Tận dụng tối đa yếu tố con người (cán bộ thư viện) cũng như các yếu tố công
nghệ.
K55 Thông tin – Thư viện

7



Khóa luận

Lương Thị Huyền

- Tạo sự truy cập thông tin nhanh chóng và hiệu quả cùng với một loạt các
phườn thức truy cập đa chiều.
- Cung cấp truy cập miễn phí (có thể đối với một cộng đồng người dùng tin xác
định)
- Sở hữu quản lý và kiểm soát được các nguồn tài nguyên thông tin của mình
(cũng có thể phải mua ở bên ngoài).
- Có một tập hợp nguồn tài nguyên thông tin với các đặc điểm sau:
+ Lớn và luôn ổn định
+ Được tổ chức và quản trị tốt, chủ yếu bằng máy tính và mạng truyền
thông đa dịch vụ.
+ Có nhiều khổ mẫu, khuôn dạng khác nhau.
+ Có nhiều đối tượng số, bao gồm các đối tượng được trình bày và
không được trình bày trên màn hình máy tính.
+ Bao gồm cả các đối tượng được số hóa không thuộc quyền sở hữu của
thư viện.
+ Bao gồm cả các đối tượng được số hóa từ các nguồn tin gốc dạng phi
số.
Như vậy, cách hiểu đơn giản nhất về TVS đó là “TVS là nơi sử dụng
công nghệ để chuyển đổi câu hỏi thành câu trả lời”. Xây dựng TVS là xây
dựng một phương thức mới, công nghệ mới trong việc xử lý thông tin – tri
thức. Đó là điểm khác biệt cơ bản giữa thư viện số và World Wide Web. Web
thiếu hẳn những đặc điểm sưu tầm và tổ chức thông tin trong TVS nhưng
lượng thông tin có trong Web là khổng lồ và có ích. Do đó “người ta sàng lọc
thông tin đó và tổ chức lại để xây dựng những sưu tập phụ của Web. TVS xây

dựng theo cách này sẽ tạo ra những phân lớp quan trọng cung cấp việc truy
cập thông tin đã có sẵn trên Web”. Một thư viện số được xem như một nơi
trình bày những bộ sưu tập thông tin có tổ chức. Thông tin số khi đó sẽ được
bảo hành, truy cập và lướt tìm [8].
1.2

Tình hình phát triển thư viện số trên thế giới

K55 Thông tin – Thư viện

8


Khóa luận

Lương Thị Huyền

Thư viện là kho tàng tri thức của xã hội, trên thế giới thư viện đã hình
thành từ lâu đời và nó đã lưu giữ kho tàng tri thức quý báu của nhân loại, có
người còn cho rằng thư viện là đền đài của văn hóa và sự uyên thâm. Được
hình thành trong thời kỳ nông nghiệp thống trị trong tư duy của nhân loại, thư
viện đã trải nghiệm qua một cuộc hồi sinh với việc phát minh ngành in trong
thời kỳ phục hưng, và thực sự bắt đầu khi cuộc cách mạng công nghiệp bùng
phát với hàng loạt những phát minh cơ giới hóa quy trình in ấn. Theo thời gian
thì thư viện cũng ngày càng được phát triển và hiện đại từ các thư viện truyền
thống thủ công hiện nay thư viện đã dần chuyển sang loại hình thư viện số với
sự đóng góp chủ đạo là ứng dụng công nghệ thông tin vào các công tác quản
lý nghiệp vụ chuyên ngành, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác
thư viện. Thư viện số là một khái niệm khá phổ biến hiện nay trên thế giới
được biết đến với các khái niệm như: số hóa tài liệu, phần mềm thư viện số,

dữ liệu và siêu dữ liệu.
Từ đầu những năm 1990, cộng đồng TVS thế giới bước vào một thập kỷ
bùng nổ của nghiên cứu và phát triển TVS dựa trên nền tảng Internet và công
nghệ Web (được phát triển rộng từ 1990) vào giữa thập kỷ này xuất hiện các
dự án xây dựng thư viện số như [2]:
 Nghiên cứu thư viện ở Mỹ
Dự án sáng kiến TVS ở Mỹ được thực hiện dưới sự điều phối của sáng
kiến HPPC – High Perforrmance Computing Comunication. Dự án sáng kiến
TVS là một sáng kiến nghiên cứu phát triển của Mỹ. Dự án gồm 2 giai đoạn
với tổng số vốn đầu tư là 68 triệu USD (giai đoạn 1 từ 1994 – 1998, giai đoạn
2 từ 1999 -2004 ) tập trung nghiên cứu các lĩnh vực sau:
 Thu nhận dữ liệu và siêu dữ liệu dưới mọi dạng (toàn văn, hình ảnh, âm
thanh…), phân loại và tổ chức chúng.

