Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Luận văn hiệu quả kinh doanh ở công ty bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.24 KB, 62 trang )

Mục lục
LI M U

3

Chơng 1

5

Một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp...........................................................................................5
I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh...............................5
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh:...................................................................................................5
2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh................................................................................................6
3. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.............................................6
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh ...........................................................6
3.2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh............................................................6
II. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh :...............................................................................7
1. Nhân tố khách quan:......................................................................................................................7
1.1.Giá cả và các mặt hàng cạnh tranh.....................................................................................7
1.2. Nhân tố sức mua và cấu thành sức mua...........................................................................8
1.3.Nhân tố thời vụ....................................................................................................................8
1.4. Nhân tố tài nguyên môi trờng.............................................................................................8
1.5. Nhân tố kinh tế vĩ mô và các chế độ, chính sách của Nhà nớc....................................8
2. Nhân tố chủ quan...........................................................................................................................9
2.1.Nhân tố quản trị trong doanh nghiệp................................................................................9
2.2.Lao động..............................................................................................................................9
2.3.Vốn kinh doanh....................................................................................................................9
2.4.Trang thiết bị kỹ thuật.......................................................................................................9
III. Phơng pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. .................9
1. Một số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ....................................10


2. Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh..................................................................................10
2.1.Phơng pháp chi tiết............................................................................................................10
2.2. Phơng pháp so sánh...........................................................................................................10
2.3 Phơng pháp loại trừ.............................................................................................................12
3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp..................................................12
3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp..................................................12
3.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận...................................................................13
Chơng 2

17

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty bánh kẹo Hải Hà.........................................................................................17
I. Giới thiệu chung về công ty..................................................................................................................17
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: ......................................................................17
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty...........................................................................................18
3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Bánh kẹo Hải Hà......................................19
3.1. Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty...........................................................................19
3.2. Đặc điểm về lao động...................................................................................................20
3.3. Đặc điểm về công nghệ, thiết bị sản xuất.................................................................22
3.4. Đặc điểm về vốn...........................................................................................................26
3.5. Đặc điểm sản phẩm.......................................................................................................27
3.6. Đặc điểm thị trờng bánh kẹo ở nớc ta hiện nay và các đối thủ cạnh tranh của Công ty
bánh kẹo Hải Hà.....................................................................................................................28
II. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà.......................................30
1. Tình hình kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh thị trờng của Công ty....................................30
1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm gần đây...................................30
1.2. Tình hình kinh doanh các mặt hàng:.............................................................................31
1.3. Khả năng chiếm lĩnh thị trờng của Công ty...................................................................33
1.4. Chỉ tiêu doanh thu............................................................................................................35

1.5. Chỉ tiêu lợi nhuận và nộp ngân sách...............................................................................36

1


1.6. Chỉ tiêu chi phí...............................................................................................................40
2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty............................................................41
2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp..................................................42
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận...................................................43
3. Đánh giá tổng quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty..............................................47
3.1 Ưu điểm..............................................................................................................................47
3.2. Những điểm yếu............................................................................................................48
3.3. Nguyên nhân.....................................................................................................................48
Chơng 3

50

Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà.....................50
I. Phơng hớng phát triển của công ty đến năm 2005...............................................................................50
1. Phơng hớng chung của ngành.......................................................................................................50
2. Phơng hớng phát triển của Công ty Bánh kẹo Hải Hà từ đây đến năm 2005..........................51
II. Biện pháp cơ bản nhằm nâng cao Hiệu quả kinh doanh của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà................51
1. Tăng cờng công tác điều tra nghiên cứu thị trờng.......................................................................51
2. Tiết kiệm nguyên vật liêu nhằm hạ giá thành sản phẩm............................................................53
3. Tăng cờng đầu t, đổi mới thiết bị công nghệ có trọng điểm..................................................54
4. Huy động thêm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn............................................................55
5. Tăng cờng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực..............................................................56
Một số kiến nghị với Nhà Nớc..........................................................................................................................60
Kết luận


61

Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................................................................62

2


LI M U
Sau hơn 10 năm đổi mới, các doanh nghiệp Nhà n ớc đạt đợc sự
tăng trởng kinh tế một cách hết sức khó khăn. Thực tế cho thấy muốn
có một kết quả kinh tế tăng tr ởng cao, một mặt các doanh nghiệp phải
huy động các nguồn lực mới, mặt khác phải sử dụng chúng hết sức tiếp
kiệm, theo một quy hoạch cơ cấu mang tính dài hạn, tổng thể và có
chiến lợc. Công việc kinh doanh ngày nay không chỉ còn giới hạn trong
nớc, mà ngày càng có quan hệ với các khu vực và quốc tế. Do vậy, câu
hỏi đặt ra đối với các doanh nghiệp Nhà nớc là làm thế nào để nâng cao
sức cạnh tranh của mình cả trên thị trờng nội địa và thị trờng quốc tế.
Với trình độ còn thấp, tiềm lực của các doanh nghiệp còn yếu hầu nh trên tất cả các mặt thì
việc nâng cao hiệu quả đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp. Làm thế nào
để có đủ vốn, để sử dụng có hiệu quả về vốn và các nguồn lực khác, để đáp ứng đ ợc mục tiêu tăng trởng,
để thoát khỏi nguy cơ phá sản và để chiến thắng trên thị trờng cạnh tranh đang là bài toán khó với tất cả
các doanh nghiệp .
Công ty Bánh kẹo Hải Hà đang ở trong hoàn cảnh đó và mục tiêu nóng bỏng nhất là làm sao để
nâng cao hiệu quả kinh doanh lên nữa, để Công ty ngày càng phát triển, tránh nguy cơ tụt hậu.
Trong thời gian thực tập ở Công ty, tôi nhận thấy đây là vấn đề thời sự đang đợc quan tâm
không chỉ ở Ban Giám đốc mà tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty. Vì vậy, tôi chọn đề tài:
Hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm rộng, liên quan tới nhiều yếu tố trong quá trình sản xuất.
Do thời gian thực tập có hạn nên tôi chỉ tập trung vào nghiên cứu một số vấn đề chính dựa trên phân tích
kết quả kinh doanh và những tồn tại của Công ty trong những năm qua để đa ra biện pháp nâng cao hiệu

quả kinh doanh. Luận văn tốt nghiệp có 3 chơng gồm:
Chơng 1: Một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Chơng 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà .
Chơng 3: Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà .

3


4


Chơng 1
Một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp

I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh:
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của qúa trình từ đầu t
sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời. Các doanh nghiệp
quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả sản xuất. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với phạm
trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Hiệu quả kinh
doanh cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trờng, có quan hệ với tất cả các
yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh nh: lao động, vốn, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,... nên
doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có
hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đ a ra
các định nghĩa khác nhau[1,2,3].
Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả nh sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu

hiện sự tập trung của phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình
độ chi phí chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh . Hiệu
quả kinh doanh ngày nay càng trở nên quan trọng đối với tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh
giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Tuy nhiên, cần hiểu hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện trên cả hai mặt: hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ khăng khít nhng cũng có mâu
thuẫn. Vì vậy, vấn đề ở đây là tạo sự thống nhất giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của toàn xã
hội.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đạt đợc trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, điều đòi hỏi đặt ra
ở đây cho doanh nghiệp là không đợc vì lợi ích trớc mắt mà làm tổn hại đến lợi ích lâu dài của doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc đặt trong mối quan hệ mật thiết chung của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nh vậy, có thể nói doanh nghiệp là một tế bào, một bộ phận cấu thành
của nền kinh tế.
Lợi ích của toàn xã hội, của doanh nghiệp bao giờ cũng phải phù hợp nhau. Thực tế cho thấy có
những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lợi cho mình nhng lại không cần thiết cho xã hội, cũng có thể
gây tác hại cho xã hội nh ô nhiễm môi trờng, thất nghiệp, các tệ nạn,... Mâu thuẫn này cho thấy sự không
trùng hợp giữa tiêu chuẩn hiệu quả xã hội với hiệu quả của doanh nghiệp.

5


2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội, nó phản ánh mặt chất l ợng của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh để
đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Song nó cũng là thớc đo trình độ tiết kiệm các yếu tố đầu vào,
nguồn nhân lực xã hội. Tiêu chuẩn hoá hiệu quả đặt ra là tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí
dựa trên nguồn lực sẵn có.
Ngoài ra, chúng ta cần phải phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và
kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt đợc sau một qúa trình
kinh doanh nhất định. Trong kinh doanh thì kết quả cần đạt đợc bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của

doanh nghiệp. Kết quả đợc phản ánh bằng chỉ tiêu định tính nh số lợng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi
nhuận,... và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định lợng nh uy tín, chất lợng sản phẩm.
Về hình thức hiệu quả kinh doanh luôn là phạm trù so sánh thể hiện mối t ơng quan giữa kết quả
đạt đợc và chi phí bỏ ra. Kết quả chỉ là cái cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả, muốn đánh
giá đợc hiệu quả kinh doanh phải dựa trên các kết quả đạt đợc của từng lĩnh vực. Vì vậy, hai khái niệm
này độc lập và khác nhau nhng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.
3. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng mở cửa hội nhập và tất cả các tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh
tranh để chiếm lĩnh thị phần trên thị trờng. Tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững trong cơ chế thị trờng
bắt buộc các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả. Hiệu quả càng cao thì sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp càng lớn. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, làm ăn
không có lãi thì doanh nghiệp chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ bị chính thị trờng đào thải.
Hơn nữa, nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu thiết yếu của quy luật tiết kiệm. Việc tiết
kiệm và hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là hai mặt của vấn đề. Ngợc lại,
việc tiết kiệm càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải thực
hiện quy luật đó.
Nói tóm lại, đánh giá và phân tích hiệu quả đợc coi là một trong những công cụ để các nhà quản
trị thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những
cho biết việc sản xuất đạt đợc ở trình độ nào, mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích và đa ra các
biện pháp thích hợp trên cả hai phơng diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
3.2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh
yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và
mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trờng. Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất

6



ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Càng nâng cao hiệu quả thì
càng hoàn thiện quan hệ sản xuất và trình độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất càng cao yêu cầu của
quy luật kinh tế ngày càng thoả mãn và điều kiện quản lý kinh tế cơ bản ngày càng đợc phát huy đầy
đủ hơn vai trò và tác dụng của nó. Tóm lại, càng nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại cho quốc gia sự
phân bố, sử dụng các nguồn lực càng hợp lý và ngợc lại sử dụng các nguồn lực càng hợp lý thì càng hiệu quả.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận
thu đợc. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo
toàn và phát triển về vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị tr ờng, vừa giải
quyết tốt đời sống ngời lao động, vừa đầu t mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
cho việc sản xuất kinh doanh. Do vậy, hiệu quả chính là căn cứ quan trọng và chính xác để doanh
nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hơn.
Đối với ngời lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích ngời lao
động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống ngời lao động trong doanh nghiệp. Nâng cao đời sống sẽ tạo
động lực trong sản xuất, làm tăng năng suất lao động, tăng năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh.

II. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh :
Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, nó liên quan tới các
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Trong đó, chỉ
tiêu về doanh số bán hàng và tổng chi phí ảnh hởng mạnh và trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh. Các nhân
tố đó có thể tác động đến hai chỉ tiêu một cách tích cực hoặc tiêu cực hoặc tác động có tính hai mặt
tuỳ từng thời điểm. Vì vậy, các doanh nghiệp cần nghiên cứu nhân tố này để phát huy hay hạn chế sự tác
động của nó đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó làm cơ sở để đề ra các đờng lối, chính sách
thích hợp.
1. Nhân tố khách quan:

1.1.Giá cả và các mặt hàng cạnh tranh.
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành hàng hoặc một nhóm
hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh, giúp nhau về vốn, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm.
Nhng ngợc lại, các doanh nghiệp này cũng có thể trở thành đối thủ của nhau trên thị trờng đầu vào và đầu
ra.
Đối với thị trờng đầu vào: Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận, đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả
buộc doanh nghiệp phải tìm mọi giải pháp để giảm chi phi, nhất là chi phí vật t, nguyên vật liệu bằng
cách mua chúng trực tiếp từ ngời sản xuất, tránh nhập qua nhiều khâu trung gian và thực hiện việc so sánh
giá cả cũng nh chất lợng từ các nhà cung cấp để có quyết định đúng đắn.
Đối với thị trờng đầu ra: Trong nền kinh tế thị trờng, giá cả sản phẩm thuộc nhân tố khách quan, nó

