Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn hoạt động thanh toán trong kinh doanh ở xí nghiệp dược phẩm trung ương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.42 KB, 65 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
BÊt kú mét doanh nghiƯp dï lín hay nhỏ, đều nhằm mục tiêu chung là tối
đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một lợng tài sản nhất định. Nếu nh toàn bộ tài sản do doanh nghiệp nắm giữ đợc
đánh giá tại một thời điểm nhất định thì sự vận động của chúng - kết quả của
quá trình trao đổi - chỉ có thể đợc xác định trong một thời kỳ nhất định. Trong
quá trình vận động, các nhân tố đợc kết hợp với nhau để tạo ra hàng loạt các
dịch vụ có ích, phục vụ cho tiêu dùng hoặc để sử dụng cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Nh vậy, trong một thời kỳ nhất định các doanh nghiệp đà chuyển
hoá các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra để trao đổi (bán). Mọi quá
trình trao đổi đều đợc thực hiện thông qua một loại tài sản đặc biệt - đó là tiền.
Do đó ứng với dòng vật chất đi vào là dòng tiền hay dòng tài chính đi ra, đồng
thời làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp
các yếu tố đầu vào. Và ngợc lại, tơng ứng với dòng vật chất đi ra là dòng tiền
hay dòng tài chính đi vào. Lúc này nghĩa vụ thanh toán cũng phát sinh giữa
ngời mua víi doanh nghiƯp.
Nh vËy bÊt cø mét doanh nghiƯp nµo khi tham gia kinh doanh trên thị trờng đều phát sinh các quan hệ thanh toán với ngời mua và ngời cung cấp.
Không những thế mà để tồn tại và phát triển thì còn có quan hệ thanh toán với
nhà nớc, với ngân hàng Có thể nói hoạt động thanh toán là một bộ phận
không thể thiếu đợc trong kinh doanh, tác động tới mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên việc tổ chức hoạt động thanh toán của các doanh nghiệp là
không hề giống nhau. Việc tổ chức hoạt động thanh toán này thể hiện khả
năng của doanh nghiệp về trình độ, về năng lực tài chính và phải tổ chức
nh thế nào để đảm bảo khả năng thanh toán chung. Đó là một vấn đề khó và
vẫn còn đợc các doanh nghiệp tiếp tục đổi mới, sửa đổi.
Từ nhận thức của bản thân và từ thực tiễn hoạt động của Xí nghiệp dợc
phẩm trung ơng I, em đà chọn đề tài " Hoạt động thanh toán trong kinh
-----------------------------------------------------------------------------------------1



doanh ở XNDPTW I", tập trung vào các hoạt động thanh toán tại Xí nghiệp
dợc phẩm TWI
Bài luận văn của em gồm ba phần chính nh sau:
- Chơng I: Một số vấn đề lý luận về hoạt động thanh toán trong kinh
doanh tại doanh nghiệp.
- Chơng II: Thực trạng hoạt động thanh toán trong kinh doanh ở
XNDPTW I
- Chơng III: Một số giải pháp cho hoạt động thanh toán trong kinh
doanh ở XNDPTW I
Hoạt động thanh toán trong kinh doanh tại doanh nghiệp là một vấn đề
khó. Chính vì vậy, với kiến thức còn nhiều hạn chế của mình, em sẽ không
tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo nhiều thêm từ phía các
thầy cô.

Chơng I
-----------------------------------------------------------------------------------------2


Một số vấn đề lý luận về hoạt động
thanh toán trong kinh doanh
tại doanh nghiệp
I. Hoạt động thanh toán trong kinh doanh :
1. Thanh toán là gì ?
Hiểu theo nghĩa chung nhất thì thanh toán là dùng tiền để giải quyết các
mối quan hệ về kinh tế tài chính giữa các bên phải trả và nhận tiền .
2. Các hình thức thanh toán:
Trong kinh doanh có nhiều hình thức thanh toán khác nhau nh là
2.1. Thanh toán nội bộ và thanh toán với bên ngoài :
Thanh toán nội bộ phát sinh trong đơn vị kinh doanh có sự phân cấp kinh

doanh, quản lý và công tác kế toán .
Thanh toán với bên ngoài là việc thanh toán với các đối tợng thuộc bên
ngoài doanh nghiệp nh: Khách hàng mua, nhà cung cấp, nhà nớc, ngân hàng.
2.2. Thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không bằng tiền mặt :
Thanh toán bằng tiền mặt :Khi tiến hành giao dịch kinh doanh hai bên
(bên phải trả và bên nhận tiền ) thực hiện thanh toán cho nhau bằng tiền mặt.
Hình thức này trong giao dịch kinh doanh ngày càng ít đợc sử dụng vì nó tỏ ra
là không tiện lợi .
Thanh toán không bằng tiền mặt :Là việc thanh toán cho nhau không sử
dụng tiền mặt mà sử dụng các phơng tiện khác nh là séc ,hối phiếu ,th tín
dụng,
2.3. Thanh toán trong nớc và thanh toán quốc tế :
Thanh toán trong nớc là việc thực hiện thanh toán giữa những ngời cïng
ë trong mét níc víi nhau .
Thanh to¸n qc tÕ là việc thực hiện thanh toán giữa những ngời không ë
cïng trong mét níc .
-----------------------------------------------------------------------------------------3


3. Phơng thức thanh toán :
3.1. Khái niệm :
Là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong giao dịch mua
bán, vay mợn giữa hai hay nhiều bên .
3.2. Một số phơng thức thanh toán hiện hành :
3.2.1. Thanh toán giao hàng trả tiền ngay :
Khi bên bán giao hàng hoá dịch vụ cho bên mua thì đồng thời bên mua
cũng thanh toán trực tiếp cho bên bán.
3.2.2. Phơng thức chuyển tiền :
Là phơng thức thanh toán trong đó ngời mua (ngời trả tiền) yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời bán(ngời hởng lợi)

theo một địa điểm và thời gian nhất định .
3.2.3. Phơng thức ghi sổ:
Là phơng thức thanh toán mà trong đó ngời bán khi giao hàng hoá, cung
ứng dịch vụ thì ghi nợ cho ngời mua, theo dõi vào một cuốn sổ riêng và việc
thanh toán các khoản nợ này sẽ đợc thực hiện một thời kỳ nhất định .
3.2.4. Phơng thức thanh toán nhờ thu:
Là phơng thức thanh toán mà trong đó ngời bán sau khi đà hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng thì tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ
tiền hàng.
Trong thanh toán quốc tế thì ngời bán uỷ thác cho ngân hàng phục vụ
mình thu hộ tiền hàng trên cơ sở hối phiếu do ngời xuất khẩu lập. ở đây có
các hình thức nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
3.2.6. Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ:
Là một thoả thuận trong đó một ngân hàng (Ngân hàng phát hành th tín
dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng cam kết hay cho phép một
ngân hàng khác (Ngân hàng phục vụ ngời bán) chi trả hoặc chấp thuận những
yêu cầu của nhà xuất khẩu theo đúng những điều kiện và chứng từ thanh toán
phù hợp với th tín dụng.
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ hiện nay là phơng thức thanh
-----------------------------------------------------------------------------------------4


toán khá phổ biến trong thơng mại quốc tế.
ở Việt Nam hiƯn nay, thanh to¸n trong níc thêng sư dơng thanh toán giao
hàng trả tiền ngay và thanh toán qua ngân hàng gồm : Phơng thức chuyển tiền
và thanh toán bù trừ (thanh toán bù trừ là đơn vị thanh toán phục vụ khách
hàng trả tiền và đơn vị thanh toán phục vụ khách hàng thụ hởng thanh toán
khác hệ thống, cùng địa phơng hoặc khác địa phơng mà có cách xử lý khác
nhau).
4. Phơng tiện thanh toán:

