Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Luận văn một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất của tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.68 KB, 107 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera
Lời nói đầu

Trong xu thế hợp tác và hội nhập không ngừng của nền kinh tế các nớc trong khu vực và trên thế giới
hiện nay, Việt Nam đang phấn đấu để có thể đứng vững và phát triển khi hiệp định mậu dịch tự do
ASEAN có hiệu lực.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng, hội nhập thơng mại
đang đợc hầu hết các quốc gia trên thế giới đón nhận nh một cơ hội phát triển kinh tế một cách có hiệu
quả nhất và nhanh chóng nhất, đồng thời còn không ít những thách thức khó khăn cần phải vợt qua.
Hoà chung nỗ lực phấn đấu của cả nớc, Viglacera cũng cố gắng có những hoạt động thơng mại quốc
tế để từng bớc mở rộng thị trờng xuất khẩu, tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và dần xây dựng uy
tín thơng hiệu Viglacera nói riêng và thơng hiệu các sản phẩm Việt Nam nói chung trên thị trờng thế giới.
Trong bối cảnh hiện nay một nhà sản xuất lớn nh Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, việc tìm kiếm
và xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết và nếu đợc
thực hiện tốt sẽ đem lại lợi ích thiết thực đối với Tổng công ty Viglacera.
Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng là đơn vị sản xuất kinh doanh các phẩm thuỷ tinh và
gốm xây dựng hàng đầu ở Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp nhà nớc không những có quy mô rộng
khắp trong và ngoài nớc mà còn là đơn vị chủ lực làm đầu mối xuất khẩu các mặt hàng thuỷ tinh và
gốm xây dựng. Tổng công ty rất quan tâm đến công tác xuất khẩu, coi đây là một trong những hoạt
động chủ đạo liên quan chặt chẽ đến sự thành công của Tổng công ty.
Là một sinh viên Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Kinh
doanh và Xuất nhập khẩu - Viglacera. Đợc sự tận tình giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại Công ty và các
thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế. Đặc biệt là sự giúp đỡ trực tiếp của thầy giáo hớng dẫn
Thạc sỹ. Nguyễn Anh Minh, cùng với sự cố gắng của bản thân tôi tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
"Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng"
Nội dung đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sơ lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chơng II:


Thực trạng kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng.

Chơng III:

Phơng hớng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ
tinh và gốm xây dựng


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Tæng C«ng ty Viglacera


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

Chơng I
Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
I.

Hoạt động xuất khẩu và trò của nó trong nền kinh tế quốc dân

1.

Khái niệm

1.1.

Xuất khẩu


Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia
với phần còn lại của thế giới dới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị trờng nhằm mục đích khai thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao
động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thơng,
đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu
tiên chỉ là hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã đợc thể
hiện dới nhiều hình thức khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện
kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc
thiết bị, công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều
nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về không gian
lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và cũng có thể
diễn ra trong kéo dài hàng năm. Đồng thời nó có thể đợc tiến hành trên
phạm vi toàn lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
1.2.

Thúc đẩy xuất khẩu

Là các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động bán hàng hoá và dịch
vụ cho các quốc gia khác trên thế giới và thu ngoại tệ hoặc trao đổi ngang
giá.
Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nớc siêu cờng hay nớc đang phát
triển nh Việt Nam thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần
thiết. Bởi một lý do hết sức đơn giản là thúc đẩy xuất khẩu đi đôi với tăng
tổng sản phẩm kinh tế quốc dân , tăng tiềm lực kinh tế, quân sự...


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Tổng Công ty Viglacera

Bởi vì thế hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động thúc đẩy xuát
khẩu nói riêng là một việc làm hết sức có ý nghĩa trớc mắt và lâu dài.
1.3.

Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều bớc tiến quan trọng trong việc phát
triển nền kinh tế của một quốc gia. Hoạt đông thúc đẩy xuất khẩu vì thế
rất quan trọng.Và mục tiêu của xuất khẩu là:
Qua công tác xuất khẩu hàng hoá đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn và
quan trọng cho đất nớc đặc biệt có ý nghĩa quan trọng cho một quốc gia
đang phát triển nh nớc ta. Thúc đẩy xuất khẩu góp phần đáng kể vào việc
làm cân bằng cán cân ngoại thơng và cán cân thanh toán, tăng mức dự trữ
hối đoái, tăng cờng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị, hiện đại hoá
hàng công nghiệp xuất khẩu trên thế giới.
Thúc đẩy xuất khẩu cho chúng ta phát huy đợc lợi thế so sánh của
mình, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên phong phú có sẵn và nguồn lao
động, đem lại lợi nhuận cao. Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên khi
đa chúng vào phân công lao động xã hội cho phép giảm bớt lãng phí do
xuất khẩu nguyên liệu thô và bán sản phẩm.
Cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu thì tất yếu dẫn đến nền kinh tế
phát triển mạnh tronh lĩnh vục chế tạo và sản xuất hàng xuất khẩu. Điều
này dẫn đến việc thu hút đợc lực lợng lao động tham gia vào hoạt động sản
xuất và giảm nhẹ cho xã hội. Mặt khác, do yêu cầu khắt khe của việc làm
hàng xuất khẩu để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trờng quốc tế, chất lợng mẫu mã chủng loại hình thức của hàng hoá, do vậy mà tay nghề ngời lao
động không ngừng đợc nâng cao tạo ra một đội ngũ lành nghề cho đất nớc
và sự chuyển biến về chất cho từng công dân.

