Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính kế toán và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.68 KB, 94 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là
một đơn vị hạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra
các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội
nhằm thực hiện các mục tiêu về lợi nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận là kim chỉ nam
cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có
những quyết sách, chiến lợc phù hợp, kip thời đối với các hoạt động kinh tế của
mình. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng đa thành phần, nếu chỉ dựa vào
khả năng của mình và bỏ qua sự hỗ trợ của các nguồn lực bên ngoài, doanh
nghiệp khó có thể đứng vững và phát triển đợc.
Phân tích tình hình tài chính là một công việc thờng xuyên và vô cùng
cần thiết không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối
với tất cả các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý
với doanh nghiệp. Đánh giá đợc đúng thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ
đa ra đợc các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có
hiệu quả vốn và các nguồn lực; Nhà đầu t có quyết định đúng đắn với sự lựa
chọn đầu t của mình; các chủ nợ đợc đảm bảo về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp đối với các khoản cho vay; Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo
đợc việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra; các cơ quan quản lý
Nhà nớc có đợc các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng nh hỗ trợ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát đợc hoạt động
của doanh nghiệp bằng pháp luật.
Báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, tất
cả các thông tin mà kế toán cung cấp đều đợc thể hiện trên báo cáo tài chính kế
toán cuối kỳ của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà chúng ta có thể coi hệ thống
báo cáo tài chính kế toán là một tấm gơng phản ánh toàn diện về tình hình tài
chính, khả năng và sức mạnh của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định. Do đó, việc trình bày các báo cáo tài chính kế toán một cách trung thực
và khách quan sẽ là đIều kiện tiên quyết để phân tích chính xác tình hình tài
chính của doanh nghiệp .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính và


đánh giá thực trạng tài chính của một doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại
công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí,nhờ có sự giúp đỡ của giáo viên hớng
dẫn và các cán bộ phòng kế toán tài vụ, Ban quản lý của công ty ,em đã mạnh
dạn chọn đề tài: "Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo
tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc trình bày với nội dung
nh sau :

1


Phần I: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ
thống báo cáo tài chính kế toán trong doanh nghiệp
Phần II: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí chủ yếu thông qua bảng CĐKT và BCKQKD:
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình
hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí.
Với trình độ và thời gian có hạn cho nên chuyên đề này không tránh khỏi
những thiếu sót hạn chế. Em mong đợc sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các chú trong ban lãnh đạo Công ty để chuyên đề đợc hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn TS-Nguyễn Minh Phơng và các cô chú
trong Ban lãnh đạo Công ty Dụng cụ và Đo lờng cơ khí đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.

Phần I
Lý luận chung về phân tích tình hình tài
chính thông qua hệ thống báo cáo tài
chính kế toán trong doanh nghiệp
---------------&--------------I. Tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết phải phân tích tình

hình tài chính doanh nghiệp.

1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính chủ
yếu của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản
thân doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát
2


triển của mỗi quốc gia mà tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh : Đầu t,
tiêu thụ và phân phối, trong đó sự chu chuyển của vốn luôn gắn liền với sự vận
động của vật t hàng hoá.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền
tệ. Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là những
quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và
quản lý vốn một cách có hiệu quả.
Để nắm đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng nh tình
hình tài chính của các đối tợng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất quan
trọng. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, ngời ta có thể sử dụng
thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro trong tơng lai
và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm đối tợng khác nhau nh Ban
giám đốc (Hội đồng quản trị) các nhà đầu t, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà
cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm và kể cả cơ quan Nhà
nớc cũng nh ngời lao động. Mỗi nhóm ngời này có nhu cầu thông tin khác
nhau, do vậy mỗi nhóm có những xu hớng tập trung vào các khía cạnh riêng
trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp.

1.2: Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp rất phức tạp, phong phú và đa
dạng, muốn phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì trớc hết phải
hiểu rõ đợc các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
1.2.1: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc:
Quan hệ này phát sinh dới hình thái tiền tệ, theo hai chiều vận động ngợc nhau. Đó là: Ngân sách Nhà nớc góp phần hình thành vốn sản xuất kinh
doanh (tuỳ theo mức độ và loại hình sở hũu doanh nghiệp); Ngợc lại doanh
nghiệp phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định để hình thành Ngân
sách Nhà nớc.
1.2.2: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài chính:
Các trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng ) là cầu nối giữa ngời có
vốn tạm thời nhàn rỗi vơí ngời cần vốn để đầu t kinh tế. Quan hệ này phát sinh
khi doanh nghiệp đi vay vốn của các tổ chức tín dụng đồng thời trả chi phí cho
việc sử dụng vốn đi vay đó .
1.2.3: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trờng:
Với t cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với thị
trờng cung cấp các yếu tố đầu vào và thị trờng phân phối đầu ra.Thông qua thị
trờng, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng, từ
đó doanh nghiệp xác định số tiền đầu t cho kế hoạch sản xuất và tiêu thụ nhằm
thoả mãn nhu câù xã hội và thu đợc lợi nhuận tối đa với lợng chi phí bỏ ra thấp
3


nhất , đứng vững và liên tục mở rộng thị trờng trong môi trờng cạnh tranh khốc
liệt.
Trong nền kinh tế thị trờng, ngoài các yếu tố nêu trên, các doanh nghiệp
còn phải tiếp cận với thị trờng vốn. Doanh nghiệp có thể tạo ra đợc nguồn vốn
dài hạn bằng việc phát hành chứng khoán nh kỳ phiếu, cổ phiếu, đồng thời có
thể kinh doanh chứng khoán để kiếm lời trên thị trờng này.
1.2.4: Quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp:

Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó
là các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau, giữa
các đơn vị thành viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Các
quan hệ này đợc biểu hiện thông qua các chính sách tài chính của doanh nghiệp
nh chính sách phân phối thu nhập, chính sách về cơ cấu vốn, về đầu t và cơ cấu
đầu t.
1.2.5: Quan hệ giữa doanh nghiệp với hộ gia đình:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thu hút sức lao động, tiền vốn
của các thành viên hộ gia đình để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, đồng thời
doanh nghiệp phải trả tiền lơng, lãi suất cho họ.
1.2.6: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác nớc ngoài:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp vay, cho vay, trả nợ và đầu t với
các tổ chức kinh tế nớc ngoài.
Tóm lại, thông qua các mối quan hệ trên cho thấy tài chính doanh nghiệp
đã góp phần hình thành nên nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, các doanh nghiệp
phải sử dụng đúng đắn và có hiệu quả các công cụ tài chính nhằm thúc đấy
doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các phơng thức kinh doanh để đạt hiệu
quả cao hơn, nếu không sẽ kìm hãm sự phát triển của toàn bộ hệ thống tài
chính quốc gia.
2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển
đợc thì phải bảo đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn định. Muốn vậy
phải phân tích đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là
nghiên cứu khám phá hoạt động tài chính đã đợc biểu hiện bằng con số. Cụ thể
hơn , phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ mà nếu không phân tích thì
các con số đó cha có ý nghĩa lớn đối với những ngời quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp là sử dụng các công cụ, phơng pháp và kỹ thuật để làm các con số nói

lên thực chất của tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các quyết định của ngời
quan tâm sẽ chính xác hơn nếu nh họ nắm bắt đợc cơ chế hoạt động tài chính
thông qua việc sử dụng thông tin của phân tích tài chính. Mặc dù việc sử dụng
thông tin tài chính của một nhóm ngời trên những góc độ khác nhau, song phân
4


tích tình hình tài chính cũng nhằm thoả mãn một cách duy nhất cho các đối tơng quan tâm, cụ thể là:
Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ
giúp cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy đợc tình
hình tài chính của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tơng lai cũng nh đa ra các kết quả đúng đắn kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà lãnh
đạo doanh nghiệp thấy đợc một cách toàn diện tình hình tài chính trong doanh
nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả năng thanh
toán để trên cơ sở đó dẫn dắt doanh nghiệp theo một chiều hớng sao cho chỉ số
của chỉ tiêu tài chính thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng nh của các chủ sở hữu.
Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích
tình hình tài chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các
khoản nợ và lãi. Đồng thời, họ quan tâm đến số lợng vốn của chủ sở hữu, khả
năng sinh lời của doanh nghiệp để đánh giá đơn vị có trả nợ đợc hay không trớc
khi quyết định cho vay.
Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện
tại và tơng lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ của
doanh nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu
dài đối với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh .
Đối với các nhà đầu t : Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy
khả năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng nh trong tơng lai của doanh
nghiệp để quyết định xem có nên đầu t hay không.
Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Nhóm ngời này cũng
muốn biết về thu nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.

Đối với Nhà nớc: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản
lý vĩ mô, để điều tiết nền kinh tế.
Nh vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật
thiết giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt đơc mục tiêu cần
thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tợng quan tâm khác nhằm đa ra
quyết định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tợng này. Mục đích
tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp cho nhà
quản trị lựa chọn đợc phơng án kinh doanh tối u và đánh giá chính xác tiềm
năng của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì
hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp chính là cơ sở tài liệu hết
sức quan trọng .

5


II. Hệ Thống báo cáo tài chính kế toán trong phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp.

1. Khái niệm và ý nghĩa.
1.1. Khái niệm:
Báo cáo tài chính kế toán là những báo cáo tổng hợp đợc lập dựa vào phơng pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài
chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài
chính kế toán phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản, công nợ, tình
hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
những thời kỳ nhất định, đồng thời chúng đợc giải trình giúp cho các đối tợng
sử dụng thông tin tài chính nhận biết đợc thực trạng tài chính và tình hình sản
xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các quyết định cho phù hợp .
1.2. ý nghĩa:
Báo cáo tài chính kế toán là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thích hợp, giúp cho

chủ doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn
lực, nhà đầu t có đợc quyết định đúng đắn đối với sự đầu t của mình, các chủ
nợ đợc bảo đảm về khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản cho
vay, Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo đợc việc doanh nghiệp thực hiện
các cam kết, các cơ quan Nhà nớc có đợc các chính sách phù hợp để hỗ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh
kiểm soát đợc doanh nghiệp bằng pháp luật
2. Vai trò mục đích và các yêu cầu đối với hệ thống báo cáo tài chính kế
toán của doanh nghiệp.
2.1. Vai trò:
Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp có những vai trò
sau đây :
* Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kểm tra phân
tích một cách tổng hợp toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kế toán - tài chính của
doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để phân tích và đánh giá tình
hình, khả năng về tài chính- kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự
báo và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp .
2.2. Mục đích :
Doanh nghiệp phải lập và trình bày các báo cáo tài chính kế toán với các
mục đích sau:

6


* Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến
động về tài sản công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán .
* Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh
giá, phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua ,làm cơ sở để đa ra các
quyết định kinh tế trong tơng lai .
2.3. Các yêu cầu đối với hệ thống thông báo cáo tài chính kế toán của doanh
nghiệp:
2.3.1: yêu cầu chung đối với hệ thống báo cáo tài chính kế toán:
Trong nền kinh tế thị trờng, đối tợng sử dụng các thông tin về tài chính,
kế toán rất đa dạng. Để thực hiện đợc vai trò cung cấp thông tin cho các đối tợng đó, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp phải đáp ứng đợc
các yêu cầu sau:
* Báo cáo tài chính .kế toán phải chính xác, trung thực, đúng biểu mẫu
quy định, có đầy đủ chữ ký và dấu xác nhận của các cơ quan có trách nhiệm,
nhằm đảm bảo tính pháp lý của các thông tin ghi trên các báo cáo.
* Báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp phải đảm bảo tính thống
nhất về nội dung và phơng pháp tính toán các chỉ tiêu. Khi một chỉ tiêu thể hiện
trên nhiều báo cáo thì trị số của nó phải bằng nhau .
* Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải đợc lập và gửi đi đúng kỳ hạn
quy định.
2.3.2. Quy định về trách nhiệm, thời hạn lập và gửi các báo cáo tài
chính kế toán :
Theo quy định chung, chủ doanh nghiệp và kế toán trởng là ngời chiệu
trách nhiệm về tính đúng đắn, trung thực của hệ thống báo cáo tài chính kế
toán. Do vậy, việc tuân thủ chế độ báo cáo tài chính kế toán là yêu cầu cơ bản
trong công việc chỉ đạo tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp .Việc lập báo
cáo đầy đủ, đúng thời hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cung cấp thông
tin cho việc ra quyết định tài chính. Thời hạn lập và gửi báo cáo cho các cho
các cơ quan đợc nhà nớc quy định cụ thể tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất hoạt
động của từng loại hình kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Tất cả các doanh nghiệp độc lập có t cách pháp nhân đầy đủ đều phải

lập và gửi báo cáo tài chính kế toán theo đúng chế độ quy định, riêng Báo cáo
lu chuyển tiền tệ tạm thời cha quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và gửi nh
các báo cáo khác.
Các báo cáo tài chính kế toán phải lập vào cuối quý và cuối năm và đợc gửi cho các cơ quan hữu hạn chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc
quý (Đối với báo cáo tài chính quý ) và 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm (Đối
với báo cáo tài chính kế toán năm).
7


