Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Luận văn đánh giá tình hình tài chính và 1 số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.22 KB, 58 trang )

***Lời nói đầu***
Cơ chế thị trờng cùng các quy luật kinh tế vốn có của nó nh : quy luật cạnh
tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lu thông tiền tệ đã buộc các doanh
nghiệp phải có sự nhìn nhận đúng đắn, một sự nghiên cứu,tìm hiểu chính xác trớc
khi quyết định đi vào sản xuất kinh doanh. Tất cả sự nghiên cứu, tìm hiểu đó của các
doanh nghiệp đều tập trung để trả lời cho 3 câu hỏi cơ bản đó là: sản xuất cho ai? ,
sản xuất cái gì? và sản xuất nh thế nào? . Đây chímh là nền tảng để doanh
nghiệp đề ra đợc những phơng thức kinh doanh cho phù hợp nhằm đem lại hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao nhất .
Mặt khác, hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ đợc đánh giá thông qua kết quả
tài chính và sẽ đợc nhìn nhận sâu sắc hơn thông qua việc phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính (hay còn gọi là đánh giá tình hình tài chính
không chỉ với một mục đích là đánh giá tình hình tài chính trớc và trong quá trình
sản xuất, mà mục đích quan trọng hơn là phân tích tình hình tài chính giúp cho nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp sẽ xác định đợc số lợng cá nhân tố ảnh hởng ,mức
độ và tính chất ảnh hởng của mỗi nhân tố tới quá trình sản xuất kinh doanh để từ đó
đa ra đợc những biện pháp, những quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong những kỳ tiếp theo.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp nói chung hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng và sau quá trình
tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật đẻ học hỏi kinh nghiệm
thực tế cũng nh vận dụng những kiến thức đã học tôi xin chọn đề tài :Đánh giá
tình hình tài chính và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật .
Luận văn này ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm 3 chơng với
những nội dung sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận chung của việc phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp
Trong chơng này tôi xin đề cập đến những khái niệm cơ bản về doanh nghiệp,
quản trị tài chính doanh nghiệp và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng ,đồng


thời trong chơng này cũng sẽ đề cập đến những khái niệm về phân tích tình hình tài
chính ,nội dung và tài liệu sử dụng trong quá trình phân tích.
Chơng II: Phân tích ,đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Xí nghiệp
dịch vụ khoa học kỹ thuật
Chơng II tập trung đi sâu vào phân tích tình hình tài chính tại một doanh
nghiệp nhà nớc đang hoạt động trên lĩnh vực t vấn, khảo sát và thiết kế các công
trình điện vừa và nhỏ kết hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành ;của cơ
chế hoạt động thực tế qua các phơng pháp đã đợc xác định ỏ phần lý luận .

1


Chơng III: Một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật .
Sau khi đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; đánh giá công tác tài
chính tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật trên cả hai mặt u điểm và hạn chế, chơng III đề cập đến sự cần thiết đẩy mạnh công tác phân tích tài chính tại Xí nghiệp
dịch vụ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đa ra một
số kiến nghị.

2


Chơng 1: Cơ sở lý luận chung của
phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp
1.1 Doanh nghiệp và vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng

Theo luật doanh nghiệp dã đợc quốc hội nớc ta thông qua ngày 12/06/1999 và
chính thức áp dụng từ ngày 01/01/2000 đã nêu rõ:Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế

riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Để có đợc cái nhìn sâu hơn về doanh nghiệp , cụ thể là hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp phải nắm rõ đợc có bao nhiêu loại hình doanh
nghiệp đang tồn tại trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Và để đứng vững trong nền
kinh tế thị trờng với quy luật cạnh tranh ,đào thải khắc nghiệt thì mỗi một loại hình
doanh nghiệp cần phải có những phơng hớng gì khi tiến hành sản xuất kinh doanh.
Đó chính là 3 câu hỏi mà các nhà quản trị doanh nghiệp phải trả lời:
-Một là: Nên đầu t vào sản xuất cái gì? Đây là chiến lợc đầu t dài hạn của
doanh nghiệp
-Hai là: Sản xuất cho ai?
-Ba là:Sản xuất nh thế nào? Đây chính là ba câu hỏi buộc các nhà quản lý
doanh nghiệp phải đi sâu tìm hiểu để doanh nghiệp đi đúng quỹ đạo đã đợc vạch ra.
Nói tóm lại ba câu hỏi trên đều xoay quanh vấn đề là làm sao doanh nghiệp
có thể đạt lợi nhuận tối đa trong khi chỉ phải bỏ ra một lợng chi phí tối thiểu.Muốn
đạt đợc mục đích đó thì doanh nghiệp phải tăng cờng quản lý trên tất cả các mặt
hoạt động của mình bởi vì cơ chế quản lý lỏng lẻo , không đồng bộ, không thống
nhất từ trên xuống là tiền đề khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
Mặt dù hoạt động trong doanh nghiệp rất đa dạng và phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố đặc biệt là phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành
nhng đều có một điểm chung lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị
đó là đêù diễn ra hoạt động tài chính và hoạt động này đợc điều khiển trực tiếp bởi
bộ phận quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2 Khái quát về quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.2.1Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế
quốc dân, nó là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh
tế hàng hoá tiền tệ.
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ là quá trình tạo lập, phân phối và sử

dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp bởi vì
tiền đề cần thiết để mỗi doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động kinh doanh là phải
có một lợng tiền tệ nhất định thì doanh nghiệp mới thực hiện đợc mục tiêu đã đặt ra.

3


Các hoạt động liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc
các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc, quan hệ
giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp hợp
thành quan hệ tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp, nội dung và các nhân
tố ảnh hởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp.
a. Quản trị tài chính doanh nghiệp: Là việc lựa chọn và đa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đợc mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp: Tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị của doanh nghiệp
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
b. Nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp:
- Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu t và kết quả kinh doanh.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt
động của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
- Đảm bảo kiểm tra kiểm soát thờng xuyên đối với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính.
c. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp
là: Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp; đặc điểm kinh tế kỹ thuật của

ngành kinh doanh (tính chất kinh doanh, thời vụ chu kỳ sản xuất); môi trờng kinh
doanh (sự ổn định của nền kinh tế, ảnh hởng của giá cả thị trờng, lãi suất và thuế, và
sự cạnh tranh trên thị trờng cùng với tiến bộ công nghệ).
1.1.2.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thành công hay thất bại là do công
tác quản trị tài chính doanh nghiệp bởi vì quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với
quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định quản trị khác đều dựa vào kết quả rút
ra từ việc đánh giá về mặt tài chính trong quản trị doanh nghiệp.
Vậy vai trò cụ thể của quản trị tài chính doanh nghiệp là gì?
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ, lựa chọn các phơng pháp và hình thức thích hợp huy động vốn từ
bên trong và bên ngoài để đáp ứng kịp thơì các nhu cầu vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp; đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng với chi
phí huy động thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả để có thể nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh nh huy động số vốn tối đa hiện có nhằm giảm bớt và tránh đợc
những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm đợc nhu cầu vay vốn, giảm đợc khoản trả lãi vay. Ngoài ra hình thành và sử dụng tốt các quỹ, áp dụng các hình

4


thức thởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy cán bộ công nhân
viên gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao năng xuất lao động, cải tiến sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để từ đó phát hiện kịp thời những tồn tại vớng mắc trong kinh doanh
và có quyết định điều chỉnh kịp thời.
Qua các khái niệm đã đợc nhận định ở trên ta thấy đợc chức năng nhiệm vụ,
nội dung chủ yếu cũng nh vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp. Đây không
chỉ là một môn khoa học đơn thuần mà còn là một môn nghệ thuật đòi hỏi các nhà

nhà quản trị tài chính phải nhạy bén với sự vận động của nền kinh tế thị trờng.
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu trên các nhà quản trị tài chính còn phải có kỹ
năng nghiệp vụ đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trớc trong và sau mỗi
quá trình sản xuất kinh doanh thông qua công tác phân tích hoạt động tài chính
trong doanh nghiệp mà theo Josetle Payrard - một nhà kinh tế học đã nói nh sau:
Phân tích tài chính có thể đợc định nghĩa nh một tổng thể các phơng pháp cho
phép đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, giúp cho việc đa ra các
quyết định quản trị và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác .
Vậy tầm quan trọng của phân tích tài chính là gì? Để phân tích tài chính
doanh nghiệp cần thực hiện những thao tác gì? Các kỹ năng chủ yếu đợc sử dụng
khi tiến hành phân tích là gì?
1.2. Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp.

