Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Luận văn phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tại tổng công ty cà phê VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.4 KB, 59 trang )

LI M U
Dới ánh sáng đại hội VI của Đảng, công cuộc đổi mới do nhà nớc và Đảng ta lãnh đạo đã đạt đợc
những thành tựu to lớn, chuyển nền kinh tế tự cấp tự túc sang nên kinh tế hàng hoá nhiều thành phần cơ
chế quản lý kinh tế cũng chuyển hoá từ cơ chế quản lý hành chính bao cấp, sang cơ chế thị trờng.
Trong có chế quản lý mới, tài chính luôn là mối tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, tổng thể các nội
dụng và phơng pháp tài chính tiền tệ, không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài chính, tăng
thu nhập quốc dân, tăng trởng kinh tế mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực.
Do đó, việc xác định, đánh giá chính xác tình hình tài chính và đa ra các biện pháp phù hợp
với yêu cầu của quá trình phất triển là yêu cầu tất yếu và hết sức quan trọng.Vấn đề huy động và sử
dụng vốn ngày càng trở thành vấn đề cốt lõi của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện đó, mỗi doanh
nghiệp phải tự khẳng định mình bằng cách từng bớc đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
đầu t vốn nh thế nào để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất ? Tình hình tài chính của doanh nghiệp
có thực sự lành mạnh và đáp ứng đợc không ? Đó là những câu hỏi mà đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần
giải đáp nhằm phat huy mọi khả năng, năng lực của mình trong cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nớc
và quốc tế .
Nh vậy, có thể nói rằng phân tích tài chính là hết sức cần thiết và quan trọng cho mọi đối
tuợngquan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp các
nhà đầu t, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng đánh giá đợc khả năng tài chính, khả năng sinh lời
cũng nh các cơ hội đầu t mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Mặt khác, đối với các doanh nghiệp, phân
tích tài chính là một công cụ hữu hiệu để có thể đánh giá một cách chính xác thực trạng và tiềm năng
tài chính của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho việc ra các quyết định phù hợp với tình hình tài chính
của doanh nghiệp đó trong từng giai đoạn cụ thể .

Qua một thời gian thực tập ở
Tổng công ty Cà phê Việt nam, em
đã thấy đợc tầm quan trọng của
công tác hạch toán kế toán nói
chung




phân

tích

tài

chính
1


doanh nghiệp nói riêng. Cùng với
sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
PGS - TS Trần Thế Dũng và các cô
chú, anh chị trong phòng Tài vụ
và sự nỗ lực của bản thân, em đã
đi sâu vào tìm hiểu và mạnh dạn
chọn đề tài Phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp tại Tổng
công ty Cà phê Việt Nam làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
Do đó, Để tiện cho việc nghiên cứu và đi sâu vào việc phân tích tầm quan trọng của phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp và các vấn đề khi vận dụng phân tích tài chính tại Tổng
công ty Cà phê Việt Nam, luận văn đợc chia làm 3 phần :
Chơng I : Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chơng II : Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tại Tổng công ty Cà phê Việt Nam.
Chơng III : Những giải pháp đề xuất nhằm góp phần nhàm năng cao khả năng tài chính của Tổng
công ty Cà phê Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Cà phê Việt Nam em đã cố gắng tìm hiểu, vận dụng
những lý luận và lý thuyết tài chính áp dụng vào hoạt động phân tích tà chính doanh nghiệp để có
thể có đợc những nhận thức, hiểu biết kinh nghiệm trên thực tế.

Song do trình độ và nhận thức cha đầy đủ nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót

2


nhất định. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán của
công ty để đề tài này đợc hoàn thiện hơn .

oChơng I :
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp
I. Bản chất và nội dung của tài chính doanh nghiệp
1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính là một bộ phận cầu thành trong các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Nó có mối
liên hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt động kinh tế khác. Mối quan hệ tác động qua lại này phản
ánh và thể hiện sự tác động gắn bó, thờng xuyên giữa phân phối với sản xuất và trao đổi, lại vừa là
điều kiện cho sản xuất và trao đổi có thể tiến hành bình thờng và liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có một lợng
vốn tiền tệ nhất định. Lợng vốn đó đợc vân động, luân chuyển không ngừng qua các giai đoạn mua
hàng, dự trữ, bán hàng và thanh toán tiền hàng. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh phải bù đắp đ ợc các
khoản chi phí đã bỏ ra và mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp từ đó hình thành nên các nguồn tài
chính.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và
sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dới hình thái giá trị đó là các quan hệ tài
chính trong doanh nghiệp. Mối quan hệ tài chính chứa đựng những nội dung kinh tế khác nhau song
chúng đều mang những đặc trng cơ bản sau :
Phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh và gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự vận động chuyển hóa của các nguồn lực trong kinh doanh không phải là hỗn loạn mà đợc điều

chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, các
loại hình vốn kinh doanh nhất định trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Động lực của sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài lực nhằm mục tiêu thu đợc các khoản doanh lợi
trong khuôn khổ cho phép của luật kinh doanh.

3


Nh vậy, bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế biểu hiện
dới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
để phục vụ cho mục đích kinh doanh và giải quyết các nhu cầu xã hội. Hay nói cách khác: Tài chính
doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối
sử dụng và quản lý vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.

Nội dung của tài chính doanh nghiệp :
Nội dung của tài chính doanh nghiệp đợc thể hiện thông qua các mối quan hệ phát sinh trong

doanh nghiệp bao gồm các mối quan hệ sau:
2.1 Quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với ngân sách nhà nớc :
Thể hiện trong lĩnh vực doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh theo định hớng phát
triển kinh tế xã hội của nhà nớc, hoặc đợc nhà nớc giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện.
Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho ngân sách nhà nớc và ngợc lại
trong một số trờng hợp cần thiết Nhà nớc có thể can thiệp, bảo vệ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó thể hiện mối quan hệ tác động qua lại. Nhà nớc giúp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong hành lang pháp lý cho phép và doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ duy trì hoạt động của bộ máy nhà
nớc.
ở nớc ta, do còn thành phần kinh tế quốc doanh nên sự tài trợ của nhà nớc đợc thể hiện bằng việc
đảm bảo một phần vốn pháp định cho các doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động trong lĩnh vực then
chốt của nền kinh tế sẽ đợc nhà nớc chú trọng đầu t vốn nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt hơn.

