Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG NỘI DUNG BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG CỦA VIỆT NAM VÀ ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN 2006-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.95 KB, 38 trang )

ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ 2.1.3-B11-12
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG NỘI DUNG BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ
CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG CỦA VIỆT NAM VÀ ÁP DỤNG
CHO GIAI ĐOẠN 2006-2010
Cấp đề tài:

Bộ

Thời gian nghiên cứu:

2011-2012

Đơn vị thực hiện:

Viện Khoa học Thống kê

Chủ nhiệm:

CN. Nguyễn Thị Việt Hồng

MỞ ĐẦU
Sau hơn hai mƣơi năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, chuyển đổi cơ chế
kinh tế kế hoạch sang cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
Việt Nam đã đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao đi đôi với bảo đảm công
bằng ở mức tƣơng đối trong xã hội, giảm đáng kể tỷ lệ hộ nghèo. Sự phát
triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và sự hội nhập quốc tế tạo điều kiện
thuận lợi cho Việt nam có thể rút ngắn đƣợc khoảng cách phát triển so với thế
giới nhƣng cũng tạo ra không ít thách thức, khó khăn đối với nền kinh tế thị
trƣờng còn non trẻ.
Nhận thức đƣợc thách thức và nguy cơ đối với mức tăng trƣởng trong
những năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã thực hiện nhiều chính


sách nhằm cải thiện Chất lƣợng tăng trƣởng (CLTT). Song trên thực tế, đánh
giá CLTT là việc làm vô cùng khó khăn vì sự thay đổi giữa các yếu tố về
lƣợng và chất không phải luôn theo cùng một xu hƣớng hoặc theo cùng một
tỷ lệ nhất định mà thế cân bằng giữa chúng luôn bị phá vỡ do sự chi phối của
các qui luật kinh tế, qui luật tự nhiên và qui luật xã hội. Để tạo điều kiện cho
việc xây dựng báo cáo phân tích CLTT trong những năm tiếp theo, năm
2011, Tổng cục Thống kê đã chủ động triển khai Đề tài cấp bộ: “Nghiên cứu
xây dựng nội dung báo cáo thống kê về CLTT Việt Nam và áp dụng cho giai
đoạn 2006-2010” là hết sức cần thiết.

74


Mục tiêu của đề tài nhằm tạo lập đƣợc một khung báo cáo phân tích với
đầy đủ nội dung phản ánh CLTT kinh tế Việt nam có thể ứng dụng trong
tƣơng lai. Đồng thời áp dụng khung phân tích để xây dựng báo cáo CLTT
kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2006-2010.
Các phƣơng pháp đƣợc nhóm nghiên sử dụng trong đề tài chủ yếu gồm
phƣơng pháp khảo sát, đánh giá, phân tích, tổng hợp và chú trọng đến việc sử
dụng kết hợp phƣơng pháp toán với kinh nghiệm của các chuyên gia.
Sau hai năm nghiên cứu với sự hợp tác chặt chẽ của các thành viên và
sự tạo điều kiện của Lãnh đạo Tổng cục Thống kê và Lãnh đạo Viện Khoa
học Thống kê, BCN đề tài đã thực hiện các chuyên đề nghiên cứu tập trung
vào các nhóm nội dung đề cập ở trên và kết quả nghiên cứu đã đƣợc biên
soạn thành báo cáo tổng hợp. Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, báo cáo gồm
hai chƣơng: Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất nội dung chất lƣợng
tăng trƣởng kinh tế; Chƣơng II: Xác định chỉ tiêu phân tích và đề xuất khung
báo cáo thống kê phân tích chất lƣợng tăng trƣởng.

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ XUẤT

NỘI DUNG CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
I. Cơ sở lý luận về chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế
1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và nhân tố tác động đến tăng trưởng
1.1. Khái niệm
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về tăng trƣởng, hầu hết đều
thống nhất tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô, sản lƣợng của nền
kinh tế trong giai đoạn nhất định, đó là kết quả đƣợc tạo ra bởi tất cả các hoạt
động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế. Song chúng tôi thấy, khái niệm
về tăng trƣởng kinh tế nhƣ đƣợc trình bày dƣới đây là đầy đủ và phù hợp nhất
với nội dung nghiên cứu của Đề tài, cụ thể là:
“Tăng trưởng kinh tế là sự mở rộng năng lực sản xuất hàng hóa và dịch
vụ của nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Năng lực sản xuất
của nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào số lượng của các nguồn lực và trình
độ công nghệ được sử dụng trong quá trình sản xuất. Vì vậy, tăng trưởng
kinh tế luôn liên quan đến quá trình mở rộng và hoàn thiện các yếu tố tạo
nên nguồn lực sản xuất. Nói cách khác, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng
75


hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế có vai trò quan trọng đối với tiến trình phát triển và sự
thịnh vượng của đất nước”(6).
Tăng trƣởng kinh tế đƣợc phản ánh ở nhiều chỉ tiêu nhƣ: tổng sản phẩm
trong nƣớc, thu nhập quốc gia, tăng trƣởng vốn, lao động, sự gia tăng quy mô
và chất lƣợng thị trƣờng... Có thể thấy, các lý thuyết về tăng trƣởng đều nhằm
mục đích xác định những yếu tố chủ yếu quyết định tăng trƣởng và vai trò
của chúng đối với quá trình tăng trƣởng. Có bốn yếu tố quyết định tăng
trƣởng đƣợc nhiều ngƣời ủng hộ gồm: số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân
lực; số lƣợng và chất lƣợng nguồn tài nguyên; mức độ tích lũy vốn; và sự đổi
mới công nghệ (bao gồm cả công nghệ quản lý). Tùy thuộc vào bối cảnh và

giai đoạn phát triển nhất định của từng nƣớc, mức độ tác động đến tăng
trƣởng của các yếu tố trên là khác nhau. Đối với các nƣớc đang trong quá
trình công nghiệp hóa, nguồn vốn vật chất đóng một vai trò quan trọng, thúc
đẩy tăng trƣởng. Nhƣng đối với các nƣớc công nghiệp, nguồn vốn nhân lực
và công nghệ là những yếu tố cơ bản quyết định tăng trƣởng.
1.2. Các nhân tố kinh tế tác động đến tăng trưởng
Sơ đồ vận hành của nền kinh tế vĩ mô có thể đƣợc thể hiện nhƣ sau:
1. Sản lƣợng
1. Đòn bẩy chính sách
2. Cú sốc bên ngoài
3. Các yếu tố tác động bên
trong của chính nền kinh tế

2. Việc làm
Nền kinh tế
vĩ mô

3. Giá cả
4. Tăng trƣởng
5. Cán cân thanh toán
quốc tế

Vai trò của tổng cung và tổng cầu: toàn bộ kết quả của các hoạt động
kinh tế vĩ mô là kết quả của quá trình giao dịch trên thị trƣờng, tác động qua
lại giữa cung và cầu. Bởi vậy, bất kỳ ảnh hƣởng nào tới nền kinh tế vĩ mô đều
thông qua quan hệ cung - cầu. Do đó, khi nghiên cứu chất lƣợng tăng trƣởng
cần tập trung chú ý vào các yếu tố tạo nên quan hệ giữa cung và cầu. Tổng
(6) TS. Nguyễn Bích Lâm: “Mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trƣởng kinh tế”, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ - Báo
cáo Hội thảo khoa học “Lạm phát và tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin,
Tháng 5/2013.


76


cung và tổng cầu xác định mức cân bằng, tức là nền kinh tế đạt tới điểm cân
bằng giữa sản lƣợng và giá cả.
1.2.1. Nhóm các nhân tố bên cung chủ yếu tác động tới tốc độ tăng
trưởng kinh tế
a. Vốn sản xuất/tài sản cố định: yếu tố quan trọng nhất đối với quá
trình sản xuất của bất kỳ một nền sản xuất nào, đặc biệt là đối với các nƣớc
đang phát triển và các nƣớc công nghiệp phát triển. Tài sản cố định đƣợc
hình thành từ vốn đầu tƣ. Việc đầu tƣ thƣờng do Nhà nƣớc và doanh
nghiệp thực hiện; tuy nhiên, một phần đầu tƣ của hộ gia đình cũng làm
tăng tài sản cố định.
b. Lao động: là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất. Theo
mô hình tăng trƣởng cổ điển, lao động đƣợc xem quan trọng nhƣ yếu tố vật
chất và đƣợc xác định là số lƣợng lao động làm việc trong nền kinh tế. Tuy
nhiên, trong các mô hình tăng trƣởng tân cổ điển, nhất là những mô hình gần
đây, lao động đƣợc xem là vốn con ngƣời, tức là lao động có kỹ năng sản
xuất, có trình độ công nghệ để vận hành đƣợc các loại máy móc thiết bị ngày
càng phức tạp, có khả năng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật...
c. Tiến bộ công nghệ đƣợc đề cập ngày càng nhiều trong các mô hình
tăng trƣởng tân cổ điển, và đang ngày càng đóng vai trò quan trọng tới tốc
độ tăng trƣởng kinh tế trong thời đại ngày nay. Các nghiên cứu lý thuyết
nêu trên cho thấy đây là nhân tố chủ yếu quyết định quá trình tăng trƣởng
bền vững.
d. Tài nguyên: là một nhân tố tăng trƣởng quan trọng. Nếu nhƣ các mô
hình tăng trƣởng cổ điển chỉ đề cập đến đất đai nhƣ là loại tài nguyên duy
nhất tác động tới quá trình sản xuất thì càng ngày ngƣời ta càng nhấn mạnh
đến nhiều nhân tố khác nhƣ dầu mỏ, khoáng sản... Trong giai đoạn hiện nay,

