Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận hoàn thiện kết cấu và nội dung phản ánh của báo cáo kết quả kinh doanh hiện hành ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.59 KB, 23 trang )

Lời mở đầu
Năm 2007 Việt Nam đã chính thức trở thành một thành viên của tổ
chức WTO(Tổ chức thơng mại quốc tế), sự kiện kinh tế quan trọng này đã mở
ra cho nớc ta nhiều cơ hội và thách thức lớn. Năm vừa qua cũng đợc xem là
năm thị trờng chứng khoán hoạt động sôi động. Chủ tịch nớc Nguyễn Minh
Triết đã khẳng định thị trờng chứng khoán có vai trò quan trọng trong hoạt
động thị trờng tài chính của nớc ta. Cùng với sự phát triển của thị trờng chứng
khoán các thuật ngữ kinh tế và thông tin kinh tế tài chính đợc nhiều ngời quan
tâm hơn trớc đây. Cho nên các báo cáo tài chính của các đơn vị, tổ chức kinh
tế có vài trò quan trọng khi đa ra các quyết định kinh tế tài chính trong nền
kinh tế thị trờng. Báo cáo tài chính gồm nhiều báo cáo khác nhau nhng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo bắt buộc không
thể thiếu và trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhà kinh tế và tất cả mọi đối
tợng quan tâm. Lý do chính là vì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung
cấp những thông tin kinh tế quan trọng cho đối tợng quan tâm về tình hình lỗ
lãi trong chu kỳ hoạt động vừa qua, dựa vào đó có thể đánh giá tiềm năng của
đơn vị và đa ra các quyết định đầu t đúng đắn.
Báo cáo tài chính nói chung và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
nói riêng là những tài liệu kinh tế rất quan trọng. Theo Chuẩn mực và chế độ
kế toán Việt Nam hiện hành, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đã đáp
ứng phần nào nhu cầu thônh tin cho các đối tợng sử dụng nhng còn tồn tại một
số bất cập trong cơ chế cần đợc bổ sung và sửa đổi để phù hợp với thực tế.
Xuất phát từ lý do trên tôi đã mạnh dạn chọn thực hiện đề tài: Hoàn
thiện kết cấu và nội dung phản ánh của báo cáo kết quả kinh doanh hiện
hành ở Việt Nam.

Phần I : Cơ sở lý luận về kết cấu và nội dung của báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
1



1.Khái niệm và vai trò của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.1 Các khái niệm:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành: Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lợc các khoản doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất
định, báo cáo gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung
cấp dich vụ, hoạt động tài chính) và các hoạt động khác(Lý thuyết và thực
hành Kế toán tài chính,PGS. TS Ngyễn Văn Công, Nhà xuất bản Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân, Năm 2006).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quan điểm Bắc Mỹ nh sau:
Trong hệ thống báo cáo kế toán của Mỹ, Báo cáo kết quả kinh doanh là Báo
cáo thu nhập. Báo cáo thu nhập (Income Stament) là báo cáo khả năng sinh lời
từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua một kỳ hoạt động bằng cách
liệt kê tổng doanh thu phát sinh trong kỳ và tổng chi phí phát sinh tơng ứng
tạo ra doanh thu(Giáo trình Kế toán quốc tế, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia,
Năm 2002). Kết quả hoạt động đợc xác định dựa vào phơng trình kinh tế:
Thu nhập thuần= Tổng doanh thu-Tổng chi phí
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đợc hiểu theo quan điểm kế toán
Tây Âu: Trong hệ thống báo cáo của Kế toán Pháp, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh đợc gọi là Báo cáo kết quả liên độ. Báo cáo liên độ là báo cáo kết
quả hoạt động của doanh nghiệp thể hiện trên các chỉ tiêu lãi lỗ. Cho nên các
chỉ tiêu lãi lỗ là các chỉ tiêu chất lợng để đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Mỗi quốc gia thực hiện theo một chế độ kế toán riêng đã trở thành rào
cản khó khăn cho đối tợng sử dụng báo cáo, các chuẩn mực kế toán quốc tế đợc hình thành góp phần tìm ra tiếng nói chung cho kế toán các nớc. Chuẩn
mực Kế toán quốc tế Số 1(ISA1 Trình bày báo cáo tài chính): Báo cáo kết
2


quả hoạt động kinh doanh hay còn gọi là Báo cáo thu nhập đợc trình bày theo

những hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành nghĩa là phải trình bày thu
nhập(lãi, lỗ) theo hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoatj
động đầu t (Chuẩn mực Kế toán quốc tế)
Tham khảo và tìm hiểu kế toán của các nớc và kế toán quốc tế so với kế
toán Việt Nam có những điểm khác biệt. Theo tôi có thể hiểu khái quát nh
sau:Báo cáo kết quả kinh doanh hay còn gọi là báo cáo thu nhập là báo cáo tài
chính phản ánh toàn bộ doanh thu cùng với chi phí tơng ứng để tạo ra doanh
thu trong kỳ, từ đó xác địng kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo thông qua chỉ tiêu lãi lỗ.

