Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Luận văn thực trạng lao động thành phố vinh nghệ an và 1 số giải pháp giải quyết việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.39 KB, 74 trang )

Lời nói đầu
Đối với Quốc gia, thất nghiệp, thiếu việc làm là một sự lãng phí tài
nguyên sinh lực. Đối với gia đình và xã hội, thất nghiệp thiếu việc làm, nhàn
vi c bất thiện là mầm mống đa con ngời vào vòng phạm pháp, làm mất nhân
cách không xa.
Vì những ảnh hởng sâu rộng đó: giải quyết việc làm đi đến toàn dụng
nhân lực đợc xem là một quốc sách trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc, nhất là nớc đang có tình trạng thất nghiệp nh nớc ta hiện nay.
Nhận thức đợc những vấn đề nêu trên, qua thời gian thực tập ở Viện khoa
học lao động và các vấn đề xã hội - Bộ lao động thơng binh và xã hội em đã
hoàn thành đợc chuyên đề:
Thực trạng lao động Thành phố Vinh Nghệ An và một số giải pháp
giải quyết việc làm.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu, em đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của cô giáo hớng dẫn GV. Nguyễn Thị Kim Dung và các cán bộ, chuyên
viên Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội - Bộ lao động thơng binh
và xã hội.
Do hạn chế về thời gian và trình độ nên bài viết này không tránh đợc
những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận đợc sự cảm thông và những ý kiến góp
ý của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Phát triển - Trờng Đại học Kinh tế
Quốc dân.

1


Phần I
Vai trò của lao động, việc làm trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội

A. Những vấn đề cơ bản về lao động, việc làm.


I. Lao động và nguồn lao động.

1. Lao động.
Lao động là hành động của con ngời diễn ra giữa ngời với tự nhiên, nh
Mác đã nói: Lao động trớc hết là một quá trình diễn ra giữa con ngời với tự
nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình con ngời làm
trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ với tự nhiên.
Ngày nay khái niệm lao động đã đợc mở rộng. Lao động là hoạt động có
mục đích, có ích của con ngời tác động lên giới tự nhiên, xã hội nhằm mang
lại của cải vật chất cho bản thân và xã hội. Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại
và phát triển đều phải không ngừng phát triển sản xuất, điều đó có nghĩa là
không thể thiếu lao động. Lao động là nguồn gốc và là động lực phát triển của
xã hội. Bởi vậy xã hội càng văn minh thì tích chất, hình thức và phơng pháp tổ
chức lao động ngày càng tiến bộ.
Đối với Việt Nam, khi đất nớc đang thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nớc với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc thì lý luận lao động phải đợc đánh giá ở nhiều khía cạnh mới, cụ
thể là:
Trớc hết, lao động vẫn đợc coi là phơng thức tồn tại của con ngời, nhng
vấn đề đặt ra là lợi ích của con ngời phải đợc coi trọng. Bởi vì lao động biểu
hiện bản chất của con ngời còn lợi ích của ngời lao động là vấn đề nhạy cảm
nhất, là nhân tố thấm sâu, phức tạp trong quan hệ giữa con ngời với con ngời,
quan hệ cá nhân với xã hội.

2


Thứ hai, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với phơng thức sản
xuất kinh doanh xã hội chủ nghĩa thì lao động đợc xem xét trên các khía cạnh
năng suất, chất lợng và hiệu quả.

Thứ ba, là bất cứ một hình thức lao động của cá nhân, không phân biệt
thuộc thành phàn kinh tế nào, nếu đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội tạo ra sản
phẩm hoặc công dụng nào đó, thực hiện đợc lợi ích, đảm bảo nuôi sống mình,
không ăn bám vào ngời khác, vào xã hội, lại có thể đóng góp cho xã hội một
phần lợi ích thì lao động đó đợc coi là có ích.
2. Nguồn nhân lực và nguồn lao động
Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số trong độ tuổi nhất định theo
quy định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực đợc
biểu hiện trên hai mặt số lợng và chất lợng. Về số lợng đó là tổng số ngời
trong độ tuổi lao động và thời gian làm việc có thể huy động đợc của họ. Việc
quy định cụ thể độ tuổi lao động của mỗi nớc ( kể cả cận trên và cận dới) rất
khác nhau tuỳ theo yêu cầu của trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội
trong từng giai đoạn. ở Việt Nam, theo quy định của Bộ luật Lao động, dân số
trong độ tuổi lao động là những ngời đủ từ 15 đến 60 tuổi đối với nam và đủ từ
15 đến 55 tuổi đối vơí nữ. Về chất lợng nguồn nhân lực, đó là trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, sức khoẻ và phẩm chất của ngời lao động.
Nguồn lao động ( hay lực lợng lao động ) là một bộ phận dân số trong độ
tuổi quy định thực tế có tham gia lao động (đang có việc làm) và những ngời
không có việc làm nhng đang tích cực tìm việc làm. Cũng nh nguồn nhân lực,
nguồn lao động đợc biểu hiện trên hai mặt số lợng và chất lợng. Nh vậy, theo
khái niệm nguồn lao động thì có một số ngời đợc tính vào nguồn nhân lực nhng không phải là nguồn lao động. Đó là những ngời lao động không có việc
làm nhng không tích cực tìm việc làm; những ngời đang đi học, những ngời
đang làm nội trợ trong gia đình và những ngời thuộc tình trạng khác (ngời
nghỉ hu trớc tuổi theo quy định)...
Theo khái niệm mở rộng dùng trong thống kê lao động - việc làm Việt
Nam thì lực lợng lao động còn bao gồm những ngời ở ngoài độ tuổi lao động (
lao động cao tuổi) thực tế đang làm việc trong các ngành kinh tế.

3



3. Vai trò của lao động đối với tăng trởng và phát triển kinh tế - xã
hội.
a. Lập luận của các trờng phái kinh tế về lao động với tăng trởng và phát
triển kinh tế
Lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất. Nhờ có lao động và các yếu tố
đầu vào khác đợc kết hợp tạo ra sản phẩm cung ứng trên thị trờng, hình thành
nên tổng cung. Khi các yếu tố đầu vào (trong đó có yếu tố lao động) tăng lên
thì sản phẩm tạo ra nhiều hơn, tổng cung tăng lên. Mặt khác lao động là mục
tiêu của sản xuất. Khi lao động tăng tiêu dùng cũng tăng lên làm cho tổng cầu
cũng tăng lên. Nền kinh tế đạt điểm cân bằng mới tơng ứng với mức sản lợng
thực tế tăng lên.
Từ trớc tới nay, có rất nhiều trờng phái kinh tế đã khẳng định vai trò của
lao động đối với tăng trởng và phát triển kinh tế. Mô hình của Ricardo (trờng
phái cổ điển) đã tính thu nhập quốc dân bao gồm tiền công do lao động làm
thuê nhận đợc, lợi nhuận và địa tô. Mô hình CácMác cho rằng lao động sống
tạo ra nguồn của cải và giá trị thặng d, là nguồn gốc của tái sản xuất xã hội,
muốn mở rộng sản xuất cần tăng năng suất lao động. Lý thuyết tăng trởng
kinh tế hiện đại thống nhất với cách xác định của mô hình tân cổ điển về các
yêú tố tác động đến tổng cung. Họ cho rằng tổng mức cung của nền kinh tế đợc xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xuất, đó là nguồn lao động (L),
vốn sản xuất (K), tài nguyên thiên nhiên (R) và khoa học công nghệ (T). Họ
cũng thống nhất với kiểu phân tích của hàm sản xuất Cobb - Douglas về sự tác
động của các yếu tố đến tăng trởng:
Y= T. K. L. R
g = t + .k + .l + .r
Trong đó:
g: Tốc độ tăng trởng của GDP
k, l, r: Tốc độ tăng trởng của các yếu tố đầu vào K, L, R
t: Phần d còn lại, phản ánh tác động của Khoa học công nghệ (T)
Giữa các yếu tố đầu vào có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc tạo

