Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tiểu luận giải pháp nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại xí nghiệp bay chụp và xử lý ảnh hàng không hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.49 KB, 67 trang )

1 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp Bay Chụp Và
Xử Lý Ảnh Hàng Không Hà Nội (XNBC&XLAHK Hà Nội ), Xí nghiệp đang
phải đối mặt với nhiều vấn đề về người lao động: Thay đổi công nghệ sản
xuất →

lao động dư thừa; đào tạo và phát triển… và động lực làm

việc(ĐLLV) cho người lao động
Vai trò của động lực trong lao động là rất quan trọng. Khi người lao
động có ĐLLV cao, họ sẽ say mê làm việc, tìm tòi và sáng tạo trong công
việc, họ sử dụng mọi kỹ năng, kỹ xảo của mình để thực hiện công việc, họ
luôn muốn cống hiến cho tổ chức. Ngược lại, khi người lao động không có
ĐLLV hoặc suy giảm động lực, họ sẽ không còn tha thiết với công việc, làm
việc cầm chừng, không chủ động và kém hiệu quả, năng suất lao động của tổ
chức giảm và mục tiêu của tổ chức không đạt được.
Nguồn tài liệu tham khảo về ĐLLV phong phú, thuận lợi cho việc
nghiên cứu.
Vì thế đề tài “Giải pháp nâng cao động làm việc cho người lao động
tại Xí nghiệp Bay Chụp Và Xử Lý Ảnh Hàng Không Hà Nội” được chọn.
Mục tiêu nghiên cứu
- Chỉ ra thế nào là ĐLLV của người lao động
- Chỉ ra thực trạng về ĐLLV và Tìm nguyên nhân hạn chế


Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

2 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

- Xây dựng giải pháp để nâng cao ĐLLV cho người lao động tại
XNBC&XLAHK Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu ĐLLV của người lao động tại Xí nghiệp Bay Chụp
và Xử lý Ảnh Hàng Không trong giai đoạn 2004 - 2010
Quan điểm nghiên cứu
Nghiên cứu ĐLLV của người lao động trên quan điểm và giả thiết của
khoa học hành vi – Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow.
Phương pháp nghiên cứu
Để có được những dữ liệu thông tin, các luận cứ phân tích kết luận và
các giải pháp mang tính thuyết phục, đề tài sử dụng tổng hợp các phương
pháp:
- Tra cứu tài liệu và các công trình nghiên cứu về động lực đã có
- Nghiên cứu chính sách
- Điều tra: quan sát, phỏng vấn…
- Phân tích số liệu, tổng hợp, so sánh
Nội dung nghiên cứu
Để có thể nâng cao được ĐLLV cho người lao động như mục tiêu đã
đặt ra, nội dung nghiên cứu của đề tài là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nâng cao ĐLLV cho người

lao động

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

3 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

- Phân tích và đánh giá thực trạng tạo ĐLLV cho người lao động tại
Xí nghiệp Bay Chụp Và Xử Lý Ảnh Hàng Không Hà Nội, chỉ ra được vấn đề
của Xí nghiệp về tạo động lực và những nguyên nhân của vấn đề.
- Xây dựng các giải pháp nâng cao ĐLLV cho người lao động dựa
trên kết quả phân tích nguyên nhân của thực tiễn.

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

4 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM
VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG


1.1. ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
1.1.1. Khái niệm ĐLLV
Nhân tố con người từ lâu vẫn được coi là nguồn lực quý giá nhất của
tổ chức. Nguồn nhân lực mạnh không những tạo cho tổ chức lợi thế cạnh
tranh mà còn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức. Do
con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự
thành bại của tổ chức, cho nên quản lý con người luôn được tổ chức, người
quản lý đặt lên hàng đầu trong mọi hoạt động quản lý. Một tổ chức chỉ có thể
tồn tại được, phát triển được và đạt được những thành công trên thị trường khi
tổ chức đó quản lý tốt con người. Tổ chức đó phải động viên được người lao
động làm việc tích cực, phát huy toàn bộ kỹ năng và sức sáng tạo của mình
cống hiến cho tổ chức. Mặt khác, quản lý các nguồn lực khác cũng sẽ hiệu
quả nếu tổ chức quản lý nguồn lực con người tốt vì suy cho cùng mọi hoạt
động quản lý đều thực hiện bởi con người. Để có thể khai thác được tối đa kỹ
năng, kỹ xảo, sự sáng tạo của người lao động, tổ chức hay nhà quản lý phải
tạo được động lực cho người lao động trong thực hiện công việc. Vậy, ĐLLV
là gì?
“ĐLLV là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng
cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức.”1

1

ThS.Nguyễn Vân Điềm & PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình Quản Trị Nhân Lực, ĐH Kinh Tế Quốc
Dân, NXB Lao Động – Xã Hội Hà Nội, 2005. Tr.134

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B



Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy


5 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

“ĐLLV của người lao động là những nhân tố bên trong kích

thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất,
hiệu quả cao.”1


“ĐLLV là những yếu tố thúc đẩy con người thực hiện công việc.

