Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận nêu và phân tích ảnh hưởng của sự phát triển dân số đến sự phát kinh tế xã hội ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.16 KB, 21 trang )

Nêu và phân tích ảnh hởng của sự phát triển dân số
đến sự phát kinh tế xã hội ở việt nam

________________
Lời mở đầu.

Cho đến nay, Việt Nam vẫn là một nớc nông nghiệp chậm phát triển quy
mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số cao. Thời kỳ Hùng Vơng dựng nớc, dân số
Việt Nam mới khoảng một triệu ngời. Nhng trong thế kỷ 20, dân số nớc ta tăng
rất nhanh. Năm 1945 mới có 23 triệu ngời; 1960: 30 triệu ngời; 1979: gân 53
triệu; 1989: trên 64 triệu; 1999: trên 76 triệu và đến nay đã trên 80 triệu. Sự
gia tăng dân số quá nhanh là một trong những nguyên nhân quan trọng cản trở
tốc độ phát triển kinh tế xã hội, gây khó khăn cho việc cải thiện đời sống,
hạn chế điều kiện phát triển về mặt trí tuệ, văn hoá và thể lực của giống nòi.
Nếu xu thế này cứ tiếp tục diễn ra thì tơng lai không xa đất nớc ta sẽ đứng trớc
những khó khăn rất lớn, thậm chí gây ra những nguy cơ về nhiều mặt. Các
quan điểm trên thế giới hầu hết đều cho rằng giữa dân số và kinh tế luôn có
mối quan hệ tơng tác theo cả hai chiều. Trong hoàn cảnh này thì dân số tăng sẽ
có lợi về kinh tế những trong hoàn cảnh khác thì ngợc lại vì phát triển kinh tế
không chỉ đơn thuần dựa vào nguồn nhân lực.
Dân số vừa là lực lợng sản xuất, vừa là lực lợng tiêu dùng. Bởi vậy, quy
mô, cơ cấu dân số có ảnh hởng lớn đến quy mô, cơ cấu sản xuất tiêu dùng và
tích luỹ của xã hội.

Phần I : Thực trạng dân số Việt Nam
Ngày dân số thế giởi năm nay đến với nớc ta trong niềm tự hào và phấn
khởi bởi những thành tựu của sự nghiệp đổi mới. Đúng vào lúc dân số thế giới
đạt tới con số 3 tỷ ngời và dân số Việt Nam vừa vợt qua con số 30 triệu ngời
thì Chính phủ Việt Nam ban hành quyết định số 216/CP ngày 26/12/1961 về
việc sinh đẻ có hớng dấn với mục đích: Vì sức khoẻ của bà mẹ, vì hạnh phúc
và hoà thuận trong gia đình và để nuôi dạy con cái đợc chu đáo, việc sinh đẻ


1


của nhân dân cần đợc hớng dẫn chu đáo. Ngày 26/12/1961 trở thành một mốc
lịch sử quan trọng của chơng trình dân số Việt Nam, ngày Việt Nam chính
thức tuyên bố tham gia chơng trình dân số toàn cầu, đánh dấu sự khởi đầu về
nhận thức đợc ý nghĩa của mối quan hệ giữa dân số và phát triển trong tiếng
chuông báo động về tình hình gia tăng dân số quá nhanh trên thế giới.
Sau nhiều năm phán đấu kiên trì và gian khổ, công tác dân số kế hoạch
hoá gia đình ( DS - KHHGĐ) ở nớc ta đã có chuyển biến đáng kể và đạt kết
quả đáng khích lệ. Nhiều mục tiêu nêu ra trong chiến lợc DS KHHG đến
năm 2000 về mặt giảm mức sinh, về quy mô dân số và thực hiện kế hoạch hoá
gia đình đã đợc thực hiện vợt mức. Số con trung bình của một phụ nữ Việt
Nam ở tuổi sinh đẻ (từ 15 đến 49) ngày càng giảm. Lấy năm 1960 làm mốc,
lúc đó số con trung bình của họ và 6,39 con (tơng đơng với mức sinh tiềm
năng) đến năm 1975, tức sau 14 năm thực hiện sinh đẻ có kế hoạch là 5,25
con; năm 1985 là 3,95 con; năm 1994 là 3,1 con, năm 1999 là 2,3 con và năm
2002 là 2,28 con.
Tỷ lệ sinh con cũng ngày càng giảm. Năm 1960, tỷ lệ sinh ở miền Bắc là
43,9%, đến năm 1975 giảm xuống còn 33,2%. Sau khi thực hiện Nghị quyết
Trung ơng 4, tỷ lệ sinh giảm rất nhanh, năm 1994 giảm còn 2,53%; năm 2000
còn 1,90%. Tỷ lệ sinh con thứ 3 cũng giảm dần nhng cha ổn định.
Nh vậy, thực hiện cuộc vận động kế hoạch hoá gia đình, chúng ta đã giảm
đợc mức sinh đáng kể. Tuy nhiên, quy mô dân số của nớc ta vân lớn và có
chiều hớng ngày càng lớn. Năm 1921 dân số Việt Nam mới có 15,58 triệu ngời, sau 40 năm là 30,17 triệu và hiện nay khoảng 80,5 triệu ngời. Dân số tăng
nhanh, trong khi diện tích đất đai của Việt Nam không tăng, chỉ có 33,1 triệu
KM2, do đó, mật độ dân số tăng rất nhanh. Đến nay, mật độ dân số nớc ta là
243 ngơi/km2 và gấp 6 lần mật độ dân số chuẩn của quốc tế.
Do quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao, kinh tế còn nghèo, nên chất l ợng dân số của Việt Nam còn thấp. Các tổ chất về thể lực của ngời Việt Nam
hiện nay còn hạn chế, đặc biêt là chiều cao, cân nặng, sức bền. Năm 1998, tỷ

lệ trẻ em sơ sinh cân nặng dới 2500 gam chiếm 8%. Năm 1999, tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi suy dinh dỡng cao chiếm 36,7%. Đáng lu ý là vẫn còn 1,5% số dân bị
thiểu năng về trí lực và thể lực. Tính đến ngày 1/4/1999 cả nớc vẫn còn 6,8
triệu ngời từ 10 tuổi trở lên cha bao giờ đến trờng, trong đó có 5,3 triệu ngời
không hoàn toàn biết chữ. Tỷ lệ số ngời đã qua đào tạo nghề nghiệp và chuyên
môn kỹ thuật chiếm 7,6% dân số từ 13 tuổi trở lên, trong đó có 2,3% là công
nhân kỷ thuật và nhân viên nghiệp vụ có bằng cấp, 2,8% có trình độ trung học
2


chuyên nghiệp; 0,7% cao đẳng; 1,7% đại học và 0,1% có trình độ trên đại học.
Tuy nhiện, cũng cần thấy rằng những kết quả đạt đợc của công tác dân số kế
hoạch hoá gia đình còn cha thực sự vững chắc, thể hiện ở việc giảm chẩm tỷ lệ
sinh con thứ 3, cơ cấu sử dụng các biện pháp tránh thai còn cha hợp lý, chất lợng dịch vụ kế hoạch hoá gia đình còn cha cao, do đó dẫn đến tỷ lệ nạo phá
thai còn cao, tỷ lệ tai biến và thất bại còn ở mức đáng lo ngại.
Từ đó, chúng ta có thể rút ra đặc điểm cơ bản của dân số nớc ta là:
- Quy mô dân số quá lớn với 87 triệu dân, nớc ta xếp thứ 13 trên thế
giới về quy mô dân số. Mật độ dân số thì nớc ta còn gấp đôi thế giới,
gấp 6 lần mật độ mà các nhà khoa học thế giới cho là hợp lý.
Dân số nớc ta lại phát triển nhanh, từ năm 1921 đến 1975, dân số nớc
ta tăng gấp 5 lần, trong khi thế giới tăng khoảng 3 lần.
- Cơ cấu dân số trẻ: hiện nay tỷ lệ trẻ em 14 tuổi trở xuống của nớc ta
chiếm 33% trong khi Nhật Bản khoảng 16%.
- Dân số phân bố không đều và chủ yếu tập trung ở nông thôn, chỉ có
23% dân số sông ở đô thị.
- Quy mô dân số lớn nên lực lợng lao động dồi dào, Việt Nam vừa có
khả năng phát triển toàn diện các ngành kinh tế, vừa có thể chuyên
môn hoá lao đông sâu sắc, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao
động, thúc đẩy xã hội phát triển. Lực lợng lao động của nớc ta vào
loại trẻ, dễ chuyển dịch và tạo ra tính năng động cao trong hoạt động
kinh tế.