ra tăng trởng. Tuy nhiên cũng tuỳ vào từng nớc, từng thời kỳ mà sử dụng
4


nhiều yếu tố lao động, ít yếu tố vốn hoặc ngợc lại nhiều yếu tố vốn, ít yếu tố
lao động phục vụ mục tiêu tăng trởng và phát triển kinh tế.
Đối với nớc ta lao động đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tăng
trởng và phát triển. Bởi vì trong các yếu tố đầu vào thì mặc dù là tài nguyên
của chúng ta là phong phú, đa dạng nhng không phải là vô tận mà đang cạn
kiệt dần. Do vậy, lao động nớc ta ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá
trình tăng trởng và phát triển.
b.Vai trò của nguồn lao động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
b1. Nguồn lao động là yếu tố hàng đầu, năng động và quyết định sự phát
triển của lực lợng sản xuất.
Trong quá trình lao động con ngời luôn tìm tòi, suy nghĩ, năng động,
sáng tạo, không chỉ sáng chế ra những t liệu lao động có năng suất cao mà còn
kết hơp t liệu lao động với đối tợng lao động nhằm tạo ra những sản phẩm
theo mục đích đã định. Nhờ con ngời mà các t liệu sản xuất đợc hoàn thiện
từng bớc và chỉ thông qua hoạt động của con ngời, các t liệu sản xuất mới phát
huy đợc tác dụng, thúc đẩy lực lợng sản xuất và nền kinh tế phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, con ngời đợc đặt vào một quá trình lao động hết sức phức tạp, đòi hỏi
năng lực sáng tạo, trình độ chuyên môn cao, ý thức trách nhiệm lớn cả trong
lao động cơ bắp, lao động kỹ thuật và lao động quản lý. Có nh vậy, lực lợng
vật chất to lớn mới đợc sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả, góp phần thúc
đẩy kinh tế xã hội ngày càng phát triển.
b2) Lợi ích của nguồn lao động là động lực to lớn trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội.
Nhu cầu cuộc sống là động lực cơ bản nhất của con ngời. Bất kỳ hoạt
động nào của con ngời cũng bắt nguồn từ những nhu cầu cuộc sống. Thoả

mãn các nhu cầu chính là bảo đảm lợi ích của con ngời. Vì lợi ích mà con ngời hoạt động. Lợi ích của con ngời bao gồm lợi ích vật chất và lợi ích tinh
thần, trong đó lợi ích vật chất đống vai trò quan trọng. Ngời lao động dù làm
việc ở đâu, dới hình thức nào cũng đều nhằm đạt đợc lợi ích của mình. Lợi ích
càng cao, càng tạo nên sức hấp dẫn để con ngời hoạt động có hiệu quả hơn.
nh vậy chính lợi ích là nhu cầu trở thành động cơ của hành động. Thoả mãn

5


lợi ích chính đáng của ngời lao động là động lực kinh tế trực tiếp thúc đẩy nền
kinh tế xã hội phát triển.
b3) Nguồn lao động với t cách lực lợng tiêu dùng luôn là mục đích của sự
phát triển kinh tế xã hội.
Trong mọi phơng thức sản xuất xã hội, sản xuất cho ai, sản xuất cái gì,
sản xuất nh thế nào suy cho cùng đều để phục vụ con ngời. Ngợc lại nhu cầu
của con ngời là tác nhân kích thích, là đơn đặt hàng của xã hội đối với sản
xuất và là động cơ mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nguồn lao động với
t cách là một bộ phận quan trọng của dân số, đồng thời là một động lực tiêu
dùng mạnh mẽ, luôn đóng vai trò quyết định là mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội ở mọi thời đại.
Nhận thức đúng đắn về vấn đề lao động không chỉ giúp chúng ta thấy rõ
hơn ý nghĩa và tầm quan trọng của nó mà còn có cơ sở phơng pháp luận để
xem xét việc sử dụng lao động trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề ra phơng
hớng và giải pháp sử dụng và phát huy vai trò của nguồn lao động trong giai
đoạn mới.
II. Việc làm.
1. Khái niệm việc làm.
Việc làm là phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế xã hội và
nhân khẩu, nó thuộc những vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội. Tuỳ
theo cách tiếp cận mà ngời ta có những cách định nghĩa khác nhau về việc

làm:
Theo H.A Gowlop thì việc làm là mối quan hệ sản xuất nảy sinh do sự
kết hợp giữa cá nhân ngời lao động và phơng tiện sản xuất.
Theo Huyhanto (Viện Hải ngoại Luân Đôn) thì việc làm theo nghĩa rộng
là toàn bộ hoạt động kinh tế của một xã hội, là tất cả những gì liên quan đến
cách thức kiếm sống của con ngời kể cả quan hệ sản xuất và các tiêu chuẩn
hành vi tạo ra khuôn khổ của quá trình kinh tế.
Đối với Việt Nam, Bộ luật Lao động đầu tiên của Việt Nam đợc Quốc
hội thông qua đã khẳng định: mọi hoạt dộng lao động tạo ra nguồn thu nhập
không bị luật pháp ngăn cấm đều đợc thừa nhận là việc làm.

6


Với khái niệm về việc làm nh trên thì hoạt động đợc xác định là việc làm
bao gồm:
Làm các công việc đợc trả công dới dạng bằng tiền hoặc bằng
hiện vật.
Những công việc tự làm để thu lợi cho bản thân hoặc thu nhập
cho gia đình mình nhng không đợc trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật
cho công việc đó.
2. Tình trạng việc làm và thất nghiệp.
2.1. Việc làm đầy đủ.
Việc làm đầy đủ là việc làm cho phép ngời lao động có điều kiện sử dụng
hết thời gian lao động theo quy định. Trong thống kê Lao động - việc làm ở
Việt Nam thì ngời đủ việc làm gồm những ngời có số giờ làm việc trong tuần
lễ tính điểm thời điểm điều tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ hoặc những ngời có
số giờ nhỏ hơn 40 giờ nhng không có nhu cầu làm thêm hoặc những ngời có
số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ nhng lớn hơn hoặc bằng giờ quy định đối với
những ngời làm công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành. Số giờ

quy định trên có thể đợc thay đổi theo từng năm hoặc từng thời kỳ.
2.2. Việc làm hợp lý và việc làm hiệu quả.
Việc làm hợp lý là việc làm phù hợp với số lợng và chất lợng của các yếu
tố con ngời và vật chất của sản xuất, là bớc phát triển cao hơn của việc làm
đầy đủ. Việc làm hợp lý có năng suất lao động và hiệu quả kinh tế - xã hội
cao. Việc làm hợp lý còn là việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng
của ngời lao động.
Việc là hiệu quả là việc làm đem lại mức thu nhập cao cho ngời lao động.
Việc làm không hiệu quả là việc làm đem lại thu nhập thấp không đủ cho các
chi tiêu cơ bản cho đời sống cua ngời lao động hoặc mức tu nhập từ việc làm
thấp hơn so với mức thu nhập tối thiểu trong đời sống xã hội .