do xu hƣớng phải sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên, nên nhân tố tài
nguyên không còn đƣợc sử dụng trong các mô hình để phân tích tăng trƣởng
kinh tế nhƣ trƣớc đây.
1.2.2. Nhóm các nhân tố bên cầu chủ yếu tác động tới tốc độ tăng
trưởng kinh tế
a. Tích lũy tài sản cố định: khi phân tích nguyên nhân của tăng trƣởng
kinh tế, cần đặc biệt lƣu ý tới nhân tố đầu tƣ vì đầu tƣ không chỉ là nhân tố
cung (đầu vào) đối với sản xuất mà còn là nhân tố cầu (đầu ra: tăng tài sản);
77


do đó đây là một nhân tố rất đặc biệt có thể tham gia giải thích tăng trƣởng
kinh tế trong cả mô hình cung lẫn mô hình cầu, trong cả dự báo ngắn hạn tới
dự báo tăng trƣởng dài hạn.
b. Xuất khẩu: cũng nhƣ đầu tƣ, xuất khẩu là một trong những nhân tố
quan trọng tạo ra bƣớc phát triển kinh tế nhanh cho các nƣớc đang phát triển
trong khoảng nửa thế kỷ gần đây.
c. Tiêu dùng cuối cùng: việc nghiên cứu quá trình tiêu dùng cuối cùng
của Nhà nƣớc và dân cƣ và ảnh hƣởng của chúng tới tăng trƣởng có vai trò
rất quan trọng. Thực tế tại các nƣớc đang phát triển phản ánh: trong trung
hạn, các nhân tố bên cung tác động đến quá trình tăng trƣởng thƣờng đóng
vai trò quan trọng hơn so với các nhân tố bên cầu. Tuy nhiên, khi nền kinh tế
ở trong tình trạng cung vƣợt cầu đối với nhiều loại hàng hóa thì những biến
động của cầu vẫn có ảnh hƣởng rất lớn nhằm điều chỉnh sản xuất và tạo ra
quá trình ổn định kinh tế vĩ mô, từ đó bảo đảm cho quá trình tăng trƣởng diễn
ra thuận lợi. Nhƣ vậy, trong trƣờng hợp này, tiêu dùng đóng vai trò chủ yếu
đối với tăng trƣởng kinh tế.
1.3. Các nhân tố xã hội, môi trường
Khác với các nhân tố kinh tế, các nhân tố xã hội có tác động gián tiếp tới
tốc độ và CLTT kinh tế nên rất khó lƣợng hóa và đƣa vào tính toán trong các

mô hình phân tích, đánh giá CLTT. Tuy vậy, theo tiến trình phát triển của
khoa học xã hội, ngƣời ta đã cố gắng lựa chọn những nhân tố xã hội quan
trọng nhất có ảnh hƣởng tới CLTT kinh tế để nghiên cứu lƣợng hóa và đƣa
vào các mô hình phân tích. Một số nhân tố đó là:
1.3.1. Đặc điểm văn hóa – xã hội: nhân tố này đƣợc thể hiện thông qua
nhiều khía cạnh, từ trình độ phổ cập kiến thức phổ thông đến khả năng tiếp
thu và phát triển những tri thức bậc cao của nhân loại về khoa học và công
nghệ, văn hóa và nghệ thuật, phong tục tập quán và lối sống... Nhìn chung,
trình độ văn hóa – xã hội của một quốc gia càng cao thì chất lƣợng lao động,
hiệu quả sử dụng các nguồn lực, trình độ quản lý... của quốc gia đó càng cao;
nhờ đó, CLTT kinh tế sẽ càng cao. Đặc biệt, trong thời đại ngày nay, khi tri
thức đóng vai trò cơ bản đối với mọi quá trình phát triển thì vai trò của văn
hóa - xã hội tới CLTT kinh tế sẽ càng cao.
1.3.2. Thể chế: thể chế gồm các quy định do con ngƣời tạo ra nhằm quản
lý các hoạt động và mối quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân trong quá trình
78


hoạt động. Khi thể chế đƣợc xây dựng hợp lý, tạo ra môi trƣờng hoạt động
công khai, minh bạch và bình đẳng cho các nhà đầu tƣ, doanh nghiệp thì chi
phí đầu tƣ, sản xuất, kinh doanh sẽ giảm xuống; hiệu quả tăng lên. Kết quả
cuối cùng là CLTT kinh tế sẽ tăng lên.
1.3.3. Vai trò của Nhà nước: ngày nay vai trò của Nhà nƣớc đang đƣợc
đề cao, nhất là vai trò xây dựng thể chế và hệ thống các cơ chế chính sách để
nền kinh tế tăng trƣởng nhanh, bền vững đi đôi với phát triển xã hội và bảo
vệ môi trƣờng; tức là tăng trƣởng với chất lƣợng cao. Thực tế, chỉ có dƣới sự
quản lý, điều tiết của Nhà nƣớc thì mới có sự phát triển cân đối, hài hòa giữa
kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Ngay trong lĩnh vực kinh tế, tăng trƣởng kinh
tế cũng phụ thuộc rất lớn vào năng lực quản lý của bộ máy Nhà nƣớc; nếu
không có sự quản lý của Nhà nƣớc thì với sự độc quyền của nhiều doanh

nghiệp lớn, sẽ khó có thể đạt đƣợc sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của
nền kinh tế.
1.3.4. Nhân tố tài nguyên, môi trường: thông thƣờng tài nguyên, môi
trƣờng là yếu tố chịu ảnh hƣởng của quá trình tăng trƣởng kinh tế. Một quá
trình tăng trƣởng đi kèm với tàn phá tài nguyên, môi trƣờng dĩ nhiên phải là
quá trình tăng trƣởng không có chất lƣợng tốt vì sẽ không thể bền vững qua
các thế hệ. Ngƣợc lại, nếu quá trình phát triển đi kèm với sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên, môi trƣờng và phát triển các nguồn này mạnh hơn, thì sẽ
tạo cơ hội phát triển cao hơn cho các giai đoạn tiếp theo; chất lƣợng cuộc
sống của các thế hệ càng về sau càng tốt hơn. Do vậy, có thể nói, sử dụng
hợp lý và phát triển các nguồn tài nguyên, môi trƣờng sẽ tạo thêm cơ hội để
phát triển với chất lƣợng ngày càng cao hơn.
2. Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trƣởng và CLTT
Dƣới góc độ triết học, tăng trƣởng kinh tế có thể đƣợc phân tích mô tả
theo hai mặt của cùng một hiện tƣợng hay quá trình phát triển, đó là mặt
lƣợng và mặt chất. Lƣợng của tăng trƣởng đƣợc thể hiện ở quy mô, tốc độ,
còn mặt chất của tăng trƣởng là sự thống nhất hữu cơ với mặt lƣợng, tạo cho
hiện tƣợng tăng trƣởng kinh tế khác với các hiện tƣợng khác.
Chính vì hai mặt của một hiện tƣợng, trong quá trình nghiên cứu xác
định nội hàm của CLTT cần nghiên cứu các mối quan hệ giữa tăng trƣởng
kinh tế và CLTT thông qua một số yếu tố sau:

79


2.1. Đầu tư hình thành các loại tài sản vốn
Các nhân tố sản xuất đóng góp vào quá trình tạo tăng trƣởng, hình
thành nên mô hình tăng trƣởng của một nƣớc và nhƣ vậy có nghĩa là cũng
đóng góp vào tạo phúc lợi. Vì vậy, việc đầu tƣ hình thành các loại tài sản vốn
là vấn đề cần thiết để có tăng trƣởng. Tuy nhiên, để mang lại CLTT thì mức