4.1. Khái niệm:
Phơng tiện thanh toán là công cụ mà ngời ta thực hiện trả tiền cho nhau
trong quan hệ buôn bán với nhau.
4.2. Một số phơng tiện thanh toán:
Tiền mặt là phơng tiƯn thanh to¸n nhng trong thanh to¸n qc tÕ nã chỉ là
phơng tiện thứ yếu. Ngoài tiền mặt còn có các phơng tiện khác nh hối phiếu,
séc, thẻ tín dụng .Mỗi công cụ thanh toán đều có công dụng riêng của nó,
thích hợp cho từng đối tợng và loại hình giao dịch thanh toán của các chủ thể
kinh tế.
4.2.1. Hối phiếu:
Là công cụ thờng đợc sử dụng trong thơng mại qc tÕ. ë ViƯt Nam viƯc
sư dơng hèi phiÕu cha phổ biến.
Một hối phiếu đơn giản là một lệnh do nhà xuất khẩu (ngời bán) lập yêu
cầu nhà nhập khẩu (ngời mua) thanh toán một lợng tiền cụ thể vào một thời
điểm cụ thể.
Cá nhân hoặc doanh nghiệp khởi thảo ra hối phiếu đợc gọi là ngời lập hối
phiếu hoặc ngời ký phát hối phiếu. Thờng thì đó là nhà xuất khẩu-ngời bán và
chuyển hàng hoá. Ngời mà hối phiếu yêu cầu thanh toán đợc gọi là ngời phải
thanh toán.
Trong các giao dịch thơng mại, ngời phải thanh toán hối phiếu hoặc
chính là ngời mua hàng hoá, khi đó hối phiếu đợc gọi là hối phiếu thơng mại,
hoặc là ngân hàng của ngời mua, khi đó gọi là hối phiếu ngân hàng. Hối phiếu
-----------------------------------------------------------------------------------------5


ngân hàng thờng yêu cầu thanh toán dựa trên các ®iỊu kiƯn cđa th tÝn dơng.
Hèi phiÕu cã thĨ ®ỵc rút tiền nh là một công cụ của ngời nắm giữ hoặc nó có
thể uỷ thác cho một ngời mà khoản thanh toán sẽ chuyển cho ngời đó. Ngời
này đợc biết đến nh là ngời đợc thanh toán, có thể chính là ngời đợc thanh
toán hoặc có thể là một bên khác chẳng hạn nh ngân hàng của ngời đợc thanh

toán.
Có một số loại hối phiếu nh: Hối phiếu có hiệu lực ngay khi nhìn thấy và
hối phiếu có hiệu lực theo thời gian, hối phiếu trơn và hối phiếu kèm chứng từ,
hối phiếu đích danh và hối phiếu theo lệnh.
4.2.2. Séc:
Séc là một lệnh chi tiền của ngời phát hành séc đợc lập trên mẫu in sẵn
đặc biệt của ngân hàng, ra lệnh cho ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của
mình để trả cho ngời đợc hởng tờ séc đó.
Một số loại séc: Séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc
chuyển tiền, séc cá nhân.
4.2.3. Chuyển khoản và uỷ nhiệm chi:
Chuyển khoản và uỷ nhiệm chi là các công cụ thanh toán, có nghĩa là
một cách thức cho phép ngời mắc nợ chuyển cho chủ nợ toàn bộ hay một phần
tài sản tiền tệ dới dạng tiỊn gưi.
nhiƯm chi lµ lƯnh chi tiỊn cđa chđ tài khoản đợc lập trên mẫu in sẵn
thống nhất của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản
tiền gửi của mình trả cho đơn vị đợc thụ hởng. Uỷ nhiệm chi đợc sử dụng với
điều kiện là ngời bán và ngời mua phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng,
bên bán và bên mua hoàn toàn tín nhiệm nhau về phơng diện thanh toán. Hình
thức này đợc sử dụng rất phổ biến.
4.2.4. Lệnh thanh toán:
Thông thờng đợc gọi là "chuyển giao" trong trờng hợp một ngời c trú trả
tiền cho ngời không c trú và đợc gọi là "thu hồi" trong trờng hợp ngợc lại.
Lệnh thanh toán là phơng tiện thanh toán rất tốt trong lĩnh vực quốc tế.
Lệnh thanh toán quốc tế có những thuận lợi và bất lợi về mặt kỹ thuật
chuyển khoản: đơn giản, dễ dàng, nhng thiếu bảo đảm; vì thế lệnh thanh toán
rất phù hợp với những thanh toán giữa các bạn hàng có tín nhiệm.
-----------------------------------------------------------------------------------------6



4.2.5. Thẻ thanh toán:
Là một phơng tiện thanh toán hiện đại mà ngời chủ thẻ có thể sử dụng
để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ.
Các loại thẻ: Thẻ không phải ký quỹ, thẻ phải ký quỹ, thẻ tín dụng.
Hiện nay ở Việt Nam hình thức thẻ thanh toán cha đợc sử dụng rộng rÃi vì:
Thứ nhất, các ngân hàng cha chú trọng đến hoạt động phát hành thẻ mà
chủ yếu chỉ chú trọng đến hoạt động tổ chức chấp nhận thẻ.
Thứ hai, hệ thống cơ sở hạ tầng có liên quan phục vụ cho hoạt động phát
hành thẻ cha phát triển tơng xứng: Trên toàn lÃnh thổ Việt Nam hiện nay chỉ
có 6.500 điểm bán hàng có chấp nhận thanh toán thẻ và có cha đến 10 máy
ATM để rút tiền mặt do các ngân hàng lắp đặt.
Thứ ba, rủi ro đối với hoạt động kinh doanh thẻ là tơng đối cao, ảnh hởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng: Rủi ro đối với hoạt
động kinh doanh thẻ thông thờng là do hậu quả của việc sử dụng thẻ gian lận,
giả mạo gây ra. Trong đó kinh nghiệm về quản lý và kiểm soát rủi ro đối với
các trờng hợp sử dụng thẻ giả mạo, gian lận của các ngân hàng thơng mại Việt
Nam còn rất hạn chế, ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của
các ngân hàng nói chung.
Thứ t, thông tin về thẻ ngân hàng còn hạn chế.
Thứ năm, ngời dân vẫn còn tâm lý thích dùng tiền mặt.
4.2.6. Uỷ nhiệm thu:
Là lệnh đòi tiền đợc lập trên mẫu in sẵn thống nhất của ngân hàng, yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng hoá, dịch vụ đà cung cấp cho
ngời mua.
II. Hoạt động thanh toán trong kinh doanh Tại
doanh nghiệp :
1. Vai trò của hoạt động thanh toán trong kinh
-----------------------------------------------------------------------------------------7



