LI M U
Việt Nam đã trải qua lịch sử ngàn năm dựng nớc và giữ nớc. Sau cuộc
chiến tranh chống Mỹ cứu nớc đến tháng 4 năm 1975, Việt Nam hoàn toàn
giải phóng, thống nhất đất nớc và bớc vào thời kỳ xây dựng kinh tế theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, phải đến tháng 12 năm 1986, với
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI về việc thực hiện
đờng lối đổi mới kinh tế và chính sách mở cửa, đa phơng hoá quan hệ thị trờng, nền kinh tế Việt Nam mới thật sự đợc khởi sắc, bớc đầu đạt đợc những
thành tựu kinh tế quan trọng.
Thực tế cho thấy, việc xây dựng một chính sách thơng mại quốc tế phù
hợp là yêu cầu cơ bản để phục vụ tốt nhất cho mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội. Đã có rất nhiều quốc gia đạt đợc những thành công đáng kể trong
các thập kỷ 60, 70, 80 khi xác định đúng hớng cho Chính sách thơng mại
quốc tế của quốc gia mình, trở thành những nớc có nền kinh tế phát triển,
các nớc công nghiệp mới (Nics),... Không nằm ngoài mục tiêu đó, ngay từ
những ngày đầu thực hiện đờng lối đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò
quan trọng của Chính sách thơng mại quốc tế đối với nền kinh tế đất nớc,
chú trọng và tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế có điều kiện và khả
năng tham gia vào hoạt động xuất, nhập khẩu, góp phần đẩy mạnh việc hội
nhập kinh tế quốc tế.
Với mục đích nh vậy, đề tài nghiên cứu về Chính sách thơng mại quốc
tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay gồm ba phần cơ bản:
Chơng I : Tổng quan về Chính sách thơng mại quốc tế
Chơng II: Thực trạng Chính sách thơng mại quốc tế Việt Nam
Chơng III
: Định hớng và một số đề xuất giải pháp
1
Mục lục
Chơng I. Tổng quan về chính sách thơng mại quốc tế......................................
I. Khái niệm và nhiệm vụ của chính sách thơng mại quốc tế........................
II. Vai trò của Chính sách thơng mại quốc tế....................................................
III. Các công cụ của chính sách thơng mại quốc tế.............................................
1. Thuế quan............................................................................................................
2. Hạn ngạch (Quato)...........................................................................................
3. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện....................................................................
4. Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật.................................................
5. Trợ cấp xuất khẩu...........................................................................................
IV. Những xu hớng cơ bản trong chính sách thơng mại quốc tế................
1. Xu hớng tự do hoá thơng mại.......................................................................
2. Xu hớng bảo hộ mậu dịch...............................................................................
3. Mối quan hệ giữa xu hớng tự do hoá thơng mại và xu hớng
bảo hộ mậu dịch.................................................................................................
4. Những nguyên tắc cơ bản điều chỉnh quan hệ thơng mại quốc
tế..............................................................................................................................
IV. Những dạng Chính sách thơng mại quốc tế điển hình.........................
1. Chính sách hớng nội ban đầu....................................................................
2. Các chính sách hớng ngoại ban đầu......................................................
3. Các chính sách hớng nội tiếp theo............................................................
4. Các chính sách hớng ngoại tiếp theo.......................................................
5. Chính sách thơng mại quốc tế của các nớc đang phát triển.........
Chơng II. Thực trạng Chính sách thơng mại..................................................
quốc tế Việt Nam.........................................................................................................
I. Thực trạng..............................................................................................................
II. Mặt đợc và nguyên nhân..................................................................................
III. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................
Chơng III: Định hớng và một số đề xuât giải pháp........................................
I. Định hớng:................................................................................................................
II . Giải pháp:...............................................................................................................
1. Hoàn thiện chính sách thơng mại quốc tế hớng tới mục tiêu
2
nâng cao chất lợng, hiệu quả và sức canh tranh của hoạt
động ngoại thơng.............................................................................................
2. Hoàn thiện chính sách thơng mại quốc tế với hớng u tiên
trọng yếu là phát triển xuất khẩu.........................................................
3. Hoàn thiện chính sách thơng mại Quốc tế bảo đảm mục tiêu
chủ động thâm nhập thị trờng Quốc tế....................................................
4. Hoàn thiện chính sách thơng mại Quốc tế trên cơ sở khai
thác triệt để thế mạnh của chính sách kinh tế nhiều thành
phần , tăng cờng tính năng động, khả năng động và khả
năng thích ứng nhanh của mọi loại hình thờng nhập..................
5. Hoàn thiện chính sách thơng mại quốc tế hớng tới mục tiêu
thay đổi căn bản về đối tợng và phơng thức quản lý nhập
khẩu.......................................................................................................................
3
Chơng I
Tổng quan về chính sách thơng mại quốc tế
I.
Khái niệm và nhiệm vụ của chính sách thơng
mại quốc tế
Chính sách thơng mại quốc tế là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu,
nguyên tắc và các công cụ, biện pháp thích hợp mà Nhà nớc sử dụng để
điều chỉnh các hoạt động thơng mại quốc tế của một quốc gia trong một
thời kỳ nhất định phù hợp với định hớng, chiến lợc, mục đích đã định trong
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó.
Mặc dù Thơng mại quốc tế nói chung đa lại những lợi ích to lớn, nhng
vì nhiều lý do khác nhau, mỗi quốc gia có chủ quyền đều có chính sách thơng mại quốc tế riêng để thể hiện ý chí, mục tiêu của Nhà nớc đó trong việc
can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thơng mại quốc tế có liên quan đến
nền kinh tế của quốc gia. Do sự phát triển không đều giữa các quốc gia nên
khả năng và điều kiện tham gia vào thơng mại quốc tế của mỗi nớc là
không giống nhau, trong khi đó yêu cầu và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội có những đặc điểm riêng đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ phía chính sách thơng mại quốc tế. Môi trờng kinh tế thế giới chịu sự chi phối và tác động của
nhiều mối quan hệ chính trị và các mục tiêu phi kinh tế khác, nên Chính
sách thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia cũng phải đáp ứng cho nhiều mục
tiêu khác nhau. Mục tiêu của Chính sách thơng mại quốc tế một quốc gia có
thể thay đổi qua mỗi thời kỳ, nhng đều có chức năng chung là điều chỉnh
các hoạt động thơng mại quốc tế theo chiều hớng có lợi cho sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc. Chức năng này thể hiện trên hai mặt:
1 Thứ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc mở
rộng thị trờng ra nớc ngoài, tham gia mạnh mẽ vào phân công lao động
quốc tế và mậu dịch quốc tế, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh
tế trong nớc.
2 Thứ hai, bảo vệ thị trờng nội địa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong nớc có khả năng đứng vững và vơn lên trong hoạt động kinh doanh
quốc tế, đáp ứng cho yêu cầu tăng cờng lợi ích quốc gia.
Để thực hiện nhiệm vụ nêu trên, Chính sách thơng mại quốc tế của một
quốc gia bao gồm nhiều bộ phận khác nhau và có liên quan hữu cơ với
nhau. Đó là:
4
3 Chính sách mặt hàng: trong đó bao gồm danh mục các mặt hàng đợc
chú trọng trong việc xuất nhập khẩu sao cho phù hợp với trình độ phát triển
và đặc điểm của nền kinh tế đất nớc cũng nh các mặt hàng cần hạn chế
hoặc cấm xuất nhập khẩu, trong một thời gian nhất định, do những đòi
hỏi khách quan của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu của
việc đảm bảo an ninh, an toàn xã hội.
4 Chính sách thị trờng: bao gồm định hớng và các biện pháp mở rộng
thị trờng, xâm nhập thị trờng mới, xây dựng thị trờng trọng điểm, các biện
pháp có đi có lại giữa các quốc gia mang tính chất song phơng hoặc đa phơng, việc tham gia vào các Hiệp định thơng mại và thuế quan trong phạm vi
khu vực hay toàn cầu nhằm tạo điều kiện cho hoạt động thơng mại quốc tế
phát triển phục vụ cho các mục tiêu của chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội.