7


2.3. Thiếu việc làm.
Thiếu việc làm là tình trạng việc làm trong đó ngời lao động không sử
dụng hết thơig gian quy định và nhận đợc thu nhập thấp từ công việc khiến họ
có nhu cầu làm thêm.
Theo khái niệm dùng trong thống kê lao động - việc làm ở Việt Nam ,
ngời thiếu việc làm gồm những ngời trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra
có tổng số giờ làm việc dới 40 giờ, hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ
làm việc của nhà nớc có nhu cầu làm thêm và sẳn sàng làm việc nhng cha có
việc làm (trừ những ngời co số giờ làm việc dới 8 giờ, có nhu cầu làm việc và
sẵn sàng làm việc nhng không tìm đợc việc làm).
Tình trạng thiếu việc làm còn gọi là bán thất nghiệp. Ngời lao động ở
trong tình trạng này thờng là lao động ở nông thôn, theo mùa vụ, lao động ở
khu vực thành thị không chính thức (khu vực phi kết cấu) lao động ở các khu
vực sản xuất, kinh doanh đang gặp khó khăn, lao động khuvực nhà nớc dôi d.
Tỉ lệ ngời thiếu việc làm là phần trăm những ngời thiếu việc làm so với

dân số hoạt động kinh tế (lực lợng lao động ). Tỉ lệ sử dụng thời gian lao động
là phần trăm của tổng số ngày công làm việc thực tế so với tổng số ngày công
có nhu cầu làm việc (bao gồm số ngày công thực tế đã làm việc và số ngày có
nhu cầu làm thêm) của dân số hoạt động kinh tế.
2.4. Thất nghiệp.
a. Khái niệm.
Thất nghiệp là tình cảnh của những ngời có khả năng lao động, có nhu
cầu lao động nhng hiện tại không có việc làm, đang tích cực tìm hoặc đang
chờ đợi trở lại làm việc. Ngời thất nghiệp, theo khái niệm dùng trong thống kê
lao động - việc làm ở Việt Nam , là ngời đủ 15 tuổi trả lên trong nhóm dân số
hoạt động kinh tế, mà trong tuần lễ trớc điều tra không có việc làm nhng có
nhu cầu làm việc:
Có hoạt động đi tìm việc trong 4 tuần qua, hoặc không có hoạt động
trong 4 tuần qua vì lý do không biết tìm việc ở đâu hoặc tìm mãi mà không đ-

8


ợc. Hoặc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra có tổng số giờlàm việc dới 8
giờ, muốn sẵn sàng làm thêm nhng không tìm đợc việc.
Khi đánh giá về tình hình thất nghiệp, ngời ta thờng dùng chỉ tiêu tỉ lệ
thất nghiệp . Tỉ lệ này tính bằng phần trăm của só ngời thiếu việc làm sao với
dân số hoạt động kinh tế (lực lợng lao động ), theo công thức sau:
Tỷ lệ thất nghiệp (%) = x 100
Tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao sẽ ảnh hởng xấu đến tình hình kinh tế - xã
hội . Chính vì thế, các quốc gia phải thờng xuyên đa ra những chính sách biện
pháp để giải quyết vấn đề này.
b. Phân loại thất nghiệp.
Thất nghiệp là hiện tợng phức tạp cần phải đợc phân loại để hiểu rõ về
nó.Thất nghiệp đợc chia thành các loại sau:

b.1. Phân theo loại hình thất nghiệp.
Thất nghiệp là một gánh nặng nhng gánh nặng đó rơi vào đâu, bộ phận
dân c nào, ngành nghề nào cần biết những điều đó để hiểu rõ về đặc điểm, tính
chất, mức độ tác hại... của thất nghiệp trong thực tế. Theo tiêu thức này ta có:
+ Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ).
+ Thấp nghiệp chia theo lứa tuổi (tuổi, nghề).
+ Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ thành thị, nông thôn).
+ Thất nghiệp chia theo nghành nghề.
+ Thất nghiệp chia theo thành phần kinh tế (quốc doanh, ngoài quốc
doanh)
+ Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc...
b.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp .
Theo lý do thất nghiệp ta chia thành các loại sau:
+ Bỏ việc: Tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau nh cho rằng lơng
thấp, không hợp nghề, không hợp vùng...

9


+ Mới vào: Lần đầu bổ sung vào lực lợng lao động nhng cha tìm đợc việc
làm (thanh niên đến tuổi lao động đang tìm việc, sinh viên tốt nghiệp đang
chờ công tác...)
+ Quay lại: Những ngời đã rời khỏi lực lợng lao động nay muốn quay lại
làm việc nhng cha tìm đợc việc làm .
b.3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp .
Tìm hiểu nguồn gốc thất nghiệp có ý nghĩa phân tích sâu sắc về thực
trạng thất nghiệp. Theo cách phân loại này, ta có:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra khi có một số ngời lao động đang trong
thời gian tìm kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn hoặc những ngơì mơí
bớc vào thi trờng lao động đang tìm kiếm việc làm hoặc chờ đợi đi làm.

+ Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối cung- cầu giữa các
loại lao động (giữa các nghành, nghề khu vực...). Loại này gắn với sự biến
động cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung của thị trờng lao động ( tổ
chức đào tạo lại, môi giới...).
+ Thất nghiệp do thiếu cầu: xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm
xuống. Nguồn gốc chính là ở sự suy giảm tổng cầu. Loại thất nghiệp này thờng gắn với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh nên còn gọi là thất
nghiệp chu kỳ.
+ Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trờng: Loại thất nghiệp này xảy ra khi
chính phủ hoặc công đoàn ấn định mức lơng cao hơn mức lơng cân bằng thực
tế của thị trờng lao động.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến vấn đề việc làm .
3.1. Số lợng, chất lợng nguồn lao động và cơ cấu đào tạo.
Đây là yếu tố thuộc về cung lao động. Chúng đóng vai trò quyết định đối
với tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm cao hay thấp ở các quốc gia. Số lợng lao động càng lớn thì áp lực giải quyết việc làm sẽ càng lớn. Ngợc lại nếu
một quốc gia giảm dần đợc tốc độ tăng dân số quy mô lực lợng lao động sẽ
biến đổi với tốc độ chậm dần, số lao động d thừa trong nền kinh tế sẽ ít đi, khi
đó tỉ lệ thất nghiệp sẽ giảm xuống.