7


phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng. Do đó, các doanh nghiệp phải xây dựng các chính sách giá cả hợp lý, linh
hoạt, thúc đẩy doanh số bán hàng, chiếm lĩnh thị trờng và tăng hiệu quả. Nếu doanh nghiệp định giá
cao hơn thị trờng tất yếu sức mua hàng hoá đó sẽ giảm vì còn vô số kẻ cạnh tranh với doanh nghiệp đang
bán những sản phẩm tơng tự , có chất lợng tơng đơng hoặc kém hơn một chút và cũng có thể là tốt hơn.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp định giá quá thấp, hiệu quả kinh doanh sẽ ảnh hởng.
1.2. Nhân tố sức mua và cấu thành sức mua
Nhân tố này chịu sự tác động của: giá cả, chất lợng sản phẩm, thu nhập, thói quen và thị hiếu của
ngời tiêu dùng. Nhng bản thân nhân tố sức mua và cấu thành sức mua chịu ảnh hởng của nhân tố số lợng và
cơ cấu mặt hàng sản xuất. Mỗi một sản phẩm của doanh nghiệp có hiệu quả riêng nên nhân tố sức mua và
cấu thành sức mua cũng khác nhau, làm cho hiệu quả chung của doanh nghiệp cũng thay đổi. Nếu sản
xuất kinh doanh các mặt hàng phù hợp với nhu cầu, có hiệu quả cao, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ mặt
hàng của doanh nghiệp thì hiệu quả của doanh nghiệp cũng tăng lên. Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải
ngiên cứu kỹ nhân tố này để có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.Nhân tố thời vụ
Trong sản xuất và tiêu dùng luôn có nhân tố thời vụ. Thời vụ sản xuất và thời vụ tiêu dùng có khi phù
hợp nhau nhng có khi lại mâu thuẫn nhau. Mâu thuẫn này ảnh hởng tới thời gian dự trữ, ảnh hởng tới chi phí

dự trữ, từ đó tác động đến hiệu quả. Nhân tố này quyết định cơ cấu mặt hàng kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ do đó ảnh hởng tới công tác tổ chức sản xuất kinh doanh. Nhng nhân tố này rất
phức tạp, không phải thời vụ sản xuất và tiêu dùng cứ phù hợp nhau là giảm đợc thời gian dự trữ mà hiệu quả
kinh doanh tăng.
1.4. Nhân tố tài nguyên môi trờng
Tài nguyên môi trờng cũng có ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh rất lớn đối với nền kinh tế. Nếu nh
nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá nguyên vật liệu rẻ, chi phí sản xuất giảm dẫn đến giá thành sản
phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao
hơn. Bên cạnh những thuận lợi về tài nguyên môi trờng mang lại cũng có lúc nó lại ảnh hởng tiêu cực đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí khắc phục hậu quả thiên tai, chi phí an toàn lao động,
giá nguyên vật liệu tăng do tài nguyên thiên nhiên khan hiếm cũng làm cho hiệu quả kém đi.
1.5. Nhân tố kinh tế vĩ mô và các chế độ, chính sách của Nhà nớc
Từ khi Nhà nớc thay đổi cơ chế, chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý, điều tiết của
Nhà nớc, phát triển đất nớc theo định hớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá bộ mặt nền kinh tế có nhiều
thay đổi. Các doanh nghiệp trong nớc có thể liên doanh, liên kết với nớc ngoài mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, các chính sách đầu t thông thoáng hơn. Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp phải xuất phát từ
định hớng phát triển của đất nớc. Lợi ích của doanh nghiệp gắn chặt với lợi ích kinh tế - xã hội của đất
nớc.
Một trong những công cụ chính của Nhà nớc để điều tiết nền kinh tế là các chính sách tài
chính, tiền tệ, tín dụng, luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính sách lãi suất tín dụng quy định mức lãi suất quá
cao sẽ gây cản trở cho việc vay vốn của doanh nghiệp và làm tăng chi phí vốn, lợi nhuận giảm và hiệu

8


quả kinh doanh cũng sẽ giảm.
2. Nhân tố chủ quan.
2.1.Nhân tố quản trị trong doanh nghiệp.
Quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp công nghiệp là việc tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản

xuất sao cho hợp lý.
Nhân tố quản trị liên quan trực tiếp đến việc lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện kinh
doanh hay nói cách khác là liên quan đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn có bộ
máy quản trị tốt phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ học vấn cao, không những nắm vững kiến thức về
tổ chức quản lý và kinh doanh mà còn phải nắm bắt đợc xu hớng biến động về nhu cầu tiêu dùng, thích
ứng với cơ chế thị trờng, phải có khả năng nhìn xa trông rộng, khả năng tiên đoán, phân tích các tình
huống để hoạch định cho mình một bớc đi trong tơng lai.
Hơn nữa, việc lựa chọn bộ máy quản trị phù hợp với từng doanh nghiệp, từng loại hình kinh doanh,
đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, thống nhất, linh hoạt sẽ giúp cho quá trình sản xuất trôi chảy, có thể kết hợp
các nguồn lực đầu vào tối u nhất, từ đó nâng cao hiệu quả.
2.2.Lao động
Lao động là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mọi nỗ lực đa khoa học kỹ thuật,
trang thiết bị hiện đại vào sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con ng ời tạo ra và thực
hiện chúng. Song để đạt đợc điều đó đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có một lợng kiến thức
chuyên môn ngành nghề cao, góp phần vào ứng dụng trong sản xuất tốt, tạo ra những sản phẩm có chất lợng
cao, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
2.3.Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh cũng là một yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh lớn, nó sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình. Vốn là nền tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hoá phơng thức kinh
doanh, đa dạng hoá thị trờng, đa dạng hoá mặt hàng, xác định đúng chiến lợc thị trờng. Ngoài ra, vốn
còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ u thế lâu dài trên thị trờng.
2.4.Trang thiết bị kỹ thuật
Ngày nay, có lẽ công nghệ là nguồn thay đổi năng động nhất trong tơng lai. Sự thay đổi này mang
lại những thách thức cũng nh những đe doạ đối với các nhà doanh nghiệp. Một số ý kiến cho rằng nó là: sự
phá huỷ của sáng tạo nhờ đó những sản phẩm mới thay thế các sản phẩm cũ rất thờng xuyên. Nhng cũng nhờ
nó mà con ngời đợc giải phóng sức lao động, năng suất tăng lên rất nhiều lần trong cùng một thời gian, dẫn
tới tăng hiệu quả. Mặt khác, trang thiết bị kỹ thuật không những đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt,
hình dáng đẹp, không xâm hại đến sức khoẻ mà còn thoả mãn những nhóm khách hàng đòi hỏi sản phẩm
có thuộc tính đặc biệt.