2.2 Quan hệ tài chính doanh nghiệp với chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế thị trờng
Đó là quan hệ giữa các doanh nghiệp phát sinh trong quá trình thanh toán các sản phẩm dịch vụ,
góp vốn liên doanh, vốn cổ phần và chia lợi nhuận do vốn cổ phần, vốn liên doanh mang lại.
Đó là mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các tổ chức tài chính trung gian nh: ngân hàng thơng
mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm thể hiện việc vay và trả nợ, mua bảo hiểm và đ ợc đền bù
thiệt hại, mua và bán cổ phiếu, trái phiếu.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có mối quan hệ với thị trờng sức lao động, thị trờng tài chính, thị
trờng hàng hóa nhằm mua bán, trao đổi các yếu tố phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
2.3 Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
Là những quan hệ phân phối, điều hòa cơ cấu thành phần vốn kinh doanh, phân phối thu
nhập giữa các thành viên, thanh toán hợp đồng lao động giữa các chủ doanh nghiệp và công nhân viên

4


chức.
Các mối quan hệ này phát sinh một cách thờng xuyên liên tục, đan xen nhau và hình thành nên
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ vốn cần thiết để tham gia vào quá
trình tái sản xuất cũng nh tái sản xuất mở rộng. Tình hình tài chính ổn định và phát triển cho phép
doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán đầy đủ, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng, hoạt động có hiệu
quả, đem lại uy tín với bạn hàng và khách hàng.
3.

Chức năng của tài chính doanh nghiệp

Là khả năng khách quan phát huy tác dụng xã hội hay là sự cụ thể hóa bản chất của tài chính doanh
nghiệp.

3.1 Chức năng chu chuyển vốn tiền tệ
Mỗi doanh nghiệp đều cần phải có một lợng vốn tiền tệ đủ lớn để hoạt động và có quyền sử dụng
nguồn vốn đó một cách chủ động nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Mặt khác,
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp luôn nảy sinh các nhu cầu về vốn ngắn hạn và dài hạn cho
hoạt động kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp cũng nh cho đầu t phát triển. Do vậy, chức năng
này sẽ giúp doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kỳ và giúp cho các nhà quản
lý, đầu t nắm đợc tình hình tài chính để tổ chức nguồn vốn nhằm đầu t đúng hớng và kịp thời.
Với cơ chế hiện nay, nguồn tài chính không chỉ giới hạn ở nguồn cấp phát ngân sách, nguồn
vốn tự có của doanh nghiệp hay nguồn vốn tín dụng của ngân hàng mà còn có thể đợc hình thành từ
thị trờng vốn, huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân và các khoản đầu t của nớc ngoài. Việc hình
thành thị trờng tài chính song song với thị trờng hàng hóa, tạo ra cơ chế bơm - hút vốn một cách hợp lý
và đẩy nhanh tấc độ luân chuyển vốn trong các doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phát triển. Điều đó cho thấy chức năng chu chuyển vốn tiền tệ là một chức năng quan
trọng của tài chính doanh nghiệp vì nó tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
3.2 Chức năng phân phối
Phân phối là một chức năng quan trọng của tài chính doanh nghiệp, dựa trên cơ sở sản xuất kinh
doanh, khi chu kỳ kinh doanh kết thúc, sản phẩm hàng hóa đợc tiêu thụ trên thị trờng, doanh nghiệp có
thu nhập vì tiền thu bán hàng hoặc dịch vụ. Chức năng phân phối là cái vốn có nằm sẵn trong phạm trù
tài chính và biểu hiện bản chất của tài chính trong đời sống kinh tế xã hội khi phân phối của cải vật

5


chất dới hình thức giá trị.
Hình thức phân phối đợc thể hiện nh sau:
Bù đắp vốn đã bỏ ra để mua hàng và nhằm bảo toàn vốn lu động.
Bù đắp một phần chi phí thuộc các yếu tố vật chất đã sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
nh chi phí bù đắp hao mòn tài sản cố định, chi phí vật liệu, nhiên liệu, chi phí lao động trong
đó bao gồm cả chi phí tiền lơng, chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hóa.tất cả các chi phí này là phải

là những chi phí hợp lý theo chế độ quản lý tài chính ở nớc ta qui định.
Thanh toán thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nớc: thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu, phí và lệ phí.
Phần còn lại sau khi đã bù đắp ba khoản trên gọi là lợi nhuận trớc thuế của các doanh nghiệp, lợi
nhuận này sau khi đã trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp còn lại là lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận
sau thuế sau khi đã trừ đi các khoản chi phí không hợp lệ nh: tiền nộp phạt, tiền lãi vay quá hạn
sẽ đợc doanh nghiệp phân phối vào các quỹ nh quỹ đầu t phát triển sản xuất quỹ dự phòng tài
chính, quỹ khen thởng phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Phân phối là một chức năng vốn có của tài chính doanh nghiệp, nó tác động tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị tr ờng.
Đồng thời, nó đáp ứng yêu cầu của quy luật tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng nền kinh tế
cũng nh chính bản thân doanh nghiệp.
3.3 Chức năng giám đốc tài chính
Chức năng giám đốc tài chính hay còn gọi là chức năng kiểm tra kiểm soát là một thuộc tính
tất yếu, khách quan của tài chính doanh nghiệp. Nó phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài
chính, thông qua đó để phản ánh trình độ sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh, quá trình tạo lập các
quỹ và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hớng vào việc thực hiện các yêu cầu của các qui luật
kinh tế của nền kinh tế thị trờng. Trong đó đặc điểm cơ bản nhất của giám đốc tài chính là giám
đốc bằng đồng tiền các hoạt động kinh doanh một cách thờng xuyên, liên tục và có hiệu quả nhất.
Nội dung của giám đốc tài chính đợc thực hiện thông qua các chỉ tiêu sử dụng vốn, chi phí, lợi
nhuận
Qua kiểm tra, kiểm soát các chỉ tiêu về hoạt động tài chính, doanh nghiệp có thể phát hiện ra
hiện tợng sử dụng vốn bất hợp lý, chi phí kinh doanh kém hiệu quả từ đó có những quyết định đúng

6


đắn về tài chính đảm bảo cho kinh doanh mở rộng, phát triển đúng hớng, chủ động, đảm bảo hiệu quả
sử dụng vốn, thực hiện yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế, nâng cao đới sống của ngời lao động, tránh
tham ô lãng phí và những tổn thất không đáng có gây nên.

