Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Luận văn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và những giải pháp của công ty TNHH quảng cáo và thương mại THANHS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.54 KB, 47 trang )

Lời mở đầu
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh nhng đồng thời
cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ các doanh nghiệp. Để đứng vững trớc quy
luật cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trờng, đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải vận
động, tìm tòi một hớng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể đạt đợc
bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Là một công ty TNHH thành lập cha lâu, ban lãnh đạo công ty THANH'S
hiểu rõ vị trí doanh nghiệp của mình hiện nay đang ở trong giai đoạn nào. Do đó
mọi cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đều tập trung vào
vấn đề tăng thị phần, vị thế và uy tín của công ty trên thơng trờng thể hiện bằng
việc không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ và giá thành cạnh tranh.
Đồng thời nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên để họ yên tâm làm việc,
cống hiến hết trí lực của mình. Chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất kết quả của toàn
bộ hoạt động trên của công ty là hiệu quả kinh doanh.
Sau thời gian thực tập tại công ty, với những gì đã đợc học cùng thực tiễn ở
công ty, kèm theo sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, các cô, các chú và anh, chị
trong công ty, em đã chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
và những giải pháp của công ty TNHH Quảng cáo và thơng mại
THANH'S". Kết cấu của chuyên đề này gồm kết cấu 3 phần chính sau:
Phần I: Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Quảng cáo và
thơng mại THANH'S
Phần III: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH
Quảng cáo và thơng mại THANH'S
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trần Đăng Khâm cùng Ban
giám đốc và các anh, chị ở trong công ty đã nhiệt tình hớng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
chơng I
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp trong nền


kinh tế thị trờng

1


1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có cơ sở giao
dịch ổn định, đợc đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp là thực thể kinh doanh độc lập và bình đẳng trớc pháp luật ,
mục tiêu xác định luôn là tối đa hoá lợi nhuận
Doanh nghiệp nói chung là một tổ chức độc lập và hoạt động theo một
mục tiêu xác định, do đó, ngời ta có thể nhìn nhận nó trên nhiều góc độ khác
nhau, theo nhiều phơng diện khác nhau.
-Theo mục tiêu hoạt động, ngời ta chia doanh nghiệp thành 2 loại:
1.Doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận
2.Doanh nghiệp hoạt động công ích
-Theo nguồn gốc đầu t, ngời ta cũng chia ra 2 loại:
1.Doanh nghiệp có đầu t từ nớc ngoài
2.Doanh nghiệp không có đầu t nớc ngoài
- Theo công việc chủ yếu mà doanh nghiệp thực hiện, ngời ta chia ra 3 loại
chính:
1.Doanh nghiệp sản xuất
2. Doanh nghiệp thơng mại
3.Doanh nghiệp dịch vụ
-Theo phạm vi trách nhiệm của ngời thành lập doanh nghiệp, ngời ta chia
2 loại:
1.Doanh nghiệp có trách nhiệm hữu hạn
2.Doanh nghiệp có trách nhiệm vô hạn
1.1.2.Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp

Một cách khái quát, doanh nghiệp có 3 hoạt động cơ bản
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: là những hoạt động gắn liền với chức
năng, nhiệm vụ và ngành nghề chủ yếu của doanh nghiệp, hoạt động này
là cơ sở chính để tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.

2


- Hoạt động tài chính: thờng đợc thể hiện dới các hình thức góp vốn liên
danh liên kết, đầu t vào các tài sản tài chính ( mua các loại chứng khoán)
mặc dù không phải là bộ phận đóng góp chính vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp nhng nó góp phần làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp đồng
thời cũng giúp sử dụng nguồn vốn một cách linh hoạt và hợp lý.
- Hoạt động khác: Bên cạnh các hoạt động sản xuất chính và các hoạt
động tài chính thì doanh nghiệp còn có các hoạt động khác liên quan đến
việc sử dụng linh hoạt tài sản của doanh nghiệp ví dụ: nh cho thuê các tài
sản
( đất đai,tín dụng) tạm thời cha sử dụng đến ...
1.2. hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm tổng hợp và có thể xem xét trên
nhiều góc độ thông thờng hiệu quả kinh doanh đợc thể hiện theo hai khía cạnh:
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
- Hiệu quả kinh tế: Xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá
giá trị tài sản của chủ sỡ hữu dẫn đến tăng khả năng sinh lời và kiểm soát rủi ro.
- Hiệu quả xã hội: Tạo công ăn việc làm, tăng GDP, cải thiện môi trờng
môi sinh, khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh về mặt kinh tế

Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của
doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh với chi phí thấp nhất, lợi
nhuận cao nhất. Do đó việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp
là một đòi hỏi bức thiết đối với nhà quản trị doanh nghiệp nhằm hớng doanh
nghiệp khai thác hết tiềm năng của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
cờng tích luỹ để có thể đầu t tái mở rộng về chiều rộng cũng nh chiều sâu.

3


Trong hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm lớn nhất
của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh thể hiện ở mức lợi nhuận trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá một cách chính xác, khoa học về hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao
gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết.
Sơ đồ 1
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

4


hiệu quả kinh tế của
hoạt động kinh
ddoanhdoanh

hiệu quả kinh tế
tổng quát

Hiệu
quả

kinh
tế
tuyệt
đối

hiệu quả kinh tế
chi tiết

Hiệu
quả
kinh
tế
tơng đối

Sức
sản
xuất
của
TSCĐ

Sức
sinh lời
của vốn
cố định

Sức
luân
chuyển
vốn lu
động


Tỷ
lệ
lãi
gộp

a) Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng quát:
* Hiệu quả kinh tế tuyệt đối:
Hiệu quả kinh doanh = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
* Hiệu quả kinh tế tơng đối:
Tổng doanh thu
Hệ số hiệu quả kinh tế =
Tổng chi phí
*Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
tỷ suất lợi nhuận trên = Lợi nhuận ròng
tổng tài sản(ROA)

Tổng tài sản

*Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ hữu
tỷ suất doanh lợi vốn = Thu nhập sau thuế
chủ sở hữu (ROE)

Vốn chủ sở hữu

Tỉ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu t
ROI =

Lợi nhuận
Tổng vốn đầu t


Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng quát phản ánh chất lợng kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu (Tính cho một năm hoạt động)
5


b) Các chỉ tiêu chi tiết:
Tổng doanh thu
* Sức sản xuất của tài sản cố định =
Tổng tài sản cố định bình quân
(Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị tài sản cố định trong kỳ làm ra đợc
bao nhiêu giá trị mặt hàng).
Tổng doanh thu
* Số vòng luân chuyển vốn

=
(1)
Tổng vốn lu động bình quân
c) chỉ tiêu đánh giá rủi ro của doanh nghiệp
- Rủi ro có hệ thống (Đợc đo lờng bằng hệ số )
- Rủi ro không có hệ thống
Chỉ tiêu này đợc tính riêng cho từng loại vốn. Nó phản ánh hiệu quả của
việc sử dụng vốn trong kinh doanh.
Tổng doanh thu - Tổng chi phí
* Tỷ lệ lãi gộp

=

x 100
Tổng doanh thu


Chỉ tiêu này phản ánh rõ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi
gộp càng lớn thì doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả xã hội:
* Mức đóng góp cho ngân sách nhà nớc:
Bao gồm thuế nộp cho Nhà nớc, các khoản nộp lãi vay vốn Nhà nớc.
* ảnh hởng tích cực cũng nh tiêu cực tới các ngành kinh tế khác:
Một doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển một mình trong nền kinh
tế. Do vậy doanh nghiệp có mối quan hệ với các doanh nghiệp và các tổ chức,
các ngành kinh tế khác. Trong mối quan hệ đó, doanh nghiệp sẽ ảnh hởng tích
cực hoặc tiêu cực tới các doanh nghiệp khác nên cần phải đánh giá
* Khả năng giải quyết công ăn việc làm cho lao động:

6


Doanh nghiệp trực tiếp cung cấp việc làm cho cán bộ công nhân viên chức
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng
tạo thêm việc làm cho các doanh nghiệp khác, đặc biệt là các ngành dịch vụ,
cung cấp hàng hoá cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan
trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao hiệu quả của
tất cả các hoạt động trong qúa trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hởng khác nhau.
Để đạt đợc hiệu qủa nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến lợc và quyết
sách đúng đắn trong qúa trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng nh tổ chức, quản
lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn diện

và hệ thống các yếu tố ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh có thể đợc chia thành hai
nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hởng khách quan (bên ngoài doanh nghiệp) và
nhóm các nhân tố ảnh hởng chủ quan (bên trong doanh nghiệp). Mục tiêu của
quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục
đích lựa chọn mục đích các phơng án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên
cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh cần phải đợc thực hiện liên
tục trong suốt qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng.
1.3.1. Các nhân tố khách quan (bên ngoài doanh nghiệp)
1.3.1.1. Các nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh
Nhân tố môi trờng kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố nh là: Đối thủ cạnh
tranh, thị trờng, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân c...
* Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh cấp cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất
và các đối thủ cạnh tranh sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay
thế. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có
thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lợng, giảm giá thành
7


sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu tăng vòng quay của vốn,
yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối u hơn, hiệu
quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lợng,
chủng loại, mẫu mã... Nh vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hởng rất lớn đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ
trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất hiện
càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách tơng đối.
* Thị trờng

Nhân tố thị trờng ở đây bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra
của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định qúa trình tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp. Đối với thị trờng đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản
xuất nh nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... Cho nên nó tác động trực tiếp đến
giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của qúa trình sản xuất. Còn đối với
thị trờng đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận
hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trờng đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu
thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
* Tập quán dân c và mức độ thu nhập bình quân dân c
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nó quyết định mức độ chất lợng, số lợng, chủng loại, gam hàng... Doanh nghiệp
cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu
dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân c. Những yếu tố này tác động
một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng nh công tác marketing và cuối
cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng
Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự
thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động
phi lợng hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lợng đợc. Một hình ảnh,
uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lợng sản phẩm,
8


giá cả... là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh
nghiệp mặt khác tạo cho doanh nghiệp một u thế lớn trong việc tạo nguồn vốn,
hay mối quan hệ với bạn hàng... Với mối quan hệ rộng sẽ tạo cho doanh nghiệp
nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp lựa chọn những cơ hội, phơng
án kinh doanh tốt nhất cho mình.

Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh hàng hoá thay
thế, hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trờng cạnh tranh... nó tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những cách ứng xử với
thị trờng trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể.
1.3.1.2. Nhân tố môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố nh thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý...
* Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ
Các nhân tố này ảnh hởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ thực
hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh
các mặt hàng mang tính chất mùa vụ nh nông, lâm, thủy sản, đồ may mặc, giày
dép,in ấn... Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh
nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và nh vậy khi các
yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt động
kinh doanh ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố tài nguyên thiên nhiên
Nhân tố này chủ yếu ảnh hởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực có nhiều tài nguyên thiên
nhiên, với trữ lợng lớn và có chất lợng tốt sẽ ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu
vực này mà có nhu cầu đến loại tài nguyên, nguyên vật liệu này cũng ảnh hởng
đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
9


* Nhân tố vị trí địa lý
Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp nh: Giao dịch, vận chuyển, sản xuất... các nhân tố này
tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tơng
ứng.
1.3.1.3. Môi trờng chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trờng chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị đợc xác định là một
trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự
thay đổi của môi trờng chính trị có thể ảnh hởng có lợi cho một nhóm doanh
nghiệp này nhng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngợc
lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề
ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp
luật trong nền kinh tế có ảnh hởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng này nó tác động trực tiép đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi trờng pháp luật ảnh hởng đến
mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phơng thức kinh doanh ... của doanh nghiệp.
Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng nh là chi
phí lu thông, chi phí vận chuyển, mức độ về thuế... đặc biệt là các doanh nghiệp
kinh doanh XNK còn bị ảnh hởng bởi chính sách thơng mại quốc tế, hạn ngạch
do nhà nớc giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh
doanh. Tóm lại môi trờng chính trị - luật pháp có ảnh hởng rất lớn đến việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động
của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô...
1.3.1.4. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện, nớc,...đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ
thống giao thông thuận lợi, điện, nớc đầy đủ, dân c đông đúc và có trìng độ dân
trí cao sẽ có nhiều đIều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ
sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh,.. và do đó nâng cao hiệu quả
10