Với 80,5 triệu dân cũng là 80,5 triệu ngời tiêu dùng. Đây là một thị trờng
rộng lớn, hấp dẫn đầu t, kích thích sản xuất, phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
những đặc điểm dân số nói trên cũng có tác động tiêu cực đến sự nghiệp phát
triển kinh tế. Điều này có thể tập trung xem xét trên các khía cạnh, tác động
của dân số đến nguồn lao động, việc làm tăng trởng kinh tế, tiêu dùng và tích
luỹ.
1. Dân số với lao động và việc làm:
a/ Đặc điểm dân số với lao động, việc làm:
Dân số và phát triển nguồn nhân lực tạo việc làm có mối quan hệ hữu cơ
với nhau, tác động lẫn nhau trong các quá trình phát triển. Quá trình tăng,
giảm dân số có quan hệ vơi sự phát triển quy mô và chất lợng nguồn nhân lực
xã hội, tác động đến quan hệ cung cầu lao động trên thị trờng lao động
Quan hệ dân số lao động và việc làm ở nớc ta có những đặc trng sau:

3


Một là, Việt Nam có quy mô dân số lớn và phát triển nhanh nên quy mô
của nguồn lao động cũng rất lớn và thờng phát triển nhanh hơn so vơi tổng dân
số. Luật pháp nớc CHXHCN Việt Nam quy định tuổi lao động của nam từ 15
đến 60, còn đối với nữ là 15 đến 65 tuổi. Tỷ lệ dân số trong tuổi lao động Việt
Nam năm 1997 là gần 58% vơi khoảng 44 triệu ngời. Nguồn lao động ở nớc ta
có quy mô lớn và tăng rất nhanh. Số ngời bớc vào tuổi lao động hàng năm
không ngừng tăng lên. Năm 1990: 1,448 nghìn ngời; 1995: 1,651 nghìn ngời;
dự báo năm 2000: 1,76 nghìn ngời; 2010: 1,830 nghìn ngời và tổng số ngời
trong độ tuổi lao động lên tới gần 58 triệu. Từ nay đên năm 2010, mặc dù dân
số có thể tăng chậm lại nhng nguồn lao động của nớc ta vẫn tăng nhanh liên
tục. Biểu đồ cho thấy dân số nam có việc nhiều hơn dân số nữ. So với nam
(khoảng 77%) số phần trăm nữ có việc làm cao hơn ở khu vực nông thôn (gần
bằng 80% tổng số), phản ánh tỷ lệ tham gia lao động của phụ nữ ở khu vực

thành thị tơng đối thấp.
Biểu đồ 1.1: Phân bổ dân c có việc làm từ 15 tuổi trở lên theo khu vực
thành thị/nông thôn và theo giới tính ở Việt Nam năm 1999.
Đơn vị: 1000 ngời.
Nam
Nữ
Tổng số
Thành thị/
Tỷ lệ
tỷ lệ Số lợng tỷ lệ
Nông thôn
Số lợng
Số lợng
(%)
(%)
(%)
Nông thôn
14.330 77,4
13.796 79,6
28.126
78,5
Thành thị
4.178 22,6
3.543 20,4
7.721
21,5
Tổng số
18.508 100.0
17.339 100.0
35.847 100.0

Sự già hoá rõ nét của lực lợng lao động trong 10 năm qua đợc thể hiện qua
biểu 1.2: Phân bố phần trăm dân số có việc làm chia theo nhóm tuổi trong năm
1989 và 1999
Đơn vị: Tỷ lệ %
1999
Nhóm tuổi
1989
Nam
Nữ
Tổng
15 24
30,5
24,2
27,1
25,6
25 34
32,6
31,9
29,6
30,8
35 44
17,4
24,8
24,9
24,9
45 54
10,8
11,4
11,5
11,4

Trên 55
8,7
7,7
6,9
7,3
Tổng số
100.0
100.0
100.0
100.0
Về mức tăng tuyệt đối, nêu trong 5 năm từ 1976 đến 1986, bình quân
mỗi năm tăng thêm 75 80 vạn lao động, trong 5 năm gần đây, mỗi năm
thêm 1,06 triệu và giữ nguyên mức tăng trên 1 triệu ngời/ năm kéo dài đến
suốt năm 2005. Từ năm 2005 mức tăng dân số trong tuổi lao động mới có thê
giảm dần và ngừng tăng vào những năm 30 của thế kỷ 21.

4


Biểu 1.3: Mức tăng số lợng tuyệt đối nguồn lao động.
Năm
1989 1990 1995 2000

Số lợng
Tổng dân số ở độ tuổi lao động (triệu
ngời)
Tỷ lệ so với tổng dân số (%)
Mức tăng bình quân hàng năm qua các
thời kỳ (trăm nghìn ngời)


2005

30,3

35,6

40,7

46,2

51,5

50,2

53,5

55,5

57,8

59,8

900

1.060 1.023 1.090 1.055

Nguồn lao động nớc ta hiện nay đông đảo và tăng nhanh, một mặt do sự
bùng nổ dân số ở các thời kỳ trớc, mặt khác, do sự vận động tự nhiên của dân
số cơ cấu dân số đang chuyển dần từ loại hình cơ cấu dân số trẻ sang loại hình
dân số ngày càng hợp lý hơn. Sự biến đổi này làm cho nguồn lao động tiếp tục

tăng và tiếp tục trẻ hoá. Số lợng lao động trẻ (từ 16 đến 35 tuổi) tăng lên không
ngừng suốt từ nay đến năm 2005; từ 25 triệu tăng năm 1990 lên 26,8 triệu năm
1995 và 30,4 triệu năm 2005. Đây rõ ràng là một thế mạnh của nguồn lao động
nớc ta trong công cuộc xây dựng đất nớc trong thời gian tới, trong điều kiện
đất nớc có nguồn vốn đầu t it, trang bị kỹ thuật thấp. Số thanh niên trẻ trong
tổng số nguồn lao động là những ngời trẻ, khoẻ, nhanh nhạy, dễ tiếp thu và
nắm bắt kỹ thuật mới, công nghệ mới, nếu đợc đào tạo và bồi dỡng một cách
chu đáo chắc chắn sẽ là một nguồn lực mạnh để xây dựng đất nớc.
Nhng chỉ riêng về măt số lợng, chúng ta thấy nguồn lao động của nớc ta
tăng mạnh trong thập kỷ 90 và tiếp tục tăng với tỷ lệ cao trong nhiều năm sắp
tới. Điều đó đã gây ra sức ép rất lớn về giải quyết việc làm, làm phát sinh mâu
thuẩn căng thẳng giữa khả năng tạo việc làm còn hạn chế với nhu cầu giải
quyết việc làm ngày càng tăng.
Hai là, xét về mặt cơ cấu ngành nghề, trong quá trình CNH HĐH, lao
động nông nghiệp có xu hớng giảm dần, còn lao động trong khu vực công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ đang tăng lên, song cho đến nay Việt Nam vẫn
con có một cơ cấu lao động theo ngành hết sức lạc hậu, lao động chủ yếu làm
việc trong khu vực nông, lâm, ng nghiệp. Việc cải thiện cơ cấu lạc hậu này
diễn ra rất chậm chạp. Điều này phụ thuộc nhiều nguyên nhân, trong đó có yếu
tố mức sinh ở nông thôn luôn luôn cao khoảng gấp đôi ở thành phố. Do vây,
lao động tích tụ ở đây cũng ngày một nhiều và tỷ trọng giảm chậm, mặc dù đã
diễn ra luồng di dân mạnh mẽ từ nông thôn ra đô thị, kèm theo sự chuyển đổi
ngành nghề.