4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
4.1 Đảm bảo huy động đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn nẩy sinh các nhu cầu về vốn ngắn hạn và dài
hạn. Tài chính doanh nghiệp đã xác định đúng đắn các nhu cầu vay vốn cần thiết trong từng thời kỳ,
đồng thời lựa chọn các phơng pháp và hình thức vay vốn từ bên trong và bên ngoài cho phù hợp. Ngày nay,
cùng sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội, hình thức lựa chọn
nguồn vốn.
Do vậy, tài chính doanh nghiệp càng có vai trò quan trọng trong việc chủ động lựa chọn hình
thức và phơng pháp huy động đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng liên tục với chi phí huy
động vốn ở mức thấp nhất.
4.2 Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu qủa
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong vào việc đánh giá và lựa chọn dự án
đầu t, trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án để lựa chọn dự án đầu t tối u.
Từ khả năng tài chính của doanh nghiệp ta có thể đánh giá đợc cơ hội kinh doanh. Mặt khác
việc huy động tối đa số vốn hiện có giúp giảm bớt và tránh thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời
giảm bớt đợc nhu cầu vay vốn, từ đó giảm khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng thởng phạt
vật chất một cách hợp lý góp phần quan trọng thúc đẩy công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, tích
cực nâng cao năng suất lao động, cải tiến sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả
sử dụng tiền vốn.
4.3 Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thông qua các chỉ tiêu kế hoạch tài chính và thực hiện các chỉ tiêu đó, ng ời lãnh đạo và các
nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát đợc các mặt hoạt động của doanh
nghiệp, phát hiện kịp thời những vớng mắc, từ đó ta có thể đa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt
động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.

5. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
5.1

Khái niệm và mục đích phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.


7


Trớc hết, phân tích đợc hiểu là sự bóc tách, phân chia, các hiện tợng, sự vật thành các bộ phận
hoặc yếu tố cấu thành của chúng, qua đó nhận thức về hình dáng, kích thớc, tính chất của chúng
trong đối tợng nghiên cứu và thấy đợc mối liên hệ tác động qua lại giữa chúng. Đồng thời, qua phân tích
cũng nhằm thấy đợc sự vận động và xu hớng phát triển mang tính quy luật của sự vật hiện tợng.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kinh doanh đợc thể hiện dới hình thái
tiền tệ.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về
tài chính hiện thời với quá khứ. Qua đó có thể nhận thức và đánh giá tiềm năng, hiệu quả cũng nh
những rủi ro trong tơng lai và triển vọng của doanh nghiệp. Phân tích tài chính đa ra một cái nhìn
đúng đắn và toàn diện tình hình tài chính doanh nghiệp, giúp chủ doanh nghiệp và nhà quản lý đa
ra quyết định quản trị một cách chính xác trong quản lý kinh tế nói chung trong đó có quản lý tài
chính.
5.2

Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn toàn diện và thật khách quan tình hình tài chính

và quản lý tài chính của doanh nghiệp, qua đó thấy đợc


Những thuộc tính, kết quả đó đạt đợc trong công tác các quản lý tài chính



Những mâu thuẫn tồn tại về những nguyên nhân ảnh hởng không tốt đến tình hình tài chính.




Đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình tài chính trên các mặt: Huy động các
nguồn vốn phân phối, sử dụng và quản lý vôn trong sản xuất kinh doanh.



Đánh giá công nợ phải thu, phải trả, khả năng thanh toán nợ, bảo toàn và tăng trởng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.



Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng từng bộ phận nói riêng.



Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế cần thiết cho chủ doanh nghiệp, nhà
đầu t và những ngời sử dụng thông tin tài chính khác của doanh nghiệp.



Cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng khai thác vốn, khả năng thanh toán, hiệu
qủa sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp khắc phục những thiếu sót tồn tại.



Cung cấp các thông tin về tình hình công nợ, khả năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và khả năng
sinh lời cũng nh ảnh hởng làm thay đổi những điều kiện sản xuất kinh doanh giúp cho doanh
nghiệp dự đoán chính xác tơng lai của mình.
Tóm lại, mục đích quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp ngời ra quyết định


lựa chọn phơng án kinh doanh tối u và đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh
nghiệp.

8


6. ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc thu
thập thông tin của Ban Giám Đốc, nhà đầu t, nhà cho vay tín dụng, các nhà quản lýthông qua đó, mỗi
nhóm ngời này đều có thể có cái nhìn đúng đẵn về bức tranh tài chính của doanh nghiệp cũng nh
từng khía cạnh trong bức tranh tổng thể đó.
6.1

Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp:
Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, họ còn

có những mục tiêu khác nh tạo việc làm, nâng cao chất lợng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng
hóa với chi phí hấp dẫn, bảo vệ môi trờng.Do đó, các chủ doanh nghiệp và nhà quản trị rất quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để có thể hiểu rõ và đánh giá chính xác khả năng tài
chính giúp họ có những quyết định đúng đắn, kịp thời cho hoạt động kinh doanh
Phân tích tài chính doanh nghiệp thờng xuyên sẽ:
Tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh, cân đối tài chính, khả năng sinh
lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính.
Định hớng cho các quyết định của Ban Giám Đốc cũng nh giám đốc tài chính: quyết định đầu t,
tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần.
Là cơ sở cho dự báo tài chính: kế hoạch đầu t ngân sách tiền mặt
Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
6.2 Đối với chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng:
Mối quan tâm chủ yếu của họ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp, do đó họ chú ý đến số lợng

tiền và khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh của tài sản, số lợng vốn chủ sở hữu là bảo hiểm khi kinh
doanh gặp rủi ro.
+ Việc phân tích tình hình tài chính đối với các khoản vay ngắn hạn th ờng đợc ngời cho vay quan
tâm tới khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
+ Đối với các khoản vay dài hạn thì ngời cho vay đặc biệt quan tâm tới khả năng thanh toán và sinh lời
mà việc hoàn trả gốc và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng này, bên cạnh những tài sản mà doanh nghiệp
đã thế chấp