5 Chính sách hỗ trợ: bao gồm các chính sách và biện pháp kinh tế
nhằm tác động một cách gián tiếp đến hoạt động thơng mại quốc tế nh:
chính sách đầu t, chính sách tín dụng, chính sách giá cả và tỷ giá hối đoái,
cũng nh chính sách sử dụng các đòn bẩy kinh tế,... Các chính sách này có
thể gây tác động thúc đẩy hay điều chỉnh sự phát triển của hoạt động thơng
mại quốc tế.
II. Vai trò của Chính sách thơng mại quốc tế
Chính sách thơng mại quốc tế là một bộ phận trong chính sách đối
ngoại của một quốc gia. Chính sách kinh tế đối ngoại là tổng thể các
nguyên tắc, công cụ và biện pháp thích hợp có mối liên hệ hữu cơ và mang
tính đồng bộ nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định, trong việc phát triển lĩnh
vực kinh tế đối ngoại của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định,
Chính sách kinh tế đối ngoại bao gồm Chính sách thơng mại quốc tế
(chính sách ngoại thơng), chính sách đầu t nớc ngoài, chính sách phát triển
các dịch vụ thu ngoại tệ (du lịch quốc tế, giao thông vận tải quốc tế, bảo
hiểm quốc tế, xuất và nhập khẩu sức lao động, ...), chính sách tỷ giá hối
đoái,...
Nh vậy, Chính sách thơng mại quốc tế là một bộ phận của chính sách
kinh tế xã hội của Nhà nớc, nó có quan hệ chặt chẽ và phục vụ cho sự
phát triển kinh tế và xã hội của đất nớc. Nó tác động mạnh mẽ đến quá trình
tái sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nớc, đến qui mô và phuơng
thức tham gia của nền kinh tế mỗi nớc vào phân công lao động quốc tế và
5
thơng mại quốc tế. Chính sách thơng mại quốc tế có vai trò to lớn trong việc
khai thác, triệt để lợi thế so sánh trong nền kinh tế trong nớc, phát triển các
ngành sản xuất và dịch vụ đến qui mô tối u, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng
kinh tế và nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế.
Chính sách thơng mại quốc tế có thể tạo nên các tác động tích cực khi
nó có cơ sở khoa học và thực tiễn, tức là nó xuất phát từ các bối cảnh khách
quan của nền kinh tế thế giới, chú ý đến đặc điểm và trình độ phát triển của
nền kinh tế trong nớc, tuân theo các qui luật khách quan trong sự vận động
của các quan hệ kinh tế quốc tế và thờng xuyên bổ sung, hoàn chỉnh phù
hợp với những biến đổi mau lẹ của thực tiễn.
III. Các công cụ của chính sách thơng mại quốc tế
Để quản lý đợc hoạt động thơng mại quốc tế của quốc gia trong quan hệ
thơng mại với quốc gia khác, Chính phủ thờng sử dụng rất nhiều các công
cụ khác nhau của chính sách thơng mại quốc tế. Những biện pháp thanh tra
y tế, các quy định về an toàn có tính thiên vị đối với hàng hoá sản xuất
trong nớc, các biện pháp khuyến khích việc phát triển những vùng sản xuất
đặc biệt cho các ngành xuất khẩu, chính sách thuế quan, hạn ngạch,... là
những công cụ đợc sử dụng khá phổ biến trong chính sách thơng mại quốc
tế của quốc gia. Ta có thể tìm hiểu một số công cụ của chính sách thơng
mại cơ bản sau:
1. Thuế quan
Thuế quan là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thơng mại quốc
tế và là phơng tiện truyền thống để làm tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà
nớc. Theo đó, Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá
xuất khẩu hay nhập khẩu của mỗi quốc gia, có vai trò quan trọng trong việc
bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ mới đợc hình thành cha có khả năng
cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ là thuế
quan (bao gồm cả thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu) đều sẽ làm giảm lợng
cầu quá mức trong nớc đối với hàng có thể xuất khẩu, đồng thời chúng sẽ
tác động đến các điều kiện thơng mại khác cũng nh phân phối các loại lợi
ích. Do đó, từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, vai trò của thuế quan đã phần
nào bị suy giảm, đặc biệt với các nớc công nghiệp phát triển. Xu hớng hiện
nay là các quốc gia chuyển dần từ hình thức thuế quan sang hình thức phi
thuế quan mang tính mềm dẻo và tế nhị hơn để bảo hộ sản xuất trong nớc.
6
2. Hạn ngạch (Quato)
Hạn ngạch hay hạn chế số lợng đã trở nên ngày càng quan trọng trong
những năm gần đây, một công cụ phổ biến trong hàng rào phi thuế quan.
Hạn ngạch đợc hiểu là quy định của nhà nớc về số lợng cao nhất của một
mặt hàng hay một nhóm hàng đợc phép xuất hoặc nhập khẩu từ một thị trờng trong một thời gian nhất định, thông qua hình thức cấp giấp phép. Công
cụ hạn ngạch cho phép thực hiện mục tiêu sản xuất trong nớc thay thế nhập
khẩu, bảo hộ sản xuất trong nớc. Tuy nhiên, việc sử dụng hạn ngạch dẫn tới
sự lãng phí nguồn lực của xã hội, có thể biến một doanh nghiệp trong nớc
thành một nhà độc quyền, ảnh hởng tiêu cực tới nền kinh tế trong nớc. Do
đó trong thực tiễn ngời ta thờng chỉ áp dụng hạn ngạch nhập khẩu cho một
số loại sản phẩm đặc biệt hay cho sản phẩm với thị trờng đặc biệt.
3. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Đây là hình thức của hàng rào mậu dịch phi thuế quan. Hạn chế xuất
khẩu tự nguyện là một biện pháp hạn chế xuất khẩu, mà theo đó, một quốc
gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lợng hàng xuất
khẩu sang nớc mình một các tự nguyện, nếu không họ sẽ áp dụg biện
pháp trả đũa kiên quyết. Công cụ này đợc sử dụng cho các quốc gia có khối
lợng xuất khẩu quá lớn ở một số mặt hàng nào đó.
4. Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật
Đây là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lờng, an toàn lao động,
bao bì đóng gói, đặc biệt là tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh
phòng dịch đối với động và thực vật tơi sống, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trờng sinh thái đối với các máy móc, thiết bị và dây truyền công nghệ,...
5. Trợ cấp xuất khẩu
Bên cạnh các công cụ nhằm hạn chế nhập khẩu còn có những công cụ
dùng để đỡ hoạt động xuất khẩu. Chính phủ có thể áp dụng biện pháp trợ
cấp trực tiếp hoạc cho vay với lãi suất thấp đối với nhà xuất khẩu trong nớc.
Bên cạnh đó, chính phủ còn có thể thực hiện một khoản cho vay u đãi đối
với các bạn hàng nớc ngoài để họ có điều kiện mua các sản phẩm do nớc
mình sản xuất ra và xuất khẩu ra bên ngoài.
7
IV. Những xu hớng cơ bản trong chính sách thơng mại
quốc tế
Trên thực tế, Chính sách thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia rất khác
nhau qua mỗi giai đoạn phát triển kinh tế của họ do các điều kiện kinh tế
xã hội chính trị tự nhiên trong từng thời kỳ lịch sử ấy quy định. Song
dù khác nhau nh thế nào, chúng đều vận động theo những qui luật chung,
chịu sự chi phối của hai xu hớng cơ bản: xu hớng tự do hoá thơng mại và xu
hớng bảo hộ mậu dịch. Hai xu hớng này mang tính khách quan và tạo nên
cơ sở cho việc hình thành Chính sách thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia
trong từng giai đoạn.