1.2.1. Phân tích tài chính và sự cần thiết của phân tích tài chính
doanh nghiệp

1.2.1.1. Phân tích tài chính.
Phân tích tài chính là hoạt động nghiên cứu, đánh giá sự chuyển dịch, biến
đổi các luồng tài chính cùng với ảnh hởng của nó tới hoạt động kinh doanh. Thông
qua phân tích tài chính cho phép doanh nghiệp đánh giá đợc toàn bộ tình hình tài
chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có rất nhiều quan tâm tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, tuỳ theo mục đích khác nhau mà họ quan tâm tới tình hình tài
chính ở các góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm tới khả năng tạo ra
dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán, mức lợi nhuận tối đa của
doanh nghiệp. Nhng không phải bất cứ ai cần thông tin tài chính là doanh nghiệp
cung cấp đầy đủ cho họ mà phải dựa trên các mối quan hệ với doanh nghiệp và
mụcđích của những ngời sử dụng thông tin đó. Vì vậy, vai trò của phân tích tài chính
là rất quan trọng đối với:

Các nhà quản lý:
Các nhà quản lý doanh nghiệp thờng rất quan tâm tới tình hình phân tích tài
chính vì phân tích thờng xuyên sẽ:

5


- Tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh, tiến hành
cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro, tài chính
doanh nghiệp.
- Định hớng quyết định của Ban Giám đốc cũng nh giám đốc tài chính: Quyết
định đầu t, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần.
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu t, ngân sách tiền mặt.
- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Các nhà đầu t:
Các nhà đầu t bao gồm những ngời có vốn nhng cha đầu t, đang có nhu cầu sử
dụng vốn nh mua cổ phiếu hay trái phiếu công ty, các cá nhân tổ chức, hoặc các cổ
đông hiện tại đang đầu t vốn vào Công ty. Thu nhập của cổ đông là thu nhập cổ
phiếu, lợi tức cổ phiếu và giá trị tăng thêm (bằng chênh lệch giá mua - giá bán) của
vốn đầu t do biến động của giá cả trênthị trờng, hay yếu tố ảnh hởng tới lợi nhuận
kỳ vọng của doanh nghiệp. Trong thực tế các nhà đầu t thờng tiến hành đánh giá khả
năng sinh lời của Công ty, triển vọng của Công ty trong tơng lai từ đó quyết định họ
nên mua hay bán cổ phiếu mà họ đang nắm giữ? Để trả lời cho câu hỏi trên thì các
cổ đông thờng dựa vào kết quả phân tích tài chính của các chuyên gia phân tích tài
chính.
Ngời cho vay: Các nhà đầu t tài chính cho doanh nghiệp rất cần nắm bắt đợc
tiềm năng của doanh nghiệp. Thông qua sự phân tích tài chính cho phép họ trả lời
những câu hỏi liệu doanh nghiệp vay có những rủi ro gì xảy ra, doanh nghiệp có
khả năng trả nợ hay không?, thời gian có thể cho doanh nghiệp nợ là bao lâu?.
- Nếu là khoản vay ngắn hạn: ngời cho vay quan tâm đến tài sản thế chấp và

đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
- Nếu là khoản vay dài hạn: Ngời cho vay đặc biệt quan tâm tới khả năng
thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả gốc và lãi sẽ tuỳ
thuộc vào khả năng này, bên cạnh những tài sản mà doanh nghiệp thế chấp.
Cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp:
Khoản tiền lơng nhận đợc từ doanh nghiệp là nguồn thu nhập của những ngời
hởng lơng. Vì vậy, cán bộ công nhân viên cũng rất quan tâm tới triển vọng phát triển
cũng nh khả năng tài chính của doanh nghiệp. Họ cũng muốn biết tới xu thế phát
triển, hiệu quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có động lực
thúc đẩy họ làm việc tốt hơn cho doanh nghiệp.
Công ty kiểm toán:
Công ty kiểm toán sẽ sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp và các bằng
chứng khác mà kiểm toán thu đợc để xác định tính hợp lý, trung thực của các số liệu
và phát hiện những gian lận và sai sót của doanh nghiệp.

6


1.2.2 Mục tiêu của tầm quan trọng của phân tích tài chính.

1.2.2.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Do phân tích tài chính doanh nghiệp là để cung cấp thông tin hữu dụng trong
việc tạo ra các quyết định kinh doanh và kinh tế. Vì vậy, mục tiêu của phân tích tài
chính doanh nghiệp là:
- Thứ nhất là: Cung cấp đầy đủ các thông tin có ích cho các nhà đầu t và
những ngời sử dụng thông tin tài chính khác nhằm giúp họ có đợc những quyết định
đúng đắn khi muốn đầu t, cho vay Ngoài ra, qua thông tin đợc cung cấp ngời sử
dụng thông tin sẽ đánh giá đợc khả năng và tính chính xác của các dòng tiền mặt
vào ra, tình hình sử dụng có hiệu qủa vốn kinh doanh và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.

- Thứ hai là: Cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết
quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các
khoản nợ của doanh nghiệp.
- Ba là: Cung cấp thông tin về việc thực hiện chức năng cơng vị quản lý của
ngời quản lý nh thế nào đối với doanh nghiệp trong việc sử dụng các tiềm năng của
doanh nghiệp đã đợc giao. Chính điều này đòi hỏi trách nhiệm của ngời quản lý về
quản lý, đảm bảo an toàn cho tiềm năng của doanh nghiệp và sử dụng chúng sao cho
hiệu quả.
1.1.1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính
Nền kinh tế thị trờng đang diẽn ra gay gắt và sôi động buộc các nhà quản trị
doanh nghiệp phải có định hớng chiến lợc, mà muốn hoạch định chiến lợc phải tiến
hành phân tích tài chính vì:
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp cho phép các nhà quản trị doanh nghiệp
đánh giá thờng xuyên những mặt mạnh, mặt yếu về tình hình tài chính cũng nh hoạt
động kinh doanh về: khả năng thanh toán, tình hình luân chuuyển vốn, vật t , hàng
hoá
+ Ngoài ra phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sỏ để ra cấc quyết định tài
chính của doanh nghiệp. Qua các kết quả sau quá trình phân tích nhà quản trị doanh
nghiệp sẽ biết đợc những tồn tại, khó khăn đang vớng mắc và tìm hớng để khắc
phục
Vậy hoạch định chiến lợc và chiến thuật mà các nhà quản trị doanh nghiệp
cần thực hiện phải đa ra sau khi có sự cân nhắc về mặt tài chính. Riêng đối với nhà
quản lý tài chính sau khi phân tích tài chính sẽ đa ra kế hoạch tài chính khoa học,
đảm bảo mọi tài sản tiền vốn đợc sử dụng một cách hiệu quả.
1.3 Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính doanh nghiệp

Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bộ phận
quản trị tài chính doanh nghiệp thờng tiến hành phân tích theo những nội dung thứ
tự sau:


7


1.3.1 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp (thông qua
các hệ số)

Đây là các chỉ tiêu đợc rất nhiều ngời quan tâm nh: ngời đầu t, ngời cho vay,
ngời cung cấp NVLHọ luôn đặt ra câu hỏi:"Hiện doanh nghiệp có đủ khả năng để
thanh toán các khoản nợ đến hạn không?"
1.3.1.1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số này biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghịp hiện đang
quản lý và sử dụng vơí tổng số nợ phải trả (bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn )
Hệ số khả năng thanh toán =
Nếu hệ số này<1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu bị
mất toàn bộ,tổng số tài sản hiện có (bao gồm cả tài sản lu động và tài sản cố định)
đều không đủ để trả nợ mà doanh nghiệp cần phải thanh toán

1.3.1.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán là mối quan hệ giữa tài sản lu động và
các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lu động đối
với nợ ngắn hạn. Công thức xác định:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
1.3.1.3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một thời gian
ngắn.Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thớc đo thời gian trả nợ ngay các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các vật t hàng
hoá.Tuỳ theo mức độ kịp thời của việc thanh toán nợ hệ số khả năng thanh toán
nhanh có thể đợc xác định theo một trong hai công thức sau:
Khả năng thanh toán nhanh =

Khả năng thanh toán nhanh = (2)
Trong đó đợc gọi là tơng đơng tiền là các khoản có thể chuyển đổi nhanh bất
kỳ lúc nào thành một lợng tiền biết trớc. VD:các loại chứng khoán ngắn hạn, thơng
phiếu, nợ phải thu ngắn hạncó khả năng thanh khoản cao. Thông thờng hệ số này
bằng 1 là lý tởng nhất
1.3.1.4 Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản cố định đợc hình thành bằng
nợ vay đối với nợ dài hạn và đợc xác định theo công thức:
Khả năng thanh toán nợ dài hạn =

8


1.3.2 Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp

Để phântích tình hình cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ta
phân tích thông qua hai chỉ tiêu: hệ số kết cấu tài chính và hệ số đầu t.
1.3.2.1 Hệ số kết cấu tài chính
Hệ số kết cấu tài chính thể hiện mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong
việc tổ chức nguồn vốn đồng thời cũng phản ánh mức độ rủi ro tài chính mà doanh
nghiệp gặp phải.
a.Hệ số nợ:Hệ số này thể hiện tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn mà doanh
nghiệp đang sử dụng và đợc xác định theo công thức:
Hệ số nợ =
b.Tỷ suất tự tài trợ đợc xác định:
Tỷ suất tự tài trợ =
1.3.2.2 Hệ số tình hình đầu t
a.Tỷ suất đầu t vào tài sản dài hạn =
b.Tỷ suất đầu t vào tài sản ngắn hạn =
=1- tỷ suất đầu t vào tài sản

dài hạn
c.Cơ cấu tài sản =
d.Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định =
1.3.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn

Việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp th ờng
thông qua kết quả biểu hiện của các hệ số hoạt động kinh doanh. Chúng có tác dụng
đo lờng năng lực việc quản lý và sử dụng vốn hiện có của doanh nghiệp. Các hệ số
đó là:
1.3.3.1 Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là số lần hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.Số vòng quay
hàng tồn khô càng cao thì việc kinh doanh đợc đánh giá là tốt bởi lẽ doanh nghiệp
chỉ đầu t vào hàng tồn kho thấp nhng vẫn đạt dợc doanh số cao .
Số vòng quay hàng tồn kho =
1.3.3.2 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho và đợc xác
định theo công thức:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
1.3.3.3 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp và đợc xác định theo công thức:
Vòng quay các khoản phải thu =
Trong đó: + Doanh thu thuần bao gồm tổng doanh thu của cả 3 loại hoạt
động đó là hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng

9


+ Số d các khoản phải thu đợc tính bằng phơng pháp bình quan
khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán

1.3.3.4 Kỳ thu tiền trung bình
Phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu .Công thức xác định:
Kỳ thu tiền trung bình =
1.3.3.5 Vòng quay vốn lu động
Phản ánh trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy vòng .Công thức xác định:
Vòng quay vốn lu động =
1.3.3.6 Số ngày một vòng quay vốn lu động
Phản ánh trung bình một vòng quay hết bao nhiêu ngày.Công thức xác định:
Số ngày một vòng quay vốn lu động =
1.3.3.7 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lờng việc sử dụng vốn cố định đạt
hiệu quả nh thế nào. Công thức xác định :
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
1.3.3.8 Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay đợc bao nhiêu
vòng Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đợc khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp hoặc doanh thu thuần đợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu t.
Vòng quay vốn kinh doanh =
Nói chung vòng quay vốn càng lớn thì hiệu quả càng cao
1.3.4 Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp

Các chỉ số sinh lời luôn luôn đợc các nhà quản trị tài chính quan tâm . Chúng
là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ
nhất định ,là đáp số sau cùng của hiệu quả hoạt động kinh doanh và còn là một luận
cứ quan trọng để các nhà hoạch định đa ra các quyết định tài chính trong tơng lai
1.3.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện đợc trong kỳ
có mấy đồng lợi nhuận
*Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế trên doanh thu =
*Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu =

1.3.4.2 Tỷ suất sinh lời của tài sản
Phản ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất
kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trớc thuế và lãi vay. Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
1.3.4.3 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lờng mức sinh lời của đồng
vốn .Cũng nh chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ta thờng tính riêng rẽ mối
quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trớc thuế trên vốn kinh doanh.
*Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế vốn kinh doanh =

10


*Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh =
1.3.4.4 Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Hệ số này đo lờng mức lợi nhuận thu đợc trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong
kỳ Công thức xác định
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
1.3.5 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn

Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ sở
và công cụ của nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kỳ tới bởi muc
đích chính của nó là trả lời cho câu hỏi vốn xuất phát từ đâu và đuợc sử dụng vào
việc gì? Thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết doanh
nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn .Thông tin này rất hữu ích với nhà đầu t bởi
vì họ muốn biết doanh nghiệp đã làm gì với số vốn của họ
Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn đợc lập theo cách thức sau:
-Tăng khoản nợ phải trả ,tăng vốn chủ sở hữu cũng nh giảm tài sản chỉ ra diễn
biến của nguồn vốn .
-Tăng tài sản của doanh nghiệp ,giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu đợc đa

vào cột sử dụng vốn
Nguyên tắc lập bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn đợc thể hiện ở
sơ đồ sau:

Bảng cân đối kế toán

Tài sản

Nguồn vốn

Tính toán các thay đổi

Diễn biến nguồn vốn
-Tăng nguồn vốn
- Giảm tài sản

Sử dụng vốn
-Tăng tài sản
- Giảm nguồn vốn

11


Trên thực tế hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp không chỉ tiến
hành phân tích trên một số chỉ tiêu nhất định mà còn có sự kết hợp kết quả đạt đ ợc
trong sản xuất kinh doanh, đặc diểm của ngành nghề sản xuất, môi trờng kinh doanh
thì mức độ đánh giá mới cao và chính xác đồng thời phải sử dụng những phơng pháp
thích hợp để phân tích trên những tài liệu có liên quan.
1.4. Tài liệu và phơng pháp phân tích.
1.4.1. Tài liệu phân tích.


