BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆTP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆTP. HCM
---------------------------
---------------------------
NGUYỄN TÀI DŨNG
NGUYỄN TÀI DŨNG
CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN LỰA CHỌN SỬ
CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN LỰA CHỌN SỬ
DỤNG DỊCH VỤ ĐƯỜNG SẮT CỦA HÀNH KHÁCH
DỤNG DỊCH VỤ ĐƯỜNG SẮT CỦA HÀNH KHÁCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
Mã số ngành: 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS_TS. DƯƠNG CAO THÁI NGUYÊN
TP. HCM, tháng 8 năm 2015
TP. HCM, tháng 8 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng…..năm 2015
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS -Tiến sỹ Dương Cao Thái Nguyên
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM ngày 15 tháng 8
năm 2015
Họ tên học viên: NGUYỄN TÀI DŨNG
Giới tín: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 26/10/1972
Nơi sinh: Nam Đàn – Nghệ An
Chuyên ngành: Quản Tr ị Kinh Doanh
MSHV: 1441820019
I- Tên đề tài:
Các yếu tố quyết định đến lựa chọn sử dụng dịch vụ đường sắt của hành khách
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thành phần hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng quyết định đến lựa chọn sử dụng dịch vụ đường sắt
của hành khách.
TT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố quyết định đến lựa chọn sử dụng dịch
1
Chủ tịch
2
Phản biện 1
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành khách của Ngành
3
Phản biện 2
Đường sắt.
4
Ủy viên
5
Ủy viên, thư ký
vụ đường sắt của hành khách.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 20/04/2015
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/07/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS -Tiến sỹ Dương Cao Thái Nguyên
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn đã được sửa chữ a (nếu có)
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
...............................................................................................................................................................
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
PGS-TS. Dương Cao Thái Nguyên
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan Luận văn “CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN LỰA
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Trường Đại học Kỹ
CHỌN SỬ DỤNG DỊCH VỤ ĐƯỜNG SẮT CỦA HÀNH KHÁCH” là công trình
Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh, Phòng Quản lý khoa học và đào tạo
nghiên cứu của riêng tôi.
sau đại học cùng các giảng viên đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những
Các số liệu đề tài này thu thập và sử dụng một cách trung thự c. Kết quả nghiên
kiến thức quý báu hỗ trợ trong công việc và để tôi có thể hoàn thành luận văn này
cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và
Xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS_TS.
cũng chưa được trình bày hay công bố bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước
Dương Cao Thái Nguyên, người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình
đây.
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Thầy đã tận tình động viên
Học viên thực hiện Luận văn
hướng dẫn tôi từ định hướng đến chi tiết để tháo gỡ những khó khăn trong quá
trình nghiên cứu, từ cách viết, cách trình bày, cách thu thập, phân tích và xử lý số
liệu.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lờ i cảm ơn đến các cộng sự, đồng nghiệp, đồng
Nguyễn Tài Dũng
môn, các hành khách sử dụng dịch vụ đường sắt đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi
khảo sát và gia đình đã tạo điều kiện để tôi có thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Tài Dũng
iii
iv
TÓM TẮT
dụng dịch vụ Đường sắt của hành khách (0.374) và tiện ích có tác động yếu nhất
Ngành Đường sắt đang hoạt động khai thác tại Việt Nam phải cạnh tranh
(0.067). Kết quả kiểm định cũng cho thấy có một vài sự khác biệt giữa các yếu tố cá
mạnh mẽ với các ngành vận tải khác như Hàng không, Đường bộ, Đường thủy
nhân ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Đường sắt của hành
trong việc dành thị phần vận tải, sự cạnh tranh trên thị trường vận tải ngày một
khách cụ thể là các yếu tố về độ tuổi, thâm niên công tác, trình đ ộ học vấn.
nhiều hơn. Để nắm bắt tốt hơn cơ hội và đối diện với những thách thức đó, Ngành
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu giúp cho các ngành Đường sắt thấy đư ợc
Đường sắt cần nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ hành khách để tăng sức cạnh
những yếu tố và mức độ tác động của nó đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ
tranh với các ngành vận tải khác. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích
Đường sắt của hành khách , từ đó đưa ra các giải pháp cần thiết, kịp thời và phù hợp
xác định các yếu tố ảnh hưởng cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
để nâng cao hiệu quả kinh doanh để phục vụ cho ngành Đường sắt trong thời kỳ
quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Đường sắt của hành khách.
hội nhập và c ạnh tranh gay gắt giữa các ngành vận tải.
Đề tài cung cấp những thông tin và luận cứ khoa học về đo lường chất lượng
dịch vụ, để từ đó các nhà quản trị trong ngành Đường sắt nắm bắt được, dựa vào đó
đề ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch hành khách, nâng
cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng dịch vụ , góp phần nâng cao mức độ hài
lòng của hành khách.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng quyết định đến lựa chọn sử dụng dịch vụ
đường sắt của hành khách.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố quyết định đến lựa chọn sử dụng
dịch vụ đường sắt của hành khách.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành khách của
Ngành Đường sắt.
Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm điều chỉnh, bổ sung biến quan sát
cho các thang đo. Nghiên cứu định lượng thực hiện thông qua phiếu khảo sát ý kiến
gửi đến hành khách để xây dựng mô hình nghiên cứu và kiểm định thang đo. Phần
mềm phân tích thống kê SPSS 16.0, excel.. được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết
quả phân tích nhân tố đã đưa ra mô hình các nhân tố tác động đến quyết định lựa
chọn sử dụng dịch vụ Đường sắt của hành khách bao gồm 9 yếu tố so với 8 yếu tố
ban đầu: Thu nhập, vị trí ga tàu, chất lượng dịch vụ, tiện ích, giá cả, uy tín, hoạt
động chiêu thị, nhóm tham khảo và đặc điểm cá nhân. Các nhân tố này đều ảnh
hưởng quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Đường sắt của hành khách. Kết quả hồi
quy cho thấy yếu tố Thu nhập có tác động mạnh nhất đến quyết định lựa chọn sử
v
vi
ABSTRACT
individual factors affecting the decision to select using the services of passenger
Railways sector is mining activities in Vietnam must compete strongly with
railway factors namely age, seniority, literacy.
other transport sectors such as Aviation , Roads , Waterways in gaining market
At a practical level , the research helps the railway industry see these factors
share in the transport , competition in the transport market on a lot more . To better
and the impact of it to decide to use the service of passenger railway , thereby
grasp the opportunities and face the challenges, railway service to further improve
making the necessary solutions , timely and appropriate to improve the efficiency of
passenger service quality to increase competitiveness with other transport sectors .
business to cater for the railway industry in the period of integration and fierce
This study was conducted to determine the purpose of influencing factors as well as
competition between the transport sector.
measure the degree of influence of the determinants of the choice to use services of
passenger railway .
Topic provides information and scientific arguments about service quality
measurement , from which the managers of the railway industry capture , based on
that set out specific measures to further improve quality passenger service , improve
efficiency of service quality management , contribute to raising the level of
passenger satisfaction .
Research questions :
- Services for passengers affected by other factors
- These factors influence what extent the quality of passenger service
- What should be proposed to improve passenger service quality of railway
industry .
Qualitative research was undertaken to adjust and supplement observed
variables for the scale. Quantitative research done through the survey is sent to
passengers in order to build models and test study scales. Statistical analysis
software SPSS 16.0, excel .. used to analyze data. Factor analysis results gave
models of factors affecting decide to use the service of passenger railway consists of
9 elements than the original 8 factors: income, safety, quality the service, utility,
price, prestige and promotional activities, reference group and individual
characteristics. These factors all affect decide to use the service of passenger
railway. The regression results show that factors affecting income strongest decide
to use the services of passenger railway (0374) and Environment Impact weakest
(0067). Inspection results also show that there are several differences between the
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ............................................................................................................... iii
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..............................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.....................................................................................x
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ................................................................12
1.1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................12
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................13
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................13
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................13
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................13
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................13
1.4.1. Nghiên cứu khám phá định tính................................................................13
1.4.2. Nghiên cứu định lượng .............................................................................14
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................................................................14
1.6. Kết cấu của luận văn ......................................................................................................14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................16
2.1. Cơ sở lý thuyết.................................................................................................................16
2.1.1. Hành vi người tiêu dùng...........................................................................16
2.1.2. Quá trình thông qua quyết định lựa chọn ................................................17
2.1.3. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng..............21
2.2. Giới thiệu tổng quan về ngành Đường sắt ...........................................................…27
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển…………………………………... ........27
2.2.2. Nhiệm vụ chức năng và định hướng phát triển……………………...... ........28
2.2.3. Giới thiệu tổng quan về ga Sài gòn……………………………………. ......30
2.2.4. Giới thiệu tổng quan về ga Hà Nội………………..……………………. ......32
2.3. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu .......................................................................33
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ..............................................................33
2.3.2. Các giả thuyết .................................................................................................35
2.3.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất............................................................................38
viii
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................................39
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................43
3.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................................43
3.2. Nghiên cứu định tính .....................................................................................................44
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ...................................................................44
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ...................................................................34
3.3. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................................52
3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu...........................................................................42
3.3.2. Thu thập thông tin mẫu nghiên cứu..........................................................43
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu .............................................43
Tóm tắt chương 3 ………………….……………………..… ………….…... ......56
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………..…… ……………….........57
4.1. Mô tả mẫu .........................................................................................................................57
4.2. Kết quả đánh giá thang đo ............................................................................................58
4.2.1. Kết quả của Cronbach alpha....................................................................58
4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ...............................................51
4.3.Kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn
sử dụng dịch vụ đường sắt của hành khách .......................................................................64
4.3.1. Phân tích sự tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu .........56
4.3.2. Phân tích hồi qui ......................................................................................66
4.3.3. Kiểm định các giả thuyết đặt ra trong mô hình nghiên cứu.....................72
Tóm tắt chương 4 ......................................................................................................................76
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................78
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................................................78
5.2. Một số kiến nghị đề xuất...............................................................................................80
5.2.1. Đề xuất với ngành đường sắt....................................................................80
5.2.2. Kiến nghị với cơ quan ban ngành liên quan ............................................85
KẾT LUẬN…………………… ..........................................................................................87
KIẾN NGHỊ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO……..………………….. .......88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................89
PHỤ LỤC
ix
x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
ANOVA (Analysis Variance): Phân tích phương sai
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp thang đo các yếu tố tác động đến quyết định mua hàng ...37
CL: Yếu tố chất lượng công trình
Bảng 3.2: Bảng mô tả thang đo yếu tố quyết định mua hàng ..........................................51
CT: Yếu tố hoạt động chiêu thị
Bảng 3.3: Kích thước mẫu theo sai số và độ tin cậy cho phép ........................................43
GC: Yếu tố giá cả
Bảng 4.1: Thống kê thông tin mẫu khảo sát. ........................................................................47
TI : Yếu tố tiện ích
Bảng 4.2: Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach alpha .....................................49
QD: Quyết định lựa chọn
Bảng 4.3: Kết quả ma trận nhân tố xoay lần 1 .....................................................................51
TK: Yếu tố nhóm tham khảo
Bảng 4.4: Kết quả ma trận nhân tố xoay lần 2 .....................................................................52
TN: Yếu tố thu nhập
Bảng 4.5: Kết quả EFA thang đo yếu tố quyết định mua hàng. ......................................63
UT: Yếu tố uy tín của đường sắt
Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ............................................................56
VT: Yếu tố vị trí ga tàu
Bảng 4.7: Bảng mô tả kết quả phân tích hồi qui lần 1 .......................................................58
EFA (Exporatory Factors Analysis): Phân tích yếu tố khám phá
Bảng 4.8: Bảng tóm tắt mô hình nghiên cứu. .......................................................................59
KMO: Hệ số Kaiser – Mayer Olkin
Bảng 4.9: Bảng phân tích Anova .............................................................................................59
Sig. (Observed significance level): Mức ý nghĩa quan sát
Bảng 4.10: Bảng phân tích kết quả hồi qui đa biến của mô hình nghiên cứu .............60
SPSS (Statistical Package for the Social Sciences): Phần mềm toán thống kê cho
Bảng 4.11: Bảng kiểm định hệ số tương quan hạng Spearman.......................................62
khoa học xã hội
Bảng 4.12: Bảng tổng kết kiểm định các giả thuyết trong nghiên cứu..........................64
Tp. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 5.1: Bảng giá trị của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ
VIF (Variance Inflation Factor): Hệ số phóng đại phương sai
đường sắt của hành khách..........................................................................................................72
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
PGS: Phó giáo sư
TS: Tiến sĩ
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Hình 2.1: Hành vi của người mua hàng ......................................................................6
1.1. Lý do chọn đề tài
Hình 2.2: Các giai đoạn của quá trình thông qua quyết định mua hàng .....................6
Xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế toàn cầu đang diễn ra một cách mạnh mẽ,
Hình 2.3: Các bước từ giai đoạn đánh giá các phương án đến quyết định mua hàng.8
theo đó Việt Nam cũng đã tham gia vào các tổ chức như ASEAN, AFTA và là
Hình 2.4: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng .................10
thành viên chính thức của WTO. Ngành Đường sắt l à một trong những ngành mũi
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề suất về các nhân tố tác động đến quyết định sử
nhọn để phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa, chính trị…của mỗi quốc gia. Trong
dụng dịch vụ đường sắt của hành khách ...................................................................27
điều kiện đó, Ngành Đường sắt đang hoạt động khai thác tại Việt nam phải cạnh
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ
tranh gay gắt với các ngành vận tải khác như Hàng không, Đường bộ, Đường thủy..