3


Phần 2: Thực trạng chế độ kế toán Việt Nam về kết cấu và nội
dung Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.Khái quát lịch sử hình thành báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Chế độ kế toán Việt Nam phát triển qua nhiều giai đoạn trong đó có
những mốc thời gian quan trong trong kịch sử hình thành Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh :
Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1995: đây là thời kỳ nớc ta đang
chuyển dần từ chế độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế cơ chế thị tr ờng. Bộ
trởng Bộ Tài Chính đã ban hành chế độ Báo cáo kế toán định kỳ áp dụng cho
các doanh nghiệp quốc doanh theo Quy định 224-TC/CĐKT ngày 18 tháng 4
năm 1990. Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần:
Phần I: Thu nhập vàchi phí của các loại hoạt động kinh doanh.
Nội dung của phần này phản ánh toàn bộ thu nhập và các khoản chi phí
phát sinh mà kế toán tập hợp từ các hoạt động kinh doanh doanh nghiệp đã
tiến hành trong kỳ. Thu nhập và chí phí đợc trình bày thành hai bên đối xứng
với nhau. Bên trái là toàn bộ các khoản chi phí, bên phải là toàn bộ các khoản

thu nhập từ các hoạt động kinh doanh doanh nghiệp đã tiến hành .
Phần II: Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
Nội dung của phần này thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với các
khoản thuế của Nhà nớc và trách nhiệm thực hiện với ngân sách Nhà nớc của
doanh nghiệp.Trong phần này các chỉ tiêu đợc trình bày theo hành dọc, gồm
hai cột: cột chỉ tiêu và cột số tiền.
Giai đoạn từ năm 1995 đến nay: thời kỳ này nền kinh tế nớc ta đã có
thực sự vận hành theo cơ chế thị trờng, Nhà nớc không trực tiếp chỉ đạo hoạt
động của các doanh nghiệp mà chỉ thông qua các chính sách kinh kế vĩ mô
quản lý nền kinh tế.Hệ thống chế độ kế toán theo quyết định số1141 TC/QĐ/CĐKT ban
hành ngày 1/11/1995 đã có sự gắn bó giữa đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp với nhu cầu cung cấp thông tin cho các đối tợng sử dụng trong cơ chế
thị trờng kể cả yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Tuy nhiên vẫn còn nhiều
điều cha hợp lý cần thay đổi.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ban hành ngày 25 tháng 10 năm 2000 bao gồm 3 phần có
nội dung kết cấu nh sau:
Phần I-Lãi, lỗ

4


Phần này phản ánh các khoản doanh thu và chi phí để xác định kết quả
hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Kết cấu hàng dọc gồm 5 cột:
Chỉ tiêu, Mã số, Thuyết minh, Năm nay, Năm trớc.
Phần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc
Nội dung của phần này phản ánh các khoản thuế doanh nghiệp có nghĩa
vụ phải nộp và tình hình thực hiện của doanh nghiệp. Kết cấu phần II gồm 8
cột: Chỉ tiêu, Mã số, Số còn phải nộp đầu kỳ, Số phải nộp trong kỳ
này, Số đã nộp trong kỳ, Số phải nộp luỹ kế từ đầu năm, Số còn phải

nộp đến cuối kỳ. Trong phần này các chỉ tiêu đợc trình bày hàng dọc theo thứ
tự sau:
1.Thuế
2.Thuế GTGT hàng bán nội địa
3.Thuế GTGT hàng nhập khẩu
4.Thuế tiêu thụ đặc biệt
5.Thuế xuất, nhập khẩu
6.Thuế thu nhập doanh nghiệp
7.Thu trên vốn
8.Thuế tài nguyên
9.Thuế nhà đất
10.Tiền thuê đất
11.Các loại thuế khác
12. Các khoản phải nộp khác
13.Các khoản phụ thu
14.Các khoản phí, lệ phí
15.Các khoản khác.
Phần III-Thuế Giá trị gia tăng đợc khấu trừ,Thuế GTGT đợc hoàn lại,
Thuế GTGT đợc giảm, Thuế GTGT hàng bán nội địa.
Nội dung các chỉ tiêu ở phần này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ; Số thuế GTGT đầu vào đợc
hoàn lại, đã hoàn lại và còn đợc hoàn lại; Số thuế GTGT đợc giảm, số thuế
GTGT hàng bán nội địa phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Kết cấu của phần này gồm 4 cột: Chỉ tiêu, mã số, Số tiền kỳ này,
Luỹ kế từ đầu năm.Các chỉ tiêu đợc trình bày hành doc.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ban hành theo quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 do phần II và phần III có kết cấu và nội

5



dung giống báo cáo chuyên dụng nên đã bỏ bớt trong báo cáo kết quả kinh
doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành đợc quy định
cụ thể trong Chuẩn mực số 21 Trình bày báo cáo tài chính(Ban hành và
công bố theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày30/12/2003 của Bộ trởng
Bộ Tài chính).Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo mẫu bảng B 02- DN
áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp của Việt Nam.(Mẫu bảng B
02 DN xem phần phụ lục).