Động lực là những phương tiện mà nhờ chúng các nhu cầu mâu thuẫn nhau có
thể được điều hòa hoặc một nhu cầu được đề cao hơn để sao cho chúng được
ưu tiên hơn các nhu cầu khác.”2
Như vậy, về bản chất động lực là tất cả những gì kích thích con người
hoạt động để đạt được một mục tiêu nào đó. Biểu hiện của động lực là sự sẵn
sàng nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như
bản thân người lao động. Động lực gắn liền với công việc, với tổ chức và môi
trường làm việc. Không có động lực chung chung không gắn với công việc cụ
thể nào. Động lực không phải là đặc điểm tính cách cá nhân. Trong trường
hợp các nhân tố khác không thay đổi, động lực của người lao động sẽ làm
tăng năng suất, hiệu quả lao động.
Công tác quản lý đòi hỏi phải tạo ra và duy trì một môi trường mà ở
đó mọi người làm việc cùng nhau trong các nhóm để hoàn thành một mục tiêu
chung. Một nhà quản lý không thể làm được điều đó nếu không biết cái gì sẽ
thúc đẩy mọi người. Hành vi con người là một loạt các hành động. Một câu

hỏi đặt ra là con người sẽ thực hiện những hoạt động nào ở một thời điểm nào
đó và tại sao họ làm điều đó. Hay nói cách khác động lực của người lao động
sẽ bị tác động, chi phối bởi những nhân tố nào?

1

TS.Bùi Anh Tuấn, Giáo trình hành vi tổ chức, ĐH Kinh Tế Quốc Dân, NXB Thống Kê Hà Nội, 2003. Tr.89

2

HAROLD KOONTZ,CYRIL ODONNELL,HEINZ WEIHRICH – Những vấn đề cốt yếu của quản lý – Nhà
xuất bản Khoa Học Và Kỹ Thuật – Hà Nội, 2004, tr.468

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

6 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

1.1.2. Những nhân tố tác động tới động lực của người lao động.
ĐLLV là kết quả của rất nhiều nguồn lực, là sự tổng hợp các yếu tố
như nhu cầu, động cơ, mục đích, quan điểm về giá trị của bản thân người lao
động, văn hóa của tổ chức, quan niệm của lãnh đạo hay bản thân công việc,
máy móc… Các nhân tố này có thể chia thành ba nhóm: Những nhân tố thuộc
về bản thân người lao động; Những nhân tố thuộc về công việc; và những
nhân tố thuộc về tổ chức.

1.1.2.1. Những nhân tố thuộc về người lao động


Hệ thống nhu cầu cá nhân.

o

Nhu cầu.

“Nhu cầu là một trạng thái tâm sinh lý mà con người thấy thiếu thốn
trống trải về một cái gì đó và mong muốn được đáp ứng nó. Nhu cầu gắn liền
với sự tồn tại và phát triển của con người, cộng đồng, tập thể và xã hội”1
Nhu cầu của con người bao gồm nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần.
Nhu cầu vật chất là những đòi hỏi về điều kiện vật chất cho con người tồn tại
và phát triển thể lực, còn nhu cầu tinh thần là những đòi hỏi về điều kiện tinh
thần cho con người tồn tại và phát triển trí lực. Cả hai loại nhu cầu luôn tồn
tại song song trong mỗi con người, chúng có mối quan hệ biện chứng với
nhau, nhưng tại những thời điểm nhất định và những điều kiện cụ thể thì nhu
cầu vật chất có thể cao hơn nhu cầu tinh thần hoặc ngược lại nhu cầu tinh thần
cao hơn nhu cầu vật chất. Việc đáp ứng nhu cầu có thể được thông qua nhiều
phương thức khác nhau: cá nhân, tập thể,tổ chức, cộng đồng, xã hội. Từ đó
hình thành nên những lợi ích của con người.
1

TS.Đoàn Thị Thu Hà – TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình Khoa Học Quản Lý, Tập II, ĐH Kinh Tế
Quốc Dân, NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật, Hà Nội, 2002. Tr.114

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B



Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy
o

7 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

Lợi ích

“Là kết quả mà con người có thể nhận được thông qua hoạt động của
bản thân, tập thể, cộng đồng, xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân.
Lợi ích bao gồm nhiều loại: Lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần, lợi ích cá nhân,
lợi ích tập thể, lợi ích cộng đồng và lợi ích xã hội, lợi ích khu vực, lợi ích
quốc tế…”1
Lợi ích có vai trò to lớn trong quản lý kinh tế và quản lý người lao
động trong các tổ chức, nó tạo ra động lực mạnh mẽ cho các hoạt động nhất
định của con người. Nó buộc con người phải động não, cân nhắc, tìm tòi các
phương thức thực hiện có hiệu quả nhất các mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của
mình. Đã là một con người trong xã hội, ai nấy đều phải có lợi ích. Lợi ích là
một thực tế khách quan nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người.
Vấn đề cần đề cập ở đây chính là động cơ và thủ đoạn thực hiện để đạt được
lợi ích như thế nào.
o