K55 Thông tin – Thư viện

9


Khóa luận

Lương Thị Huyền

 Phần mềm và thuật toán cao cấp cho tra cứu, tìm kiếm, lọc dữ liệu, tóm tắt, kết
hợp mọi dạng dữ liệu.
 Phần mền và thuật toán cao cấp cho tra cứu, tìm kiếm, lọc dữ liệu, tóm tắt, kết
hợp mọi dạng dữ liệu.
 Sử dụng các CSDL phân tán
 Phối hợp nghiên cứu TVS quốc tế
 …

Đây là chương trình nghiên cứu TVS liên thông giữa nhiều trường đại
học khác nhau ở Mỹ. Nó bao gồm nhiều chủ đề và nhiều phương phương tiện,
nhiều dạng sưu tập và nhiều công nghệ mới đã được ứng dụng.
Ngoài dự án sáng kiến TVS, ở Mỹ còn thành lập nhiều trung tâm nghiên
cứu TVS sau: Trung tâm tìm kiếm thông tin thông minh – CIIR; Trung tâm
nghiên cứu TVS – CSDL; Trung tâm văn bản điện tử tạ đại học Virginia –
ETC; Dựa án hạ tầng thông tin Harvard – HIIP; Trung tâm quản trị, tích hợp,
kết nối thông tin Rutger – CIMIC [20].
 Dự án nghiên cứu thư viện số Ở Anh
Bước sang những năm 90 của thế kỷ XX, các nguồn tin điện tử có vai
trò quan trọng trong các trường đại học và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
của các thư viện. Do đó, các chương trình nghiên cứu TVS ở Anh chủ yếu tập
trung vào khu vực giáo dục đại học.
Dự án Elib do ủy ban hệ thống thông tin liên kết thông tin điện tử (JSC)
điều hành được đầu tư 15 triệu bảng cho 3 năm đầu tiên (1995-1997) nhằm
ứng dụng CNTT để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi của thư viện đại học, giai
đoạn 3 để hình thành dự án.
 Giai đoạn 1 của dự án tập trung vào 7 chương trình nghiên cứu sau: Truyền
phát thông tin điện tử; Lưu trữ tài liệu điện tử dạng sách và dạng báo (số hóa);
Báo điện tử; Xuất bản theo yêu cầu và sách điện tử; Nhận thức và đào tạo; Các
công cụ định hướng (truy cập tới các tài nguyên thông tin trên mạng); Hỗ trợ
học tập.
K55 Thông tin – Thư viện

10


Khóa luận

Lương Thị Huyền


 Giai đoạn 2 bao gồm: Thông tin trước khi in ấn; Quản lý chất lượng; Mượn tài
liệu điện tử; Ảnh số.
 Giai đoạn 3 tập trung vào 4 vấn đề chính sau: Các thư viện lai; Phát hiện
nguồn tin; Bảo quản; Phát triển dịch vụ TVS với sự tham gia của 21 tổ chức
Ngoài ra, ở Anh còn có hàng loạt các dự án nghiên cứu TVS khác như
CDLR, ASPECT, BUBLE, EBONNI, SCONE…[22].
 Dự án nghiên cứu TVS Ở Úc
Theo Ianella (1996) đã thống kê có tất cả 18 dự án nghiên cứu TVS ở
Australia:
 Dự án tìm kiếm và lưu trữ thông tin: tập trung phát triển các công cụ cấu trúc
và trình bày dữ liệu ở Thư viện Quốc Hội.
 Dự án LISWWEB tại đại học Curtin cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thư
viện.
 Dự án nguồn đa phương tiện tại thư viện bang Victoria nhằm cung cấp các
dạng thông tin số trực tuyến như tranh vẽ, lưu ảnh, bản đồ, áp phích, giọng nói
từ 1830.
 Dự án vận chuyển tài liệu điện tử REDD: Thực hiện bởi đại học Queensland,
đại học Grifith.
 Dự án UNILINC là dự án báo điện tử do các thư viện đại học thực hiện [23].
 Dự án nghiên cứu TVS ở New Zealand
Dự án TVS New Zealand còn được gọi là TVS Greenstone, là một
chương trình nghiên cứu tại trường đại học Waikato nhằm phát triển công
nghệ nền cho các TVS và tạo thuận lợi cho cộng đồng xã hội sử dụng các sưu
tập số dễ dàng. TVS của chương trình này bao gồm các sưu tập số về lịch sử,
nhân văn, thông tin phát triển, báo cáo kỹ thuật công nghệ máy tín, thư mục,
tạp chí… trên phần mềm Greenstone [23].
Nhìn chung các dự án nghiên cứu TVS được trải rộng trên nhiều quốc
gia. Với việc đầu tư nguồn kinh phí thích đáng, mỗi nước có hướng nghiên
cứu riêng như những TVS ở Mỹ đầu tiên là tập trung vào xây dựng nền tảng

công nghệ sau đó mới đến các khía cạnh khác như phát triển và quản lý TVS,
K55 Thông tin – Thư viện