2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
2.2.1 Kết cấu phản ánh báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Trong Chuẩn mực kế toán số 21 Trình bày báo cáo tài chính (Ban
hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng12 năm
2003 của Bộ trởng Bộ Tài chính) có quy định về kết cấu của Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh nh sau: Cách thức đợc sử dụng để mô tả và sắp xếp các
khoản mục hàng dọc có thể đợc sửa đổi phù hợp để diễn giải rõ hơn các yếu tố
về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp. Các nhân tố
cần đợc xem xét bao gồm tính trọng yếu, tính chất và chức năng của các yếu
tố khác nhau cấu thành các khoản thu nhập và chi phí.....
Kết cấu của Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh gồm:
Phần Lãi, lỗ:Trong phần này các chỉ tiêu đợc trình bày theo hàng
dọc theo thứ tự lần lợt nh trong Chuẩn mực kế toán số 21về trình bày báo cáo
tài chính.Việc trình bày các chỉ tiêu phải tuân theo biểu mẫu đã quy định cụ
thể là Mẫu số B 02- DN. Mẫu bảng bao gồm 5 cột:
Cột thứ nhất là tên các chỉ tiêu đợc trình bày trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
Cột thứ hai là cột mã số

Cột thứ ba là cột thuyết minh
Cột thứ t là cột số liệu năm nay
Cột thứ năm là cột số liệu năm trớc
Phía dới bảng biểu là ngày tháng năm lập báo cáo và phần chữ ký, họ
tên của đối tợng liên quan cụ thể là ngời lập biểu, kế toán trởng, giám đốc(có
kèm theo con dấu)

6


Chú ý : những chỉ tiêu không có số liệu có thể không trình bày nhng
không đợc đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và Mã số.

2.2.2 Nội dung phản ánh báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đợc thể hiện cụ thể
qua các chỉ tiêu trình bày trong mỗi phần trên báo cáo:
Phần I- Lãi, lỗ: Nội dung báo cáo là phản ánh tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh
sản xuất và cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và các hoạt động khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01):chỉ tiêu này phản
ánh tổng doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch vụ trong kỳ
báo cáo.Chế độ kế toán Việt Nam số 14 Doanh thu và thu nhập khác quy
định, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong
kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chuẩn mực kế toán số 14 cũng quy định doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị
lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc, không bao gồm các
khoản giữ hộ hay thu hộ đơn vị, cá nhân khác. Doanh nghiệp chỉ đợc xác định
thời điểm ghi nhận doanh thu khi thoả mãn các điều kiện sau:
Ngời bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua;
Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoánh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá;
Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
Ngời bán đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
Xác định đợc chi phí liên quan đến bán hàng;
Doanh thu phải đợc thực hiện , phải thực tế phát sinh.
Các khoản giảm trừ (Mã số03): chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các
khoản đợc ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong kỳ bao gồm : Các khoản
chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế Giá trị gia tăng tính theo phơng pháp trực tiếp
phải nộp tơng ứng với số doanh thu đợc xác định kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(Mã số 10): Chỉ tiêu
này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch vụ

7


thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu.Chỉ tiêu
này là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán(Mã số 11): chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn hàng
hoá,giá thành phẩm sản xuất, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã bán và cung
cấp trong kỳ báo cáo.Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành có 5 phơng
pháp tính giá,doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phơng pháp đó để
hạch toán giá sản xuất sao cho phù hợp với đơn vị của mình và phải áp dụng
thống nhất trong cả kỳ kinh doanh. Nếu có sự thay đổi phải thông báo trớc.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ( Mã số 20): Chỉ tiêu
này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng bán phát sinh
trong kỳ.

Doanh thu hoạt động tài chính(Mã số 21): Chỉ tiêu này phản ánh doanh
thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo
Chi phí tài chính(Mã số 22): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài
chính, gồm chi phí tiền lãi vay phải trả, chí phí bản quyền, chi phí hoạt động
liên quan...phát sinh tronh kỳ báo cáo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(Mã số 30):Chỉ tiêu này phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phần III: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện nội dung và kết cấu Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành.
3.1.Hoàn thiện kết cấu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chế
độ kế toán hiện hành.
Báo cáo kết quả hoạt động chế chuẩn mực kế toán quôc tế và chuẩn
mực kế toán Mỹ không xuất cột Mã số.Hiện nay trên Báo cáo kết quả kinh
doanh gồm có 4 cột và có cột Mã số. Cột mã số này không phụ thuộc vào số
liệu các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo nên kiến nghị là bỏ cột mã số.Khi bỏ
bớt cột mã số làm cho báo cáo kết quả trông đơn giản , dễ theo dõi số liệu,
tránh sự nhầm lẫn mà không làm mất đi độ chính xác hay độ tin cậy vào các
con số.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài
chính quan trọng, cần thiết cho các đối tợng sử dụng để xem xét phân tíc,
đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh, cũng nh tình hình sinh lời từ các
hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây là Báo cáo tài chính bắt
buộc các doanh nghiệp phải lập và nộp theo đúng quy định.Nh đã trình bày, có
hai cách lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hai cách phân loại chi
phí: theo chức năng và tính chất của chi phí. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn

8


một trong hai cách trên sao cho phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp mình.