2.3.3. Yêu cầu đối các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế
toán:
Để thực hiện đợc vai trò là hệ thống cung cấp thông tin kinh tế hữu ích
của doanh nghiệp cho các đối tợng sử dụng, các thông tin trên các báo cáo tài
chính kế toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Tính dễ hiểu: Các thông tin do các báo cáo tài chính kế toán cung cấp
phải dễ hiểu đối với ngời sử dụng để họ có thể lấy đó làm căn cứ đa ra các
quyết định của mình. Tất nhiên ngời sử dụng ở đây phải là ngời có kiến thức về
hoạt động kinh doanh và hoạt động kinh tế, hiểu biết về lĩnh vực tài chính kế
toán ở một mức độ nhất định .
Độ tin cậy: Để báo cáo tài chính kế toán thực sự hữu ích đối với ngời
sử dụng, các thông tin trình bầy trên đó phải đáng tin cậy. Các thông tin đợc coi
là đáng tin cậy khi chúng đảm bảo một số yêu cầu sau
+ Trung thực: Để có độ tin cậy, các thông tin phải đợc trình bầy một
cách trung thực về những giao dịch và sự kiện phát sinh.
+ Khách quan : Để có độ tin cậy cao, thông tin trình bầy trên báo cáo tài
chính kế toán phải khách quan, không đợc xuyên tạc hoặc bóp méo một cách
cố ý thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính sẽ không đợc
coi là khách quan nếu việc lựa chọn hoặc trình bầy có ảnh hởng đến việc ra
quyết định hoặc xét đoán và cách lựa chọn trình bầy đó nhằm đạt đến kết quả
mà ngời lập báo cáo đã biết trớc .

+ Đầy đủ: thông tin trên báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải đảm
bảo đầy đủ, không bỏ sót bất cứ khoản mục hay chỉ tiêu nào vì một sự bỏ sót
dù nhỏ nhất cũng có thể gây ra thông tin sai lệch dẫn đến kết luận phân tích
nhầm lẫn .
+ Tính so sánh đợc: Các thông tin do hệ thống báo cáo tài chính kế toán
cung cấp phải đảm bảo cho ngời sử dụng có thể so sánh chúng với các kỳ trớc,
kỳ kế hoạch để xác định đợc xu hớng biến động thay đổi về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Ngoài ra, ngời sử dụng cũng có nhu cầu so sánh báo cáo tài
chính kế toán của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực để đánh giá mối tơng
quan giữa các doanh nghiệp cũng nh so sánh thông tin khi có sự thay đổi về cơ
chế chính sách tài chính kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
+ Tính thích hợp: Để báo cáo tài chính kế toán trở nên có ích cho ngời
sử dụng, các thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế toán phải thích hợp
với ngời sử dụng để họ có thể đa ra các quyết định kinh tế của mình.
3. Nguyên tắc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán.
Nhìn chung, báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của quá
trình hạch toán của doanh nghiệp. Tất cả các phần hành kế toán đều có mục
đích chung là phản ánh các giao dịch và sự kiện phát sinh trong kỳ để lập và

8


trình bầy báo cáo tài chính kế toán.Vì vậy, việc trình bầy thông tin trên hệ
thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc
chung sau :
Nguyên tắc thớc đo tiền tệ: yêu cầu thông tin trình bầy trên báo cáo
tài chính kế toán phải tuân thủ các quy định về đơn vị tiền tệ và đơn vị tính một
cách thống nhất khi trình bầy các chỉ tiêu trong một niên độ kế toán.
Nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức: Một thông tin đợc coi
là trình bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện khi chúng phản

ánh đợc bản chất kinh tế của giao dịch và sự kiện đó chứ không đơn thuần là
hình thức của giao dịch và sự kiện.
Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, mọi thông tin mang tính
trọng yếu cần thiết đợc trình bày riêng rẽ trong báo cáo tài chính kế toán vì
thông tin đó có thể tác động trực tiếp đến việc đa ra các quyết định kinh tế của
ngời sử dụng báo cáo tài chính kế toán.
Nguyên tắc tập hợp: Theo nguyên tắc này, đối với các thông tin không
mang tính trọng yếu thì không cần thiết phải trình bày riêng rẽ mà cần tập hợp
chúng lại theo cùng tính chất hoặc cùng chức năng tơng đơng nhằm mục đích
đơn giản hoá công tác phân tích báo cáo tài chính kế toán.
Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục
trong báo cáo tài chính kế toán cần đợc duy trì một cách nhất quán từ niên độ
này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi quan trọng về tính chất của các
hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyên tắc so sánh: Các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính
kế toán phải đảm bảo tính so sánh giữa niên độ này và niên độ trớc nhằm giúp
cho ngời sử dụng hiểu đợc thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm
hiện tại và sự biến động của chúng so với các niên độ trớc.
Nguyên tắc dồn tích: Báo cáo tài chính kế toán cần đợc lập trên cơ sở
dồn tích ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo nguyên
tắc này, tất cả các giao dịch và sự kiện cần đợc ghi nhận khi chúng phát sinh và
đợc trình bày trên các báo cáo tài chính kế toán phù hợp với niên độ mà chúng
phát sinh.
Nguyên tắc bù trừ: Theo nguyên tắc này, báo cáo tài chính kế toán cần
trình bày riêng biệt tài sản Có và tài sản Nợ, không đợc phép bù trừ các tài sản
với các khoản nợ để chỉ trình bày vốn chủ sở hữu và tài sản thuần của doanh
nghiệp.