11


Khóa luận

Lương Thị Huyền

người dùng tin, pháp lý, kinh tế, xã hội… Còn TVS của Anh nghiên cứu nhiều
hơn tới vấn đề khoa học TT-TV, nghề thư viện. Nhưng nói chung tất cả các dự
án này đều tập trung vào 4 yếu tố: Nội dung số - Công nghệ - Dịch vụ - Người
dùng tin.

1.3

Tình hình phát triển thư viện số ở Việt Nam

Trên thế giới thư viện số được hình thành và phát triển từ những năm 90
của thế kỷ XX. Tại Việt Nam thư viện số vẫn chưa hoàn toàn được chú tâm
phát triển, có thể nói Việt Nam chưa có một thư viện số hoàn toàn. Thư viện
lai vẫn là mô hình hoạt động chủ đạo của toàn bộ các hệ thống thư viện đại
học, công cộng. Ở Việt Nam người ta biết đến khái niệm thư viện điện tử
nhiều hơn là khái niệm thư viện số. Trong gần một thập kỷ nay việc nghiên
cứu TVS bắt đầu được quan tâm chú ý. Rất nhiều thư viện lớn trên khắp cả
nước đã bắt tay vào triển khai dự án TVS như dự án TVĐT trường đại học
Bách Khoa - 200 tỷ đồng bao gồm cả xây dựng. TVĐT – thư viện Hà Nội 10
tỷ đồng, thư viện đại học Thái Nguyên 14 tỷ đồng, TVĐT trường đại học khoa
học Tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh. Tại miền trung có 2 trung tâm lớn đó là

trung tâm học liệu – đại học Huế và trung tâm thông tin tư liệu đại học Đà
Nẵng. Trung tâm thông tin tư liệu đại học Đà Nẵng với dự án xây dựng TVĐT
hiện đại nhất Việt Nam nhằm giúp sinh viên không những truy cập tới TVĐT
của trường mà còn vươn tới 10.000 TVĐT, TVS trên toàn thế giới. Các TVS
này là bước đi khởi đầu để tiến tới hình thành các TVS cho các trường đại học
và các thư viện lớn khác trên toàn quốc [25], [26].
Qua 2 thập kỷ có thể thấy hai giai đoạn chính của sự phát triển TVS
Việt Nam:
 Giai đoạn 1990 – 2000: xây dựng hạ tầng phần cứng bao gồm tự động hóa
K55 Thông tin – Thư viện

12


Khóa luận

Lương Thị Huyền

hoạt động biên mục, tạo lập, quản trị CSDL thư mục và toàn văn cung cấp
dịch vụ tìm tin (ứng dụng phần mềm CDS/ISIS), xây dựng hệ thống mạng
LAN – WAN và kết nối mạng Internet vào năm 1997 [14].
 Giai đoạn 2000 – 2001: Xây dựng hạ tầng phần mềm, bắt đầu phát triển nội
dung số bao gồm tự động hóa toàn bộ chu trình hoạt động thư viện, chuyển
đổi CSDL thư mục và toàn văn qua mạng Internet [14].
Đặc biệt ở giai đoạn sau, các thư viện Việt Nam đã triển khai được một
số nội dung như sau:
 Chính sách phát triển TVS đã được cụ thể hóa bằng văn bản của nhà nước và
chính phủ như: Pháp lệnh thư viện ngày 28/12/2000, Nghị định 72/2002 NĐCP ngày 6/8/2002; Quyết định 33/2002/QĐ/TTG; Thông tư liên tịch
04/2002/TTLT/BVHTT-BTC; Quyết định 10/2007/QĐ-BVHTT…[14]
 Kinh phí: một số thư viện đã nhận được khoản kinh phí lớn của nhà nước, vốn