Trong hệ thống Báo cáo tài chính Việt Nam, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh đợc quy định thống nhất theo Mẫu số B 02-DN(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
Nh chúng ta đã biết, nớc ta có nhiều thành phần kinh tế khác nhau, mỗi
thành phần kinh tế có những hình thức tổ chức hoạt động kinh doanh theo
những đặc trng rất khác biệt nhau về hình thức sở hữu,quy mô và lĩnh vực hoạt
động...Mẫu báo cáo áp dụng trong các doanh nghiệp theo chế độ kế toán Việt
Nam hiện hành đợc lập theo cách thứ hai tức là theo chức năng chi phí. Việc
quyết định nh trên thật là cứng nhắc bởi vì trong nền kinh tế của một quốc gia
có nhiều thành phần kinh tế phức tạp bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp
khác nhau. Cho nên việc quy định duy nhất một phơng pháp lập Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trong hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả
các doanh nghiệp là cha hợp lý, cha đáp ứng đợc nhu cầu sử dụngthông tin
cho các đối tợng cũng nh kiểm soát và tiến hành thu thuế.
Để hệ thống báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không cứng
nhắc và áp đặt, để thuận lợi cho việc lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và phù hợp với Chuẩn mực kế toán quốc tế(IFRS) đề
nghị báo cáo kết quả kinh doanh nên đa ra cả hai phơng pháp lập.Việc lựa
chọn phơng pháp nào là do doanh nghiệp tự quyết định cho phù hợp với quy
mô và tính chất của mình.
3.2.Hoàn thiện nội dung Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
chế độ kế toán hiện hành.
Trong Chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán của các nớc
đều có quy định thống nhất và chi tiết về các chỉ tiêu đợc trình bày trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng và Báo cáo tài chính nói
chung.Tuy nhiên hầu hết các nớc đều trình bày Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh thành hai loại:
Kết quả hoạt động kinh doanh thông
Kết quả hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động thông thờng.


9


2.2 Vai trò báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối công tác quản lý
doanh nghiệp cũng nh đối với các cơ quan chủ quản và các đối tợng liên quan
nh nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài, các ngân hàng, chủ nợ hay đối tác kinh
doanh.Điều đó đợc thể hiện ở những vấn đề sau:
10


Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính
chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doan của
doanh nghiệp trong kỳ hoạt động vừa qua
Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp số liệu, các chỉ tiêu quan trọng và
đáng tin cậy để đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng
thời giúp nhà quản lý doanh nghiệp phát hiện ra những khả năng tiềm tàng và
là căn cứ quan trọng trong việc đề ra các chiến lợc kinh doanh trớc mắt và lâu
dài.
Đối với các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp thì báo cáo kết quả kinh
doanh là căn cứ để tính các chỉ tiêu kinh tế và có vai trò quyết định trong quá
trình ra quyết định đầu t tối u, đồng thời tránh đợc các rủi ro đầu t ở mức cao
nhất có thể.
2. Các quan điểm về nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh ở một số nớc trên thế giới:
Trong một quốc gia, nền kinh tế của đất nớc dựa trền cơ sở các tế bào là
các doanh nghiệp tuỳ theo hình thức sở hữu vốn, tuỳ theo lĩnh vực và hình
thức kinh doanh, tuỳ theo quy mô hoạt động của doanh nghiệp mà có thể có
những loại hình doanh nghiệp khác nhau. Thông thờng các quốc gia đều quy
định một hệ thống Báo cáo tài chính thống nhất chung cho tất cả các loại hình

doanh nghiệp về nội dung trình bày, kết cấu và mẫu bảng ...
ậ các nớc thuộc trờng phái Anglo-Saxor, không quy định cụ thể về mẫu
biểu cách trình bày nội dung và các chỉ tiêu mà chỉ quy định thống nhất
chung trên cơ sở các nguyên tắc chung của kế toán, từ đó các doanh nghiệp
tuỳ theo đặc điểm của mình mà có thể vận dụng cụ thể cho phù hợp với thực
tế.
Đối với trờng phái kế toán thuộc liên minh Châu  thì ngợc lại. Hệ
thống báo cáotài chính cụ thể là báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
11