9



4. Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh
nghiệp:
Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất
kỳ quốc gia nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau:
Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo mà
các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp, các công
ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán khác. Tuy
nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng ta sẽ đề cập đến các báo cáo cơ
bản nh đã trình bày ở trên.
4.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN):
4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: Bảng CĐKT (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một
báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dới hình thái tiền tệ theo giá trị tài
sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, Bảng CĐKT là một bảng cân đối
tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của doanh
nghiệp .
b) ý nghĩa: Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một
cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
4.1.2. Cơ sở lập và các nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Bảng
cân đối kế toán:
a) Cơ sở lập bảng CĐKT: Bảng CĐKT đợc lập căn cứ vào số liệu của
các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số d
cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

và Bảng CĐKT kỳ trớc.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên bảng CĐKT:
Bảng CĐKT là một trong những báo cáo kế toán quan trọng nhất trong
hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin về
thực trạng tài chính và tình hình biến động về cơ cấu tài sản, công nợ và nguồn
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vì vậy, thông
tin trình bày trên Bảng CĐKT phải luôn tuân thủ các nguyên tắc sau :

10


Nguyên tắc phơng trình kế toán: Theo nguyên tắc này, toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp luôn luôn tơng đơng với tổng số nợ phải trả và nguồn vốn
chủ sỏ hữu, thể hiện bằng phơng trình sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

Hay là: Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Hoặc là: Nguồn vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả.
Nguyên tắc số d: Theo nguyên tắc này, chỉ những tài khoản có số d
mới đợc trình bày trên Bảng CĐKT. Những tài khoản có số d là những tài
khoản phản ánh tài sản (Tài sản Có) và những tài khoản phản ánh Nợ phải trả
và nguồn vốn chủ sở hữu (Tài sản Nợ). Các tài khoản không có số d phản ánh
doanh thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ không đợc trình bày trên Bảng CĐKT mà đợc trình bày trên Báo cáo kết quả kinh
doanh.
Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần:
Theo nguyên tắc này, các khoản mục tài sản Có của doanh nghiệp đợc
trình bày và sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần nh sau:
Tài sản lu độngvà đầu t ngắn hạn:
I. Tiền .
II. Đầu t ngắn hạn .

III. Các khoản phải thu .
IV. Tồn kho.
Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Nguyên tắc trình bày Nợ phải trả theo thời hạn: Theo nguyên tắc
này, các khoản nợ phải trả đợc trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ
ngắn hạn đợc trình bày trớc, các khoản vay và nợ dài hạn đợc trình bày sau.
4.1.3. Nội dung và kết cấu của bảng CĐKT:
Bảng CĐKT có cấu tạo dới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản kế
toán và đợc sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng CĐKT gồm có hai
phần:
Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản.
Hai phần Tài sản và Nguồn vốn có thể đợc chia hai bên (bên trái và
bên phải) hoặc một bên (phía trên và phía dới ). Mỗi phần đều có số tổng cộng
và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì cùng phản ánh một lợng tài sản theo nguyên tắc phơng trình kế toán đã trình bày ở trên.
Phần tài sản đợc chia làm hai loại:
Loại A: TSLĐ và ĐTNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời
gian chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Loại B: TSCĐ và ĐTDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời
gian chuyển đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở nên.
11


Phần nguồn vốn đợc chia làm hai loại:
Loại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ
nợ (ngời bán chịu, ngời cho vay, Nhà nớc, công nhân viên).
Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp
trớc chủ sở hữu đã đầu t vốn vào doanh nghiệp.
Trong mỗi loại của BCĐKT đợc chi tiết thành các khoản mục, các khoản
bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho ngời đọc và phân tích báo cáo tài

chính kế toán của doanh nghiệp.
Tóm lại, về mặt quan hệ kinh tế, qua việc xem xét phần Tài sản cho
phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản.Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử
dụng lâu dài gắn với mục đích thu đợc các khoản lợi ích trong tơng lai. Khi
xem xét phần Nguồn vốn, về mặt kinh tế, ngời sử dụng thấy đợc thực trạng
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, ngời sử dụng thấy đợc
trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà
nớc, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân hàng ,vay đối tợng khác
cũng nh trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với ngời lao động, với cổ
đông, với nhà cung cấp, với Ngân sách ....
4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN):
4.2.1. Khái niệm và ý nghĩa :
a) Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo
tài chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc của doanh nghiệp trong một kỳ hạch
toán.
b) ý nghĩa: BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho ngời sử
dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trớc và các doanh nghiệp
khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ và xu hớng vận động nhằm đa ra các quyết định quản lý và
quyết định tài chính cho phù hợp.
4.2.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên BCKQKD:
a) Cơ sở lập BCKQKD: BCKQKD đợc lập căn cứ vào số liệu của các sổ
kế toán tổng hợp và chi tiết các khoản phản ánh doanh thu, thu nhập và chi phí
của doanh nghiệp và sổ kế toán chi tiết tài khoản thuế phải trả phải nộp.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên BCKQKD:
Cùng với bảng CĐKT, BCKQKD là một trong những báo cáo quan trọng
nhất của hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. BCKQKD cung

cấp thông tin về kết quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nớc trong một
khoảng thời gian nhất định (thờng là một kỳ ) của doanh nghiệp .

12


Các thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc phân loại hoạt động: BCKQKD phân loại hoạt động theo
mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Nh vậy, các hoạt động
thông thờng của doanh nghiệp sẽ đợc phân loại là hoạt động sản xuất kinh
doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Các hoạt
động liên quan đến đầu t tài chính đợc phân loại là hoạt động tài chính, hoạt
đông không xảy ra thờng xuyên sẽ đợc phân loại là hoạt động bất thờng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí:
+ Nguyên tắc phù hợp: BCKQKD trình bày các khoản doanh thu, thu
nhập và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, BCKQKD phải đợc trình
bày theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
+ Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản cha xác định
chắc chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tơng lai cho doanh nghiệp thì cha đợc
ghi nhận là doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không đợc trình bày trên
BCKQKD. Ngợc lại, một khoản lỗ trong tơng lai cha thực tế phát sinh đã đợc
ghi nhận là chi phí và đợc trình baỳ trên BCKQKD.
4.2.3. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh:
BCKQKD gồm có 3 phần:
Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt đông khác.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc: phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ về thuế và các khoản phải trả khác của doanh nghiệp
đối với Nhà nớc.

Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoành lại, đợc
miễm giảm: phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc
khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT đợc hoàn lại và còn đợc hoàn lại, số thuế
GTGT đợc miễn giảm, đã miễn giảm và còn đợc miễn giảm.
4.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN):
4.3.1. Khái niệm và ý nghĩa :
a) Khái niệm: Báo cáo lu chuyển tiền tệ (LCTT) là báo cáo kế toán tổng
hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lợng tiền trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Căn cứ vào báo cáo này, ngời ta có thể đánh giá đựơc khả năng tạo ra
tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán cũng
nh tình hình lu chuyển tiền của kỳ tiếp theo, trên cơ sở đó dự đoán đợc nhu cầu
và khả năng tài chính của doanh nghiệp .
b) ý nghĩa: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình
tài chính của doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQKD cha phản ánh đợc do kết
quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hởng bởi nhiều khoản mục phi
13


tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào và ra của
tiền và coi nh tiền, những khoản đầu t ngắn hạn có tính lu động cao, có thể
nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trớc ít chịu rủi
ro lỗ về gía trị do những sự thay đổi về lãi suất giúp cho ngời sử dụng phân tích
đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tơng lai, khả năng thanh toán các
khoản nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần...đồng thời những thông tin này còn giúp
ngời sử dụng xem xét sự khác nhau giữa lãi thu đợc và các khoản thu chi bằng
tiền.
4.3.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Báo cáo
LCTT:
a) Cơ sở lập báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT đợc lập căn cứ vào bảng CĐKT, BCKQKD và một số các

sổ chi tiết tài khoản liên quan.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT là một báo cáo quan trọng trong hệ thông báo cáo tài
chính kế toán của doanh nghiệp. Các thông tin trình bày trên Báo cáo LCTT
phải đợc tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc phân loại hoạt động: Ngyuên tắc phân loại hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động đầu t và hoạt động tài chính trên báo cáo LCTT
khác biệt với nguyên tắc phân loại hoạt động trên báo cáo KQKD. Việc phân
loại trên báo cáo LCTT căn cứ vào bản chất của hoạt động đó đối với doanh
nghiệp, tức là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu t và hoạt động tài
chính.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động tạo ra doanh thu của
doanh nghiệp .
+ Hoạt động đầu t: là hoạt động làm thay đổi các tài sản dài hạn và các
khoản đầu t của doanh nghiệp vào một doanh nghiệp khác.
+ Hoạt động tài chính: là các hoạt động tạo ra sự thay đổi của vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp.
Việc phân loại hoạt động trên Báo cáo LCTT cũng còn tuỳ thuộc vào đặc
điểm và tuỳ loại hình doanh nghiệp. Ví dụ, đối với lĩnh vực ngân hàng hay các
tổ chức tài chính, việc cho vay và huy động vốn là hoạt động sản xuất kinh
doanh bình thờng. Nhng đối với các doanh nghiệp khác, luồng tiền từ hoạt
động cho vay lại có thể đợc phân loại thành hoạt động đầu t và luồng tiền từ
việc huy động vốn lại đợc phân loại là hoạt động tài chính.
Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phơng pháp trực tiếp:
Theo nguyên tắc này chỉ những giao dịch bằng tiền mới đợc trình bày
trên báo cáo lu chuyển tiền tệ. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế để trình bày
các luồng tiền theo phơng pháp trực tiếp có hai cách:

14



+ Thứ nhất: Các luồng tiền đợc trình bày căn cứ vào các bút toán ghi sổ
chi tiết các giao dịch bằng tiền.
+ Thứ hai: Các luồng tiền đợc xác định bằng cách điều chỉnh:
- Doanh thu cộng (trừ) các khoản phải thu.
- Chi phí điều chỉnh cho các khoản giá vốn, các khoản phải trả và khấu
hao thực tế phát sinh trong kỳ.
Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phơng pháp gián tiếp:
Theo nguyên tắc này, luồng tiền thuần của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ đợc tính từ lợi nhuận trớc thuế sau khi đợc điều chỉnh cho các
khoản phi tiền tệ và lãi lỗ của hoạt động đầu t và tài chính sẽ đợc bù trừ cho các
biến động của các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả.
Nguyên tắc phơng trình lu chuyển tiền: Theo nguyên tắc này, lu
chuyển tiền của doanh nghiệp trong kỳ không chỉ đơn thuần là lu chuyển tiền
mặt mà còn bao gồm cả lu chuyển các khoản tơng đơng tiền, lu chuyển tiền và
các khoản tơng đơng tiền trong kỳ phải tuân thủ phơng trình sau:
Tiền và các khoản t- =
ơng đơng tiền lu
chuyển trong kỳ

Tiền
tồn
cuối kỳ

Tiền
+
tồn
(-)
đầu kỳ


Các khoản chênh
lệch tỷ giá phát
sinh trong kỳ

Nguyên tắc quy ớc các luồng tiền: Theo nguyên tắc này các luồng tiền vào
doanh nghiệp đợc thể hiện bằng số dơng (+) và các luồng tiền ra khỏi doanh
nghiệp đợc thể hiện bằng số âm (-). Đối với các khoản mục dựa trên số
chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ, luồng tiền vào và ra đợc xác định nh sau:
+ Đối với các khoản mục nợ phải thu, hàng tồn kho và tài sản khác nếu số d
cuối kỳ lớn hơn số d đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền ra sẽ mang dấu trừ
(-) và ngợc lại.
+ Đối với các khoản mục phải trả và nguồn vốn Chủ sở hữu nếu số d cuối kỳ
lớn hơn đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền vào sẽ mang dấu dơng (+).
4.3.4: Nội dung kết cấu của báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT gồm có ba phần:
a) Phần I: Lu chuyển tiền từ hoạt động SXKD phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nh tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thơng mại, các chi phí bằng
tiền nh tiền trả cho ngời cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản
nợ từ kỳ trớc) tiền thanh toán cho công nhân viên về lơng và BHXH, các chi
phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí...).
b) Phần II: Lu chuyển từ hoạt động đầu t: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp, bao
gồm đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp nh hoạt động
XDCB, mua xắm TSCD, đầu t vào các đơn vị khác dới hình thức góp vốn
liên doanh, đầu t chứng khoán, cho vay, đầu t ngắn hạn và dài hạn. Dòng
tiền lu chuyển đợc tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán thanh lý tài sản
cố định, thu hồi các khoản đầu t vào các đơn vị khác, chi mua sắm, xây
dựng TSCĐ, chi để đầu t vào các đơn vị khác.
c) Phần III: Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền

thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh
15


nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn
kinh doanh của doanh nghiệp nh chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận
vốn liên doanh, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trả nợ vay ... Dòng tiền lu
chuyển đợc tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan nh tiền vay
nhận đợc, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ
phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái
phiếu bằng tiền ,thu lãi tiền gửi.
4.4: Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04- DN):
4.4.1: Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ
thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp đợc lập để giải thích một
số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính kế toán khác không thể
trình bày rõ ràng và chi tiết đợc.
b) ý nghĩa: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán đợc doanh nghiệp
lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tợng tài
sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và
các kiến nghị của doanh nghiệp. Đồng thời, Thuyết minh báo cáo tài chính
cũng có thể trình bày thông tin riêng tuỳ theo yêu cầu quản lý của Nhà nớc
và doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình doanh
nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức bộ máy và
phân cấp quản lý của doanh nghiệp.
4.4.2: Cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập căn cứ vào số liệu trong:
Các sổ kế toán kỳ báo cáo.