10


Chất lợng lao động và cơ cấu đào tạo quyết định khả năng đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế mà cụ thể là của các đơn vị kinh tế sử dụng lao động.
Thực tế cho thấy chất lợng lao động thấp là nguyên nhân của tình trạng không
tuyển đợc nhân cần có trình độ chuyên môn kỹ thuật cuả các công ty, nhất là
các khu công nghiệp, các công ty có vốn đầu t nớc ngoài. Cơ cấu đào tạo giữa
lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên với lao động có trình độ trung
học chuyên nghiệp và số công nhân kỹ thuật bất hợp lý cũng là nguyên nhân
của tình trạng vừa thừa, vừa thiếu.
Các nớc đang phát triển nh Việt Nam luôn ỏ trong tình trạng dân số

đông, lực lợng lao động lớn nhng chất lợng lao động thấp, cơ cấu đào tạo
không hợp lý. Vì thế, đối với các quốc gia này tình trạng thất nghiệp thiếu
việc làm đang là một vấn đề nan giải.
3.2. Tăng trởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng năng suất
lao động.
Nền kinh tế tăng trởng nhanh sẽ tạo ra nhiều chỗ làm việc cho ngời lao
động. Nhân tố này lại phụ thuộc vào việc tăng cờng huy động và sử dụng các
nguồn vốn đầu t trong nớc và từ nớc ngoài (nh FDI, ODA) và sự phát triển của
các ngành các địa phơng, của mọi thành phần kinh tế. Việc tăng chi tiêu của
Chính phủ cũng góp phần làm giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm
trong xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu lao
động của các ngành. Thông thờng nếu nh năng suất lao động không đổi hoặc
tăng không đáng kể, tỷ trọng của một ngành trong GDP tăng lên ( nh ngành
Công nghiệp và Dịch vụ) hoặc giảm xuống ( nh ngành Nông nghiệp) thì tỷ
trọng lao động của ngành đó cũng sẽ tăng lên hoặc giảm xuống tơng ứng. Khi
GDP và năng suất lao động của các ngành đều tăng nhanh, mức tăng lao động
trong các ngành sẽ chậm lại. Quá trình chuyển dịch kinh tế diễn ra đồng thời
với việc tăng nhanh năng suất lao động có thể gây ra sự dôi d lao động trong
nền kinh tế. Chính vì vậy việc nghiên cứu xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và tăng năng suất lao động sẽ là căn cứ quan trọng để đa ra các biện pháp
nhằm giải quyết các vấn đề về lao động việc làm.

11


3.3. Sự ổn định kinh tế, chính trị.
Sự ổn định về kinh tế, chính trị là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế, tạo mở việc làm. Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, bất
ổn định nghiêm trọng, nguy cơ thất nghiệp và thiếu việc làm sẽ ngày càng lớn.

Những biến đổi lớn về chính trị nh thay đổi Đảng cầm quyền, sụp đổ thể chế,
bạo loạn, chiến tranh, mâu thuẫn sắc tộc, biểu tình, bãi công... cũng có những
vấn đề tiêu cực đối với việc làm.
3.4. Sự di chuyển của lao động
Các dòng di chuyển lao động bao gồm sự di chuyển lao động từ vùng này
sang vùng khác, từ ngành này sang ngành khác, giữa các thành phần kinh tế
và từ nớc này sang nớc khác.
Do nhiều lý do khác nhau ( nh tìm việc làm hoặc việc làm có thu nhập
cao hơn, định c...) ngời lao động di chuyển từ nông thôn ra thành thị, từ vùng
Đồng bằng đông dân lên vùng Trung du, Miền núi; từ vùng kém phát triển này
sang vùng phát triển hơn. Nhìn chung sự di chuyển lao động giữa các vùng sẽ
làm giảm sức ép về việc làm của một số vùng nhng có thể lại gây ra sự quá tải
về số lợng lao động ở các vùng khác. Tuy nhiên nó cũng có những tác động
tích cực nh nâng cao thu nhập, giải quyết tình trạng thiếu việc làm của ngời
dân nông thôn và các vùng nghèo, việc di c đến các vùng tha dân nh miền núi,
trung du sẽ góp phần giảm bớt tình trạng d thừa lao động tại các vùng Đồng
bằng.
Sự di chuyển lao động giữa các ngành kinh tế hoặc từ khu vực Nhà nớc
sang khu vực ngoài quốc doanh, khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài sẽ tạo
điều kiện phân bố hợp lý lực lợng lao động trong từng ngành, từng khu vực,
nhờ đó sẽ giảm bớt đợc số lợng lao động dôi d.
Sự di chuyển của lao động ra khỏi lãnh thổ Quốc gia dới dạng xuất khẩu
lao động hoặc xuất cảnh cũng góp phần điều chỉnh và làm giảm bớt sức ép về
việc làm trong nớc. Đây là một biện pháp mà các nớc đang phát triển nh Việt
Nam đã và đang thực hiện.
3.5. Cơ chế, chính sách và các biện pháp phát triển kinh tế xã hội.
Môi trờng vĩ mô, trong đó bao gồm các cơ chế, chính sách và các biện
pháp phát triển kinh tế xã hội của Nhà nớc có tác động quan trọng đối với vấn
12



đề lao động việc làm. Việc thay đổi cơ chế quản lý ( từ tập trung bao cấp sang
cơ chế thị trờng...) trong giai đoạn đầu sẽ khiến cho nhiều Doanh nghiệp Nhà
nớc bị thua lỗ, phá sản do không thích nghi đợc với điều kiện kinh doanh mới,
dẫn đến nhiều lao động sẽ phải nghỉ việc. Tuy nhiên khi cơ chế mới đã vận
hành ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế sẽ
phát triển mạnh hơn, tạo ra nhiều chỗ làm việc cho ngời lao động.
Các chính sách, biện pháp phát triển kinh tế xã hội nói chung và đối với
vấn đề lao động việc làm nói riêng của Nhà nớc cũng có những tác động trực
tiếp, gián tiếp đến tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm. Chính vì thế khi ban
hành các chủ trơng, biện pháp ở tầm vĩ mô, Nhà nớc cần nghiên cứu, phân
tích, đánh giá ảnh hởng của chúng đối với vấn đề lao động, việc làm, từ đó có
những bổ sung điều chỉnh nhằm đảm bảo giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu giải quyết việc làm của đất nớc.
3.6. Hỗ trợ cộng đồng và dịch vụ việc làm.
Hỗ trợ cộng đồng bao gồm sự tham gia giải quyết việc làm của các đoàn
thể quần chúng, sự tơng trợ, trợ giúp lẫn nhau về thông tin, vốn, kỹ thuật để
tạo mở và giải quyết việc làm trong xã hội.
Dịch vụ việc làm là hoạt động hỗ trợ trực tiếp đối với ngời lao động. Nó
thờng đợc thực hiện qua các trung tâm Dịch vụ việc làm. Nhờ các hoạt động
này, ngời lao động đợc t vấn, đợc giới thiệu, cung ứng việc làm, ngời sử dụng
lao động cũng đợc cung cấp các dịch vụ cần thiết theo hợp đồng.
Đây là các nhân tố tác động tích cực và đóng vai trò quan trọng trong
công tác giải quyết việc làm của các quốc gia.
3.7. Trợ giúp Quốc tế và giải quyết việc làm.
Các quốc gia nhất là các nớc đang phát triển thờng nhận đợc các khoản
trợ cấp quốc tế để giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có vấn đề lao động
việc làm. Một số nớc phát triển còn cung cấp các khoản hỗ trợ song phơng đối
với lao động nớc ngoài từng sinh sống và làm việc tại các quốc gia đó nhng
hết hạn hợp đồng hoặc phải trở về nớc do có lý do về kinh tế hay chính trị

( nh Quỹ Việt Đức, Quỹ Tiệp Khắc...). sự trợ giúp quốc tế về vốn đào tạo cán
bộ... là rất cần thiết trong công tác giải quyết việc làm ở Việt Nam.
III.Cơ cấu việc làm vàcác thị trờng lao động.