III. Phơng pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

9


kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Một số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trờng hầu hết các doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh đều chú trọng đến
hiệu quả, để quá trình sản xuất diễn liên tục đòi hỏi hiệu quả của nó phải cân đối với các mối quan hệ
khác. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh phải dựa vào các quan điểm sau đây:
-Đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
-Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.
- Bảo đảm tính toàn diện và tính hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
2. Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần nghiên cứu và nhận thức đúng
các phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh. Có một số phơng pháp phân tích hiệu quả kinh doanh chủ
yếu sau:
2.1.Phơng pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hớng khác nhau. Thông thờng
trong phân tích, phơng pháp chi tiết đợc thực hiện theo những hớng:
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện các chỉ tiêu
đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lợng của các
bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt đợc. Với ý nghĩa đó, phơng
pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành đợc sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh.
Ví dụ: trong phân tích giá thành, chỉ tiêu đơn giá đơn vị sản phẩm hoặc mức chi phí th ờng đợc chi
tiết theo các khoản mục giá thành.

Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác
định thờng không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ làm cho việc đánh giá kết quả kinh doanh đ ợc sát,
đúng và tìm các giải pháp có hiệu quả cao cho công việc kinh doanh. Tuỳ theo đặc tính của quá trình
kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa
chọn khoản thời gian và chỉ tiêu chi tiết cho phù hợp.
Chi tiết theo địa điểm: Phơng pháp này nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của từng
bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác mặt mạnh và khắc phục mặt yếu kém của bộ
phận và phạm vi hoạt động khác nhau.
2.2. Phơng pháp so sánh
Phơng pháp so sánh đợc sử dụng rộng rãi nhất trong phân tích hiệu quả kinh doanh với mục đích

10


đánh giá hiệu quả, đánh giá vị trí và xu hớng biến động của đối tợng phân tích.
Các chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình phân tích. Để phục vụ
cho mục đích cụ thể của phân tích, ngời ta thờng tiến hành so sánh bằng hai cách: so sánh bằng số tuyệt
đối, so sánh bằng số tơng đối. Các chỉ tiêu đa ra so sánh cần phải thống nhất với nhau:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính thống nhất về phơng pháp tính các chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính của các chỉ tiêu cả về số lợng, thời gian và giá trị.
2.2.1. Phơng pháp so sánh tuyệt đối:
Phơng pháp này cho ta biết đợc khối lợng, quy mô tăng giảm của doanh nghiệp qua các thời kỳ phân
tích hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau.
= Mức tăng giảm trên chỉ phản ánh về lợng, thực chất của việc tăng giảm trên không nói là có hiệu
quả, tiết kiệm hay lãng phí. Phơng pháp này đợc dùng kèm với các phơng pháp khác khi đánh giá hiệu quả
giữa các kỳ
2.1.2. Phơng pháp so sánh tơng đối
Phơng pháp này cho ta biết mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh

tế. Phơng pháp này có ba dạng:
Dạng giản đơn:

Gi
*100
Go

Tỷ lệ so sánh =
Trong đó: Gi: Trị số chỉ tiêu kỳ phân

tích
Go:Trị số chỉ tiêu kỳ gốc
Nếu kết quả lớn hơn 100% thì doanh nghiệp làm ăn có lãi và ngợc lại
Dạng có liên hệ:
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối quan hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ phận...do vậy
phơng pháp giản đơn không phản ánh đợc toàn diện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà chỉ phản
ánh đợc một khía cạnh đơn thuần.

Gi
GLi
Go *
GL0

Tỷ lệ so sánh=
Trong đó :Gli: Trị số chỉ tiêu cần liên
hệ kỳ phân tích

Glo: Trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ gốc
Phơng pháp này chỉ ra hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với mối liên hệ với các nhân tố ảnh hởng khác. Dùng phơng pháp này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng về thực chất hiệu quả kinh doanh
của mình, xem xét hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có mang lại hiệu quả hay không.

Dạng kết hợp:

11


Gi Go *

GLi
GLo

Mức tăng giảm tơng đối=
Phơng pháp này cho ta biết kết cấu,

quan hệ, tốc độ phát triển của các chỉ tiêu. Trong phân tích thờng kết hợp cả hai phơng pháp so sánh tuyệt
đối và tơng đối để đánh giá toàn diện các chỉ tiêu so sánh.
2.3 Phơng pháp loại trừ
Loại trừ là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh bằng
các loại trừ ảnh hởng của các nhân tố khác. Phơng pháp loại trừ có hai loại:
Phơng pháp thay thế liên hoàn:
Là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng nhóm nhân tố đến sự biến động của các chỉ
tiêu phân tích.
Phơng pháp này đợc sử dụng trong phân tích hiẹu quả kinh doanh nhằm đánh giá mức độ ảnh hởng
của từng nhân tố tới đối tợng phân tích bằng cách loại trừ ảnh hởng của các nhân tố khác tác động tới đối tợng phân tích.
Phơng pháp số chênh lệch:
Phơng pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phơng pháp thay thế liên hoàn nhằm phân
tích các nhân tố thuận lợi ảnh hởng tới sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với trong trờng hợp nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số và
cũng có thể áp dụng trong trờng hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thơng số.
3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một ván đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố

trong quá trình kinh doanh. Do đó để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ
tiêu bộ phận
3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động, toàn bộ các khâu của quá
trình kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu tổng hợp chia làm hai loại:
3.1.1 Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh: đợc tính bằng cách lấy lợi nhuận so với vốn kinh doanh đã
bỏ ra (vốn cố định và vốn lu động)
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn kinh doanh bỏ ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nó có tác dụng khuyến khích việc quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm đồng vốn trong mỗi khâu
của quá trình kinh doanh, chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn tự có: đợc tính băng cách lấy tổng số lợi nhuận so với vốn tự có của doanh