Động Cơ

Động cơ thúc đẩy là thuật ngữ chung áp dụng cho toàn bộ nhóm các
xu hướng, ước mơ, nhu cầu, nguyện vọng và những thôi thúc tương tự. Động
cơ là sinh lực thúc đẩy, định hướng và duy trì hành vi của con người hoạt

động nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Điều đó có nghĩa động cơ thúc đẩy
phản ánh sự mong muốn, chúng là những phần thưởng, hoặc sự khuyến khích
nhất định làm tăng những nỗ lực để thỏa mãn những mong muốn đó. Khi nói
rằng nhà quản lý thúc đẩy nhân viên có nghĩa là các nhà quản lý làm những

1

TS.Đoàn Thị Thu Hà – TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình Khoa Học Quản Lý, Tập II, ĐH Kinh Tế
Quốc Dân, NXB Khoa Học - Kỹ Thuật, Hà Nội, 2002. Tr.115

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

8 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

việc mà họ hy vọng sẽ đáp ứng những xu hướng và nguyện vọng đó và thúc
đẩy nhân viên hành động theo cách thức mong muốn.1
Những động lực của con người đều dựa trên nhu cầu, dù đó là cảm
giác có ý thức hoặc giữ trong tiềm thức. Một số nhu cầu cấp thiết là những
nhu cầu về sinh lý như: nước uống, thức ăn, không khí, ngủ, nhà ở…Những
nhu cầu khác có thể xem như nhu cầu thứ cấp như lòng tự trọng, địa vị, sự
liên kết với những người khác, tình cảm, sự cống hiến, tài năng và sự tự
khẳng định.
Nhu cầu phụ thuôc vào môi trừơng hoạt động của người. Môi trường
có ảnh hưởng nhiều tới sự nhận thức của chúng ta về các nhu cầu thứ cấp. ví

dụ: việc thăng chức của đồng nghiệp có thể khơi dậy ham muốn của chúng
một vị trí cao hơn. Một sự thử thách có thể kích thích sự ham muốn của chúng
ta làm bằng được một việc nào đó.
o

Quá trình con người thực hiện nhu cầu2

Là một quá trình phức tạp, tác động chung tích cực phù hợp với các
đòi hỏi của các quy luật khách quan. Trong đó:
-

Chuẩn mực xã hội. Là những yêu cầu, ràng buộc mà cộng đồng

xã hội định ra, đòi hỏi con người phải tuân thủ trong mỗi giai đoạn phát triển
nhất định của xã hội.
-

Khả năng. Là toàn bộ sức mạnh mà con người có thể sử dụng

cho các hoạt động, nhằm thỏa mãn nhu cầu. Khả năng bao gồm năng lực cá
1

HAROLD KOONTZ,CYRIL ODONNELL,HEINZ WEIHRICH – Những vấn đề cốt yếu của quản lý –
NXB Khoa Học - Kỹ Thuật, Hà Nội, 2004, tr.468
2

Trần Thị Thúy Sửu – Lê Thị Anh Vân – Đỗ Hoàng Toàn, Giáo trình Tâm lý học Quản lý kinh tế, Khoa
Khoa học quản lý, Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 2003, tr.29

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải


Lớp: Quản lý kinh tế 46B


9 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

nhân, vị trí và mối quan hệ của họ trong cộng đồng, tập thể và xã hội ở mỗi
thời điểm.
-

Mục tiêu. Là kết quả dự định cho các hoạt động của con người

trong những khoảng thời gian nhất định.
-

Phương thức hành động. Là thủ đoạn, cách thức con người hoạt

động để đạt được mục tiêu đề ra..
Nhu cầu con người

Chuẩn mực của hệ thống

Con người

Khả năng cụ thể

Môi trường xã hội


Mục tiêu

Động cơ

Phương thức hoạt động

Hiệu quả

Sơ đồ 1.1. Quá trình thực hiện nhu cầu của con người
-

Hiệu quả hành động. Là cách đánh giá phương thức hành động

của con người. Quá trình Quản lý kinh tế là quá trình Nhà nước và các chủ

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

10 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

doanh nghiệp tác động lên các bước của quá trình của mỗi cá nhân, mỗi tập
thể, xã hội thực hiện nhu cầu; theo hướng tạo động lực mạnh và cùng chiều
cho tập thể và xã hội. Đó là việc hoàn thiện không ngừng các chuẩn mực xã
hội, đó là các hoạt động nhằm làm cho con người đánh giá được chuẩn xác

năng lực của mình và các ràng buộc, các quy định, các điều cần làm, được
làm trong phương thức hoạt động của con người