đầu tƣ và cách thức đầu tƣ đều quan trọng nhƣ nhau. Vì vậy, sự đầu tƣ mất
cân đối, chẳng hạn đầu tƣ thiên lệch hay các chính sách làm méo mó sự hình
thành các loại tài sản vốn, sẽ không hứa hẹn duy trì đƣợc tăng trƣởng trong
dài hạn và nâng cao phúc lợi xã hội. Lập luận này trái với nhiều quan niệm
trƣớc đây cho rằng chỉ cần đầu tƣ, nhất là vốn vật chất ở mức cao sẽ đạt tăng
trƣởng nhƣ mong đợi.
2.2. Phân phối các thành tựu tăng trưởng thực hiện công bằng xã
hội và xóa đói giảm nghèo
Công bằng cần đƣợc hiểu là sự bình đẳng trƣớc các cơ hội về việc làm,
về đầu tƣ, bình đẳng trƣớc các cơ hội để nâng cao nguồn vốn nhân lực và có
mức sống cao hơn. Hay nói cách khác, mọi ngƣời đều có cơ hội tham gia vào
quá trình tăng trƣởng và đƣợc hƣởng các thành quả do mình đóng góp tƣơng
xứng với năng lực của mình. Khi tài sản tập trung trong một nhóm nhỏ những
ngƣời giàu thì lực lƣợng xã hội không thể phát triển đƣợc. Tuy nhiên, nếu
đem chia đều phúc lợi hoặc đầu tƣ quá nhiều cho phúc lợi xã hội thì mục tiêu
tăng trƣởng nhanh có thể bị đe dọa và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến quá trình
phát triển.
Ở một mức độ nhất định, xét về ngắn hạn, khi phân phối một phần đáng
kể thu nhập xã hội cho chƣơng trình xóa đói giảm nghèo thì nguồn lực dành
cho tăng trƣởng kinh tế có thể bị ảnh hƣởng, song xét một cách toàn diện thì
về dài hạn kết quả xóa đói giảm nghèo lại tạo điều kiện cho tăng trƣởng
nhanh và bền vững, đóng góp chung vào quá trình phát triển. Phân phối thu
nhập công bằng hơn lại đƣợc coi là có lợi cho tăng trƣởng trong dài hạn.
2.3. Môi trường
Đối với các quốc gia, nhất là các quốc gia ở trong giai đoạn đầu của quá
trình công nghiệp hóa, nguồn tài nguyên thiên nhiên có vai trò rất lớn, đóng
góp đáng kể vào tỷ lệ tăng trƣởng. Tuy nhiên, nhiều nƣớc đã khai thác quá
mức nguồn vốn thiên nhiên quý báu này, dẫn tới tình trạng hệ sinh thái bị mất

80



cân đối nghiêm trọng, ô nhiễm môi trƣờng gia tăng, gây ảnh hƣởng xấu về mặt
môi trƣờng và kinh tế không chỉ cho hiện tại mà còn cho cả thế hệ mai sau.
2.4. Thực hiện mục tiêu phát triển con người
Tăng trƣởng có thể mang lại cho ngƣời dân cơ hội tiếp cận các hệ thống
giáo dục, y tế tốt và tạo điều kiện cho họ tự vƣơn lên làm giàu... Thực tiễn
cho thấy, giáo dục có ảnh hƣởng lớn tới mọi khía cạnh của đời sống kinh tế xã hội và tƣ duy về vai trò của giáo dục trong việc thúc đẩy kinh tế đã có sự
thay đổi đáng kể theo hƣớng ngày càng đƣợc đề cao. Trong quá trình tăng
trƣởng, quốc gia nào thực hiện thành công các chính sách giáo dục, thì con
đƣờng đến thành công đƣợc rút ngắn rất nhiều. Một vấn đề nữa đƣợc đặt ra là
phải có đƣợc một nền giáo dục công bằng thông qua các chính sách đầu tƣ
hợp lý, giúp cho mọi ngƣời dân, cả giàu và nghèo đều có cơ hội đón nhận
những kiến thức khoa học tiên tiến nhất, tăng năng suất lao động, tạo ra đƣợc
nhiều của cải vật chất hơn cho xã hội.
Trên đây là một số cơ sở lý luận để đề xuất nội hàm của CLTT. Ngoài
những cơ sở trên, Đề tài còn tham khảo thêm một số quan niệm về CLTT
dƣới các góc độ khác nhau làm cơ sở để đề xuất đầy đủ nội hàm của CLTT
kinh tế nhƣ: CLTT gắn với phát triển bền vững; với quan niệm hiệu quả;
nâng cao phúc lợi của công dân và gắn liền tăng trƣởng với công bằng xã hội;
là cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu của tăng trƣởng kinh tế; là năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế, ngành hoặc doanh nghiệp; là thể chế dân chủ trong môi
trƣờng chính trị xã hội của nền kinh tế.
3. Các lý thuyết về tăng trƣởng đã xét đến CLTT kinh tế
3.1. Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển hiện đại
Các mô hình của Solow và Meade đã có những ảnh hƣởng rất mạnh tới
lý thuyết tăng trƣởng kinh tế trong khoảng ba thập niên, từ khi xuất hiện lần
đầu tiên vào cuối thập kỷ 50 đến giữa những năm 80. Joan Robinson, Kaldor,
Kendrick, Deninson, Ambramovitz và nhiều ngƣời khác đã phát triển mô
hình này thành nhiều nhánh khác nhau của lý thuyết tăng trƣởng tân cổ điển.

Từ những năm 60 của thế kỷ trƣớc trở lại đây, lý thuyết tân cổ điển đã
có những bƣớc phát triển mới để thích nghi với trình độ ngày càng cao của
nền kinh tế. Theo phân tích của các nhà tân cổ điển hiện đại, tổng thu nhập
quốc gia tăng lên là kết quả tổng hợp của tăng tích lũy vốn, mở rộng lực
lƣợng lao động và thay đổi công nghệ trong điều kiện cân bằng cạnh tranh.
81


Các nhà kinh tế tân cổ điển nhận thấy trên thực tế, tốc độ tăng trƣởng dân số
có xu hƣớng giảm dần, nhất là tại các nƣớc công nghiệp, đồng thời vai trò
của tiến bộ công nghệ đã tăng lên nhanh chóng trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ hai, quá trình này đi kèm với tăng nhanh thu nhập và đầu tƣ.
Tiến bộ công nghệ không những giảm nhẹ những khó khăn do nguồn tài
nguyên thiên nhiên giảm sút mà còn tạo ra những cơ hội tốt hơn để đầu tƣ
sinh lợi cao hơn... Do đó, các nhà kinh tế tân cổ điển đã đƣa yếu tố điều kiện
tự nhiên ra khỏi mô hình, đồng thời lại đƣa biến số tiến bộ công nghệ vào
mô hình (Solmon, 1994). Tuy nhiên, lý thuyết tân cổ điển hiện đại vẫn coi
tiến bộ kỹ thuật nhƣ một hằng số, đƣợc biểu thị bằng một tỷ lệ hoàn toàn
không phụ thuộc vào các nhân tố tăng trƣởng khác, do đó nó vẫn đƣợc xem
là biến ngoại sinh.
Nhờ sự phát triển của các thể chế tài chính, không chỉ ngƣời sản xuất
kinh doanh bỏ vốn ra đầu tƣ thu lợi nhuận mà cả ngƣời tiêu dùng cũng vậy.
Khi ngƣời tiêu dùng không sử dụng hết số thu nhập của mình cho mục đích
tiêu dùng thì phần thu nhập còn lại có thể đƣợc sử dụng đầu tƣ vào đâu đó để
sinh lời. Cơ chế lãi suất xuất hiện và ảnh hƣởng tới tiết kiệm và đầu tƣ. Tỷ lệ
tiết kiệm đƣợc xác định bởi thu nhập trong khi tỷ lệ đầu tƣ đƣợc xác định bởi
tỷ suất lợi nhuận mong đợi, tức là theo hai phƣơng thức khác nhau, nên cũng
có thể khác nhau. Tuy nhiên, mỗi khi hiện tƣợng mất cân bằng xảy ra, quan
hệ giữa các nhân tố trên sẽ đƣợc tự động điều chỉnh để lập lại cân bằng. Quan
hệ giữa ba nhân tố này ảnh hƣởng rất mạnh tới tăng trƣởng kinh tế dài hạn.