13


Thị trờng lao động là biểu hiện quan hệ trao đổi diễn ra giữa một bên là
ngời lao động với một bên là ngời muốn sử dụng lao động dựa trên nguyên tắc
thoả thuận mua và bán sức lao động. Nh vậy có thể coi sức lao động là hàng
hoá và dịch vụ khác đợc mua và bán thị trờng. Các nhà kinh tế cho rằng thị trờng hoàn hảo là thị trờng mà ở đó các hàng hoá đợc phân phối một cách hiệu
quả thông qua giá cả. Nhng ở mọi nơi, thị trờng lao động cha đều cha hoàn
hảo nhất là ở các nớc đang phát triển.
Thị trờng lao động ở các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, bởi
đặc trng cơ cấu việc làm ba bậc, bao gồm: khu vực thành thị chính thức, khu
vực phi kết cấu (khu vực thành thị không chính thức) và khu vực nông thôn.
1.

Việc làm và khu vực thành thị chính thức.

Khu vực thành thị chính thức là nơi hầu hết mọi ngời đều thích làm việc
nếu nh có khả năng. Khu vực này bao gồm các tổ chức kinh doanh lớn nh
ngân hàng, công ty bảo hiểm, nhà máy, khách sạn, cửa hàng.. Những ngời lao
động luôn chờ đón cơ hội đợc làm việc ở những nơi này, sức hẫp dẫn đối với
họ là luôn đợc trả lơng cao và cung cấp việc làm ổn định. Lý do cơ bản để họ
đợc trả lơng cao là vì ở những cơ sở này họ thuê những ngời lao động có trình
độ chuyên môn cao, đã có trình độ cao đẳng, đại học, trung học. Vì vậy, ở khu
vực này hầu nh có một dòng ngời đang chờ việc làm. Tại khu vực thành thị
chính thức, tiền lơng đợc trả trên mức cân bằng của thị trờng (w1>w0) và thờng xuyên có dòng ngời chờ xin việc (L1 >L1).


14


SL
(H1 : Cung- cầu lao động ở
khu vực thành thị chính thức.
W1

Nguồn: Giáo trình kinh tế

W2

phát triển - Đại học Kinh tế
Quốc dân)
DL

L1

L2
Lao động

2.

Việc làm và thị trờng lao động khu vực thành thị không

chính thức.
Khu vực thành thị phi chính thức bao gồm những cửa hàng, những cơ sở
kinh doanh bên lề đờng, các đơn vị hoạt động tạp vụ ngoài đờng, các cơ sở
nhỏ khác nằm bên cạnh các cơ sở kinh tế lớn của khu vực thành thị chính
thức. Những lao động ở khu vực này đại bộ phận là những ngời dân thành phố

có vốn ít, trình độ chuyên môn thấp, một bộ phận ở nông thôn ra. Ngời lao
động tham gia vào khu vực này khá dễ dàng, tuy nhiên thời gian làm việc
hàng ngày tơng đối dài, thu nhập thấp. Mặc dù vậy, mức thu nhập trung bình
của ngời lao động trong khu vực này vẫn cao hơn ở khu vực nông thôn. Mức
tiền công ở khu vực thành thị phi chính thức đợc xác định ở điểm cân bằng
của thị trờng. Mức tiền công này thấp hơn ở khu vực thành thị chính thức
(w2
15


Tiền công
(H2: Cung - Cầu lao động ở

SL

khu vực thành thị không
chính thức.
Nguồn: Giáo trình kinh tế
W2

phát triển - Đại học Kinh tế
DL

Quốc dân - 1999)

0
L2

Lao động


ở các nớc đang phát triển, khu vực thành thị không chính thức đợc coi là
khu vực quan trọng để tạo việc làm cho ngời lao động. Kết quả nghiên cứu
trong những năm gần đây cho thấy ở Việt Nam, tỷ lệ lao động ở khu vực này
khoảng 40-50% (ở khu vực thành thị phía Bắc). Hoạt động trong khu vực
thành thị không chính thức ở nớc ta có thể phân chia thành ba loại chủ yếu nh
sau:
+ Loại hình hoạt động đơn lẻ - gồm những ngời bán hàng vặt, hàng rong,
cắt tóc, đạp xích lô, đánh giầy, bán vé số...
+ Loại hình hoạt động đã mang tính tập thể theo hình thức hộ gia đình
hoặc một số ngời góp vốn. Loại hình này đòi hỏi có nguồn vốn đầu t và phơng
tiện hoạt động nhất định, ngời lao động có hiểu biết về chuyên môn nghề
nghiệp.
+ Loại hình là những đơn vị kinh tế mà hoạt động của nó đã vợt ra ngoài
phạm vi gia đình, tính tổ chức và hạch toán trong kinh doanh chặt chẽ hơn.
Loại hình này có vốn đầu t lớn hơn, có trang bị kỹ thuật và kinh doanh ổn định
có hiệu quả.
3.

Việc làm và thị trờng lao động khu vực nông thôn.

Đối với các nớc đang phát triển, lao động trong khu vực nông thôn thờng
làm việc trong phạm vi gia đình và mục đích không phải lấy tiền công mà để

16


đóng góp phần mình vào sản lợng của gia đình. Tuy vậy, ở khu vực này vẫn
tồn tại một thị trờng lao động làm thuê, nhất là theo mùa vụ. Những ngời làm
thuê này thờng là do gia đình đông ngời, đất trồng trọt lại thiếu..

Mặt khác, ở nông thôn, các hộ gia đình vẫn duy trì hoạt động lao động
trao đổi lao động vào các thời điểm khác nhau trong năm. Thu nhập của
những trờng hợp này có thể là đổi công hoặc đợc trả công bằng tiền hoặc bằng
hiện vật. ở khu vực nông thôn, ngời nông dân không chỉ làm nghề nông mà
còn tham gia vào một số hoạt động phi nông nghiệp khác nh buôn bán, dịch
vụ, nghề thủ công. Tiền công của khu vực này đợc xác định tại điểm cân bằng
W3 nhng thấp hơn ở khu vực thành thị không chính thức.
Tiền công
(H2: cung cầu lao động ở khu vực
SL

nông thôn.
Nguồn: Giáo trình KTPT - Đại học
KTQD 1999)

B.

Giải quyết việc làm - vấn đề của mỗi quốc gia.

I.

ý nghĩa của vấn đề giải quyết việc làm đối với tăng

trởng và phát triển kinh tế - xã hội.

1.

Về mặt kinh tế.