12


nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 1đồng vốn tự có của doanh nghiệp sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này đợc tính bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn tự có =
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu: Chỉ tiêu này đợc so sánh giữa phần lợi nhuận mà doanh nghiệp
đạt đợc và doanh thu tiêu thụ. Nó cho biết cứ một đồng doanh thu đạt đ ợc thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỉ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu =
- Doanh lời: là chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời, khả năng sinh lời của các doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
đợc tính toán dựa vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc so với tổng chi phí bỏ ra.
Tỷ suất lợi nhuận =
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thờng dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.

3.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh số lợng
Gồm các chỉ tiêu: -Tổng lợi nhuận
-Tổng doanh thu
-Tổng chi phí
3.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
Bên cạnh các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh
tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá
trình sản xuất trong một thời kì nhất định, thì ngời ta còn sử dụng các chỉ tiêu bộ phận để phân tích
hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt động, từng yếu tố cụ thể.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận đảm nhận hai chức năng sau:
+ Phân tích có tính chất bổ xung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số trờng hợp kiểm tra và
khẳng định rõ kết luận đợc rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp.
+ Phân tích hiệu quả của từng mặt hoạt động, hiệu quả sử dụng của từng yếu tố sản xuất kinh
doanh nhằm tìm biện pháp tối đa hoá chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp. Đây là chức năng chủ yếu của
hệ thống chỉ tiêu này.
Mối quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
không phải là mối quan hệ cùng chiều, trong lúc chỉ tiêu tổng hợp tăng lên thì có thể những chỉ tiêu bộ
phận tăng, giảm hoặc không đổi.
3.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn
Để có các yếu tố đầu vào doanh nghiệp cần có một lợng vốn kinh doanh nhất định, nếu thiếu vốn
hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị ngừng trệ hoặc kém hiệu quả. Đánh giá hiệu sử dụng vốn kinh doanh
sẽ thấy đợc chất lợng quản lý, vạch ra khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Chỉ tiêu này đợc xác định thông qua công thức doanh lợi so với toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh.
Nhng để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn ta phải đi sâu vào đánh giá từng bộ phận cấu thành vốn đó là

13


hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn lu động.
- Số vòng quay toàn bộ vốn (SVv)


SVv =

TR
VKD

Trong đó : SVV là số vòng quay của

vốn.
TR: là doanh thu.
VKD: là vốn kinh doanh bình quân trong kì.
và vốn kinh doanh đợc tính theo công thức

V1
+ V2 + ...... + Vn
2
V1 ... Vn số vốn sản xuất kinh VKD =
n 1

doanh tại thời điểm thống kê.

n là số thời điểm thống kê.
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất kinh doanh của toàn bộ số vốn, số vòng quay của vốn càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Sức sản xuất của vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho thấy năng suất của vốn cố định, cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thu đ ợc bao nhiêu
đồng doanh thu.
+ Sức sinh lời của vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ

tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Vốn lu động là giá trị ứng trớc về tài sản lu động và tài sản lu thông cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghệp. Nó tham gia toàn bộ, trực tếp vào quá trình sản xuất kinh doanh và thờng chiếm tỉ trọng rất lớn. Hiệu quả sử dụng vốn lu động thờng đợc xác định bằng các chỉ tiêu cơ bản
sau:
+ Sức sản xuất của vốn lu động =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kì nhất định vốn lu động luân chuyển đợc bao nhiêu vòng
hay một đồng vốn lu động tham gia vào quả trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
Nó có thể đợc dùng để so sánh giữa các thời kì của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị cùng qui mô trong
một thời kì.

Lợi nhuận
Vốn lu động bình quân

Sức sinh lời của vốn l u động =

Nó phản ánh chất lợng hiệu quả sử dụng vốn lu động. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động
bỏ ra sẽ tạo đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kì. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong kì càng cao.

14


3.2.2 Hiệu quả sử dụng lao động
Trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động của con ngời có tính chất quyết định
nhất. Sử dụng lao động có hiệu quả sẽ làm tăng khối lợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá xem doanh nghiệp
đã sử dụng lao động có hiệu quả hay không.
Năng suất lao động bình quân trong kỳ
Trong đó: W: năng suất lao động bình


ƯW =

Q
L quân trong kỳ

Q: Giá trị( số lợng) sản phẩm tạo ra trong kỳ
L: Tổng lao động bình quân sử dụng trong kỳ
+ Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt đợc trên một lao động

H ld =


L

Trong đó:

HLĐ : Mức thu nhập bình quân ( lợi nhuận) trên một lao động
: Lợi nhuận đạt đợc trong kì
Hai chỉ tiêu phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kì của doanh nghiệp cả về
mặt số lợng và chất lợng. Tuy nhiên để đánh giá toàn diện hơn về hiệu quả sử dụng lao động, ngời ta con
sử dụng một số chỉ tiêu nh hiệu suất sử dụng lao động hoặc hiệu suất sử dụng thời gian lao động. Các
chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và sử dụng số l ợng thời gian lao động hiện
có, giảm số lợng lao động d thừa, nâng cao hiệu suất sử dụng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Công thức xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trên đợc tổng hợp qua bảng sau:

15



Chỉ tiêu
Công thức xác định
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Lợi nhuận trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu

Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận trên chi
phí

Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
kinh doanh

Vốn kinh doanh trong kỳ

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Lợi nhuận trong kỳ

Sức sinh lời của vốn lu
động
Sức sản xuất của vốn lu
động


Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Sức sinh lời của vốn cố
định
Sức sản xuất của vốn cố
định

Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn cố định bình quân
Hiệu quả sử dụng lao động

Năng suất
lao động
Lợi nhuận bình quân
tính cho một lao động

Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ

Trên đây là một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở vận dụng các vấn
đề lý thuyết chung đã đề cập. Em đã vận dụng để tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ở
Công ty Bánh kẹo Hải Hà để phân tích các hiệu quả kinh doanh mà Công ty đã đạt đợc. Đồng thời vạch

rõ những khó khăn, vớng mắc, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
sản xuất kinh doanh.