3.2. Lý thuyết tăng trưởng Keynes (1883-1948)
Keynes cho rằng cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết ở mức sản
lƣợng tiềm năng, mà thƣờng cân bằng dƣới mức sản lƣợng tiềm năng. Keynes
đánh giá cao vai trò của tiêu dùng trong việc xác định sản lƣợng. Theo Ông,
thu nhập của các cá nhân đƣợc sử dụng cho tiêu dùng và tích luỹ. Nhƣng xu
hƣớng chung là khi mức thu nhập tăng thì xu hƣớng tiêu dùng trung bình sẽ
giảm, xu hƣớng tiết kiệm trung bình tăng. Xu hƣớng tiêu dùng giảm sẽ làm
cho cầu tiêu dùng giảm, đây chính là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn
dến sự trì trệ trong hoạt động kinh tế.
Mặt khác, Keynes cũng cho rằng đầu tƣ đóng vai trò quyết định đến quy
mô việc làm, khối lƣợng đầu tƣ phụ thuộc lãi suất cho vay và năng suất cận
biên của vốn. Keynes sử dụng lý luận về việc làm và sản lƣợng do cầu quyết
định để giải thích mức sản lƣợng thấp và thất nghiệp kéo dài trong những năm
82


ba mƣơi ở hầu hết các nƣớc công nghiệp Phƣơng Tây, do đó lý thuyết này còn
gọi là thuyết trọng cầu.
Qua phân tích tổng quan về việc làm, Keynes đã đi đến kết luận: muốn
thoát khỏi khủng hoảng, thất nghiệp, Nhà nƣớc phải thực hiện điều tiết bằng
các chính sách kinh tế, những chính sách này nhằm tăng cầu tiêu dùng. Ông
cũng cho rằng Chính phủ có vai trò to lớn trong việc sử dụng những chính
sách kinh tế: chính sách thuế, chính sách tiền tệ, lãi suất... nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Quan điểm tăng trưởng hậu Keynes
Trƣờng phái phân tích cơ cấu của thế hệ sau Keynes đi ngƣợc với quan
điểm truyền thống của thuyết tân cổ điển. Những nhà hậu Keynes phân tích
quá trình tăng trƣởng với cách nhìn rộng hơn, theo đó tăng trƣởng kinh tế là
một quá trình biến đổi cơ cấu sản xuất cần thiết để phù hợp với thay đổi của
cầu và trình độ sử dụng công nghệ cao hơn. Do tính không hoàn hảo của thị

trƣờng và khả năng di chuyển vốn bị hạn chế, quá trình dịch chuyển cơ cấu
trên thƣờng diễn ra trong điều kiện phi cân bằng. Từ đặc điểm này, việc mô
hình hóa lý thuyết tăng trƣởng của trƣờng phái này không rõ ràng nhƣ cách
mô hình hóa của lý thuyết cân bằng tổng thể. Các nhà kinh tế hậu Keynes
cho rằng các nhân tố xác định tăng trƣởng dài hạn bao gồm các nhân tố nhƣ
của Thuyết Tân cổ điển và những nhân tố về cơ cấu nhƣ phân bố lại các
nguồn lực từ khu vực năng suất thấp sang khu vực năng suất cao, vai trò
quan trọng của kinh tế quy mô và kiến thức kỹ năng, và giảm các trở ngại
bên trong và ngoài. Giải thích cơ bản của thuyết này dựa trên mô hình tăng
trƣởng phi cân bằng.
3.3. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh
Mục tiêu của lý thuyết tăng trƣởng nội sinh là phân tích, làm rõ cơ chế
nội sinh tạo ra các quá trình tăng trƣởng kinh tế, từ đó giải thích tại sao một số
nƣớc đã phát triển nhanh, trở nên giàu có, trong khi một số quốc gia khác
không cất cánh đƣợc, thậm chí ngày càng lụi bại, từ đó rút ra các bài học và đề
xuất các con đƣờng để đƣa các nền kinh tế vào quỹ đạo phát triển dài hạn, ổn
định, bền vững, tức là một quá trình phát triển với tốc độ cao, có chất lƣợng.
Theo lý thuyết này, về cơ bản, tăng trƣởng xuất phát từ những nỗ lực
đổi mới trong sản xuất; trong đó đổi mới mang tính nội sinh. Mô hình tăng
trƣởng nội sinh cũng chỉ ra nhiều kênh ngoại sinh qua đó cho phép chính
83


phủ có thể tác động trực tiếp và mang lại hiệu quả tích cực tới tăng trƣởng
kinh tế. Lý thuyết tăng trƣởng nội sinh cơ bản vẫn dựa trên khuôn khổ của
lý thuyết tăng trƣởng tân cổ điển vì vẫn cho rằng một trong những kênh
quan trọng tác động đến tăng trƣởng kinh tế theo lý thuyết tăng trƣởng nội
sinh là vốn đầu tƣ. Thậm chí lý thuyết tăng trưởng nội sinh còn cho rằng
vốn sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất tới tăng trưởng và là nhân tố cơ
bản tạo cơ sở cho sự ra đời và tích tụ các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ,

nguồn gốc của tăng trưởng.
II. Cơ sở thực tiễn để xác định nội dụng của CLTT
1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, Đại hội đã thông
qua Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010. Phát triển
kinh tế - xã hội của nƣớc ta là “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng
trƣởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trƣờng”.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 đƣợc Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua khẳng định: “Phát triển
bền vững về kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, coi
chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, chú
trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức. Tăng trưởng kinh
tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu... Phát triển bền vững là cơ sở để phát
triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển bền vững”.
Với các vấn đề đƣợc nêu ra, có thể nói các nội dung của các chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc cũng chính là các nội dung
phản ánh CLTT nếu xem xét CLTT ở phạm vi rộng, bao gồm các khía cạnh
kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Chính vì vậy, chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội là cơ sở thực tiễn quan trọng trong việc xác định các nội dung của CLTT
kinh tế.

84


2. Sự tồn tại của các hệ thống chỉ tiêu thống kê

Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Hệ thống chỉ tiêu thống kê
bộ/ngành; Hệ thống chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện, xã là những chỉ tiêu thống
kê cơ bản, có tính pháp lý phục vụ cho quản lý các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Vì vậy trong các hệ thống chỉ tiêu thống kê nói trên nhất định phải có những
chỉ tiêu phản ảnh về ổn định kinh tế vĩ mô, các yếu tố bên cung và bên cầu,
nguồn lực của sản suất, cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, môi trƣờng
và an sinh xã hội. Việc căn cứ vào các hệ thống chỉ tiêu thống kê đã đƣợc thể
chế hóa vừa bảo đảm cho xây dựng và lựa chọn các tiêu chí phân tích CLTT
kinh tế dƣới các góc độ không mất nhiều thời gian, đồng thời bảo đảm tính
pháp lý, tính thống nhất, cũng nhƣ tiết kiệm chi phí và thời gian trong quá
trình thu thập tổng hợp các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu cần thu thập.
3. Một số nghiên cứu, bài báo phân tích và đánh giá CLTT đã thực hiện
Từ năm 2005 trở lại đây, có rất nhiều báo cáo, bài viết phân tích và đánh
giá CLTT dƣới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Chính các nội dung phân
tích và đánh giá CLTT trong các báo cáo đã đƣợc thực hiện là một trong
những căn cứ thực tiễn quan trọng giúp nhóm tác giả thực hiện Đề tài tham
khảo khi xác định nội dung phản ánh CLTT. Vì số lƣợng các báo cáo, bài viết
rất nhiều và có nhiều nội dung trùng lặp nên trong phạm vi Đề tài này, chúng
tôi chỉ trình bày đại ý của những báo cáo, bài viết nhận đƣợc nhiều sự đồng
thuận từ các nhà nghiên cứu và phù hợp với nội dung nghiên cứu của Đề tài,
cụ thể là:
3.1. Nguyễn Thị Tuệ Anh, Lê Xuân Bá (2005)
Trong ấn phẩm “Chất lượng tăng trưởng kinh tế: Một số đánh giá ban
đầu cho Việt Nam”, theo các tác giả, cho đến nay chƣa có một khung phân
tích thống nhất về CLTT trên thế giới. Phân tích, đánh giá CLTT là vấn đề
phức tạp và trong hoàn cảnh thiếu thông tin nên các tác giả chỉ đƣa ra một số
đánh giá ban đầu cho Việt Nam ở các nội dung: (1) đầu tƣ vào hình thành tài
sản vốn vật chất và vốn con ngƣời; (2) nhận dạng mô hình tăng trƣởng của
Việt Nam và (3) phân phối thu nhập và mối quan hệ giữa bất bình đẳng và
tăng trƣởng của Việt Nam. Vấn đề hiệu quả quản lý Nhà nƣớc không đƣợc đề

cập trực tiếp trong nghiên cứu này, song nghiên cứu cũng đã rút ra một số
nhận xét liên quan đến hiệu quả quản lý khi phân tích ba nội dung nói trên để
đánh giá CLTT.
85