Giải quyết việc làm là vấn đề đợc đặt ra ở nhiều quốc gia, kể cả các nớc

phát triển và đang phát triển. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với một bộ
phận dân c, những ngời thiếu việc làm và thất nghiệp mà quan trọng hơn, nó
tác động đến sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
ở Việt nam hiện nay, giải quyết việc làm cho ngời lao động trớc hết sẽ tạo
điều kiện để khai thác đợc tối đa những nguồn lực quan trọng còn đang
tiềm ẩn nh tài nguyên vốn, ngành nghề.... thông qua lao động của con ngời.
Khi ngời lao động có việc làm sẽ mang lại thu nhập cho bản thân họ và từ
17


đó tạo ra tích luỹ. Nhà nớc không những không phải chi trợ cấp cho những
ngời nghèo không có việc làm mà khi giải quyết việc làm cho họ, họ có thể
mang lại tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Tăng tích luỹ sẽ giúp cho sản
xuất đợc mở rộng, thu hút thêm nhiều lao động. Mặt khác, khi ngời lao
động có thu nhập, họ sẽ tăng tiêu dùng, từ đó làm tăng sức mua của toàn xã
hội. Tăng tích luỹ sẽ giúp cho sản xuất đợc mở rộng, tức là tác động đến
tổng cung, tăng tiêu dùng sẽ làm cho tổng cầu của nền kinh tế tăng lên kích
thích thích sự phát triển của sản xuất, từ đó thúc đẩy sự tăng trởng của nền
kinh tế. Nớc ta luôn tồn tại tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm nghiêm
trọng. Đại bộ phận dân c có mức sống thấp, nhiều ngời lao động cần có việc
làm hoặc việc làm hiệu quả hơn. Giải quyết việc làm ở Việt nam trong tình
trạng hiện nay có một ý nghĩa to lớn đối với quá trình phát triển kinh tế,
góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trởng và nâng cao thu nhập quốc dân.
2. Về mặt xã hội
Giải quyết việc làm là một vấn đề mang tính xã hội. Mỗi con ngời khi
trởng thành đều có nhu cầu và mong muốn làm việc, đó là nhu cầu chính đáng
và cũng là quyền lợi của ngời lao động. Chính vì vậy, giải quyết việc làm đầy
đủ cho ngời lao động có ý nghĩ rất lớn đối với mỗi cá nhân và cả xã hội. Khi
Chính phủ có chính sách tạo việc làm thoả đáng, điều đó sẽ đem đến sự công
bằng trong xã hội, tạo công ăn việc làm cho tất cả lao động. Từ đó mà mọi ngời lao động có thu nhập, không phải lo ăn bám, hạn chế đợc sự phân hoá giàu

nghèo, tệ nạn xã hội có thể giảm bớt.
Ngợc lại, nếu không giải quyết tốt việc làm cho ngời lao động, hiện tợng thất nghiệp và thiếu việc làm sẽ tăng lên. Điều này luôn gắn liền với sự
gia tăng các tệ nạn xã hội nh cờ bạc, trộm cắp, ma tuý... làm rối loạn trật tự an
ninh xã hội, tha hoá nhân phẩm ngời lao động. Thất nghiệp ở mức cao còn gây
ra sự bất ổn định về kinh tế và chính trị, có khi nó còn là tác nhân gây ra sự
sụp đổ của cả một thể chế, làm mất niềm tin của ngời dân đối với Nhà nớc và
các chính Đảng.
Giải quyết việc làm trên phạm vi rộng còn bao gồm cả những vấn đề
liên quan đến phát triển nguồn lực và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động.
Trên giác độ này, giải quyết việc làm góp phần nâng cao chất lợng nguồn lao

18


động nhằm đáp ứng những yêu cầu của thị trờng, đồng thời xây dựng nguồn
lực lâu dài cho đất nớc.
Giải quyết việc làm gắn liền với quá trình phân công lao động theo
ngành và theo lãnh thổ. Nếu nh không có các biện pháp tạo mở việc làm hợp
lý cho khu vực nông thôn, nhiều ngời lao động ở khu vực này sẽ ra thành thị
để tìm việc làm, gây sức ép cho khu vực thành thị trên tất cả các mặt nh: nhà
cửa, điện nớc, y tế, thậm chí gây ra cả những rối loạn về mặt xã hội.
II. Vai trò của Nhà nớc và xã hội trong lĩnh vực giải
quyết việc làm

Sự ra đời và phát triển của Nhà nớc gắn liền với sự hình thành và hoàn
thiện các chức năng của mình. Giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội là một
chức năng cơ bản bao trùm mà Nhà nớc thờng xuyên phải thực hiện. Khi vấn
đề thất nghiệp và thiếu việc làm nảy sinh, Nhà nớc phải đứng ra giải quyết
nhằm ngăn chặn và giảm bớt những hậu quả về kinh tế xã hội mà vấn đề có
thể gây ra, đồng thời hớng những tác động đó vào mục tiêu phát triển đất nớc.

Chính vì thế, khi tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm càng cao thì vai trò của
Nhà nớc trong lĩnh vực giải quyết việc làm sẽ càng lớn.
Nhà nớc có thể đa ra nhiều chính sách và biện pháp khác nhau đểu giải
quyết việc làm. Nhà nớc tạo ra khuôn khổ pháp lý để giải phóng sức lao động,
khuyến khích toàn dân tham gia phát triển sản xuất, tự tạo việc làm, khuyến
khích các đơn vị kinh tế thu hút thêm nhiều lao động. Nhà nớc sử dụng công
cụ tài chính, phát huy vai trò của bộ máy Nhà nớc, các đoàn thể xã hội để thực
hiện các chính sách, biện pháp đa ra nh cho các đối tợng vay vốn với lãi suất
thấp (u đãi), phát triển các dịch vụ việc làm và dạy nghề, tạo chỗ làm mới
trong các ngành, các địa phơng, các thành phần kinh tế ... Kết quả giải quyết
việc làm ở các quốc gia sẽ phụ thuộc rất lớn vào mức độ quan tâm của Nhà n ớc cũng nh các chính sách, biện pháp mà Nhà nớc thực thi.
Việc làm có mối quan hệ mật thiết với chất lợng cuộc sống của ngời lao
động và gia đình họ. Vì vậy, giải quyết việc làm không những là nhiệm vụ của
Nhà nớc mà còn là trách nhiệm của mọi ngời lao động và toàn xã hội. Trong
19


đó, các tổ chức kinh tế xã hội, các đoang thể quần chúng đóng vai trò tích cực
trong việc hớng dẫn giúp đỡ ngời lao động trang bị kiến thức, nghề nghiệp,
tìm việc làm và tạo việc làm cho họ. Sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể này
sẽ góp phần quan trọng cùng với Nhà nớc giải quyết có hiệu quả những vấn đề
lao động, việc làm đang đợc đặt ra.
Nhà nớc Việt nam là Nhà nớc của dân, do dân và vì dân. Đảng và Nhà
nớc đã khẳng định: Nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Chính vì thế, Nhà nớc cùng với
các đoàn thể xã hội cần phát huy mạnh mẽ vai trò của mình trong lĩnh vực giải
quyết việc làm, một trong những vấn đề kinh tế xã hội cấp bách hiện nay.
III. Kinh nghiệm một số nớc trong lĩnh vực giải quyết
việc làm