6.3 Đối với nhà cung cấp vật t, dịch vụ

9


Cũng giống nh những nhà cho vay tín dụng hoặc chủ ngân hàng, nhóm ngời này cũng rất quan
tâm đến khả năng thanh toán, đặc biệt trong trờng hợp mua chịu hàng hóa, liệu có đủ tin cậy hay
không.
6.4 Đối với nhà đầu t
Họ quan tâm đến: sự rủi ro, thời gian luân chuyển vốn, thời gian hoàn vốn, giá trị hiện tại,
ròng của vốn đầu t, sức sinh lời.do vậy họ cần thông tin về điều kiện tài chính, hoạt động và kết
quả kinh doanh, tiềm năng tăng trởng. Sự quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu qủa
của công tác quản lý đảm bảo sự an toàn và tính hiệu qủa của công tác quản lý đảm bảo sự an toàn và
tính hiệu quả cho đầu t.
* Ngoài ra, còn rất nhiều nhóm khác nhau quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp:
cơ quan tài chính, thuế, những ngời lao động, cơ quan quản lý nhà nớc và công ty kiểm toán.
Tóm lại, mỗi nhóm do những mục đích khác nhau sẽ xem xét những thông tin tài chính trên
những mặt những khía cạnh khác nhau. Nh vậy phân tích tình hình tài chính không chỉ quan trọng
với nội bộ doanh nghiệp mà còn rất có ý nghĩa đối với các đối tợng khác có liên quan trực tiếp hay gián
tiếp đến doanh nghiệp.

7. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:

7.1 Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản và nguồn vốn :
Nhằm mục đích nhận thức đánh giá khái quát tình hình huy động các nguồn vốn và phân phối
vốn, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phân tích phải căn cứ vào số liệu tổng hợp về vốn, nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán và
các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh nh: doanh thu bán hàng, lợi nhuận bán hàng, các khoản thu nhập
và lợi nhuận khác (nếu có).
Phơng pháp phân tích thờng đợc sử dụng là so sánh. Các nhà phân tích có thể tính chỉ tiêu tỷ
lệ tăng giảm, số chênh lệch tăng giảm, và các hệ số phản ánh tổng quát tình hình tài chính ở các kỳ.
7.1.1 Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản của doanh nghiệp

Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản, đồng thời nó đợc đa vào hai bộ phận chủ yếu: TSLĐ

10


và ĐTNH, TSCĐ và ĐTDH. Vì vậy phân tích tình hình biến động tài sản cũng là phân tích tình
hình biến động kinh doanh.
Phân tích tình hình biến động tài sản (vốn) cho phép đánh giá tổng quát về năng lực và
trình dộ sử dụng tài sản. Nếu đến cuối kỳ báo cáo, vốn kinh doanh tăng so với đầu thời kỳ chứng tỏ quy
mô và khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng và ngợc lại.
Mặt khác, để đánh giá một doanh nghiệp quản lý, sử dụng vốn hợp lý không ta phải xem xét sự
biến dộng của tài sản (vốn) trong mối quan hệ với doanh thu và lợi nhuận. Việc quản lý và sử dụng tài
sản có hiệu quả nếu tài sản tăng, doanh thu và lợi nhuận cũng tăng. Ngợc lại, nếu tài sản tăng song doanh
thu, lợi nhuận giảm chứng tỏ quản lý và sử dụng tài sản cha tốt, kém hiệu quả.
Ngoài ra, ta còn đi phân tích chỉ tiêu hệ số đầu t vào TSCĐ hay còn gọi là tỷ suất đầu t.

11


Tỷ suất đầu t =


Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phụ thuộc vào tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh
mức độ trong thiết bị cơ sở vật chất và khả năng hiện đại hóa máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh.
Do vậy cách phản ánh của nó cũng giống chỉ tiêu tỷ trọng TSCĐ và ĐTDH.
7.1.2 Phân tích khái quát tình hình biến động nguồn vốn của doanh nghiệp
Nguồn vốn vay của doanh nghiệp đợc chia làm hai phần:


Nguồn công nợ phải trả phản ánh sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài của doanh nghiệp.



Nguồn vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng tự chủ tài chính. Việc phân tích cơ cấu và tình
hình biến động nguồn vốn giúp ngời xem có thể đánh giá đợc thực trạng tài chính doanh
nghiệp. Đồng thời ta có thể xem xét tình hình huy động vốn: Nếu huy động tốt các nguồn, nhất
là nguồn vốn tự có thì sẽ đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh, góp phần nâng cao khả năng tự chủ tài
chính và qua đó doanh nghiệp có thể thấy đợc trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với ngời lao động, nhà cung ứng hay với Ngân sách nhà nớc

Phân tích nguồn vốn của doanh nghiệp giúp ta thấy đợc khả năng tự chủ tài chính, tình trạng công
nợ và khả năng vay nợ của doanh nghiệp. Ba chỉ tiêu này có mối quan hệ mật thiết, vừa thuận chiều vừa
ngợc chiều nhau. Nếu một doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao thì chắc chắn tình trạng
công nợ sẽ thấp, những ngời cho vay sẽ sẵn sàng cho doanh nghiệp vay do đó khả năng vay nợ của doanh
nghiệp sẽ cao và ngợc lại.
Để phân tích ta sử dụng hai chỉ tiêu:
NguồnHệ
vốnsốchủ
sở hữu

tự tài
trợ =
Tổng nguồn vốn
Hệ số công nợ =

Công nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

7.1.4 Phân tích mối quan hệ giữa cân đối tài sản và nguồn vốn

Theo nguyên tắc của bảng cân đối kế toán thì tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn nh ng
trong từng nguồn cụ thể thì không bằng từng bộ phận tài sản.