kinh doanh của mình. Ngợc lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải
đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho việc cho mọi hoạt động nh
vận chuyển, mua bán hàng hoá,.. các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả kinh
doanh không cao. Thậm chí có nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc dù rất có giá trị
nhng không có hệ thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu thụ đợc dẫn đến
hiệu quả kinh doanh thấp.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lợng của lực lợng lao động xã
hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Chất lợng
của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hởng quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan (bên trong doanh nghiệp)
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của
một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lợc kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yêú tố phản ánh tiềm lực của một
doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến có
thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì
vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố
này nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
1.3.2.1. Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lợng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
phân phối, đầu t có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các
nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp và
quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp
và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
1.3.2.2. Nhân tố con ngời
Trong sản xuất kinh doanh con ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm

bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con ngời chế tạo ra, dù có
11


hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình
độ sử dụng máy móc của ngời lao động. Lực lợng lao động có thể sáng tạo ra
công nghệ, kỹ thuật mới và đa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lợng lao động sáng tạo ra sản
phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của ngời tiêu dùng, làm cho sản phẩm
của doanh nghiệp có thể bán đợc tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực
lợng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các
nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.2.3. Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động
nâng cao chất lợng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Các
yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm nh: đặc điểm sản phẩm,
giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể
tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lu động, tăng lợi
nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngợc lại
với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại, nhân
tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lợng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng
quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.
1. 3.2.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho
doanh nghiệp một hớng đi đúng đắn trong một môi trờng kinh doanh ngày càng
biến động. Chất lợng của chiến lợc kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng
nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các

nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng
phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hởng có tính
chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt
động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn
của đội ngũ các nhà quản trị cũng nh cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh
12


nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân
và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
1.3.2.5. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Thông tin đợc coi là một hàng hoá, là đối tợng kinh doanh và nền kinh tế
thị trờng hiện nay đợc coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt đợc thành công khi
kinh doanh trong đIều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trờng hàng hoá, về công
nghệ kỹ thuật, về ngời mua, về các đối thủ cạnh tranh...Ngoài ra, doanh nghiệp
còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các
doanh nghiệp khác ở trong nớc và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi
trong các chính sách kinh tế của Nhà nớc và các nớc khác có liên quan.
Trong kinh doanh biết mình, biết ngời và nhất là hiểu rõ đợc các đối thủ
cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách
phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của
nhiều doanh nghiệp nắm đợc các thông tin cần thiết và biết sử lý sử dụng các
thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định kinh doanh
có hiệu quả cao. Những thông tin chính xác đợc cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở
vững chắc để doanh nghiệp xác định phơng hớng kinh doanh, xây dựng chiến lợc
kinh doanh dài hạn.

Chơng II
13



Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh
quảng cáo & thơng mại thanh s
2.1.những nét khái quát về công ty tnhh & quảng cáo
thanhs
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Tên chính thức của công ty :

Công ty Quảng cáo thơng mại Thanh
Thanhs Adverting Company, Ltd.,

Tên giao dịch:

THANHS Adverting Co.,ltd
Công ty Quảng cáo Thanhs

Trụ sở :

H10/ 61 Lạc Trung Hai Bà Trng- Hà Nội

Văn phòng :

93 Đặng Văn Ngữ- Đống Đa- Hà Nội

Loại hình công ty : TNHH
Lĩnh vực kinh doanh:
- Quảng cáo thơng mại
- Kinh doanh vật t, thiết bị phục vụ ngành quảng cáo
Mục tiêu kinh doanh: trở thành nhà t vấn chiến lợc quảng cáo, có thơng

hiệu trong lĩnh vực t vấn quảng cáo, dịch vụ khách hàng Chu đáo tin cậy nhất.
Lịch sử hình thành và phát triển công ty: công ty đợc thành lập vào ngày
25/06/2000. Công ty quảng cáo thơng mại Thanh có đầy đủ t cách pháp nhân, có
con dấu riêng . Công ty có quyền tham gia các hoạt động quảng cáo, và ký kết
các hợp đồng liên kết hợp tác nh các thành phần kinh tế khác.
Qua hơn bốn năm hoạt động trong thị trờng quảng cáo công ty đã không
ngừng thay đổi và phát triển ngày càng vững mạnh và đang từng bớc vơn lên
khẳng định mình trên thị trờng quảng cáo, đặc biệt là trong lĩnh vực in ấn các ấn
phẩm, các tài liệu, t liệu cho các doanh nghiệp, trong đó khách hàng mục tiêu
của công ty là các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam . Trong tơng lai công
ty sẽ đi sâu hơn vào lĩnh vực t vấn phát triển thơng hiệu và mục tiêu là trở thành
nhà t vấn và làm thơng hiệu cho các doanh nghiệp .