vay và tài trợ nước ngoài cho các dự án TVS như cục thông tin và Khoa học
và Công nghệ quốc gia (NASATI), Thư viện quốc gia Việt Nam và hệ thống
thư viện công cộng, thư viện đại học Quốc gia Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh và hệ thống thư viện đại học, các trung tâm học liệu Đà Nẵng, Huế, Thái
Nguyên, Cần Thơ [14].
 Hạ tầng phần cứng: với kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống máy tính được
nối mạng Internet tốc độ cao đã được trang bị cho tất cả các hệ thống thư viện
cũng như các thiết bị số hóa tài liệu [14].
 Phát triển hạ tầng phần mềm: Ứng dụng các phần mềm quản trị TVĐT như
Libol (Tinh Vân), Ilib (CMC), Vebrary (Lạc Việt) để tự động hóa mọi hoạt
động thư viện, chuyển đổi CSDL thư mục,quản lý tài liệu in ấn và tài liệu số,
ứng dụng các phần mềm TVS (Greenstone, Dspase, Zope) miễn phí để quản
trị tài liệu số [14].
 Xây dựng các chuẩn nghiệp vụ thư viện: MARC21, Dublicore [14].
 Phát triển nội dung số (số hóa, mua CSDL): Số hóa từng phần vốn tài liệu của
K55 Thông tin – Thư viện

13


Khóa luận

Lương Thị Huyền

thư viện (dựa trên các tiêu chí: quý, hiếm, độc bản), mua CSDL toàn văn của
nước ngoài (chủ yếu là tiếng anh) [15].
 Cung cấp CSDL thư mục và toàn văn cho người dùng tin [15].
 Đào tạo người dùng tin sử dụng các dịch vụ thư viện [15].
Nhìn chung thư viện số ở Việt Nam đã bước đầu hình thành được nền
tảng và trên đà hình thành phát triển. Với sự tiếp thu các thành tựu khoa học

thư viện của thế giới, thư viện số Việt Nam tuy vẫn là ở loại hình thư viện lai
giữa TVĐT-TVS tuy nhiên bước đầu các mô hình thư viện đã áp dụng thành
công các thành tựu khoa học thư viện vào việc xây dựng cơ sở vật chất, số hóa
vốn tài liệu, tạo lập các dịch vụ thư viện, đào tạo nguồn nhân lực và người
dùng tin. Đặc biệt các thư viện đã đầu một khoản kinh phí khá lớn cho việc
mua các phần mềm thư viện số để xây dựng các nghiệp vụ thư viện, số hóa tài
liệu và phục vụ người dùng tin. Ngoài sự đầu tư phấn đấu nỗ lực của các cán
bộ thư viện thì TVS được xây dựng cũng là một phần có sự đóng góp sự chỉ
đạo đầu tư tài chính của đảng nhà nước ta. Đảng và nhà nước đã chỉ đạo các
thư viện phát triển theo tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác – Lê Nin.
Ngoài ra còn phải kể tới sự đóng góp của các tổ chức nước ngoài về đầu tư tài
chính và sự đóng góp về kinh nghiệm xây dựng thư viện số. Nói chung thư
viện số ở Việt Nam đã hình thành đang và sẽ ngày càng phát triển hơn nữa
trong tương lai không xa.
1.4 Kiến trúc dữ liệu cơ bản của một hệ thống thư viện số
Phần mềm thư viện số đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự
hình thành và hoạt động của thư viện. Để hiểu được hệ thống thư viện số vận
hành như thế nào thì cần có một cấu trúc dữ liệu của một hệ thống phần mềm
thư viện số. Các yếu tố cấu thành và vận hành của một phần mềm thư viện số
sẽ được làm rõ trong cấu trúc dữ liệu này. Các quan niệm về dữ liệu, đối tượng

K55 Thông tin – Thư viện

14


Khóa luận

Lương Thị Huyền


quản lý của phần mềm sẽ quyết định cấu trúc dữ liệu của phần mềm và các
vấn đề mà hệ thống đó giải quyết.
Cấu trúc dữ liệu của một phầm mềm thư viện số bao gồm:

Hình 1: Cấu trúc dữ liệu của một phần mềm thư viện số
1.Các tệp tin tài liệu: Đây là đối tượng quản lý chính của một hệ thống
phần mềm thư viện số. Mỗi một tài liệu có thể là một hoặc nhiều tệp tin nằm
trên không gian lưu trữ web của hệ thống máy tính của thư viện và như vậy
mỗi tệp tin có địa chỉ web riêng của nó, địa chỉ này chính là đầu mối để liên
kết tệp tin trong các siêu dữ liệu đối tượng số. Sử dụng web làm phương tiện
xuất bản tài liệu số là cách thức hiệu quả nhất vì tính phổ biến và năng lực
web đã hoàn toàn áp đảo các phương thức cá biệt khác.
2. Các biểu ghi thư mục: Tương tự như đối với các tài liệu truyền thống,
mỗi tài liệu số cần có một biểu ghi thư mục mô tả làm cơ sở cho việc tìm kiếm
qua OPAC và quản lý tài liệu đó. Đối với các hệ thống thư viện số giản đơn
biểu ghi thư mục chứa thông tin liên kết trực tiếp tới địa chỉ tệp tin tài liệu số.
Ví dụ thông tin địa chỉ tài liệu điện tử được tham chiếu trong trường 856 với
tiêu chuẩn MARC21 và DC.Identifier với Dublin Core. Với tham chiếu giản
đơn hệ thống thư viện số không cho phép thể hiện tường minh cấu trúc các tài
liệu phức tạp kết hợp nhiều tệp tin và các thông tin mô tả như một tạp chí
nhiều bài, một bài giảng nhiều thể loại tài liệu kết hợp… ngoài ra còn nhiều
những giới hạn về kỹ thuật khác.
K55 Thông tin – Thư viện