Mục tiêu và giá trị cá nhân

o

Mục tiêu

Mục tiêu là kết quả dự định cho các hoạt động của con người trong
một khoảng thời gian nhất định. Mỗi một người đều đặt cho mình những mục
tiêu nhất định và mục tiêu đó bị chi phối bởi giá trị cá nhân. Vì mục tiêu khác
nhau nên mức độ làm việc, mức độ phấn đấu của mỗi người lao động là khác
nhau. Chính vì vậy nhà quản lý phải nhanh nhạy nắm bắt được mục tiêu của
các nhân viên của mình là gì, từ đó có chính sách, phương pháp tác động giúp
người lao động có thể thực hiện được mục tiêu cá nhân thông qua hoạt động
nào đó có lợi cho tổ chức. Như vậy có thể làm cho người lao động nỗ lực làm
việc hơn để đạt được mục tiêu của mình và mục tiêu của tổ chức cũng được
thực hiện.
o

Giá trị cá nhân

Khi nói đến giá trị cá nhân của người lao động là nói đến:
-

Thái độ, quan điểm của người lao động trong công việc và đối

với tổ chức. Thái độ là cách suy nghĩ, cách nhìn nhận và cảm xúc về sự vật

hiện tượng, là sự nhìn nhận về khách quan của cá nhân. Thái độ chịu sự chi
phối của tập hợp các giá trị mà một cá nhân tôn trọng, nhân sinh quan và thế
giới quan được hình thành và tích lũy trong quá trình sống và làm việc.
Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy
-

11 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

Nhận thức của người lao động về giá trị và nhu cầu cá nhân. Giá

trị là những nguyên tắc hay chuẩn mực đạo đức, tinh thần mà con người ta
trân trọng, đặt niềm tin của mình vào đấy hoặc cho là quan trọng trong cuộc
sống.
-

Năng lực và nhận thức về năng lực của bản thân người lao động.

Mỗi một người lao động có những khả năng, năng lực khác nhau nên họ chỉ
phù hợp với những vị trí cụ thể.
-

Đặc điểm tính cách của người lao động. Tính cách là tổng thể

những thuộc tính tâm lý cơ bản của con người, biểu hiện thành thái độ, hành

vi của họ trong thực thực tế và in dấu ấn vào mọi hành động của họ trong
cuộc sống. Tính cách thường phản ánh bản chất của cá nhân con người nên sẽ
cho phép người quản lý có thể đoán trước được cách cư xử của người lao
động trong một tình huống cụ thể nào đấy. Đồng thời biết được điều gì có thể
tác động mạnh mẽ tới hành vi của người lao động.
Tóm lại, mỗi một người có những kỹ năng, năng lực, quan điểm, thái
độ, tính cách khác nhau tức là mỗi người có một giá trị khác nhau. Những giá
trị cá nhân này nếu được tác động bằng những phương pháp và công cụ phù
hợp thì có thể tạo được động lực mạnh mẽ, chi phối được hành vi của người
lao động theo hướng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Những nhân tố thuộc về công việc


Nhiệm vụ và trách nhiệm mà công việc đòi hỏi.

Với những công việc khác nhau thì nhiệm vụ và trách nhiệm mà công
việc đòi hỏi người lao động phải thực hiện khác nhau. Có những công việc
không phải ai cũng có thể làm được mà đòi hỏi người lao động có khả năng
phù hợp mới có thể đảm nhận và làm việc có hiệu quả. Nhiệm vụ và trách

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

12 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng


nhiệm của công việc cũng liên quan đến mức độ tự chủ trong thực hiện công
việc. Đây chính là sự chủ động ra quyết định công việc trong phạm vi quản lý
của người lao động.


Đòi hỏi về kỹ năng nghề nghiệp

Bao gồm các yếu tố như:
- Mức độ phức tạp của công việc
- Yêu cầu kỹ năng lao động chân tay hay lao động trí óc
- Mức độ chuyên môn hóa của công việc
- Yêu cầu về kiến thức giáo dục, đào tạo cần thiết cho công việc


Sự cố gắng mà công việc đòi hỏi

- Mức độ hao phí về thể lực và trí lực
- Sự căng thẳng của công việc, sự mạo hiểm và mức độ rủi ro của
công việc
- Sự quan tâm đến các chi tiết cụ thể
1.1.2.3. Những nhân tố thuộc về môi trường công việc


Mục tiêu chiến lược của tổ chức



Văn hóa tổ chức

“Văn hóa tổ chức là hệ thống những giá trị, những niềm tin những quy

phạm được chia sẻ bởi các thành viên trong một phạm vi tổ chức chính quy

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

13 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

tạo ra các chuẩn mực về hành vi trong công việc” 1. Nói cách khác, văn hóa tổ
chức là tất cả những gì mà các thành viên trong tổ chức có, ngĩ và làm.
Văn hóa tổ chức ảnh hưởng rất lớn đến bầu không khí của tổ chức.
“Bầu không khí của tổ chức là hiện tượng tâm lý biểu hiện mức độ hoạt động,
hòa nhập về các phẩm chất tâm lý cá nhân của con người trong tổ chức, nó
được hình thành từ thái độ của người lao động đối với công việc, đồng
nghiệp, và người lãnh đạo trong tổ chức”2
Văn hóa tổ chức ảnh hưởng đến việc tuyển mộ nhân viên, ảnh hưởng
đến cách cư xử của lãnh đạo đối với người lao động và các công tác đãi ngộ
của tổ chức. Chính vì vậy, văn hóa tổ chức ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, tinh
thần, năng suất của người lao động, tác động mạnh mẽ tới ĐLLV và sự tận
tâm, gắn bó của họ đối với tổ chức.