Để tiến hành phân tích tài chính ngời ta thờng thu thập thông tin phục vụ cho
mục tiêu dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến thông tin bên ngoài, từ
nhữn thông tin số lợng đến những thông tin giá trị đều giúp cho các nhà phân tích tài
chính có thể đa ra nhận xét, kết luận tinh tế, thích đáng. Nhng thông tin chủ yếu và
có ý nghĩa lớn nhất nằm trong tài liệu của doanh nghiệp đó là: Bảng cân đối kế toán,
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng lu chuyển tiền tệ, một số tài liệu
có liên quan khác nh: Sổ chi tiết, thẻ kho, bảng phân bổ.
1.4.2. Phơng pháp phân tích.

1.4.2.1. Phơng pháp so sánh.
Là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Khi sử dụng
phơng pháp này ta cần quán triệt hai nguyên tắc cơ bản:
*Gốc để so sánh: Là số liệu của kỳ trớc, số liệu mức bình quân chung của
ngành
*Các chỉ tiêu sử dụng:
- So sánh bằng số liệu tuyệt đối: để thấy đợc sự biến động về khối lợng, quy
mô của các hạng mục đã qua các thời kỳ.
- So sánh bằng số liệu tơng đối: để thấy đợc tốc độ phát triển về mặt quy
mô qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
- So sánh theo chiều dọc: Nhằm xác định tỷ lệ tơng quan giữa các chỉ tiêu
trong một thời kỳ của Báo cáo tài chính so với các kỳ khác.
- So sánh theo chiều ngang: Đánh giá chiều hớng biến độngcủa các chỉ tiêu
qua các thời kỳ.
1.4.2.2. Phơng pháp hệ số.
Các hệ số tài chính đợc tính bằng cách đem so sánh trực tiếp ( chia) một chỉ
tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy đợc mức độ ảnh hởng, vai trò của các yếu tố
chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu khác, yếu tố khác.
1.4.2.3. Phơng pháp phân tích mối quan hệ giữa các hệ số tài
chính .

Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là một kết quả tổng
hợp của hàng loạt cácbiện pháp và quyết định quản lý của doanh ngiệp để thấy đợc
sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản
phẩm tới mức sinh lờicủa doanh nghiệp ngòi ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân
tích sự tác động. DUPONT là công ty đầu tiên của mỹđã thiết lập và phân tích mối t-

12


ơng tác giữa các hệ số tài chính. Phơng pháp này có ý nghĩa áp dụng trong thực tế
rất cao. Sau đây là mô hình phơng pháp DUPONT

Doanh lợi tổng vốn

Doanh lợi doanh thu

Vòng quay tổng vốn

Lợi nhuận

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần

Tổng chi phí

Giá vốn

Thuế thu nhập


Doanh thu thuần

CP bán hàng

Tổng vốn

Vốn cố định

Vốn lu động

GTCL của TSCĐ

Tiền

CP QLDN

ĐTTC dài hạn

ĐTTC ngắn hạn

CP HĐTC

CPXDCB dởdang

Khoản phải thu

Ngoài ra ngời ta còn sử dụng một số phơng pháp khác nh: phơng pháp liên
CPHĐ
Kýhồi
cợc dài

Tồn kho
hoàn, phơng pháp biểu đồ,
đồbất
thị,thờng
phơng pháp
quyhạntơng quan nhng trong
đề tài
này chỉ tập trung phân tích tình hình tài chính dựa trên phơng pháp so sánh và phơng
pháp tỷ lệ. Sự kết hợp cả hai phơng pháp cho phép thấy rõ đợc thực chất hoạt động
TSLĐnghiệp
khác
tài chính cũng nh xu hớng biến động cuả các chỉ tiêu tài chính trong doanh
qua các giai đoạn khác nhau.

13


Kết luận chơng
Nh vậy trong chơng I đề tài đã nêu đợc những lý luận về phân tích tài chính
doanh nghiệp. Đó là cơ sở để làm sáng tỏ vấn đề: Tầm quan trọng của phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng nói chung và ý nghĩa của
việc phân tích tài chính với việc phân tích tài chính với việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng.
Hơn nữa, đi sâu nghiên cứu những hoạt động của phân tích tài chính doanh
nghiệp, trong chơng I cũng đã đa ra các biện pháp, nội dung phân tích thích hợp áp
dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp. Nhng để hiểu sâu hơn về bản chất của phân
tích tài chính doanh nghiệp trong chơng II của đề tài này sẽ trực tiếp nghiên cứu
thực tế tình hình tài chính của Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật- một doanh
nghiệp Nhà nớc trong thời kỳ 2000-2001 thông qua nội dung phân tích và phơng
pháp phân tích đã thống nhất ở trên.


14


Chơng 2: Phân tích thực trạng tình
hình tài chính tại xí nghiệp dịch vụ
khoa học kĩ thuật
2.1 Khái quát về tình hình hoạt động của xí nghiệp.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.

Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
công ty t vấn xây dựng điện I- Tổng công ty điện lực Việt Nam. Xí nghiệp đợc thành
lập vào ngày 11/01/ 1989 theo quyết định số 28NL/ TCCB LĐ của Bộ trởng Bộ
năng lợng, xí nghiệp đợc tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ
phân cấp quản lý của công ty t vấn xây dựng điện I. Xí nghiệp hoạt động theo chế
độ hạch toán phụ thuộc, có quyền sử dụng tài sản và vốn do công ty t vấn xây dựng
điện I giao.
Tháng 9/1990 xí nghiệp đã đợc Nhà nớc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh
*Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nh sau:
Xây lắp các công trình điện thuộc lới điện có cấp điện áp đến 110 kv
và trạm
công
-

Gia công, chế tạo các cột điện, xà, tiếp địa, phục vụ xây lắp đờng dây
Sửa chữa các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ, san nền làm đ ờng thi
Khảo sát, thiết kế các công trình điện có cấp điện áp 35kv
Sản xuất vật liệu xây dựng

Tổ chức thực hiện các dịch vụ xã hội đời sống

Từ sau ngày thành lập, qua nhiều bớc thăng trầm, Xí nghiệp đã không ngừng
phát triển cả về quy mô và chất lợng. Thể hiện:Số công nhân viên ngày càng tăng,
doanh thu ,lợi nhuận tăng khá đều đặn , do vậy thu nhập ,tiền lơng bình quân tháng
của công nhân viên đã đợc nâng lên đáng kể
Sau đây là tình hình hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong 3 năm trở lại
đây:

Chỉ tiêu

1.Tổng số CNV (ngời)
2.Tiền lơng bình quân tháng (đ/ngời)
3.Thu nhập bình quân tháng (đ/ngời)
4.Tổng doanh thu (đồng )
5.Tổng lợi nhuận (đồng)

Năm 1999

113
1.596.072
1.875.432
19.086.653.400
91.607.577

15

Năm 2000

116
1.789.703
1.898.256

19.560.497.033
821.203.767

Năm 2001

116
1.934.066
2.299.720
25.986.688.390
1.117.349.583


2.1.2 Đặc điểm cơ bản liên quan đến quá trình phân tích

2.1.2.1 Đặc điểm của ngành
Ngành điện, cơ quan chủ quản là tổng công ty điện lực Việt Nam trực
thuộc bộ công nghiệp, nhiệm vụ của tổng công ty:
Tham mu cho chính phủ về chính sách phát triển của ngành ,dự báo
,dự đoán khả năng tiêu thụ điện cho kế hoạch từ 5 đến 10 đến 20 năm và dài hạn,
đồng thời xác định khả năng tiềm tàng về sự phát triển,lập kế hoạch phát triển của
ngành, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
Tham gia gọi nguồn vốn đầu t về điện .
Tổ chức quản lý xây dựng cơ bản và quan lý vận hành hệ thống điện
trên toàn quốc
2.1.2.2 Đặc điểm sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp
Giám đốc Xí nghiệp