12


Trên thực tế, mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn xảy ra ba trờng hợp :


Cân đối 1 : Nguồn vốn chủ sở hữu dùng để trang trải cho các loại tài sản.

B. Nguồn vốn = B. Tài sản ( I+ II + IV + V(2,3) + VI ( + B. Tài sản (I +II +III (
Cân đối 1 chỉ là cân đối mang tính lý thuyết, nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu đủ để trang trải
các lọai tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoăc chiếm dụng.
Nếu vế trái > vế phải : doanh nghiệp thừa nguồn vốn chủ sở hữu, nên sẽ bị chiếm dụng.
Nếu vế trái < vế phải : doanh nghiệp thiếu nguồn vốn chủ sở hữu để trang trải tài sản nên chắc
chắn doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.


Cân đối 2:


B. Nguồn vốn + A. Nguồn vốn ( I(1) + II ( = A. Tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI ( + B. Tài sản (I +
II + III (
Trên thực tế xảy ra hai trờng hợp:


Vế trái > vế phải, doanh nghiệp không sử dụng hết nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nên sẽ
bị chiếm dụng

số vốn bị chiếm dụng = A. Tài sản ( III + (1+4+5)V + B. Tài sản IV(

Vế trái < vế phải: doanh nghiệp thiếu nguồn chủ sở hữu và nguồn vốn vay để trang trải tài sản nên
doanh nghiệp buộc phải đi chiếm dụng vốn

Số vốn bị chiếm dụng = A. Nguồn vốn ((3- 8)I + III (
= A. Nguồn vốn (I I (1,2) + III (
Cân đối 2 cũng mang tính lý thuyết



Cân đối 3: Tính cân đối của bảng cân đối kế toán

(A + B) tài sản = (A + B). Nguồn vốn

13


7.2 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản
Tài sản của doanh nghiệp chính là t liệu lao động của doanh nghiệp đó. Tài sản đợc phân
thành tài sản lu động và tài sản cố định.

7.2.1 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản lu động (TSLĐ)
7.2.1.1 Phân tích tổng hợp TSLĐ
Trớc hết, Tài sản lu động là những tài sản có giá trị thấp (dới 5 triệu), có thời gian sử dụng và
thu hồi vốn nhanh (trong vòng một năm) tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. TSLĐ của
doanh nghiệp gồm: vốn bằng tiền, nợ phải thu, hàng tồn kho và các TSLĐ khác.

Phân tích tổng hợp TSLĐ nhằm mục đích thấy đợc sự biến động tăng giảm của TSLĐ và cơ
cấu phân bổ của TSLĐ, đồng thời thấy đợc hiệu quả sử dụng TSLĐ thông qua các chỉ tiêu, sức sản xuất
TSLĐ, sức sinh lời TSLĐ và chỉ tiêu về tấc độ chu chuyển TSLĐ. Qua đó thấy đợc việc đầu t, sử dụng
TSLĐ của doanh nghiệp có hợp lý hay không để từ đó đề ra những chính sách đầu t thích hợp.
7.2.2 Phân tích tình hình vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Nó đảm bảo việc chi trả và khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
Do đó, nó cần đợc quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích.
Phân tích tình hình vốn bằng tiền nhằm đánh giá tình hình quản lý, sử dụng, sự biến dộng và
nguyên nhân biến động tăng giảm của tiền trong kỳ cũng nh khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh
doanh kỳ tới. Đồng thời nó còn cho thấy việc dự trữ vốn bằng tiền tại doanh nghiệp đã hợp lý hay cha.
7.2.3 Phân tích tình hình nợ phải thu
Nợ phải thu của doanh nghiệp cần chia rẽ thời hạn nợ, loại khách hàng, trách nhiệm từng nhân viên
thu nợ, loại khách hàng, trách nhiệm từng nhân viên thu nợ cũng nh phơng thức thu nợ.

Ngoài ra, ta còn cần phân tích các chỉ tiêu về tấc độ thu hồi nợ nh: số vàng chu chuyển, số
ngày chu chuyển để thấy đợc hiệu qủa của công việc quản lý và thu hồi công nợ.
7.2.4 Phân tích tình hình hàng tồn kho
Hàng tồn kho là toàn bộ giá trị hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm hoặc

14


bán thành phẩm mà doanh nghiệp có cuối kỳ.


Phân tích hàng tồn kho nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình biến động, cơ cấu
và thực trạng của hàng tốn kho đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Thông qua chỉ tiêu về tấc độ chu
chuyển hàng tồn kho để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn hàng tốn kho.
7.3 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ)
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn (hơn 5 triệu) và có thời gian sử dụng hữu ích lâu dài (1
năm trở lên). TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình đợc thuế tài chính và các khoản đầu t tài
chính dài hạn.
Phân tích TSCĐ nhằm đánh giá sự biến động tăng giảm của TSCĐ và cơ cấu phân bố TSCĐ.
Cơ cấu phân bố của TSCĐ hợp lý thì sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất, doanh nghiệp sẽ có một số
vốn cố định vừa phải, tiết kiệm, nhng mang lại hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, ta còn phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ thông qua chỉ tiêu: sức sản xuất TSCĐ,
sức sinh lời của TSCĐ và suất hao phí TSCĐ.
Tóm lại, phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ để có biện pháp sử dụng triệt để về
số lợng, thời gian, công suất máy móc thiết bị sản xuất và TSCĐ khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7.4. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm hai nguồn cơ bản: cộng nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
7.4.1 Phân tích tình hình nguồn công nợ phải trả:
7.4.1.1 Phân tích chung

Các khoản công nợ phải trả trong doanh nghiệp gồm:
- Nợ ngắn hạn có thời hạn trả trong môt năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thờng.
- Nợ dài hạn: thời hạn hơn một năm hoặc sau một chu kỳ kinh doanh bình thờng.
- Nợ khác

15


Phân tích tình hình công nợ phải trả nhằm nhận thức đánh giá biến động tăng giảm, cơ cấu và

tính chất các khoản nợ, từ đó thấy đợc nguyên nhân và kế hoạch trả nợ, tránh chậm trả nợ, để nợ quá hạn.