Xuất khẩu hàng hoá là phải xuất đi từ các sản phẩm phù hợp với yêu
cầu của thị trờng quốc tế. Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp tham gia
vào làm hàng xuất khẩu phải có tính chủ động trong kinh doanh, liên kết
tìm bạn hàng, tạo đợc nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài vào để đầu t trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

thiết bị hiện đại để xuất khẩu đợc hàng hoá.
Thúc đẩy tạo ra vai trò quyết định trong việc tăng cờng hợp tác phân
công và chuyên môn hoá quốc tế, đa nền kinh tế của mình hoà nhập vào
nền kinh tế thế giơí.
2.

Vai trò của hoạt động xuất khẩu

2.1.

Đối với nền kinh tế thế giới

Xuất là một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là hoạt động
đầu tiên trong hoạt động thơng mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng nh toàn
thế giới.
Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh
vực này nhng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác đợc lợi thế, giảm
bất lợi, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia
phát triển phải tiến hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình

sản xuất khó khăn, bán những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế .
Tuy nhiên hoạt đông nhập khẩu nhất thiết phải đợc diễn ra giữa những nớc
có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Một quốc gia thua thiệt về
tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân công tiềm năng kinh tế...
thông qua hoạt động xuất khẩu cũng có điều kiện phát triển kinh tế nội
địa.
Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra
điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia
tập trung vào sản xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tơng đối và nhập
khẩu các mặt hàng không có lợi thế tơng đối. Sự chuyên môn hoá trong sản
xuất này đã làm cho mỗi quốc gia khai thác đợc lợi thế tơng đối cuả mình
một cách tốt nhất để tiết kiệm nguồn nhân lực nh vốn, lao động, tài nguyên
thiên nhiên... trong quá trình sản xuất hàng hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn
thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ đợc gia tăng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.

Tổng Công ty Viglacera

Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia

Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia cũng nh toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân
tố cơ bản để thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế quốc gia:
*Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc

Trong thơng mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà

còn là với mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ
khác nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trởng nền kinh tế và tiến tới
xuất siêu, tích luỹ ngoại tệ.
Xuất khẩu với nhập khẩu trong thơng mại quốc tế vừa là tiền đề của
nhau, xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu.
Đặc biệt ở các nớc kém phát triển , một trong những vật cản chính đối với
sự phát triển kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy nguồn huy động cho
nớc ngoài đợc coi là nguồn chủ yếu cho quá trình phát triển. Nhng mọi cơ
hội đầu t hoặc vay nợ nớc ngoài chỉ tăng lên khi các chủ đầu t hoặc ngời
cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu của quốc gia đó vì đây là nguồn bảo
đảm chính cho nớc đó có thể trả nợ đợc.
Thực tiễn cho thấy, mỗi một nớc đặc biệt là các quốc gia đang phát
triển có thể sử dụng các nguồn vốn huy động chính nh:
-Đầu t nớc ngoài
-Vay nợ viện trợ
-Thu từ nguồn xuất khẩu
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu t nớc ngoài thì không ai có thể
phủ nhận đuợc, song việc huy động nguồn vốn này không phải là một điều
dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này thì các nớc đi vay phải chịu mất một số
thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác thì cũng phải hoàn
lại vốn cho nớc ngoài. Điều này vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại
càng thiếu vốn hơn
*Hoạt động xuất khẩu phát huy đợc các lợi thế của đất nớc


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

Để xuất khẩu đợc các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa

chọn các mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trờng thế giới. Họ sẽ phải dựa vào những ngành hàng , những mặt hàng có lợi
thế của đất nớc cả về tơng đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc
đẩy khai thác có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất
khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đa năng xuất lao
động lên cao.
*Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định hớng sản xuất, thúc
đẩy tăng trởng kinh tế
Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã đang và sẽ thay đổi mạnh
mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu với sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế

Coi thị trờng là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan
điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Cụ thể là
+Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển
+Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần ổn
định sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.
+Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu
vào cho sản xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.
+Xuất khẩu là một phơng diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công
nghệ từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng
lực cho sản xuất mới.
+Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu
quả sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển
thì phân công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm
mà việc chế tạo từng bộ phận đợc thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để
hoàn thiện đợc những sản phẩm này, ngời ta phải tiến hành xuất khẩu linh
kiện từ nớc này sang nớc khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Nh vậy,
mỗi nớc họ có thể tập trung vào sản xuất một vài sản phẩm mà họ có lợi thế,



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

sau đó tiến hành trao đổi lấy hàng hoá mà mình cần.
Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa
trong tiêu dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản
xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản
xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trởng chậm,
do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển.
*Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân

Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì
cần phải thêm lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng
lợi thế lao động nhiều, giá rẻ ở nớc ta. Xuất khâủ tạo ra nguồn ngoại tệ để
nhập khẩu hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.Tác động
của xuất ảnh hởng rất nhiều đến các lĩnh vực của cuộc sống nh tạo ra công
việc ổn định, tăng thu nhập...
Nh vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải
quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính
khách quan của tăng cờng xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
2.3.