doanh đối với doanh nghiệp:
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ nảy sinh các mối
quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tợng khác nh với ngời cung cấp để mua
nguyên vật liệu, với ngời mua để tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ hay với ngân hàng
trong vay mợn .Và do vậy luôn phát sinh hoạt động thanh toán.
1.1. Giúp doanh nghiệp có nguyên vật liệu đầu vào:
Để có thể có NVL đầu vào thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp tất yếu là phải đi mua. Muốn mua thì phải có tiền để thanh toán
dù đó là thanh toán ngay hay chậm. Doanh nghiệp có khả năng thanh toán thì
mới có thể mua đợc.
1.2. Tạo thu nhập cho doanh nghiệp:
Khi doanh nghiệp đà sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ thì phải đem bán cho
ngời mua. Ngời mua thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và do đó doanh
nghiệp có doanh thu, có lợi nhuận và khi đó mới có khả năng thanh toán các
khoản còn nợ và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
1.3. Thể hiện tình trạng tài chính của doanh nghiệp :
Thông qua hoạt động thanh toán của doanh nghiệp có thể thấy doanh
nghiệp đó là đang hoạt động tốt hay không?. Nếu doanh nghiệp mà dây da nợ
đọng nhiều, khả năng thanh toán kém, bấp bênh chứng tỏ là doanh nghiệp đó
hoạt động không hiệu quả.
1.4. Hoạt động thanh toán của doanh nghiệp cũng là một trong những yếu
tố để ngân hàng quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không.
2. Các hoạt động thanh toán trong kinh doanh
tại doanh nghiệp :
2.1. Thanh toán nội bộ:
Nh ở phần trên đà nói, thanh toán nội bộ phát sinh trong đơn vị kinh
doanh có sự phân cấp kinh doanh, quản lý và công tác kế toán. Một đơn vị
pháp nhân kinh tế đợc cấu thành bởi nhiều đơn vị trực thuộc thành viên không
có t cách pháp nhân đầy đủ ở các mức độ phân cấp khác nhau sẽ tạo nên các

mối quan hệ thanh toán nội bộ:
- Cấp trên cấp vốn hoạt động cho các đơn vị thành viên nh vèn ph¸t triĨn
-----------------------------------------------------------------------------------------8


kinh doanh, đầu t xây dựng cơ bản có thể cấp bằng tiền mặt hoặc chuyển
bằng tài sản tạo nguồn vốn cho các đơn vị trực thuộc. Hoặc quyết định điều
chuyển vốn giữa các đơn vị thành viên với nhau trong sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thu hộ, chi hộ giữa cấp trên và cấp dới trực thuộc: Cấp trên
và cấp dới hoặc giữa các đơn vị thành viên cïng trùc thc cã thĨ ph¸t sinh
c¸c nghiƯp vơ chi hộ, thu hộ. Chẳng hạn chi hộ nộp thuế, chi hộ trả ngời bán
hay thu hộ khoản khách hàng trả, thu hộ các khoản chiết khấu giảm giá đợc hởng
- Các khoản thanh toán khác giữa cấp trên và cấp dới. Chẳng hạn nh
trong kỳ cấp dới có nghĩa vụ nộp cấp trên về các quỹ: Quỹ quản lý, quỹ khen
thởng, phúc lợi, lÃi cha phân phối.
2.2. Thanh toán với ngêi cung cÊp:
Khi ph¸t sinh quan hƯ mua vËt t hàng hoá giữa doanh nghiệp và nhà cung
cấp, cả hai bên cần tiến hành việc thoả thuận thơng lợng về những vấn đề quan
tâm chung để đi tới một thoả thuận mà hai bên cùng có lợi. Những quan tâm
đó thờng bao gồm nh:
+ Phơng thức thanh toán.
+ Thời hạn thanh toán
+ Giá cả
+ Thời gian, địa điểm giao hàng
+ Số lợng, chất lợng, chủng loại vật t hàng hoá.
Ngoài ra, nếu ngời cung cấp ở nớc ngoài thì họ có thể yêu cầu là doanh
nghiệp phải có ngân hàng đứng ra bảo lÃnh, xác định rõ giá vận chuyển, ai là
ngời chịu cớc phí vận chuyển
2.2.1. Thời hạn thanh toán:
Thông thờng thời hạn thanh toán đợc ghi trong hợp đồng ký kết giữa

doanh nghiệp và ngời cung cấp, bao gồm các hình thức sau:
- Thanh toán trả tiền trớc: Theo hình thức này khách hàng ứng trớc tiền
mặt hay hiện vật cho ngời cung cấp. Trả trớc còn có nghĩa là khách hàng đặt
cọc cam kết thực hiện hợp đồng.
- Thanh toán trả tiền ngay: Đây là việc thanh toán mà đồng thời với việc
-----------------------------------------------------------------------------------------9


khách hàng nhận đợc hàng thì ngời cung cấp cũng nhận đợc tiền về bán hàng
(trờng hợp này gọi là mua đứt bán đoạn).
-Thanh toán chậm trả: Là việc thanh toán đợc thực hiện sau khi giao hàng
một khoảng thời gian nhất định.
Đối với hình thức đầu và cuối sẽ phát sinh công nợ và đây là đối tợng
quan tâm chính trong thanh toán.
Việc xác định thời hạn thanh toán cã ý nghÜa rÊt quan träng ®èi víi
doanh nghiƯp. T thuộc vào tình hình tài chính của doanh nghiệp mà hä cã
thĨ tho¶ thn víi ngêi cung cÊp vỊ thêi hạn thanh toán để phục vụ tốt cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
Hình thức đầu và hai thờng dùng khi doanh nghiệp là khách hàng mua
hàng lần đầu, cha quen biÕt. Ngêi cung cÊp cha cã nhiỊu th«ng tin vỊ doanh
nghiƯp vµ cha cã sù tin tëng vµo doanh nghiƯp .
Khi thanh toán chậm trả có nghĩa là doanh nghiệp đà nợ ngời cung cấp
một khoản tín dụng hay khi đó doanh nghiệp đợc cấp một khoản tín dụng bởi
nhà cung cấp.
2.2.2. Thanh toán chậm trả:
Khi mua hàng hoá vật t để sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp hầu
nh đều cố gắng để đợc thanh toán chậm trả hay mua chịu cha phải trả tiền
ngay.
a. Quyết định mua chịu:
Khi quyết định có nên thực hiện việc mua chịu để phải trả tiền thêm hay

không thì về lý thuyết ngời ta so sánh với một loại hình tín dụng khác:
Ta lấy ví dụ nh sau:
Doanh nghiệp X mua nguyên vật liệu để sản xuất hàng hoá. Ngời cung
cấp đa ra mức giá nh sau: Giá 1000đ/1đv cộng với điều khoản 2/10, toàn bộ
30. Tức là Doanh nghiệp X có thể lựa chọn giữa việc trả 1000x(1- 0.02)=980
trong 10 ngày hoặc trả toàn bộ 1000 trong 30 ngày.
Trớc hết ta đi tính lÃi suất mà doanh nghiệp phải trả cho việc mua chịu
của họ. Theo nh trên thì doanh nghiệp sẽ trả 980 trong 10 ngày hoặc là đợi
thêm 20 ngày sau đó phải trả cả 1000. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đi
-----------------------------------------------------------------------------------------10
20
=2.0408%
980


vay 980 trong 20 ngày và phải trả khoản lợi tức tiền vay là 20. Vậy lợi tức 20
trên khoản vay 980 trong 20 ngày là:
trong một năm có 365 ngày từ đó ta có thể thấy rằng lÃi suất tính cho một
năm là:
Nh vậy lÃi suất này là rất cao.
Còn nếu doanh nghiệp đi vay ngân hàng số tiền 980 trong thời hạn 20
2.0408 x365
=37.24%
2

ngày để trả tiền ngay cho ngời cung cấp, thì sau thời hạn 20 ngày doanh
nghiệp chỉ phải trả số tiền nhỏ hơn 1000 bởi lẽ lÃi suất ngân hàng thấp hơn
nhiều so với lÃi suất ta tính đợc ở trên. Nh vậy việc mua chịu là khá đắt.
Nhng trên thực tế các doanh nghiệp vẫn muốn đợc mua chịu hơn vì thờng
khoảng thời gian mua chịu là không dài, số tiền tăng lên không đáng kể và họ