16


Chơng 2
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty bánh kẹo Hải Hà

I. Giới thiệu chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc bộ Công nghiệp chuyên sản xuất kinh
doanh các mặt hàng bánh kẹo phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân.
Trụ sở của Công ty đặt tại:
Số 25 Trơng Định- Quận Hai Bà Trng- Hà Nội
Tên giao dịch: Haiha Confectionery Company
Viết tắt: HaiHaCo
Sau đây là những chặng đờng Công ty đã trải qua:
Giai đoạn từ 1959 1961:
Miền Bắc nớc ta sau ba năm khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thơng chiến tranh (1955 1957) đã
có nhiều tiến bộ. Để thực hiện công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc, Đảng ta đã đề ra kế hoạch ba
năm (1958-1960) cải tạo và phát triển kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó, tháng 1-1959 Tổng công ty Nông
thổ sản miền Bắc (thuộc Bộ Nội thơng) đã xây dựng một cơ sở thử nghiệm nghiên cứu hạt trân châu với
chín cán bộ công nhân viên của Tổng công ty gửi sang. Giữa năm 1959, nhà máy chuyển sang ngiên cứu
sản xuất miến. Tháng 4-1960 công trình thử nghiệm đã đem lại kết quả ngày 25-12-1960 xởng miến
Hoàng Mai ra đời đánh dấu bớc ngoặt đầu tiên cho cho quá trình phát triển của nhà máy sau này.
Giai đoạn từ 1962-1967:
Đến năm 1962, xởng miến Hoàng Mai thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý. Tuy khó khăn về trình
độ chuyên môn nhng năm nào doanh nghiệp cũng hoàn thành kế hoạch. Năm 1965 xí nghiệp đã hoàn

thành kế hoạch với tổng giá trị sản lợng 2999,815 nghìn đồng . Bên cạnh đó, xí nghiệp Hoàng Mai đã có
nhiều tiến bộ trong công tác tổ chức Đảng, tổ chức công đoàn, nâng cao tay nghề công nhân và cải thiện
đời sống của ngời lao động trong xí nghiệp.
Năm 1966 nhiệm vụ của nhà máy đã có sự chuyển hớng để phù hợp với tình hình mới. Thực hiện
chủ trơng của Bộ công nghiệp nhẹ, Bộ thực phẩm đã lấy nơi đây làm công tác các đề tài thực phẩm. Từ
đây nhà máy mang tên gọi mới: Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà.
Giai đoạn từ 1961-1991
Tháng 6-1970 thực hiện chủ trơng của Bộ lơng thực thực phẩm, nhà máy đã chính thức tiếp nhận
phân xởng kẹo của nhà máy bánh kẹo Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/ năm vơí nhiệm vụ
chính là sản xuất kẹo nha, giấy tinh bột.

17


Đến tháng 12-1976 nhà máy phê chuẩn thiết kế mở rộng nhà máy với công suất 6000 tấn/năm.
Đến 1980 nhà máy chính thức có hai tầng với tổng diện tích sử dụng 2500 m2.
Năm 1981-1985 là thời gian ghi nhận bớc chuyển biến của nhà máy từ giai đoạn sản xuất thủ công
sang cơ giới hoá. Bắt đầu từ năm 1981, nhà máy lại đợc chuyển sang Bộ công nghiệp thực phẩm quản lý
nhng vẫn với tên gọi: Nhà máy thực phẩm Hải Hà.
Năm 1988, do việc sát nhập các nhà máy trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm
quản lý. Thời kì này nhà máy mở rộng và phát triển thêm nhiều dây chuyền sản xuất mới, dần thực hiện
luận chứng kinh tế. Sản phẩm của nhà máy đợc tiêu thụ rộng rãi trong cả nớc và xuất khẩu sang các nớc
Đông Âu. Một lần nữa nhà máy đổi tên thành Nhà máy xuất kẹo Hải Hà. Tốc độ tăng sản l ọng hàng năm từ
1%-15%, sản xuất từ chỗ thủ công đã dần tiến tới cơ giới hoá 70%-80% với số vốn Nhà n ớc giao từ 1-1-1992
là 5454 triệu đồng.
Giai đoạn từ 1992 đến nay
Tháng 1-1992, nhà máy chuyển về trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Tr ớc tình hình biến
động của thị trờng nhiều doanh nghiệp đã phá sản nhng Hải Hà vẫn đứng vững và vơn lên.
Tháng 7-1992 Nhà máy xuất khẩu kẹo Hải Hà đợc quyết định đổi tên thành Công ty bánh kẹo
Hải Hà, với tên giao dịch là HAIHACO trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý. Mặt hàng sản xuất chính là

bánh kẹo nh: kẹo sữa dừa, kẹo hoa quả, kẹo sôcôla, bánh biscuit, bánh kem..
Tháng 5-1992 Hải Hà chính thức liên doanh với Nhật Bản và Hàn Quốc thành lập công ty liên doanh
HaiHa- Kotubuki và Haiha- Kameda, HaiHa- Miwon nhng đến nay chỉ còn Haiha-kotubuki và HaihaMiwon.
Trải qua hơn một phần t thế kỉ, Hải Hà mang nhiều tên gọi khác nhau, qua nhiều bộ phận quản lý,
đánh dấu sự thay đổi từng loại hình sản xuất và phản ánh xu thế phát triển của Nhà máy. Công ty bánh
kẹo Haỉ Hà bằng tiềm lực sẵn có với nỗ lực không ngừng vơn lên đã tự khẳng định mình và tiếp tục
thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh phục vụ nhu cầu xã hội ngày càng tốt hơn. Tính đến nay, Công
ty đã có 5 xí nghiệp thành viên và 2 công ty liên doanh.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Nhiệm vụ của công ty bánh kẹo Hải Hà đợc qui định nh sau:
- Sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo để cung cấp cho thị trờng.
- Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và công ty liên doanh, nhập khẩu thiết bị, nguyên liệu phục
vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trờng.
- Ngoài sản xuất bánh kẹo là chính công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác để không ngừng
nâng cao đời sống và thúc đẩy sự phát triển của công ty ngày càng lớn mạnh.
Ngoài ra, công ty còn có nhiệm vụ sau:
+ Bảo toàn và phát triển nguồn vốn đợc giao.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
+ Thực hiện phân phối theo lao động: chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNVC, nâng