14


Là một công ty đợc thành lập khá sớm trong lĩnh vực quảng cáo và tự hào
là một trong những doanh nghiệp đầu tiên đi vào hoạt động trong lĩnh vực thơng
hiệu, một lĩnh vực mà đối với thế giới thì không còn mới mẻ , nhng đối với Việt
Nam thì còn rất nhiều bỡ ngỡ. Điều đó khẳng định trong một vài năm qua ở Việt
Nam một số đã bị mất thơng hiệu của mình và bị mất lợi thế trong kinh doanh do
không có thơng hiệu, phải sử dụng thơng hiệu của các hãng nổi tiếng trên thế
giới.
Với phơng châm lấy chất lợng, hiệu quả, làm kim chỉ nam cho các hoạt
động, và các dịch vụ chăm sóc khách hàng nên công ty đã nhanh chóng lấy đợc
uy tín của các khách hàng -và lợng khách hàng của công ty ngày đợc mở rộng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức - nhân sự
2.1.2.1 Bộ máy tổ chức

15



Sơ đồ2: Bộ máy tổ chức của công ty
CT. hội đồng thành viên

Giám đốc
Kế toán

PGĐ: Kinh doanh
Phòng
Marketing

TP.
CSKH

Bộ phân
sn xut

Thiết kế
sáng tạo

Bộ máy tổ chức của công ty đợc xây dựng rất gọn nhẹ điều đó giải thích vì
sao mà công ty hoạt đông khá hiệu quả , với các bộ phận có chức năng và
nhiệm vụ riêng.
Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền cao nhất bao gồm tất cả các
thành viên công ty .
Giám đốc là ngời điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty
Thành phần kế toán thực hiện quản lý tình hình tài chính của công ty .
PGĐ kinh doanh là ngời giúp việc cho giám đốc phụ trách các lĩnh vực
kinh doanh hàng ngày của công ty .

Phòng Marketing: Marketing trong một công ty quảng cáo có những điểm
khác so với marketing của các công ty sản xuất. Nhân viên trong bộ phận
marketing chịu trách nhiệm nghiên cứu xem mẫu quảng cáo nên nhắm vào loại
khách hàng nào, những chiến lợc truyền thông nào có tác dụng đến họ và phơng
tiện nào là tốt nhất để có thể tiếp cận đợc nhóm khách hàng đó. Các công việc
chính của bộ phận này là : Quan hệ và tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu thị trờng, chịu trách nhiệm thăm dò khách hàng hiện tại và tiềm năng của công ty,
xem họ chịu ảnh hởng bởi những nguyên nhân nào và cung cấp cho bộ phân sáng
16


tạo thiết kế những thông tin cơ bản để tạo ra những mẫu quảng cáo có hiệu quả
cho từng sản phẩm và thị trờng cụ thể. Công việc chính thứ hai của bộ phận này
là nghiên cứu tìm kiếm phơng tiện với mức giá hợp lý nhất , mang lại hiệu quả
cao trong việc truyền tải thông điệp. Tìm kiếm các nhà cung cấp, các nhà trung
gian trong quảng cáo .
Bộ phận chính sách kế hoạch: chịu trách nhiệm lên kế hoạch cho quá trình
sản xuẩt các mẫu quảng cáo, đảm bảo cho các sản phẩm của công ty diễn ra
đúng kế hoạch. Xem xét và gửi hoá đơn yêu cầu bên thuê quảng cáo thanh toán,
theo dõi việc chi trả của khách hàng
Bộ phận sản xuất : chịu trách nhiệm sản xuất các mẫu quảng cáo của công
ty, do đặc điểm kinh doanh của công ty, công việc sản xuất quảng cáo của công
ty chủ yếu là việc in các mẫu quảng cáo và làm một số bảng biển ngoài trời:
công việc sản xuẩt của công ty chủ yếu do 3 xởng thực hiện: Xởng 1_ in máy, xởng 2 _ in lới, xởng 3 _ sản xuất bảng biển quảng cáo .
Bộ phận thiết kế sáng tạo: làm nhiệm vụ sáng tạo các mẫu quảng cáo .
Với những chuyên viên phụ trách nghệ thuật bao gồm thiết kế, nhiếp ảnh , đồ
hoạ vi tính..Sau khi khách hàng đã chấp thuận các ý tởng sáng tạo, cho mẫu
quảng cáo và ký hợp đồng thì các mẫu quảng cáo đợc chuyển xuống cho bộ phận
sản xuất để tiến hành sản xuất các mẫu quảng cáo này.