Lãnh đạo

o


Phong cách lãnh đạo3

Phong cách lãnh đạo của một cá nhân là dạng hành vi của người đó
thể hiện các nỗ lực ảnh hưởng tới hoạt động của những người khác. Là cách
thức làm việc của nhà lãnh đạo; là hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt
động quản lý của nhà lãnh đạo, được quy định bởi đặc điểm nhân cách của họ.
Nói cách khác, phong cách lãnh đạo là kết quả của mối quan hệ giữa cá nhân
và sự kiện, và được biểu diễn bằng công thức:

1

TS.Bùi Anh Tuấn, Giáo trình hành vi tổ chức, ĐH Kinh Tế Quốc Dân, NXB Thống Kê Hà Nội, 2003.
Tr.240
2
TS.Đoàn Thị Thu Hà – TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình Khoa Học Quản Lý, Tập II, ĐH Kinh Tế
Quốc Dân, NXB Khoa Học - Kỹ Thuật, Hà Nội, 2002. Tr.145
3

By CAUDUONG, Kỹ năng lãnh đạo theo tình huống, 17/10/2007.
/>
Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

14 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng


Phong cách lãnh đạo = Cá tính x Môi trường.
Phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa lãnh đạo và
nhân viên trong tổ chức, vì thế ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người lao
động, năng suất và văn hóa của tổ chức.
o

Phương pháp lãnh đạo1

Phương pháp lãnh đạo con người trong tổ chức là toàn thể các cách
thức tác động có thể có và có chủ đích của lãnh đạo lên người lao động cùng
với các nguồn lực khác của tổ chức để đạt được mục tiêu quản lý đề ra.
Phương pháp lãnh đạo có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý.
Trong những điều kiện nhất định, các phương pháp lãnh đạo tác động quan
trọng đến sự thành công hay thất bại của việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ.
Vai trò quan trọng của phương pháp lãnh đạo còn ở chỗ nó nhằm khơi dậy
những động lực, cũng như các tiềm năng, cơ hội có lợi ở bên ngoài.


Các chính sách nhân sự của tổ chức và sự thực hiện các

chính sách đó
Các chính sách nhân sự của tổ chức bao gồm: chính sách về trả thù lao
lao động; chính sách tuyển mộ; chính sách đánh giá việc làm…Những chính
sách này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người lao động. Do đó tác động
lớn tới ĐLLV của người lao động. Nhiệm vụ của người quản lý là làm sao
xây dựng được chính sách nhân sự phù hợp, vừa đảm bảo được lợi ích của tổ
chức, vừa đảm bảo lợi ích cho người lao động, khuyến khích, động viên được
người lao động cống hiến và gắn bó với tổ chức.

1


TS.Đoàn Thị Thu Hà – TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình Khoa Học Quản Lý, Tập II, ĐH Kinh Tế
Quốc Dân, NXB Khoa Học - Kỹ Thuật, Hà Nội, 2002. Tr.111

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy


15 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

Điều kiện lao động2

Điều kiện lao động là tổng hợp các nhân tố của môi trường sản xuất
có ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng làm việc của người lao động. Điều
kiện lao động bao gồm nhiều yếu tố khác nhau:
- Sự căng thẳng về trí lực và thể lực
- Nhịp độ lao động
- Tư thế lao động và tính đơn điệu của lao động
- Về khí hậu
- Tiếng ồn
- Môi trường không khí, chiếu sáng…
- Bố trí không gian sản xuất phù hợp với thẩm mỹ
- Sự phù hợp của trang thiết bị với yêu cầu thẩm mỹ
- Sự luôn phiên giữa làm việc và nghỉ ngơi
- Độ dài thời gian nghỉ và hình thức nghỉ ngơi…

Các nhân tố trên đều tác động trực tiếp tới tâm lý, khả năng làm việc
và sức khỏe của người lao động ở những mức độ khác nhau. Nếu những nhân
tố trên được đảm bảo thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm
việc, ngược lại nếu chúng không được chú ý đúng mức thì sẽ ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe, năng suất của người lao động, làm triệt tiêu ĐLLV của người
lao động.
1.2. TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
2

PGS.PTS.Nguyễn Minh Thạch & Đ/c Nguyễn Ngọc Quân, Tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp, ĐH
Kinh Tế Quốc Dân, NXB Giáo Dục, Hà Nội, 1994, Tr.186.