doanh đợc quy định thống nhất từ mẫu biểu đến cách trình bày ... ở Pháp phần
lớn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa nên hệ thống kế toán tại Pháp ban
hành cho cả hai loại hình doanh nghiệp đó. Tuy nhiên hệ thống kế toán cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu dựa trên hệ thống kế toán cho các doanh
nghiệp có quy mô lớn nhng đơn giản hoá đi.
Trong phần khái niệm về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chúng
ta đã biết đây là báo cáo đợc lập cho một kỳ kế toán. Một doanh nghiệp đang
hoạt động thì khó có thể xác định chính xác thành công của nó, chỉ đến khi
doanh nghiệp ngừng hoạt động, bán hết các tài sản, trả hết nợ và phần còn lại
trả hết cho các cổ đông lúc ấy mới là thực sự. Vào thời xa, các thơng nhân đã
nghĩ và làm nh vậy cho mỗi chuyến hàng của mình. Các thơng nhân thành
công thì gom tiền bạc để bắt đầu cho một chuyến mới, trong khi những ngời
thất bại thì phải bán tài sản để trang trải nợ nần. Tất nhiên điều này không thể
áp dụng cho các doanh nghiệp ngày nay đợc vì doanh nghiệp không thể ngừng
hoạt động, bán hết tài sản để rồi bắt đầu lại sau mỗi thơng vụ kinh tế. Thay vì
vậy các công ty phải xác định kết quả kinh doanh theo mỗi thời kỳ nhất định.
Năm lịch là thời gian phổ biến để ngồi lại tính toán kết quả kinh doanh. Tuy
nhiên các công ty và các doanh nghiệp có thể áp dụng năm tài chính(Năm tài
chính đợc thiết lập chỉ dành cho công tác hạch toán kế toán và không nhất

thiếtphải kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Năm tài chính ở mỗi quốc gia
cũng khác nhau và thờng lệ thuộc vào tính thời vụ trong kinh doanh, có thể
chọn thời điểm kết thúc năm tài chính là cuối thời vụ hoặc cuối mỗi chu kỳ
kinh doanh. Tuy nhiên ngời sử dụng không thể chờ hết một năm mới có đợc
thông tin tài chính, họ cần biết đợc tình hình hoạt động và kết quả hoạt động
trong từng quý hay sáu tháng một lần. Do đó các công ty có thể lập báo cáo
kết quả kinh doanh cho những thời kỳ ngắn hạn này.

12


Phần II: Thực trạng chi độ kế toán Việt Nam về kết cấu và nội
dung Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.Khái quát lịch sử hình thành báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống kế toán
167/2000/QĐ-BTC so với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1141TC/CĐKT không có gì thay đổi lớn:
Về tên gọi thay vì gọi là Lợi tức nh QĐ 1141-TC/CĐKT thì QĐ
167/2000/QĐ-BTC là lợi nhuận. Trong các khoản giảm trừ theo hệ thống
167/2000/QĐ-BTC so với hệ thống QĐ 1141-TC/CĐKT đó là có bỏ bớt một
số khoản chiết khấu. Chiết khấu đợc quy định trong chế độ 1141-TC/CĐKT
đó là số tiền giảm trừ cho ngời mua do việc ngời mua đã thanh toán số tiền
mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ trớc thời hạn thanh toán nh đã thoả
thuận hay có thể gọi là chiết khấu thanh toán. Việc đa khoản chiết khấu thanh
toán này ra khỏi khoản giảm trừ doanh thu nh vậy là hoàn toàn hợp lý khi xác
định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Bỏ bớt nội dung của khoản
thuế làm giảm trừ doanh thu nh thuế doanh thu vì thời điểm ban hành QĐ
1141-TC/CĐKT các doanh nghiệp Việt Nam nộp thuế gián thu là thuế doanh
thu, đến thời điểm năm 2000 của QĐ 167 các doanh nghiệp thuế Giá trị gia

tăng theo hai phơng pháp khấu trừ và trực tiếp. Đối với phơng pháp khấu trừ
13


các khoản thuế phải nộp cho Nhà nớc đợc ghi nhận nh là nghiệp vụ trung gian
phải thu của khách hàng và phải nộp cho Nhà nớc. Đối với phơng pháp trực
tiếp khoản thuế đợc tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, sản phẩm
dịch vụ khi mua vào và bán ravà đợc quết định hạch toán vào tài khoản 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc hạch toán trên dẫn đến: trong các khoản
giảm trừ doanh thu không còn thuế doanh thu, việc phân tích kết quả trong kỳ
không còn chính xácvì khoản thuế này kkhông phụ thuộc, không ảnh hởng
đến việc điều hành và quản lý doanh nghiệp. Nhìn chung hạn chế của Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh là cha hợp lý, thiếu tính cân xứng và đồng bộ
của một hệ thống hoàn chỉnh. Do đó trong hệ thống này cần bổ sung thêm chỉ
tiêu thế Giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp vào khoản giảm doanh thu
nh vậy thuế Giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp không còn hạch toán
vào tài khoản 642 nữa mà khoản thuế này trở thành một trong ba khoản thuế
giảm trừ doanh thu.
Về cách trình bày, ngày nay việc lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh đợc tiến hành chủ yếu dựa phơng pháp phân loại chi phí theo chức năng
tức là khoản mục chi phí đợc xác lập theo chức năng của chúng và tất nhiên là
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng đợc lập theo chức năng của những
khoản mục chi phí này cho tơng thích.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ban hành theo quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25-10-2000 bao gồm 3 phần: Phần I-Lãi,lỗ; Phần IITình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc; Phần III-Thuế Giá trị gia tăng đợc
khấu trừ, Thuế Giá trị gia tăng đợc hoàn lại, Thuế Giá trị gia tăng đợc giảm,
Thuế Giá trị gia tăng hàng nội địa. Do phầnII và phần III có kết cấu và nội
dung giống báo cáo chuyên dụng nên đã đợc bở bớt trong báo cáo kết quả
kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành đợc quy định

cụ thể trong Chuẩn mực số 21 Trình bày báo cáo tài chính (Ban hành và
công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng12 năm 2003
của Bộ trởng Bộ Tài chính) nh sau:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục
chủ yếu sau đây:
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ;
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
4.Giá vốn hàng bán;