Đối với doanh nghiệp

Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng.
Những yếu đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp

với thị trờng.
Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và
hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu t lại
quá trình sản xuất không những cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều
việc làm, tạo thu nhập ổn định , tạo ra nhiều ngoại tê để nhập khẩu vật
khẩu tiêu dùng, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu
hút đợc lợi nhuận.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng
quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài trên cơ sở lợi ích
của hai bên.
Nh vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất
khẩu là rất quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang
tính thực tiễn cao.
3.

Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
3.1 Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản
xuất, công ty xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng
mua bán trao đổi hàng hoá với các đối tác nớc ngoài.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp
gặp nhau cùng bàn bạc thảo luận để đa đến một hợp động hoặc không

cần gặp nhau trực tiếp mà thông qua th chào hàng, th điện tử , fax, điện
thoại... cũng có thể tạo thành một hợp đồng mua bán kinh doanh thơng mại
quốc tế đợc ký kết.
*Ưu điểm của giao dịch trực tiếp
- Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít
xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc
- Giảm đợc chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia
sẻ lợi nhuận.
- Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trờng, kịp thời
tiếp thu ý kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót.
- Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phơng tiện vận tải để
thực hiện hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trờng tiêu thụ,
nhất là trong điều kiện thị trờng nhiều biến động.
*Hạn chế khó khăn của hoạt động xuất khẩu trực tiếp.
- Đối với thị trờng mới cha từng giao dịch thờng gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ
gặp sai lầm, bị ép giá trong mua bán.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

- Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải
có năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thơng, ngoại ngữ, văn hoá của thị
trờng nớc ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ.
- Khối lợng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp đợc các chi
phí trong giao dịch nh: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trờng.
3.2

Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác)


Là một hình thức dịch vụ thơng mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thơng đứng ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các
đơn vị uỷ thác . Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên
nhận uỷ thác xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không đợc quyền
thực hiện các điều kiện về giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phơng thức
thanh toán.... mà phải thông qua bên thứ 3 - ngời nhận uỷ thác.
Xuất khẩu uỷ thác đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp không đợc
phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu
trực tiếp, uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất
khẩu hàng hoá cho mình, bên nhận uỷ thác đợc nhận một khoản thù lao gọi
là phí uỷ thác.
*Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
- Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trờng tìm nguồn đầu ra cho sản
phẩm của mình.
- Giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một
thị trờng mới mà mình cha biết, tránh đợc rủi ro khi mình kinh doanh trên
thị trờng đó.
- Tận dụng sự am tờng hiểu biết của bên nhận uỷ thác trong nghiệp vụ
kinh doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo
hiểm sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm đợc tiền của, thời gian đầu t cho
việc thực hiện xuất khẩu.
*Nhợc điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
- Mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trờng (khách


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

hàng).

- Phải chia sẻ lợi nhuận
- Nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía uỷ thác trung gian làm ảnh hởng đến sản xuất.
3.3.

Xuất khẩu gia công uỷ thác

Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó có một đơn vị đứng ra
nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó
thu hồi sản phẩm để xuất khẩu cho nớc ngoài. Đơn vị này đợc hởng phí uỷ
thác theo thoả thuận với các xí nghiệp sản xuất.
3.4.

Buôn bán đối lu (xuất khẩu hàng đổi hàng)

Buôn bán đối lu là một phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết
hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua. Khối lợng hàng
hoá đợc trao đổi có giá trị tơng đơng. ở đây mục đích của xuất khẩu
không phải thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lợng hàng
hoá với giá trị tơng đơng. Tuy tiền tệ không đợc thanh toán trực tiếp nhng
nó đợc làm vật ngang giá chung cho giao dịch này.
Lợi ích của buôn bán đối lu là nhằm mục đích tránh đợc các rủi ro về
sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trờng ngoại hối .
Đồng thời có lời khi các bên không đủ ngoại tệ thanh toán cho lô hàng
nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia buôn bán đối lu có
thể làm cân bằng hạn mục thờng xuyên trong cán cân thanh toán quốc tế.
3.5.

Xuất khẩu theo nghị định th

Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của nhà nớc giao cho để tiến hành xuất một hoặc một số mặt hàng nhất định cho

chính phủ nớc ngoài trên cơ sở nghị định th đã ký giữa hai Chính phủ.
3.6.

Xuất khẩu tại chỗ

Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có xu hớng phát triển
và phổ biến rộng rãi do u điểm của nó đem lại. Đặc điểm của loại hàng
xuất này là hàng hoá không cần phải vợt qua biên giới quốc gia mà khách


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

hàng vẫn có thể đàm phán trực tiếp với ngời mua mà chính ngời mua lại
đến với nhà xuất khẩu. Mặt khác, doanh nghiệp tránh đợc một số thủ tục
rắc rối của hải quan, không phải thuê phơng tiện vận chuyển, mua bảo
hiểm hàng hoá. Do đó, giảm đợc một lợng chi phí khá lớn.
Hình thức xuất khẩu tại chỗ đang đợc các quốc gia, đặc biệt là các
quốc gia có thế mạnh về du lịch và có nhiều đơn vị kinh doanh, các tổ
chức nớc ngoài đóng tại quốc gia đó khai thác tối đa và đã thu đợc những
kết quả to lớn, không thua kém so với xuất khẩu trực tiếp qua biên giới quốc
gia, đồng thời có cơ hội thu hồi vốn nhanh và lợi nhuận cao.
3.7.