5


Trong nông nghiêp, trong khi số dân và lao động khu vực tăng lên nhanh
chóng thì quỹ đất canh tác lại có hạn. Hơn nữa, quá trình CNH đất nớc càng
diễn ra mạnh mẽ thì đất nông nghiệp ngày càng phải chuyển giao cho công

nghiệp, dịch vụ, các công trình công cộng khác. Diện tích đất nông nghiệp
bình quân đầu ngời không ngừng giảm xuống trong thời gian qua. Năm 1921
bình quân 0,4 ha/ngời, năm 1993 còn 0,098 ha/ngời. Bình quân hộ giàu ở nông
thôn Việt Nam mới có 1,2 ha đất canh tác trong khi ở Mỹ là 80 ha, ở châu Âu
là 9 ha.
Sức ép của dân số, lao động trên đất đai hạn hẹp gây ra tình trạng thiếu
việc làm phổ biến. Lao động nông nghiệp làm việc theo mùa vụ, mà ruộng đất
là t liệu sản xuất chính có ít nên số ngày công của lao động trong năm thờng
rất thấp (187 ngày/ năm). Hiện tại hình thức kinh tế trang trại đang đợc Nhà nớc khuyến khích phát triển cũng gặp nhiều khó khăn khi diện tích đất đai bình
quân của các hộ gia đình ngày càng bị thu hẹp. Thêm nữa là tình trạng khó
khăn trong tạo việc làm ở các ngành khác đã dẫn tới hiện tợng tồn đọng thêm
lao động nông thôn vào khu vực nông nghiệp. Năm 1997, có tới 7.358,199 ngời từ 15 tuổi trở lên, chiếm 25% tổng số lao động hoạt động kinh tế thờng
xuyên ở khu vực nông thôn thiếu việc làm. Tình trạng khan hiếm đất dẫn tới
đồng ruộng manh muốn, phân tán, khó thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa
học, kỹ thuật nh cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, tổ chức lao động khoa học. Tình
trạng di dân tự do từ nông thôn lên thành thị hoặc từ đồng bằng sông Hồng lên
miền núi phía Bắc và Tây nguyên đã phát sinh và ngày càng tăng mạnh, dẫn
đến nạn phá rừng trầm trọng. Diện tích rừng suy giảm theo tốc độ tăng của dân
số, dân số năm 1981 so với năm 1943 tăng 2,5 lần, diện tích rừng chỉ còn lại
40%.
Công nghiệp và dịch vụ là những ngành cần tập trung vốn đầu t lớn, nhng
do quy mô dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ đòi hỏi phải sử dụng nhiều thu
nhập quốc dân (GDP) cho giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, ... dẫn đến tình trạng
thiếu trầm trọng vốn tích luỹ đầu t cho công nghiệp, dịch vụ.
Cơ cấu lao động theo ngành nghề của Việt Nam thể hiện tình trạng lạc hậu của
nền kinh tế, cho đến năm 1998, lao động công nghiệp mới chỉ chiếm 13%,
dịch vụ 21%, còn chủ yếu 66% vẫn làm việc trong ngành nông nghiệp.
ở khu vực kinh tế có sự khác biệt rõ rệt về cơ cấu lao động làm việc theo nhóm
ngành kinh tế. ở khu vực kinh tế Nhà nớc lao động chủ yếu làm vịêc trong
nhóm ngành dịch vụ, ở khu vực có vốn đầu t nớc ngoài thành phần kinh tế hỗn

hợp và ở thành phần kinh tế t nhân, lao động chủ yếu làm việc trong nhóm
6


ngành công nghiệp và xây dựng, ở khu vực kinh tế tập thể, cá thể, lao động chủ
yếu làm việc trong nhóm ngành nông lâm, ng nghiệp ... Đến năm 1999 số ngời
làm việc trong khu vực tập thể giảm xuống một nửa so với năm 1989, hiện còn
chiếm 27% lực lao động. Lao động làm việc trong thành phần kinh tế Nhà nớc
giảm xuông tơng tự đến năm 1999 chỉ còn 10%. Số lao động giảm xuống trong
hai thành phần kinh tế nói trên dẫn đến sự mở rộng các thành phần kinh tế
khác lên gần gấp đôi (tăng 63%).
Các thành phần kinh tế (%)
Nhà
Tập
T

Hỗn
100% vốn Tổng
nớc
thể
nhân
thể
hợp
nớc ngoài
số
Thành thị
27,0
5,8
1,9
60,7

3,3
1,3
100,0
Nông thôn
9,8
32,8
0,4
61,1
0,3
0,3
100,0
Tổng số
9,8
27,0
0,7
61,0
1,0
0,5
100,0
Dân số có việc làm: Hiện tại, chất lợng lao động thấp, cơ cấu đào tạo nghề
không hợp lý, phân bố không phù hợp là những nhân tố quan trọng cùng với
yếu tố thiếu vốn, khủng hoảng tài chính, tiền tệ gây khó khăn trong quá trình
tạo thêm việc làm trong khu vực công nghiệp, dịch vụ. Tỷ lệ công nhân kỹ
thuật đợc đào tạo ở nớc ta còn thấp, chỉ chiếm 4,37% lực lợng lao động và một
nửa trong số đó tuy đã đợc đào tạo nhung không có bằng.
So với các nớc trên thế giới và trong khu vực, tỷ lệ thất nghiêp của Việt Nam
hiện nay tơng đối cao và không ổn định (năm 1996: 5,62%, năm 1997:5,81%)
và tập chung ở những vùng đông dân hay các đô thị lớn
Bảng 1.4: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động Việt Nam phân theo vùng.
Đơn vị: Tỷ lệ %.

Năm
1996 1997 1998
Vùng
Miền núi và trung du phía Bắc 6,13
6,01 6,25
Đồng bằng sông Hồng
7,31
7,56 8,25
Bắc Trung bộ
6,67
6,69 7,62
Duyên hải miền trung
5,3
5,2
6,67
Đông Nam bộ
5,3
5,79 6,44
Tây Nguyên
4,08
4,48 5,88
Đồng bằng sông Cửu Long
4,59
4,56 6,44
Bình quân cả nớc
5,62
5,81 6,85
Ba là, tuy số lợng lao động lớn nhng chât lợng lao động lại thấp:
Về mặt sức khoẻ: Các chỉ tiêu quan trọng nhất là thể lực, tầm vóc, tuổi thọ
trung bình, ... của lực lợng lao động đều đang ở mức báo động. Do tình trạng

thiếu dinh dỡng nên thể chất, sức khoẻ của ngời lao động ngày càng sa sút.
7


Đặc biệt báo động là vấn đề trẻ em suy dinh dỡng, số trẻ em suy dinh dỡng ở
độ tuổi dới 5 tuổi. Điều này rõ ràng ảnh hởng trực tiếp đến các thế hệ lao động
trong các thập kỷ sau này.
Về trình độ văn hoá: Theo thống kê của cuộc tổng điều tra dân số năm
1999, số lợng dân số từ 10 tuổi trở lên cha bao giờ đến trờng chiếm 12,6%. Do
công tác xoá nạm mù chữ đã đợc triển khai nên bớc đầu tỷ lệ ngời biết chữ
tăng từ 85% năm 1979 lên 88% năm 1989. Đặc biệt là ở nông thôn, nơi chiếm
hơn 80% dân số và 25 triệu lao động, chỉ có 1,5 triệu ngời có trình độ PTTH,
0,67 triệu có trình độ Trung cấp và 0,25 triệu có trình độ đại học, cao đẳng trở
lên. Từ những con số nói trên có thể rút ra kết luận rằng trình độ văn hoá hay
dân trì nói chung của ngời lao động nớc ta hiện nay còn quá thấp so với yêu
cầu để phát triển đất nớc và so với trình độ chung của thế giới.
Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tay nghề của ngời lao động nớc ta
hiện nay cũng đang ở mức rất thấp. Hiện nay, chỉ số phát triển con ngời (HDI)
của nớc ta còn thấp. Theo đánh giá của Liên hợp quốc, Việt Nam xếp thứ
108/174 nớc. Tỷ lệ lao động qua đào tạo mới đạt khoảng 21,9% lực lợng lao
động xã hội, phần lớn lao động d thừa, cung cầu lao động bất cân đối, phản
ứng của cung với cầu lao động rất thấp, tiền lơng, tiền công của đại bộ phận
lao động làm công ăn lơng mới chỉ đảm bảo mức sống tổi thiểu.
Đến đây, chúng ta đã có một bức tranh khá đầy đủ về nguồn lao động nớc
ta. Nguồn lao động nớc ta có đặc điểm trí, khoẻ trong những điều kiện và môi
trờng thuận lợi đã tỏ rõ sự nhanh nhạy, thông minh, tháo vát,... nhng nhìn
chung chất lợng còn thấp, nhiều mặt đang ở mức báo động. Tất cả những điều
trên đã gây ra những khó khăn lớn trong việc đáp ứng những nhu cầu để phát
triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong việc giải quyết sắp xêp việc làm cho ngời
lao động.