15


Khóa luận

Lương Thị Huyền


3. Các biểu ghi siêu dữ liệu đối tượng số: Lịch sử phát triển thư viện số
trên thế giới đã trải qua nhiều dự án với nhiều đề xuất các tiêu chuẩn thư viện
số khác nhau mà không được phổ biến rộng rãi cho đến METS (Metadata
Encoding and Transmission Standard) – tiêu chuẩn mã hóa và trao đổi siêu dữ
liệu. METS là tiêu chuẩn để mã hóa siêu dữ liệu mô tả, quản trị, cấu trúc, bản
quyền và các dữ liệu cần thiết cho thu thập, bảo trì và cung ứng các nguồn tài
nguyên số. Số lượng các dự án thư viện số ứng dụng METS ngày càng nhiều
cho thấy tính hiệu quả của tiêu chuẩn này. METS là một tiêu chuẩn lớn và
phức tạp về mặt kỹ thuật, không tĩnh như tiêu chuẩn MARC hay Dublin Core,
việc vận dụng nó cần phải linh hoạt trong thực tế rất phụ thuộc vào nhà cung
cấp giái pháp cũng như yêu cầu cụ thể của thư viện.
4. Các biểu ghi bạn đọc: Đối tượng phục vụ của thư viện là các bạn đọc,
mỗi bạn đọc cần được phân loại và lưu trữ các thông tin cần thiết liên quan
đến họ để thư viện có thể thiết lập lên các chính sách truy cập tới tài liệu số,
quản lý truy cập và thu phí.
Ngày nay đa số các nhà cung cấp ở nước ta giới thiệu các giải pháp
quản lý thư viện số mà theo chúng tôi là ở mức độ giản đơn, các hệ thống này
đều chưa áp dụng tiêu chuẩn METS đến thời điểm hiện tại, phạm vi ứng dụng
và hiệu quả sử dụng của các giải pháp này còn nhiều hạn chế

CHƯƠNG 2.TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM KIPOS
2.1 Lịch sử phát triển của KIPOS
Trong những thập niên của thế kỷ XX, sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin đã tạo ra những thay đổi sâu sắc trong đời sống xã hội không
K55 Thông tin – Thư viện

16



Khóa luận

Lương Thị Huyền

chỉ trong phạm vi một quốc gia mà trên phạm vi cả thế giới. Cùng với sự phát
triển của công nghệ thông tin, xã hội loài người đã phát triển lên một bước cao
hơn, tiếp cận với loại hình kinh tế mới – “Kinh tế tri thức”
Cùng với tầm quan trọng của nguồn tri thức ngày càng được nâng cao
vai trò của ngành quản lý thông tin và tri thức càng trở nên quan trọng. Khi
thông tin và tri thức càng trở nên phong phú đa dạng, và phát triển mạnh mẽ
theo thời gian thì nhu cầu sử dụng và khai thác về thông tin của xã hội càng
trở nên cao cấp hơn. Việc lưu trữ, khai thác, tổ chức và phân phối thông tin đòi
hỏi nhiều thách thức mới. Cùng lúc đó, với cách mạng công nghệ thông tin
đặc biệt là sự bùng nổ của công nghệ thông tin, kỹ thuật số hóa làm cho khả
năng đáp ứng nhu cầu đang tăng lên chưa từng có về lưu trữ, tổ chức và phân
phối thông tin trở thành hiện thực. Thư viện số ra đời trong bối cảnh trên, thật
sự bắt đầu cho cuộc cách mạng trong lĩnh vực thư viện, đã và đang thay đổi
hẳn cách nhìn về nghề thư viện. Các thư viện số đã làm thay đổi nhanh chóng
cách thức thu thập và phổ biến thông tin ở nhiều quốc gia. Đứng trước yêu cầu
thực tế đấy để đáp ứng nhu cầu số hóa tài liệu và khai thác thông tin các công
ty phần mềm đã nghiên cứu và cung cấp các giải pháp phần mềm thư viện số
như phần mềm mã nguồn mở Greenstone, phần mềm Dspace, phần mềm
Koha, phần mềm KIPOS.