Bảng CĐKT kỳ báo cáo.
Báo cáo KQKD kỳ báo cáo.
Thuyết minh báo cáo kỳ trớc, năm trớc.
4.4.3: Nội dung và kết cấu của Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập cùng với BCĐKT và BCKQKD, khi
trình bày và lập Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày bằng lời văn ngắn
gọn dể hiểu, phần số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo kế toán
khác. Thuyết minh cáo tài chính có nội dung cơ bản sau :
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Bao gồm các thông tin về niên độ
kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phơng
pháp kế toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho, phơng pháp tính toán
các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính kế toán bao gồm:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
+ Tình hình tăng giảm theo từng nhóm tài sản cố định, từng loại tài sản cố
định.
+ Tình hình thu nhập của công nhân viên.
+ Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình tăng, giảm các khoản đầu t vào các đơn vị khác.
+ Các khoản phải thu và nợ phải trả.
+ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
+ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp nh
chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận, tình hình tài chính ...
16


+ Phơng hớng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
+ Các kiến nghị.

5. Khái quát hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp từ hệ thống báo cáo tài chính kế toán.
Dựa trên cơ sở và nguyên tắc lập các báo cáo tài chính kế toán để phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta có thể khái quát hệ thống các chỉ tiêu
chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua hai báo cáo quan
trọng nhất là BCĐKT và BCKQKD nh sau:
5.1. Nhóm chỉ tiêu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp đợc rút ra trên cơ sở số liệu của BCĐKT:
TSCĐ và Đầu t dài hạn
Tỷ suất đầu t =
* 100%
Tổng tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
*100%
Tổng tài sản
Tỷ suất Nợ =

Nợ phải trả

*100% =1- Tỷ suất tự tài trợ

Tổng tài sản
Tỷ suất Nợ =

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

Tỷ suất nợ vốn cổ phần =


Tỷ suất Nợ =

Tỷ suất

Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu

*100%

Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ các khoản
phải thu so với =
khoản phải trả

Tỷ lệ các khoản
phải trả so với
tổng TSLĐ

* 100%

Tổng nợ phải thu
Tổng nợ phải trả

=

Tổng số tiền phải trả
Tổng TSLĐ


Khả năng thanh toán (số tiền có thể dùng để thanh toán)
17


khả năng
thanh toán

=

Nhu cầu thanh toán (số tiền phải thanh toán)

Tỷ suất
Vốn bằng tiền + Các khoản ĐTNH + Phải thu
thanh toán =
nhanh
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất
thanh toán =
hiện hành
Tỷ suất
thanh toán
tức thời

Tổng tài sản lu động
Tổng nợ ngắn hạn
Tổng vốn bằng tiền

=

Tổng nợ ngắn hạn


Tỷ suất
thanh toán của =
vốn lu động

Tổng vốn bằng tiền
Tổng tài sản lu động

Mức độ bảo đảm
Thừa (+) hoặc thiếu (-)
nguồn vốn lu động

=

Nguồn vốn
lu động
thực tế

TSLĐ
dự trữ
thực tế

Số VCĐ
Số vốn
Khấu hao
Hệ số
Tăng (giảm)
phải bảo toàn = đợc giao - cơ bản
* điều chỉnh + vốn
đến cuối kỳ

đầu kỳ
trích trong kỳ giá trị TSCĐ (-) trong kỳ
Số VCĐ
phải bảo toàn =
đến cuối kỳ
Số VLĐ
phải bảo toàn
đến cuối năm

Số vốn
đợc giao *
đầu kỳ

=

Hệ
số
trợt giá

Số vốn
đãđợc *
giao

+
(-)

Tăng (giảm)
vốn
trong kỳ


Hệ số
trợt giá
VLĐ

5.2. Nhóm chỉ tiêu có liên hệ giữa BCĐKT với BCKQKD trong phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Sức sản xuất của TSCĐ =

Sức sinh lợi của TSCĐ =

Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Lợi nhuận trớc thuế
Nguyên giá bình quân TSCĐ
18


Nguyên giá bình quân TSCĐ

Suất hao phí TSCĐ =

Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận trớc thuế
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng VCĐ =

VCĐ bình quân

Tỷ suất sinh lợi của VCĐ =


VCĐ bình quân
Tổng doanh thu thuần

Sức sản xuất của VLĐ =

VLĐ bình quân
Lợi nhuận trớc thuế

Sức sinh lợi của VLĐ =

VLĐ bình quân

Số vòng quay của VLĐ =
Thời gian
của một vòng =
luân chuyển

Lợi nhuận trớc thuế

Tổng doanh thu thuần
VLĐ bình quân

Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ

Hệ số đảm nhiệm VLĐ =

VLĐ bình quân
Tổng doanh thu thuần


Số doanh thu thuần
VLĐ
Tốc độ luân
Tốc độ luân
tăng thêm(+)
= bình * chuyển của VLĐ - chuyển của VLĐ
hoặc mất đi(-)
quân
kỳ phân tích
kỳ gốc

Số VLĐ
tiết kiệm(- )
=
hoặc lãng phí(+)

Tỏng doanh thu thuần kỳ phân tích
Thời gian của kỳ phân tích
*

Thời gian của một
Vòng luân chuyển
kỳ phân tích

19

-

*


Thời gian của một
vòng luân chuyển
kỳ gốc


Lợi nhuận trớc thuế

Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =

Vốn kinh doanh

Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu =

Lợi nhuận trớc thuế
Vốn chủ sở hữu

Hệ số
Giá thực tế nguyên vật liệu dùng trong kỳ
quay kho
=
nguyên vật liệu
Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho bình quân
Hệ số
quay kho của
=
sản phẩm hàng hoá
Thời gian
của một
vòng quay


=

Số vòng
luân chuyển
=
các khoản phải thu

Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Giá vốn hàng tồn kho bình quân
Thời gian theo lịch
Hệ số quay số
Doanh thu thuần
Số d bình quân các khoản phải thu