1. Kinh nghiệm của Trung Quốc:
Trung Quốc là một nớc láng giềng có nhiều nét văn hoá và xã hôi tơng
đồng với Việt Nam. Đây là một quốc gia có quy mô dân số và lao động lớn
nhất trên thế giới. Chính vì thế, giải quyết việc làm ở Trung Quốc luôn là một
vấn đề đợc quan tâm hàng đầu.
Sau gần hai thập kỷ cải cách mở cửa, Trung Quốc đã giành đợc những
thành tựu nổi bật trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Với tỷ lệ tăng trởng GDP bình quân hàng năm (giai đoạn 1978-1985) đạt xấp xỉ 10%, Trung
Quốc trở thành một nớc có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất khu vực Châu á Thái Bình Dơng.
Nhờ kinh tế phát triển trong cải cách mở cửa, Trung Quốc đã có điều
kiện giải quyết một bớc quan trọng vấn đề lao động và việc làm một trong
những vấn đề khó khăn, nan giải nhất đối với một quốc gia đang phát triển có
số đân khổng lồ, khoảng 1,2 tỷ ngời. Theo thống kê, từ khi tiến hành cải cách
mở cửa đến năm 1995, Trung Quốc đã tạo đợc công ăn việc làm cho khoảng
228 triệu ngời, tơng đơng với đân số của các nớc Anh, Pháp, Đức, ý cộng lại.
Và nếu so sánh với toàn bộ thời kỳ 30 năm trớc cải cách thì số lao động đợc
sắp xếp việc làm ở Trung Quốc thời kỳ 1980-1985 đã nhiều hơn đến 30 triệu
20


ngời, đó thực sự là một kỳ tích có một không hai của lịch sử hiện đại Trung
Quốc và trên thế giới.
Có đợc thành tựu đáng khích lện này là do Trung Quốc kiên trì thực
hiện chính sách cải cách thể chế kinh tế ở cả nông thôn và thành thị. Tr ớc hết
đó là các chính sách hỗ trợ nông nghiệp phát triển nh cơ chế khoản hộ trong
nông nghiệp, chính sách về vốn đầu t, tăng gái thu mua lơng thực v.v... Bên
cạnh đó, Trung Quốc phát triển fcác xí nghiệp hơng trấn, một loại hình có
nhiều u thế nh sử dụng vốn ít, kỹ thuật đơn giản, mức lơng tơng đối thấp, thu
hút đợc nhiều lao động. Theo các số liệu thống kê, trong vòng 10 năm (từ
1981 đến 1990), số ngời làm việc trong các xí nghiệp tăng từ 28,28 triệu đến
92,65 triệu. Trung Quốc cũng xây dựng các xí nghiệp nhỏ, phi quốc hữu hoá ỏ

thành thị, thực thi chính sách phát triển sản xuất kinh doanh đa dạng với nhiều
ngành nghề, nhiều loại sản phẩm, sắp xếp lại cơ cấu kinh tế theo hớng hợp lý,
phát triển dịch vụ ở Trung Quốc đã tăng hơn 3 lần. Lao động công nghiệp
cũng tăng theo hớng cân đối và hợp lý hơn. Trên cơ sở đó, Trung Quốc thúc
đẩy hình thành thị trờng trong nớc và hớng ra bên ngoài.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển các chế độ thị trờng hoá việc làm
và do đó nâng cao trình độ chuyên môn hoá sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực
nông nghiệp, Trung Quốc hiện nay vẫn đang phải đổi mặt với sức ép ngày
càng tăng của ván đề lao động việc làm, trớc hết là lực lợng lao động d thừa
một cách tiền tàng của bộ phận kinh tế dựa trên chế độ công hữu. Theo ớc
đoán, tổng số lao động cần việc làm ở Trung Quốc thời kỳ 1995-2010 sẽ rất
lớn, mỗi năm cần phải tạo ra đợc 7,5 triệu chỗ làm việc mới.
Trớc tình hình đó, Trung Quốc đã đa ra một số giải pháp chủ yếu để
giẩi quyết việc làm nh sau:
Thứ nhất, chú trọng phát triển nhanh hơn và nhiều hơn các ngành kinh
tế cần nhiều sức lao động, áp dụng phơng pháp lấy sức lao động thay vốn để
giải quyết mâu thuẫn giữa thiếu nguồn vốn và thừa lao động. ở đây, một
trong những biện pháp khả thi là đẩy nhanh sự phát triển các ngành dịch vụ.

21


Thứ hai, xây dựng mô hình thành phố nông thôn. Hệ thống thành
phố nông thôn này vừa thúc đẩy công nghiệp hó và đô t hị hoá, vừa góp phần
phát triển các ngành sản xuất phi nông nghiệp, nâng cao độ đồng đều trong
việc tạo dựng việc làm trên quy mô toàn quốc, trên cơ sở đó, giảm bớt gánh
nặng về đời sống và việc làm cho các thành phố hiện nay và trong các năm
tiếp theo.
Thứ ba, bảo vệ và phát triển một cách hợp lý nhân tố t bản t nhân ở
nông thôn, thực hiện đại chứng hoá t bản. Việc khuyến khích ngời dân tích luỹ

t bản sẽ tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo việc làm nhiều hơn, giải
tỷ lệ thất nghiệp trên tầm vĩ mô.
Thứ t, lựa chọn chiến lợc xuất khẩu việc làm, xuất khẩu hàng tinh
chế do nguồn lao động chủ yếu trong nớc sản xuất đa lao động ra nớc ngoài dới nhiều hình thức, trong đó chú trọng hình thức đấu thầu các hạng mục kinh
tế với nớc ngoài.
Thứ năm, phát triển nguồn nhân lực, tháo gỡ từng bớc vấn đề mâu thuẫn
giữa yêu cầu chất lợng việc làm ngày càng cao với số lợng lao động d thừa
ngày càng lớn.
Các giải pháp nêu trên đã và đnag có những đóng góp tích cực trong
lĩnh vực giải quyết vấn đề lao động việc làm ở Trung Quốc. Đó cũng là những
gợi ý có ích đối với Việt Nam trong vấn đề giải quyết việc làm.
2. Kinh nghiệm Đài Loan.
Đài loan là một vũng lãnh thổ hải đảo với 80 đảo lớn nhỏ, tổng diện
tích 36.000 km2, cách Trung Hoa đại lục 150 km. Dân số Đài loan đã tăng
nhanh từ 8 triệu ngời năm 1952 lên tới 20 triệu ngời hiện nay. Mặc dù vậy, do
Đài loan có những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, tạo việc làm
cho ngời lao động, thu nhập tính bình quân đầu ngời của họ đã tăng nhanh từ
148 USD vào năm 1952 lên 7726 USD vào năm 1990 và nay đạt trên 10.000
USD.
Trong giai đoạn 1953-1962, Đài loan đã đa ra chiến lợc phát triển,
nông nghiệp gắn liến với chiến lợc phát triển công nghiệp thay thế nhập khẩu
22


nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và giải quyết việc làm. Đài loan chú
trọng quy mô vừa và nhỏ, công nghệ không cao, xây dựng nhanh nên thu hồi
vốn cũng nhanh, tạo đợc nhiều chỗ làm việc trọng giai đoạn khởi động nền
kinh tế. Nhờ vậy, công nghiệp Đài loan trong giai đoạn này tăng bình quân
hàng năm 11,7% số lao động công nghiệp tăng gấp rỡi trong 10 năm (19521962) từ 36 vạn ngời lên 53,4 vạn ngời.
Từ sau năm 1971, Đài loan luôn giữ ổn định về việc làm cho ngời lao