3.2. Báo cáo của Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội quốc
gia (2006)
Báo cáo của Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - xã hội quốc gia
năm 2006 (ấn phẩm “Chất lượng tăng trưởng của Việt Nam và một số nước
Đông Á”, Đặc san chuyên đề phục vụ lãnh đạo, số 23/2006). Nội dung phân
tích và đánh giá CLTT của Việt Nam trong báo cáo đƣợc thể hiện qua các
khía cạnh (1) CLTT xét trên khía cạnh kinh tế; (2) CLTT xét trên khía cạnh
môi trƣờng; (3) Hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc, các chính sách vĩ mô; (4)
Tăng trƣởng gắn với phúc lợi xã hội, công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo.
3.3. Trần Thọ Đạt (2011)
Bài viết “Tổng quan về chất lượng tăng trưởng và đánh giá về chất
lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam” trong Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế
“Chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế Việt Nam: Giai đoạn 2001-2010 và định
hƣớng tới năm 2020) phân tích thực trạng tăng trƣởng kinh tế Việt Nam tập
trung chủ yếu vào thời kỳ 1991 – 2010 dƣới nhiều khía cạnh khác nhau của
tốc độ và CLTT, thể hiện qua các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất (tăng
trƣởng kinh tế nói chung và tăng trƣởng của các khu vực), các yếu tố đầu vào
(vốn, lao động, công nghệ,...) các yếu tố diễn ra trong bản thân quá trình sản
xuất (chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hiệu quả kinh tế, khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế), các kết quả đạt đƣợc về tiến bộ và công bằng xã hội (lao động,
việc làm và thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, nâng cao phúc lợi xã hội, bảo
vệ môi trƣờng).
3.4. Nguyễn Ngọc Sơn (2011)
Tác giả phân tích CLTT kinh tế theo chiều rộng bao gồm hiệu quả của

tăng trƣởng, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, cấu trúc tăng trƣởng theo
các yếu tố bên cầu và bên cung cũng nhƣ các tác động lan tỏa của tăng trƣởng
đến đói nghèo, bất bình đẳng và ô nhiễm môi trƣờng.
Để phân tích về số lƣợng tăng trƣởng, tác giả dựa vào tốc độ tăng trƣởng
GDP chung của cả nƣớc và đối với từng nhóm ngành (nông, lâm nghiệp và
thủy sản; công nghiệp và xây dựng; dịch vụ). Khi phân tích sự tăng trƣởng
đối với các nhóm ngành, tác giả có đề cập tới sự chuyển dịch cơ cấu của nội
bộ ngành đó. Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng GDP bình quân đầu ngƣời trong
khi phân tích. Để đánh giá CLTT, tác giả dựa trên các khía cạnh nhƣ: hiệu
quả của tăng trƣởng kinh tế; năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; cấu trúc của
86


các yếu tố bên cầu cho sự tăng trƣởng; cơ cấu tăng trƣởng theo yếu tố bên
cung; cấu trúc tăng trƣởng theo ngành; CLTT theo mức độ lan tỏa.
3.5. Nguyễn Thị Việt Hồng (2009)
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài năm 2005 “Nghiên cứu xác
định các chỉ tiêu thống kê đánh giá CLTT của nền kinh tế” và các nghiên cứu
có liên quan, các tác giả đã thực hiện thu thập các số liệu cần thiết từ các
nguồn khác nhau và xây dựng một khung nội dung phục vụ phân tích CLTT
kinh tế giai đoạn 2000-2008 dƣới góc độ đầu tƣ và sự đóng góp của các yếu
tố tài sản, lao động và năng suất. Nội dung phân tích CLTT của các tác giả
bao gồm:
- Phân tích cơ cấu GDP với cơ cấu đầu tƣ theo thành phần và ngành kinh
tế; Tính và so sánh “Hệ số ổn định tăng trƣởng”; yếu tố bên cầu cho sự tăng
trƣởng, cơ cấu tăng trƣởng, năng suất lao động, năng suất vốn và mức đóng
góp của các yếu tố bên cầu; lợi thế cạnh tranh của một số mặt hàng xuất,
nhập, khẩu chủ yếu của Việt Nam; phân tích về tỷ lệ nghèo; khả năng tiếp
cận các điều kiện và cơ hội của các tầng lớp dân cƣ; tăng trƣởng với môi
trƣờng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật.

4. Năng lực của ngành Thống kê và khả năng sử dụng thông tin của
ngƣời dùng tin
Nhƣ trên đã đề cập, việc xây dựng nội dung báo cáo phân tích, đánh giá
CLTT của ngành Thống kê đƣợc xác định còn phụ thuộc vào năng lực và
trình độ thu thập, tổng hợp, xử lý của ngành Thống kê. Nếu năng lực cán bộ
có trình độ tốt, tiếp cận đƣợc các kiến thức tiên tiến hiện đại, cho phép thu
thập xử lý, tổng hợp đƣợc khối lƣợng thông tin tối đa, phong phú và chi tiết,
nhƣng ngƣợc lại, năng lực ở trình độ thấp, còn hạn chế, thì khối lƣợng thông
tin thu thập xử lý, tổng hợp sẽ có giới hạn, không đƣa ra đƣợc các nhận định
có tính thuyết phục và hiệu quả. Mặt khác, công tác phân tích, đánh giá chất
lƣợng tăng trƣởng còn phụ thuộc nhiều vào trình độ cán bộ phân tích và đối
tƣợng sử dụng thông tin đƣợc đƣa ra. Nếu số liệu đầy đủ, phân tích ở trình độ
cao, có thể áp dụng các phƣơng pháp phân tích hiện đại nhƣ phân tích
phƣơng sai, sử dụng hồi quy tƣơng quan, phân tích mô hình. Ngƣợc lại, nếu
trình độ cán bộ phân tích còn hạn chế, việc tiếp nhận thông tin của ngƣời
dùng tin còn có giới hạn về kinh tế lƣợng và thống kê toán thì không nên đƣa
trong báo cáo các kiến thức khó hiểu và trình bày theo các công thức phức
87


tạp, cần đơn giản hóa và trình bày theo các bảng biểu đơn giản, dễ hiểu để
thông tin truyền tài trở nên hữu dụng hơn. Tuy nhiên, các số liệu trình bày
trong báo cáo cần đƣợc bảo đảm thực hiện theo các phƣơng pháp khoa học.
III. Nội dung chất lƣợng tăng trƣởng
1. Mô hình tăng trƣởng
Các mô hình tăng trƣởng đã thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu và phân tích kinh tế. Ở đây, chúng ta có thể tham khảo ba mô
hình tăng trƣởng của John Maynard Keynes trong bài viết: “World Bank
2000- Assets, Growth and Welfare – The General theory of Employment,
Interest and Money”, cụ thể là:

Mô hình thứ nhất (mô hình tăng trưởng trì trệ): Ở mô hình này, trong
một vài giai đoạn, kinh tế phát triển rất nhanh nhƣng sau đó tốc độ phát triển
giảm đi và thậm chí dẫn đến sự trì trệ và hoặc gần nhƣ trì trệ. Lý do chính là
đầu tƣ quá thấp vào hình thành các loại tài sản vốn và hiệu quả đầu tƣ công
rất thấp. Nền kinh tế có thể rơi vào vòng luẩn quẩn do tăng trƣởng thấp dẫn
đến thiếu nguồn lực để đầu tƣ, nhất là vào vốn con ngƣời và vốn tài nguyên
v.v. Sự phát triển theo mô hình thứ nhất, tốc độ tăng trƣởng thƣờng chậm và
tính ổn định không cao. Điều này làm cản trở quá trình giảm nghèo và dẫn
đến đầu tƣ không thỏa đáng cho nguồn vốn vật chất và nguồn nhân lực. Mô
hình thứ nhất thƣờng diễn ra trong bối cảnh của một quốc gia có nhiều tham
nhũng làm cho hiệu quả đầu tƣ thấp và không hữu ích trong việc phân phối
chi tiêu công của Chính phủ.
Mô hình thứ hai (mô hình tăng trưởng bị bóp méo): Đặc điểm nổi bật
của mô hình này là đầu tƣ thiên lệch, quá chú trọng ƣu tiên đầu tƣ vốn vật
chất thông qua các chính sách ƣu đãi vốn và tăng đầu tƣ công, ví dụ nhƣ:
định giá tài sản quá thấp; thiếu đầu tƣ nguồn nhân lực, thiếu sự an toàn và
không bảo vệ đƣợc lao động trẻ em; thực hiện chính sách trợ cấp cho nguồn
vốn vật chất, chẳng hạn nhƣ sử dụng một số chính sách ƣu đãi thuế, cho phép
giảm thuế, miễn thuế, hoặc là trợ cấp về tài chính cho một số khoản đầu tƣ
hoặc trợ cấp tín dụng cho các dự án đầu tƣ. Tuy nhiên, trong dài hạn nền kinh
tế sẽ phải đối mặt với những méo mó về cơ cấu và hệ quả là tăng trƣởng
không bền vững, đặc biệt đối với các nƣớc nghèo có quy mô ngân sách nhỏ
và quản lý đầu tƣ không hiệu quả. So sánh với mô hình thứ nhất, mô hình thứ
hai tốt hơn cho việc cải thiện đời sống ngƣời dân và giảm nghèo nhƣng mô
88


hình thứ hai bị lệ thuộc nhiều vào sự ƣu đãi của chính phủ đối với nguồn vốn
vật chất và điều này lại rất khó duy trì đƣợc lâu dài.
Mô hình thứ ba (mô hình tăng trưởng bền vững): Tốc độ tăng trƣởng