1. Xu hớng tự do hoá thơng mại
Cơ sở khách quan của xu hớng này bắt nguồn từ qúa trình quốc tế hoá
đời sống kinh tế thế giới với nhữg cấp độ là toàn cầu hoá và khu vực hoá,
lực lợng sản xuất phát triển vợt ra ngoài phạm vi biên giới một quốc gia, sự
phân công lao động quốc tế phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, vai trò của
các công ty đa quốc gia đợc tăng cờng, hầu hết các quốc gia chuyển sang
xây dựng mô hình kinh tế mở với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế
so sánh của nền kinh tế mỗi nớc. Tự do hoá thơng mại đa lại lợi ích cho mỗi
quốc gia, mặc dù trình độ phát triển có khác nhau và nó phù hợp với xu thế
phát triển chung của nền văn minh nhân loại.
Nội dung của tự do hoá thơng mại là Nhà nớc áp dụng các biện pháp
cần thiết để từng bớc giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và
hàng rào phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch quốc tế, nhằm tạo điều kiện
ngày càng thuận lợi hơn cho việc phát triển các hoạt động thơng mại quốc
tế cả bề rộng lẫn bề sâu. Tự do hoá thơng mại trong thơng mại trớc hết
nhằm vào việc thực hiện chủ trơng mở rộng qui mô xuất khẩu của mỗi nớc
cũng nh đạt tới những điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu. Kết quả
của tự do hoá thơng mại là ngày càng mở cửa dễ dàng hơn thị trờng nội địa
cho hàng hoá, công nghệ nớc ngoài, cũng nh các hoạt động dịch vụ quốc tế
đợc xâm nhập vào thị trờng nội địa, đồng thời cũng đợc một sự thuận lợi
hơn từ phía các bạn hàng trong việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ từ trong
nớc ra nớc ngoài. Điều đó có nghĩa là phải đạt tới một sự hài hoà giữa tăng
cờng xuất khẩu và nới lỏng nhập khẩu.
Các biện pháp để thực hiện tự do hoá thơng mại là việc điều chỉnh theo
chiều hớng nới lỏng dần với bớc đi phù hợp trên cơ sở các thoả thuận song
8
phuơng và đa phơng giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch
đã và đang tồn tại trong quan hệ thơng mại quốc tế. Việc hình thành các
liên kết kinh tế quốc tế với các tổ chức kinh tế quốc tế cũng tạo thuận lợi
cho tự do hoá thơng mại trớc hết trong khuôn khổ các tổ chức đó.
Quá trình tự do hoá gắn liền với những biện pháp có đi có lại trong
khuôn khổ pháp lý giữa các quốc gia.
2. Xu hớng bảo hộ mậu dịch
Cơ sở khách quan của xu hớng này bắt nguồn từ sự phát triển không đều
và sự khác biệt trong điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia, do sự chênh
lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong nớc với các công ty nớc
ngoài, cũng nh do nguyên nhân lịch sử để lại. ở buổi đầu hình thành nền thơng mại quốc tế, ngời ta thờng quân tâm đến việc đẩy mạnh xuất khẩu để
thu về kim khí quý, trong khi đó lại chủ trơng hạn chế nhập khẩu để giảm
bớt khả năng di chuyển của kim khí quý ra nớc ngoài. Bên cạnh đó còn các
lý do về chính trị và xã hội cũng đa đến yêu cầu bảo hộ mậu dịch
Xu hớng bảo hộ mậu dịch xuất hiện ngay từ khi hình thành và tiếp tục
đợc củng cố trong quá trình phát triển nền thơng mại quốc tế với công cụ đợc sử dụng phổ biến nhất là thuế quan. Bên cạnh đó còn có các công cụ
hành chính, các biện pháp kỹ thuật khác nhau. Ngời ta lập luận rằng mục
tiêu của bảo hộ mậu dịch là để bảo vệ thị trờng nội địa trớc sự xâm nhập
ngày càng mạnh mẽ của các luồng hàng hoá từ bên ngoài, cũng tức là bảo
vệ lợi ích quốc gia. Cho đến nay vẫn còn có nhiều lý lẽ khác nhau để biện
minh cho chế độ bảo hộ mậu dịch:
6 Thứ nhất, lý lẽ về việc ngành công nghiệp non trẻ. Theo lý lẽ này,
những xí nghiệp non trẻ phải chịu chi phí ban đầu cao và không thể cạnh
tranh ngay trong một vài năm đầu tiên với các đấu thủ nớc ngoài dày dạn
kinh nghiệm. Một chính sách tự do buôn bán có thể bóp chết các xí
nghiệp non trẻ ngay từ khi chúng mới sinh ra. Một hình thức thuế quan
tạm thời đánh vào hàng hoá nhập khẩu sẽ cho phép chúng trởng thành cho
tới độ chín muồi và đợc bảo vệ chống lại cơn gió lạnh cạnh tranh từ nớc
ngoài. Tuy nhiên, cũng có những ý kiến phản bác lại lý lẽ này cho rằng có
thể giúp đỡ các xí nghiệp non trẻ qua việc họ đợc phép vay thêm nguồn tài
chính với lãi suất thích hợp hoặc có thể có một hình thức trợ cấp nào đó mà
không nên dùng thuế nhập khẩu vì sẽ gây nên sự méo mó trong nhu cầu
tiêu dùng.
9
7 Thứ hai, lý lẽ về việc tạo nên nguồn tài chính công cộng. Theo lý lẽ
này, các loại thuế nhập khẩu là cần thiết để đảm bảo nguồn thu cho chính
phủ để đáp ứng các chi phí trong việc cung cấp các hàng hoá công cộng, để
tiến hành việc trả nợ và giải quyết các khoản chi trả khác. Trong các loại
thuế khác nhau mà trong thực tế ngời ta đã đáp ứng nh thuế doanh thu, thuế
thu nhập, hay thuế tiêu dùng thì thuế nhập khẩu vẫn là ít gây méo mó hơn
cả và việc thực thi sẽ có nhiều thuận lợi hơn do hoạt động buôn bán quốc tế
tập trung ở một số cửa khẩu.
8 Thứ ba, lý lẽ về việc khắc phục một phần tình trạng thất nghiệp
thông qua việc thực hiện chế độ thuế quan bảo hộ. Theo lý lẽ này, các loại
thuế nhập khẩu đánh vào các sản phẩm có thể thay thế nhập khẩu sẽ tạo
điều kiện để mở rộng thêm việc sản xuất cho các sản phẩm loại ấy và tạo
thêm việc làm cho ngời lao động trong nớc, vì khi ấy các hãng sẽ có thể trả
cho ngời lao động mức lơng cao hơn. Tuy nhiên, cũng có những ý kiến cho
rằng thuế nhập khẩu là một loại trợ cấp việc làm, song việc trợ cấp này chỉ
diễn ra ở các ngành sản xuất hàng hoá có thể thay thế nhập khẩu (khu vực
này hạn chế), mặt khác sự trợ cấp này lại không chỉ riêng cho việc làm (hay
lao động) mà tơng đơng cho việc thuê cả các yếu tố sản xuất khác nh đất
đai, tiền vốn hay nguyên liệu (không cần thiết hoặc không tốt).
9 Thứ t, lý lẽ về việc thực hiện phân phối lại thu nhập thông qua việc
áp dụng chế độ bảo hộ. Theo lý lẽ này, các loại thuế nhập khẩu sẽ làm
chuyển dịch một phần thu nhập của ngời tiêu dùng giàu có hơn sang cho
những ngời sản xuất các loại hàng hoá nhập khẩu. Điều đó sẽ có lợi về mặt
xã hội, tuy nhiên cũng có những ý kiến cho rằng thuế quan nhập khẩu cha
hẳn đã đáp ứng đợc mục tiêu mong muốn.