Phó giám đốc kỹ thuật

Phòng

thiết
kế

Đội

Đội

Phó giám đốc hành chính

Phòng

Phòng

Phòng

Đội

Đội

Đội

Xỏng cơ

tổ
Kếnhất trong
tài quảnxây
xây chế độ
xâymột thủkhí
Cơxây
cấu này xây

đảm bảochức
tính
thống
lý, đảm bảo
lắp
lắp
hoạch
chính
lắp
lắp
lắp
điệnIItrong hành
kỹ chức năng
kế quảnđiện
điện
điện V
trởng và điệnI
trách nhiệm
quản lý. Do
lý đợc chuyên
môn
hoá nên
chính
thuật
toán
III
IV
có điều kiện đi sâu thực hiện từng chức năng, tận dụng đợc năng lực của đội ngũ
công nhân viên .


toán trởng
2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộKế
máy
kế toán của Xí nghiệp
Phòng kế toán của Xí nghiệp thực hiện công tác kế toán chung ,tại các đội
sản xuất có cán bộ kế toán làm nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh ở đơn vị
mình và nộp báo cáo lên phòng kế toán tài chính. Kế toán Xí nghiệp tập hợp chi phí,
xác định kết quả kinh doanh, xác định nghĩa vụ phải nộp với nhà nớc và báo cáo lên
Phó phòng kế toán
các cấp có liên quan. Giữa Xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ hạch
toán theo cơ chế chi phí tối đa, lợi nhuận đợc phân phối theo quy định của Bộ Tài
Chính

Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật
Kế toán
TSCĐ,CCDC
kiêm kế toán
thanh toán

Kế toán ngân
hàng kiêm kế
toán tổng
hợp

16
Kế toán các đội sản xuất

Kế toán giá
thành và theo
dõi nội bộ


Thủ quỹ


Kế toán trởng: Có nhiệm vụ hớng dẫn chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ công tác
kế toán trong Xí nghiệp .Kế toán trởng giúp giám đốc chấp hành các chế độ về
quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành các chế độ lao động, về sử dụng quỹ tiền lơng,
quỹ phúc lợi cũng nh việc chấp hành các kỷ luật về tài chính, tín dụng thanh toán.
Ngoài ra kế toán trởng còn giúp giám đốc tập hợp các số liệu về kinh tế, tổ chức
phân tích các hoạt động kinh doanh, phát hiện ra khả năng tiềm tàng, thúc đẩy việc
thực hiện chế độ hạch toán kế toán trong công tác đảm bảo cho hoạt động của Xí
nghiệp thu đợc hiệu quả cao.
Phó phòng kế toán:Có nhiệm vụ đôn đốc các nhân viên và xử lý các công
việc khác của kế toán trởng, lập kế hoạch tài chính, huy động nguồn vốn nhằm đảm
bảo việc sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm .Ngoài các công việc trên phó phòng kế
toán còn theo dõi mảng tài sản cố định
Dới phó phòng kế toán là :kế toán vật liệu,công cụ dụng cụ và thanh toán ; kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành (kiêm theo dõi nội bộ ); thủ quỹ ; kế toán ngân
hàng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán các đội sản xuất
2.1.2.4 Đặc điểm thị trờng của công việc khảo sát thiết kế và
xây lắp điện
Do đặc điểm chung của ngành điện nên sản phẩm của Xí nghiệp dịch vụ khoa
học kỹ thuật là sản phẩm đơn chiếc và vì thế thị trờng của công việc khảo sát thiết
kế và xây lắp điện phụ thuộc vào nguồn vốn đầu t:
*Đầu t của ngành: Bao gồm các nguồn vốn:
-Vốn khấu hao (của ngành )
-Vốn ngân sách (của nhà nớc cấp)
-Vốn ODA(vốn vay u đãi )
-Vốn ADB (vốn vay ngân hàng Châu á)
-Vốn wB (vốn vay ngân hàng thế giới )

-Vốn Dibich (vốn vay phi chính phủ Nhật Bản )
Mỗi một nguồn vốn có yêu cầu biên chế dự án khác nhau đồng thời tuỳ tổng
mức vốn đầu t của dự án mà xác định đơn vị chủ nhiệm dự án và tổ chức thực hiện

17


theo nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và theo quy chế đấu thầu số
88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999
*Đầu t theo dạng B.O.T: Đây là hình thức đầu t do ngời đầu t tự chọn đơn vị t
vấn và xây lắp .
*Đầu t theo dạng B.T : Đây là hình thức đầu t do địa phơng quyết định dầu t
tự chọn đơn vị t vấn và xây lắp
2.1.2.5 Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Do sản phẩm của Xí nghiệp là sản phẩm đơn chiếc nên quy trình sản xuất
phải trải qua các công đoạn theo sơ đồ sau:

18


Đấu thầu và
nhận HĐ xây
lắp công trình
và HMCT

Lập kế hoạch
xây lắp công
trình và HMCT


Thanh lý HĐ, bàn giao
CT,HMCT đã hoàn
thành

Chuẩn bị các
trang thiết bị vật
liệu nhân công

Tiến hành thi
công xây lắp

Duyệt quyết toán
CT, HMCT đã
hoàn thành

Giao nhận
CT,HMCT đã hoàn
thành

Với đặc điểm của quy trình sản xuất và nhiệm vụ của Xí nghiệp nh trên, Xí
nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật có rất nhiều thuận lợi và khó khăn ảnh hởng đến
công tác quản lý và hạch toán cụ thể :
Hàng năm, xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật ký hợp đồng kinh tế với số l ợng lớn; sản lợng thực hiện trên 20 tỷ đồng với các loại hình công việc bao gồm:
Khảo sát thiết kế, xây lắp và giám sát kỹ thuật. Do đó việc tổ chức hạch toán phải
đảm bảo đợc tất cả các loại hình hoạt động đó .Cũng nh các doanh nghiệp xây lắp
khác, sản phẩm của xí nghiệp là các sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, thời gian sản xuất lâu dài. Vì vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết
phải lập kế hoạch giá thành và trong quá trình sản xuất luôn phải so sánh giữa chi
phí thực tế với giá kế hoạch, do đó khối lợng công tác hạch toán rất lớn .
Hầu hết các công trình xây lắp của xí nghiệp đều tập trung ở vùng có sông,

suối, thợng và hạ nguồn. Vì vậy các điều kiện sản xuất nh thiết bị thi công, máy
móc, ngời lao động đều phải di chuyển theo các công trình. Đặc điểm này làm cho
công tác quản lý sử dụng và hạch toán tài sản vật t rất phức tạp do ảnh hởng của
điều kiện tự nhiên, thời tiết và dễ bị mất mát h hỏng.
Từ khi thành lập đến nay qua biết bao nhiêu khó khăn thăng trầm của nền
kinh tế thi trờng,xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật đã liên tục phấn đấu ngày càng
lớn mạnh và không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, thực hiện hạch
toán kinh doanh với kết quả tốt và tạo đợc vị trí vững chắc trong nền kinh tế
2.2 Phân tích tình hình tài chính của xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật
2.2.1Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh

a. Đánh giá hoạt động sản xuất hoạt động qua bảng CĐKT
Bảng CĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách khái quát
toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo 2 cách đánh giá là tài sản và nguồn
hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo . Các chỉ tiêu của BCĐKT đợc phản ánh
dới hình thái giá trị theo nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.