ổn định và đƣợc duy trì hoặc tích lũy tài sản đƣợc cân đối, tạo điều kiện cho
phát triển giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, nâng cao sức khỏe cộng đồng
và bảo vệ môi trƣờng. Điều này khuyến khích đầu tƣ tƣ nhân và cung cấp
nguồn nhân lực ngày càng tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới kỹ
thuật và tăng trƣởng về năng suất nhân tố tổng hợp. Mô hình thứ ba đƣợc coi
là tốt hơn cho sự phát triển và giảm nghèo vì tốc độ tăng trƣởng ổn định,
không trì trệ giúp cho sự phát triển công bằng, giảm đƣợc khoảng cách giàu nghèo và mang lại nhiều lợi ích hơn cho ngƣời nghèo - những ngƣời thƣờng
phải chịu sự tác động nhiều nhất của tiến trình tăng trƣởng kinh tế. Theo mô
hình này, vốn con ngƣời là một trọng tâm của chính sách đầu tƣ nhằm đáp
ứng yêu cầu của quá trình phổ biến, tiếp thu và đổi mới công nghệ. So với hai
loại mô hình trên, tăng trƣởng theo mô hình này đạt đƣợc mục tiêu tăng phúc
lợi và xoá đói nghèo. Tốc độ tăng trƣởng không nhất thiết quá cao nhƣng có
thể duy trì trong dài hạn nhờ vào sự đầu tƣ và hình thành hài hoà, cân đối,
không méo mó các loại tài sản vốn. Các nền kinh tế tiến tới mô hình tăng
trƣởng này thƣờng có một chính phủ khá trong sạch và quản lý hiệu quả.
Tuy nhiên, để đánh giá nền kinh tế Việt Nam thuộc mô hình tăng trƣởng
nào trong ba mô hình trên cần đi sâu phân tích các chỉ tiêu cụ thể và có sự
cân nhắc cẩn thận. Hơn nữa ba mô hình trên chỉ là những mô hình đƣợc đƣa
ra có tính chất để tham khảo, chƣa phải là những mô hình chuẩn đƣợc khuyến
nghị để đánh giá CLTT của một quốc gia.
2. Xác định nội dung chất lƣợng tăng trƣởng
Hiện nay vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về CLTT kinh tế và chƣa có
tài liệu chính thống nào đƣa ra đƣợc một khái niệm rõ ràng về thuật ngữ
“CLTT”. Trong khuôn khổ của Đề tài nhằm xây dựng một báo cáo thống kê
mang tính tổng hợp chung về “CLTT”, nhóm nghiên cứu không bàn luận về
các quan điểm và đặc trƣng thể hiện của CLTT mà đồng tình và chấp nhận
các ý kiến cho rằng “nghiên cứu tăng trƣởng kinh tế, cần phải xem xét một
cách đầy đủ cả mặt lƣợng và mặt chất cũng nhƣ những đặc trƣng thể hiện của
chúng”. Trên cơ sở các đặc trƣng đã đƣợc các nghiên cứu trƣớc đề cập, xét
trong điều kiện cụ thể của ngành Thống kê, báo cáo thống kê về CLTT đƣợc

xác định bao gồm các phân tích liên quan đến năm nội dung chủ yếu nhƣ sau:
89


(1) Tăng trƣởng kinh tế gắn liền với hiệu quả sử dụng các nguồn lực và
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế;
(2) Tăng trƣởng kinh tế với ổn định kinh tế vĩ mô;
(3) Tăng trƣởng kinh tế theo cơ cấu cấu ngành và thành phần kinh tế
(hoặc khu vực thể chế);
(4) Tăng trƣởng kinh tế với công bằng xã hội;
(5) Tăng trƣởng kinh tế với bền vững môi trƣờng.
3. Đặc trƣng cơ bản của các nội dung thể hiện chất lƣợng tăng
trƣởng
3.1. Hiệu quả sử dụng nguồn lực và khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế
Hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế là hai khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau, chúng đƣợc sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, ngành, quốc gia hoặc liên quốc gia...; là một trong các đặc trƣng biểu
hiện quan trọng của CLTT.
Trong báo cáo này, nội dung “hiệu quả” chỉ đƣợc sử dụng trong phạm vi
hẹp để so sánh giữa mức tăng trƣởng kinh tế đạt đƣợc với mức tiêu dùng, sử
dụng các yếu tố bên cầu của quá trình sản xuất của một nền kinh tế nhƣ: tài
sản, lao động, tiến bộ khoa học kỹ thuật, nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tăng
trƣởng của một nền kinh tế đƣợc coi là có chất lƣợng, trƣớc tiên là phải sử
dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào, không thể sản xuất ra của cải vật chất
với bất kỳ giá nào, phải tính đến mức chi phí về tài sản, lao động và bảo vệ
nguồn tài nguyên của đất nƣớc. Riêng phần “hiệu quả quản lý của Nhà
nƣớc”, trong nghiên cứu này không đề cập vì đo lƣờng và đánh giá quản lý
của một chính phủ là một việc làm không dễ cả về lý thuyết và thực tiễn, phải
thu thập thông tin từ nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau, hơn nữa đây lại là một

vấn đề rất nhạy cảm nên cần có sự đầu tƣ lớn và tính khách quan cao.
Năng lực cạnh tranh đƣợc xác định là một tập hợp về những thể chế,
chính sách và các nhân tố quyết định để tạo ra mức năng suất; là sự thể hiện
về nhận thức và mức đo sự thịnh vƣợng của một quốc gia. Đây là một phạm
trù tƣơng đối rộng, liên quan đến việc huy động các nguồn vốn tự nhiên, vốn
vật chất và vốn con ngƣời để tạo ra các sản phẩm vật chất và dịch vụ. Nền
kinh tế có khả năng cạnh tranh cao là nền kinh tế tạo ra đƣợc các sản phẩm và
90


dịch vụ với giá cả hợp lý và chất lƣợng cao hơn so với nền kinh tế khác, có
khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, đạt đƣợc mục tiêu cuối
cùng là nâng cao mức sống ngƣời dân. Khả năng cạnh tranh phải đƣợc đánh
giá cả ở cấp vĩ mô và vi mô.
Hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế tƣởng chừng nhƣ hai
thuật ngữ tách bạch nhau, phản ánh hai khía cạnh của CLTT kinh tế, nhƣng
thực tế chúng gắn liền với nhau, tác động qua lại với nhau: năng lực cạnh
tranh đƣợc xem xét thông qua sự tăng lên của năng suất, mức sống và sự
thịnh vƣợng. Hiệu quả của nền kinh tế đƣợc cải thiện nhờ nâng cao năng lực
cạnh tranh. Chúng ta có thể nói rằng: một nền kinh tế sản xuất và quản lý có
hiệu quả thì khả năng cạnh tranh của nền kinh tế đƣợc nâng cao. Hơn nữa,
qua các biểu hiện về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nhƣ trên, ngoài các
yếu tố thuộc về lợi thế tự nhiên, các yếu tố còn lại đều phụ thuộc vào năng
lực sản xuất và quản lý của nền kinh tế, do đó phấn đấu cho một nền kinh tế
có khả năng cạnh tranh cao cũng đồng thời là phấn đấu để có đƣợc hiệu quả
trong sản xuất và quản lý kinh tế. Chính vì lý do nhƣ vậy, khi thực hiện
nghiên cứu, chúng tôi không phân tách riêng hai yếu tố hiệu quả và khả năng
cạnh tranh mà coi đó nhƣ là đặc trƣng cơ bản chung phản ánh CLTT.
3.2. Ổn định kinh tế vĩ mô thể hiện chất lượng tăng trưởng
CLTT của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chủ yếu do chất lƣợng

công tác kế hoạch hóa của Nhà nƣớc quyết định. Còn CLTT của nền kinh tế
thị trƣờng lại do ổn định của cả một hệ thống kinh tế vĩ mô quyết định.
Một nền kinh tế thị trƣờng muốn đạt đƣợc CLTT tốt, trƣớc hết phải dựa
vào các yếu tố kinh tế vĩ mô ổn định. Các yếu tố kinh tế vĩ mô ổn định có tác
động kích thích các nhà đầu tƣ yên tâm bỏ vốn đầu tƣ vào phát triển sản xuất
kinh doanh, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, cạnh
tranh lành mạnh trong khuôn khổ luật pháp quy định, đạt hiệu quả kinh tế
cao, đó là những nhân tố cốt lõi bảo đảm cho CLTT của nền kinh tế bền
vững. Ngƣợc lại, nền kinh tế đạt đƣợc CLTT bền vững, sẽ tác động trở lại
đến các yếu tố kinh tế vĩ mô không ngừng đƣợc hoàn thiện và ổn định hơn.
CLTT kinh tế cao là cơ sở để khẳng định và giữ vững các cân đối lớn của nền
kinh tế nhƣ: lạm phát, xuất nhập khẩu, hoạt động tín dụng, dự trữ ngoại hối,
tích luỹ... CLTT cao cũng khẳng định hệ thống chính sách và cơ chế quản lý
vĩ mô của Nhà nƣớc có hiệu quả cần đƣợc hoàn thiện phát huy, đồng thời
những yếu kém cũng đƣợc bộc lộ để bổ sung sửa đổi, tạo đƣợc niềm tin và
91