17



2.1.2.2. Cơ cấu nhân sự
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty

TT

Trình độ học vấn

Số lợng

1

Tiến sỹ

1

2

Thạc sỹ

4

3

Đại học

10

4


Sinh viên đại học

14

Nguồn : phòng kế toán.
Về mặt nhân sự công ty hiện nay có 29 cán bộ công nhân viên, về trình độ
chuyên môn có 1 tiến sỹ, 4 ngời có trình độ thạc sỹ, 10 ngời có trình độ đại học,
14 ngời là sinh viên đại học. Những cán bộ của công ty chủ yếu là những ngời có
trình độ kinh doanh, tốt nghiệp chủ yếu là các trờng đại học khối kinh tế, trong
đó chủ yếu là Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Lực lợng lao động của công ty là lực
lợng lao động trẻ, nhiệt tình , năng động.
Về mặt hợp đồng lao động của công ty thể hiện ở dới dây
- Lao động dài hạn: 9 nhân viên, chủ yếu là những ngời làm việc ở văn
phòng công ty.
- Hợp đồng thời vụ: 10 Nhân viên , làm việc theo những hợp đồng của
công ty
- Cộng tác viên: 10
2.1.2.3. Cơ cấu lơng.
Về cơ cấu lơng của công ty rất linh hoạt thể hiện đặc điểm của lĩnh vực
kinh doanh riêng của quảng cáo .
- Lơng cứng + phụ cấp + thởng doanh thu+ Chế độ khác theo quy định của
bộ luật lao động: Lơng cứng đã bao gồm bảo hiểm xã hội

18


Mức lơng trên cha bao gồm phụ cấp, do trình độ khác nhau của cán bộ
công nhân viên , công viêc đảm nhiệm, và cơ cấu lao động của công ty nên có sự
chênh lệch lớn của các mức lơng.

2.1.3Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Công ty TNHH quảng cáo và thơng mại Thanhs là đơn vị chuyên kinh
doanh các mặt hàng chủ yếu là lĩnh vực in ấn nh các: báo in, Catalogue , tờ rơi ,
quà tặng, POS tại cửa hàng, Poster ,báo cáo hàng năm, Giấy mời, Lịch năm
mới...Do đó đối tợng khách hàng của công ty là tơng đối rộng. Khách hàng chủ
yếu là các nhà máy sản xuất,cơ quan hành chính,công ty TNHHDo đặc điểm
riêng của nghành in và quảng cáo nên sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo sạch
sẽ, đúng mầu sắc và đặc biệt là phải đúng mẫu mã mà khách hàng yêu cầu. Đây
là đặc tính đặc thù riêng của sản phẩm công ty nói riêng; ngành in và quảng cáo
nói chung. Do vậy sản phẩm của công ty luôn đợc kiểm tra chất lợng cũng nh
mầu sắc rất nghiêm ngặt trớc khi giao cho khách hàng và kèm theo đó là chất lợng chăm sóc khách hàng rất chu đáo chỉ có nh vậy các sản phẩm của công ty
sản xuất ra mới tạo đợc sự tin tởng nơi khách hàng mà từ đó các chỉ tiêu kinh tế
mới đợc thực hiện và hiệu quả kinh doanh cũng nh doanh thu của công ty mới đợc hoàn thành.
Việc mở rộng thị trờng là rất cần thiết đối với công ty vào lúc này bởi vì
thị trờng hoạt động của công ty chỉ bó hẹp trong địa bàn Hà nội, các hợp đồng
làm quảng cáo và in ấn ở các tỉnh chỉ khi khách hàng liên lạc tận nơi mới đi các
tỉnh gặp khách hàng, do vậy thị trờng của công ty là khá nhỏ lại bị các doanh
nghiệp cùng nghành nh công ty TNHH sản xuất và thơng mại LAM SƠN, công
ty in HAKI và rất nhiều công ty khác cạnh tranh rất khốc liệt.Vì điều này việc kí
kết hợp đồng,mở rộng thị trờng của công ty gặp rất nhiều khó khăn và nó đã ảnh
hởng trực tiếp đến việc duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