Biểu 1:Tài sản và nguồn vốn của Xí nghiệp

Tài sản

CHỉ tiêu

ATSLĐ và ĐTNH
I.Tiền

Năm 1999

23.875.343.283


1.666.826.732

19

Năm 2000

33.053.654.601
1.443.701.591

Đơn vị tính:VNĐ
Năm 2001

31.648.558.359

607.263.384


Tiền mặt tại quỹ
Tiền gửi ngân hàng
II.Các khoản phải thu
1.phải thu của KH
2.Trả trớc cho NB
3.Phải thu nội bộ
4.Các khoản phải thu khác
III.Hàng tồn kho
1.NL,vật liệu tồn kho
2.Chi phí SXKDDD
IV.TSLĐ khác
1. Tạm ứng
2.Các khoản thế chấp, ký cợc

B.TSCĐ và ĐTDH
I.TSCĐ
1.TSCCĐHH
- Nguyên giá
-GTHM luỹ kế
2.TSCCĐVH
-Nguên giá
- GTHM luỹ kế
II.Chi phí XDCBDD

Tổng cộng tài sản

Nguồn vốn
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2.Phải trả cho NB
3.Ngời mua trả tiền trớc
4.Thuế và các khoản phải nộp
cho NSNN
5.Phải trả CNV
6.Phải trả các đơn vị nội bộ
7.Phải trả phải nộp khác
II.Nợ khác
1.Chi phí phải trả
B. Nguồn vốn CSH
I. Nguồn vốn quỹ
1.NV kinh doanh
2.Quỹ phát triển kinh doanh
3.Chênh lệch tỷ giá

4.Quỹ dự phòng tc
5.Quỹ dự phòng về trợ cấp
MVL
6. Lãi cha phân phối
7.Quỹ khen thởng phúc lợi
II. NV kinh phí
Tổng cộng nguồn vốn

3.042.300
1.663.784.432
13.081.551.814
12.491.037.652
151.907.343
0
1.158.606.819
8.109.211.481
0
8.109.211.481
297.753.256
118.493.256
179.260.000
1.232.288.328
1.232.288.328
1.232.288.328
2.203.241.811
-970.953.483
0
0
0
0


3.734.785
1.439.966.806
15.465.661.907
12.888.221.699
219.809.899
2.357.630.309
0
14.068.087.596
9.240.000
14.058.847.596
2.076.203.507
2.006.214.557
69.988.950
1.529.358.258
1.529.358.258
1.529.358.258
2.691.130.839
-1.168.136.217
6.363.636
6.36.636
0
0

2.114.685
605.148.699
12.373.754.993
9.738.244.389
604.872.822
2.030.637.782

0
17.517.617.852
0
17.517.617.852
1.149922.103
1.137.222.300
90818.000
1.732.595.680
1.588.930.477
1.584.730.477
3.015.000.461
-1.430.269.984
4.200.000
6.363.636
-2.163.636
143.665.203

25.107.631.611

34.583.012.859

33.381.154.039

22.153.556.199
21.637.619.569
3.489.982.213
5.530.874.999
7.234.427.060
472.847.188


30.957.786.131
30.194.334.131
2.039.061.934
10.490.145.683
14.139.252.813
84.812..560

28.969.318.649
28.042.861.570
2.035.641.341
11.577.519.243
9.447.976.662
567.550.662

1.457.204.755
1.173.359.614
2.278.923.740
515.936.630
515.936.630
2.954.075.412
2.954.075.412
2.173.644.690
8.720.507
278.655.684
173.764.635
68.676.170

2.179.587.446
1.173.119.678
88.354.017

763.452.000
763.452.000
3.625.226.728
3.625.226.728
2.449.635.427
12.483.854
49.009.635
184.475.286
74.031.494

2.470.075.938
1.821.383.482
122.709.644
926.457.079
926.457.079
4.411.835.390
4.251.575.080
2.449.635.427
17.225.080
403.779.517
264.364.791
105.987.296

122.143.622
128.470.104
0
25.107.631.611

804.494.135
1.096.897

0
34.583.012.859

1.066.570.265
54.273.014
160.260.310
33.381.154.039

Thông qua bảng CĐKT của xí nghiệp trong 3 năm ta thấy đợc sự biến động
về tài sản cũng nh nguồn vốn cuả xí nghiệp. Nhìn chung năm 2000 tài sản lu động,
tài sản cố định cũng nh nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng khá lớn so với năm 1999
nhng đến năm 2001 thì ngợc lại có sự sụt giảm phần nào so với năm 2000. Muốn
đánh giá đợc sâu sắc hơn về khoản mục tăng(giảm) tuyệt đối và tỷ trọng tăng
(giảm ) ta lập bảng kê dới đây:

20


Biểu2:cơ cấu tài sản và nguồn vốn năm 2000 và 2001
Chỉ tiêu

ĐVT: VNĐ

Năm 2000

Số tiền

Năm 2001

TT

(%)

Số tiền

TT
(%)

So sánh 2001/2000
Số tiền

TT
(%)

Tài sản
A.TSLĐ và ĐTNH 22053654601 95,57
31648558359
94,8
-1405096242
-4,25
I.Vốn bằng tiền
1443701591
4,17
607263384
1,82
-836438207
-57,93
II. Các khoản phải 15465661907
44,7
12373754993 37,07
-3091906914

-20
thu
III.Hàng tồn kho
14068087596
40,7
17157617852 52,48
+3449530256
+24,52
IV. TSLĐ khác
2076203507
6,0
1149922130
3,44
-926281377
-44,61
B.TSCĐ và ĐTDH
1529358258
4,43
1588930477
5,2
+59572219
+3,09
I. TSCĐ
1529358258
4,43
1588930477
4,76
+59572219
+3,09
II.Chi phí

0
0
143665203
0,43
+143665203
+100
XDCBBDD
Tổng cộng tài sản 34583012859
100
33381154039
100
-1202858820
-3,48
Nguồn vốn
30957786131 89,52
28969318649 86,78
-4988467482
-6,42
A. Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
30194334131
87,3
28042861570
84,0
-2151472501
-7,13
II.Nợ khác
763452000
2,21
926457079

2,78
+163005079
+21,35
B. Nguồn vốn
3625226728 10,48
4411835390 13,22
+786608662
+21,7
CSH
I. Nguồn vốn quỹ 3625226728
10,48 4251575080
12,73 +626348352
+17,27
II.ngồn vốn kinh 0
0
160260310
0,48
+160260310
+100
phí
Tổng cộng nguồn 34583012859 100
33381154039
100
-1201858820
-3,48
vốn

Qua bảng 1 ta thấy đợc cả trong 2 năm 2000 và 2001 thì vồn lu động và đầu
t ngắn hạn đều chiém tỷ trọng lớn trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng.
Tuy năm 2001 vốn lu động và đầu t ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài

sản nhng vẫn giảm so với năm2000 là 1.405.096.242 đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm
là 4,25%. Còn tài sản cố định và đầu t dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhng năm
2001 tài sản cố định và đầu t dài hạn tăng203.237.422 đồng tơng ứng với số tăng tơng đối là 13,29% điều này chứng tỏ xí nghiệp đã đầu t mua sắm thêm trang thiết bị
,máy móc. Với kết cấu tài sản nh vậy là hoàn toàn phù hợp bởi vì theo đặc điểm tính
chất kinh doanh của ngành và cụ thể là xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật là đơn
vị kinh tế chuyên t vấn , thiết kế và xây lắp các công trình điện do vậy tài sản lu
động chiếm tỷ trọng lớn là điều dễ giải thích.
Nguyên nhân chính của việc giảm tài sản lu động và đầu t ngắn hạn chủ yếu
là do giảm khoản phải thu 3.091.906.914 đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm là 20% vốn
bằng tiền giảm 836.438.207 đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm là 4,25%, tài sản, lu động