tính đồng thuận trong xã hội cao hơn, đó cũng là cơ sở để giữ vững ổn định
chính trị xã hội.
3.3. Cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế thể hiện CLTT
- Đặc trưng của cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế hợp lý sẽ tạo điều kiện và cơ hội khai thác triệt để
và có hiệu quả cao nhất những tiềm năng và thế mạnh của mỗi địa phƣơng,
mỗi quốc gia để phát triển nhanh, có chất lƣợng của nền kinh tế.
Với ý nghĩa quyết định của cơ cấu ngành kinh tế đến tăng trƣởng kinh tế
nhƣ trên thể hiện cơ cấu ngành là một khía cạnh phản ánh mặt chất của tăng
trƣởng kinh tế. Vì vậy, thống kê nghiên cứu CLTT kinh tế của toàn quốc
hoặc một địa phƣơng không thể không nghiên cứu đến cơ cấu ngành kinh tế
và các chỉ tiêu phân tích đánh giá hiệu quả của cơ cấu ngành kinh tế. Ngƣợc

lại CLTT của nền kinh tế cao hay thấp sẽ chỉ ra cơ cấu ngành kinh tế hiện tại
là phù hợp hay không phù hợp để Chính phủ có các giải pháp điều chỉnh hoặc
tái cấu trúc lại cơ cấu ngành kinh tế hợp lý hơn.
- Cơ cấu thành phần kinh tế với chất lượng tăng trưởng
Mỗi thành phần kinh tế có những vị trí, vai trò và thế mạnh riêng đối với
sự phát triển và nâng cao CLTT của nền kinh tế. Do đó, nếu tổ chức phối hợp
tốt giữa các thành phần kinh tế và có sự quan hệ hỗ trợ lẫn nhau chặt chẽ, hài
hòa sẽ tạo cho tăng trƣởng và nâng cao CLTT của nền kinh tế bền vững hơn.
Ngƣợc lại, khi kinh tế phát triển, CLTT đƣợc nâng cao sẽ củng cố và phát
triển các thành phần kinh tế hài hòa, hợp lý hơn nhằm phát huy tối đa thế
mạnh của mỗi thành phần kinh tế. Bởi vậy phân tích đánh giá CLTT kinh tế
của nƣớc ta trong thời kỳ đổi mới không thể không đề cập đến cơ cấu thành
phần kinh tế và những thay đổi sâu sắc về các thành phần kinh tế đã phát huy
đƣợc mọi tiềm năng thế mạnh của đất nƣớc cho tăng trƣởng kinh tế bền vững
trong hơn 20 năm đổi mới.
3.4. Công bằng xã hội với chất lượng tăng trưởng kinh tế
Hiện tại, có rất nhiều quan điểm khác nhau về công bằng xã hội. Tuy
nhiên, qua nghiên cứu, chúng tôi thấy quan điểm về công bằng nhận đƣợc sự
đồng tình hơn trong giai đoạn hiện nay, đó là: công bằng xã hội phải được
hiểu là tạo ra sự công bằng trong việc tiếp cận với các cơ hội cho mọi người
mà do tăng trưởng kinh tế mang lại, đó là cơ hội tiếp cận với: giáo dục (để
cung cấp kiến thức), y tế (để cung cấp sức khỏe), việc làm (để tạo thêm thu
92


nhập), với khoa học kỹ thuật (để tăng năng suất và giảm sức lao động cơ
bắp) và những điều kiện sinh sống khác (để cải thiện thêm đời sống vật chất
và tinh thần của người dân).
- Công bằng xã hội và chất lượng tăng trưởng
Tăng trƣởng kinh tế tạo cho mọi ngƣời đƣợc tiếp cận với các cơ hội để

cải thiện thêm nguồn vốn vật chất và con ngƣời, nhƣng đồng thời “sử dụng”
tăng trƣởng cũng cần tạo ra cơ hội để mọi ngƣời có thể phát huy tối đa
nguồn lực của mình (nhƣ: nguồn vốn vật chất và sức lao động) để tạo ra của
cải vật chất cho xã hội. Khi các nguồn lực đƣợc tạo cơ hội bình đẳng sẽ lại
thúc đẩy quá trình tăng trƣởng, tạo ra đƣợc nhiều hơn của cải cho xã hội.
Khi thiếu công bằng xã hội sẽ dễ gây nhiều bất ổn, ảnh hƣởng đến tăng
trƣởng bền vững.
Tăng trƣởng quá nhanh thƣờng dẫn đến tăng nhanh khoảng cách giàu nghèo, nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội; gây ô nhiễm môi trƣờng và cạn kiệt các
nguồn tài nguyên. Việc dồn mọi nguồn lực xã hội cho tăng trƣởng cũng có
nghĩa là phải hy sinh một số mục tiêu xã hội, bỏ rơi ngƣời nghèo là nhóm dễ
bị tổn thƣơng; phát sinh xu thế làm giàu bất chính của một số cá nhân và cuối
cùng là nguy cơ khủng hoảng xã hội. Trái lại, việc chú trọng công bằng theo
hƣớng “cào bằng” thu nhập cũng gây những hậu quả tai hại không kém. Nó
sẽ triệt tiêu động lực phát triển và sáng tạo, tăng nguy cơ chảy máu chất xám,
thu hẹp năng lực sản xuất của nền kinh tế.
Nhiều nghiên cứu gần đây về các nƣớc này đã tìm ra mối quan hệ ngƣợc
chiều giữa bất bình đẳng trong phân phối thu nhập/tài sản và tăng trƣởng kinh
tế. Vấn đề bất bình đẳng và tăng trƣởng là thách thức cho những nƣớc nghèo
hơn là nƣớc giàu nếu xét tới CLTT. Các chính sách nhằm tạo thu nhập bình
đẳng hơn bằng cách phân phối cơ hội một cách công bằng hơn sẽ thúc đẩy
tăng trƣởng và xóa đói nghèo.
3.5. Bền vững môi trường với chất lượng tăng trưởng
Môi trƣờng và tăng trƣởng kinh tế có mối quan hệ tƣơng tác, có sự gắn
kết chặt chẽ với nhau. Môi trƣờng vừa là yếu tố đầu vào, vừa là yếu tố đầu ra
của quá trình sản xuất. Môi trƣờng là nơi cung cấp các nguyên vật liệu, năng
lƣợng cho quá trình sản xuất (nhƣ khoáng sản, gỗ, dầu mỏ…), là không gian
sống, cung cấp các giá trị cảnh quan, vui chơi, giải trí phục vụ cho cuộc sống
của con ngƣời. Môi trƣờng cũng là nơi chứa chất thải của các hoạt động trong
nền kinh tế nhƣ quá trình sản xuất, quá trình lƣu thông và quá trình tiêu dùng.
93



Quá trình phát triển kinh tế góp phần tạo ra nguồn tài chính hỗ trợ cho
quá trình cải tạo môi trƣờng, phòng chống suy thoái, sự cố môi trƣờng. Nói
cách khác, phát triển kinh tế tạo tiềm lực để bảo vệ môi trƣờng. Tuy nhiên,
phát triển kinh tế nhanh và mạnh cũng dẫn đến việc khai thác, sử dụng quá
mức các tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, gây nguy cơ cạn kiệt tài
nguyên, ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng.
Môi trƣờng cũng tác động đến tính ổn định và bền vững của phát triển
kinh tế. Môi trƣờng tạo ra các tiềm năng tự nhiên mới cho công cuộc phát
triển kinh tế trong tƣơng lai, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế.
Ngƣợc lại, môi trƣờng cũng tác động tiêu cực, gây bất lợi cho quá trình phát
triển kinh tế nhƣ ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng, các thảm họa và thiên tai
(bão, lũ lụt, hạn hán…) sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế: làm ngừng trệ
quá trình sản xuất; gây thiệt hại về kinh tế (tài sản, của cải, vật chất…).
Ở Việt Nam, trong hai thập kỷ qua, tăng trƣởng chủ yếu đƣợc phát triển
theo chiều rộng. Xuất phát từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu nên chủ yếu
giai đoạn đầu của phát triển là quá trình tích lũy vốn. Tăng trƣởng chủ yếu
dựa vào đầu tƣ nhƣng nguồn vốn đầu tƣ lại không đƣợc sử dụng hiệu quả,
đầu tƣ dàn trải, không tính đến những tác động xấu đến môi trƣờng. Đồng
thời tăng trƣởng dựa vào công nghệ cũ, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá
mức, gây tác hại xấu đến môi trƣờng, sức khỏe của ngƣời dân và để khôi
phục chúng cần đến chi phí quá lớn, và nhƣ vậy sẽ ảnh hƣởng đến tăng
trƣởng trong tƣơng lai, đặc biệt là khi tính đến yếu tố tăng trƣởng xanh.
CHƢƠNG II: XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH VÀ
ĐỀ XUẤT KHUNG BÁO CÁO THỐNG KÊ
PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG
I.