19


2.2. thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH quảng cáo và thơng mại thanh s.
2.2.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian
gần đây.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta phát triển ổn định với mức

tăng trởng cao, tỷ lệ lạm phát dần đợc hạ xuống. Hoạt động kinh doanh sản xuất
hàng hoá và buôn bán thơng mại ngày càng phải cạnh tranh gay gắt và gặp
không ít khó khăn. Trong nền kinh tế thị trờng phát triển, nền kinh tế nớc ta dần
hoà nhập vào thị trờng khu vực và quốc tế, nhiều doanh nghiệp ra đời và hoạt
động có hiệu quả. Các doanh nghiệp đều có những cơ hội mới để phát triển, bên
cạnh đó cũng gặp khó khăn cần phải vợt qua. Nhng hiện tại có thể khẳng định
công ty đã có đợc một chỗ đứng trên thị trờng.Hoạt động sản xuất của công ty đã
đi vào ổn định và có định hớng rõ ràng,các sản phẩm của công ty làm ra đã đợc
khách hàng chấp nhận.Công ty đã xây dựng đợc một số mối quan hệ với các bạn
hàng,và qua mỗi năm danh sách này lại tăng lên đIều này chứng tỏ uy tín của
công ty ngày càng tăng trên thị trờng.Luôn luôn chủ động tìm kiếm bạn hàng
mới và thị trờng trong khi đó chất lợng đợc đặt lên hàng đầu,nghiên cứu sản
phẩm mới và đa dạng hoa mẫu mã sản phẩm.là những gì công ty đã làm đợc
trong những năm qua.Do đó công ty đã đứng vững sau những khó khăn chồng
chất khi mới thành lập và đi vào hoạt động.

20


Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đợc thể hiện ở các báo
cáo tài chính dới đây:

Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2003 - 2005
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
Ước tính 2005

Doanh thu


390,379,070

687,475,550

800

Giá vốn

283,065,029

554,338,521

615

Chi phí quản lý
+ quảng cáo
100,104,310

122,034,375

160

Lợi nhuận sau
thuế
4,802,206

7,549,805

25

Nguồn: phòng kế toán

Qua bảng số liệu ta thấy: về cơ bản các chỉ tiêu của doanh nghiệp đều tăng
chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự phát triển:
- Doanh thu năm 2003 là 390,379,070 tr.đ đến năm 2004 là 687,475,550
tr.đ và ớc tính năm 2005 là 800 tr.đ .Điều này chứng tỏ công ty từng năm đã chủ
động mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và tích cực tìm kiếm khách hàng mới

-Lợi nhuận của công ty qua các năm từ năm 2003 là 4,802,206tr.đ đến
năm 2004 đã tăng lên là 7,549,805 tr.đ và ớc tính năm 2005 là 25 tr.đ. Chứng tỏ
hoạt động sản xuất đã có hiệu quả.
21


- Hoạt động kinh doanh phát triển làm cho đời sống của ngời lao động đợc
cải thiện .
- Cùng với việc thực hiện các nghĩa vụ với ngời lao động,công ty liên tục
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc, giúp đỡ địa phơng giải quyết bộ
phận nhỏ lao động cha có việc làm, góp phần ổn định xã hội.
- Doanh thu và lợi nhuận đợc minh hoạ qua đồ thị sau:
Biểu đồ 01-02 doanh thu và lợi nhuận
doanh thu
900
800
700
600
500
Series2
400
300

200
100

2003

0

2004

2005

Lợi nhuận
25

20

15

Ser i es 2

10

5

2003

2004

2005


2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty quảng cáo và thơng mại
THANHS.
0