đường sắt của hành khách ........................................................................………….32
... trong việc dành thị phần vận tải, sự cạnh tranh trên thị trường vận tải ngày một
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề suất về các nhân tố tác động đến quyết định sử
nhiều hơn. Để nắm bắt tốt hơn cơ hội và đối diện với những thách thức đó, Ngành
dụng dịch vụ đường sắt của hành khách (hiệu chỉnh)...............................................36
Đường sắt cần nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ hành khách để tăng sức cạnh
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch
tranh với các ngành vận tải khác.
vụ đường sắt của hành khách ....................................................................................63
Hiện nay tại các ga tàu ở nước ta, dịch vụ mặt đất luôn được chú trọng nhằm tạo
Hình 4.2: Đ ồ thị phân tán Scatterplot .......................................................................62
nên tính chuyên nghiệp cao cho uy tín của Ngành Đường sắt. Đội ngũ nhân viên
luôn được nâng cao kĩ năng trong môi trường làm việc và hệ thống trang thiết bị vô
cùng hiện đại. Tại hai ga chính: Ga Sài gòn khu vực phía Nam và Ga Hà Nội ở khu
vực phía bắc, các trang thiết bị như hệ thống làm thủ tục, , hệ thống phát thanh tự
động, luôn được cải tiến cập nhật ... Các dịch vụ như giao hành lý thất lạc tại nhà,
giao vé tận nhà ngày càng được nâng cấp hoàn thiện. Đội ngũ nhân viên trẻ, năng
động được tuyển dụng kỹ lưỡng, đào tạo bài bản chuyên nghiệp từ chuyên môn đến
các kỹ năng giao tiếp đã đáp ứng khá tốt đối với những yêu cầu công việc từ ph ía
Ngành Đường sắt cũng như từ hành khách đi tàu.
Dịch vụ tại ga là một phần rất quan trọng và không thể tách rời trong chuỗi cung
ứng dịch vụ đầy đủ cho hành khách đi tàu. Nó bao gồm tất cả các dịch vụ được thực
hiện thực hiện dưới mặt đất bắt đầu từ khi hàng khách bước vào nhà ga để làm thủ
tục cho đến khi hành khách lên tàu. Chính vì thế mà bên cạnh những đòi hỏi về
trang thiết bị hiện đại tại ga và tàu, còn cần phải có một đội ngũ nhân viên được đào
tạo chuyên nghiệp, có lòng yêu nghề, thái độ p hục vụ tận tụy thì mới đáp ứng được
nhu cầu dịch vụ ngày một cao của Ngành Đường sắt cũng như của hành khách.
2
Từ những trăn trở trên tác giả quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài” CÁC
YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN LỰA CHỌN SỬ DỤNG DỊCH VỤ ĐƯỜNG
SẮT CỦA HÀN H KHÁCH” làm luận văn Thạc sĩ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài xác định các mục tiêu cần nghiên cứu sau:
3
tác giả nghiên cứu xây dựng bảng câu hỏi thăm dò ý kiến của khách hàng, làm cơ sở
cho thu thập số liệu nghiên cứu định lượng tiếp theo.
1.4.2. Nghiên cứu định lượng
Áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Ling & Fang,
2003) và phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha (Nunally, 1994) để đo lường và
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng quyết định đến lựa chọn sử dụng dịch vụ
kiểm tra thang đo các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ
đường sắt của hành khách.
đường sắt của hành khách. Sau khi đã ư ớc lượng được các nhân tố tác động, thực
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố quyết định đến lựa chọn sử dụng
hiện phương pháp hồi qui ước lượng các yếu tố tác động (Xi) và yếu tố quyết định
dịch vụ đường sắt của hành khách.
lựa chọn (Y) nhằm tìm ra mức độ tác động của các yếu tố đến quyết định lựa chọn.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành khách của
Phần mềm SPSS 16.0 sẽ được sử dụng để phân tích dữ liệu thu thập trong nghiên
Ngành Đường sắt.
cứu định lượng này.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ cho thấy được những những yếu tố nào là yếu tố mà
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố tác động đến quyết định
khách hàng quan tâm nhiều nhất và mức độ quan trọng của các yếu tố đó đối với
lựa chọn sử dụng dịch vụ đường sắt của hành khách tại 2 đầu mối chính của nghành
khách hàng ra sao khi họ quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Đường sắt tại 2 đầu
Đường sắt là thành phố Hồ Chí Minh(ga Sài Gòn) và Hà nội(ga Hà Nội).
mối chính của nghành Đường sắt là thành phố Hồ Chí Minh và Hà nội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Kết quả có thể giúp Ngành Đường sắt hiểu rõ hơn về khách hàng mục tiêu
Phạm vi nghiên cứu là những khách hàng đã và đang có nhu c ầu sử dụng
của mình để từ đó lên ý tư ởng thiết kế bán hàng tốt hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu
dịch vụ đường sắt tại 2 đầu mối chính của nghành Đường sắt là thành phố Hồ Chí
cũng góp phần giúp các cơ quan chức năng hiểu hơn về nhu cầu thực tế của người
Minh và Hà nội.
dân để từ đó ban hành cơ chế quản lý đạt hiệu quả hơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lần này thực hiện dựa trên cả hai phương pháp: phương pháp
định tính và phương pháp định lượng.
1.4.1. Nghiên cứu khám phá định tính
Nghiên cứu định tính thường được dùng tìm hiểu sâu về thái độ và hành vi
Cuối cùng, kết quả nghiên cứu lần này cũng góp phần tạo điều kiện để những
cuộc nghiên cứu về kinh doanh, tiếp thị tiếp theo có cơ sở để thực hiện dễ dàng hơn,
góp phần tạo điều kiện để thị phần vận tải đường sắt phát triển bền vững hơn.
1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu được chia thành 5 chương như sau:
khách hàng (Lee, 1999). Vì vậy nghiên cứu này sử dụng bước nghiên cứu định tính
Chương 1: Tổng quan về đề tài. Nội dung chương này trình bày khái quát
thông qua thảo luận với các chuyên gia trong ngành và một số khách hàng đang có
về lý do chọn đề tài, tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài, mục tiêu nghiên
nhu cầu lựa chọn sử dụng dịch vụ Đường sắt. Mục đích của nghiên cứu này là khám
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và giá trị thực tiễn
phá các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Đường sắt tại 2
của đề tài nghiên cứu.
đầu mối chính của nghành Đường sắt là thành phố Hồ Chí Minh và Hà nội. Từ đó,
4
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương này trình
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
bày tổng quan về cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu, các định nghĩa và các khái
niệm liên quan, làm cơ sở thực hiện cho đề tài nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày qui trình
nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được áp dụng, nhằm phát triển mô hình
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Hành vi của người tiêu dùng
2.1.1.1. Khái niệm hành vi người tiêu dùng
mô hình nghiên cứu và xây dựng thang đo chính thức cho mô hình nghiên cứu của
Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hành vi người tiêu dùng.
luận văn.
Theo Leon Schiffiman, David Bednall và Aron O’cass (1997), hành vi người
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Từ kết quả số liệu khảo sát thu được,
chương này sẽ tiến hành phân tích và kiểm định thang đo, kiểm định mô hình hồi
qui và các giả thuyết đặt ra của mô hình nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Chương này sẽ tiến hành thảo luận kết
quả đạt được, từ đó nêu lên những kiến nghị đề xuất với Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam và các cơ quan ban ngành liên quan. Sau đó, tác giả sẽ tiến hành tổng kết
tiêu dùng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức, hành
vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó con người thay đổi cuộc sống của họ.
Theo Peter D.Bennet (1988), hành vi của người tiêu dùng là những hành vi
mà người tiêu dùng thể hiện trong việc tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá sản phẩm
và dịch vụ mà họ mong đợi sẽ thỏa mãn nhu cầu cá nhân của họ.
Theo Charles W. Lamb, Joseph F. Hair và Carl McDaniel (2000), hành vi
quá trình thực hiện của đề tài, những hạn chế và gợi mở cho những nghiên cứu tiếp
của người tiêu dùng là một quá trình mô tả cách thức mà người tiêu dùng ra quyết
theo.
định lựa chọn và loại bỏ một loại sản phẩm hay dịch vụ.
Theo Philip Kotler (2001), người làm kinh doanh nghiên cứu hành vi người
tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen của họ. Cụ thể là xem
người tiêu dùng muốn mua gì, sao họ lại mua sản phẩm, dịch vụ đó, tại sao họ mua
nhãn hiệu đó, họ mua như thế nào, mua ở đâu, khi nào mua và mức độ mua ra sao
để xây dựng chiến lược marketing thúc đẩy người tiêu dùng lựa chọ n sản phẩm,
dịch vụ của mình.
Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng hiện nay còn đi xa hơn các khía cạnh
nói trên. Đó là người tiêu dùng được các nhà kinh doanh tìm hiểu xem họ có nhận
thức được các lợi ích của sản phẩm, dịch vụ họ đã mua hay không và cảm nhậ n,
đánh giá như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Vì điều này sẽ tác động
đến những lần mua hàng sau đó của người tiêu dùng và tác động đến việc thông tin
về sản phẩm của họ đến những người tiêu dùng khác.