Xác định chỉ tiêu phân tích CLTT


1. Nguyên tắc và quan điểm lựa chọn chỉ tiêu phản ánh CLTT
Cũng tƣơng tự nhƣ cách xác định hệ thống các chỉ tiêu khác, trƣớc khi
xác định các chỉ tiêu phân tích đánh giá CLTT, cần xem xét đến những
nguyên tắc cơ bản của quy trình thực hiện, cụ thể là(7):
- Bảo đảm nguyên tắc kế thừa
(7) Do các nguyên tắc này đã quá quen thuộc với những ngƣời làm công tác thống kê nên chúng tôi không trình bày chi
tiết, chỉ liệt kê danh mục của các nguyên tắc.

94


- Bảo đảm Nguyên tắc phù hợp
- Bảo đảm tính hệ thống và thống nhất
- Bảo đảm tính khả thi
- Bảo đảm yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, tổng hợp
và lƣu giữ số liệu
- Kết hợp với thông lệ thống kê quốc tế nhằm mở rộng tính so sánh của
số liệu thống kê Việt Nam
2. Quan điểm lựa chọn chỉ tiêu
Quan điểm lựa chọn chỉ tiêu phục vụ công việc phân tích CLTT của Đề
tài là: lựa chọn các chỉ tiêu đã có nguồn số liệu và có thể công khai, ƣu tiên
các chỉ tiêu thuộc Hệ thống chỉ tiêu Thống kê quốc gia và do Tổng cục Thống
kê thu thập và tổng hợp (vì mục tiêu chính của Đề tài nghiên cứu là phục vụ
việc xây dựng báo cáo thống kê về CLTT), không đề xuất các chỉ tiêu mới,
không có khả năng đáp ứng của nguồn số liệu trong một vài năm tới. Chỉ tiêu
đƣợc lựa chọn phải phản ánh một khía cạnh nào đó liên quan trực tiếp đến
năm nội dung phản ánh chất lƣợng tăng trƣởng đƣợc đề cập trong Chƣơng
Một. Số lƣợng chỉ tiêu đƣợc lựa chọn không quá nhiều (từ 10 đến 20 chỉ tiêu
cho mỗi nội dung) và bảo đảm cân đối giữa các nội dung trong báo cáo.

3. Đề xuất chỉ tiêu
Dựa trên các nguyên tắc và quan điểm lựa chọn đã nêu, BCN đề tài đề
xuất bộ chỉ tiêu phân tích CLTT nhƣ sau(8):
Bảng 1: Bộ chỉ tiêu phân tích chất lƣợng tăng trƣởng
TT

I

Nguồn số
liệu/hệ thống
chỉ tiêu nguồn

Tên chỉ tiêu

Mức độ sẵn
có/công bố của
số liệu

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và cạnh tranh

1.

Tỷ lệ lao động đang làm việc so với tổng
dân số

HTCTTKQG

Đã có

2.


Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền





(8) Trong các chuyên đề riêng biệt của Đề tài, mỗi chỉ tiêu đƣợc trình bày theo thứ tự: tên gọi, ý nghĩa và
phƣơng pháp tính tổng quát, không giải thích chi tiết vì phần lớn những chỉ tiêu này là những chỉ tiêu đƣợc
lựa chọn từ những hệ thống chỉ tiêu đã có sẵn, đã quen với ngƣời sử dụng.

95


kinh tế đã qua đào tạo
3.

Tổng sản phẩm trong nƣớc bình quân đầu
ngƣời (tính bằng VND; USD)





4.

Năng suất lao động xã hội








Chƣa công bố
chính thức

5.

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (ICOR)

6.

Tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng
hợp (TFP)



Chƣa công bố
chính thức

7.

Tỷ trọng đóng góp của các yếu tố vốn,
lao động, năng suất các nhân tố tổng hợp
vào tốc độ tăng trƣởng chung






8.

Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các sản phẩm
công nghiệp chế biến có hàm lƣợng công
nghệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu
hàng hóa

-

Chƣa có sẵn

9.

Tỷ trọng giá trị hàng xuất khẩu đã qua
chế biến trong tổng giá trị xuất khẩu hàng
hóa

HTCTTKQG

Tính đƣợc

Báo cáo năng
lực cạnh tranh
toàn cầu

Có thể thu thập

HTCTTKQG


Có sẵn

-

Tính đƣợc

Chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam
10.

II

Tăng trưởng với ổn định kinh tế vĩ mô(9)

11.

Chỉ số lạm phát

12.

Cán cân thƣơng mại

13.

Tốc động tăng trƣởng tín dụng

Ng.Hàng TW

Không có sẵn

14.


Tỷ lệ nợ công so với GDP

Ng.Hàng TW

Không có sẵn

15.

Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nƣớc so với
tổng sản phẩm trong nƣớc

HTCTTKQG

Có thể tính

9

Báo cáo không phân tích về chính sách và hiệu quả quản lý của nhà nƣớc.

96


16.

Dự trữ ngoại hối

III

Tăng trưởng theo cơ cấu ngành, thành phần kinh tế


17.

Cơ cấu tổng sản phẩm trong nƣớc theo
ngành kinh tế

HTCTTKQG

Có thể tính

18.

Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế
(hoặc khu vực sở hữu)

HTCTTKQG



19.

Cơ cấu GDP theo vùng, lãnh thổ

HTCTTKQG

Có sẵn

HTCTTKQG

Có sẵn










Ng.Hàng TW

Không có sẵn

Nhóm chỉ tiêu phản ánh công bằng xã hội
20.

Thu nhập bình quân một nhân khẩu một
tháng chia theo 5 nhóm TN
Chênh lệch thu nhập bình quân đầu
ngƣời của nhóm hộ có thu nhập cao

21.

nhất so với nhóm hộ có thu nhập
thấp nhất

22.

Tỷ lệ nghèo


23.

Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập (hệ số Gini)

HTCTTKQG



24.

Chi tiêu cho giáo dục BQ đầu ngƣời của
dân số trong độ tuổi đi học

-

Không có sẵn

25.

Chi tiêu cho y tế bình quân đầu ngƣời
của hộ dân cƣ

-



HTCTTKQG

Chƣa có


Tăng trƣởng kinh tế với bền vững môi trƣờng
26.

Tổng sản phẩm trong nƣớc xanh

27.

Biến động về cơ cấu sử dụng đất phi
nông nghiệp

28.

Sản lƣợng khai thác một số tài nguyên
quan trọng (than, dầu, quặng titan, đá)
97

HTCT thống kê
môi trƣờng
TCTK

Có sẵn


29.

Sản lƣợng thủy sản đánh bắt hàng năm

HTCTTKQG


30.

Diện tích và tỷ lệ che phủ rừng

HTCTTKQG

Có sẵn

31.

Số vụ và diện tích rừng bị cháy, bị chặt
phá





32.

Phát thải CO2 bình quân đầu ngƣời





33.

Khối lƣợng chất thải nguy hại từ công
nghiệp






34.

Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ
thống xử lý nƣớc thải/ chất thải rắn





35.

Số doanh nghiệp đƣợc cấp chứng chỉ ISO
14000

HTCT năng
suất, Trung tâm
năng suất VN

Không có sẵn

Trên đây là những chỉ tiêu chủ yếu đƣợc lựa chọn phục vụ việc phân
tích CLTT theo từng nội dung phản ánh. Ngoài những chỉ tiêu trên, trong quá
trình xây dựng báo cáo, cần tham khảo thêm những chuyên đề, bài báo phân
tích chuyên sâu về lĩnh vực này và những chỉ tiêu phản ánh chính sách khác
có liên quan, đặc biệt là chính sách cho ngƣời nghèo, ngƣời thất nghiệp và
việc làm để bổ sung cho báo cáo đƣợc đầy đủ và sinh động hơn.

II. Đề xuất khung báo cáo thống kê phân tích CLTT
1. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của khung báo cáo phân tích CLTT
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của khung phân tích
Hiện nay, chƣa có một khái niệm chính thức nào về “khung báo cáo
phân tích” nói chung hay “khung phân tích” nói riêng. Tuy nhiên, qua tham
khảo tài liệu trong và ngoài nƣớc, nghiên cứu khung báo cáo phân tích của
một số lĩnh vực cụ thể và qua kinh nghiệm của nhóm tác giả, có thể khái quát
về khung báo cáo nhƣ sau: khung báo cáo được hiểu là một tài liệu gồm các
nội dung và những công cụ chủ yếu mang tính hướng dẫn sử dụng để có thể
tạo ra được những báo cáo thực hành trong một lĩnh vực cụ thể. Khung báo
cáo cung cấp những khái niệm, phương pháp thực hành và cấu trúc nội dung
để giúp thiết kế nhanh một báo cáo theo chủ đề được đưa ra.
98


×