14


5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
6.Doanh thu hoạt động tài chính;
7.Chi phí tài chính;
8.Chi phí bán hàng;
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp;
10.Thu nhập khác;
11.Chi phí khác;
12.Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh đợc
kế toán theo phơng pháp nguồn vốn chủ sở hữu (Trong báo cáo kết quả kinh
doanh hợp nhất);
13.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp;
15.Lợi nhuận sau thuế;
16.Phần sở hữu của cổ đông thiểu sổ trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất)
17.Lợi nhuận thuần trong kỳ.


2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
2.2.1 Kết cấu phản ánh báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Trong Chuẩn mực kế toán số 21 Trình bày báo cáo tài chính (Ban
hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng12 năm
2003 của Bộ trởng Bộ Tài chính) có quy định về kết cấu của Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh nh sau: Cách thức đợc sử dụng để mô tả và sắp xếp các
khoản mục hàng dọc có thể đợc sửa đổi phù hợp để diễn giải rõ hơn các yếu tố
về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp. Các nhân tố
cần đợc xem xét bao gồm tính trọng yếu, tính chất và chức năng của các yếu
tố khác nhau cấu thành các khoản thu nhập và chi phí...
Kết cấu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chế độ kế toán
hiện hành đợc trình bày theo mẫu bảng thống nhất áp dụng cho các doanh
nghiệp: mẫu bảng B 02-DN theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trởng Bộ Tài chính.(Xem phần phụ lục).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hiện hành gồm 4 cột:
Cột Chỉ tiêu: trình bày tên gọi các chỉ tiêu kế toán theo chế độ quy
định đợc trình bày trên báo cáo kết quả và số thứ tự các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu
15


này đợc trình bày hàng dọc theo trật tự thống nhất.Những chỉ tiêu nào không
có số liệu có thể không ghi vào cột chỉ tiêu nhng không đợc thay đổi thứ tự
trình bày.
Cột Mã số: thể hiện các chỉ tiêu đợc mã hoá thành các con số theo
chế độ kế toán quy định.
Cột Năm trớc: số liệu kế toán của các chỉ tiêu ghi trên cột chỉ tiêu
ở cuối kỳ kế toán trớc hay đầu kỳ kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.

Cột Năm nay: số liệu kế toán phát sinh và tồn tại của các chỉ tiêu
trong kỳ hạch toán tại doanh nghiệp trớc kỳ lập báo cáo.
Việc trình bày số liệu các chỉ tiêu kế toán trên báo cáo làm hai cột năm
trớc và năm sau đảm bảo nguyên tắc so sánh đợc kết quả hoạt động của doanh
nghiệp với kỳ trớc và đánh giá đợc tình hình, xu hớng hoạt động qua từng thời
kỳ nhất định.
Các chỉ tiêu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đợc trình
bày thành từng phần và có mối quan hệ phụ thuộc vào nhau, chỉ tiêu đứng trớc
là căn cứ cơ sở để tính chỉ tiêu trình bày sau.Việc tính toán các chỉ tiêu phải
tuân theo quy định trong Luật và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Phía dới biểu mẫu phải có thời gian và địa điểm lập báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, đồng thời phải có chữ ký xác nhận và tên họ ngời lập
báo cáo, kế toán trởng và giám đốc doanh nghiệp( có kèm theo cả con dấu).
Một báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ và thực hiện
đầy đủ các quy định trên thì mới bảm bảo tính pháp lý và tạo niềm tin cho ngời sử dụng.

2.2.2 Nội dung phản ánh báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Báo cáo kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành đợc quy
định cụ thể trong Chuẩn mực số 21 Trình bày báo cáo tài chính (Ban hành
và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng12 năm 2003
của Bộ trởng Bộ Tài chính) nh sau:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục
chủ yếu sau đây:
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ;
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
4.Giá vốn hàng bán;

16



5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
6.Doanh thu hoạt động tài chính;
7.Chi phí tài chính;
8.Chi phí bán hàng;
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp;
10.Thu nhập khác;
11.Chi phí khác;
12.Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh đợc
kế toán theo phơng pháp nguồn vốn chủ sở hữu (Trong báo cáo kết quả kinh
doanh hợp nhất);
13.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp;
15.Lợi nhuận sau thuế;
16.Phần sở hữu của cổ đông thiểu sổ trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất)
17.Lợi nhuận thuần trong kỳ.
Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đợc thể hiện cụ thể
qua các chỉ tiêu trình bày trong mỗi phần trên báo cáo:
Nội dung báo cáo là phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh sản xuất
và cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và các hoạt động khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01):chỉ tiêu này phản
ánh tổng doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch vụ trong kỳ
báo cáo.Chế độ kế toán Việt Nam số 14 Doanh thu và thu nhập khác quy
định, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong
kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chuẩn mực kế toán số 14 cũng quy định doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị
lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc, không bao gồm các

khoản giữ hộ hay thu hộ đơn vị, cá nhân khác. Doanh nghiệp chỉ đợc xác định
thời điểm ghi nhận doanh thu khi thoả mãn các điều kiện sau:
Ngời bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua;
Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoánh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá;
Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;