7.4.1.2 Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán để thấy đợc tình hình tài chính doanh nghiệp
trong hiện tại và tơng lai. Nếu hoạt động tài chính tốt khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng
cũng nh ít đi chiếm dụng. Ngợc lại, hoạt động tài chính kém làm tình trạng chiếm dụng vốn nhiều, các
khoản công nợ kéo dài.
Ta sử dụng chỉ tiêu: hệ số khả năng thanh toán, hệ số thanh toán hiện thời, hệ số thanh toán
nhanh, hệ số thanh toán tức thì.
7.4.2 Phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu
7.4.2.1 Phân tích chung
Đây là nguồn vốn do ngân sách cấp đối với doanh nghiệp nhà nớc hoăc số vốn đóng góp của cổ
đông với công ty cổ phần. Công ty có quyền chủ động sử dụng nguồn này vào mục đích kinh doanh,
không phải hoàn trả nh nguồn công nợ. Nguồn vồn chủ sở hữu là số vốn tài trợ cho phần lớn TSCĐ của
doanh nghiệp, do vậy nó ảnh hởng đến qui mô của sản xuất kinh doanh và tổ chức của doanh nghiệp.
Để phục vụ yêu cầu quản lý, nguồn vốn chủ sở hữu phân thành vốn kinh doanh, vốn đầu t xây
dựng cơ bản, quỹ xí nghiệp và nguồn vốn khác.
Phân tích nguồn vốn chủ sở hữu để thấy đợc khả năng đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh để có kế hoạch huy động tốt các nguồn vốn.
7.4.2.2 Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Đây là nội dung phân tích đợc nhà đầu t, tín dụng quan tâm vì nó gắn liền lợi ích của họ
trong hiện tại, tơng lai.
Mặt khác, cần dựa vào chu kỳ sống của sản phẩm để dự đoán khả năng sinh lời vì có thể hiện
tại đang sinh lời nhng tơng lai thì không do sản xuất đi vào giai đoạn cuối.
Phân tích một số chỉ tiêu: hệ số doanh lợi, hệ số quay vòng vồn và suất hao phí vồn chủ sở
hữu.
7.4.3. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

Đảm bảo nhu cầu tài sản là vấn đề cốt yếu đảm bảo quá trình kinh doanh tiến hành liên tục và
hiệu quả. Vì vậy doanh nghiệp cần tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động và


16


hình thành nguồn vốn:

Có thể phân loại nguồn vốn (nguồn tài trợ) thành hai loại:

- Nguồn tài trợ thờng xuyên: bao gồm nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng thờng xuyên, lâu dài
vào hoạt động kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ dài hạn, trung hạn

Nguồn vốn này sử dụng tài trợ cho tài sản cố định.

- Nguồn tài trợ tạm thời: là nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh
trong thời gian ngắn (dới một năm) gồm: khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, khoản vay, nợ quá hạn

Nguồn này sử dụng tài trợ cho tài sản lu động

Để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ta cần đi sâu phân tích : nhu cầu
vốn lu động thớng xuyên và phân tích vốn lu động thờng xuyên.

Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên: là vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp cần tài trợ cho một phần
TSLĐ: hàng tồn kho, khoản phải thu và TSLĐ khác (trừ tiền). Còn vốn lu động thờng xuyên là phần chênh
lệch giữa vốn dài hạn và TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn ngắn hạn.

Phân tích tình hình nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy doanh nghiệp có
luôn chủ động trong vốn vay kinh doanh hay không, khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn nhằm đa
ra biện pháp huy động vốn kịp thời, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng.

7.5 Các phơng pháp và nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

7.5.1

Các phơng pháp phân tích

Phơng pháp phân tích bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp tiếp cận, nghiên cứu các sự
vật hiện tợng, mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng chuyển dịch và biến đổi tài chính, các chỉ
tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp

17


Tùy theo yêu cầu của nghiên cứu, ngời ta có thể lựa chọn phơng pháp khác nhau. Trong giới hạn của
luận văn này, em xin trình bày một số phơng pháp sau:
7.5.1.1 Phơng pháp so sánh

So sánh là một phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng phổ biến trong phân tích để nhận thức đợc
các sự vật hiện tợng thông qua quan hệ đối chiếu tơng hỗ giữa sự vật, hiện tợng này với sự vật hiện tợng
khác. Mục đích là để thấy đợc sự giống nhau hoặc khác nhau giữa các sự vật hiện tợng, thấy đợc mức
độ và xu hớng biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
áp dụng phơng pháp này cần đảm bảo các điều kiện của chỉ tiêu là thống nhất về nội dung,
phơng pháp, đơn vị tính, các số liệu thu thập phải thống nhất về không gian, thời gian, gốc so sánh phải
phù hợp mục đích phân tích: gốc về mặt thời gian, không gian.
Kỳ phân tích đợc chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch, giá trị so sánh đợc chọn bằng số tuyệt đối, tơng đối hoặc bình quân.
Phơng pháp sử dụng trong phân tích tài chính gồm:
- So sánh số thực hiện với số lế hoạch để thấy mức dộ hoàn thành và tỷ lệ % (số tơng đối) hoặc số
chênh lệch tăng giảm (số tuyệt đối).
- So sánh giữa kỳ này và kỳ trớc hoặc cùng kỳ năm trớc để thấy mức dộ biến dộng và xu thế phát
triển các chỉ tiêu.
- So sánh số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, số liệu của doanh nghiệp với doanh
nghiệp khác nhằm thấy mức dộ và khả năng phấn đấu của doanh nghiệp.