Gia công quốc tế

Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên nhập
nguồn nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhập gia công) của bên khác (bên
đặt gia công) để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và

qua đó thu đợc phí gia công.
Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang đợc phát triển mạnh mẽ và
đợc nhiều quốc gia trong đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi
dào, tài nguyên phong phú áp dụng rộng rãi vì thông qua hình thức gia công,
ngoài việc tạo việc làm và thu nhập cho ngời lao động, họ còn có điều
kiện đổi mới và cải tiến máy móc kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao
năng lực sản xuất. Đối với bên đặt gia công, họ đợc lợi nhuận từ chỗ lợi dụng
đợc giá nhân công và nguyên phụ liệu tơng đối rẻ của nớc nhận gia công.
Hình thức xuất khẩu này chủ yếu đợc áp dụng trong các ngành sản
xuất sử dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu nh dệt may, giầy da
3.8.

Tái xuất khẩu

Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nớc ngoài những mặt hàng trớc
đây đã nhập khẩu với điều kiện hàng hoá phải nguyên dạng nh lúc đầu
nhập khẩu.
Hình thức này đợc áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất đợc
hay sản xuất đợc nhng với khối lợng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

nhập vào để sau đó tái xuất.
Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động xuất khẩu và
nhập khẩu với mục đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ
ra. Các bên tham gia gồm có: nớc xuất khẩu, nớc tái xuất khẩu và nớc nhập
khẩu.

Tạm nhập tái xuất có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
*Tái xuất theo đúng nghĩa của nó: Trong đó hàng hoá đi từ nớc xuất
khẩu tới nớc tái xuất khẩu rồi lại đợc xuất khẩu từ nớc tái xuất tới nứơc nhập
khẩu. Ngợc chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của tiền tệ.
nớc tái xuất trả tiền cho nớc xuất khẩu và thu tiền về từ nớc nhập khẩu.
*Chuyển khẩu : Đợc hiểu là việc mua hàng hoá của một nớc (nớc xuất
khẩu) để bán hàng hoá cho một nớc khác (nớc nhập khẩu) mà không làm thủ
tục nhập khẩu vào nớc tái xuất. Nớc tái xuất trả tiền cho nớc cho nớc xuất
khẩu và thu tiền về từ nớc nhập khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là tạo ra một thị trờng rộng lớn, quay vòng
vốn và đáp ứng nhu cầu bằng những hàng hoá mà trong nớc không thể đáp
ứng đợc, tạo ra thu nhập.
Nhợc điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất
nhiều nớc xuất khẩu về gía cả, thời gian giao hàng. Ngoài ra nó còn đòi
hỏi ngời làm công tác xuất khẩu phải giỏi về nghiệp vụ kinh doanh tái xuất,
phải nhậy bén với tình hình thị trờng và giá cả thế giới, sự chính xác chặt
chẽ trong các hợp đồng mua bán.
3.9.

Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá

Sở giao dịch hàng hoá là một thị trờng đặc biệt, tại đó thông qua
những ngời môi giới do sở giao dịch chỉ định, ngời ta mua bán hàng hoá với
khối lợng lớn, có tính chất đồng loại và có phẩm chất có thể thay đổi đợc
với nhau.
Sở giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung của quan hệ cung cầu về
một mặt hàng giao dịch trong một khu vực ở một thời điểm nhất định. Do


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Tổng Công ty Viglacera

đó giá cả công bố tại sở giao dịch có thể xem nh một tài liệu tham khảo
trong việc xác định giá quốc tế
II -

Nội dung của hoạt động xuất khẩu

1.

Nghiên cứu thị trờng, sản phẩm xuất khẩu

1.1.

Nghiên cứu thị trờng
Nghiên cứu thị trờng là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một công ty nào khi tham

gia vào thị trờng thế giới. Nghiên cứu thị trờng tạo khả năng cho các nhà kinh doanh thấy đợc quy luật vận
động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, nguồn vốn cung cấp và giá cả hàng hoá
đó trên thị trờng giúp họ giải quyết đợc vấn đề của thực tiễn kinh doanh .
Nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin số liệu về thị trờng, so sánh, phân tích những
thông tin số liệu đó để rút ra kết luận về xu hớng vận động của thị trờng. Những kết luận này giúp cho
nhà quản lý đa ra đợc những nhận định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing.
Nội dung chính của nghiên cứu thị trờng là xem xét thị trờng và khả năng thâm nhập và mở rộng thị trờng.
*Các bớc của nghiên cứu thị trờng:
Nghiên cứu khái quát: Nghiên cứu khái quát thị trờng cung cấp những thông tin về quy mô cơ cấu, sự
vận động của thị trờng, các yếu tố ảnh hởng đến thị trờng nh môi trờng kinh doanh, môi trờng chính trịluật pháp

Nghiên cứu chi tiết: Nghiên cứu chi tiết thị trờng cho biết những thông

tin về tập quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hởng đến hành vi
mua hàng của ngời tiêu dùng.
*Các phơng pháp nghiên cứu thị trờng:
Nghiên cứu tại địa bàn: là nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin và các nguồn tài liêụ công khai
và xử lý các thông tin đó.
Nghiên cứu tại hiện trờng: là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp, sau đó
tiến hành phân tích các thông tin thu thập đợc .