cho rằng nh vậy vẫn là rẻ. Và việc mua chịu này cũng giúp họ không phải trả
ngay một khoản tiền lớn, mà có thể họ cha có đủ. Hơn nữa trong thực tế khi đÃ
mua bán quen với nhau rồi thì thờng ngời bán ít tính tăng tiền nếu mua chịu.
b. Việc doanh nghiệp có đợc mua chịu hay không còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố:
Uy tÝn cđa doanh nghiƯp : Uy tÝn cđa doanh nghiƯp không có hình thái
vật chất cụ thể, nó đợc coi nh một tài sản cố định vô hình. Một doanh nghiệp
uy tín là doanh nghiệp luôn để lại ấn tợng tốt trong bạn kinh doanh. Điều này
có ý nghĩa rất lín trong s¶n xt kinh doanh, doanh nghiƯp cã uy tín càng cao
thì đồng nghĩa với nó là dễ dàng và thuận tiện trong việc mua bán vật t, sản
phẩm, hàng hoá và càng dễ dàng hơn trong việc giải quyết các mối quan hệ
thanh toán. Tuy nhiên uy tín của doanh nghiệp không phải là bất biến, nó sẽ
tăng lên nếu nh doanh nghiệp phục vụ khách hàng tận tình chu đáo cũng nh
việc thanh toán đầy đủ đúng hạn cho chủ nợ của mình; ngợc lại uy tín sẽ giảm
sút hoặc mất hẳn nếu doanh nghiệp trì hoÃn, nợ nần, dây da không đúng hạn.
Là khách hàng quen hay không: Nếu là mua lần đầu thì doanh nghiệp
khó mà đợc mua chịu, nếu là khách hàng quen, lâu ngày thì việc mua chịu là
dễ dàng hơn.
Kết quả kinh doanh gần đây của doanh nghiệp :Nếu tình hình kết qu¶
-----------------------------------------------------------------------------------------11


kinh doanh tốt thì không sao còn nếu nh không đợc tốt thì để mua chịu cũng
không dễ.
Nếu doanh nghiệp mua hàng của n ớc ngoài (trong trờng hợp doanh
nghiệp là ngời nhập khẩu) thì chắc chắn là doanh nghiệp phải có ngân hàng
nào đó đứng ra bảo lÃnh thì mới đảm bảo cho bên xuất khẩu thấy an toàn và
có thể ký hợp đồng giao hàng.
Tình hình thanh toán trong quá khứ của doanh nghiệp: Nếu mà không có
sự dây da nợ đọng thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng trong việc mua chịu.

Nhiều khi để đợc mua chịu thì doanh nghiệp cần phải đáp ứng tốt các
điều kiện trên chứ không phải chỉ riêng lẻ điều kiện nào. Có trờng hợp nếu
doanh nghiệp mua lần đầu mà muốn mua chịu hay ngời bán cha tin tởng nhiều
ở doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải có tài sản thế chấp hay nh trong
thanh toán quốc tế là phải có ngân hàng đứng ra bảo lÃnh.
c. Ưu điểm và nhợc điểm của việc mua chịu:
* Ưu điểm:
Thông thờng một doanh nghiệp thờng mua chịu nguyên liệu hay vật liệu
của doanh nghiệp khác và ghi nhận món nợ ở các tài khoản phải trả trên bảng
tổng kết tài sản. Các khoản phải trả hay mua chịu nh thờng gọi là một loại tín
dụng ngắn hạn quan trọng nhất vì nó thờng chiếm tới 40% tài sản lu động đối
với các doanh nghiệp không có các hoạt động về nghiệp vụ tài chính và tín
dụng. Tỷ lệ này càng lớn hơn đối với một doanh nghiệp có quy mô nhỏ vì
doanh nghiệp nhỏ thờng khó tìm nguồn tài trợ ở nơi khác nên dựa nhiều vào
việc mua chịu
Mua chịu cũng là một nguồn tài trợ tín dụng đơng nhiên phát sinh do các
hoạt ®éng kinh doanh. Ta cã thĨ xÐt vÝ dơ sau:
Gi¶ sử một doanh nghiệp mua trung bình 2tr đ/1 ngày với thời hạn
mua chịu là 30 ngày. Nh vậy trung bình doanh nghiệp sẽ nợ 30 lần 2tr đ tức là
60 tr đối với nhà cung cấp. Nếu doanh thu gia tăng gấp đôi, hàng mua cũng
tăng nh vậy và các khoản phải trả cũng tăng lên 120tr đ , doanh nghiệp sẽ thấy
đơng nhiên đợc tài trợ thêm 60tr đ.
Tơng tự nh trên nếu thời hạn mua chịu nới rộng từ 30 ngày lên 40
ngày, các khoản phải trả đơng nhiên tăng từ 60tr đ lên 80tr đ. Nh vËy nÕu kÐo
-----------------------------------------------------------------------------------------12


dài thời hạn mua chịu hoặc gia tăng khối lợng mua hay bán hàng đều làm phát
sinh thêm một nhu cầu tài chính phụ trội.
Cho phép việc mua bán đợc thực hiện ngay không chờ đến khi có tiền

mới mua đợc, giải quyết tình trạng thiếu nguyên vật liệu ngay nhất là khi
doanh nghiệp cha có đủ tiền để thanh toán ngay.
Tạo điều kiện cho các nhà sản xuất phải thực hiện nguyên tắc đảm bảo
chất lợng hàng hoá, đảm bảo thời gian giao hàng và nó cũng tạo điều kiện cho
nhà sản xuất và nhà thơng nghiệp gắn bó với nhau hơn, tin cậy nhau hơn.
* Tuy nhiên việc mua chịu cũng có những hạn chế nhất định:
Về thời hạn : Do đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp có thể không phù hợp nhau nên nếu thời hạn mà ngời cho vay muốn
cung cấp không phù hợp yêu cầu của ngời đi vay thì tín dụng khó có thể xảy
ra.
Về qui mô: Việc cho mua chịu này chỉ có thể cho phép trong một giới
hạn khối lợng hàng hoá nhất định. Song khi một doanh nghiệp mua chịu hàng
hoá ở nhiều doanh nghiệp khác nhau sẽ phân tán rủi ro cho nhiều ngời cho
vay.
Có thể xảy ra rủi ro nh: Khi mua chịu hàng hoá thì ngời ta thờng dùng
thơng phiếu làm vật bảo ®¶m do ®ã cã thĨ dÉn tíi mét sè rđi ro nh
Phát hành thơng phiếu khống: Không có gì mua bán vẫn phát hành thơng phiếu.
Mua bán giả: Hai bên thực hiện một hành vi mua bán giả (có hàng hoá,
nhng không mua thực) để phát hành thơng phiếu nhằm vay đợc tiền của ngân
hàng.
Ngời phát hành mất khả năng chi trả
ở nớc ta hiện nay việc phát hành thơng phiếu là còn nhiều hạn chế vì vậy
những rủi ro trên cũng khó xảy ra.
d. Một số điểm cần cân nhắc khi sử dụng phơng thức mua chịu:
1/Thời hạn mua chịu:
Có bốn yếu tố chính ảnh hởng đến thời hạn mua chịu:
Tính chất kinh tế của sản phẩm : Một sản phẩm có thời gian luân
-----------------------------------------------------------------------------------------13