- So sánh giữa bộ phận và tổng thể để thấy đợc vai trò, vị trí của bộ phận trong tổng thể đó.
-

So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh với chiều ngang

của nhiều ký để thấy sự biến đổi về số tơng đối và số tuyệt đối của từng chỉ tiêu qua liên độ kế
toán liên tiếp.
7.5.1.2 Phơng pháp phân tích tỷ lệ

Về nguyên tắc, phơng pháp này yêu cầu phải xác định các ngỡng, các định mức để đánh giá
tình hình tài chính trên cơ sở so sánh tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các lệ tham chiếu.

18


Phân tích các nhóm tỷ lệ:


Tỷ lệ về khả năng thanh toán: để đánh giá khả đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.



Nhóm tỷ lệ về khả năng cân dối, cơ cấu vốn và nguồn vốn:



Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời




Nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: đặc trng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh
nghiệp.

7.5.1.3 Phơng pháp cân đối
Là phơng pháp mô tả và phân tích các hiện tợng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng
hoặc tồn tại dới sự cân bằng. Quan hệ cân dối trong doanh nghiệp có hai loại: cân đối tổng thể và cân
đối các thể.
- Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
- Cân đối cá biệt là mối quan hệ của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt . Phơng pháp này đợc sử dụng
trong phân tích tài chính doanh nghiệp nhắm thấy đợc mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn
vốn nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thờng.
7.5.1.4 Phơng pháp biểu mẫu
Là phơng pháp phản ánh trực quan các số liệu phân tích. Nó đợc thiết lập theo dòng, cột để
ghi chép các chỉ tiêu, số liệu phân tích.
Các biểu thờng phản ánh mối quan hệ so sánh với nhau nh: số thực hiện với kế hoạch, với số cùng
kỳ năm trớc hoặc cá biệt với tổng thể. Tùy theo nội dung mà biểu có tên gọi và đơn vị tính khác nhau.
7.6 Nguồn tài liệu phân tích
Để phân tích tài chính ta phải dựa vào nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo
cáo tài chính. Báo cáo tài chính đợc lập dựa vào phơng pháp kế toán tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu tài
chính phát sinh vào thời điểm, thời kỳ nhất định. Vì vậy, nó giúp ta nhận biết đợc thực trạng tài
chính để đa ra quyết định phù hợp.
Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, số liệu trung thực chính xác, phục vụ
đầy đủ kịp thời

19


7.7 Bảng cân đối kế toán:
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành

nên tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định và đơn vị tiền tệ nhất định.
Về bản chất, đây là bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.
Kết cấu bảng gồm hai phần : Tài sản và Nguồn vốn


Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo

- Mục A: tài sản lu động và đầu t ngắn hạn: gồm tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà
thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển dới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh và các khoản đầu t
ngắn hạn
- Mục B: TSCĐ và đầu t dài hạn gồm TSCĐ hiện có thuộc sở hữu doanh nghiệp và TSCĐ đi thuê
tạm thời bên ngoài (thuê tài chính) và các khoản đầu t tài chính dài hạn.


Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành nên tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo.

- Mục A: nợ phải trả gồm nợ dài hạn, nợ ngắn hạn, nợ khác tính đến thời điểm lập báo cáo doanh
nghiệp cha trả.
- Mục B: nguồn vốn chủ sở hữu gồm nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và kinh phí sự
nghiệp ngân sách nhà nớc cấp.
Tài sản và nguồn vốn bao giờ cũng bằng nhau.
7.8 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chia làm ba phần:

Phần 1: Báo cáo lỗ lãi, từ mã số 01 đển 80 phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài

chính và hoạt động bất thờng, số phát sinh trong kỳ và số hủy kểt từ đầu năm theo từng cột tơng ứng

20


Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc: khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, mà đơn vị phải nộp và đã nộp. Các chỉ tiêu theo dõi số còn phải nộp trớc kỳ chuyển sang, số phải nộp
kỳ này, số còn phải nộp chuyển sang kỳ sau theo từng cột tơng ứng

Phần 3: thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, hoàn lại, đợc miễn giảm.

7.9 Tài liệu khác

Báo cáo lu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo giải trình về tình hình
tăng giảm tài sản, nguồn vốn.

Chơng 2
Phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty cà phê việt nam
I) Vài nét khái quát về Tổng công ty cà phê việt nam
1. Qúa trình hình thành và phát triển
Tổng Công ty cà phê Việt nam có tên giao dịch quốc tế là Viêt nam National Cofee Coporation
( viết tắt là VINACAFE ) đợc thành lập theo Quyết định số 251- TTg ngày 29/ 9/ 1995 của Thủ tớng
chính phủ và hoạt động trên cơ sở điều lệ ban hành kèm theo Nghị định số 49/ CP ngày 15/ 7/ 1995
của chính phủ. Tiền thân của Tổng công ty là Liên hiệp các xí nghiệp cà phê Việt Nam.
Tổng công ty cà phê Việt nam là doanh gnhiệp nhà nớc trực thuộc Chính phủ (Tổng công ty
91), trụ sở đóng tại số 5 Ông ích Kiêm, quận Ba Đình, Hà nội. Tổng công ty cà phê Việt nam chính thức
hoạt động từ tháng 9/ 1995 với vốn điều lệ là 309.575.000 VNĐ, gồm chủ yếu là các xí nghiệp của Liên
hiệp các xí nghiệp cà phê Việt nam và các doanh nghiệp của một số địa ph ơng khác, Hiện nay
VINACAFE có 65 đơn vi thành viên, trong đó có62 đơn vị sản xuất kinh doanh và 3 đơn vị sự nghiệp,
phân bổ khắp đất nớc. VINACAFE là một doanh nghiệp có quy mô lớn và hạch toán độc lập, các đơn


21


vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị hạch toán sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài
chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ cũng nh thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động
sản xuất kinh doanh, xuáut nhập khẩu trong nghành cà phê
Trải qua gần 20 năm xây dựng và trởng thành, Liên hiệp các xí nghiệp cà phê Việt Nam trớc
đây và Tổng Công ty cà phê Việt nam hiện nay đã có những đóng góp quan trọng trong nghành cà phê
nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Hàng vạn lao động của công ty đã có công ăn việc làm,
hàng vạn héc-ta đất bỏ trống đợc tận dụng. Vị thế và uy tín của cà phê trên thị trờng trong nớc và quốc
tế ngày càng đợc nâng cao. Nghành cà phê đã thực sự trở thành một nghành kinh tế quan trọng góp
phần vào sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc.
2) Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty cà phê Việt Nam


Tổng công ty cà phê Việt Nam có các chức năng chủ yếu sau :

-

Quản lý và sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà n ớc theo quy
định của pháp luật.