Vì thế, người làm marketing phải hiểu đượ c các nhu cầu và các yếu tố tác
động, chi phối hành vi lựa chọn của khách hàng. Philip Kotler (2001) đã hệ thống
diễn biến của hành vi người mua hàng qua hình sau:
6
7
- Kích thích bên ngoài như thời gian, sự thay đổi do hoàn cảnh, môi trường,
Kích thích
Kích thích
Đặc điểm
Quá trình ra
Quyết định của
marketing
khác
người mua
quyết định
người mua
đặc tính của người tiêu dùng, những chi phối có tính chất xã hội như: văn hóa, giới
- Sản phẩm
-
Kinh tế
- Văn hóa
- Nhận thức
- Chọn sản phẩm
tham khảo, những yêu cầu tương xứng với các đặc điểm cá nhân, những kích thích
- Giá
-
Công nghệ
- Xã hội
vấn đề
- Chọn công ty
tiếp thị v.v. Ví dụ, một người sẽ quan tâm đến dịch vụ vận tải hành khách có mức
- Địa điểm
-
Chính trị
- Tâm lý
- Tìm kiếm
- Chọn
- Chiêu thị
-
Văn hóa
- Cá tính
thông tin
phân phối
- Đánh giá
- Định thời gian
Bên cạnh đó, chúng ta cần phải biết rằng dịch vụ vận tải hành khách có giá
- Quyết định
- Định số lượng
trị không lớn nhưng tính an toàn, tiện ích là điều người sử dụng dịch vụ quan tâm
đơn
vị
giá trung bình nếu được giới thiệu từ người bạn vừa dịch vụ vận tải hành khách vừa
ý.
- Hành vi sau
hàng đầu. Do đó người làm kinh doanh trong lĩnh vực này phải biết được khách
khi mua
hàng mục tiêu của mình là ai? Nhu cầu của họ là gì? Họ muốn dịch vụ vận tải hành
khách cho mình với đặc tính nào?......
Hình 2.1: Hành vi của người mua hàng
Nguồn: Philip Kotler (2001), Quản trị Marketing, Nxb. Thống kê, tr.198.
2.1.2.2. Tìm kiếm thông tin
Như vậy, hành vi người tiêu dùng là những phản ứng của khách hàng dưới
Theo Philip Kotler, khi nhu cầu đủ mạnh sẽ hình thành động cơ thúc đẩy
tác động của những kích thích bên ngoài và quá trình tâm lý bên trong diễn ra thông
người tiêu dùng tìm kiếm thông tin để hiểu biết về sản phẩm. Quá trình tìm kiếm
qua quá trình quyết định lựa chọn hàng hóa, dịch vụ.
thông tin có thể ở “bên trong” hoặc “bên ngoài”. Song nếu việc tìm kiếm bên trong
2.1.2.
thành công, thì có thể sẽ không xảy ra việc tìm kiếm thông tin từ nguồn bên ngoài.
Quá trình thông qua quyết định lựa chọn
Các nguồn thông tin người tiêu dùng sử dụng để tìm hiểu sản phẩm thay đổi
Theo Philip Kotler (2001), quá trình thông qua quyết định lựa chọn của
tùy thuộc vào sản phẩm muốn mua và các đặc tính củ a người mua. Có thể phân chia
người tiêu dùng diễn ra qua các giai đoạn sau đây (hình 2.2):
Nhận biết
nhu cầu
Tìm kiếm
thông tin
Đánh giá
lựa chọn
Quyết
định mua
Hành vi sau
khi mua
các nguồn thông tin của người tiêu dùng thành bốn nhóm:
- Nguồn thông tin cá nhân: những thông tin từ gia đình, bạn bè, người quen,
hàng xóm.
- Nguồn thông tin thương mại: thông tin nhận từ các đơn vị tiếp thị, chủ đầu
Hình 2.2: Các giai đoạn của quá trình thông qua quyết định lựa chọn
Nguồn: Philip Kotler (2001), Quản trị Marketing, Nxb Thống kê, tr.220 -229.
2.1.2.1. Nhận biết nhu cầu
Quá trình mua hàng bắt đầu xảy ra khi người tiêu dùng ý thức được nhu cầu
của chính họ. Theo Philip Kotler, nhu cầu phát sinh do những kích thích bên trong
và bên ngoài.
- Kích thích bên trong là các nhu cầu thông thường của con người như: đói,
tư.
- Nguồn thông tin công cộng: thông tin khách quan trên các phương tiện
thông tin đại chúng, các cơ quan chức năng của nhà nước, các tổ chức.
- Nguồn thông tin kinh nghiệm: qua tìm hiểu trực tiếp như tiếp xúc với
những người đã sử dụng dịch vụ vận tải hành khách.
Mỗi nguồn thông tin đảm nhận vai trò khác nhau với mức độ nào đó ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng.
khát, nghỉ ngơi, an toàn, giao tiếp, được ngưỡng mộ, v.v. Chẳng hạn, một người
2.1.2.3. Đánh giá các lựa chọn
muốn dịch vụ vận tải hành khách, muốn ăn khi đói, muốn uống nước khi khát v.v.
Theo Philip Kotler (2001), trước khi đưa ra quyết định lựa chọn người tiêu
8
9
dùng xử lý thông tin thu được rồi đưa ra đánh giá giá trị của các loại sản phẩm khác
nhau. Tiến trình đánh giá được thực hiện theo nguyên tắc và trình tự sau đây:
Thứ nhất, người tiêu dùng xem mỗi sản phẩm là một tập hợp các thuộc tính
nhất định. Trong đó, mỗi thuộc tính được gán cho một c hức năng hữu ích mà sản
Yếu tố thứ nhất là thái độ của người thân, bạn bè, đồng nghiệp từng ủng hộ
hay phản đối. Tùy thuộc vào cường độ và chiều hướng của thái độ ủng hộ hay phản
đối của những người này mà người tiêu dùng đưa ra quyết định lựa chọn hay từ bỏ ý
định mua hàng.
phẩm đó có thể đem lại sự thỏa mãn cho người tiêu dùng khi sở hữu nó.
Thứ hai, người tiêu dùng có khuynh hướng phân loại các thuộc tính theo mức
độ quan trọng đối với nhu cầu được thỏa mãn của họ.
Yếu tố thứ hai là những yếu tố tình huống bất ngờ. Người tiêu dùng hình
thành ý định mua hàng dựa trên những cơ sở nhất định như: dự kiến về thu nhập,
giá cả, lợi ích, kỳ vọng v.v. Vì thế, khi xảy ra các tình huống làm thay đổi cơ sở dẫn
Thứ ba, người tiêu dùng có khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp
những niềm tin vào thuộc tính làm cơ sở để đánh giá sản phẩm.
đến ý định mua (chẳng hạn: giá cả tăng cao, sản phẩm không đáp ứng kỳ vọng….)
thì người mua có thể thay đổi, thậm chí từ bỏ ý định mua hàng.
Giá trị của mỗi một loại sản phẩm được xác định tương ứng với số điểm
Ngoài ra, quyết định mua hàng của người tiêu dùng có thể thay đổi, hoãn lại
đánh giá cho sản phẩm đó theo công thức: Tj= ∑Ki x Mij (trong đó: Tj là tổng số
hay hủy bỏ trước những rủi ro mà khách hàng nhận thức được. Vì thế, người làm
điểm đánh giá cho sản phẩm j; Ki là hệ số quan trọng của thuộc tính; Mij là điểm
kinh doanh cần phải hiểu được các yếu tố gây nên rủi ro trong nhận thức của người
đánh giá cho thuộc tính i của sản phẩm).
tiêu dùng để áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro nhận thức được của khách
Người tiêu dùng sẽ chọn mua sản phẩm nào có thể đáp ứng cao nhất những
hàng.
thuộc tính mà họ đang quan tâm, nghĩa là đạt được tổng số điểm cao nhất. Tuy
2.1.2.5. Hành vi sau mua
nhiên, kết quả đánh giá này phụ thuộc vào tâm lý, điều kiện kinh tế và bối cảnh cụ
Sau khi mua sản phẩm, dịch vụ người tiêu dùng sẽ cảm th ấy hài lòng hay
thể diễn ra hành vi lựa chọn của người tiêu dùng. Vì thế, nhiệm vụ của chủ đầu tư là
không hài lòng ở một mức độ nào đó và sau đó có các hành động sau khi mua như
phải hiểu được người tiêu dùng đánh giá như thế nào đối với loại sản phẩm của
là một phản ứng đáp lại với sản phẩm hay dịch vụ đó.
mình, từ đó đưa ra những những kế hoạch đầu tư, kinh doanh hiệu quả.
Nếu tính năng và công dụng của sản phẩm làm thỏa mãn các kỳ vọng trước
2.1.2.4. Quyết định mua hàng
khi mua hàng thì người tiêu dùng sẽ hà i lòng. Hệ quả là hành vi mua hàng sẽ được
Sau khi đánh giá, ý định mua hàng sẽ được hình thành đối với sản phẩm
lặp lại khi họ có nhu cầu, hoặc giới thiệu (quảng cáo) cho người khác. Trường hợp
nhận được điểm đánh giá cao nhất và đi đến quyết định mua hàng. Tuy nhiên, theo
ngược lại, họ sẽ huỷ ngang hợp đồng, đòi bồi thường (nếu người bán sai phạm) hay
Philip Kotler (2001), có hai yếu tố có thể xen vào trước khi tiêu dùng đưa ra quyết
bán lại cho người khác và nói xấu lại với người th ân.
định mua hàng như sau (hình 2.3).
Đánh giá các
lựa chọn
Ý định
mua hàng
Vì thế, người làm kinh doanh cần phải theo dõi người tiêu dùng cảm nhận và
Thái độ của những
người khác
Những yếu tố tình
huống bất ngờ
phản ứng với sản phẩm như thế nào để từ đó đưa ra những phương án thích hợp
Quyết định lựa
chọn
nhằm tận dụng cơ hội, hoặc giảm thiểu sự không hài lòng của khách hàng sau khi
mua.
Tóm lại, qua phân tích quá trình thông quyết định mua hàng của Kotler,
Hình 2.3: Các bước từ giai đoạn đánh giá các phương án đến quyết định lựa chọn
chúng ta có thể kết luận: hành vi mua hàng là một quá trình diễn ra kể từ khi hình
Nguồn: Philip Kotler (2001), Quản trị Marketing , Nxb. Thống kê, tr.225 -228.
thành ý thức về nhu cầu đến khi đưa ra quyết định lựa chọn, hoặc quyết định lựa
chọn được lặp lại. Trong khi đó, quyết định lựa chọn là giai đoạn cuối cùng của quá
10
11
trình thông qua quyết định lựa chọn, đó là kết quả đánh giá các lựa chọn, trên cơ sở
Nhánh Văn hoá: mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên
cân đối giữa nhu cầu và khả năng, giữa tổng lợi ích hay giá trị khách hàng cảm nhận
những đặc điểm đặc thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành
được từ sản phẩm, dịch vụ đó so với tổng chi phí mà họ phải trả để có được sản
viên của nó. Các nhánh văn hóa tạo nên những khúc thị trường quan trọng và
phẩm, dịch vụ dưới sự tác động của các những người khác (người thân, bạn bè,
những người làm tiếp thị thường thiết kế các sản phẩm và chương trình tiếp thị
đồng nghiệp), các tình huống bất ngờ nảy sinh và rủi ro khách hàng nhận thức được
theo các nhu cầu của các phân khúc đó.
trước khi ra quyết định lựa chọn.