Thực tế cho thấy, ở các địa phơng có tỷ lệ tăng dân số cao kinh tế xã
hội cũng thờng chậm phát triển, chất lợng nguồn nhân lực thấp. Đời sống của
ngời lao động và dân c tại các địa phơng này chậm đợc cải thiện, thể hiện ở thu
nhập bình quân/ngời/ năm thấp so với mức bình quân chung cả nớc (năm 2000
cả nớc thu nhập bình quân đầu ngời là 651,5 nghìn đồng thì Hoà Bình: 383,7
nghìnđồng; Gia Lai: 499,2 nghìn đồng, ...), số hộ có thu nhập thấp không có
điều kiện để đầu t phát triển vốn nhân lực.
Quá trình CNH HĐH sẽ tạo thêm nhiều việc làm trong các ngành nghề
mới với công nghệ và quản lý hiện đại (đặc biệt là khu công nghệ cao), đòi hỏi
chất lợng nguồn nhân lực phải đổi mới, nâng cao để thoã mãn nhu cầu phát
8


triển. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập, tính cạnh tranh kinh tế, nâng
cấp công nghệ và nhu cầu đào tạo lại ngời lao động ngày càng tăng, dẫn đến sự
biến động và tình trạng thất nghiệp thờng xuyên. Do đó, chất lợng dân số, suy
cho cùng là chất lợng nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định đối với khả năng
tìm việc làm và tạo việc làm. Cơ hội việc làm đối với lao động có kỹ năng cao
hơn rất nhiều so với lao động không có kỹ năng. Các mối quan hệ dân số, việc
làm đã đợc các nhà kinh tế nớc ngoài tổng kết với tính quy luật nh sau:
+ Tăng dân số kéo theo tăng nhu cầu việc làm để thoã mãn sự tăng thu nhập
và tiêu dùng của số lợng ngời phải nuôi có quy mô và tăng nhanh trong dân số,
trong khi khả năng tạo thêm việc làm lại có hạn tại các nớc có nền kinh tế
chậm phát triển. Mâu thuẫn này tạo nên vấn đề việc làm một cách gay gắt.
+ Dân số tăng nhanh sau 10 đến 20 năm nữa sẽ kéo theo sự gia tăng lực lợng
lao động xã hội. Rõ ràng, nhu cầu việc làm không chỉ là đối với quy mô và lao
động hiện có mà còn là đòi hỏi cấp bách để thoã mãn nhu cầu của số lao động
mới hàng năm. Tình trạng thiếu lao động lành nghề, thừa lao động giản đơn,
thiếu vốn để mở rộng việc làm, sự lạc hậu về cơ cấu và phân bổ nguồn lao
động, thiếu khả năng chi trả cho ngời lao động tự doanh nghiệp và Chinh

phủ ... là những vấn đề nam giải đối với các nớc đang phát triển cả về kinh tế
cũng nh xã hội.
+ Quá trình CNH đô thị hoá và tỷ lệ tăng dân số, nguồn lao động cao ở nông
thôn đồng thời là quá trình di dân nông thôn tới các thành phố lớn và khu công
nghiệp tâp trung, khu chế xuất. Di dân trực tiếp tác động tới vấn đề lao động
việc làm ở cả hai đầu đi và đến. Đối với một số thành phố di dân làm tăng đột
biến về nhu cầu việc làm, quan hệ cung cầu lao động trên thi trơng lao động có
sự mất cân đối lớn.
Các dòng di chuyển lao động trên thị trờng lao động cũng diễn ra khá sôi
động. Từ năm 1995 đến tháng 4/1999 dòng di chuyển vào Thành phố Hồ Chi
Minh có 448 nghìn ngời (nữ 260 nghìn ngời), từ các địa phơng đến Hà Nội là
257 nghìn ngời (nữ 117 nghìn ngời). Từ nông thôn đến khu chế xuất khoảng
110 nghìn ngời các khu công nghiệp tại Đồng Nai, Bình Dơng, Quảng Ngãi ...
tỷ lệ lao động từ nông thôn chiếm trên 70%. Dự báo quy mô di chuyển dân số
và lao động trong cả nớc sẽ là 4,5 đến 5 triệu ngời của thời kỳ 2001 2010.
Số ngời di c tạm thời đến tại các thành phố lớn: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Đà Nẵng,.. chiểm khoảng dới 5% lực lợng lao động của mỗi thành phố.
b/ Giải pháp:
9


Với các đặc điểm kể trên, vấn đề tạo việc làm, tăng thêm thu nhập cho
ngời lao động đã và đang trở thành nhiệm vụ kinh tế xã hội bức xúc nhất
của nớc ta hiện nay. Giải quyết việc làm trên cơ sở định hớng sau:
(1) Giảm bớt sức ép về cung lao động nhờ việc đẩy mạnh kế hoạch hoá gia
đình, di dân, để cân đối giữa vốn lao động và các loại vôn khác, mở rộng xuất
khẩu lao động, tăng cờng đào tạo nghề, nâng cao chất lợng lao động. Để tiếp
tục và đẩy mạnh cuộc vận động thực hiện kế hoạch hoá gia đình, duy trì tốc độ
tăng dân số thấp, bảo đảm quy mô dân số hợp lý cho sự phát triển xã hội đòi
hỏi mỗi ngời dân phải quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà

nớc là giảm sinh và duy trì mức sinh thay thế. Đảng và Nhà nớc phải có các
chính sách và giải pháp đủ mạnh để khuyến khích toàn xã hội đẩy mạnh công
tác dạy nghề, hớng nghiệp nhằm phát triển nguồn nhân lực với chất lợng cao,
đủ sức cạnh tranh và thoã mãn yêu cầu của thị trờng lao động về số lợng, chất
lợng, cơ cấu ngành nghề, tạo ra sụ hấp dẫn đối với ngời sử dụng lao động
(2) Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô có hiệu lực thúc
đẩy tăng trởng kinh tế cao đi kèm với tăng nhu cầu về lao động một cách bền
vững nh: Luật và chính sách hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình, tăng đầu t và cơ sở
hạ tầng và dịch vụ xã hội, tăng tín dụng quy mô nhỏ và đào tạo cho nông dân,
cho các doanh nghiêp phi công nghiệp ở nông thôn, doanh nghiệp nhỏ ở thành
phố và những ngời làm việc tự dụng, khuyến khích các khu kinh tế có khả
năng tạo việc làm. Vì vậy, phải có các chính sách thoã đáng để khuyến khích
các khu vực kinh tế, trớc nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại và
kinh tế hộ gia đình, các chơng trình trọng điểm quốc gia, các công trình xây
dựng cơ sở hạ tậng sử dụng nhiều lao động. Thu hút 7,5 triệu lao động vào làm
việc để giảm dần tỷ lệ thất nghiệp xuống dới 5%.
(3) Duy trì chỗ làm việc cho ngời lao động có việc làm, tránh sa thải hàng
loạt. Từng bớc xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
(4) Có các giải pháp tập trung hỗ trợ ngời thất nghiệp, ngời thiếu việc làm và
các đối tợng yếu thế vay vốn, học nghề với lãi suất u đãi.
(5) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu ngành gắn với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hơng CNH HĐH, đa nhanh tiến bộ cong nghệ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn. Dự kiến lao động
trong khu vực nông nghiệp đến năm 2005 , mỗi năm giảm khoảng 50 vạn lao
động.
Nh vậy, để đảm bảo một quy mô nguồn nhân lực hợp lý, không ngừng
nâng cao chất lợng nguồn nhân lực, đảm bảo quan hệ cung cầu lao động có
10