-

Xuất khẩu cà phê và hàng hoá theo mục tiêu, chiến lợc đã đề ra.

Ngoài ra, công ty còn thực hiện các chức năng khác nh tổ chức thực hiệncác dịch vụ phục vụ cho nhu cầu
tiêu thụ trong và ngoài nớc.
( Nhiệm vụ của Tổng công ty cà phê Việt Nam :

- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh cà phê theo quy định và kế hoạch phát triển, đầu
t, tạo nguồn vốn đầu t trang thiết bị, trồng trọt , chế biến, tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nớc, xuất
nhập khẩu, liên doanh liên kết với các tổ chức phù hợp với chính sách pháp luật của Nhà nớc.
- Nhận sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nớc cấp, bao gồm cả phần vốn
đầu t của các doanh nghiệp khác. Nhận sử dụng có hiệu quảtài nguyên đất đai và các nguồn lực do Nhà
nớc giao để tiến hành nhiệm vụ kinh doanh.
- Tổ chức đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công nhân phục vụ kinh doanh cà phê, đồng thời quản lý
công tác ngiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất, chế biến cà phê.
II.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tổng công ty cà phê Việt nam
Tổng công ty cà phê Việt nam gồm các khối chủ yếu :
- Khối sản xuất : Chủ yếu là sản phẩm của cây công nghiệp phục vụ cho xuất khẩu dới dạng
sản phẩm thô là chủ yếu, còn sản phẩm dành cho ngời tiêu dùng cha đáng kể.
- Khối lu thông xuất nhập khẩu: mua trực tiếp sản phẩm thô của nông trờng, của dân để xuất
khẩu .
- Khối dịch vụ: chủ yếu cung cấp dịc vụ cho công tác khai hoang, trồng mới, làm đờng giao
thông trong và ngoài tổng công ty.
Ngoài ra, Tổng công ty có cácd đại lý thu mua rải rác trên toàn quốc, đáp ứng nhu cầu thu mua,
chế biến, xuất nhập khẩu.
Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp, mà trực tiếp là nghành sản xuất kinh doanh cà phê. Do
không gian và thời gian phân bố phức tạp, chủ yếu là trên cao. Nghành cà phê đã gặp không ít khó khăn
song do sự quan tâm của Nhà nớc, sự cố gắng của toàn Tổng công ty, sản lợng ccà phê luôn tăng so với
năm trớc, góp phần tăng kim nghạch xuất khẩu trong nớc.
3. Đặc điểm cơ bản liên quan đến quá trình phân tích.

22


3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý.
Tổng công ty hiện nay có 65 đơn vị thành vieen hạch toán độc lập bao gồm 62 doanh nghiệp, 3

đơn vị hành chính sự nghiệp ( bệnh xá, tròng đào tạo, trung tâm nghiên cứu cà phê Ba Vì ). Ngoài ra,
còn có 3 chi nhánh hạch toán phụ thuộc đang hoạt động trên 14 tỉnh thành.
Tổng công ty thực hiện sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý phân công theo chức năng nh sau :

23


Sơ đồ số 1: sơ đồ tổ chức quản lý hành chính của Tổng công ty cà phê :

Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc phụ
trách sản xuất kinh
doanh khu vực Bắc Tây
nguyên

Phó tổng giám đốc phụ
trách sản xuất kinh doanh
tỉnh Đắc Lắc, Phú Yên, Khánh
Hoà

Ban kiểm soát

Trởng ban kế toán tài
chính kiêm Kế toán trởng
của Tổng công ty

Ban tài chính

kế toán

Ban Kế hoạch
đầu t

Ban xuất nhập
khẩu

Phó tổng giám đốc
phụ trách cán bộ
thanh tra

Ban tổ chức cán
bộ thanh tra

Ban dự án AFD

24


- Hội đồng quản trị : là cấp quản lý cao nhất gồm 4 thành viên do Chính phủ bổ nhiệm là các
thành viên chuyên trách : 1 chủ tịch hội đồng quản trị, 1 thành viên của Ban kiểm soát, 1 Tổng giám đốc,
1 chuyên gia lĩnh vực tài chính kinh tế, quản trị kinh doanh và pháp luật. Hội đồng quản trị thực hiện
chức năng quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ đợc
Nhà nớc giao cho. Hội đồng quản trị xem xét, phê duyệt thẩm định các dự án, kế hoạch đầu t do Ban
giám đốc trình lên, xét duyệt việc giao vốn và các nguồn khác cho các đơn vị thành viên, đồng thời giám
sát việc thực hiện phơng án đó.
- Ban kiểm soát : Gồm 5 thành viên trong đó trởng ban kiểm soát đồng thời là thành viên của
HĐQT, đợc HĐKS lập ra để giúp đỡ HĐQT việc kiểm soát, giám sát Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc
và các đơn vị thành viên của Tổng công ty. Dồng thời, BKS lập báo cáo về cho HĐQT hàng tháng, quý,

năm
-

Tổng giám đốc do Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng ký luật. Tổng giám đốc

có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty, là đại diện pháp nhân của Tổng công ty chịu trách
nhiệm trớc HĐQT, thủ tớng chính phủ và pháp luật về mọi mặt hoạt động của Tổng công ty.
Các bộ phận trực thuộc Ban tổng giám đốc :

-

Phó tổng giám đốc : Phó

tổng giám đốc là ngời giúp tổng
giám đốc trong việc điều hành
những lĩnh vực của công ty theo
sự phân công và uỷ qyền của
tổng giám đốc, chịu trách nhiệm
trớc tổng giám đốc và pháp luật
25


×