Tầng lớp xã hội: hầu như tất cả các xã hội loài người đều thể hiện rõ sự phân
2.1.3. Mô hình các yếu tố ảnh hưở ng đến hành vi của người tiêu dùng
tầng xã hội. Sự phân tầng này đôi khi mang hình thức, một hệ thống đẳng cấp
- Nghiên cứu một cách tổng quát về hành vi người tiêu dùng, Philip Kotler và Gary
theo đó những thành viên thuộc các đẳng cấp khác nhau được nuôi nấng và dạy
Armstrong (2009) cho rằng quá trình mua hàng chịu sự tác động bởi các nhóm yếu
dỗ để đảm nhiệm những vai trò nhất định. Hay gặp hơn là trường hợp phân tầng
tố cơ bản sau: yếu tố văn hoá, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân và yếu tố tâm lý (hình
thành các tầng lớp xã hội. Các tầng lớp xã hội là những bộ phận tương đối đồng
2.4).
nhất và bền vững trong xã hội, được xếp theo theo thứ bậc và gồm những thành
Văn hóa
- Nền
văn hóa
- Nhánh
văn hóa
- Tầng
lớp xã
hội
viên có chung những giá trị, nỗi quan tâm và hành vi.
Xã hội
- Nhóm tham
khảo
- Gia đình
- Vai trò và
địa vị xã hội
Các yếu tố xã hội
Cá nhân
- Tuổi và giai đoạn
của chu kỳ sống
- Nghề nghiệp
- Hoàn cảnh kinh
tế và lối sống
- Nhân cách và tự ý
thức
Tâm lý
- Động cơ
- Nhận thức
- Hiểu biết
- Niềm tin và
thái độ
Nhóm tham khảo: Nhiều nhóm có ảnh hưởng đến hành vi của một người.
Nhóm tham khảo của một người bao gồm những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp
(mặt đối mặt) hay gián tiếp đến thái độ hay hành vi của người đó. Những nhóm
Người lựa
chọn.
mà có ảnh hưởng trực tiếp đến một người gọi là những nhóm thành viên. Đó là
những nhóm mà người đó tham gia và có tác động qua lại. Người ta cũng ch ịu
Hình 2.4: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
ảnh hưởng của những nhóm mà họ không phải là thành viên. Mức độ ảnh hưởng
Nguồn: Philip Kotler, Gary Armstrong (2009), Principles of Marketing, 13th,
của nhóm tham khảo thay đổi tùy theo từng loại sản phẩm và chu kỳ của sản
Pearson,
phẩm khác nhau. Chính vì vậy, người làm tiếp thị cần cố gắng nhận diện những
Các yếu tố văn hóa
nhóm tham khảo của các khách hàng mục tiêu của mình.
Các yếu tố văn hóa ảnh hưởng sâu rộng đến hành vi của người tiêu dùng. Khi
Gia đình: Các thành viên trong gia đình là nhóm tham khảo quan trọng có ảnh
nghiên cứu về yếu tố văn hóa ta xem xét vai trò của các yếu tố nền văn hóa,
hưởng lớn nhất. Ta có thể phân biệt hai gia đình trong đ ời sống người mua. Gia
nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội đối với người quyết định mua.
đình đ ịnh hướng gồm bố mẹ của người đó. Do từ bố mẹ mà một người có được
Nền văn hóa: là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi
một định hướng đối với tôn giáo, chính trị, kinh tế và một ý thức về tham vọng
của một người. Một đứa trẻ khi lớn lên sẽ tích luỹ được một số những giá trị,
cá nhân, lòng tự trọng và tình yêu. Ngay cả khi người mua không còn quan hệ
nhận thức, sở thích và hành vi thông qua gia đình của nó và những định chế then
nhiều với bố mẹ, thì ảnh hưởng của bố mẹ đối với hành vi của người mua vẫn có
chốt khác. Những giá trị của văn hóa ảnh hưởng đến hành vi của mọi người mà
thể rất lớn. Ở những nước mà bố mẹ sống chung với con cái đã trưởng thành
hầu hết chúng ta đều không nhận ra chúng.
như Việt Nam thì ảnh hưởng của họ có thể là cơ bản.
12
13
Một ảnh hưởng trực tiếp hơn đến hành vi mua sắm hàng ngày là gia đình riêng
Hoàn cảnh kinh tế: Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động rất lớn từ hoàn cảnh
của người đó, tức là vợ chồng và con cái. Đó là một tổ chức mua hàng tiêu dùng
kinh tế của người đó. Hoàn cảnh kinh tế của người ta gồm thu nhập có thể chi
quan trọng nhất trong xã hội. Những người làm tiếp thị quan tâm đến vai trò và
tiêu được của họ (mức thu nhập, mức ổn định và cách sắp xếp thời gian), tiền
ảnh hưởng tương đối của chồng, vợ và con cái đến việc mua sắm rất nhiều loại
tiết kiệm và tài sản (bao gồm cả tỷ lệ phần trăm tài sản lưu động), nợ, khả năng
sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Vấn đề này sẽ thay đổi rất nhiều đối với các
vay mượn, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm. Những người làm kinh
nước và các tầng lớp xã hội khác nhau. Người làm tiếp thị bao giờ cũng phải
doanh với những hàng hóa nhạy cảm với thu nhập phải thường xuyên theo dõi
nghiên cứu những dạng mẫu đặc thù trong từng thị trường mục tiêu cụ thể.
những xu hướng trong thu nhập cá nhân, số tiền tiết kiệm và lãi suất. Nếu các
Trong trường hợp những sản phẩm và dịch vụ đắt tiền, vợ chồng cùng bàn bạc
chỉ số kinh tế có sự suy thoái tạm thời, thì họ có thể tiến hành những biện pháp
để thông qua quyết định chung. Người làm tiếp thị phải xác định xem thành viên
thiết kế lại, xác định lại vị trí và định giá lại cho sản phẩm của mình để chúng
nào thường có ảnh hưởng lớn hơn đến việc lựa chọn những sản phẩm khác nhau.
tiếp tục đảm bảo giá trị dành cho các khách hàng mục tiêu.
Thông thường đó là vấn đề ai có quyền lực hay thông thạo hơn.
Lối sống: Lối sống của một người là một cách sống của họ được thể hiện ra
Vai trò và địa vị: Trong đời mình một người tham gia vào rất nhiều nhóm – gia
trong hoạt động, sự quan tâm và ý kiến của người đó. Lối sống miêu tả sinh
đình, các câu l ạc bộ, các tổ chức. Vị trí của người đó trong mỗi nhóm có thể xác
động toàn diện một con người trong quan hệ với môi trường xung quanh. Những
định căn cứ vào vai trò và địa vị của họ. Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị.
người cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội và cùng nghề
Người ta lựa chọn những sản phẩm thể hiện được vai trò và địa vị của mình
nghiệp có thể có những lối sống hoàn toàn khác nhau. Những người làm tiếp thị
trong xã hội.
sẽ tìm kiếm những mối quan hệ giữa sản phẩm của mình và các nhóm theo lối
Các yếu tố cá nhân
sống.
Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Người ta mua những hàng hóa, dịch vụ
Nhân cách và ý niệm về bản thân: Mỗi người đều có một nhân cách khác biệt
khác nhau trong suốt đời mình và việc tiêu dùng cũng được định hình tùy theo
có ảnh hưởng đến hành vi của người đó. Ở đây nhân cách có nghĩa là những đặc
giai đoạn của chu kỳ sống. Ví dụ: khi còn trẻ người ta thường thích sống chung
điểm tâm lý khác biệt của một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất
với bố mẹ nhưng đến khi có gia đình thì họ có xu hướng muốn tìm kiếm một nơi
quán và lâu bền với môi trường của mình. Nhân cách thường được mô tả bằng
ở riêng tư. Chính vì vậy, người làm kinh doanh thường hay chọn các nhóm của
những nét như tự tin có uy lực, tính độc lập, lòng tôn trọng, tính chan hòa, tính
chu kỳ sống phù hợp với mục tiêu tiếp thị của mình.
kín đáo và tính dễ thích nghi. Nhân cách có thể là một biến hữu ích trong việc
Nghề nghiệp: Nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng đến cách thức tiêu
phân tích hành vi của người tiêu dùng, vì rằng có thể phân loại các kiểu nhân
dùng của họ. Ví dụ: người công nhân thường chủ yếu sẽ mua những sản phẩm
cách và có mối tương quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định với các
phục vụ cuộc sống hằng ngày và phục vụ công việc họ đang làm, trong khi đó
lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu. Nhiều người làm kinh doanh đã sử dụng một
người chủ tịch doanh nghiệp thường hay sử dụng dịch vụ vui chơi giải trí nhiều
khái niệm gắn liền với nhân cách là ý niệm về bản thân.
hơn, mua những sản phẩm đắt tiền hơn. Người làm tiếp thị cần cố gắng xác định
Các yếu tố tâm lý
những nhóm nghề nghiệp có quan tâm trên mức trung bình đến các sản phẩm và
Động cơ: Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có nhiều nhu
dịch vụ của mình. Doanh nghiệp có thể thậm chí chuyên môn hóa sản phẩm của
cầu. Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học. Chúng nảy sinh từ những trạng thái
mình cho những nhóm nghề nghiệp nhất định.
căng thẳng về sinh lý như ăn, khát, khó chịu. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc
14
15
tâm lý. Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng thẳng về tâm lý, như nhu c ầu
méo có chọn lựa và sự ghi nhớ có chọn lọc. Trong đó, sự quan tâm có chọn lọc
được thừa nhận, được kính trọng hay được gần gũi về tinh thần. Hầu hết những
có nghĩa là người ta chỉ quan tâm những thông điệp gây chú ý và làm hứng thú
nhu cầu có nguồn gốc tâm lý đều không đủ mạnh để thúc đẩy con người hành
họ; sự bóp méo có chọn lọc mô tả khuynh hướng con người muốn gán cho
động theo chúng ngay lập tức. Một nhu cầu sẽ trở thành động cơ khi nó tăng lên
thông tin những ý nghĩa của cá nhân mình và sự ghi nhớ có chọn lọc là khuynh
đến một mức độ đủ mạnh. Một động cơ (hay một sự thôi thúc) là một nhu cầu
hướng giữ lại những thông tin ủng hộ thái độ và niềm tin của mình.
đã có đ ủ sức mạnh để thôi thúc người ta hành động. Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ
Tri thức: Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩn h hội được tri thức, tri
làm giảm bớt cảm giác căng thẳng.
thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm.
Có rất nhiều nhà tâm lý học đã phát triển những lý thuyết về động cơ của con
Hầu hết hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về tri thức cho
người. Trong đó, Abraham Maslow cho rằng nhu cầu của con người được sắp
rằng tri thức của một người được tạo ra thông qua sự tác động qua lại của những
xếp trật tự theo thứ bậc từ cấp thiết nhất đến ít cấp thiết nhất như sau: Những
thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại và sự
nhu cầu sinh lý (ăn, ở, nghỉ ngơi v.v.), những nhu cầu an toàn (an toàn, được bảo
củng cố.
vệ v.v.), những nhu cầu xã hội (giao tiếp, cảm giác thân mật v.v.), những nhu
Niềm tin và thái độ: Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được niềm
cầu được tôn trọng (tự tôn trọng, được công nhận, có địa vị xã hội v.v.) và
tin và thái độ. Những yếu tố này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con
những nhu cầu tự khẳng định mình (tự phát triển và thể hiện mọi tiềm năng
người.
v.v.). Con người sẽ cố gắng thỏa mãn trước hết là những nhu cầu quan trọng
Niềm tin là một ý nghĩ khẳng định của con người về một sự việc nào đó. Những
nhất. Khi người ta đã thoả mãn được một nhu cầu quan trọng nào đó thì nó sẽ
niềm tin đó tạo nên những hình ảnh của sản phẩm cũng như nhãn hiệu và người
không còn là động cơ hiện thời nữa và người ta lại cố gắng thỏa mãn nhu cầu
ta hành động theo những hình ảnh đó. Vì vậy, nếu có niềm tin nào đó không
quan trọng nhất tiếp theo.