K55 Thông tin – Thư viện

17


Khóa luận


Lương Thị Huyền

Hình 2: Hình minh họa phần mềm KIPOS.
Phần mềm KIPOS là một phần mềm thư viện số đã trải qua nhiều giai
đoạn trong việc nghiên cứu và phát triển.
Năm 2006, Công ty phần mềm Quản Lý Hiện Đại đã hoàn thiện các giải
pháp về quản lý thư viện VILAS và đạt tới trình độ của khu vực về loại giải
pháp này. Qui trình quản lý đã hoàn toàn được chuẩn hóa và đáp ứng tốt hầu
hết các yêu cầu của thư viện nhờ sự sao chép thiết kế của các phần mềm khu
vực mà công ty đã triển khai. Đặc biệt thành công trong việc tạo lập các công
cụ xử lý dữ liệu tiêu chuẩn MARC ở các định dạng ISO2709, PkText,
MARCXML. Nhờ những công cụ này, công ty đã chuyển đổi thành công hàng
trăm nghìn biểu ghi cho các khách hàng triển khai Virtua - Phần mềm Mỹ. Với
Z39.50 công ty đã phát triển được những công cụ tìm kiếm đa luồng, đem lại
khả năng tìm kiếm đồng thời trên gần 1000 CSDL trên toàn thế giới, đồng thời
cung cấp giái pháp xuất bản CSDL trên tiêu chuẩn này. Các thử nghiệm đều có
thể chứng minh các công cụ tiện ích của công ty phần mềm Quản Lý Hiện Đại
là tốt nhất Việt Nam hiện nay ở các chỉ số về sự ổn định và sự tiện lợi của nó.
Sau làn sóng về chuẩn hóa qui trình nghiệp vụ quản lý thư viện, tự động
hóa thư viện với việc triển khai các giải pháp thư viện điện tử tích hợp bắt đầu
từ năm 2000 với nhiều dự án được tài trợ từ World Bank. Các thư viện bắt đầu
K55 Thông tin – Thư viện

18


Khóa luận

Lương Thị Huyền


băn khoăn và thể hiện sự không hài lòng của họ về những tính năng của giải
pháp thư viện điện tử tích hợp ngày đó với việc quản lý tài liệu số của họ.
Những phương án tạo lập địa chỉ liên kết trong biểu ghi thư mục đến URL của
tệp tin toàn văn là cách làm của VILAS và các phần mềm quản lý thư viện
khác không thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng. Họ mong muốn một cái
gì đó toàn diện hơn và đáp ứng được hầu hết các yêu cầu từ việc quản lý các
tệp pdf luận văn luận án, audio, video... đến các tài liệu phức hợp như một bài
giảng điện tử.
Đứng trước sự hối thúc của nhu cầu thị trường, Công ty phần mềm
Quản lý Hiện Đại đã tìm ra giái pháp để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Bắt đầu bằng việc nghiên cứu GreenStone, DSpace, Fedora...các giải
pháp mã nguồn mở để quản lý các bộ sưu tập số. Đánh giá rằng các phần mềm
đó rất tuyệt vời, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần phải được thực hiện tốt
hơn nữa. Nét nổi bật trong các giái pháp này là mức độ quản lý tài liệu số mới
dừng lại ở siêu dữ liệu mô tả mà tiêu chuẩn thường dùng là DublinCore. Bản
chất của việc dùng DublinCore hoặc MARC cho vấn đề liên kết đến địa chỉ
tệp tin toàn văn là không có gì khác biệt. Cơ chế chung của các phần mềm xử
lý với mỗi tài liệu là tạo ra một biểu ghi siêu dữ liệu mô tả cho tài liệu rồi gắn
địa chỉ URL của các tệp tin tài liệu vào đó. Việc khai thác của độc giả cơ bản
là tìm ra biểu ghi mô tả tài liệu rồi theo đường link trên biểu ghi tải về các tệp
nội dung toàn văn. Ngày nay các giải pháp này cũng có nhiều nỗ lực
cải tiến nhằm giải quyết các vấn đề còn hạn chế. Tuy nhiên các giải pháp mã
nguồn mở cũng có những hạn chế giống như CDS/ISIS trước đây, ở góc độ
nào đó về các tiêu chuẩn kỹ thuật các giải pháp này thể hiện những tính năng
đặc biệt tốt. Tuy nhiên xét dưới góc độ tích hợp với nhiều yêu cầu quản lý và
cá biệt hóa theo nhu cầu đặc thù của một thư viện thì khó dựa trên các giải
K55 Thông tin – Thư viện