3. Mối quan hệ giữa xu hớng tự do hoá thơng mại và xu hớng bảo hộ
mậu dịch
Từ những lý luận từ hai xu hớng trên trong Chính sách thơng mại quốc
tế, có thể thấy rằng hai xu hớng trên có tác động mạnh mẽ đến Chính sách
thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ. Về mặt nguyên tắc
thì hai xu hớng đó đối nghịch nhau và chúng gây ra những tác động ngợc
chiều nhau đến hoạt động thuơng mại quốc tế. Nhng chúng không bài trừ
nhau mà trái lại thống nhất với nhau, một sự thống nhất giữa hai mặt đối
lập. Trong thực tế, hai xu hớng cơ bản này song song tồn tại và chúng đợc
sử dụng một cách kết hợp nhau. Tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi
10
nớc, tuỳ theo các điều kiện và đặc điểm cụ thể mà ngời ta sử dụng và khéo
léo kết hợp giữa hai xu hớng nói trên với những mức độ khác nhau ở từng
lĩnh vực của hoạt động thơng mại quốc tế. Những lý do chủ yếu cho sự vận
dụng kết hợp này là:
10 Về mặt lịch sử, cha khi nào có tự do hoá thơng mại hoàn toàn đầy đủ,
trái lại cũng không khi nào lại có bảo hộ mậu dịch quá dày đậc đến mức
làm tê liệt các hoạt động thơng mại quốc tế (trừ trờng hợp có sự bao vây
cấm vận hoặc xảy ra chiến tranh)
11 Về mặt logic, tự do hoá thơng mại là một quá trình đi từ thấp đến
cao, từ cục bộ đến toàn thể, thậm chí có trờng hợp nó có ý nghĩa trớc hết
nh một xu hớng. Tự do hoá thơng mại và bảo hộ mậu dịch là hai mặt hỗ trợ
nhau, chúng làm tiền đề cho nhau và kết hợp với nhau.
12 Với những điều kiện thực tiễn của thơng mại quốc tế ngày nay,
không thể cực đoan khẳng định sự cần thiết của một trong hai xu hớng nói
trên, mặc dù về mặt lý thuyết có thể chứng minh những mặt tiêu cực của
các công cụ bảo hộ mậu dịch ở những mức độ khác nhau.
13 Một sự vận dụng phù hợp với các công cụ bảo hộ mậu dịch và bảo
hộ có chọn lọc và có điều kiện, gắn liền với các điều kiện về thời gian và
không gian nhất định. Công cụ bảo hộ không chỉ mang tính tự vệ, hỗ trợ
cho các ngành sản xuất trong nớc trong quá trình cạnh tranh với hàng hoá
từ bên ngoài mà còn phải tạo điều kiện cho các ngành sản xuất trong nớc vơn lên cạnh tranh thắng lợi không chỉ ở thị trờng nội địa mà cả ở thị trờng
quốc tế, có nghĩa phải vận dụng các công cụ bảo hộ một cách tích cực và
năng động. Việc thực hiện bảo hộ phải gắn liền với các bớc tiến của quá
trình tự do hoá thơng mại đạt đợc trong quan hệ quốc tế.
4. Những nguyên tắc cơ bản điều chỉnh quan hệ thơng mại quốc tế.
Chính sách thơng mại quốc tế của một quốc gia có ảnh hởng đến nhiều
quốc gia khác, bởi vậy nó chịu ảnh hởng của nguyên tắc nhằm chống sự
phân biệt đối xử, bảo đảm sự có đi có lại nh sau:
1.1.
Chế độ u đãi nhất
Chế độ u đãi nhất (chế độ tối huệ quốc) là chế độ mà các nớc giành cho
nhau trong quan hệ kinh tế và buôn bán về các mặt thuế quan, hàng rào trao
đổi, tàu bè chuyên chở, quyền lợi pháp nhân và tự nhiên của các nớc này
trên lãnh thổ của nớc kia... Theo tập quán quốc tế, khi một nớc cam kết cho
một nớc khác hởng chế độ này thì phải dành cho nớc đó tất cả những u đãi
11
mà mình đã hoặc dành cho một nớc thứ ba.
Chế độ tối huệ quốc có thể là vô điều kiện hoặc có điều kiện. Trong trờng hợp vô điều kiện thì các nớc cam kết dành cho nhau hởng mặc nhiên
bất cứ một quyền lợi nào đó mà một trong các bên đã hoặc sẽ dành cho bất
kỳ nớc thứ ba nào. Trong trờng hợp có điều kiện thì một nớc đã cho một nớc thứ ba hởng chế độ u đãi với điều kiện nh thế nào thì một quốc gia khác
muốn đợc hởng tất cả những u đãi nh đã đợc dành cho nớc thứ ba đó cũng
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nh thế. Chế độ tối huệ quốc thờng đợc
quy định cụ thể trong một khoản riêng của một hiệp ớc hoặc hiệp định thơng mại, do đó thờng gọi là điều khoản tối huệ quốc.
Tuy nhiên, chế độ tối huệ quốc không đợc áp dụng trong buôn bán đờng
biên, buôn bán truyền thống và trờng hợp có những u đãi thuế quan đặc
biệt.
1.2.
Nguyên tắc ngang bằng dân tộc
Đây là chế độ mà một nớc dành cho tự nhiên nhân và pháp nhân nớc
ngoài trên lãnh thổ nớc mình một sự đối xử ngang bằng nh đối xử với tự
nhân nhiên và pháp nhân nớc mình trong những vấn đề nh: kinh doanh công
thơng nghiệp, thuế khoá, hàng hải, c trú, sự bảo vệ của pháp luật,... Chế độ
đãi ngộ quốc gia thờng là chế độ có đi có lại đợc qui định cụ thể trong các
hiệp ớc thơng mại giữa hai nớc.
IV. Những dạng Chính sách thơng mại quốc tế điển hình
1. Chính sách hớng nội ban đầu
Chính phủ các nớc đang phát triển đôi khi lựa chọn Chính sách thơng
mại để thúc đẩy tính tự lực quốc gia, thể hiện ở việc tăng cờng sản xuất lơng thực, các nông sản và khoáng sản mà chúng không đợc nhập khẩu. Qua
đó bảo đảm sự an toàn lơng thực. Ngời ta còn dùng các biểu thuế nhập khẩu
hoặc quota nhập khẩu lơng thực. Khi ấy thuế lơng thực không phải chủ yếu
nhằm nâng cao nguồn thu mà là loại thuế bảo hộ. Chính phủ còn đánh thuế
vào hàng hoá xuất khẩu để tăng phần thu, qua đó làm giảm sức thu hút tơng
đối của nền nông nghiệp định hớng xuất khẩu so với nền nông nghiệp hớng
nội. Nếu các nớc đang phát triển này có khả năng độc quyền trên thị trờng
thế giới thì họ sẽ khai thác cách đánh thuế một cách có hiệu quả vào những
ngời tiêu dùng ở các nớc nhập khẩu. Chính sách này có thể có tác dụng cục
bộ, nhng về lâu dài, nó trái ngợc với t tởng về nền kinh tế thế giới mở cửa
12
có ích cho tất cả các nớc.
Khi duy trì chính sách thơng mại hớng nội sẽ đa đến tình trạng tỷ giá
hối đoái tăng do kết quản của sự bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu sản
phẩm chế tạo. Khi ấy nếu khu vực nông thôn phát đạt thì sẽ gây tổn thất cho
các nhà sản xuất công nghiệp. Cách khắc phục là có thể trợ cấp cho những
nhà sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ.
2. Các chính sách hớng ngoại ban đầu
Đặc điểm của chính sách này là nhiều nớc đang phát triển trong giai
đoạn đầu hớng vào xuất khẩu những loại hàng nông sản truyền thống và ngời ta thực hiện chính sách đánh thuế nhập khẩu tơng đối thấp để tăng nguồn
thu cho chính phủ, vì ở giai đoạn này không có khả năng lựa chọn các loại
thuế khác. Điều này đa tới ảnh hởng xấu là tăng giá cả tiêu dùng và một số
ngành sản xuất thay thế nhập khẩu trở nên phi hiệu quả. Tuy nhiên, nhờ
nguồn thuế tăng nên ngời ta có thể chi tiêu nhiều hơn vào hạ tầng cơ sở để
hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu.
Chính sách thơng mại ở đây thiên về ủng hộ cho sự thay thế nhập khẩu
và tạo ra một biểu thuế nhập khẩu đem lại nguồn thu thích hợp mà không
cần tới sự bảo hộ mạnh mẽ.
3. Các chính sách hớng nội tiếp theo
Chính sách thơng mại nông nghiệp hớng nội sẽ đa tới sự mở rộng cho
các ngành công nghiệp nhỏ với sự trợ cấp nh nói ở trên đã dần dần khuyến
khích nền công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu. Các công cụ của chính sách
thơng mại thờng đợc sử dụng phục vụ cho hớng đó.