đúng đắn và cản trở việc mua hàng thì nhà sản xuất cần thiết hành một chiến
Nhận thức: Nhận thức là một quá trình thông qua đó cá thể tuyển chọn, tổ chức
dịch để uốn nắn lại những niềm tin đó.
và giải thích thông tin tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh.
Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức bền vững, những
Một người khi đã có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn đề người có động cơ
cảm giác cảm tính và những xu hướng hành động của một người đối với một
đó sẽ hành động như thế nào trong thực tế còn chịu ảnh hưởng từ sự nhận thức
khách thể hay một ý tưởng nào đó. Thái độ làm cho người ta xử sự khá nhất
của người đó về tình huống lúc đó. Tại sao người ta lại có nhận thức khác nhau
quán đối với những sự vật tương tự. Người ta không phải giải thích và phản ứng
về cùng một tình huống? Vấn đề là ở chỗ chúng ta nắm bắt sự vật là tác nhân
với mỗi sự vật theo một cách mới. Thái độ cho phép tiết kiệm sức lực và trí óc,
thông qua những cảm giác truyền qua năm giác quan của mình: thị giác, thính
vì thế mà rất khó thay đổi được thái độ. Thái độ của một người được hình thành
giác, khứu giác, xúc giác và vị giác. Tuy nhiên mỗi người chúng ta lại suy xét, tổ
theo một khuôn mẫu nhất quán, nên muốn thay đổi luôn cả những thái độ khác
chức và giải thích thông tin cảm giác đó theo cách riêng của mình.
nữa. Do đó, các doanh nghiệp nên làm cho sản phẩm của mình phù hợp với
Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào những tác nhân vật lý, mà còn phụ thuộc vào
những thái độ sẵn có, chứ không nên cố gắng thay đổi thái độ của mọi người.
cả mối quan hệ của các tác nhân đó với môi trường xung quanh và những điều
2.2. Giới thiệu tổng quan về ngành đường sắt
kiện bên trong cá thể đó. Người ta có thể có những nhận thức khác nhau về cùng
một khách thể do có ba quá trình nhận thức: sự quan tâm có chọn lọc, sự bóp
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tuyến đường sắt đầu tiên của Việt nam được xây dựng vào năm 1881 với chiều
16
17
dài 71km nối Sài gòn với Mỹ tho. Sau đó tuyến đường sắt xuyên việt bắt đầu được
Phấn đấu đến hết năm 2015, lượng luân chuyển hàng hóa đạt 27.424 triệu
khai thác vào năm 1936. Đến nay mạng đường sắt đã có tiến bộ vượt bậc về cả qui
tấn.km, lượ ng luân chuyển hành khách đạt 27.774 triệu hành khách.km; tốc độ tăng
mô và năng lực so với giai đoạn đầu. Mạng đường sắt bao gồm 7 tuyến chính nối
trưởng bình quân đạt từ 10%/năm trở lên.
liền 35 tỉnh thành qua nhiều địa hình đặc biệt. Với hơn 130 năm khai thác đường sắt
Kế hoạch đầu tư phát triển:
Việt nam liên tục phát triển, hiện trở thành công ty TNHH một thành viên do nhà
Hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt:
nước làm chủ sở hữu, khai thác và duy trì toàn bộ cơ sở hạ tầng của mạng đường sắt
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có đạt tiêu chuẩn đường s ắt
quốc gia.
quốc gia cấp I; ưu tiên hoàn thành cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Thống nhất tốc
Những mốc son trong lịch sử phát triển đường sắt Việt nam
độ kỹ thuật tối đa 120 km/h với tàu khách và 80 km/h với tàu hàng và tuyến đường
-
Năm 1881 khởi công tuyến đường sắt đầu tiên tại Việt nam và Đông dương
sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng nhằm nâng cao năng lực vận tải và an toàn chạy
có chiều dài 71 km nối Sài gòn với Mỹ tho
tàu.
- Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư dự án đường sắt tốc độ cao Hà Nội -
-
Năm 1936 hoàn thành mạng đường sắt Việt nam với tổng chiều dài 2600 km
-
Năm 1946 ngày 21- 10 Chủ tịch Hồ Chí Minh đi tuyến tàu hỏa đầu tiên sau
Thành phố Hồ Chí Minh, đường sắt tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và Hà
khi Việt nam giành độc lập từ Hải phòng về Hà nội. Người đã gửi thư khen
Nội - Đồng Đăng; khi điều kiện cho phép thì triển khai một số đoạn, tuyến được lựa
ngợi nhân viên hỏa xa. Từ đó ngày này được chọn là ngày truyền thống của
chọn. Cơ bản hoàn t hành hiện đại hóa hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt trên các
ngành đường sắt Việt nam
tuyến đường sắt quốc gia. Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài
-
Năm 1955 Thủ tướng chính phủ ra quyết định thành lập Tổng cục đường sắt
nước để làm tổng thầu thực hiện các dự án xây dựng mới đường sắt, đường sắt đô
-
Năm 1976 sau 36 năm chia cắt, tuyến đường sắt giữa Hà nội và thành phố
thị. Huy động các nguồn lực xây dựng đường sắt kết nối đến cảng biển, khu công
Hồ Chí Minh được khôi phục.
nghiệp, khu mỏ và trung tâm du lịch lớn; chủ động chuẩn bị các dự án phát triển
Năm 1990 Tổng cục đường sắt được chuyển đổi thành Liên hiệp đường sắt
đường sắt, ưu tiên được tham gia đầu tư xây dựng đường sắt đô thị theo hình thức
Việt nam theo quyết định số 575/QĐ/TCCB ngày 10/04/1990 của Bộ trưởng
hợp tác công - tư.
-
giao thông vận tải.
-
- Tập trung đầu tư bảo đảm trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt; ưu tiên
Năm 2003 Thành lập Tổng công ty đường sắt trên cơ sở Liên hiệp đường sắt
thực hiện giai đoạn 2 của kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông
Việt nam theo quyết định số 34/2003QĐ – TTg ngày 04/03/2003 của thủ
đường sắt theo Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Thủ
tướng chính phủ.
tướng Chính phủ; hoàn thành các dự án tách cầu chung giữa đường sắt, đường bộ;
2.2.2. Nhiệm vụ chức năng và định hướng phát triển
Mục tiêu phát triển:
triển khai đầu tư xây dựng hầm chui đèo Khe Nét.
- Triển khai thực hiện và đưa vào khai thác từng phần tiến tới toàn bộ tuyến
Tái cơ cấu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo hướng thu gọn đầu mối; sắp
đường sắt đô thị số 1 tại Thủ đô Hà Nội, đường sắt trên cao Trảng Bom - Hòa Hưng
xếp hợp lý các đơn vị trực thuộc bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn
tại Thành phố Hồ Chí Minh; nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội - Nội Bài. Xây dựng
vốn nhà nước, thu hút tối đa mọi nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và
ga Hà Nội thành ga trung tâm của đường sắt vừa là đầu mối trung chuyển, kết nối
phương tiện vận tải đường sắt.
các loại phương tiện vận tải, vừa là trung tâm dịch vụ đa năng.
18
Phương tiện, thiết bị đường sắt:
19
- Xây dựng cơ chế hoạt động theo hướng liên danh các doanh nghiệp cùng có lợi
- Đầu tư đầu máy: Phấn đấu nâng cao thị phần nội địa hóa trong sản phẩm hoàn
ích về kinh tế chịu sự chi phối về công nghệ và thương hiệu của Tổng cô ng ty
chỉnh nhằm triển khai chương trình cơ khí trọng điểm chế tạo đầu máy diesel. Lắp
Đường sắt Việt Nam. Kêu gọi các nguồn lực về vốn, kỹ thuật, công nghệ, lao động,
ráp, chế tạo đầu máy diesel hiện đại có công suất lớn 2.000 HP để loại bỏ đầu máy
trình độ tổ chức quản lý để tham gia thực hiện các dự án lớn phát triển kết cấu hạ
lạc hậu, công suất nhỏ bằng vốn vay ưu đãi của nước ngoài và trong nước.
tầng đường sắt, phát triển thương hiệu vận tải và cơ giới hóa đường sắt với nhiều
- Đầu tư toa xe: Tiếp tục đóng mới các loại toa xe khách chất lượng cao, hiện đại,
toa xe hàng nhiều chủng loại phù hợp nhu cầu vận chuyển trong nước và xuất khẩu.
hình thức khác nhau như PPP, BOT, BT…
An toàn giao thông đường sắt:
Thực hiện các dự án đóng mới hoặc toa xe bằng vốn vay ưu đãi trong nước, ưu tiên
Tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng bộ và khẩn trương triển khai các dự án bảo
huy động các thành phần kinh tế cùng tham gia. Liên doanh, liên kết để chế tạo các
đảm an toàn giao thông đường sắt theo Quyết định số 1856/QĐ -TTg ngày 27 tháng
loại xe cao cấp, đoàn tàu DMU, EMU phục vụ đường sắt đô thị, đường sắt tốc độ
12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
cao, đường sắt cận cao tốc sau này.
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực đường sắt:
- Đầu tư cơ sở công nghiệp: Hoàn thiện công nghệ lắp ráp đầu máy diesel công
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động có đủ năng lực trình độ,
suất từ 1.500 - 2.500 CV, đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ lắp ráp, sửa chữa,
phẩm chất đạo đức, đảm bảo về số lượng và chất lượng để đáp ứng yêu cầu phát
bảo dưỡng đoàn tàu tự hành (DMU, EMU) để vận tải hành khách nội, ngoại ô. Đầu
triển của Tổng công ty cũng như của ngành đ ường sắt Việt Nam.
tư, đưa vào sử dụng dây chuyền sửa chữa lớn đầu máy diesel, hệ thống xếp, dỡ hàng
- Nghiên cứu phát triển các cơ sở đào tạo theo quy hoạch mạng lưới các trường
hóa. Phát triển mạng lưới cơ khí đường sắt đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
đại học, cao đẳng, đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phù hợp với
trong và ngoài ngành.
yêu cầu đổi mới, hiện đại hóa và phát triển của ngành đường sắt trong từng giai
Dịch vụ đường sắt và các dịch vụ khác:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, khả năng cạnh tranh , mở rộng quy mô
các loại hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ vận tải, logistic, công nghiệp, vật tư, thiết
đoạn.
- Chủ động kế hoạch đào tạo cán bộ, công nhân viên để quản lý, khai thác đường
sắt đô thị.
bị, thương mại, du lịch… Tập trung đầu tư hệ thống kết nối hạ tầng phục vụ trực
- Hợp tác với các cơ sở đào tạo trong nước, ngoài nước, các tổ chức đường sắt
tiếp cho vận tải đường sắt như hệ thống nhà ga, kho, bãi hàng… nhằm ph át triển
quốc tế để đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành n ghề cho ngành
mạnh sản xuất, tạo điều kiện phát triển vững chắc cho toàn ngành. Phấn đấu đến
đường sắt tiếp cận công nghệ và quản lý đường sắt hiện đại.
năm 2015, vận tải hàng hóa đạt 13,7 triệu tấn/năm, vận chuyển hành khách đạt 17,7
triệu lượt hành khách/năm.