*Nội dung của nghiên cứu thị trờng :
Phân tích cung : đầu tiên cần nắm đợc tình hình cung , là toàn bộ
khối lợng hàng hoá đã, đang và có khả năng bán ra trên thị trờng. Cần xem
xét giá cả trung bình, sự phân bố hàng hoá và tình hình sản phẩm của
công ty đang ở giai đoạn nào .
Phân tích cầu : Từ thông tin về hàng hoá đang bán trên thị trờng mà
cần xác định xem những sản phẩm nào có thể thơng mại hoá đợc. Cần xem
xét :


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

- Đối tợng tiêu dùng: giới tính, nghề nghịêp, giai cấp
- Lý do mua hàng.
- Nhịp điệu mua hàng.
- Khách hàng tơng lai.
1.2.

Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu


Đây là một trong những nội dung cơ bản nhng rất quan trọng và cần
thiết để có thể tiến hành đợc hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý
định tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải xác
định các mặt hàng mà mình khẳng định kinh doanh.
Để lựa chọn đợc đúng các mặt hàng mà thị trờng cần đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ
thống về nhu cầu thị trờng cũng nh khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt động
này doanh nghiệp cần phải xác định, dự đoán đợc xu hớng biến động của
thị trờng cũng nh khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt động này doanh nghiệp
cần phải xác định, dự đoán đợc xu hớng biến động của thị trờng cũng nh
các cơ hội và thách thức doanh nghiệp gặp phải trên thị trờng thế giới. Hoạt
động này không những đòi hỏi một thời gian dài mà còn phải tốn nhiều chi
phí, song bù lại doanh nghiệp có thể xâm nhập vào thị trờng tiềm tàng có
khả năng tăng doanh số lợi nhuận kinh doanh.
2.

Lựa chọn đối tác giao dịch
Sau khi lựa chọn đợc mặt hàng và thị trờng xuất khẩu, doanh nghiệp muốn xâm nhập vào từng

giai đoạn thị trờng đó thì doanh nghiệp phải lựa chọn đợc đối tác đang hoạt động trên thị trờng có thể
thực hiện các hoạt động kinh doanh cho mình. Việc lựa chọn đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh
nghiệp những phiền toái, những mất mát rủi ro gặp phải trong quá trình kinh doanh trên thị trờng quốc tế,
đồng thời có điều kiện để thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh của mình. Cách tốt nhất để
lựa chọn đúng đối tác là lựa chọn đối tác có đặc điểm sau:

- Là ngời xuất khẩu trực tiếp. Vì với mặt hàng kinh doanh đó, doanh
nghiệp không phải chia sẻ lợi nhuận kinh doanh do đó thu đợc lơị nhuận lớn
nhất. Tuy nhiên, trong trơng hợp sản phẩm và thị trờng hoàn toàn mới thì lại
rất cần thông qua các đại lý hoặc các công ty uỷ thác xuất khẩu để giảm
chi phí chi việc thâm nhập thị trờng nớc ngoài.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

- Quen biết, có uy tín kinh doanh .
- Có thực lực tài chính .
- Có thiện trí trong quan hệ làm ăn với doanh nghiệp không có biểu
hiện hành vi lừa đảo .
Trong quá trình lựa chọn đối tác giao dịch, công ty có thể thông qua
các bạn hàng đã có quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp trớc đó, thông qua
các tin tức thu nhập và điều tra đợc, các phòng thơng mại và công nghiệp,
các ngân hàng, các tổ chức tài chính để họ giúp đỡ .
3.

Lập phơng án kinh doanh xuất khẩu
Trên cơ sở kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trờng, các đơn vị xuất khẩu phải

lập phơng án kinh doanh cho mình bao gồm:

- Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân, phác hoạ bức tranh tổng
quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
- Lựa chọn mặt hàng thời cơ điều kiện và phơng thức kinh doanh, sự
lựa chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình
có liên quan.
- Đề ra mục tiêu cụ thể nh sẽ bán đợc bao nhiêu hàng, giá bán lẻ bao
nhiêu, thâm nhập vào thị trờng nào.
- Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt đợc mục tiêu.
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua

các chỉ tiêu cơ bản:
+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ .
+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi xuất khẩu .
+ Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn cho xuất khẩu .
+ Điểm hoà vốn trong xuất khẩu hàng hoá .
4.