17


Ngời bán đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
Xác định đợc chi phí liên quan đến bán hàng;
Doanh thu phải đợc thực hiện , phải thực tế phát sinh.
Các khoản giảm trừ (Mã số03): chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các
khoản đợc ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong kỳ bao gồm : Các khoản
chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế Giá trị gia tăng tính theo phơng pháp trực tiếp
phải nộp tơng ứng với số doanh thu đợc xác định kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(Mã số 10): Chỉ tiêu
này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch vụ
thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu.Chỉ tiêu
này là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán(Mã số 11): chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn hàng
hoá,giá thành phẩm sản xuất, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã bán và cung
cấp trong kỳ báo cáo.Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành có 5 phơng
pháp tính giá,doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phơng pháp đó để
hạch toán giá sản xuất sao cho phù hợp với đơn vị của mình và phải áp dụng
thống nhất trong cả kỳ kinh doanh. Nếu có sự thay đổi phải thông báo trớc.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ( Mã số 20): Chỉ tiêu
này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng bán phát sinh
trong kỳ.
Doanh thu hoạt động tài chính(Mã số 21): Chỉ tiêu này phản ánh doanh
thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo
Chi phí tài chính(Mã số 22): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài
chính, gồm chi phí tiền lãi vay phải trả, chí phí bản quyền, chi phí hoạt động
liên quan...phát sinh tronh kỳ báo cáo.
Chi phí bán hàng(Mã số 24): chỉ tiêu này phản ánh tổng chí phí bán
hàng và chi phí liên quan đến quá trìng cung cấp hàng hoá dịch vụ đợc phân
bổ cho hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp(Mã số 25): chỉ tiêu này phản ánh tổng chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hoá, thành phẩm và dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(Mã số 30):Chỉ tiêu này phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán. Thực chất nội dung của chỉ tiêu này là khoản chênh
18


lệch giữa doanh thu thuần của hoạt động king doanh và hoạt động tài chính
với chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và chi phí hoạt động tài chính trong kỳ
kế toán của doanh nghiệp.
Thu nhập khác(Mã số 31): chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập
khác( đã tè thuế Giá trị gia tăng tính theo phăơng pháp trực tiếp), phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Chi phí khác(Mã số 32): chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí khác
nh chi phí thanh lý, nhợng bán tài sản cố định và các khoản chi phí khác.
Lợi nhuận khác(Mã số 40): chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa thu
nhập khác( đã trừ thuế Giá trị gia tăng phải nộp tính theo phơng pháp trực

tiếp) với chi phí khác trong kỳ báo cáo.
Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế(Mã số 50): chỉ tiêu này phản ánh tổng
số lợi nhuận thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp trớc khi trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác trong kỳ báo
cáo.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp(Mã số 51): chỉ tiêu này
phản ánh tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này phụ thuộc vào thu nhập kế toán chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong kỳ và tỉ suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mức
tỉ suất thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình và lĩnh
vực kinh doanh hoạt động của doanh nghiệp theo luật định.
Lợi nhuận sau thuế (Mã số 60): chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận
thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo.

19


Phần III: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện nội dung và
kết cấu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chế độ kế
toán hiện hành.
3.1.Hoàn thiện kết cấu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
chế độ kế toán hiện hành.
Báo cáo kết quả hoạt động chế chuẩn mực kế toán quôc tế và chuẩn
mực kế toán Mỹ không xuất cột Mã số.Hiện nay trên Báo cáo kết quả kinh
doanh gồm có 4 cột và có cột Mã số. Cột mã số này không phụ thuộc vào số
liệu các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo nên kiến nghị là bỏ cột mã số.Khi bỏ
bớt cột mã số làm cho báo cáo kết quả trông đơn giản , dễ theo dõi số liệu,
tránh sự nhầm lẫn mà không làm mất đi độ chính xác hay độ tin cậy vào các
con số.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài
chính quan trọng, cần thiết cho các đối tợng sử dụng để xem xét phân tích,
đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh, cũng nh tình hình sinh lời từ các
hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây là Báo cáo tài chính bắt
buộc các doanh nghiệp phải lập và nộp theo đúng quy định.Nh đã trình bày, có
hai cách lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hai cách phân loại chi
phí: theo chức năng và tính chất của chi phí. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn
một trong hai cách trên sao cho phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp mình.
Trong hệ thống Báo cáo tài chính Việt Nam, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh đợc quy định thống nhất theo Mẫu số B 02-DN(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
Nh chúng ta đã biết, nớc ta có nhiều thành phần kinh tế khác nhau, mỗi
thành phần kinh tế có những hình thức tổ chức hoạt động kinh doanh theo
những đặc trng rất khác biệt nhau về hình thức sở hữu,quy mô và lĩnh vực hoạt
động...Mẫu báo cáo áp dụng trong các doanh nghiệp theo chế độ kế toán Việt
Nam hiện hành đợc lập theo cách thứ hai tức là theo chức năng chi phí. Việc
quyết định nh trên thật là cứng nhắc bởi vì trong nền kinh tế của một quốc gia
có nhiều thành phần kinh tế phức tạp bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp
khác nhau. Cho nên việc quy định duy nhất một phơng pháp lập Báo cáo kết
20