2.2.3. Giới thiệu tổng quan về ga Sài gòn
Cách đây hơn 1 thế kỷ , tiếng còi tàu đã chính thức vang lên giữa vùng đất trung
- Tham gia liên kết với ngành viễn thông nhằm khai thác hiệu quả hơn hạ tầng
tâm công nghịêp , văn hoá, khoa học kỹ thuật, đầu mối giao thôn g quan trọng... khu
thông tin tín hiệu đường sắt; phát triển các công ty cổ phần, liên doanh đầu tư kinh
vực phía Nam. Suốt một chiều dài lịch sử đó, Sài Gòn -Gia Định nay là Thành phố
doanh bất động sản, sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu nhiên liệu, vật tư, thiết bị
Hố Chí Minh nói chung, ga Sài Gòn nói riêng đã ghi lại những mốc son quan trọng
phục vụ cho ngành đường sắt và các nhu cầu khác của nền kinh tế quốc dân, đảm
trong tiến trình phát triển đất nước.
bảo có hiệu quả và hỗ trợ tốt cho sự phát triển của các ngành sản xuất kinh doanh
chính.
Ngày 20/07/1885, chuyến tàu đầu t iên xuất phát từ ga Sài Gòn, vượt sông Vàm
Cỏ Đông bằng phà tại Bến Lức, đến ga cuối cùng tại trung tâm thành phố Mỹ Tho
20
21
đánh dấu sự ra đời của tuyến Đường Sắt Việt Nam. Đến nay toàn bộ tuyến đường
hoá bằng nhều phương thức nhằm thu hút hàng hoá về với đường sắt trong thời gian
sắt Sài Gòn -Mỹ Tho đã bị tháo dỡ, nhưng những ký ức về tu yến Đường sắt đầu tiên
thấp điểm. Đặc biệt trong công tác bán vé, ga Sài Gòn thực hiện nhiều hình thức
tại Việt Nam đã in sâu vào trong tâm trí của người dân Sài Gòn và các tỉnh phía
bán vé tàu hoả hiện đi như bán vé tàu qua mạng internet, qua email, đặt chỗ qua đện
Nam.
thoại - giao vé tận nơi theo yêu cầu (không thu phí dịch vụ trong vòng bán kính
Sau khi thống nhất đất nước, trước nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đi lại
của nhân dân giữa hai miền Nam - Bắc, Chính phủ đ ã quyếr định khôi phục tuyến
7km), bán vé tại các đại lý nối mạng, bán vé qua các Dịch vụ mua vé hộ tại nhiều
tỉnh thành, lắp đặt thiết bị lấy số thứ tự qua tin nhắn điện thoại...
đường sắt Thống nhất. Trước sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân vào ngày
Ga Sài Gòn đã đi tiên phong trong việc hình thành sự kết nối giữa Đường sắt
04/01/1977, đoàn tàu Thống nhất đầu tiên từ Thủ đô Hà Nội đã vào tới ga Thành
với du lịch thông qua hội nghị được tổ chức nghiêm túc, có quy mô vào thời điểm
phố Hồ Chí Minh. Trong những năm tiếp theo, Đường sắt Việt Nam tiếp tục vươn
du lịch đến 2 tháng. Rất nhiều đại biểu đại diện cho các hãng lữ hành ở TP.Hồ Chí
dài và toả rộng thêm nhiều tuyến mới, nhiều cầu mới đã được xây dựng và mở rộng,
Minh và khu vực đã đóng góp nhiều ý kiến bổ ích trong công tác khai thác thị
xây dựng mới, nâng cấp đã đáp ứng đựơc yêu cầu vận tải trên toàn tuyến. Và từ đây,
trường vận chuyển du khách. Cách làm nà y không những tạo ra mối quan hệ sâu sắc
ga Sài gòn mới chính thức đưa vào hoạt động từ tháng 10 năm 1983.
giữa hai bên trở nên khăng khít, có hiệu quả từ sự phối hợp Đường sắt với du lịch
Nếu như lịch sử đã chọn Sài Gòn l à điểm cuối cùng trong chiến dịch giải phóng
mà còn tạo ra hình ảnh các đoàn tàu thống nhất và địa phương luôn đông khách.
đất nước, thử thách lòng quyết tâm, ý chí kiên cường, bất khuất của dân tộc ta, thì
Tiếp tục duy trì và mở rộng hệ thống các doanh nghiệp m ua vé tàu tại TP. Hồ Chí
ngày nay cũng tại điểm cuối cùng của tuyến Đường sắt Thống nhất hiện nay, ga Sài
Minh và các tỉnh Miền Đông, Tây Nam bộ. Nhu cầu giải trí, sinh hoạt của khách
Gòn chính là nơi hành khách gửi chọn niềm tin.
chờ tàu, chờ mua vé được đáp ứng tốt nhất trong phòng đợi rộng rãi, trật tự, có máy
Là một nhà ga lớn nhất của ngành ở khu vực phía Nam, ga Sài Gòn đứng trên địa
lạnh, tivi màn hình lớn, quầy bưu điện, sách báo, giải khát, vệ sinh. .. Và mới đây,
bàn quận 3, TP.Hồ Chí Minh, một trung tâm kinh tế - xã hội của cả nướ c nhưng
nhà ga mới có tổng diện tích hơn 2.500m 2, đợc trang bị hơn 200 ghế/phòng, có hệ
đồng thời cũng là một địa bàn phức tạp về trật tự an toàn xã hội. Quá trình hoạt
thống máy đều hoà phục vụ hành khách đến ga mua vé và chờ ta cng với khu vực
động gặp phải sự cạnh tranh gây gắt của các phương tiện vận tải khác, trong khi cơ
bán vé dành riêng cho hành khách có nhu cầu đi ngay đợc đi vào sử dụng với tổng
sở vật chất của ga còn nhiều hạn chế, hàng ngày nhà ga tổ chức đón tiễn từ hàng
vốn đầu tư gần 10 tỉ đồng đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu cuả hành khách khi ến với
nghìn lượt hành khách đi tàu trên các tuyến đường sắt Thống nhất, các tuyến địa
ga Sài Gòn. Cùng với các biện pháp sản xuất kinh doanh, lãnh đạo ga đã xác định:
phương. Vì vậy, ga đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ hành khách và
chất lượng phục vụ đi đôi với an toàn là điều kiện sống còn của một đơn vị kinh
đảm bảo an toàn mọi mặt. Ga đã có nhiều nỗ lực, khắc phục mọi khó khăn, thực
doanh vận tải. Vì vậ y trong những năm qua, ga Sài Gòn đã có nhiều cố gắng để
hiện tốt các nhiệm vụ như: chủ động xây dựng kế hoạch, biện pháp tổ chức phục vụ
khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị chạy tàu; đảm bảo an
các đợt cao điểm Tết, hè, các ngày lễ; nghiên cứu biến động luồng khách để đề xuất
toàn chạy tàu tuyệt đối, tàu đi đúng giờ đạt 100%, không để xảy ra chậm tàu do chủ
nối thên toa, tăng thêm tàu, bán ghế phụ... Tổ chức nhiều hoạt động tiếp thị quảng
quan gây ra, không có tai nạn lao động; hoàn thành khối lượng vận tải hành khách,
cáo thu hút hành khách, chủ hàng, gặp gỡ các công ty du lịch, các doanh nghiệp có
hàng hoá, doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
nhiều lao động đi lại bằng tàu hoả, tổ chức nhiều buồi toạ đàm về việc nâng cao
chất lượng phục vụ hành khách, chủ hàng, tăng c ường khai thác dịch vụ bán vé qua
điện thoại, giao vé tận nơi theo yêu cầu, chủ động đ ề xuất việc vận chuyển hàng
22
2.2.4. Giới thiệu tổng quan về ga Hà nội
23
cở sở lý thuyết này, được áp dụng trong nhiều ngành nghề chẳng hạn như:
Ga Hà Nội (trước kia gọi là Ga Hàng Cỏ vì nơi đây đã từng là nguồn cung cấp cỏ
Tại Rumani Katircioglu và cộng sự (2011) sau khi nghiên cứu với 248 khách
dồi dào cho ngựa ở thành phố Hà Nội) là nhà ga đường sắt chính của Hà Nội. Từ
hàng tại thành phố Bucharest Constana đã khám phá ra rằng: tiện ích, uy tín có ảnh
đây, hành khách có thể làm thủ tục mua vé tàu hỏa đi các tuyến trong nước.
hưởng quan trọng nhất đến quyết định lựa chọn ngân hàng. Các yếu tố như dịch vụ
Lịch sử đã sang một trang mới. Hôm nay, bước chân đến Ga Hà Nội, hành
nhanh chóng, quảng cáo ít có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn. Kết quả nghiên
khách sẽ thấy một nhà ga hiện đại, văn minh với hệ thống phòng đợi tàu, phòng đợi
cứu cũng cho th ấy có sự khác biệt có ý nghĩa gi ữa các vùng miền đối với mức độ
khách liên vận quốc tế khang trang, lịch sự, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị như bảng
ảnh hưởng của các yếu tố lựa chọn.
chỉ dẫn điện tử, hệ thống internet không dây phục vụ hành khách đi tàu hiện đại...
Kết quả nghiên cứu về các tiêu chí lựa chọn ngân hàng tại Malaisia ( phân
Hệ thống quản lý đặt chỗ bán vé tự động ngày càng phát huy hiệu quả, đặc biệt
tích về sự khác biệt trong quyết định lựa chọn giữa nam và nữ) của Mokhlis(2009)
trong công tác bán vé. Trong những năm đổi mới, ga Hà Nội đã được nhận nhiều
với mẫu là 368 sinh viên chưa tốt nghiệp đã khám phá ra 9 nhân tố có ảnh hưởng
danh hiệu cao quý do Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải, ngành đường sắt và các
đến sinh viên trong quyết định lựa chọn ngân hàng là: Cảm giác an toàn, lợi ích tài
đoàn thể trao tặng: Huân chương Lao động hạng Ba, Bằng khen, Cờ luân lưu của
chính, dịch vụ cung cấp, dịch vụ ATM,, vị trí các chi nhánh, khoảng cách, các
Chính phủ, Cờ thi đua xuất sắc nhất củ a Bộ Giao thông vận tải, đơn vị dẫn đầu thi
chương trình tiếp thị, sự ảnh hưởng của người khác, sự hấp dẫn……Kết quả cho
đua ngành đường sắt.
thấy có sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng các yếu tố của nam và nữ. Chẳng hạn:
Cho đến nay, ga Hà Nội có quy mô lớn nhất xứ Đông Dương với chiều dài gần
yếu tố “cảm giác an toàn” có ảnh hưởng quan trọng đối với nam nhưng chỉ xếp thứ
200m, có kiến trúc giống như công sở hơn là kiến trúc công cộng. Trước năm 1900,
2 đối với nữ….do đó các nhà tiếp thị cần xem xet khách hàng nam và nữ như 2
mảnh đất này vốn là chợ bán cỏ cho ngựa thuộc thôn Tiên Mỹ, huyện Thọ Xương.
mảng khác biệt.