21


khác giảm 926.281.377 đồng với tỷ lệ giảm là 44,61% .Còn trong năm 2000 thì chi
phí xây dựng cơ bản dở dang không có nhng đến năm 2001 khoản mục này lên đến
143.665.203 đồng chiếm tỷ trọng 0,43% trong tổng tài sản vì trong năm 2001còn
một số công trình mà xí nghiệp đang thi công còn dở dang cha đợc bàn giao quyết
toán .
Với tổng giá trị của tài sản nh vậy đợc hình thành từ nguồn nào và trong 2
năm thì nguồn vốn có sự bién động nh thế nào?
Theo số liệu ở BCĐKT và bảng 1 ta thấy tài sản của doanh nghiệp đợc hình thành
chủ yếu bằng nợ , tuy rằng con số này có giảm trong năm 2001 so với năm 2000 nhng vẫn chiếm tỷ trọng cao còn nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ , năm 2000
là 10,48% , năm 2001 là 13,22% .Năm 2001 nguồn vốn chủ sở hữu tăng so với năm
2000 là 786.608.662 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 21,7%. Con số này cho ta thấy
đợc đây là dấu hiệu đáng mừng của xí nghiệp bởi lẽ tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh cuả xí nghiệp là khá tốt và xí nghiệp đã chú trọng đến việc giành lợi
nhuận dể lại để tái đầu t, giảm đáng kể nguồn vốn vay là 1.988.467.482 đồng với tỷ
lệ giảm là 6,42%
Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn quỹ chiếm tỷ trọng lớn , tuy

nhiên đã có sự biến động lớn đó là năm 2000 xí nghiệp không hình thành nguồn
kinh phí nhng đến năm 2001 xí nghiệp đã hình thành nguồn này. Cụ thể: nguồn kinh
phí trong năm 2001 là 160.260.310 (đ), chiếm tỷ trọng 0,48% trong tổng nguồn vốn.
Qua việc phân tích trên ta có một số kết luận
***Thứ nhất xét bên tài sản: Tỷ trọng của tài sản lu động trong tổng tài sản hiện
có của xí nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn rất nhiều so với tài sản cố định .Điều đó
cho ta thấy phần nào nguồn vốn lu động đảm bảo cho xí nghiệp hoạt động liên tục.
Sự d thừa nguồn vốn lu động là dấu hiệu an toàn với xí nghiệp vì nó cho phép xí
nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật đơng đầu với những rủi ro bất ngờ. Mặt khác xét
riêng về phần tài sản lu động thì hầu hết các khoản mục đều giảm chỉ riêng có hàng
tồn kho tăng 3.449.530.256(đ) tơng ứng với tỷ lệ tăng là 24,52%. Ta thấy đây làmột
dấu hiệu mới trong phơng thức kinh doanh của xí nghiệp. Bởi lẽ tiền mặt tại quỹ
không sinh lời, tiền gửi ngân hàng thì lãi suất thấp do vậy xí nghiệp đã giảm bớt 2
khoản mục này, tức là rút bớt tiền gửi ngân hàng và tiền mặt tại quỹ để đầu t cho sản
xuất kinh doanh, mở rộng quy mô của xí nghiệp là rất hợp lý.
***Thứ 2 xét bên nguồn vốn: Tỷ trọng các khoản nợ phải trả trong tổng nguồn vốn
chiếm tỷ trọng khá lớn. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn từ bên ngoài của
xí nghiệp là rất cao , xí nghiệp biết tận dụng uy tín của mình dể huy động vốn kinh
doanh từ bên ngoài. Mặt khác ta thấy tất cả các khoản nợ phải trả của xí nghiệp chủ
yếu là nợ ngắn hạn :28.042.861.570(đ) chiếm tỷ trọng 84,0% trong tổng nguồn vốn
và trong nợ ngắn hạn thì khoản mục phải trả cho ngời bán chiếm tỷ trọng rất cao (số
tuyệt đối là 11.577.519.243(đ) ) Điều này hoàn toàn không có lợi cho xí nghiệp tuy
rằng đây là nguồn vốn chiếm dụng thì trong quá trìng sử dụng không phải trả lãi nhng sẽ là sức ép lớn đối với xí nghiệp khi đến hạn thanh toán . Hơn nữa tỷ trọng vốn

22


chủ sở hữu chỉ chiếm 13,22% , đây là một tỷ lệ tơng đối nhỏ so với tổng nguồn vốn
của xí nghiệp .Do vậy đối với những đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của
xí nghiệp thì cơ cấu vốn nh vậy có biểu hiện không tốt và cần phải xem xét đánh giá

thận trọng hơn.
Trên đây là một vài nhận xét sơ bộ về cơ cấu vốn của xí nghiệp dịch vụ khoa
học kỹ thuật nhng để có sự đánh giá khách quan cần phải xem xét các chỉ tiêu biểu
hiện hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian qua.
b. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh qua bảng báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một bản báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh tinh hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng
loại hoạt động của doanh nghiệp, cung cấp cho nhà phân tích những thông tin tổng
hợp về phơng thức kinh doanh, việc sử dụng tiềm năng về vốn, lao động và báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng chỉ ra rằng viẹc hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đem lại lợi nhuận hay không.

Biểu 3: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2000 và 2001
Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu

1.Tổng doanh thu
2.Các khoản giảm trừ
3.Doanh thu thuần (3=1- 2)
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi tức gộp(5= 3- 4)
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí QLDN
8.Lợi tức từ HDKD(8=5- 6- 7)
9.Lợi tức từ HĐTC
10.Lợi tức từ HĐBT
11.Tổng lợi nhuận trớc thuế

(11=8+9+10)
12.Thuế lợi tức phải nộp
13.Lợi nhuận sau thuế(13=11- 12)

Năm 2000

Năm 2001

So sánh năm 2001/2000
TT(%)
Số tiền

19.560.497.033
0
19.560.497.033
17.197.470.796
2.363.026.237
0
1.285.907.440
1.077.118797
12.283.905
67.697.357
1.157.100.059

25.986.688.390
0
25.986.688.390
23.199.641.610
2.787.046.780
0

1.250.978.111
1.536.068.669
15.442.928
1.345.460
1.552.857.057

+6.426.191.357
0
+6.426.191.357
+6.002.170.814
+424.020.543
0
- 34.929.329
+458.949.872
+3.159.023
- 66.351.897
+395.756.998

+32,85
0
+32,85
+34,9
+17,94
0
- 2,72
+42,61
+25,72
- 98,01
+34,2


355.896.292
821.203.767

435.507.474
1.117.349.583

+99.611.182
+296.145.816

+29,66
+36,01

Qua các chỉ tiêu cơ bản trên báo cáo kết quả kinh doanh, ta thấy:
- Tổng doanh thu năm 2001 tăng so với năm 2000 là 6.426.191.357 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 32,85% và cả hai năm đều không có khoản giảm trừ nên
doanh thu thuần cũng tăng với tỷ lệ tơng ứng.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng khá rõ rệt với mức
458.949.872 đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 42,61%. Nhng trong năm 2001, lợi
nhuận từ hoạt động bất thờng giảm 66.351.897 đồng và lợi nhuận từ hoạt động tài

23


chính tăng 3.159.023 đồng, nên lợi nhuận sau thuế năm 2001 chỉ tăng so với năm
2000 là 36,1%, tơng ứng với số tăng tuyệt đối là 296.145.816 đồng.
Vậy lợi nhuận tăng do đâu?
Lợi nhuận của xí nghiệp tăng một cách mạnh mẽ trong năm 2001 chủ yếu là
do trong năm qua, xí nghiệp đã kí kết đợc nhiều hợp đồng có giá trị lớn, đồng thời,
xí nghiệp đã xây dựng, hoàn thành và bàn giao và quyết toán đợc nhiều công trình
nên tổng doanh thu cũng nh tổng doanh thu thuần tăng khá mạnh vì trong năm
không có các khoản giảm trừ.