tính nhạy cảm cao trên thị trờng lao động, không ngừng nâng cao thu nhập và
cải thiện mức sống của ngời lao động và dân c đòi hỏi phải giải quyết đúng
đắn mối quan hệ giữa dân c với nguồn nhân lực và việc làm.
2/ Gia tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội:
Hành tinh của chúng ta sắp có khoảng 6 tỷ ngời sinh sống vào cuối thiên
niên kỷ này. Tốc độ gia tăng dân số đến chóng mặt lại tấp trung vào các nớc
nghèo, các nớc đang phát triển, nh Châu á và Châu Phi, nơi mà năng suất lao
động còn thấp kém, lạc hậu, mọi điều kiện vật chất đảm bảo cho cuộc sống
còn thiếu thốn ... Sự gia tăng dân số quá mức so với năng suất lao động xã hội
đã thực sự trở thành mối lo ngại lớn cho các quốc gia, khiến các nhà dân số
học đã phải gọi hiện tợng này là sự bùng nổ dân số vẫn đang treo lơ lửng
trên đầu nhân loại. Qua thực tiễn nghiên cứu cho thấy, trong mối quan hệ
nhiều chiều và đa dạng giữa dân số và kinh tế thì sự tác động qua lại giữa dân
số và tăng trởng kinh tế là một trong những vấn đề quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay.
a/ Gia tăng dân số ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế:
Tăng trởng kinh tế là tỷ lệ gia tăng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) bình
quân đầu ngời hàng năm. Thực tế tăng trởng kinh tế ở các nớc trên thế giới cho
thấy, đối với các nớc đang phát triển, trong khi mức bình quân GNP đầu ngời
thấp thì tỷ lệ gia tăng dân số lai cao và ngợc lại, đối với các nớc phát triển,
GNP bình quân đầu ngời cao nhng tỷ lệ gia tăng dân số lại thấp, đặc biệt tỷ lệ
sinh có xu hớng giảm. Để tăng trởng kinh tế đòi hỏi chúng ta phải tăng cờng
sức sản xuất xã hội, từ đó nâng cao thu nhập quốc dân. Muốn đẩy mạnh quá
trình này đòi hỏi phải tăng mức đầu t. Tuy nhiên, do sự gia tăng dân số, do tác
động của mức sinh còn quá cao, tất dẫn tới một thực trạng tỷ lệ dân số phụ
thuộc trong tổng số dân (hoặc trong tổng số dân làm việc) cao lên. Đây là gánh
nặng đối với từng gia đình và đối với toàn bộ nền kinh tế, vì tỷ lệ tiêu dùng
lớn, tỉ lệ tích luỹ ắt sẽ giảm đi và dẫn đến giảm khả năng đầu t để tăng năng
lực cần thiết cho nền sản xuất xã hội. Mặt khác, do tỷ lệ dân số phụ thuộc lớn
mà phải tăng đầu t cho y tế, cho giáo dục, và các loại phúc lợi xã hội khác, đầu

t trực tiệp cho sản xuất phải giảm đi ... Hậu quả là sản xuất tăng chậm. Vấn đề
này đợc thể hiện càng rõ hơn trong bối cảnh hiện nay, chúng ta vừa trải qua
dịch SAR, dịch cúm gia cầm, ...đã phần nào làm giảm đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam. Điều này sẽ dẫn đến việc mọi nỗ lực để gia tăng vốn của nền kinh tế để
đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh lại càng khó khăn hơn. Khi đầu t cho sản xuất
giảm hoặc tăng chậm thì thu nhập quốc dân tăng chậm. Trong khi đó, tỷ lệ
11


tăng dân số vẫn cao làm quy mô dân số lớn lên, dẫn đến thu nhập quốc dân
tính theo đầu ngời không tăng hoặc tăng chậm. Các chuyên gia dân số cho
rằng khi dân số tăng lên 1% thì GDP phải tăng lên từ 3% đến 4% mới đáp ứng
đợc nhu cầu dân c và nền kinh tế khi đó mới phát triển bình thờng.
ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy, từ cuối những năm 80 và đầu
những năm 90 của thế kỷ trớc, tỷ lệ gia tăng dân số cũng nh mức sinh đã giảm
rõ rệt. Nếu nh năm 1960 tỷ lệ gia tăng dân số ở nớc ta là 3,4% và số con trung
bình của một phụ nữ trong dộ tuổi sinh (từ 15 49) là 6,3 con thì năm 1994
tỷ lệ này là 2,3% và 3,8 con, năm 1999 là 1,87% và 2,7 con.
Nh vậy, việc thực hiện chính sách dân số, đặc biệt là chơng trình DS
KHHGĐ ở nớc ta trong thời gian vừa qua đã có tác dụng trực tiếp đối với việc
phát triên kinh tế do giảm đợc tỷ lệ gia tăng dân số góp phần nâng cao mức
sông cho ngời dân.
Nếu xét trên từng vùng kinh tế trong cùng thời gian cũng cho thấy tỷ xuất
sinh có tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trởng kinh tế của mỗi vùng.
Bảng 2.1: Tăng trởng kinh tế và gia tăng kinh tế các vùng.
Đơn vị: Tỷ lệ %.
Chỉ tiêu
Mức tăng trởng Tỷ suất sinh thô
bình quân từ từ 1993 1994
Vùng

1991 1995
Miền núi trung du Bắc bộ
Đồng băng sông Hồng
Bắc Trung bộ
Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Miền đông Nam bộ
Đồng băng sông Cửu Long
Cả nớc

5,56
9,19
5,75
6,45
5,97
12,85
7,38
8,3

2,89
1,90
2,96
2,63
3,59
2,18
2,01
2,53

Các số liệu trên cho thấy hai vùng thuộc diện giàu của cả nớc là Đồng
băng sông Hồng và Miền đông Nam bộ kinh tế phát triển mạnh cũng là những

vùng có tỷ suất sinh thô thấp (1,9% và 2,8%). Ngợc lại, các vùng núi trung du
Bắc bộ, vùng Bắc Trung bộ, vùng Tây Nguyên kinh tế chậm phát triển, tỷ suất
sinh thô cao (2,89%, 2,96% và 3,59%) dân số tăng nhanh nên mức tăng trởng
kinh tế thấp chỉ bằng 52,26% mức tăng trởng bình quân của hai vùng giàu.
Thức tế cho thấy nếu không có những giải pháp hữu hiệu để giảm nhanh tốc độ