Bên cạnh chính sách bảo hộ chung ngời ta có thể thực hiện sự hỗ trợ có
lựa chọn cho nền công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu, đó là một nền công
nghiệp non trẻ.
Về mặt lịch sử, luận chứng về nền công nghiệp non trẻ đã bị lạm dụng
quá mức ở các nớc đang phát triển. Ngời ta có thể đa ra biểu thuế nhập khẩu
tới 50%, nhng đôi khi đã đẩy quá tới mức 300% mà không chú ý tới việc
đảm bảo cho các ngành này có thể trởng thành. Yêu cầu đặt ra với chính
sách thơng mại ở đây là phải tránh đợc lệch lạc kéo theo cho ngời tiêu
dùng, tránh lựa chọn sai các ngành non trẻ để hỗ trợ, can thiệp để khắc phục
đợc những khiếm khuyết của thị trờng. Có thể thực hiện các khoản trợ cấp
cho các ngành công nghiệp non trẻ cụ thể tránh tác động lệch lạc đối với
13
ngời tiêu dùng nhng lại bị hạn chế về nguồn thu.
4. Các chính sách hớng ngoại tiếp theo
Các nớc đang phát triển thờng chuyển sang chính sách hớng ngoại đối
với các ngành chế tạo máy sau khi hoàn thành tới những giai đoạn ban đầu
của việc thay thế nhập khẩu. Khi nào còn có hỗ trợ cho việc thay thế nhập
khẩu thì việc xuất khẩu sẽ còn bị cản trở do sự tăng tỷ giá hối đoái. Để các
chính sách hớng ngoại thành công, điều quan trọng là phải đảm bảo giá
quốc tế cho các nhà xuất khẩu, tức là phải dỡ bỏ các trở ngại đối với xuất
khẩu.
Các chính sách thơng mại tốt nhất cho các chính sách hớng ngoại trở
nên trung hoà khi quan tâm tới việc cung cấp các đầu vào cho các nhà xuất
khẩu, tức là dỡ bỏ các trở ngại đối với xuất khẩu. Các chính sách thơng mại
tốt nhất cho các chính sách hớng ngoại sẽ trở nên trung hoà và có lựa chọn
với sự thay thế nhập khẩu có hiệu quả và đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở tài
năng quản lý của Chính phủ.
Bốn loại chế độ chính sách thơng mại nói trên là một sự khái quát hoá,
tập trung hoá vào những đặc điểm quan trọng và trong thực tế chính sách
thơng mại quốc tế của mỗi nớc có thể bao gồm các yếu tố của bốn chế độ
này.
5. Chính sách thơng mại quốc tế của các nớc đang phát triển
Do đặc điểm của thị trờng thế giới và do trình độ kinh tế của các nớc
đang phát triển ngời ta rất quan tâm đến việc xây dựng một chính sách thơng mại quốc tế phù hợp, sao cho phục vụ tốt nhất các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Một số quốc gia đã đạt đợc thành công
đáng kể trong các thập kỷ 60, 70, 80 khi thực hiện chính sách công nghiệp
hoá hớng về xuất khẩu và ngày nay họ đã trở thành những nớc công nghiệp
mới (Nics). Một số quốc gia khác tỏ ra thận trọng hơn đã thực hiện chính
sách thay thế nhập khẩu. Có ý kiến cho rằng chính sách thay thế nhập khẩu
là gia đoạn đầu cần thiết của một chính sách hớng mạnh về xuất khẩu, bởi
vì trớc khi có thể xuất khẩu mạnh mẽ ra thị trờng thề giới cần phải đáp ứng
đợc yêu cầu của thị trờng nội địa và cần phải bảo vệ thị trờng nội địa. Tuy
nhiên, cả về lý luận và thực tiễn thì nội dung và mục tiêu cũng nh phơng
tiện cần sử dụng của chính sách hớng mạnh về xuất khẩu có nhiều vấn đề
khác so với chính sách thay thế nhập khẩu. Điều rõ ràng là cơ cấu của hàng
14
hoá hớng mạnh hớng mạnh về xuất khẩu sẽ khác xa so với cơ cấu của hàng
hoá thay thế nhập khẩu. Chính điều này quyết định việc bố trí cơ cấu kinh
tế, việc áp dụng khoa học và công nghệ, việc phân bố các nguồn lực cũng
nh việc sử dụng các công cụ của chính sách thơng mại. Từ đó sẽ đa đến
hiệu quả khác nhau của chính sách hớng mạnh về xuất khẩu đối với chính
sách nhập khẩu. Thực tiễn cho thấy, nếu thực hiện tốt chính sách hớng
mạnh về xuất khẩu thì cũng tạo điều kiện để thực hiện tốt chính sách thay
thế nhập khẩu, trong khi đó điều ngợc lại ít xảy ra.
15
Chơng II
Thực trạng Chính sách thơng mại quốc tế Việt
Nam
Kinh tế Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển lịch sử nhất định.
Cho đến trớc khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa (tháng 12/1986),
nền kinh tế Việt Nam vẫn là nớc nhỏ, lạc hậu, quan hệ buôn bán chủ yếu
diễn ra đối với các nớc xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý theo mô hình chỉ
huy tập trung với sự độc quyền của Nhà nớc.
Từ năm 1987, Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện chính sách mở cửa, đa phơng hoá quan hệ thị trờng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau cũng nh doanh nghiệp nớc ngoài
(không phân biệt quốc tịch) đợc thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu một
cách bình đẳng theo quy định của pháp luật. Một trong những chính sách đợc nhà nớc ta sử dụng để hội nhập quốc tế là Chính sách thơng mại quốc tế,
với việc ứng dụng linh hoạt và những điều chỉnh hợp lý phù hợp với tình
hình trong nớc và quốc tế. Chính vì vậy, Chính sách thơng mại quốc tế cùng
với các chính sách kinh tế xã hội khác đã góp phần không nhỏ vào sự khởi
sắc của kinh tế Việt Nam, đạt đợc những kết quả quan trọng. Việc thực hiện
Chính sách thơng mại quốc tế Việt Nam thể hiện trên các khía cạnh sau:
I. Thực trạng
Ngay từ những ngày đầu, khi Đảng ta chủ trơng mở cửa chủ động hội
nhập với nền kinh tế thế giới, Đảng ta luôn thận trọng trong các chính sách
thơng mại quốc tế của mình. Dựa vào thực trạng nền kinh tế đất nớc, Đảng
ta xác định thực hiện chính sách thay thế nhập khẩu, thời gian gần đây, với
những thành tựu quan trọng của Chính sách thơng mại quốc tế nói riêng,
kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu quan trọng, đã có xu hớng hớng ra xuất khẩu, tuy nhiên hớng này còn đợc thực hiện khá dè dặt, thận
trọng.
Hội nhập khu vực và quốc tế là xu hớng tất yếu đối với sự phát triển của
nhiều quốc gia, Việt Nam cũng không năm ngoàI lộ trình đó. Thực tế cho
thấy, Chính sách thơng mại quốc tế của Việt Nam đang có xu hớng đi vào
tự do hoá thơng mại. Tuy nhiên, với thực trạng nền kinh tế đất nớc, một số
ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay vẫn cần tới sự bảo hộ của Nhà
nớc. Chẳng hạn nh ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam, với việc bảo hộ
về chính sách thuế, tuy rằng đã có những điều chỉnh về thuế tiêu thụ đặc
16
biệt đợc áp dụng từ 1/1/2005 (thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho dòng ô tô
du lịch từ 5 chỗ ngồi trở xuống sẽ chịu mức thuế suất tăng lên 40%, đến
2006 sẽ tới 56%, và năm 2007 là 80%, ngang bằng với ô tô nhập khẩu cùng
chủng loại). Nh vậy, hiện nay ngành công nghiệp ô tô Việt Nam vẫn đang
đợc Nhà nớc bảo hộ, đợc đa vào danh mục loại trừ tạm thời, không phải cắt
giảm theo chơng trình thuế quán có hiệu lực chung (CEPT) trong ASEAN.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam, theo số liệu thống kê
của Bộ Thơng mại hoạt động thơng mại năm 2004 của nớc ta chịu nhiều
ảnh hởng kinh tế thơng mại trong và ngoài nớc. Kinh tế thế giới đang
trên đà hồi phục với sự tăng trởng mạnh của các nền kinh tế lớn nh: Hoa
Kỳ, EU, Nhật Bản và Trung Quốc dù vẫn song hành nhiều nhân tố bất ổn
nh: nguy cơ khủng bố luôn đe doạ nhiều nền kinh tế lớn, căng thẳng chính
trị ở Trung Đông và những khu vực khác, dịch cúm gia cầm lan rộng, cha đợc khống chế triệt để ở nhiều nớc Châu á, thiên tai, động đất và dịch bệnh
xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, Tuy nhiên, kim ngạch xuất nhập khẩu
của Việt Nam cũng đã đạt đợc một số kết quả nhất định.