Đặc biệt, xí nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nớc, hoạt động trên lĩnh vực t
vấn xây lắp và thiết kế các công trình điện nên chi phí bán hàng không có cộng với
chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 34.292.329 đồng, tơng ứng với tỷ lệ giảm là
2,72%, đã làm cho lợi nhuận của xí nghiệp tăng lên. Đây là thành tích vợt bậc của xí
nghiệp trong công tác quản lý chi phí.
Tuy nhiên, trong năm 2001, lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng với con số
khá khiêm tốn 3.159.023 đồng với tỷ lệ tăng là 25,72% thì lợi nhuận từ hoạt động
bất thờng lại giảm đến 66.351.897 đồng, tơng ứng với tỷ lệ giảm là 98%. Do vậy, xí
nghiệp cần có hớng xem xét, cân nhắc các hoạt động bất thờng của mình để không
làm ảnh hởng đến lợi nhuận chung của xí nghiệp.
Nh vậy, qua sự phân tích, đánh giá chung về tình hình tài chính của xí nghiệp
từ hai báo cáo tài chính quan trọng của xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật, ta thấy
tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đang phát triển tốt, thể hiện năng lực
quản lý của các phòng ban trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhng đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hai
bản báo cáo tài chính là bảng CĐKT và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh chỉ là bớc đi ban đầu của công tác phân tích tài chính tại xí nghiệp. Số liệu
của hai báo cáo trên chỉ đợc xem xét ở trạng thái tĩnh nên cha lột tả đợc hết thực
trạng tình hình tài chính tại xí nghiệp. Vì vậy, để phân tích sâu hơn, ta phải tiến hàng
phân tích thông qua các hệ số tài chính của xí nghiệp để làm sáng tỏ các mặt hoạt
động của xí nghiệp ở trạng thái động.
2.2.2. Phân tích đánh giá các hệ số tài chính của xí nghiệp

2.2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán của xí nghiệp
Qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp đều
phát sinh các khoản phải thu và các khoản phải trả gắn liền với các mối quan hệ
kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, để doanh nghiệp duy trì bền vững các mối quan
hệ này thì việc thu hồi các khoản phải thu và thanh toán các khoản phải trả cần có
một thời gian nhất định và phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ hàng hoá đối với các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.

Xét về mặt lý thuyết, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp nên giảm các khoản phải thu và gia tăng các khoản nợ phải trả. Nh ng trên
thực tế, điều này cần phải nghiên cứu thêm. Các khoản phải thu nhỏ lại biể hiện
chính sách bán hàng chặt chẽ của doanh nghiệp, dẫn tới tình trạng khách hàng sẽ đi

24


tìm kiếm nhà cung cấp khác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp nào có khoản phải trả lớn
sẽ tạo nên sức ép về mặt tài chính, ràng buộc các doanh nghiệp đó luôn phải tìm
nguồn trang trải cho các khoản nợ đến hạn, đồng thời các nhà đầu t hay ngời cho
vay có những đánh giá không tốt về tình hình tài chính, không muốn đầu t khi nhìn
vào cơ cấu vốn của doanh nghiệp trên bảng CĐKT.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp có chính sách quá rộng rãi, tức là bị khách hàng
chiếm dụng vốn quá lâu thì khôgn chỉ làm cho đồng vốn ấy của doanh nghiệp không
sinh lời mà còn dẫn đến tình trạng đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh khi cần
có vốn để đầu t. Trong trờng hợp này, doanh nghiệp phải đi vay đồng thời phải trả lãi
và các khoản nợ phải trả lại gia tăng.
Xuất phát từ những lý do đó, các doanh nghiệp nói chung và xí nghiệp dịch
vụ khoa học kỹ thuật nói riêng đều phải phân tích khả năng thanh toán tại doanh
nghiệp mình theo những bớc dới đây nhằm hạn chế những rủi ro.

2.2.2.1.1. Đánh giá chung về khả năng thanh toán

Nghiên cứu số liệu thực tế biểu hiện tình hình thực hiện công tác thanh toán
tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật qua bảng sau:
Biểu 4: tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả của xí
nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật trong hai năm 2000-2001

Chỉ tiêu

I. Khoản pải thu
1.Phải thu của KH
2.Trả trớc cho NB
3.Phải thu nội bộ
II.Nợ phải trả
1.Vay ngắn hạn
2.Phải trả cho NB
3.Ngời mua trả tiền trớc
4.Thuế và các khoản phải
nộp cho NSNN
5.Phải trả CNV
6.Phải trả các đơn vị nôị bộ
7.Phải trả phải nộp khác
8.chi phí phải trả
9.So sánh phải thu-phải trả

Năm 2000

Năm 2001

15.465.661.907
12.888.221.669
219.809.899
2.357.630.309
30.957.786.131
2.039.061.934
10.490.145.683
14.139.252.813
84.812.560


12.373.754.993
9.738.244.389
604.872.822
2.030.637.782
28.969.318.649
2.035.641.341
1.577.519.243
9.447.976.622
567.550.662

2.179.587.446
1.173.119.678
88.354.017
763.452.000
-15.492.124.224

2.470.075.938
1.821.383.482
122.709.644
926.457.079
-16.595.563.656

Đơn vị tính: VND

So sánh năm2001/200
Số tiền
TT(%)
-3.082.906.914
-19,93
-3.149.977.280

-24,44
+384.981.923
+175,14
-326.992.527
-13,87
-1.988.467.482
-6,42
-3.420.593
-0,11
1.087.373.560
10,37
-4.691.276.191
-33,18
+482.738.102
+567,18
+290.488.492
+648.263.804
+34.355.627
163.005.079
-1.103.439.432

+13,32
+55,26
+38,9
21,35
-7,12

- Xét về các khoản phải thu:
Năm 2001, giá trị các khoản phải thu giảm 3.082.906.914 đồng, tơng ứng với
tỷ lệ giảm là 19,93%. Trong đó, giá trị các khoản phải thu của khách hàng giảm

3.149.977.280 đồng, tơng ứng với tỷ lệ giảm là 24,44% và các khoản phải thu nội bộ
giảm đáng kể với tỷ lệ giảm 13,87%. Giá trị các khoản trả trớc cho ngời bán tăng
đột biến trong năm 2001 với số tăng tuyệt đối là 384.981.923 đồng, tỷ lệ tăng tơng
đối là 175,14%. Qua qúa trình phân tích số liệu trên ta thấy, hiện tợng khoản phải
thu của khách hàng giảm mạnh là một cố gắng rất lớn của xí nghiệp. Hơn thế nữa,
khoản trả trớc cho ngời bán tăng mạnh 175,14% chứng tỏ tình hình tài chính của xí
nghiệp vẫn phát triển tốt. Giá trị khoản phải thu nội bộ giảm 13,87% chứng tỏ trong

25


×