Trên đây là hệ thống chỉ tiêu dùng để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp, về nội dung và ý nghĩa của các chỉ tiêu này sẽ đợc trình bày kỹ ở phần
nội dung và phơng pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
III. nội dung và phơng pháp phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
1. Phơng pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phơng pháp phân tích báo cáo tài chính kế toán là một hệ thống các công
cụ, biện pháp, các kỹ thuật và cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các hiện tợng và các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng chuyển dịch và biến
đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình
tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Từ đó giúp các đối
tợng sử dụng báo cáo tài chính kế toán có các quyết định phù hợp tuỳ theo mục
đích và yêu cầu của từng đối tợng. Để đáp ứng nhu cầu của mọi đối tợng sử
dụng báo cáo tài chính kế toán, ngời ta có nhiều phơng pháp phân tích khác
nhau nh: phơng pháp so sánh, phơng pháp loại trừ, phơng pháp liên hệ, phơng
pháp hồi quy tơng quan ... để có thể nắm đợc thực trạng tài chính của doanh
nghiệp dới nhiều góc độ, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên,

phơng pháp so sánh là phơng pháp chủ yếu đợc dùng trong nội dung phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp, điều này đợc thể hiện:
So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng thay
đổi tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trởng hay tụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ đợc mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.

20


So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số trung bình của ngành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
là tốt hay xấu, đợc hay cha đợc.
So sánh có ba hình thức : so sánh theo chiều dọc, so sánh theo chiều ngang
và so sánh theo xu hớng.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
+ So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số tơng
đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
+ So sánh xu hớng thờng dùng số liệu từ ba năm trở lên để thấy đợc sự tiến
triển của các chỉ tiêu so sánh và đặt trong mối liên hệ với chỉ tiêu khác để làm
nổi bật sự biến động về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi tiến hành so sánh phải giải quyết các vấn đề về điều kiện so sánh và tiêu
chuẩn so sánh:

Điều kiện so sánh đợc: khi so sánh theo thời gian, các chỉ tiêu cần thống
nhất về nội dung kinh tế, về phơng pháp và đơn vị tính. Khi so sánh về không
gian, thờng là so sánh trong một ngành nhất định nên cần phải quy đổi về cùng
một quy mô với các điều kiện kinh doanh tơng tự nhau.


Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu đợc chọn làm căn cứ so sánh (còn gọi
là kỳ gốc). Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích mà chọn các tiêu chuẩn
so sánh thích hợp.
2. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
Xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của chủ doanh nghiệp và
các đối tợng quan tâm khác nhau, phân tích tình hình tài chính phải đạt đợc các
mục tiêu sau:
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin để đánh giá rủi ro từ
hoạt động đầu t cho vay của nhà đầu t, ngân hàng.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin về khả năng tạo ra
tiền và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính phải làm rõ sự biến đổi của tài sản, nguồn
vốn và các tác nhân gây ra sự biến đổi đó.
Trên cơ sở đó, ta có thể đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định
cần thiết để nâng cao chất lợng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Để cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết có giá trị về xu thế
phát triển của doanh nghiệp, về các mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động tài chính
chúng ta sẽ tiến hành phân tích các nội dung chủ yếu về tình hình tài chính của
doanh nghiệp sau đây:
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiêp.
Sau đây chúng ta đi sâu vào phân tích cụ thể:
2.1: Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiêp:
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiêp sẽ cung cấp môt cách
tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không
khả quan. Điều đó sẽ cho phép các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ thực
chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán đợc khả năng

phát triển hay chiều hớng suy thoái của doanh nghiệp .Trên cơ sở đó có những
biện pháp hữu hiệu để quản lý doanh nghiệp.
Phân tích khái quát tình hình tài chính trớc hết là căn cứ vào số liệu đã phản
ánh trên BCĐKT để so sánh tổng số tài sản (vốn) và tổng số nguồn vốn giữa
cuối kỳ và đầu năm để thấy đợc quy mô vốn mà đơn vị đã sử dụng trong kỳ
21


cũng nh khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Từ
đó xác định sự biến đổi nào là hợp lý, tích cực ngợc lại đâu là bất hợp lý, tiêu
cực để có phơng án phân tích chi tiết và hoạch định những giải pháp trong quản
lý và điều hành. Cần lu ý là số tổng cộng của tài sản và nguồn vốn tăng
giảm cho nhiều nguyên nhân nên cha thể biểu hiện đầy đủ tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Giả sử tổng tài sản trong kỳ tăng, cha thể kết luận là quy mô
sản xuất kinh doanh đợc mở rộng, mà quy mô sản xuất kinh doanh đợc mở
rộng có thể là do vay nợ thêm, đầu t hoặc kinh doanh có lãi. Vì thế cần phân
tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCĐKT:
2.1.1. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT
Để nắm bắt đầy đủ thực trạng tài chính cũng nh tình hình sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét mối quan hệ và tình hình biến động
của các khoản mục trong BCĐKT.
Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm hai loại cơ
bản:

Tài sản lu động( loại A. Tài sản).

Tài sản cố định ( loại B. Tài sản).
Nguồn hình thành lên hai loại tài sản cơ bản trên chủ yếu bằng nguồn vốn chủ
sở hữu (loạiB. Nguồn vốn). Bởi vậy ta có cân đối (1) sau đây:
(I+IV) A. TS +(I) B.TS = B.NV

(1)
Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghĩa là với nguồn vốn chủ sở hữu
doanh nghiệp có thể trang trải cho tài sản cần thiết, phục vụ quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần phải đi vay hoặc đi
chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Điều này trên thực tế không bao giờ xảy ra
mà nó chỉ xảy ra trong hai trờng hợp sau:

Trờng hợp 1: (I+IV) A. TS + (I) B.TS > B.NV
Trờng hợp này thể hiện doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản cho
mọi hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình đợc bình thờng, doanh nghiệp phải huy động vốn từ các khoản vay
hoặc đi chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác dới nhiều hình thức nh mua trả
chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn thanh toán.