Cả năm 2004, xuất khẩu của Việt Nam ớc đạt đợc mô tả theo bảng số
liệu sau:
Năm
Kim ngạch (triệu USD)
Tăng trởng (%)
DN 100% vốn trong nớc
Tăng trởng (%)
DN có vốn ĐTNN
Tăng trởng (%)
2001
2002
15.027
104
8.228
108
6.799
99,9
16.706
111
8.834
107
7.872
116
2003
20.176
121
10.015
113
10.161
129
2004
26.003
129
11.742
117.2
14.261
140,3
2001 2004
77.909
115,81
38.319
111,23
39.093
120,34
Nh vậy, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ớc đạt 26.003 triệu USD,
tăng 29% so với thực hiện năm 2003. Trong đó các doanh nghiệp 100% vốn
trong nớc đạt 11.742 triệu USD, tăng 17,28%; các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoàI đạt 14.261 triệu USD, tăng 40,3%. Tổng kim ngạch xuất khẩu
thực hiện năm 2004 bằng 115,8% kế hoạch; Các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực đạt mức tăng trởng cao là dầu thô tăng 48,3% so với năm 2003 (vợt
49,7% kế hoạch năm 2004); than đá tăng 46.8% (vợt 50,2% kế hoạch năm
2004); gạo tăng 30,7% (vợt 34,4% kế hoạch 2004); cà phê tăng 18% (vợt
25% kế hoạch 2004); sản phẩm gỗ tăng 86% (vợt 57.3% kế hoạch 2004);
dây điện và cáp điện tăng 46.4% (vợt 13% kế hoạch 2004); các mặt hàng
xuất khẩu chủ lực khác nh hạt điều, hạt tiêu, dệt may, giày dép, đề có mức
tăng trởng khá.
17
Thị trờng xuất khẩu đợc mở rộng cả số lợng và quy mô so với năm
2003. Các thị trờng xuất khẩu có mức tăng trởng nhanh hơn mức tăng trởng
xuất khẩu bình quan của cả nớc năm 2004 là Nam Phi, Thuỵ Sỹ, AiLen,
Trung Quốc, Canada, Bồ Đào Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Các tiểu vơng quốc ả Rập
thống nhất, Philippin, Thái Lan, Iraq, New Zealand, Campuchia, Anh, Tây
Ban Nhan, Bỉ, Singapore, Phần Lan.
Các thị trờng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với năm 2003 là Ba Lan,
Indonexia, Hồng Kông. Đáng chú ý là có những thị trờng xuất khẩu liên tục
tăng trởng ở mức cao từ đầu năm nh Nam Phi, Thuỵ Sỹ, Ai Len, Trung
Quốc,
Nh vậy, xuất khẩu năm 2004 đạt mức tăng trởng cao nhất kề từ năm
2001 đến nay. Kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ cao một phần do giá cả
trên thị trờng thế giới tăng mạnh, giữ ở một mặt bằng mới, mặt khác do lợng hàng hoá xuất khẩu tăng đáng kể do năng lực sản xuất trong nớc, sản
xuất công nghiệp phát triển và quy mô của nền kinh tế đã đợc nâng lên một
bớc.
Tình hình nhập khẩu năm 2004 đợc thể hiện trên biểu sau:
Cả năm 2004
Năm
Kim ngạch (triệu USD)
Tăng trởng (%)
DN 100% vốn trong nớc
2001
2002
16.162
103
19.733
122
2003
25.227
128
16.412
2004
31.500
123
20.554
2001 2004
92.622
119,14
Dựa trên biểu đồ, có thể thấy tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2004 ớc
đạt 31.523 triệu USD, tăng 25% so với thực hiện năm 2003. Trong đó khu
vực 100% vốn trong nớc đạt 20.554 54 triệu USD, tăng 25,2%; khu vực có
vốn đầu t nớc ngoài đạt 10.969 triệu USD, tăng 24,4%. So với kế hoạch
năm, mức nhập khẩu thực hiện năm 2004 vợt 19%; có 2/31 mặt hàng chủ
yếu kim ngạch giảm là: máy móc thiết bị phụ tùng giảm 4,5%,
nguyên phụ liệu thuốc là giảm 6,9% so với năm 2003; có 29/31 mặt hàng
chủ yếu kim ngạch tăng, trong đó tăng cao nhất là cao su (113%), bột giấy
(87,5%), gỗ nguyên liệu (87,6%), bông (84%), kim loại thờng (83%), phôi
thép (65%), chất dẻo nguyên liệu (56%), vảI (40%),; nhiều mặt hàng có
kim ngạch nhập khẩu vợt xa kế hoạch năm 2004 là linh kiện xe gắn máy (vợt 33%), thép thành phẩm (47%), phôI thép (38%), phân bón các loại
(37%), xăng dầu (43%), bông (51%), bột giấy (67%), cao su (73%), Các
thị trờng có tốc độ tăng trởng nhập khẩu cao trong năm 2004 là: Thuỵ Sĩ,
18
Uc, Pháp, Phần Lan, Thái Lan, Lào, Philippin, Trung Quốc, Ân Độ,
Malaysia, Nga, New Zealand, Canada. Các thị trờng có tốc độ tăng trởng
nhập khẩu giảm so với năm 2003 là Ucraina, áo, Ailen, Achentina, Hoa
Kỳ, Thuỵ Điển, Italia, Bỉ, Hà Lan.
Nhập khẩu năm 2004 phát triển khá, mặc dù giá trị nhập siêu lớn nhất
trong 5 năm gần đây, nhng so với kim ngạch xuất khẩu vẫn ở mức chấp
nhận đợc (trên dới 20%). Nhập khẩu phục vụ tích cực cho sản xuất, xuất
khẩu và phát triển kinh tế, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế trong giai
đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Với những phân tích cụ thể về tình hình nhập, xuất trong năm qua, có
thể khái quát cán cân thơng mại năm 2004 với biểu sau:
Cả năm 2004
Năm
Xuất khẩu (triệu USD)
Nhập khẩu (triệu USD)
Cán cân TM (triệu USD)
Tỷ lệ nhập siêu so KNXK
(%)
2001
15,207
16,162
-1,135
7.55
2002
16,706
19,733
-3,027
18.12
2003
20,706
25,227
-5,051
25.03
2004
26,003
31,523
-5,520
21.23
2001-2004
77,912
92,645
-14,913
19.14
Năm 2004 mức nhập siêu của cả nớc là 5.520 triệu USD, bằng 21% kim
ngạch xuất khẩu, và giảm gần 4% so với mức nhập siêu năm 2003 (nhập
siêu năm 2003 bằng 25.03 kim ngạch xuất khẩu). Trong đó, khối doanh
nghiệp 100% vốn trong nớc nhập siêu 8.812 triệu USD, khối doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoàI xuất siêu 3.292 triệu USD.
Trong khi đó, xuất khẩu dịch vụ cả năm 2004 đạt 3,405 triệu USD, tăng
8.8% so với năm 2003, và vợt 3.2% so với kế hoạch. Nhập khẩu dịch vụ
năm 2004 đạt 4.980 triệu USD, tăng 23% so với năm 2003, vợt 55.6% so
với kế hoạch năm 2004. Từ đó xác định mức nhập siêu dịch vụ năm 2004
là 1.575 triệu USD, bằng 46% tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ.