Theo đánh giá của giới kiến trúc đô thị, ga Hà Nội và cầu Long Biên được xếp hạng
Nghiên cứu của Sweeney và Soutar(2001) về giá trị cảm nhận của người tiêu
công trình quan trọng, tạo điểm nhấn cho quy hoạch Hà Nội đầu thế kỷ XX và kéo
dùng dựa trên lý thuyết giá trị tiêu dùng của Sheth và cộng sự, (1991) gồm 5 thành
dài đến năm 1954. Từ đây, những tiếng còi tàu đầ u tiên vang lên làm rạo rực lòng
phần: giá trị xã hội, giá trị cảm xúc, giá trị chức năng, giá trị tri thức và giá trị điều
người bởi càng rạo rực hơn khi con tàu xình xịch chuyển bánh. Mong nhớ, hẹn hò
kiện liên quan đến tiện ích cảm nhận của sự lựa chọn, tại mức quyết định mua (hay
và chia ly cũng từ đây để rồi Nguyễn Bính viết "Những bóng người trên sân ga". Ga
không mua), ở cấp độ sản phẩm( loại A hay loại B)…Độ tin cậy và hiệu lực của
là thế, xen kẽ niềm vui và nước mắt. Nhạc sĩ Dzoãn Mẫn ở cái n gõ Chân Hưng xưa,
thang đo được đánh giá trong tình huống trước khi mua, sử dụng phân tích khám
đã bao đêm nghe tiếng còi hú lên, chứng kiến bao cuộc chia xa trong nỗi buồn phải
phá và đánh giá các yếu tố giá trị.
xa người thân, khi đi lính đánh thuê hay lên đường làm cu li nơi đất khách quê
Một số nghiên cứu sau đã th ực hiện về sự thỏa mãn của con người, như
người. Ông đã viết "Biệt ly" để chia sẻ cùng những giọt nước mắt đau thương: "Biệt
Micheael và Ward(2000) các biến nghiên cứu chính: lương; giới tính; tuổi; học vấn;
ly, nhớ nhung từ đây. Chiếc lá heo may. Người về có hay?... Ôi còi tàu như xé đôi
điều kiện làm việc…Kết quả nghiên cứu: trình độ học vấn, thu nhập có ảnh hưởng
lòng...".
rất nhiều đến mức độ thỏa mãn của con người.
2.3. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Trên cơ sở nghiên cứu hành vi mua đã có nhiều nghiên cứu trước dựa trên
Nghiên cứu gần đây của Võ Quốc Hưng và Cao Hoài Thi(2009) về “các yếu
tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của công chức _ viên chức” cho rằng dự định
nghỉ việc phụ thuộc vào thu nhập(lương) là chủ yếu…
24
25
Theo N. Gregory Mankiw, nghiên cứu về sự lựa chọn của người tiêu dùng
mua, khả năng sắp xếp thanh toán hay những hỗ trợ từ phía người bán v.v. Tùy
cho rằng: “quá trình ra quyết định của cá nhân được định hướng bởi sự tối đa hóa
vào mức thu nhập khác nhau mà người mua sẽ lựa chọn cho mình loại dịch vụ
tính hữu ích trong một lượng ngân sách hạn chế”. Theo đó, với giả thuyết con
hành khách phù hợp.
người là duy lý và thông tin trên thị trường là hoàn hảo, hành vi của người tiêu dùng
chịu sự ảnh hưởng bởi hai yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất, sự giới hạn của ngân sách (thu nhập): mọi người đều chịu sự giới
Từ lập luận trên, tác giả đưa ra giả thuyết sau:
H1: Yếu tố thu nhập có tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ đường sắt
của hành khách.
hạn hay ràng buộc về mức thu nhập của họ. Khi quyết định mua một loại hàng hóa
Thứ hai, trong khoảng giới hạn về mức thu nhập của mình, người mua dịch
nào đó, người ta thường phải xem xét đến khả năng chi trả của họ, khả năng đánh
vụ hành khách sẽ lựa chọn cho mình dịch vụ hành khách nào mang lại cho họ
đổi của họ để có được hàng hóa này thay vì hàng hóa khác hay dùng vào việc khác.
giá trị lớn nhất. Theo Philip Kotler (2001), giá trị dành cho khách hàng là chênh
Thứ hai, mức hữu dụng cao nhất: người tiêu dùng chỉ lựa chọn những loại
hàng hóa, dịch vụ nào mang lại cho họ lợi ích lớn nhất. Lợi ích này là tổng hòa
những giá trị mà người tiêu dùng nhận được khi lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ đó.
Riêng các công trình nghiên cứu về đường sắt, tác giả chưa tìm đư ợc nghiên
cứu nào nói về các yếu tố quyết định đến lựa chọn sử dụng dịch vụ đường sắt của
hành khách, ở Pháp hàng năm hãng đường sắt quốc gia Pháp có phát phiếu thăm dò
ý kiến của hành khách về sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ đường sắt. Phiếu thăm dò
chỉ nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ chứ không phải là xem xét các yếu
tố quyết định đến lựa chọn dịch vụ đường sắt, còn ở Việt nam chưa có công trình
nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này, ngay cả thăm dò sự hài lòng của hành khách
cũng chưa làm đư ợc mà chỉ lập đường dây nóng để hành khách có ý kiến....
2.3.2. Các giả thuyết
Từ cơ sở các lý thuyết trên, cùng với các đặc điểm rút ra được từ những
lệch giữa tổng giá trị mà khách hàng nhận được và tổng chi phí khách hàng phải
trả cho sản phẩm hay dịch vụ đó.
Theo KARSI (2009), giá trị của dịch vụ hành khách mang lại sự thỏa mãn
cho khách hàng nằm ở ba yếu tố chính: hài lòng về vị trí, hài lòng về chất lượng
dịch vụ và hài lòng môi trường dịch vụ.
Vị trí nhà ga của dịch vụ hành khách bao gồm vị trí tuyệt đối và vị trí tương
đối, vị trí của ga tàu càng thuận tiện thì sự tín nhiệm của dịch vụ đó càng cao.
Chất lượng dịch vụ hành khách thể hiện ở chất lượng phục vụ, chất lượng của
dịch vụ, chất lượng hệ thống hạ tầng kỹ thuật v.v.
Sự an toàn, sự tiện lợi với các dịch vụ tiện ích đi kèm càng cao sẽ thu hút
nhiều sự quan tâm của hành khách đối với dịch vụ đường sắt. Ví dụ khi đi tàu
lửa thì có có thể ngắm danh lam thắng cảnh trong suốt chiều dài của đất nước
nơi có hành trình đư ờng sắt đi qua…….
công trình nghiên cứu trước trong các ngành nghề khác nhau và tham vấn của
Trong những yếu tố chi phí mà Philip Kotler (2001) đã đề cập, yếu tố giá cả
tác giả với những chuyên gia thuộc trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí
của dịch vụ hành khách là vấn đề mà khách hàng quan tâm lớn nhất khi quyết
Minh; Học viện Hàng không; Đại học giao thông vận tải và các chuyên gia phân
định lựa chọn dịch vụ hành khách cho mình. Sự kỳ vọng về giá cả cạnh tranh so
tích đầu tư có uy tín trong ngành giao thông vận tải tại thành phố Hồ Chí Minh,
với những sản phẩm khác, giá cả trong giai đoạn hiện nay là thấp nhất, giá cả
tác giả rút ra được các yếu tố ảnh hưởng quyết định đến lựa chọn sử dụng dịch
xứng đáng với giá trị nhận được v.v là những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn
vụ đường sắt của hành khách bao gồm:
dịch vụ đường sắt của hành khách.
Thứ nhất, vấn đề quan tâm đầu tiên của người mua dịch vụ hành khách đó
Từ lập luận trên, tác giả đưa ra các giả thuyết sau:
chính là xem xét xem sản phẩm đó có phù hợp với mức thu nhập của mình hay
H2: Yếu tố vị trí ga có tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ đường sắt của
không. Yếu tố thu nhập thể hiện ở mức ngân sách hiện tại mà người đó dự định
hành khách.
26
H3: Yếu tố chất lượng dịch vụ có tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ
27
Từ lập luận trên, tác giả đưa ra giả thuyết sau:
đường sắt của hành khách.
H7: Yếu tố nhóm tham khảo có tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ
H4: Yếu tố tiện ích có tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ đường sắt của
đường sắt của hành khách.
hành khách.
Thứ năm, theo Philip Kotler (2001) cho rằng mỗi cá nhân có đặc điểm khác
H5: Yếu tố giá cả có tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ đường sắt của
nhau sẽ có mức độ tiếp nhận và phản ứng đối với những thông tin từ bên ngoài
hành khách.
khác nhau. Đặc điểm cá nhân bao gồm: giới tính, độ tuổi, trình độ, tình trạng
Thứ ba, theo Paul Pelleman (1998), con người bao gồm con người có ý thức
hôn nhân v.v. Theo đó, mỗi người có đặc điểm khác nhau sẽ có hành vi lựa chọn
và con người vô thức. Con người có ý thức hành động theo lý tính (dựa vào kinh
khác nhau.
nghiệm, suy nghĩ và có tư duy) và con ngư ời vô thức hành động theo cảm tính
Từ lập luận trên, tác giả đưa ra giả thuyết sau:
(chịu sự tác động của các yếu tố tâm lý, tình cảm và các yếu tố bên ngoài -
H8: Có sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ
không hoàn toàn theo nguyên tắc nào cả). Hành vi của con người còn chịu ảnh
đường sắt của hành khách đối với các cá nhân có đặc điểm khác nhau.
hưởng bởi những yếu tố hoàn cảnh và tâm lý khác chi phối.
2.3.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mỗi con người khi lớn lên ở những môi trường văn hóa và ý thức về vai trò
Mô hình nghiên cứu được xây dựng trên mô hình đ ề xuất của tác giả và thông
- địa vị xã hội khác nhau thì sẽ hình thành cho họ những quan niệm về lối sống,
qua kết quả tham vấn các chuyên gia để phù hợp nhất với điều kiện thực tế tại
nhân cách và tự ý thức khác nhau. Những quan niệm này sẽ chi phối niềm tin và
các Ga Sài gòn và Ga Hà nội
thái độ của người đó khi thực hiện hành vi.
Từ cơ sở lý luận và các giả thuyết được trình bày ở trên, tác giả đề xuất mô hình
Ngày nay có rất nhiều sự lựa chọn khi chọn phương tiện đi lại như hàng
nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết sử dụng dịch vụ đường sắt của hành
không, ô tô, tàu biển và tàu hỏa. Khi lựa chọn dịch vụ đường sắt, người quyết
khách gồm các yếu tố sau:
định lựa chọn rất ngại rủi ro và họ thường tìm đến những phương tiện uy tín.
Thu nhập
Dịch vụ uy tín tạo cho họ niềm tin.
Vị trí ga tàu
Từ lập luận trên, tác giả đưa ra giả thuyết sau:
H6: Yếu tố uy tín của dịch vụ đường sắt có tác động đến quyết định lựa chọn
sử dụng đường sắt của hành khách.
Chất lượng dịch
vụ
Tiện ích
Thứ tư, cũng theo Paul Pelleman (1998), con người còn là một thực thể xã hội.
Điều này có nghĩa con ngư ời luôn có xu hướng hòa nhập và tương tác với cộng
đồng trong vấn đề truyền đạt thông tin. Trong khi đó, hành vi lựa chọn dịch vụ
H1
H2
H3
H4
H5
Giá cả
Uy tín
H6
H7
Quyết định
sử dụng
dịch vụ
đường sắt
H8
Đặc điểm cá nhân
đường sắt của khách hàng luôn trong trạng thái thiếu thông tin so sánh, do đó, họ
thường trao đổi thông tin với những nhóm tham khảo xung quanh. Nhóm tham
Nhóm tham khảo
khảo bao gồm gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, họ hàng v.v. Những quan điểm của
nhóm tham khảo sẽ tác động đến nhận thức và chi phối hành vi của người lựa
chọn sử dụng dịch vụ đường sắt.