Trờng hợp 2: (I+IV) A. TS + (I) B.TS < B.NV
Trờng hợp này nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sử dụng không hết cho
tài sản (thừa nguồn vốn) nên đã bị các doanh nghiệp và các đối tợng khác
chiếm dụng dới các hình thức nh doanh nghiệp bán chịu thành phẩm, hàng hoá
hoặc ứng trớc tiền cho ngời bán, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cợc...
Do thiếu nguồn vốn để bù đắp cho tài sản , buộc doanh nghiệp phải trang trải
vốn cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, do đó ta có cân đối (2)
nh sau:
(I+II + IV)A.TS + (I+II+III+IV).B.TS =(I).B.NV+ Vay (ngắn hạn và dài hạn)
(2)
Cân đối (2) chỉ mang tính chất lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ sở hữu
cộng với vốn vay doanh nghiệp có thể trang trải cho mọi tài sản của hoạt động
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác
và cũng không bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn. Trên thực tế cân đối này
hầu nh không xảy ra mà chỉ xảy ra hai trờng hợp sau đây:


Trờng hợp 1: Vế trái > Vế phải.
Trong trờng hợp này, mặc dù doanh nghiệp đã đi vay nhng vẫn bị thiếu nguồn
vốn để bù đắp cho tài sản nên buộc phải đi chiếm dụng. Hoạt động tài chính
của doanh nghiệp bớc đầu có dấu hiệu không lành mạnh.

Trờng hợp 2: Vế trái < Vế phải

22


Trong trờng hợp này nguồn vốn của doanh nhgiệp không sử dụng hết vào hoạt
động sản xuất kinh doanh (thừa nguồn vốn) nên đã bị các đơn vị khác chiếm
dụng.
2.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn:
Trong nền kinh tế thị trờng, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm
lực về nguồn vốn và quy mô tài sản đồng thời phải đảm bảo nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn. Muốn vậy chúng ta phải xem xét cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn
vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
a)
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản:
Phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ với đầu năm
còn phải xem xéttỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tống số tài sản để
thấy mức độ bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuỳ theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh để xem xét tỷ trọng
từng loại tài sản là cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì cần phải có
lợng dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm.
Nếu là doanh nghiệp thơng mại thì cần phải có lợng hàng hoá dự trữ đầy đủ để
cung cấp cho nhu cầu bán ra...
Đối với các khoản nợ phải thu, tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn càng nhiều. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngoài ra khi

nghiên cứu đánh giá phải xem xét tỷ suất đầu t trang bị TSCĐ, đầu t ngắn hạn
và dài hạn.
Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT vào ngày cuối kỳ (quý, năm) ta lập bảng phân
tích cơ cấu tài sản:

23


Bảng 1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu
A- TSLĐ và ĐTNH
I- Tiền
II- Các khoản ĐT tài
chính ngắn hạn
III- Các khoản phải thu
IV- Hàng tồn kho
V- TSLĐ khác
VI- Chi sự nghiệp
B- TSCĐ và ĐTDH
I- TSCĐ
II- Đầu t tài chính dài
hạn
III- Chi phí XDCB dở
dang
IV- Các khoản ký cợc, ký
quỹ dài hạn
Tổng cộng tài sản

Đầu năm
Số tiền


Tỷ trọng

Cuối năm
Số tiền

Tỷ trọng

24

Cuối kỳ so với đầu năm
Số tiền

Tỷ trọng


Từ cơ sở số liệu trên ta có thể phân tích nh sau:
Nếu tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng lên, thể hiện quy mô vốn của doanh
nghiệp tăng lên và ngợc lại. Cụ thể:

Về TSCĐ của doanh nghiệp: nếu tăng lên thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp đợc tăng cờng, quy mô vốn về năng lực sản xuất đợc mở
rộng và xu hớng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hớng tốt.
Đầu t dài hạn của doanh nghiệp nếu tăng thì đây là xu hớng tốt vì sẽ tạo nguồn
lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc đầu t theo chiều sâu, việc đầu t thêm
trang thiết bị đợc đánh giá qua chỉ tiêu tỷ suất đầu t. Tỷ suất này đợc xác định
bằng công thức:

Tỷ suất đầu t =


TSCĐ và Đầu t dài hạn

* 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật nói chung và
máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và
xu hớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này tuỳ thuộc
vào từng ngành kinh tế cụ thể.

Chi phí XDCB: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp đầu t thêm công trình
XDCB dở dang, nếu giảm thể hiện một số công trình XDCB đã hoàn thành, bàn
giao đa vào sử dụng làm tăng giá trị TSCĐ.

Vốn bằng tiền của doanh nghiệp: nếu tăng lên sẽ làm cho khả năng thanh
toán của doanh nghiệp thuận lợi và ngợc lại. Tuy nhiên, vốn bằng tiền ở một
mức độ hợp lý là tốt, vì nếu quá cao sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không
cao, nhng quá thấp lại ảnh hởng đến nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp.

Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp
ngoài đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn đầu t cho lĩnh vực tài chính
khác và ngợc lại.

Các khoản phải thu: nếu tăng thì doanh nghiệp cần tăng cờng công tác
thu hồi vốn, tránh tình trạng bị ứ đọng và sử dụng vốn không có hiệu quả. Nếu
các khoản phải thu giảm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã tích cực thu hồi các
khoản nợ phải thu, giảm bớt đợc hiện tợng bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán
làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

Hàng tồn kho: nếu giảm chứng tỏ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp
có chất lợng cao, đủ sức cạnh tranh trên thi trờng. Nếu tăng doanh nghiệp phải

xem xét lại sản phẩm hàng hoá của mình có phù hợp với nhu cầu của thị trờng
không. Mặt khác, để đánh số d hàng tồn kho tốt hay cha tốt, cần phải so sánh
với số dự trữ theo kế hoạch. Số d hàng tồn kho tăng hay giảm so với dự trữ cần
thiết là đều không tốt, bởi vì nếu tăng sẽ gây ứ đọng vốn, nếu giảm sẽ dẫn đến
thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gây ảnh hởng đến tính
liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, qua bảng phân tích trên không những cung cấp thông tin về sự tăng lên
hay giảm đi về cả số tơng đối và số tuyệt đối của mỗi loại tài sản mà còn biết
đợc cơ cấu của từng loại trong tổng số. Từ đó, có thể đánh giá mức độ hợp lý
của việc phân bổ, nhìn vào đây để nhận định sự biến động của các khoản mục
trong tơng lai.
Bên cạnh việc phân tích đợc cơ cấu tài sản, chúng ta cần phân tích cơ cấu
nguồn vốn nhằm biết đợc khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp
cũng nh mức độ độc lập, tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn mà
doanh nghiệp phải đơng đầu.
25


×