II. Mặt đợc và nguyên nhân
Từ những kết quả có đợc ở phần trên, có thể nhận định: kim ngạch và
tốc độ tăng trởng xuất khẩu năm 2004 đạt cao nhất kể từ năm 2001 đến nay,
đa tốc độ tăng trởng xuất khẩu bình quân thời kỳ 2001 2004 lên 15.8%,
gần đạt chỉ tiêu định hớng trong thời kỳ 2001 2005 đặt ra tại Chiến lợc
phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 2010 (16%). Mức tăng trởng
19
xuất khẩu cao nhất trong năm 2004 là nhân tố quan trọng, góp phần đa GDP
cả nớc tăng 76% so với năm 2003. Lợng xuất khẩu tăng mạnh ở nhiều mặt
hàng nh: dầu thô, gỗ, than đá, hạt tiêu, nhãn điều, cà phê, chè các loại và
may mặc, giày dép, sản phẩm gỗ, do trình độ và quy mô sản xuất trong nớc đã đợc nâng lên một bớc, sự phục hồi và tăng trởng kinh tế mạnh mẽ trên
thế giới thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu, nâng đỡ giá xuất khẩu.
Cơ cấu xuất khẩu năm 2004 có những dấu hiệu tích cực so với năm
2003. Ngoài bốn mặt hàng truyền thống có kim ngạch trên 1 tỷ USD, năm
2004 xuất hiện thêm 2 nhóm hàng thuộc diện này là điện tử linh kiện
máy tính và sản phẩm gỗ. Nhóm hàng hoá khác đạt kim ngạch 4.31 tỷ USD,
tăng 21% so với năm 2003 chứng tỏ chủng loại hàng hoá xuất khẩu ngày
càng phong phú. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu bớc đầu đợc điều chỉnh theo hớng tích cực: kim ngạch xuất khẩu không chỉ tăng vào thị trờng Hoa Kỳ nh
năm 2003, mà xuất khẩu vào thị trờng EU, Nhật Bản, Trung Quốc cũng tăng
khá. Cụ thể, so với năm 2003, xuất khẩu vào Trung Quốc tăng 57%, EU tăng
gần 34%, Nhật Bản tăng 20%. Xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ tiếp tục tăng
dù tốc độ không cao bằng các năm trớc, đạt 27%. Đáng chú ý là thị trờng
Châu á, nhất là ASEAN có xu hớng giảm dần trong vài năm gần đây và dịch
chuyển sang thị trờng châu Âu và EU (xuất khẩu vào Châu á và ASEAN
chiếm tỷ trọng từ 60.5% và 17% năm 2001 xuống còn 47.7% và 13.9% năm
2004; xuất khẩu vào Châu Âu và EU từ 21.9% và 19.6% năm 2003 lên
22.6% và 20% năm 2004), các thị trờng khác có xu hớng ổn định. Khối
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tiếp tục đóng góp tích cực vào mức
tăng trởng xuất khẩu, tỷ trọng của khối này trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả nớc đạt xấp xỉ 55%, tăng 5% so với tỷ trọng của khối này trong tổng
kim ngạch của cả nớc năm 2003. Bên cạnh đó, xuất khẩu của khu vực này có
xu hớng tăng liên tục trong những năm gần đây (năm 2004 tăng 40,4% so
với năm 2003), dần trở thành động lực chính dẫn dắt tăng trởng xuất khẩu
của nớc ta.
Một trong số những nguyên nhân quan trọng làm tăng mạnh do sản xuất
công nghiệp tăng trởng với tốc độ cao, giá trị sản xuất công nghiệp năm
2004 ớc đạt 354 ngàn tỷ đồng, tăng 6.6% so với kế hoạch và tăng 16% so
với năm 2003. Trong đó, khu vực doanh nghiệp Nhà nớc tăng 11.8%, ngoài
quốc doanh tăng 22,8%, khu vực đầu t nớc ngoài tăng 15,7%. Trong nớc, các
doanh nghiệp chủ động chuẩn bị hàng, tận dụng tốt cơ hội nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu.
20
Đối với nhập khẩu, tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu giảm so với năm
2003 theo hớng hợp lý, đảm bảo góp phần nguyên nhiên phụ liệu để
phát triển sản xuất, xuất khẩu và ổn định thị trờng trong nớc. Kim ngạch
nhập khẩu tăng là một trong những yếu tố quan trọng bảo đảm sự tăng trởng
của GDP và xuất khẩu.
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu tiếp tục dịch chuyển theo hớng tích cực:
nhóm hàng phục vụ sản xuất (nguyên, nhiên vật liệu) chiếm tỷ trọng ngày
càng cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu, tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu
nhóm hàng tiêu dùng giảm trong tổng kim ngạch. Cơ cấu thị trờng nhập
khẩu của Việt Nam tiếp tục chuyển biến tích cực: tăng nhập khẩu hàng máy
móc thiết bị phụ tùng từ những thị trờng có trình độ công nghệ cao nh
Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Canada.
Trong năm 2004, có nhiều thời điểm giá cả của một số mặt hàng trọng
yếu đối với nền kinh tế biến động mạnh nh xăng dầu, sắt, thép, phân bón,
có thể gây ảnh hởng đến thị trờng trong nớc, nhng Chính Phủ, Bộ Thơng
mại, và các Bộ, ngành liên quan có nhiều cố gắng trong công tác điều hành
nhập khẩu nên thị trờng trong nớc nhìn chung ổn định, nhập khẩu đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc, không xảy ra những cơn sốt giá gây ảnh hởng xấu đến
nền kinh tế cũng nh xuất khẩu.
III. Hạn chế và nguyên nhân
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 26 tỷ, tăng hơn 2 lần so với
kim ngạch năm 1999 và 1.3 lần so với năm 2003. Tuy nhiên, so với các nớc
trong khu vực thì quy mô xuất khẩu của nớc ta còn nhỏ, tơng đơng với kim
ngạch xuất khẩu bình quân của Singapore, TháI Lan, Inđônexia, Malaysia ở
10 15 năm trớc.
Một số mặt hàng giảm sút về tốc độ tăng trởng: thủy sản dự kiến chỉ đạt
khoảng 92%, giày dép các loại đạt 98%, thủ công mỹ nghệ đạt 91%, lạc
nhân đạt 44% kế hoạch năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu là do tác động
khách quan nh áp thuế chống bán phá giá cao với mặt hàng tôm Việt Nam
trên thị trờng Hoa Kỳ, chất lợng, mẫu mã và giá cả cha theo kịp với yêu cầu
( nhất là vệ sinh an toàn thực phẩm) và thị hiếu của các thị trờng nhập
khẩu. Một nguyên nhân quan trọng khác là khả năng đối phó với các rào cản
thơng mại và phi thơng mại ở thị trờng nớc ngoài của ta còn hạn chế, cũng
nh cơ cấu thị trờng cha hợp lý,
Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu năm 2004 cha tích cực: tỷ trọng
nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp giảm nhẹ, từ 40,5%
21
(năm 2003) xuống còn 39.9% năm 2004; nhóm hàng nông, lâm , thuỷ sản
giảm từ 22.1% (năm 2003) xuống mức 20,1% năm 2004; trong khi đó, tỷ
trọng nhóm hàng nguyên liệu, khoáng sản từ 19% (năm 2003) tăng lên mức
23% năm 2004. Tăng trởng xuất khẩu của hàng công nghiệp nhẹ và tiểu
thủ công nghiệp giảm từ 28,8% năm 2003 xuống còn 27,1% năm 2004. Nh
vậy, tăng trởng xuất khẩu chủ yếu do kim ngạch xuất khẩu của nhóm nguyên
liệu khoảng sản tăng mạnh với sự dẫn dắt của yếu tố tăng giá trên thị trờng thế giới, trong khi hàm lợng gia công của nhiều mặt hàng trong nhóm
công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp còn cao nh dệt may, giày dép, lắp
ráp linh kiện máy tính, nên ít đợc hởng lợi từ yếu tố tăng giá trên thị trờng
thế giới.