quả hoạt động kinh doanh trong hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả
các doanh nghiệp là cha hợp lý, cha đáp ứng đợc nhu cầu sử dụngthông tin
cho các đối tợng cũng nh kiểm soát và tiến hành thu thuế.
Để hệ thống báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không cứng
nhắc và áp đặt, để thuận lợi cho việc lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và phù hợp với Chuẩn mực kế toán quốc tế(IFRS) đề
nghị báo cáo kết quả kinh doanh nên đa ra cả hai phơng pháp lập.Việc lựa
chọn phơng pháp nào là do doanh nghiệp tự quyết định cho phù hợp với quy

mô và tính chất của mình.
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
3.2.Hoàn thiện nội dung Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
theo chế độ kế toán hiện hành.
Hiện nay, theo chuẩn mực kế toán số 21 Trình bày báo cáo tài chính
hiện hành của Việt Nam chỉ tiêu Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
phản ánh kết quả thu đợc từ hoạt động kinh doanh.Chỉ tiêu này phản ánh tổng
hợp kết quả của cả hoạt động kinh doanh bán và cung cấp hàng hoá dịch vụ
lao vụ trong kỳ và kết quả hoạt động tài chính trong kỳ kế toán. Việc phản ánh
chung kết quả của hai hoạt động này làm hạn chế khả năng phân tích đánh giá
của ngời sử dụng Báo cáo tài chính. Có trờng hợp do kết quả kinh doanh do
quyết định kinh doanh không phù hợp đã dẫn đến lợi nhuận hay thua lỗ.
Những quyết định tài chính tốt cũng đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp
và ngợc lại.Do đó, chỉ tiêu tổng hợp nh trên Báo cáo kết quả hiện nay cần đợc
báo cáo riêng kết quả của hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính thành
hai phần lợi nhuận riêng biệt. Điều này giúp đánh giá chính xác tình hình hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Chỉ tiêu Lợi nhuận kế toán trớc thuế phản ánh thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Tuy nhiên đây là số liệu đợc tính toán
trên hệ thống tài liệu kế toán bằng các phơng pháp kế toán. Giữa thực tế với
con số kế toán luôn tồn tại một khoảng cách do những hạn chế khách quan
cũng nh chủ quan của ngời lập báo cáo.Để Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phản ánh trung thực và sát với thực tế cần tổ chức bộ phận kiêm toán.
Báo cáo kiểm toán sẽ phải đợc công bố cùng vời báo cáo kết quả, Báo cáo kết
quả không hoặc cha đợc kiểm toán không bảm bảo tính trung thực và khách
quan. Điều này làm tăng hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, giúp đối tợng sử

21



dụng có thể đánh giá chính xác tình hình hoạt động và giảm các rủi ro khi ra
quyết định kinh tế tài chính.

Kết luận
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò rất
quan trọng và đóng vai trò quyết định trong việc ra quyết định,xây dựng chiến
lợc đầu t và kinh doanh một cách nhanh chóng kịp thời và chính xác của các
nhà quản lý,nhà đầu t và các đối tợng có nhu cầu khác trong nên kinh tế.Hiện
nay các doanh nghiệp ở nớc ta đang dần dần từng bớc cổ phần hoá và niêm yết
trên thị trờng chứng khoán nên đối tợng sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp ngày càng tăng. Thực tế đòi hỏi báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh phải đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng.
Đề án này đã dựa trên một số tài liệu nghiên cứu để phân tích đồng thời
đa ra một số ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện về mặt nội dung và kết
cấu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đáp ứng nhu cầu trên và phù
hợp với chế độ kế toán quốc tế.
Trong điều kiện thời gian hạn chế nên đề án của tôi trình bày còn có
những điều thiếu xót mong thầy hớng dẫn và góp ý để em có thể hoàn thiện
hơn đề án này.

22


Phần phụ lục
Mẫu B02-DN

Đơn vị báo cáo.
Địa chỉ



số
15/2006/QĐ-BTC
ngày
20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Năm:
Chỉ tiêu
1
1.Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiét khấu thanh toán
Giảm giá hàng bán
Chiết khâu thơng mại
3.Doanh thu thuần về hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ
4.Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ
6.Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí hoạt động tài chính
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13.Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp


số
2
01
03

Thuyết Năm
minh
nay
3
4
24
24

10

24

11
20

25

21
22
23
24
25

31
32
40
50
51
60

24
26

Ngời lập biểu

Kế toán trởng

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

Năm trớc
5

28
28
Lập, ngày...tháng...năm.

Giám đốc

( Ký, họ tên, đóng dấu)

23




×