18


cao trình độ chuyên môn.
Nh vậy, mục tiêu chung của công ty là đảm bảo thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà n ớc, đồng
thời không ngừng phát triển qui mô doanh nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân trong công ty.
3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Bánh kẹo Hải Hà
3.1. Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty
Qua sơ đồ ta thấy bộ máy tổ chức của Công ty đợc bố trí theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Cơ
cấu tổ chức quản lý và cơ cấu sản xuất của công ty có mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau tạo động lực

phát huy hiệu quả trong công việc. Thông tin của lãnh đạo cấp cao nhanh chóng đợc truyền đạt cho cán bộ
cấp dới và có đợc nhanh thông tin phản hồi, thông tin có tính nhất quán và tính chính xác cao.
* Cơ cấu quản trị:
Đứng đầu bộ máy quản trị là tổng giám đốc, ngời quản trị công ty theo chế độ 1 thủ trởng, có
quyết định điều hành hoạt động sản xuất của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của nhà
nớc và chịu trách nhiệm trớc tập thể lao động về kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty. Tổng giám
đốc là ngời đại diện cho công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó tổng giám đốc tài chính có chức năng tham mu cho tổng giám đốc về công tác quản trị tài
chính.
Trực thuộc Phó tổng giám đốc tài chính gồm 2 phòng: Tài vụ và Kế toán.
Phòng Tài vụ có chức năng huy động vốn cho sản xuất, thanh toán các khoản nợ, vay và trả (nội bộ và
đối ngoại)
Phòng Kế toán có chức năng tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh (lãi
hay lỗ).
Phó tổng giám đốc kỹ thuật có chức năng chỉ đạo, kiểm tra chất l ợng sản phẩm, tham mu cho tổng
giám đốc về kỹ thuật khi công ty có nhu cầu đầu t dây chuyền sản xuất.
Trực thuộc phó tổng giám đốc kỹ thuật gồm 2 phòng: Kỹ thuật và KCS có chức năng theo dõi việc
thực hiện các quá trình công nghệ, đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm, nghiên cứu và chế thử sản
phẩm mới.
Phó tổng giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về quản trị nguyên vật liệu và tiêu th sản phẩm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty luôn nhịp nhàng đều đặn.
Phó tổng giám đốc kinh doanh giám sát hoạt động của phòng Kinh doanh.

19


Phòng Kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh (ngắn hạn và dài hạn), cân đối
kế hoạch, điều độ sản suất và chỉ đạo kế hoạch cung ứng vật t sản xuất, ký hợp đồng và theo dõi tiến
độ thực hiện hợp đồng, thu mua vật t thiết bị tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động Marketing từ qúa trình
sản xuất đến tiêu thụ, thăm dò và mở rộng thị trờng, lập ra các chiến lợc tiếp thị quảng cáo, lập phơng án

phát triển cho Công ty.
Các nhóm thuộc phòng kinh doanh là hệ thuộc các cửa hàng, nhóm Marketing, nhóm cung ứng vật t,
nhóm xây dựng cơ bản, nhóm điều hành sản xuất, nhóm vận tải, nhóm bốc vác, kho tàng.
Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm, xác định mức tiền l ơng,
tiền thởng cho toàn bộ công nhân viên của công ty, tuyển dụng lao động, phụ trách vấn đề bảo hiểm an
toàn lao động vệ sinh công nghiệp, phục vụ và tiếp khách.
* Cơ cấu sản xuất:
Cơ cấu sản xuất của công ty đợc chuyên môn hoá tới từng xí nghiệp, mỗi xí nghiệp đợc phân công
chế biến những sản phẩm nhất định và tổ chức sản xuất theo phơng pháp dây chuyền liên tục. Sự mạnh
dạn đổi mới mô hình cơ cấu tổ chức sản xuất đợc công ty thực hiện năm 1995:
-Tập trung 3 phân xởng sản xuất kẹo thành xí nghiệp kẹo.
-Tập trung 2 phân xởng sản xuất bánh thành xí nghiệp bánh.
-Tập trung các bộ phận in hộp, cắt giấy, nề mộc, cơ điện ... thành xí nghiệp phụ trợ.
-Sát nhập Nhà máy thực phẩm Việt Trì vào công ty.
-Sát nhập Nhà máy bột dinh dỡng vào công ty.
3.2. Đặc điểm về lao động.
Đặc điểm sản xuất của Công ty là lao động nhẹ nhàng, đòi hỏi sự khéo léo của ngời lao động
nên lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%.
Trong những năm qua lực lợng lao động của Công ty không ngừng lớn mạnh cả về số lợng cũng nh
chất lợng. Từ một Công ty chỉ có 1000 lao động đến nay con số này lên tới gần 2000 lao động. Điều này
cho thấy trong những năm qua Công ty hoạt động rất có hiệu quả, từ đó dẫn tới mở rộng hoạt động sản
xuất. Số lợng cán bộ công nhân viên đợc bố trí nh sau:
Bảng 2: Số lợng và cơ cấu lao động của Công ty

Stt
1
2
3
4
5


Nội dung
Lao động dài hạn
Lao động 1-3 năm
Lao động thời vụ
Tổng số
Lao động gián tiếp
-Nghiệp vụ kinh tế
-Nghiệp vụ kỹ thuật
-Phục vụ, vệ sinh

Tổng số

Hành
chính

XN
Kẹo

XN
Bánh

XN
Phụ trợ

1048
608
314
1970
259

189
56
20

109
43
5
157
157
132
25
3

365
170
47
582
14
8
5
2

90
172
51
313
13
8
5
2


41
5
0
46
7
1
5
1

20

XN
Việt
Trì
387
203
211
801
40
25
9
6

XN Nam
Định
56
15
0
71

28
15
7
66


6

Lao động trực tiếp

1711

0

568

300

39

761

43

(Nguồn :Phòng tổ chức)
Với tổng số công nhân viên là 1970 ngời (năm 2000), trong đó 1656 ngời làm việc thờng xuyên tại
Công ty, còn 314 ngời làm theo thời vụ (ví dụ vào những dịp lễ, tết..) đã tác động không nhỏ tới hiệu quả
kinh doanh của Công ty. Ban giám đốc không chỉ quan tâm đến số l ợng lao động mà còn chú trọng đến
chất lợng lao động. Công ty thờng xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp, cử ngời đi học nớc ngoài về
quản lý kinh tế và tổ chức các cuộc thi tay nghề lên bậc thợ cho công nhân.