19



Khóa luận

Lương Thị Huyền

pháp này mà thực hiện được. Các giải pháp này rất phù hợp với việc xuất bản
một bộ sưu tập công cộng, quản lý sưu tập khai thác nội bộ trong các tổ chức.
Công ty phần mềm Quản lý hiện đại tiếp tục nghiên cứu các giải pháp
phần mềm thương mại nổi tiếng khác và điều quan trọng nhất mà họ cần tìm
cũng đã lộ diện. METS tiêu chuẩn thực sự cho thư viện số mà ở mọi góc độ
quản lý đều có thể giải quyết được. METS hoàn hoàn toàn khác biệt so với
MARC hay DublinCore, METS là siêu dữ liệu của siêu dữ liệu.
METS là chìa khóa thành công của KIPOS.DIGITAL, một giải pháp dễ
dàng chứng minh được sự ưu việt hơn các giái pháp DSpace hay GreenStone.
METS là một tiêu chuẩn phức tạp đòi hỏi quá trình nghiên cứu lâu dài để tìm
ra cách thức vận dụng. Công ty đã tiến hành vận dụng thử nghiệm vừa phát
triển những thành phần chương trình lõi liên quan đến METS. METS chính là
hạ tầng kiến trúc của một đối tượng số - Digital Object, nó đi sâu vào thể hiện
cấu trúc của tài liệu cùng với các siêu dữ liệu mô tả và siêu dữ liệu quản trị
liên quan. METS cho phép đáp ứng mọi nhu cầu để quản lý một tài liệu số:
đơn tệp hoặc đa tệp, một phiên bản hoặc nhiều phiên bản, các cách trình diễn
khác nhau...
Tiền thân phát triển từ nhiều thế hệ trước qua quá trình nghiên cứu và
phát triển phần mềm KIPOS đã ra đời và được áp dụng thành công trong việc
xây dựng thư viện số. Một giải pháp phần mềm thư viện số có thể sánh ngang
với các giải pháp phần mềm thư viện số nước ngoài đã ra đời trước đấy như
Greenstone, Dispase. Có thể nói việc nghiên cứu và áp dụng tiêu chuẩn METS
thay cho tiêu chuẩn Dublincore vào phần mềm KIPOS của công ty phần mềm
quản lý hiện đại là một sự đột phá lớn về công nghệ. Một tiêu chuẩn hoàn toàn

mới tuy nhiên tính năng của nó hoàn toàn vượt bậc. METS giúp cho thư viện
có thể xây dựng thư viện số một cách hiệu quả đặc biệt là số hóa và quản lý tài
K55 Thông tin – Thư viện

20


Khóa luận

Lương Thị Huyền

liệu. Hiện tại thì phần mềm KIPOS cũng như là tiêu chuẩn METS chưa được
sử dụng rộng rãi nhưng sẽ hứa hẹn một tương lai phát triển mạnh mẽ trong
việc xây dựng thư viện số của Việt Nam và thế giới.
2.2

Đặc tính kỹ thuật của KIPOS.

1. Tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn công nghiệp chuyên ngành thư viện
ISO2709, Z39.50, MARC21, METS…
2. KIPOS được xây dựng dựa trên kiến trúc hướng dịch vụ SOA
(Service Oriented Architecture), cho phép điều chỉnh, triển khai các ứng dụng
mới khi cần thiết. SOA cũng là kiến trúc cho phép triển khai hệ thống phân
tán dễ dàng nhất đáp ứng yêu cầu tích hợp và mở rộng của hệ thống.
3. Xây dựng trên nền Dot.Net, hỗ trợ cơ sở dữ liệu Microsoft SQL
2005/2008. Hỗ trợ kiểu dữ liệu XML, xây dựng các thủ tục xử lý dữ liệu của
SQL bằng .NET cho phép hệ thống tối ưu việc xử lý dữ liệu lớn và phức tạp,
giảm thiểu di chuyển dữ liệu trong mạng.
4. Giao tiếp dữ liệu thông qua Web Services giúp hệ thống hoạt động
ổn định và bảo mật hơn. Hỗ trợ giao diện Việt - Anh với bộ mã TCVN

6909:2001/Unicode UTF-8. Ứng dụng kết hợp với mã vạch, thẻ
Proximitry, RFID để quản lý đầu mục và độc giả.
5. Giao diện Web thân thiện giúp truy cập dễ dàng, thuận tiện ở mọi
thời điểm. Công nghệ webportal cho phép thư viện và độc giả tùy biến nhanh
chóng các giao diện theo cách sử dụng của mình.
6. Giải pháp bảo mật web mạnh cho phép thực hiện thiết lập cơ sở dữ liệu người
dùng chung với các ứng dụng khác, SSO(Single Sign On) cho phép đăng nhập
một lần truy cập mọi nơi với các ứng dụng web tích hợp liên thông.
2.3Các tính năng chính
K55 Thông tin – Thư viện