12


gia tăng dân số và đầu t phát triển kinh tế mạnh hơn ở những vùng nghèo thì sự
chênh lệch về tăng trởng kinh tế giữa các vùng sẽ ngày càng lớn.
Rõ ràng, nếu không có biện pháp hữu hiệu để giảm nhanh tốc độ gia tăng
dân số và đầu t phát triển kinh tế mạnh hơn vào những vùng nghèo thì sự
chênh lệch nh trên ở nớc ta sẽ ngày càng lớn. Gia tăng dân số nhanh kìm hãm
tăng trởng kinh tế ở các nớc đang phát triển do những vấn đề chủ yếu sau:
- Dân số tăng nhanh, các chi phí tiêu dùng tăng đã hạn chế tích luỹ và đầu
t, chậm đổi mới kỹ thuật và công nghệ, hạn chế tăng năng suất lao động.
Hậu quả là chi phí cho số ngời mới sinh ra nhiều hơn số sản phẩm thêm
đợc.
- Số ngời bớc vào độ tuổi lao động tăng nhanh, chi phí tạo việc làm và
mua sắm trang thiết bị không đáp ứng kịp đã hạn chế năng suất lao động
xã hội.
- Tỷ lệ tiết kiệm giảm trong tổng số sản phẩm quốc dân do tỷ lệ trẻ em ăn
theo cao, ảnh hởng đến tốc độ tăng sản phẩm.
- Dân số tăng nhanh còn ảnh hởng đến điều kiện giáo dục và đào tạo, hạn
chế việc thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật nhân tố giữ vai trò quan
trọng trong việc phát triển sản xuất.
Khi dân số tăng nhanh có thể làm cho chất lợng vốn con ngời giảm xuống
hoặc ở mức thấp và hầu nh không cải thiện đợc. Điều này trớc hết liên quan
đến việc cung cấp không đầy đủ dinh dỡng và chăm sóc y tế cho trẻ em và ngời lao động, trình độ học vấn thấp và lao động phần lớn không đợc đào tạo. Do

đó, năng suất lao động không cao khiến cho tổng sản phẩm quốc dân tăng
chậm.
Đối với yếu tô công nghệ , có nhiều lập luận cho rằng quy mô dân số và
tăng trởng nhanh sẽ tạo sức ép làm nảy sinh các phát minh khoa học và đẩy
mạnh tiến bộ công nghệ. Những thành tựu trong nông nghiệp là một ví dụ. Dân
số đông, thị trờng lớn, triển vọng về sức thu lợi lớn hơn làm cho các nhà đầu t
dễ chấp nhận triển khai các công nghệ mới tăng thêm sản lợng để thu lợi nhiều
hơn. Ngời ta cho rằng: hiệu quả sản xuất tỷ lệ thuận với quy mô sản xuất.
Điều này cũng có nghĩa là tỷ lệ thuận với quy mộ dân số va với tốc độ tăng trởng của nó. Tuy nhiên, nếu tiến bộ kỹ thuật cũng cần phải có thời gian vả lại
cần những đầu t lớn nh thuỷ lợi, thuỷ điện ... Hơn nữa nếu đông dân ma nghèo,
sức mua kém thì cũng không có thị trờng lớn.
Từ những lập luận trên cho thấy rằng: tăng nhanh dân số ở các nớc nghèo
là bất lợi cho tăng trởng kinh tế. Tuy nhiên, các phân tích đều cho thấy, các n13


ớc chậm phát triển đang ở trong vùng luẩn quẩn: để giảm mức sinh cần phải có
điều kiện vật chất kỹ thuật, cấn phải phát triển kinh tế, song để có thể phát
triển kinh tế lại cần hạn chế tốc độ tăng dân số. Quả thật lời giải bài toán này
không đơn giản. Tuy vậy, một số nớc chậm phát triển đã đạt đợc những thành
tích khá quan trọng trong việc giảm tốc độ tăng dân số và nâng cao tuổi thọ
bình quân. Một trong những nguyên nhân dẫn đế thành công ở các nớc này là
có những chính sách hợp lý nhằm phát triển giáo dục, y tế và đẩy mạnh chơng
trình kế hoạch hoá gia đình. Trong đó Việt Nam là nớc đợc UNDP thừa nhận:
Việt Nam đã thành công trong việc chuyển hoá thành quả của sự tăng trởng
kinh tế thành chất lợng cao hơn tơng ứng cho cuộc sống của ngời dân.
b/ Gia tăng dân số và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Phát triển kinh tế đòi hỏi không những tăng trởng kinh tế mà còn cả dịch
chuyển cơ cấu của nền kinh tế theo hớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá dẫn
đến dịch chuyển cơ cấu lao động.
Việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế phụ thuộc vào nhiều

yếu tố kinh tế xã hội nhng đối với các nớc đang phát triển và nớc ta, dân số
đã làm chậm quá trình chuyển đổi này với những lý do sau:
Một là, mức sinh ở nông thôn (nơi lao động chủ yếu làm nông nghiệp) thờng cao hơn rất nhiều, thậm chí gấp đôi so với thành thị (nơi lực lợng lao động
chủ yếu làm công nghiệp dịch vụ).
Hai là, sản xuất công nghiệp và dịch vụ thờng đòi hỏi vốn lớn. Trong khi
đó, mức sinh cao, tỷ lệ phụ thuộc cao hạn chế tích luỹ mở rộng các ngành kinh
tế cần nhiều vốn.
Ba là, do mức sinh cao nên lực lợng lao động ở nông thôn đông đảo, khó
có cơ hội đào tạo nghề, phần lớn là lao động giản đơn. Theo tổng điều tra dân
số năm 1999, ở nông thôn nớc ta là lao động giản đơn trong dân từ 15 tuổi trở
lên chiếm tới 95,74%. Vì vậy, khó chuyển đổi sang công nghiệp và dịch vụ là
những ngành đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn.
3. ảnh hởng của dân số đến tiêu dùng và tích luỹ:
a/ ảnh hởng của dân số đến tiêu dùng:
Tiêu dùng là một yếu tố thúc đẩy phát triển, mở rộng thị trờng. Có nhiều
yếu tố xác định khối lợng và cơ cấu vật phẩm tiêu dùng và các loại dịch vụ
nhng quy mô, cơ cấu dân số là những yếu tố quan trọng. Tác động của dân số
tới tiêu dùng có thể nghiên cứu trên ba phần: xã hội, gia đình và cá nhân.

14


Nghiên cứu tác động của dân số đến tiêu dùng trên phạm vi toàn xã hội
trớc hết cho thấy khối lợng vật phẩm tiêu dùng và dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ
và quy mô dân số.
Khẩu phần ăn chủ yếu của nớc ta hiện nay là lơng thực. Mức ăn bình
quân nhân khẩu trong năm phải đạt trên 300 kg lơng thực quy thóc mới đảm
bảo đủ calo cho cơ thể. Cho đến năm 1989, sản lợng lơng thực sản xuất qua
các năm tăng, song tỷ lệ gia tăng dân số cao nên lợng thóc bình quân đầu ngời
giảm và cha đạt mức 300 kg/ngời/năm. Từ năm 1940 đến năm 1980, sản lợng

lơng thực nớc ta tăng lên 2,6 lần nhng dân số tăng 2,8 lần nền bình quân lơng
thực lại giảm từ 298 kg/ngời/năm còn 268 kg. Từ năm 1989 trở lại đây, nhờ đờng lối đổi mới, sản xuất nông nghiệp phát triển, sản xuất lơng thực tăng
nhanh, tỷ lệ tăng dân số lại giảm dần nên lơng thực bình quân đầu ngời đã đạt
mức trên 300 kg. Điều đáng lu ý, tuy tỷ lệ tăng dân số đã giảm đáng kể nhng
còn ở mức cao, nên tỷ lệ tăng lơng thực bình quân đầu ngời vẫn rất thấp so với
tỷ lệ tăng tổng sản lợng lơng thực quy thóc cùng kỳ.
Bảng 3.1: Tỷ lệ tăng tổng sản lợng lơng thực và tỷ lệ tăng lơng thực bình
quân đầu ngời.
Năm

Năm 1979
so với 1943

Năm 1990
so với 1979

Năm 1998
so với 1990

Chỉ tiêu
Tỷ lệ tăng tổng sản lợng l61,78
53,66
65,69
ơng thực
Tỷ lệ tăng lơng thực bình
12,82
21,72
40,51
quân đầu ngời
Nguồn: Việt Nam dân số và phát triển 1990 1995: Niên giám thống kê