chuyển cao đợc bán ra với thời hạn mua chịu ngắn, ngời mua sẽ bán lại sản
phẩm một cách nhanh chóng, thu đợc tiền mặt giúp họ có tiền trả nợ cho ngời
cung cấp.
Tình trạng tài chính của ngời bán: Nếu ngời bán không có lợng tài
chính dồi dào sẽ đòi hỏi ngời mua phải trả tiền ngay hoặc chỉ chấp nhận thời
hạn mua chịu rất ngắn.
Tình trạng của ngời mua: Thông thờng các nhà bán lẻ có tài chính khá
mạnh và muốn mua chịu của các nhà cung cấp với thời hạn lâu hơn. Vài loại
hình bán lẻ trong các lĩnh vực đợc xem nh nhiều rủi ro (nh quần áo) thờng đợc
chấp thuận một thời hạn mua chịu rất lâu, nhng họ đợc khuyến khích trả
nhanh bằng các khoản giảm giá hàng lớn.
Giảm giá hàng: Giảm giá hàng đợc thực hiện, nếu ngời mua thanh toán
trong một thời hạn nào đó. Phí tổn không nhận giảm giá thờng cao hơn lÃi suất
mà ngời mua đi vay nợ. Do ®ã, doanh nghiƯp ph¶i rÊt cÈn thËn trong viƯc sư
dơng mua chịu nh là nguồn tài trợ, vì phí tổn tài chính rất cao. Nếu doanh
nghiệp vay tiền để nhận giảm giá mua hàng, thời gian mà các khoản phải trả
còn ghi ở sổ sách sẽ giảm đi. Nh thế thì thời hạn mua chịu bị ảnh hởng bởi
tầm quan trọng của việc giảm giá.
2/Sử dụng việc mua bán chịu:
Việc mua chịu là con dao hai lỡi đối với doanh nghiệp. Nó là một nguồn
tín dụng để tài trợ việc mua hàng và là một phơng thức cung ứng nhu cầu vốn
để tài trợ việc bán chịu cho khách hàng. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải
tận dụng việc mua chịu nh là nguồn tài trợ tín dụng, nhng đồng thời cũng phải
giảm đến mức tối thiểu việc vốn của mình bị chiếm dụng trong các khoản phải
thu.
3/Điểm lợi của việc mua chịu nh là nguồn tài trợ:
Mua chịu rất tiện lợi và là việc thông thờng của hoạt động kinh doanh.
Một doanh nghiệp thiếu điều kiện đợc vay của cơ quan tín dụng ngân hàng có
thể vẫn mua chịu đợc. Nhờ mối quan hệ trong kinh doanh, ngời bán ở vị trí
thuận lợi để xét đoán khả năng thanh toán của khách hàng để đo lờng mức độ

rủi ro trong việc bán chịu.
2.3. Thanh toán với ngời mua:
-----------------------------------------------------------------------------------------14


Đối với các doanh nghiệp khi đà hoạt động sản xuất kinh doanh và cung
cấp hàng hoá, dịch vụ ra thị trờng thì khách hàng của họ đều rất đa dạng, tuỳ
loại hình sản xuất kinh doanh mà đó có thể là cá nhân ngời tiêu dùng, các
doanh nghiệp khác, c¸c tỉ chøc x· héi, hä cã thĨ ë trong nớc hay ở nớc ngoài.
Khi mà bán hàng thì các doanh nghiệp và ngời mua cũng thờng thoả
thuận trớc với nhau vể các điểm đà nêu ra ở phần trớc đó là: Phơng thức thanh
toán, thời hạn thanh toán, giá cả .Nh ng nó cũng có sự khác biệt giữa những
đối tợng khách hàng.
Đối với những khách hàng mua với số lợng ít hay là mua lẻ thì thờng là
họ phải thanh toán trực tiếp ngay khi giao hàng vì giá trị của số hàng đó
không lớn. Và họ cũng thờng sử dụng tiền mặt để thanh toán ngay.
Nhng đối với những khách hàng mua với số lợng lớn hay là mua buôn thì
lại có sự khác biệt. Để mua đợc hàng thì họ và doanh nghiệp phải cùng nhau
lập và ký kết hợp đồng, thoả thuận trớc với nhau về những điều kiện cần thiết
để mua bán hàng hoá. Đối với họ các doanh nghiệp cũng đa ra những điều
kiện bán hàng u đÃi nh: Trả sớm có chiết khấu, trả muộn sẽ phải chịu giá cao
hơn hay thậm chí có thể bị phạt. Việc thoả thuận những điều khoản trong hợp
đồng nh vậy sẽ bảo đảm cả hai bên cùng có lợi và thuận tiện cho cả hai bên.
Sau đó hai bên tiến hành giao hàng và thanh toán theo hợp đồng.
Trên thực tế, doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho các doanh nghiệp
khác thờng không thu đợc tiền ngay. Các hoá đơn cha trả tiền đợc gọi là tín
dụng thơng mại, các khoản tín dụng thơng mại này tạo thành các khoản phải
thu của doanh nghiệp.
Để quyết định đa ra các thời hạn thanh toán hay cho khách hàng mua
chịu thì doanh nghiệp cũng phải cân nhắc nhiều vấn đề.

2.3.1. Chính sách bán chịu của doanh nghiệp :
Chính sách bán chịu có vai trò quan trọng trong việc tăng trởng của
doanh nghiệp. Chính sách đợc thể hiện nh là mục tiêu tăng tiêu thụ trong
khuôn khổ việc mở rộng tiêu thụ này làm nẩy sinh lợi nhuận bổ sung. Định
chính sách bán chịu là việc làm tế nhị và phải quan tâm tới nhiều yếu tố.
a. Mục tiêu của chính sách bán chịu:
Chính sách bán chịu sẽ quyết định mức độ cao thấp của số d các tài
-----------------------------------------------------------------------------------------15


khoản khách hàng và các tài khoản có liên quan. Các tài khoản này tạo thành
một khoản đầu t mà độ lớn của nó tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời.
Mỗi thay đổi chính sách bán chịu là nhằm:
- Tăng thêm lợng hàng bán ra và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, có
tính đến một số các rủi ro.
- Để sắp xếp thứ tự theo các điều kiện cạnh tranh.
Mục tiêu của chính sách bán chịu là nhằm xem xét:
* Chi phí do việc phát sinh nợ phải thu của khách hàng:
Chi phí này có thể chia làm bốn nhóm là:
- Chi phí tài trợ: Doanh nghiệp phải tăng tài trợ cho khoản phải thu này
bằng vốn tự có và vốn đi vay.
- Chi phí quản lý
- Chi phí cho việc thu hồi tiền bán chịu
- Chi phí về các lỗi trong thanh toán.
Để có chính sách bán chịu mềm dẻo cần tính toán các chi phí tăng thêm
do việc tăng số nợ phải thu của khách hàng.
* Lợi nhuận thu đợc của đầu t tăng thêm trong tài khoản khách hàng:
Món lợi tăng thêm tuỳ thuộc vào việc mở rộng bán hàng và việc tăng các
chi phí biến động.
b. Các bộ phận hợp thành chính sách bán chịu:

Các điều khoản bán hàng: Một trong những mẫu về điều khoản bán hàng
phổ biến ghi là 2/10 và toàn bộ 60, ®iỊu nµy cã nghÜa lµ ngêi mua cã thĨ lùa
chän trả 1000 đv x (1-0.02) = 980đv trong 10 ngày hoặc là trả toàn bộ 1000đv
trong 60 ngày.
Thời kỳ bán chịu: Thời kỳ bán chịu là khoảng thời gian mà doanh
nghiệp cho phép khách hàng đợc chịu tiền. Thời kỳ này khác nhau giữa ngành
công nghiệp này so với ngành công nghiệp khác, thế nhng nói chung nó nằm
trong khoảng từ 30 đến 120 ngày. Nếu trong điều khoản bán hàng có đề nghị
chiết khấu tiền mặt thì thời kỳ bán chịu sẽ gồm hai phần : Thời kỳ bán chịu
thuần tuý và thời kỳ chiết khấu tiền mặt - thời kỳ bán chịu thuần tuý là thời kỳ
khách hàng bắt buộc phải trả tiền, thời kỳ này bắt đầu kể từ khi viết hoá đơn
-----------------------------------------------------------------------------------------16


bán hàng chứ không phải là khi ngời mua đà nhận đợc hàng ; thời kỳ chiết
khấu tiền mặt là thời kỳ nếu khách hàng trả tiền thì sẽ đợc giảm trừ một tỷ lệ
% nhất định.
Chiết khấu tiền mặt: Lý do cho việc dùng chiết khấu tiền mặt là nhằm
đẩy nhanh tốc độ thu tiền và để định giá cao hơn đối với những khách hàng
muốn kéo dài thời gian trả tiền.
Các công cụ tín dụng thơng mại: Công cụ tín dụng thơng mại là bằng
chứng về việc nợ nần. Nói chung khi mua hàng hoá ngời ta thờng sử dụng hoá
đơn, hoá đơn sẽ đợc gửi cùng với hàng chuyên chở cho ngời mua. Khi ngời
mua đà nhận đủ hàng và ký vào hoá đơn thì lúc này hoá đơn đà có giá trị pháp
lý về việc ngời mua nợ tiền ngời bán. Các thủ tục sau đó giữa ngời
mua và ngời bán chỉ còn là việc chuyển tiền từ tài khoản của ngời mua sang
tài khoản của ngời bán.
Tuy nhiên cũng còn nhiều công cụ tín dụng thơng mại khác đợc sử dụng.
Một trong các công cụ tín dụng thơng mại đợc sử dụng rộng rÃi là thơng
phiếu. Thơng phiếu là sự cam kết tín dụng của ngời mua trớc khi hàng hoá đợc

chuyển đến. Trong thơng phiếu ngời bán ghi rõ số tiền và hạn trả tiền mà ngời
mua phải thực hiện.
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng hợp đồng bán hàng có điều kiện nh
một công cụ tín dụng thơng mại. Hợp đồng này đảm bảo cho doanh nghiệp
duy trì quyền sở hữu hợp pháp về hàng hoá của mình cho đến tận khi ngời
mua trả hết tiền. Các hợp đồng bán hàng hoá có điều kiện thờng đợc trả làm
nhiều lần và mỗi lần đều có những chi phí lÃi suất tơng ứng trong khoản tiền
chi trả.
2.3.2. Phân tích chính sách bán chịu:
Để xem việc bán chịu là có hợp lý và có lợi hay không thì doanh nghiệp
nên thực hiện phân tích chính sách bán chịu.
a. Tác động của chính sách bán chịu:
Tác động của doanh thu: Nếu nh doanh nghiệp bán chịu thì tất nhiên
doanh nghiệp sẽ bị chậm trễ trong việc thu tiền trong khi đó ngời mua lại có
lợi trong việc trả tiền chậm. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng có thể bán với giá
cao hơn nếu doanh nghiệp bán chịu cho ngời mua và điều này có thể làm tăng
-----------------------------------------------------------------------------------------17


lợng hàng hoá bán đợc, do đó tổng doanh thu có thể tăng lên.
Tác động của chi phí: Cho dù doanh nghiƯp cã thĨ bÞ chËm trƠ trong viƯc
thu tiỊn do việc doanh nghiệp bán chịu cho ngời mua thì ngay cả trờng hợp
doanh nghiệp bán và thu tiền ngay cũng có những chi phí nhất định (bởi vì
doanh nghiệp phải chấp nhận giá thấp hơn).
Chi phí của nợ nần: Khi doanh nghiệp bán chịu cho ngời mua thì doanh
nghiệp cần phải sắp xếp những hoạt động tài chính có liên quan đến các khoản
phải thu. Nhờ vậy, chi phí vay mợn ngắn hạn của doanh nghiệp sẽ là một
trong những yếu tố quyết định xem doanh nghiệp có nên bán chịu cho ngời
mua hay không?
Xác suất không trả tiền của ngời mua: Nếu doanh nghiệp bán chịu cho

ngời mua thì cũng có một khả năng nhỏ là ngời mua sẽ không trả tiền.
Chiết khấu tiền mặt: Khi doanh nghiệp áp dụng chiết khấu tiền mặt nh là
một bộ phận trong các điều kiện bán chịu của doanh nghiệp thì một số khách
hàng sẽ lựa chọn việc trả tiền sớm để giành đợc lợi thế của chiết khấu.
b. Khi nào nên bán chịu cho khách hàng:
Chúng ta hÃy bắt đầu với một trờng hợp đơn giản nhất. Có một khách
hàng mới muốn mua một sản phẩm theo phơng thức bán chịu với giá P'/sản
phẩm. Nếu nh doanh nghiệp từ chối việc bán chịu thì ngời khách hàng này sẽ
không mua. Hơn nữa chúng ta giả định rằng nếu doanh nghiệp bán chịu cho
khách hàng thì một tháng sau ngời này có thể trả tiền và cũng có thể không trả
tiền. Xác suất để ngời này không trả tiền là q. Trong trờng hợp này xác suất q
có thể đợc coi là tỷ lệ % của những khách hàng mới sẽ không trả tiền. Trong
hoạt động kinh doanh, chúng ta giả định là khách hàng chỉ mua một lần. Cuối
cùng, doanh lợi đòi hỏi về các khoản phải thu là R/tháng, chi phí của các
khoản phải thu là v/sản phẩm .
Nếu nh doanh nghiệp không bán chịu cho khách hàng thì tiền tăng thêm
vào ngân quỹ là 0. Nếu doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng thì doanh
nghiệp phải mất một khoản chi phí biến đổi là v trong tháng này và chờ để thu
đợc (1- q)P' trong tháng sau. Giá trị hiện tại thuần của việc bán chịu này là
NPV = −v +

(1 −q ) P '
(1 + R )

-----------------------------------------------------------------------------------------18


nếu NPV > 0: Doanh nghiệp nên bán chịu cho khách hàng
NPV 0 : Doanh nghiệp không nên bán chịu cho khách hàng.
Thí dụ trên đây đà giải quyết một vấn đề quan trọng, khi doanh nghiệp