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

16 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

1.2.1. Khái niệm tạo động lực làm việc
“Tạo động lực là quá trình tạo ra kích thích cho hoạt động, động viên
những cố gắng của người lao động”1
“Tạo động lực được hiểu là hệ thống chính sách, biện pháp, thủ thuật
quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động
lực trong công việc”2
Tạo động lực cho người lao động là trách nhiệm và mục tiêu của quản
lý. Để tạo động lực cho một ai đó nghĩa là phải làm cho người đó muốn làm

việc đó chứ không phải bị buộc phải làm. Muốn vậy, nhà quản lý không
những phải biết đến những yếu tố nào tác động tới động lực của người lao
động mà còn phải biết cách thức mà các yếu tố đó tác động đến hành vi của
người lao động. Từ đó xây dựng các chính sách, lựa chọn các phương thức và
công cụ tác động đến các yếu tố ảnh hưởng đến động lực của người lao động
theo hướng kích thích các nhân tố tăng cường động lực và hạn chế những
nhân tố có thể làm triệt tiêu động lực của người lao động.
1.2.2. Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow3

1

PGS.TS.Trần Thị Thu, Tập bài giảng chuyên đề kỹ năng khuyến khích nhân viên
TS.Bùi Anh Tuấn, Giáo trình hành vi tổ chức, ĐH Kinh Tế Quốc Dân, NXB Thống Kê Hà Nội, 2003. Tr.91
3
HAROLD KOONTZ,CYRIL ODONNELL,HEINZ WEIHRICH – Những vấn đề cốt yếu của quản lý – Nhà
xuất bản Khoa Học Và Kỹ Thuật – Hà Nội, 2004, tr.472-474
2

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


17 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

Nhu cầu tự thân
vận động


.

.

Nhu
cầu
vềvề
sựsự
tôntôn
trọng
Nhu
cầu
trọng
Nhu
cầu
vềvề
liên
kếtkết
vàvà
chấp
nhận
Nhu
cầu
liên
chấp
nhận

Nhu
cầu

vềvề
sựsự
tôntôn
trọng
Nhu
cầu
trọng

Nhu
cầu
vềvề
sinh
lý lý
Nhu
cầu
sinh

Hình 1.1. Mô hình phân cấp nhu cầu của Maslow


Nhu cầu sinh lý

Đây là những nhu cầu cơ bản để duy trì bản thân cuộc sống của con
người – như là thức ăn, sưởi ấm, nước uống, nhà ở, ngủ… Maslow cho rằng
những nhu cầu này không được thỏa mãn thì những nhu cầu khác sẽ không
thể thúc đẩy được mọi người.


Nhu cầu về an ninh và an toàn. Đây là nhu cầu tránh xa nguy


hiểm về thân thể và sự đe dọa mất việc, mất tài sản, mất thức ăn, nhà ở.


Nhu cầu về liên kết và chấp nhận. Do con người là thành viên

của xã hội nên họ cần nằm trong xã hội đó và được người khác chấp nhận.

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy


18 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

Nhu cầu về sự tôn trọng. Theo Maslow một khi con người thỏa

mãn nhu cầu được xã hội chấp nhận họ thường có xu thế tự trọng và muốn
được người khác tôn trọng. Nhu cầu loại này dẫn tới sự thỏa mãn như quyền
lực, uy tín, địa vị và lòng tự tin.


Nhu cầu tự thân vận động. Đây là nhu cầu cao nhất trong cách

phân cấp của Maslow. Đó là sự mong muốn đạt tới, làm cho tiềm năng con
người đạt tới mức tối đa và hoàn thành được mục tiêu nào đó


Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

19 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO ĐLLV CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XNBC&XLAHK HÀ NỘI

2.1. TỔNG QUAN VỀ XNBC&XLAHK HÀ NỘI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch quốc tế: AERIAL PHOTOGRAPHY AND PROCESSING
ENTERPRISE
Địa chỉ: 143/85 phố Hạ Đình, phường Thanh Xuân Trung, quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Điện thoại: (04) 8582295
Số lượng nhân viên: 22 cán bộ công nhân viên, trong đó:
+ Trình độ đại học và trên đại học: 17 người
+ Trình độ cao đẳng và trung cấp kỹ thuật: 2 người
+ Công nhân kỹ thuật và phụ trợ: 3 người.
XNBC&XLAHK Hà Nội là đơn vị sản xuất trực thuộc công ty Đo
Đạc Ánh Địa Hình. Được thành lập theo quyết định số 212/1999 QĐ-ĐC
ngày 05 tháng 5 năm 1999 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Địa Chính (nay là
Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường).


Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy


20 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

Sơ lược vài nét về Công ty Đo Đạc Ảnh Địa Hình

Trực thuộc Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường, là doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động công ích trong lĩnh vực bay chụp ảnh hàng không, đo đạc,
thành lập và hiện chỉnh các loại bản đồ địa hình, địa chính, bản đồ chuyên đề
ở mọi tỷ lệ bằng ảnh hàng không trên phạm vi cả nướcvà mở rộng phạm vi
hoạt động ra cả ngoài nước. Ngoài XNBC&XLAHK Hà Nội , công ty còn có
các đơn vị sản xuất trực thuộc khác, đó là:
o

Xí nghiệp Trắc Địa Bản Đồ 102
Địa chỉ: Thị trấn Kẻ Sặt, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương

o

Xí nghiệp Trắc Địa Bản Đồ 205
Địa chỉ : Số 135 đường Thành Thái, phường Đông Thọ, thành phố

Thanh Hoá.

o

Xí nghiệp Đo Đạc Địa Hình
Địa chỉ : Số 143/85 phố Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.

o

Xí nghiệp Trắc Địa Ảnh
Địa chỉ : số 66 phố Chùa Láng, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội.

o

Xí nghiệp Đo Vẽ Ảnh Số
Địa chỉ : Số 143/85 phố Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.

o

Xí nghiệp Đo vẽ ảnh miền Nam
Địa chỉ : Phường Bình An, quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.

o

Xí nghiệp Đo Địa Hình Miền Nam

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

Thủy

21 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

Địa chỉ : Phường Bình An, quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trung tâm Dịch Vụ Kỹ Thuật

o

Địa chỉ : Số 143/85 phố Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
Trung tâm Ứng Dụng Công Nghệ Tài Nguyên và Môi Trường.

o

Địa chỉ : Số 50 đường Nguyễn Ngọc Nại, phường Phương Liệt, Thanh
Xuân, Hà Nội.
2.1.1.2. Lĩnh vực sản xuất
XNBC&XLAHK Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực bay chụp và xử lý
ảnh hàng không phục vụ thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính, chuyên
đề trên phạm vi cả nước. XNBC&XLAHK Hà Nội có chức năng nhiệm vụ:
+ Sả n xuấ t cá c loạ i sả n phẩ m và bá n sả n phẩ m từ phim ả n h hà ng
không phụ c vụ thà nh lậ p bả n đồ đị a hì n h, đị a chí n h, bả n đồ chuyên đề
cá c tỷ lệ .
+ Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đào tạo công nhân
trong lĩnh vực bay chụp và xử lý ảnh hàng không.
+ Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực bay chụp và xử lý ảnh
hàng không.


Sản phẩm chính của Xí nghiệp.


o Phim đen trắng
o Phim ảnh màu
o Các sản phẩm từ ảnh chụp hàng không ở mọi tỷ lệ.

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

22 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

Ngoài mục đích thành lập bản đồ phục vụ quy hoạch và nhu cầu quốc
phòng, ảnh hàng không còn được sử dụng vào các mục đích khác như:
+ Nghiên cứu cấu tạo bề mặt vỏ trái đất , khảo sát địa chất và tìm
kiếm tài nguyên thiên nhiên.
+ Theo dõi, kiểm soát các biến động về môi trường như cháy rừng, ô
nhiễm, sự thay đổi của các khu dân cư.
+ Theo dõi hiện trạng sử dụng đất rừng, nghiên cứu các dạng, cấu
trúc thực phủ.
2.1.1.3. Kết quả sản xuất từ năm 2004 đến nay1

 Hoạt động quản lý sản xuất.
o Bay chụp ảnh.
Trong năm 2005, Xí nghiệp triển khai thực hiện 4 đợt bay chụp khu
Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng Nai và khu Bắc bộ (Vĩnh Phúc).
Trong năm 2006, công ty giao kế hoạch cho Xí nghiệp thực hiện bay

chụp khu Đồng bằng sông Cửu Long, Chu Lai, Bình Trị Thiên, Tây Nam Đà
Nẵng và bay chụp các khu đô thị phía Bắc gồm các thành phố Hạ Long, Hải
Phòng, Hải Dương. Xí nghiệp triển khai 4 đợt bay chụp. Tổng diện tích bay
chụp: 8750 km², số giờ bay chụp: 54 giờ 44 phút. Xí nghiệp tham gia chụp
thử nghiệm thiết bị LIDAR trên máy bay AN-2 cho khu vực tỉnh Đòng Nai.
Trong năm 2007, theo kế hoạch nhiệm vụ công ty giao, Xí nghiệp đã
thực hiện bay chụp ảnh số và quét LIDAR các đô thị Đồng bằng sông Hồng
gồm: Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên, Hà Nam, Bắc Ninh, Bắc Giang trong
1

Báo cáo tổng kết công tác năm 2005,2006, 2007, Xí nghiệp Bay Chụp Và Xử Lý Ảnh Hàng Không, công ty
Đo Đạc Ảnh Địa Hình.