Ngoài ra, khối doanh nghiệp 100% vốn trong nớc tiếp tục đóng góp
kim ngạch xuất khẩu của cả nớc ở mức khiêm tốn, xấp xỉ 45%, tơng đơng
với tỷ trọng đóng góp của khu vực này vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nớc năm 2003. Nguyên nhân do các doanh nghiệp 100% vốn trong nớc cha
thực sự năng động và theo kịp với tình hình mới, nhiều doanh nghiệp còn
biểu hiện trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nớc.
Có thể nói các rào cản thơng mại của các quốc gia nhập khẩu là một
trong những yếu tố hạn chế xuất khẩu của Việt Nam. Một số rào cản của các
quốc gia nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu ở Việt Nam: Quy định hạn
ngạch đối với mặt hàng dệt may của Việt Nam (kể từ năm 2005, EU sẽ bỏ
hạn ngạch đối với hàng dệt may của Việt Nam); quy định thuế suất cao đối
với mặt hàng tôm khi xuất khẩu vào thị trờng Mỹ, Australia; Mỹ kiện Việt
Nam trong việc bán phá giá cá Basa vào thị trờng Mỹ, gây ra những khó
khăn không nhỏ cho doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành hoạt động xuất
khẩu hàng hoá ra nớc ngoài.
Nhập khẩu của Việt Nam trong năm qua, bên cạnh những mặt đợc nh đã
phân tích ở trên, còn có những hạn chế:
Thứ nhất, tốc độ tăng trởng và kim ngạch nhập khẩu lẫn tỷ trọng nhập
khẩu (so với tổng kim ngạch nhập khẩu) nhóm hàng máy móc, thiết bị và
phụ tùng giảm nhiều so với năm 2003 (chiếm 21%) thì sang năm 2004 chỉ
còn chiếm 16% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nớc. Trong bối cảnh
nớc ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cố gắng mở rộng
và nâng cao năng lực sản xuất thì việc giảm nhập khẩu nhóm cần nghiên cứu
kỹ tìm ra nguyên nhân và các giải pháp giải quyết hạn chế này.
Thứ hai, giá cả nhiều hàng hoá nhập khẩu tăng cao và biến động phức
22
tạp, có ảnh hởng không nhỏ đến quy mô và tiến độ nhập khẩu, đặc biệt là
nhóm hàng nguyên - nhiên vật liệu nh: xăng dầu, phân bón, thép, phôi
thép, hoá chất nguyên liệu, chất dẻo, Nguyên nhân chủ yếu là do thị trờng
thế giới chịu tác động từ sự bất ổn an ninh, chính trị tại Trung Đông (khiến
cho giá dầu thô tăng cao khó lờng), nhu cầu nhập khẩu hàng hoá tăng nhiều
ở nền kinh tế lớn,
Thứ ba, chất lợng công tác dự báo diễn biến giá các loại hàng hoá nhập
khẩu trên thị trờng thế giới còn hạn chế nên việc chủ động về thời điểm nhập
khẩu, giảm tác động tiêu cực còn nhiều lúng túng (nh đối với thép, phôi
thép, phân bón, chất dẻo nguyên liệu, tân dợc,).
Nh vậy, qua việc phân tích tình hình nhập xuất hàng hoá của Việt
Nam trong năm 2004, có thể nhận thấy tình hình nhập siêu đã bớc đầu đợc
cải thiện so với năm 2003, góp phần ổn định cán cân thanh toán quốc gia.
Nhập siêu chỉ ở khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nớc, các doanh
nghiệp FDI xuất siêu.
Nguyên nhân của tình trạng này là do:
Thứ nhất, đó là việc sản xuất và xuất khẩu phát triển nên nhu cầu nhập
khẩu nguyên nhiên vật liệu tăng để đáp ứng nhu cầu
Thứ hai, xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nớc cha
thực sự có chuyển biến mạnh mẽ, tốc độ tăng xuất khẩu năm 2004 chỉ đạt
14,8%, thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng nhập khẩu (21.9%) là nguyên nhân
chủ yếu của nhập siêu ở khu vực này. Thêm vào đó, mặc dù tốc độ tăng xuất
khẩu năm 2004 (29%) nhanh hơn tốc độ tăng nhập khẩu (22,9%) khá cao
nhng do quy mô nhập khẩu lớn hơn nhiều so với quy mô xuất khẩu nên cả nớc vẫn nhập siêu với quy mô lớn.
Thứ ba, giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới tăng, hình thành một mặt
bằng mới so với những năm trớc. Cơ cấu nhập khẩu còn cha hợp lý, tỷ trọng
nhập khẩu từ các nớc ASEAN vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn so với các thị trờng khác.
Thứ t, đó là về chính sách về quản lý cho vay ngoại tệ, ngoại hối cởi mở
một mặt tạo thuận lợi cho doanh nghiệp chủ động nhập khẩu, mặt khác là
nguyên nhân tăng nhập siêu.
Đối với cán cân thơng mại dịch vụ, trong năm 2004, nhập siêu dịch vụ
là 1.575 triệu USD, bằng 46% tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ. Nguyên
nhân của tình trạng này là do tỷ trọng nhập siêu dịch vụ nớc ta cao hơn
nhiều so với mức nhập siêu hàng hoá. Đồng thời, việc điều chỉnh nhập siêu
23
dịch vụ của nớc ta trong những năm qua cha đợc chú trọng và quan tâm
đúng mức để có các giải pháp hạn chế nhập siêu trong lĩnh vực này.
24
Chơng III
Định hớng và một số đề xuât giải pháp
I. Định hớng:
Chính sách thơng mại Quốc tế của mỗi quốc gia rất khác nhau qua
mỗi giai đoạn phát triển kinh tế do các điều kiện kinh tế xã hội chính
trị tự nhiên trong từng thời kỳ lịch sử quy định. Song dù khác nhau nh
thế nào chúng đều vận động theo qui luật chung và chịu sự chi phối của hai
xu hớng cơ bản sau: Xu hớng tự do hoá thơng mại và xu hớng bảo hộ mậu
dịch, hai xu hớng này mang tính khách quan và tạo nên cơ sở cho việc hình
thành chính sách thơng mại Quốc tế của mọi quốc gia trong từng giai đoạn.
ở Việt Nam trong thời gian tới sẽ phát triển theo xu hớng tự do hoá thơng
mại, cơ sở khách quan của xu hớng này bắt nguồn từ quá trình quốc tế hoá
đời sống kinh tế thế giới với những cấp độ là toàn cầu hoá và khu vực hoá.
Lực lợng sản xuất phát triển vợt ra ngoài phạm vi biên giới một quốc gia sự
phân công lao động quốc tế phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, vai trò của
công ty đa quốc gia đợc tăng cờng. Hầu hết các quốc gia chuyển sang xây
dựng mô hình Kinh tế mở với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so
sánh của nền kinh tế mỗi nớc.Tự do hoá thơng mại đều mang lại lợi ích cho
mỗi quốc gia, dù trình độ phát triển có khác nhau và nó phù hợp với xu thế
phát triển chung của nền văn minh nhân loại.
Việc xây dựng một chính sách thơng mại quốc tế phù hợp sao cho
phục vụ tốt nhất các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia bao
gồm rất nhiều nội dung mạnh về xuất khẩu và cần phải bảo vệ thị trờng nội
địa để thực hiện đợc chính sách này. Chúng ta bố trí cơ cấu kinh tế, việc áp
dụng khoa học công nghệ, phân bổ các nguồn lực cũng nh việc sử dụng các
công cụ của chính sách thơng mại, từ đó đa ra hiệu quả khác nhau của
chính sách hớng mạnh về xuất khẩu .
II . Giải pháp:
1. Hoàn thiện chính sách thơng mại quốc tế hớng tới mục tiêu nâng
cao chất lợng, hiệu quả và sức canh tranh của hoạt động ngoại
thơng.
Hiện nay phơng thức kinh doanh xuất nhập khẩu ở nớc ta chủ yếu là
25