1995,1996,1997, 1998.
Nh vậy, nếu chỉ nâng cao tổng sản lợng lơng thực mà không chú ý đến
giảm tốc độ tăng dân số thì khó có thể nâng cao bình quân lơng thực đầu ngời.
Dân số tăng nhanh là áp lực lớn về lơng thực, thực phẩm và là nguyên nhân
chủ yếu của tình trạng đói nghèo. Đối với các sản phẩm tiêu dùng khác nh vải
vóc, diện tích lớp học, giầy bút ... tình hình cung nh vậy.
Cùng với quy mô tiêu dùng ngày càng lớn, việc quản lý khai thác sử dụng
tài nguyên, khoáng sản lại thiếu chặt chẽ, đồng bộ đã làm cho tài nguyên thiên
nhiên nớc ta đang bị cạn kiệt dần, môi trờng bị tàn phá ngày càng trầm trọng.
Tốc độ khai thác và sử dụng khoáng sản ở nớc ta cũng khá nhanh. Trong vòng
8 năm từ năm 1991 đến 1998, sản lợng khai thác dầu than đá đều gấp hơn hai
lần trong khi trữ lợng của chúng ta đều có giới hạn.
15


Bên cạnh tác động của quy mô dân số đến quy mô tiêu dùng thì cơ cấu
tiêu dùng cũng bị ảnh hởng mạnh bởi các yếu tố dân số nh cơ cấu theo độ tuổi,
giới tình. Chính sự khác biệt lớn về nhu cầu sử dụng hàng hoá, dịch vụ sinh
hoạt giữa trẻ em và ngời già, nam và nữ đã tạo nên cơ cấu sản xuất và tiêu
dùng xã hội khác nhau.
b/ ảnh hởng của dân số đến tích luỹ:
Trong xã hội luôn luôn có những nhóm ngời mà chi phí tiêu dùng vợt quá
thu nhâp do lao động của họ mang lại hoặc họ không có thu nhập, chẳng hạn
ngời già và trẻ em. Ngợc lại, cũng tồn tại nhóm ngời mà thu nhập do họ tạo ra
vợt quá mức tiêu dùng của bản thân.
Để xã hội phát triển, những ngời lao động phải sản xuất không chỉ đủ tiêu
dùng cho họ mà cho cả những ngời phụ thuộc vào họ và còn phải nhiều hơn
thế mới có tích luỹ mở rộng sản xuất.
ở Việt Nam, từ năm 1990 về trớc, nền kinh tế tăng trởng thấp và không ổn
định, tốc độ gia tăng dân số lại tơng đối cao nên cha có tích luỹ từ nội bộ nền

kinh tế quốc dân. Giai đoạn 1991 1995, GDP tăng ở mức cao bình quân
8,3%/năm, trong khi tỷ lệ tăng dân số giảm đáng kể đã tạo đợc nguồn tích luỹ
cho đầu t trong nớc. Mấy năm gần đây, phần dành cho tích luỹ đầu t hàng năm
đã chiếm trên 1/4 giá trị của tổng sản phẩm trong nớc, gấp hơn hai lần trớc
năm 1987.
Có thể thấy, từ năm 1997, mức tăng trởng kinh tế là khá cao và ổn định
nên khối lợng tiết kiệm và đầu t vẫn đợc mở rộng. Đây là kết quả tổng hợp của
các chính sách đổi mới về kinh tế xã hội trong đó có tác dụng tích cực của
chính sách dân số. Việc giảm mức sinh, quy mô gia đình nhỏ, tỷ lệ phụ thuộc
ngày càng thấp đã làm tăng khả năng tích luỹ , tiết kiệm của các hộ, tạo điều
kiện để các gia đình tăng vốn đầu t ngày một nhiều hơn.

Phần II. Một số giải pháp về vấn đề dân số
Những vấn đề đặt ra từ sự gia tăng dân số ảnh hởng tới kinh tế xã hội
đòi hỏi phải có những giải pháp toàn diện, liên tục và đồng bộ. Thực hiện chỉ
tiêu kế hoạch về dân số không chỉ là nhiệm vụ của một ngành, một cấp hay
một lĩnh vực mà bao gồm hầu hết các ngành, các lĩnh vực và trên phạm vi toàn
quốc. Trên nguyên tắc này, chúng ta cần thực hiện những giải pháp sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực: Sự phát triển kinh tế xã
hội phụ thuộc lớn vào chất lợng nguồn nhân lực. Chất lơng lao động là yếu tó
16


quan trọng góp phần quyết định tốc độ phát triển, khả năng hội nhập và cạnh
tranh trên trờng quốc tế. Chất lợng nguồn nhân lực do công tác giáo dục và
chăm sóc sức khoẻ quyết định. Vì vậy, muốn nâng cao chất lợng nguồn nhân
lực phải nâng cao chất lợng công tác giáo dục, nâng cao sức khoẻ của nhân
dân để tạo ra một lực lợng lao động khoẻ mạnh về thể chất, đợc giáo dục và
đào tạo cơ bản có kỹ năng chuyên môn phù hợp với nhu cầu phát triển xã hội.
Thứ hai, xây dựng chơng trình quốc gia về giải quyết việc làm:

Xây dựng chơng trình quốc gia về giải quyết việc làm phải gắn với phơng
châm khai thác triệt để tiềm năng của tất cả các thành phần kinh tế để tạo việc
làm cho ngời lao động, cần tập trung vào một số vấn đề sau:
-Đẩy mạnh phát triển công nghiêp nông thôn, phát triển các đô thị nhỏ.Từ
đó ,tạo diều kiện để những ngời dân sống trên địa bàn nông thôn có thể tham
gia lao động , sản xuất trong các ngành nghề phi nông nghiệp ,nâng cao thu
nhập , cải thiện đợc đời sống vật chất và tinh thần ngay trên chính quê hơng họ
theo tinh thần ly nông bất ly hơng
-Phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động.Đây là một trong những hớng quan trọng nhõng năm trớc mắt dể giải quyết vấn đề việc làm.Trong điều
liện nguồn nhân lực dồi dào , cha đợc đào tạo , cha có trình độ mà nguồn vốn
có hạn, cần có sự lựa chọn các ngành nghề không cần vốn đầu t lớn,chỉ đòi hỏi
trình độ chuyên môn thấp,cong nghệ đơn giản,sử dụng lao động thủ công là
chủ yếu.
Bên cạnh các chơng trình giảo quyết lao động việc làm của nhà nớc,
chúng ta vàn thúc đẩy các nổ lực tự tạo việc làm của các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế ,chủ yếu thông qua các biện pháp khuyến khích phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ , kinh tế hộ gia đình .Cùng với điều đó ,cần xây
dựng , ban hành các chính sách đồng bộ tạo ra môi trờng pháp l ý thuân lơị
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, giải quyết mối quan hệ dân số - môi trờng - phát triển:Dân số, tài
nguyên và môi trờng có mối quan hệ khăng khiết. Sự phát triển bền vững chỉ
có thể đạt đợc nếu nh quy mô dân số và sự gia tăng dân số hoà nhịp với bớc
tiến của năng lực sản xuất xã hội.
Thứ t,tiếp tục bổ sung ,sửa đổi các chế độ chính sách về lao động theo
Nghị Quyết Đại hội Đảng I X và theo các quy định của Bộ Luật lao động để
phát triển thị trờng lao động trong nớc.Tạo môi trờng và điều kiện cho các cơ
sở sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp ,cho ngời lao động tìm và việc làm ở
mọi nơi ,bảo vệ quyền và lợi ích cho ngời lao động và sử dụng lao động , đẩy
17



mạnh xuất khẩu lao động có tổ chức và hiệu quả ,khuyến khích các hình thức
tạ mở việc làm cho bản thân và xã hội
Thứ năm:đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động , cơ cấu ngành nghề
gắn với sự chuyển dịch cơ cấy kinh tế theo hớng công nghiệp hóa , hiện đại
hóa, đa nhanh tiến bộ công nghiệp khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
,phát triển nông thôn.
Thứ sáu:có các chính sách thỏa đáng để khuyến khích các khu vực kinh
tế trớc nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,kinh tế trang trại và kinh tế họ gia
đình ,các chơng trình phát triển kinh tế , xã hội trọng điểm quốc gia, các công
trình xây dựng cơ sở hạ tầng sử dụng nhiều lao động