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


23 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

thời gian từ tháng 10 đến tháng 11 tại sân bay Gia Lâm (Hà Nội). Tổng diện
tích đã chụp:709 km². Số giờ bay chụp: 37 giờ 07 phút. Số giờ chuyển trường:
15 giờ 44 phút.
Sau những đợt triển khai bay chụp, Xí nghiệp lập hồ sơ nghiệm thu kết quả
bay chụp.
o Đo đạc ngoại nghiệp.
Năm 2007, Đo tọa độ và độ cao các bãi hiệu chỉnh và các trạm

GPS gốc, phục vụ bay chụp ảnh số và quét LIDAR các đô thị đồng bằng
sông Hồng.
o Hoá ảnh.
Xí nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất do Công ty giao: sao in phim
ảnh chụp các khu vực đã thực hiện bay chụp. Chất lượng sản phẩm đạt tiêu
chuẩn cao nhờ ứng dụng các công nghệ in tráng phim, ảnh hiện đại.
Bảng 2.1. kết quả in tráng phim, ảnh.
Năm

In ảnh (tờ)

In phim dương (tờ)

Phóng ảnh (tờ)

2005

5382

5248

509

2006

5129

3510

2007


2455

274

2004

Nguồn: Báo cáo tổng kết của Xí nghiệp các năm
 Hoạt động quản lý tài chính.

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy

24 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

XNBC&XLAHK Hà Nội là đơn vị hạch toán phụ thuộc và hoạt động
công ích trong lĩnh vực sản xuất đặc thù. Sản phẩm của Xí nghiệp là nguyên
liệu sản xuất cho Công ty và các đơn vị khác, do vậy nó không mang lại
doanh thu và lợi nhuận trực tiếp cho Xí nghiệp.
- Tài sản của Xí nghiệp gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSLĐ
- Vốn của Xí nghiệp bao gồm các khoản nợ phải trả, nguồn vốn và
quỹ do Công ty phân bổ.
o

Các khoản nợ phải trả gồm:


+ Khoản nợ tiền lương, thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ, KP Đảng,
KP Đoàn và các khoản khác (nếu có)
+ Các khoản nợ các đơn vị nội bộ trong Công ty và các khoản
phải trả khác.
o

Vốn quỹ của xí nghiệp gồm:

+ Nguồn vốn do Công ty giao dựa trên kế hoạch nhiệm vụ sản xuất
của Xí nghiệp.
+ Lợi nhuận do Công ty phân phối dựa trên mức hoàn thành nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm nguyên liệu của Xí nghiệp và tổng lợi nhuận của toàn
Công ty.
+ Khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản cố định.
+ Quỹ dự trữ, đầu tư phát triển.
+ Quỹ đào tạo.
+ Quỹ khen thưởng
Xí nghiệp mở sổ và ghi sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản,
vốn hiện có của Xí nghiệp theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phản ánh
trung thực, kịp thời hoạt động của Xí nghiệp. Xí nghiệp tổ chức quản lý chặt

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủy


25 GVHD: TS.Nguyễn Thị Hồng

chẽ các khoản thu chi, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chi tiêu tài chính, kế
toán của Công ty và của Nhà nước. Định kỳ, Xí nghiệp lập báo cáo quyết toán
tài chính về Công ty đúng thời hạn.
 Hoạt động Tổ chức, đào tạo và quản lý lao động.
o Về Tổ chức nhân sự:
Xí nghiệp Tổ chức nhân sự linh hoạt phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
sản xuất trong từng giai đoạn, phát huy được năng lực chuyên môn của đội
ngũ lao động. Kịp thời khắc phục những biến động về nhân sự. Tổ chức tuyển
dụng và đào tạo đội ngũ kế cận có đủ trình độ và bản lĩnh để luôn sẵn sàng tác
chiến khi được giao nhiệm vụ.
o Về đào tạo:
Tham gia học tập công nghệ bay chụp ảnh kỹ thuật số và quét LIDAR
đẻ lập bản đồ tỷ lệ lớn trên máy bay AN2. Đặc biệt Công ty cử hai kỹ sư đi
học tập công nghệ lập bản đồ tỷ lệ lớn bằng hệ thống kết hợp máy chụp ảnh
kỹ thuật số và LIDAR tại Đức. Các CBCNV được cử đi học đã thu được kết
quả tốt bằng việc chụp thử nghiệm thành công khi áp dụng công nghệ mới.
Một nhân viên đang theo học và một trung cấp kỹ thuật tố nghiệp
chuyên ngành Địa chính trường Đại học Khoa Học - Tự Nhiên Hà Nội. Một kỹ
sư đang theo học chương trình cao học tại trường Đại học Mỏ - Địa Chất Hà
Nội.
Xí nghiệp đã tổ chức lớp học tiếng Anh cho tất cả các cán bộ kỹ thuật
trong đơn vị, nhằm nâng cao trình độ Anh ngữ. Đối với kỹ thuật viên thuộc
Bộ phận Bay Chụp phải thực hiện biên dịch tài liệu về các hệ thống số ảnh và
công nghệ LIDAR.

Sinh viên thực hiện: Lô Minh Hải

Lớp: Quản lý kinh tế 46B



×