bán chịu cho khách hàng mới thì doanh nghiệp chịu một khoản rủi ro bằng chi
phí biến đổi v, và chờ đợi để thu đợc số tiền theo giá đầy đủ là P'.
ở đây có hai sự khác biệt quan trọng mà doanh nghiệp cần nhớ là :
Thứ nhất, nếu doanh nghiệp mở rộng việc bán chịu cho khách hàng cũ
thì doanh nghiệp bị rủi ro với toàn bộ giá P (là mức giá nếu khách mua trả tiền
ngay), bởi vì đó là cái mà doanh nghiệp thu đợc nếu không áp dụng việc bán
chịu; nếu doanh nghiệp mở rộng việc bán chịu với những khách hàng mới thì
nó chỉ bị rủi ro phần chi phí biến đổi.
Thứ hai là doanh nghiệp phải luôn ghi nhớ khả năng kinh doanh lặp lại.
Chúng ta có thể giải quyết điều này bằng việc mở rộng thí dụ về việc mua một
lần ở trên. Chúng ta giả định rằng: Ngời khách hàng trong lần mua đầu tiên đÃ
thanh toán tiền đầy đủ khi đến hạn trả tiền và anh ta trở thành khách quen ,
nh vậy anh ta sẽ không bao giờ quỵt tiền.
Nếu doanh nghiệp bán chịu cho một khách hàng mới nào đó, thì nghĩa là
doanh nghiệp sẽ phải chi tiêu một khoản là v trong tháng này, và tháng sau
doanh nghiệp sẽ chẳng nhận đợc gì nếu khách hàng không trả tiền hoặc là sẽ
nhận đợc P' nếu khách hàng trả tiền. Nếu khách hàng trả tiền thì anh ta sẽ mua
thêm một sản phẩm nữa và doanh nghiệp lại chi ra một khoản là v. Khoản thu
ròng vào ngân quỹ trong tháng sẽ là (P'- v). Mỗi tháng sau doanh nghiệp đều
nhận đợc một khoản thu nhập ròng là (P'- v) nếu khách hàng trả cho sản phẩm
anh ta mua trong tháng trớc và tiếp tục mua một sản phẩm cho tháng này.
Đến đây ta thấy rằng: Trong một tháng, khả năng để doanh nghiệp không
nhận đợc gì sẽ có xác suất là q , tuy nhiên với xác suất là (1- q) thì doanh
nghiệp có đợc một khách hàng mới. Giá trị của một khách hàng mới bằng
( P '
v)
PV =
R

với giá trị hiện tại của (P'- v) hàng tháng đợc tính cho một thời kỳ lâu dài:

Do đó giá trị hiện tại thuần của việc mở rộng việc bán chịu lµ:
(1 − q )( P '−v )

NPV = −v +
-----------------------------------------------------------------------------------------R
19


c. Tìm hiểu thông tin tín dụng về khách hàng:
Nếu nh doanh nghiƯp mn biÕt t×nh h×nh tÝn dơng cđa khách hàng thì
doanh nghiệp có thể tìm hiểu từ nhiều nguồn. Các thông tin cần thiết có thể
nh sau:
Báo cáo tài chính: Doanh nghiệp có thể để nghị khách hàng cung cấp
thông tin tài chính nh là bảng CĐKT, BCKQKD. Một số các tỷ lệ nh tỷ lệ lợi
nhuận vốn, tốc độ chu chuyển vốn lu động,v.v cần phải đợc xem xét để cân
nhắc xem có nên bán hàng cho khách hàng theo phơng thức bán chịu không?
Báo cáo tín dụng về tình hình thanh toán của khách hàng đối víi c¸c
doanh nghiƯp kh¸c: ë c¸c níc ph¸t triĨn cã một số tổ chức bán thông tin về
tình hình tín dụng và tình hình thanh toán của một số doanh nghiệp. Dựa vào
đây, doanh nghiệp có thể biết đợc tình trạng tài chính của khách hàng.
Các ngân hàng: Do doanh nghiƯp cã quan hƯ tÝn dơng víi nhiỊu doanh
nghiƯp kh¸c nhau nên bản thân ngân hàng cũng nhận đợc những thông tin về
tình trạng tín dụng của các doanh nghiệp.
Lịch sử thanh toán của khách hàng đối với các doanh nghiệp khác:
Doanh nghiệp cũng cần phải biết đợc rằng trong quá khứ khách hàng có trả
tiền đúng hạn hay không? Bao nhiêu lần khách hàng gây rắc rối trong việc trả
tiền?
2.3.3. Rủi ro trong thanh toán và giải pháp phòng rủi ro:
a. Rủi ro trong thanh toán:
Là bán hàng nhng không thu đợc tiền, các khoản nợ trở nên khó đòi hoặc

không thể đòi đợc.
Trong nền kinh tế hiện nay, không doanh nghiệp nào không muốn đi
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác trong khi không muốn vốn của mình
bị doanh nghiệp khác chiếm dụng. Trên thực tế điều này rất khó, vấn đề là ở
chỗ doanh nghiệp phải làm thế nào để hạn chế tối đa vốn bị chiếm dụng, rút
ngắn đợc thời hạn thanh toán và quản lý số vốn này một cách chặt chẽ.
Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh phải có quan hệ với
rất nhiều loại khách hàng khác nhau, do vậy rủi ro trong thanh toán là điều
không thể tránh khỏi. Thực tế doanh nghiệp thờng gặp phải các trờng hợp sau:
-----------------------------------------------------------------------------------------20


- Con nợ khó hoặc không còn khả năng trả nợ (con nợ lâm vào tình
trạng tài chính khó khăn hoặc bị phá sản).
- Các khách hàng nợ chây lì không muốn thanh toán cho doanh nghiệp .
- Doanh nghiệp vì một lý do nào đó không xác định đợc con nợ.
Các khoản nợ của doanh nghiệp ở vào trờng hợp trên gọi là nợ phải thu
khó đòi.
Do vậy đối với các khoản nợ phát sinh doanh nghiệp nên hạn chế thời
gian kéo nợ dài, tìm biện pháp để thu hồi nợ. Đối với những khách hàng khó
đòi, ngoài việc gửi giấy đòi nợ doanh nghiệp có thể viết th trên các tờ có in
sẵn bảng phải trả thêm đợc tính theo số ngày chậm trả. Nếu sau nhiều lần gửi
(thờng là ba lần) mà con nợ vẫn không thanh toán thì doanh nghiệp có thể nhờ
pháp luật can thiệp.
b. Các giải pháp phòng rủi ro:
Doanh nghiệp phải lập qui trình thu hồi nhanh đối với các khoản thanh
toán chậm trả và các khoản nợ phải thu có hoài nghi. Doanh nghiệp phải xác
định:
Việc chậm trả đợc chấp nhận trớc khi sử dụng quy trình thu hồi. Thời
hạn chậm trả này không quá ngắn sao cho không làm mất lòng những khách

hàng nhỏ, không quá dài vì tình hình mắc nợ của khách hàng có thể sẽ xấu
thêm và làm tăng chi phí tài chính cho doanh nghiệp .
Các qui trình thu hồi nợ theo cấp độ :gọi điện thoại, th nhắc lại, th
khuyên nhủ hoặc th chuyển cho cơ quan chuyên trách thu hồi giúp
Phải xác định đợc cơ cấu giá, điều kiện thanh toán, mức chiết khấu,
điều kiện tăng giảm giá. Việc thực hiện chiết khấu hay giảm giá trong bán
hàng là biện pháp tăng doanh số, đồng thời cũng khuyến khích nhu cầu thanh
toán của khách hàng.
Nghiên cứu tiếp xúc đàm phán với khách hàng giúp cho doanh nghiệp
biết rõ về khách hàng nhờ đó tránh đợc rủi ro đáng tiếc.
Việc mua bán phải đợc lập thành hợp đồng với các điều khoản rõ ràng,
hợp pháp, cả hai bên cùng ký kết và cam kết thực hiện theo hợp đồng.
Nh ở trên đà nói doanh nghiệp cũng phải tìm hiểu những thông tin tín
-----------------------------------------------------------------------------------------21


dụng về khách hàng để từ đó đánh giá khả năng khách hàng sẽ không trả tiền,
xác định đợc khả năng tài chính của họ để quyết định có nên bán chịu hay
không nhằm tránh những rủi ro không đáng có.
Doanh nghiệp nên áp dụng các dịch vụ sau bán hàng: Bảo hành, sửa
chữa nhằm củng cố lòng tin của khách hàng kích thích nhu cầu thanh toán
ngay của khách hàng bởi vì lúc đó khách hàng đà yên tâm vào chất lợng sản
phẩm của doanh nghiệp .
2.4. Thanh toán với nhà nớc:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều
phải có nghĩa vụ thanh toán với nhà nớc về các khoản nộp tài chính bắt buộc.
Dù là doanh nghiệp t nhân hay doanh nghiệp nhà nớc đều phải nộp đầy đủ,
không trốn tránh đợc.
Thông thờng các doanh nghiệp thực hiện thanh toán với nhà nớc về
những khoản nh sau:

Các loại thuế trực thu và gián thu
Các khoản phí và lệ phí.
Mỗi doanh nghiệp thông thờng phải chịu các khoản thuế nh sau:
a. Thuế GTGT:
Theo luật thuế GTGT ở Việt Nam, thì thuế này đợc tính theo hai cách là
hoặc tính theo phơng pháp khấu trừ hoặc tính theo phơng pháp trực tiếp.
* Theo phơng pháp khấu trừ: Số thuế phải nộp bằng thuế GTGT đầu ra trừ
thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ =Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
trong đó Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế * thuế suất
Thuế GTGT đầu vào = Tổng thuế GTGT đà thanh toán đợc ghi
trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá NK.
* Theo phơng pháp trực tiếp:
-----------------------------------------------------------------------------------------22


Thuế GTGT phải nộp trong kỳ =

Giá trị gia tăng của

*Thuế suất

hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
Giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế

= Giá thanh toán của - Giá thanh toán của
hàng hoá dịch vụ


hàng hoá dịch vụ

bán ra

mua vào

b. Thuế TTĐB:
Bản chất và cách tính giống thuế GTGT, nhng khác vớithuế GTGT ở điểm
sau:
Thuế TTĐB chỉ thu trên những mặt hàng có tích luỹ lớn và xét thấy cần
phải hạn chế kinh doanh hoặc nhập khẩu.
Thuế TTĐB chỉ thu một lần ở khâu sản xuất trong nớc hoặc NK
Một sản phẩm khi đà chịu Thuế TTĐB thì không phải chịu thuế GTGT
và ngợc lại.
c. Thuế TNDN:
Theo luật thuế TNDN thì thuế TNDN đợc xác định nh sau:
Mức thuế phải nộp = Thu nhập chịu thuế
trong kỳ

*

trong kú tÝnh thuÕ

thuÕ suÊt
thuÕ TNDN

Thu nhËp chÞu thuÕ = Doanh thu để tính - Chi phí hợp lý + Thu nhập chịu
trong kỳ tính thuế

thu nhập chịu thuế


trong kỳ

thuế khác trong

trong kú tÝnh thuÕ

tÝnh thuÕ

kú tÝnh thuÕ

ThuÕ suÊt thuÕ TNDN bao gồm các mức khác nhau phù hợp với từng đối
tợng kinh doanh và đợc qui định cụ thể trong luËt thuÕ TNDN.
d. ThuÕ kh¸c: ThuÕ NK, thuÕ XK, thuÕ môn bài, thuế đất, thu sử dụng
vốn
Tuỳ loại hình doanh nghiệp và ngành nghề sản xuất kinh doanh mà các
doanh nghiệp sẽ phải chịu các loại thuế thích hợp.
-----------------------------------------------------------------------------------------23


2.5. Thanh toán với ngân hàng và các tổ chức tín dụng:
Đó là quan hệ tín dụng phát sinh giữa doanh nghiệp với ngân hàng về trả
nợ và vay nợ.
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không phải lúc nào
cũng có đủ vốn và khi đó sẽ phát sinh nhu cầu vay vốn. Doanh nghiệp đi vay
với nhiều mục đích nh:
- Vay để thanh toán tiền mua hàng đang tạm thời bị thiếu hụt.
- Vay để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh có số vốn đầu t lớn
mà một mình doanh nghiệp thực hiện thì không đủ vốn hoặc sẽ có nhiều rủi ro
lớn.

- Vay để đầu t XDCB
Trong các khoản vay của doanh nghiệp thì vay để thanh toán thờng
chiếm một tỷ trọng lớn, đó thờng là các khoản vay ngắn hạn.
Tuỳ theo mục đích của doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ xin vay với
những hình thức khác nhau cho phù hợp, chẳng hạn:
- Vay ngắn hạn: nhằm bổ sung sự thiếu hụt vốn tạm thời.
- Vay dài hạn
Sau đó ngân hàng sẽ xem xét nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện
sau thì sẽ cho vay:
- Doanh nghiệp có năng lực pháp luật dân sự
- Doanh nghiệp phải có khả năng tài chính
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có dự án đầu t khả thi hiệu quả
- Doanh nghiệp phải bảo đảm tiền vay theo qui định.
Đến hạn doanh nghiệp sẽ phải thực hiện thanh toán đầy đủ cho ngân
hàng theo đúng qui định về trả lÃi và gốc mà ngân hàng đa ra khi doanh
nghiệp xin vay. Nếu tại thời điểm trả doanh nghiệp không có đủ tiền thì doanh
nghiệp có thể xin ngân hàng gia hạn thêm. Việc thanh toán với ngân hàng có
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
của doanh nghiệp.
-----------------------------------------------------------------------------------------24


Nói chung các doanh nghiệp đều thực hiện thanh toán đầy đủ với ngân
hàng chỉ trừ khi doanh nghiệp làm ăn không có lÃi, dự án không đạt hiệu quả
mong muốn. Khi đó thì doanh nghiệp phải mang tài sản khác ra để thanh toán
cho ngân hàng.
3. Các nguồn tài trợ ngắn hạn chính cho hoạt
động


thanh

toán

trong

kinh

doanh

của

doanh

nghiệp:
3.1. Tín dụng ngân hàng:
Nguồn tài trợ quan trọng của các doanh nghiệp là các khoản vay tại các
ngân hàng thơng mại. Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho
doanh nghiệp, với thời hạn có thể từ vài ngày tới cả năm với lợng vốn theo nhu
cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự tài trợ của ngân hàng cho doanh nghiệp đợc thực hiện theo nhiều phơng thức, chẳng hạn nh:
Một là: Cho vay theo từng món. Theo phơng thức này, khi phát sinh nhu
cầu bổ sung vốn với một lợng nhất định và thời hạn xác định, doanh nghiệp sẽ
làm đơn vay. Nếu ngân hàng chấp thuận, doanh nghiệp sẽ ký khế ớc nhận nợ
và sử dụng tiền vay. Việc trả nợ đợc thực hiện theo các kỳ hạn nợ đà thoả
thuận hoặc trả một lần vào ngày đáo hạn.
Hai là: Cho vay luân chuyển. Phơng thức này đợc áp dơng khi doanh
nghiƯp cã nhu cÇu vèn bỉ sung thêng xuyên trong suốt quá trình kinh doanh
và đáp ứng những điều kiện nhất định mà ngân hàng đặt ra. Theo phơng thức
này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng cho một

thời hạn nhất định ( ví dụ là một năm). Hạn mức tín dụng đợc xác định dựa
trên nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp và mức cho vay tối đa mà ngân
hàng có thể chấp nhận. Căn cứ vào hạn mức tín dụng ®· tho¶ thn, doanh
nghiƯp cã thĨ nhËn tiỊn vay nhiỊu lần, nhng tổng các món nợ sẽ không vợt quá
hạn mức đà định.
3.2. Vay của CBCNV:
Khoản tài trợ này nhiều khi khá quan trọng trong những trờng hợp cần
vốn cấp thiết. Phơng pháp này dễ huy động và có thể giải quyết tốt các nhu
cầu vốn tạm thời hơn nữa lÃi suất thờng rẻ hơn vay ngân hàng.
-----------------------------------------------------------------------------------------25


×