Lựa chọn phơng thức giao dịch

Phơng thức giao dịch là các doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các
mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trờng thế giới. Những phơng thức này quy định những thủ tục cần tiến hành, các điều kiện giao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

dịch, các thao tác và chứng từ cần thiết trong quan hệ kinh doanh. Có rất
nhiều phơng thức giao dịch khác nhau nh giao dịch thông thờng, giao dịch
qua khâu trung gian, giao dịch tại hội trợ, triển lãm, giao dịch hàng hoá, gia
công quốc tế. Tuy nhiên, phổ biến và đợc sử dụng nhiều nhất là giao dịch
thông thờng.
Giao dịch thông thờng: Là sự giao dịch mà ngời mua và ngời bán
thảo luận trực tiếp với nhau thông qua th từ, điện tín để bàn về các
điều khoản sẽ ghi trong hợp đồng. Các bớc tiến hành giao dịch thông thờng
bao gồm: Hỏi giá - báo giá- chào hàng- Chấp nhận, xác nhận.
Giao dịch qua trung gian: Là việc ngời mua và ngời bán quy định
những điều kiện trong giao dịch mua bán hàng hoá nhờ tới sự giúp đỡ của
ngời thứ 3 để đàm phán và đi đến ký kết hợp đồng.
Buôn bán đối lu : là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp

chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá trao
đổi có giá trị tơng đơng.
Đấu giá quốc tế : đây là phờng thức bán hàng đặc biệt đợc tổ chức
công khai ở một nơi nhất định, tại đó sau khi xem xét hết hàng hoá, những
ngời mua hàng để ngời bán đa ra giá mình muốn bán
Ngoài ra, còn một số loại giao dịch khác nh:
- Giao dịch ở sở giao dịch hàng hoá .
- Giao dịch tại hội trợ triển lãm.
-

Gia công

-

Đấu thầu quốc tế

Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn từng phơng
thức giao dịch mua bán thích hợp.
Nói chung, với các loại hàng hoá khác nhau thì phụ thuộc vào đặc
điểm của thị trờng và khả nằng của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể
lựa chọn các phơng thức giao dịch khác nhau. Chẳng hạn khách hàng mua
hàng với số lợng lớn, mua thờng xuyên thì phơng thức giao dịch thông thờng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

đợc áp dụng. Với những hàng hoá có tính chất chuyên ngành thì tham gia hội
trợ và triển lãm lại có tác dụng tích cực .

5.

Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu

Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan
trọng trong hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện
thực hiện những công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trớc đó. Đồng thời
nó quyết định đến tính khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh
doanh của doanh nghịêp. Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu trên thị
trờng vào đối thủ cạnh tranh, khả năng, điều kiện và mục tiêu của doanh
nghiệp cũng nh môí quan hệ của doanh nghiệp và đối tác. Nếu đàm phán
diễn ra tốt đẹp, thì kết quả của nó là hợp đồng đợc ký kết. Một cam kết
hợp đồng sẽ là những pháp lý quan trọng, vững chắc và đáng tin cậy để các
bên thực hiện lời cam kết của mình. đàm phán có thể thực hiện thông qua
th từ , điện tín và đàm phán trực tiếp.
Tiếp sau công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng mua
bán hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng hoá là một văn bản có tính chất pháp
lý đợc hình thành trên cơ sở thảo luận một cách bình đẳng, tự nguyện giữa
các chủ thể nhằm xác lập thực hiện và chấm dứt các mối quan hệ trao đổi
hàng hoá .
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua bán đặc biệt
trong đó quy định ngời bán có nghĩa vụ chuyển quyền (cho ngời ) sở hữu
hàng hoá cho ngời mua, còn ngời mua có nghĩa vụ trả tiền cho ngời bán theo
giá thoả thuận bằng phơng thức quốc tế.
Khác với hợp đồng mua bán nội địa, hợp đồng xuất khẩu thông thờng
hình thành giữa các doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác
nhau, hàng hoá thờng đợc dịch chuyển qua biên giới quốc gia và đồng tiền
thanh toán là một ngoại tệ đối với một trong hai quốc gia hoặc cả hai.
6.


Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng. Doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

nghiệp cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải
làm. Thông thờng trình tự thực hiện hợp đồng gồm các bớc
Hình 1: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Ký hợp đồng
xuất khẩu

Kiểm tra
L/C

Xin giấy
phép XK

Chuẩn bị
hàng hoá XK

Kiểm tra
hàng hoá XK

Thuê phơng
tiện vận
chuyển


Mua bảo hiểm
hàng hoá

Làm thủ tục
hải quan

Giao hàng
lên tàu

Thanh toán

Giải quyết
khiếu nại

Đây là sơ đồ chung để tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thực
tế thì có một số bớc buộc phải theo đúng thứ tự nhng một số bớc thì không
cần theo đúng thứ tự trên.
6.1.

Kiểm tra th tín dụng
Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng th tín dụng ngày càng trở nên phổ biến

hơn cả nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà nhập khẩu mở th tín dụng(L/C), nhà xuất khẩu
phải kiểm tra lại cẩn thận, tỷ mỉ và chi tiết trong L/C có phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng không.
Nếu không phù hợp hoặc sai sót thì thông báo cho nhà nhập khẩu để sửa chữa kịp thời. Bởi vì khi ng ời
mua (nhà nhập khẩu) đã mở L/C thì nó đã trở thành một trái vụ và các bên sẽ thực hiện theo các điều
kiện ghi trong L/C.
6.2.


Xin giấy phép xuất khẩu
Muốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải có giấy phép xuất khẩu hàng hoá. Giấy

phép xuất khẩu hàng hoá là một công cụ quản lý của Nhà nớc về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Trớc đây khi muốn xuất khẩu một lô hàng, các doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh XNK và xin
giấy phép xuất khẩu từng chuyến để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu Thủ Tớng Chính phủ ban hành nghị định 57/NĐ-CP. Theo đó tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều đợc quyền xuất nhập khẩu ra bên ngoài phù hợp với nội dung
đăng ký kinh doanh, không cần xin giấy phép kinh doanh XNK tại bộ thơng mại
6.3.

Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu

Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trực tiếp, việc chuẩn
bị hàng hoá xuất khẩu là tơng đối đơn giản. Sau khi tíên hành sản xuất ra
sản phẩm, doanh nghiệp chỉ còn lựa chọn, đóng gói, kẻ ký mã hiệu và vận
chuyển đến nơi quy định.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6.4.

Tổng Công ty Viglacera

Kiểm tra hàng hoá

Trớc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra số lợng,
chất lợng, phẩm chất, trọng lợng của hàng hoá đó. Nếu hàng hoá đó là động
thực vật thì phải qua kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm và khả năng gây
bệnh.

6.5.

Thuê phơng tiện vận chuyển

Việc lựa chọn phơng tiện vận chuyển, phơng thức vận chuyển ra sao
là căn cứ vào 3 yếu tố sau:
- Điều khoản của hợp đồng xuất khẩu .
- Đặc điểm của hàng hoá .
- Điều kiện vận tải.
6.6.

Mua bảo hiểm hàng hoá

Hàng hoá trong mua bán quốc tế thông thờng phải vận chuyển bằng đờng biển vì vận chuyển đờng biển rủi ro khá cao do đó rất cần thiết bảo
hiểm hàng hoá. Việc mua bảo hiểm hàng hoá đợc thông qua hợp đồng bảo
hiểm. Có 2 loại hợp đồng bảo hiểm là bảo hiểm hợp đồng bao và bảo hiểm
hợp đồng cả chuyến.
6.7.

Làm thủ tục hải quan

Hàng hoá khi vợt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm
thủ tục Hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bớc:
- Khai báo hải quan .
Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu :
số lợng, chất lợng, giá trị, tên, phơng tịên vận chuyển, nớc nhập khẩu. Các
chứng từ kèm theo : nh giấy phép xuất khẩu, bảng chi tiết..
- Xuất trình hàng hoá để kiểm tra và tính thuế.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
6.8.


Giao hàng lên tàu

Trong khâu này doanh nghiệp phải đăng ký với ngời vận tải và nhận
hồ sơ xếp hàng, sau đó gặp gỡ các cơ quan điều động của cảng để nhận


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

lịch xếp hàng, bố trí các phơng tiện vận tải đa hàng hoá vào cảng, xếp
hàng lên tàu và sau đó lấy vận đơn.
6.9.

Thanh toán

Thanh toán là bớc cuối cùng thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nếu nh
không có sự tranh chấp và khiếu nại. Đó là thớc đo, là yếu tố ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong xuất khẩu hàng hoá,
bên nhập khẩu có thể thanh toán cho bên bán bằng nhiều phơng thức khác
nhau. Ví dụ nh phơng thức chuyển tiền; phơng thức nhờ thu; phơng thức
tín dụng chứng từ.
6. 10. Giải quyết khiếu nại ( nếu có )

Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể
xảy ra những vấn đề phức tạp làm ảnh hởng đến kết quả thực hiện hợp
đồng trong những trờng hợp đó, hai bên cần thiện trí trao đổi, thảo luận
để giải quyết. Nếu giải quyết không thành thì tiến hành các thủ tục
kiện đối tác lên trọng tài. Việc khiếu nại phải tiến hành một cách kịp thời

tỷ mỉ dựa trên những căn cứ của chứng từ kèm theo.
7.

Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là quan trọng và rất cần thiết. Nó

cho phép doanh nghiệp xác định hiệu quả của mỗi hợp đồng xuất khẩu cũng nh mỗi giai đoạn hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp đối
với việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo cũng nh thời gian hoạt động xuất khẩu tiếp theo. Để
đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp có thể sử dụng hai loại chỉ tiêu sau:
7.1.

Các chỉ tiêu định tính

*Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trờng : kết quả này
có đợc sau một thời gian nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các
hoạt động xuất khẩu của mình, kết quả này biểu hiện ở thị trờng xuất
khẩu có của doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị trờng khác, mối
quan hệ với khách hàng nớc ngoài , khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất
khẩu Các kết quả này chính là những thuận lợi quá trình mà doanh
nghiệp có thể khai thác để phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu đợc


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

lợi nhuận cao, khả năng về thị trờng lớn hơn.
*Kết quả về mặt xã hội : những lợi ích mà doanh nghiệp có thể
mang lại khi thực hiện các hoạt động xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem

lại lợi ích cho đất nớc. Do vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích
xã hội khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, kinh doanh những mặt hàng
Nhà nớc khuyến khích xuất khẩu và không xuất khẩu những mặt hàng
mà Nhà nớc cấm.
7.2.