21


Khóa luận

Lương Thị Huyền

KIPOS là một hệ thống phần mềm kiến trúc hướng dịch vụ hoàn chỉnh
cho phép các thư viện cung cấp cho độc giả của mình công nghệ mới nhất cho
việc truy cập thông tin từ và tới khắp nơi trên thế giới. Cung cấp nhiều tính
năng cao cấp trong một giải pháp tích hợp, KIPOS giúp cho thư viện quản lý
và sử dụng hiệu quả hơn các bộ sưu tập của mình. Với 3 tính năng chính
KIPOS hứa hẹn là một giải pháp hoàn hảo cho việc xây dựng thư viện số của
các thư viện.
2.3.1 Tự động hóa thư viện

Hình 3: Hình minh họa quy trình quản lý tài liệu truyền thống

1) Biên mục



Hoàn toàn tuân thủ và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và quy tắc biên
mục mô tả như ISBD, AACR2, MARC21 (thư mục, vốn tư liệu, kiểm soát
tính nhất quán).
K55 Thông tin – Thư viện

22


Khóa luận


Lương Thị Huyền

Hỗ trợ nhiều khung phân loại khác nhau như BBK,UDC, DDC, LC…
cũng như các khung phân loại đặc biệt khác.



Cho phép thư viện tự xây dựng các khuôn mẫu biên mục linh động đáp
ứng mọi yêu cầu về trường mô tả cũng như đưa vào các dữ liệu mặc định.



Giao diện Windows thân thiện và dễ sử dụng, các thao tác thêm bớt các
trường dữ liệu được thực hiện nhanh chóng.




Nhiều kiểu hiển thị: thuần MARC, nhãn ngang và nhãn dọc cho phép
thích ứng với mức độ chuyên nghiệp của người biên mục.



Cho phép biên mục ở chế độ Off-Line (không kết nối)



Hỗ trợ kiểm soát tính nhất quán bằng nhiều phương thức tuân thủ tiêu
chuẩn Marc cho dữ liệu nhất quán.



Xuất nhập biểu ghi theo tiêu chuẩn MARCXML, ISO2709

K55 Thông tin – Thư viện

23


Khóa luận

Lương Thị Huyền

Hình 4: Giao diện minh họa Module biên mục của phần mềm KIPOS
2) Tra cứu
Cung cấp hai loại giao diện tra cứu: trên Windows cho nhân viên tác




nghiệp và trên web cho độc giả.
Cung cấp nhiều tính năng tìm kiếm hiệu quả: tìm lướt, tìm theo từ khóa



và tìm chuyên gia.
Cho phép tìm kiếm theo nhiều dấu hiệu tìm kiếm khác nhau đáp ứng



chuẩn quốc tế về tìm kiếm như sử dụng các toán tử logic, toán tử lân cận, toán
tử chặt cụt, toán tử so sánh.
Hỗ trợ các ký tự thay thế như * thay cho một chuỗi, ? thay cho một ký



tự


Sử dụng nháy kép để yêu cầu tìm kiếm cả cụm từ chính xác.



Hỗ trợ việc xây dựng các biểu thức tìm kiếm với số lượng điều kiện kết
hợp không giới hạn, cho phép sử dụng ký tự thay thế và các dấu ngoặc, thỏa
mãn mọi yêu cầu tìm kiếm thông tin của độc giả.




Tốc độ tìm kiếm nhanh, chính xác thỏa mãn mọi yêu cầu tìm tin chuyên
nghiệp với CSDL lớn hàng trăm nghìn đến hàng triệu biểu ghi.



Cung cấp đầy đủ thông tin và các chức năng tương tác giữa độc giả và
thư viện: thông tin độc giả, tình trạng tài liệu, đặt mượn…



Cung cấp khả năng tra cứu liên thư viện mạnh mẽ, có khả năng tìm
kiếm đồng thời trên hàng trăm thư viện.

K55 Thông tin – Thư viện

24


Khóa luận

Lương Thị Huyền

Hình 5: Giao diện minh họa tính năng tìm lướt của phần mềm KIPOS

Hình 6: Giao diện minh họa tính năng tìm kiếm theo từ khóa của phần
mềm KIPOS.
3) Quản lý lưu thông
Trợ giúp thực hiện việc quản lý các bộ sưu tập trong thư viện một cách
tiện lợi, công bằng và hợp lý. Nó bao gồm việc lưu thông của các sưu tập
K55 Thông tin – Thư viện


25


×