1

2

3

22


Trong những năm qua, tuy công ty gặp nhiều khó khăn nhng với quyết tâm
của mình, ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trong công ty đã nỗ lực hết mình để
trụ vững,ổn định và phát triển.với phơng châm là khách hàng là thợng đế, chỉ có
khách hàng hài lòng thì công ty mới có thể trụ vững và phát triển. Công ty đã cố
gắng lựa chọn sản phẩm đúng đắn cho từng loại thị trờng. Sản phẩm đợc đa dạng
hoá mẫu mã đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Đồng thời tận dụng công nghệ có
sẵn hay mua sắm máy móc nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm để phục vụ khách
hàng. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh của công ty đã có những thành tựu
trong thời gian gần đây.
2.2.2.1 Đánh giá hiệu quả tổng hợp.
Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp của công ty là cách để hiểu đợc
bộ mặt tàI chính của công ty nh doanh thu, chi phí và lợi nhuận và các chỉ số
biểu hiện tỉ lệ của các yếu tố trênvới nhau:doanh thu/ ci phí, lợi nhuận/ doanh
thu, lợi nhuận/ chi phí kinh doanh
Bằng cách phân tích các con số trên, ta thấy đợc hiệu quả kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây cao hay thấp và từ đó đề ra biện pháp để duy
trì hoặc tìm hớng đi mới để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp của công ty thể hiện ở bảng sau:

23


Bảng 2: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả doanh thu
(Đơn vị : Triệu đồng)
S

Chỉ tiêu

TT

Năm

Ước tính

2003

2004

2005

So sánh
%

So sánh
%

8


8

11

Doanh thu

390,379

687.475

800

176

297

116

113

22

Vốn kinh doanh

283.605

554.338

615


195

271

110

60.6

3

Chi phí kinh
doanh

100.104

122.034

150

121

22

123

28

4


Lợi nhuận

4.802

7.549

35

157

2.75

463

27.5

5

Doanh thu/
CPKD

3.9

5.63

5.33

144

1.73


95

-0.3

6

Doanh thu/ vốn
KDBQ

1.38

1.24

1.3

90

-0.14

94

-0.08

7

Lợi nhuận/
CPKD

0.047


0.061

0.04

8

Lợi nhuận/ vốn
KDBQ

0.016

0.013

0.056

9

Lợi nhuận/
doanh thu

0.012

0.01

0.043
Nguồn : Phòng kế toán

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Doanh thu năm 2004 tăng 176% so với năm 2003 tơng ứng với 297 triệu

đồng chứng tỏ công ty đã có cố gắng trong việc tăng sản lợng bán ra và mở rộng
thị trờng, năm 2005 ớc tính tốc độ tăng doanh thu đã tăng hơn so với năm 2004
là 116% tơng ứng với 113 triệu đồng đây là vấn đề công ty cần xem xét.
- Chí phí năm 2004 tăng 121% so với năm 2003,năm 2005 ớc tính tốc độ
tăng chi phí 123% so với năm 2004,điều này chỉ ra rằng những lỗ lực của công ty
24


trong việc giảm chí phí cha có hiệu quả và biện pháp tăng doanh thu đẫn đến
hiệu quả kinh doanh đơn thuần cha đạt yêu cầu đặt ra,do vậy cần phải xem xét
biện pháp này hơn nữa.
- Với tình hình về doanh thu và chi phí trên thì lợi nhuận năm 2004
tăng157% so với năm 2003 cùng giá trị tuyệt đối là 2.75 triệu. Sang năm 2005 ớc
tính tốc độ tăng vẫn tăng là 463% so với năm 2004 điều này đã chứng minh rõ
rằng doanh thu tăng và chí phí giảm và dẫn đến lợi nhuận tăng. Hiệu quả đạt đợc
đã mang cả lợng và chất.
Sơ đồ 03- 04 biểu đồ đánh giá doanh thu và lợi nhuận
6

5

4

3

2

1

0

1

2003

2

2004

3

2005

Doanh thu trên 1 đồng vốn kinh Doanh bình quân
Doanh thu trên 1 đồng chi phí

0.5
0.4
0.3
0.2
0.1

25


×