Các chỉ tiêu định lợng

*Lợi nhuận xuất khẩu
Đây là chỉ tiêu có tính chất tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của
hoạt động xuất khẩu. Lợi nhuận thực tế càng lớn thì hoạt động của công ty
càng cao.
P = TR - TC
P : Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động xuất khẩu .
TR : Tổng doanh thu thu đợc từ hoạt động xuất khẩu .
TC: Tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu .
Từ công thức trên ta thấy để tăng lợi nhuận xuất khẩu thì có phơng
pháp: tăng doanh thu hoặc giảm chi phí xuất khẩu .
*Tỷ suất ngoại tệ (hiệu quả kinh tế của xuất khẩu)
Tỷ xuất ngoại tệ = TR/TC nếu tỷ xuất ngoại tệ > 1 có hiệu quả và < 1 thì
cha có hiệu quả
*Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
Là chỉ tiêu hiệu quả tơng đối. Nó có thể tính theo 2 cách
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
p=

P

x 100%
T


R
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
p=

P

x100%


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

p: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
P: Lợi nhuận xuất khẩu
TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
TC: Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu
Nếu p > 0 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu hàng hoá
còn nếu p < 0 doanh nghiệp cha đạt hiệu quả trong
III-

Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu

1.

Các nhân tố quốc tế

Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi điều khiển của quốc gia. Có
ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động xuất khâ của doanh nghiệp.

Có thể kể đến các nhân tố:
* Môi trờng kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của thị tròng xuất khẩu có ảnh hởng tới
nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng , do đó có ảnh hởng đến
hoạt đông xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hởng tới sự phát
triển kinh tế của thị trờng xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
thu nhập của dân c, tình hình lạm phát , tình hình lãi xuất.
*Môi trờng luật pháp
Tình hình chính trị hợp tác quốc tế đợc biểu hiện ở xu thế hợp tác
giữa các quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế,
chính trị của một nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hởng đến tình hình thị
trờng xuất khẩu của doanh nghiệp.
*Môi trờng văn hoá xã hội
Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá - xã hội của thị trờng xuất khẩu
có ảnh hởng lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hởng đến các
quyết định mua hàng của khách hàng và ảnh hởng đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghệp.
*Môi trờng cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng Công ty Viglacera

nghiệp, các công ty quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào
một thị trờng xuất khẩu nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng
khó khăn cho doanh nghiệp muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trờng
xuất khẩu cho mình.
2.


Các nhân tố quốc gia

Đây là các nhân tố ảnh hởng bên trong đất nớc nhng ngoài sự kiểm soát
của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm:
*Nguồn nhân lực trong nớc
Một nớc có nguồn lực dồi dào là điều kện thuận lợi để doanh nghiệp
trong nớc có điều kiện phát triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao
động. Về mặt ngắn hạn, nguồn lực đuợc xem là không biến đổi vì vậy
chúng ít tác động đến sự biến động của xuất khẩu. Nớc ta nguồn nhân
lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản
phẩm sử dụng nhiều lao động nh hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc giầy
dép...
*Nhân tố công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh
tế xã hội, và mang lại nhiều lợi ích , trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều
kết quả cao. Nhờ sự phát triển của bu chính viễn thông, các doanh nghiệp
ngoại thơng có thể đàm phán với các bạn hàng qua điện thoại , fax.. giảm bớt
chi phí, rút ngắn thời gian. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin
chính xác,kịp thời .Yếu tố công nghệ cũng tác động đến quá trình sản
xuất, gia công chế biến hàng hoá xuất khẩu. Khoa học công nghệ còn tác
động tới lĩnh vực vận tải hàng hoá xuất khẩu, kỹ thuật nghiệp vụ trong
ngân hàng...
*Cơ sở hạ tầng
Đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
Cơ sở hạ tầng gồm : đờng xá, bến bãi hệ thống vận tải , hệ thống thông
tin,hệ thống ngân hàng... có ảnh hởng lớn tới hoạt động xuất khẩu nó thúc


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Tổng Công ty Viglacera

đẩy hoặc kìm hãm hoạt động xuất khẩu.
*Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nớc
Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp ở hiện tại mà cón ảnh hởng trong tơng lai. Vì vậy doanh nghiệp
phải tuân theo và hởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghệp phải có kế
hoặch trong tơng lai cho phù hợp.
Các doanh ngiệp ngoại thơng khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần
nhận biết và tuân theo các quy định của pháp luật về hoạt động xuất
khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Do vậy doanh nghiệp
cần lợi dụng các chính sách của nhà nớc về hoạt động xuất khẩu cũng nh
không tham gia vào các hoạt động xuất khẩu mà nhà nớc không cho phép.
*Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa giá đồng nội tệ và đồng ngoại
tệ.
Tỷ gía hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực
hiện chiến lợc hớng ngoaị, đẩy mạnh xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu.
Do vậy doanh nghiệp cần quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến
việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ, từ đó ảnh hớng đến hiệu quả xuất của
doanh nghiệp.Để biết đợc tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải hiểu đợc cơ
chế điều hành tỷ giá hiện hành của nhà nớc , theo dõi biến động của nó
từng ngày. Doanh nghiệp phải lu ý tỷ giá hối đoái đợc điều chỉnh là tỷ giá
tỷ giá chính thức đợc điều chỉnh theo quá trình lạm phát.
*Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nớc
Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vơn lên của các doanh
nghiệp, mặt khác nó cũng dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ
cạnh tranh ở đây biểu hiện ở số lợng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu
cùng ngành hoặc các mặt hàng khác có thể thay thế đợc. Hiện nay, nhà nớc Việt Nam có chủ trơng khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham gia

xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số lợng các doanh nghiệp tham gia xuất


×