Hiện nay, Công ty có 164 ngời có trình độ đại học, 37 ngời đạt trình độ cao đẳng và 44 ngời đạt
trình độ trung cấp, bậc thợ bình quân toàn Công ty là 4/7. Nếu đem so sánh các Công ty sản xuất bánh
kẹo nói chung thì Công ty Bánh kẹo Hải Hà có trình độ đại học và trình độ chuyên môn vào loại khá,
điều này, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trờng.

21


Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ.
ĐVT: ngời
Cao
Trung
Công nhân
Chỉ tiêu lao động
Đại học
đẳng
cấp
kỹ thuật
1.Cán bộ kỹ thuật
35
15
6
2.Cán bộ quản lý
129
22
38
3.Công nhân bậc 6-7
305
4.Công nhân bậc 4-5
507

5.Công nhân bậc 3
722
Tổng số
164
37
44
1534

Số lợng cán bộ làm công tác lãnh đạo quản lý, làm công tác khoa học kỹ thuật là 245 ngời, chiếm 15%
trong tổng số lao động. Trong đó, trình độ đại học chiếm 9,9%, cao đẳng chiếm 2,23% và trình độ
trung cấp chiếm 2,87%. Đối với đặc điểm của ngành sản xuất bánh kẹo thì đây là một tỷ lệ khá cao,
thể hiện số cán bộ có trình độ quản lý có trình độ cao, tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc điều
hành sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3.3. Đặc điểm về công nghệ, thiết bị sản xuất.
3.3.1 Đặc điểm về trang thiết bị.
Trớc đây máy móc thiết bị của Công ty phần lớn là lạc hậu cũ kỹ, năng suất thấp. Nh ng từ năm
1990 trở lại đây, Công ty đã nhập các thiết bị của các nớc công nghiệp tiên tiến nh: Đức, Italia, Đan Mạch,
Nhật Bản. Tuy nhiên, các thiết bị có công suất nhỏ và vừa, đây là chiến lợc dài hạn đúng đắn của Công
ty do nhận định về thị trờng Việt Nam tơng đối bình ổn về nhu cầu bánh kẹo trong tơng lai, môi trờng
cạnh tranh khốc liệt và tỷ lệ hao mòn vô hình về tài sản tăng nhanh.

22


Bảng 4: Thiết bị công nghệ sản xuất của Công ty
Nớc sản
xuất

Tên thiết bị sản xuất
1.


Năm sử
dụng

Công suất
(Kg/giờ)

Thiết bị sản xuất kẹo
Đài loan

Nồi nấu kẹo chân không.

Italia

Máy gói kẹo cứng.

Đức

Máy gói kẹo mềm, kiểu gấp xoắn.

Hà Lan

Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối.

Australia

Dây chuyền kẹo Jelly đổ khuôn.

Inđônêxia


Dây chuyền kẹo Jelly cốc.

Đan Mạch

Dây chuyền kẹo Carmen béo.

1990

300

1993

500

1995

600

1996

1000

1996

2000

1997

120


1998

200

2.Thiết bị sản xuất bánh.
-Dây chuyền sản xuất bánh qui.

Đan Mạch

1993

300

-Dây chuyền phủ sôcôla.

Đan Mạch

1993

200

-Dây chuyền sản xuất đóng gói bánh.

Nhật Bản

1995

300

Nh vậy, trình độ trang thiết bị sản xuất bánh kẹo của Công ty Bánh kẹo Hải Hà đã có sự đầu t

hợp lý. Bên cạnh các trang thiết bị hiện đại tự động hoá Công ty còn kết hợp sử dụng kỹ thuật thủ công
truyền thống. Việc đầu t thêm máy móc thiết bị không chỉ làm tăng qui mô sản xuất, nâng cao chất l ợng
sản phẩm mà còn góp phần đa dạng hoá sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm và phát triển sản phẩm của Công
ty
3.3.2 Đặc điểm về qui trình công nghệ
Hầu hết các qui trình công nghệ sản ở Công ty rất đơn giản, chu kỳ ngắn, qúa trình chế biến sản
phẩm nằm gọn trong một phân xởng nên công tác tổ chức và quản lý chất lợng sản phẩm tơng đối thuận
tiện. Các dây chuyền sản xuất nửa tự động, nửa thủ công hoặc một vài khâu trong dây chuyền là tự
động, một vài khâu thủ công. Sau đây là các sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất của ba chủng loại sản
phẩm chính là kẹo mềm, kẹo cứng và bánh các loại.

23


Shortening, Magarin

Đánh trộn bông xốp

Bổ xung glucô, lecithin

Đ-ờng xay, bột mì, h-ơng liệu

Đánh trộn

Máy dập hình

N-ớng bánh

Băng tải nguội


Đóng túi
Sơ đồ 2:Qui trình công nghệ sản xuất bánh Biscuit
Xếp hộp thành phẩm

24


Đ-ờng kính, mật, tinh bột

Hoà tan

Lọc

Nấu kẹo

Đánh trộn

Phụ liệu h-ơng liệu

Làm nguội
Đ-ờng kính, glucô
Quật keo
Hoà, lọc đ-ờng

Thùng chứa
Chặt miếng

Lăn côn
Nấu tại nồi nấu liên tục


Cán kẹo
PhòngVuốt
làmkẹo
lạnh

H-ơng liệu Bơm
dịch nhân
Sắt kẹo

Thành hình

Tạo dịch nhân

Gói máy
Sơ đồ 3: Qui trình sản xuất kẹo mềm
Sàng kẹo
Sàng, làm nguội

Lựa chọn

Gói tay

Bao gói

Đóng thành phẩm
25
Nhập kho



×