Phần III : Liên hệ với tình hình địa phơng
Thanh Hoá có 3,56 triệu ngời, trong đó số ngời trong độ tuổi lao động là
1,89 triêu ngời, chiếm 53,2% dân số của tỉnh. Tỷ lệ lao động tăng bình quân
hàng năm thời kỳ 1996 2000 là 3%. Tuy số lợng lao động đông nhng chất lợng còn thấp, tỷ lệ lao động cha tốt nghiệp tiểu học là 8,9%, cha biết chữ là
1,7%, tốt nghiệp tiểu học là 25,6%, tốt nghiệp THCS là 43,4% và tốt nghiệp
PTTH là 20,4%. Trong 5 năm qua, bình quân mỗi năm tỉnh đã tạo ra đợc 32
vạn chỗ làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị từ 6,6% năm 1996 xuông
còn 6,32% năm 2000, đồng thời nâng tổng quỹ thời gian sử dụng lao động ở
nông thôn từ 66,7% lên 74,3%.
Hiện nay, Thanh Hoá có 1.503.000 ngời đang làm việc trong các ngành
kinh tế. Trong đó, lao động ngành nông lâm, ng nghiệp chiếm 81,3%; công
nghiệp xây dựng 8,6%; thơng mại dịch vụ 10,1%. Cơ cấu phân theo địa giới
hành chính, thành phố, thị xã chiếm 8%, vùng đồng băng duyên hải 68,6% và
vung trung du miền núi 23,4%. Phân theo thành phần kinh tế: kinh tế quôc
doanh là 6,45%; ngoài quốc doanh là 932,52% và khu vực có vốn đầu t nớc
ngoài là 0,03%. Nguôn lao động lại phân bổ không đồng đều và tập trung chủ
yếu trong các ngành nông lâm ng nghiệp (trên 83%). Lao động làm việc trong
các ngành thơng mại, du lịch dịch vụ đã thấp (4%) nhng lại có xu hớng

không ổn định. Lao động làm việc trong khu vực quốc doanh chỉ chiếm gần
7% và đang có xu hớng giảm sút. Điều đáng quan tâm là cơ cấu lao động phân
bổ theo khu vực cha hợp lý, ở trung du miền núi, diện tích đất tự nhiên chiếm
2/3 toàn tỉnh, nhng lao động chỉ có 23,45%.

18


Hàng năm, toàn tỉnh có hơn 3 vạn ngời đến tuổi lao động cha có việc làm
(cha kể số lao động cha có việc làm những năm trớc chuyển sang), số lao động
thất nghiệp ở thành thị còn cao (năm 1996: 6,16%; năm 1998: 6,42%), tình
trạng thiếu việc làm ở nông thôn còn phổ biến (mới sử dụng 70% quỹ thời gian
làm việc trong năm.
Giải quyết việc làm và tạo ra sự tăng trởng kinh tế và ổn định xã hội đang
là vấn đề bức xúc trong quá trình phát triển. Trong 3 năm 1996 1998, Thanh
Hoá đã tạo thêm viêc làm mới cho hơn 9 vạn lao động và hàng vạn lao động có
việc làm đầy đủ hơn, nâng hệ số sử dụng thời gian lao động ở nông thôn từ
66,7% năm 1996 lên 72,6% năm 1998.
Thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần th 10, trong 2 năm
1999-2000 Thanh Hoá phấn đấu giải quyết việc làm cho khoảng 7 vạn lao
động,giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị từ 6,42% năm 1998 xuống 5% vào năm
2000, nâng cao tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian lao động trong năm ở nông thôn lên
75% và phấn đấu tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật trên 2%.
Dự báo dân số Thanh Hoá năm 2005 là 3,77 triệu ngời, tốc độ tăng dân số
bình quân hàng năm thời kỳ 2001 2005 là 1,13%. Nguồn nhân lực đến năm
2005 có khoảng 2,14 triệu ngời, chiếm 56,65% dân số. Để phát triển nguồn
nhân lực một cách toàn diện nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phơng, đồng thời có đủ khả năng tiếp cận kỹ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại
đủ sức cạnh tranh trên thị trờng lao động trong khu vực và quốc tế theo hớng
CNH- HĐH cần tập trung vào một số giải pháp:
Tăng cờng đầu t phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho các thành

phần kinh tế phát triển. Đồng thời gắn chơng trình phát triển kinh tế xã
hội với chơng trình giải quyết việc làm.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác dạy nghề, đào tạo nhiều công nhân kỹ thuật,
trang bị kiến thức thiết thực cho ngời lao động.
Tăng cờng các hoạt động dịch vụ việc làm trên cơ sở củng cố và tăng cờng
các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh, nhằm t vấn cho ngời lao
động chọn nghề học mình thích...
Hỗ trợ trực tiếp cho ngời lao động tạo thêm việc làm ở cả nông thôn và
thành thị.
Có chính sách u tiên khuyến khích phát triển sản xuất nh tạo điều kiện cho
thuê mớn địa điểm, tổ chức sản xuất, cho vay vốn với lãi suất thấp, miễn
giảm trong thời gian đầu ...

19


Kết luận
Giữa dân số và phát triển có mối quan hệ biện chứng gắn bó hữu cơ với
nhau. Đây là hai quá trình kinh tế xã hội trong nghiên cứu nhận thức và
trong điều khiển chúng và có thể tách ra, song thực tế chúng hoà quyện vào
nhau nh hai mặt của chỉnh thể thống nhất. Khi nói tới quá trình phát triển kinh
tế xã hội đã hàm chứa tăng trởng kinh tế và công bằng, tiến bộ xã hội. Mục
tiêu của phát triển là vì con ngời, mà ở góc độ đang xét, đó chính là dân số
lao động. Mặt khác, động lực của sự phát triển cũng chính là con ngời, hay nói
hẹp hơn lao động là yếu tố năng động nhất, quyết định nhất đến sự tăng trởng
kinh tế. Đó là xét ở góc nhìn dân số tác động đến phát triển.
Ngớc lại, quá trình phát triển lại tạo ra tiền đề và điều kiện để phát triển
dân số theo đúng định hớng do Đảng và Nhà nớc ta đề ra. Sự phát triển kinh tế
xã hội mang lại của cải vật chất cà giá trị tinh thần để nâng cao dân sinh,
dân trí và dân chủ cho ngời dân. Chính trong điều kiện đó từng ngời dân, từng

gia đình sẽ tự ý thức và tự hành động trng quá trình dân số.
Nhận thấy đầy đủ và sâu sắc về mối quan hệ biện chứng, khách quan nêu
trên là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng cho việc hoạch định hệ thống
chính sách kinh tế xã hội nói chung, chính sách dân số và phát triển môi trờng nói riêng, chiến lợc về dân số và phát triển, dó đó, đã chín muồi.
Nhận thức rõ tác động to lớn của dân số đối với phát triển kinh tế xã
hội, chúng ta cần đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số nhằm sớm hạ thấp
mức sinh, ổn định quy mô dân số, phân bố dân c hợp lý và nâng cao chất lợng
dân số nhằm phát triển bền vững đất nớc..

Mục lục
Lời mở đầu
Phần 1 :Thực trạng dân số Việt Nam
1. Dân số với lao động và việc làm:
a/ Đặc điểm dân số với lao động, việc làm:
b/ Giải pháp
20

Trang
1
2
4
4
12


2/ Gia tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội:
a/ Gia tăng dân số ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế:
b/ Gia tăng dân số và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
3/ ảnh hởng của dân số đến tiêu dùng và tích luỹ:
a/ ảnh hởng của dân số đến tiêu dùng:

b/ ảnh hởng của dân số đến tích luỹ
Phần II : Một số giải pháp về vấn đề dân số
Phần III : Liên hệ với tình hình địa phơng
Kết luận

13
14
17
18
18
20
21
23
25

Tài liệu tham khảo
-Dân số - lao động - việc làm ; vấn đề - giải pháp : Nhà xuất bản
thông tin lý luận
- Tạp chí kinh tế và phát triển
- Tạp chí nghiên cứu và trao đổi
- Thông tin thị trờng lao động
- Tạp chí cộng sản

21



×