động bằng một số biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất - Phát triển mạnh mẽ kinh tế nông nghiệp bằng những cách
thức cụ thể nh: tăng vụ cây trồng 2-3 vụ lúa xen với 1-2-3 vụ cây trồng ngắn
ngày; đa dạng hoá các hình thức kinh doanh với nhiều ngành nghề; đẩy mạnh
cải cách ruộng đất theo phơng thức: Bán ruộng đất công và thực hiện chính
sách ruộng đất thuộc ngời cày, điều chỉnh lợi nhuận nông phẩm.
Thứ hai - Đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, gắn liền vấn đề tạo việc
làm với vấn đề công nghiệp hoá.
Thứ ba - Tích cự phát triển các ngành sản xuất cần nhiều lao động để
đẩy nhanh tốc độ tạo ra nhiều việc làm.
Thứ t - Tích cực mở rộng mậu dịch đối ngoại và tăng cờng khai thác thị
trờng quốc tế để tạo việc làm cho ngời lao động.
Thứ năm - Nâng cao mức tăng tiền gửi tiết kiệm và đầu t để tạo ra sự
gia tăng việc làm.
Thứ sáu- Giải quyết tối mối quan hệ giữa tăng việc làm và tăng thu
nhập đảm bảo cho việc làm và thu nhập cũng tăng.
Quá trình công nghiệp hoá đợc thực hiện với nhiều giải pháp nêu trên
đã góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội ở Đài loan. Năm
1952, ở nớc này, lao động nông nghiệp chiếm 50 %, lao động công nghiệp
chiếm 16,9%, lao động dịch vụ chiếm 27%. Đến năm 1992, lao động nông
nghiệp đã giảm xuống còn 12,8%, lao động công nghiệp tăng lên 40,2% và
lao động dịch vụ tăng lên 46,9%.
Do coi trọng vấn đề phát triển nguồn nhân lực hơn nhiều quốc gia khác
trên thế giới, Đài Loan đã rút ngắn đợc khoảng cách trong thu nhập giữa ngời
giàu và ngời nghèo, giữa thành thị và nông thôn. Thu nhập của nông dân Đài
23


Loan hiện nay bằng 70% thu nhập của công nhân viên chức ở thành thị. Đặc
biệt, tỷ lệ thất nghiệp của Đài Loan đã đợc duy trì ở mức thấp dới 2%.

3. Kinh nghiệm Nhật Bản
Sau năm 1945, nền kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nặng nền do chiến
tranh, thiệt hại về vật chất lên tới 61,6 tỷ yên. Hơn 13 triệu ngời rơi vào tình
cảnh không có việc làm. Dòng ngời thất nghiệp từ thành thị đổ về nông thôn
làm cho số hộ ở nông thôn tăng lên nhanh chóng, trớc năm 1945, số hộ ở nông
thôn khoảng 5,5 triệu, năm 1960 đã lên tới 6,18 triệu hô. Chính phủ Nhật Bản
đã đa ra nhiều biện pháp và chính sách phát triển kinh tế tạo việc làm cho ngời
dân.
Nhật Bản đã tận dụng sự giúp đõ về tài chính và thị trờng của Mỹ nh
nhận các đơn đặt hàng, các khoản viện trợ, đầu t về vốn, máy móc, trang thiết
bị trong giai đoạn đầu khôi phục kinh tế, tạo đà cho sự phát triển nhảy vọt sau
này. Đặc biệt, ngời Nhật đã huy động và sử dụng vốn rất táo bạo và có hiệu
quả. Tích luỹ của Nhật Bản luôn đạt từ 30-40% so với GDP trong giai đoạn từ
1951-1973, tiền lơng bình quân của Nhật rất thấp, chỉ bằng 1/4 của Mỹ, 1/5
của Anh, 1/2 của Pháp. Mặc dù hạn chế chi tiêu cho phúc lợi xã hội, Nhật Bản
vẫn đầu t rất lớn cho giáo dục- đào tạo. Chính vì thế, ngời lao động ở Nhật
Bản có trình đọ chuyên môn, kỹ thuật cao. Với nguồn vốn đợc huy động, tích
luỹ, tiết kiêm, pháp hành công trái.... Nhật Bản đã đầu t cho các ngành có điều
kiện và hiệu quả cao nh luyện kim , hoá chất, đóng tàu, chế tạo máy, lọc dầu,
đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng. Nhật Bản cũng đầu t cho nghiên cứu khoa
học kỹ thuật, chú trọng nghiên cứu khoa học ứng dụng. Thị trờng của Nhật
Bản ở nớc ngoài và trong nớc ngày càng đợc mở rộng. Hàng hoá của Nhật Bản
đã xâm nhập vào các thị trờng Đông Nam á, một số nớc Châu Mỹ, Châu âu
và đợc a chuộng, tín nhiệm của nhiều quốc gia trên thế giới.
Nhật Bản đã có chính sách và biện pháp nhằm thực hiện công nghiệp
hoá nông thôn, vừa biến nền công nghiệp cổ truyền kiểu Châu á thành nền
nông nghiệp tiên tiến, vừa phát triển công nghiệp nông thôn theo hớng đa
dạng nhằm qiải quyết việc làm ở khu vực này. Các ngành nghề tiểu, thủ công
nghiệp truyền thống cũng đợc khuyến khích phát triển. Vào những năm 70,
tính QIVA C Tât Nam Nhật Bản, đã có phong trào Mỗi thôn làng một sản

phẩm nhằm khai thác các ngành nghề cổ truyền nông thôn. Ngay năm đầu
tiên, họ đã tạo ra 143 loại sản phẩm thu đợc 250 triệu USD. Đến năm 1992
tăng lên 1,2 tỷ USD. Phong trào phục hồi ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
truyền thống đã lan rộng ra khắp nớc Nhật, góp phần giải quyết biệc làm cho

24


hàng triệu lao động, làm tăng mức sống cũng nh tốc độ đo thị hoá của nông
thôn Nhật Bản.
Với nhiều chính sách và biện pháp hữu hiệu, Nhật Bản đã kiềm chế đợc
tỷ lệ thất nghiệp ở mức trên dới 2-3% trong rất nhiều năm kể từ khi tiến hành
khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Đến đầu năm 1999, do ảnh hởng của khủng
hoảng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp ở Nhật Bản đã tăng lên cao nhất từ năm 1950
trở lại đây (4,8% trong quý đầu năm). Để đối phó với tình hình này, Chính
phủ Nhật Bản đã thông qua chơng trình cả gói để giải quyết nạn thất nghiệp
và cơ cấu lại các công ty. Chơng trình sẽ góp phần tạo hơn 700.000 việc làm
cho các thành phần kinh tế t nhân thông qua các dự án của Chính phủ. Nhân
sách bổ sung để thực hiện chơng trình cả gói này là 500 tỷ yên (4,2 tỷ USD).
Chính phủ sẽ cấp vốn cho các địa phơng tạo việc làm trong 2 năm tới.

25


×