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố tác động đến quyết định sử
dụng dịch vụ đường sắt của hành khách
28
Khi nói về vấn đề giá cả, Karl H. Marx cho rằng hàng hóa có 2 thuộc tính là
giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng là công dụng một vật, là thuộc tính tự
29
dùng. Qua đó, tác giả đã xây dựng các giả thuyết và đề nghị mô hình nghiên cứu
cho đề tài của luận văn.
nhiên của nó làm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, còn giá trị là hao phí lao
Theo đó, hành vi lựa chọn sử dụng dịch vụ Đường sắt của hành khách chịu
động để làm ra hàng hóa đó. Đặc trưng của giá trị sử dụng là phải được tiêu dùng,
ảnh hưởng bởi các yếu tố chính sau: yếu tố thu nhập, yếu tố vị trí ga tàu, yếu tố chất
thông qua trao đổi hàng hóa. Trong quá trình trao đổi trên thị trường, sự cạnh tranh
lượng dịch vụ, yếu tố tiện ích, yếu tố giá cả, yếu tố uy tín và yếu tố nhóm tham
giành thị phần sẽ dẫn tới hình thành giá trị trao đổi hay giá cả. Do vậy giá cả chính
khảo. Các giả thuyết nghiên cứu được đặt ra:
là giá trị thị trường của hàng hóa. Karl H. Marx cho rằng giá trị là cơ sở, là nội dung
còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện. Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị hàng hóa, giá cả tách khỏi giá trị, vận động xoay quanh trục giá trị và khi
giá trị thay đổi thì giá cả cũng thay đổi theo.
H1: Yếu tố thu nhập có tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ đường sắt
của hành khách.
Thứ hai, trong khoảng giới hạn về mức thu nhập của mình, người mua dịch
vụ hành khách sẽ lựa chọn cho mình dịch vụ hành khách nào mang lại cho họ giá trị
Marshall đưa ra khái niệm giá cả phụ thuộc vào giá cung và giá cầu. Giá
lớn nhất. Theo Philip Kotler (2001), giá trị dành cho khách hàng là chênh lệch giữa
cung là giá cả mà người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất ở mức đương thời, do chi
tổng giá trị mà khách hàng nhận được và tổng chi phí khách hàng phải trả cho sản
phí sản xuất quyết định. Giá cầu là giá mà người mua có thể mua số lượng hàng hóa
phẩm hay dịch vụ đó.
hiện tại, được quyết định bởi ích lợi giới hạn, tức là giá cầu sẽ giảm dần khi số
Giá trị của dịch vụ hành khách mang lại sự thỏa mãn cho khách hàng nằm ở
lượng cung hàng hóa tăng lên trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Khi giá
ba yếu tố chính: hài lòng về an toàn, hài lòng về chất lượng dịch vụ và hài lòng môi
cung và giá cầu gặp nhau sẽ hình thành giá cả thị trường. Giá cả thị trường là kết
trường dịch vụ.
quả sự gặp nhau giữa người mua và người bán, tức là sự kết hợp giữa cung và cầu.
Sự kết hợp này hình thành giá cả cân bằng.
Như vậy, từ các quan điểm trên ta thấy giá cả của các dịch vụ vận tải trên thị
trường hiện nay khác nhau là do: (1) phụ thuộc vào bản chất của chúng, tức là giá trị
được tích lũy trong mỗi dịch vụ vận tải là khác nhau; và (2) tình hình cung cầu của
dịch vụ vận tải trên thị trường.
Thông qua quá trình nghiên cứu, tham khảo của tác giả về tình hình sử dụng
dịch vụ vận tải hiện nay.
Tóm tắt chương 2
Vị trí ga tàu của dịch vụ hành khách bao gồm vị trí tuyệt đối và vị trí tương
đối, vị trí của ga tàu vận tải hành khách càng thuận tiện thì sự tín nhiệm của dịch vụ
đó càng cao.
Chất lượng dịch vụ hành khách thể hiện ở chất lượng phục vụ, chất lượng
của dịch, chất lượng hệ thống hạ tầng kỹ thuật v.v.
Sự an toàn, sự tiện lợi với các dịch vụ tiện ích đi kèm càng cao sẽ thu hút
nhiều sự quan tâm của hành khách đối với dịch vụ đường sắt. Ví dụ khi đi tàu lửa
thì có có thể ngắm danh lam thắng cảnh trong suốt chiều dài của đất nước..v..v..
Trong những yếu tố chi phí mà Philip Kotler (2001) đã đ ề cập, yếu tố giá cả
Với mục đích đặt cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu nhằm làm cơ sở để
của dịch vụ hành khách là vấn đề mà khách hàng quan tâm lớn nhất khi quyết định
nhận diện các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Đường sắt
lựa chọn dịch vụ hành khách cho mình. Sự kỳ vọng về giá cả cạnh tranh so với
của hành khách, tác giả đã lần lượt giới thiệu các khái niệm về hành vi người tiêu
những sản phẩm khác, giá cả trong giai đoạn hiện nay là thấp nhất, giá cả xứng
dùng, quá trình thông qua quyết định lựa chọn của người tiêu dùng, lý thuyết về sự
đáng với giá trị nhận được v.v là những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn dịch vụ
lựa chọn của người tiêu dùng và mô hình các yếu tố tác động đến hành vi người tiêu
đường sắt của hành khách.
30
H2: Yếu tố vị trí ga tàu có tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ đường sắt
của hành khách.
H3: Yếu tố chất lượng dịch vụ có tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ
đường sắt của hành khách.
H4: Yếu tố tiện ích có tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ đường sắt của
hành khách.
H5: Yếu tố giá cả có tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ đường sắt của
hành khách.
Thứ ba, theo Paul Pelleman (1998), con người bao gồm con người có ý thức
và con người vô thức. Con người có ý thức hành động theo lý tính (dựa vào kinh
nghiệm, suy nghĩ và có tư duy) và con ngư ời vô thức hành động theo cảm tính (chịu
sự tác động của các yếu tố tâm lý, tình cảm và các yếu tố bên ngoài - không hoàn
toàn theo nguyên tắc nào cả). Hành vi của con người còn chịu ảnh hưởng bởi những
yếu tố hoàn cảnh và tâm lý khác chi phối.
Mỗi con người khi lớn lên ở những môi trường văn hóa và ý thức về vai trò địa vị xã hội khác nhau thì sẽ hình thành cho họ những quan niệm về lối sống, nhân
cách và tự ý thức khác nhau. Những quan niệm này sẽ chi phối niềm tin và thái độ
của người đó khi thực hiện hành vi.
Ngày nay có rất nhiều sự lựa chọn khi chọn phương tiện đi lại như hàng
không, ô tô, tàu biển và tàu hỏa. Khi lựa chọn dịch vụ đường sắt, người quyết định
lựa chọn rất ngại rủi ro và họ thường tìm đến những phương tiện uy tín. Dịch vụ uy
tín tạo cho họ niềm tin.
H6: Yếu tố uy tín của đường sắt có tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ
đường sắt của hành khách.
Thứ tư, cũng theo Paul Pelleman (1998), con người còn là một thực thể xã
hội. Điều này có nghĩa con ngư ời luôn có xu hướng hòa nhập và tương tác với cộng
đồng trong vấn đề truyền đạt thông tin. Trong khi đó, hành vi lựa chọn dịch vụ
đường sắt của khách hàng luôn trong trạng thái thiếu thông tin so sánh, do đó, họ
thường trao đổi thông tin với những nhóm tham khảo xung quanh. Nhóm tham khảo
bao gồm gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, họ hàng v.v. Những quan điểm của nhóm
31
tham khảo sẽ tác động đến nhận thức và chi phối hành vi của người lựa chọn căn
hộ.
H7: Yếu tố nhóm tham khảo có tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ
đường sắt của hành khách.
Thứ năm, theo Philip Kotler (2001) cho rằng mỗi cá nhân có đặc điểm khác
nhau sẽ có mức độ tiếp nhận và phản ứng đối với những thông tin từ bên ngoài khác
nhau. Đặc điểm cá nhân bao gồm: giới tính, độ tuổi, trình độ, tình trạng hôn nhân
v.v. Theo đó, mỗi người có đặc điểm khác nhau sẽ có hành vi lựa chọn khác nhau.
H8: Có sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch
vụ đường sắt của hành khách đối với các cá nhân có đặc điểm khác nhau.
32
33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2. Nghiên cứu định tính
3.1. Quy trình nghiên cứu
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Từ mục tiêu nghiên cứu đã xác đ ịnh cùng với cơ sở lý thuyết được trình bày,
Qui trình nghiên cứu được thực hiện theo hình 3.1 dưới đây.
Mục tiêu nghiên
cứu
Cơ sở lý thuyết và
mô hình nghiên
cứu
Thảo luận
nhóm
Điều chỉnh
thang đo
Phỏng vấn
sâu 20 hành
khách
Thang
đo
nháp
ta thấy vấn đề nghiên cứu ở đây chưa được cấu trúc. Do đó, tác giả nhận thấy sự cần
thiết của việc tiến hành nghiên cứu định tính, nhằm mục đích xác định cấu trúc vấn
đề. Bên cạnh việc thu thập thông tin thông qua các tài liệu tham khảo, các báo cáo
của hiệp hội vận tải và tổng cục thống kê, tác giả còn thu thập thông tin thông qua
thực hiện nghiên cứu định tính.
Kỹ thuật của nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này là
thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu, nhằm:
Thang
đo chính
thức
- Khám phá các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng
dịch vụ Đường sắt của hành khách và các biến quan sát đo lường (các khía cạnh
phản ánh) các yếu tố này.
Nghiên cứu định
lượng
Đánh giá thang
đo:
- Độ tin cậy
- Độ giá trị
Điều chỉnh mô
hình
Kiểm định mô
hình lý thuyết
- Khẳng định các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ
- Kiểm định Cronchbach
anpha
- Phân tích nhân tố EFA
(loại các biến có hệ số tải
nhân tố nhỏ hơn 0 .5, kiểm
tra yếu tố trích được,
kiểm tra phương sai trích
được)
Kết quả đo lường
và thảo luận kết
quả
Đường sắt của hành khách và các biến quan sát đo lường (các khía cạnh phản ánh)
các yếu tố này theo mô hình lý thuyết được đề xuất (mục 2.4.2), trên cơ sở đó hiệu
chỉnh bổ sung hoàn thiện các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử
dụng dịch vụ Đường sắt của hành khách và phát triển thang đo các yếu tố này (nếu
có).
Thảo luận nhóm được thực hiện với 10 người có nghề nghiệp liên quan đến
ngành vận tải, có kinh nghiệm trong lĩnh vực vận tải gồm: 1 Giám đốc công ty vận
tải, 3 chuyên gia nghiên cứu trong thị trường vận tải hành khách, 3 trưởng ga có
kinh nghiệm và 3 kỹ sư có kinh nghiệm thiết kế xây dựng công trình đường sắt.
Phương pháp thảo luận dưới sự gợi ý của tác giả nghiên cứu, các thành viên
Kiến nghị
bày tỏ quan điểm của mình theo các nội dung của dàn bài thảo luận do tác giả soạn
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn sử
thảo [phụ lục 1.2], các thành viên khác đưa ra quan điểm phản biện lại ý kiến của
dụng dịch vụ Đường sắt của hành khách.
các thành viên trước đó, cho đến khi không còn quan điểm của ai phát sinh, tác giả
nghiên cứu thống nhất và giữ lại những ý kiến đại diện cho số đông (được từ 7/10
người trở lên) tán đồng.
Cuộc thảo luận nhóm tập trung được thực hiện vào tháng 05 năm 2015. Kết
quả này là cơ sở để thực hiện phát triển thang đo nháp và bảng câu hỏi được sử
34
35
dụng cho giai đoạn phỏng vấn sâu với 20 khách hàng đã t ừng sử dụng các dịch vụ
được hình thành một cách vô thức bởi những thông tin tác động từ những hoạt động
vận tải như: Hàng không, đường thủy, đường bộ, đường sắt. Nhằm đánh giá mức độ
chiêu thị. Những quan niệm đó góp phần tác động đến hành vi của người tiêu dùng.
hoàn chỉnh về nội dung và hình thức của các phát biểu (các câu hỏi) trong thang đo
+ Theo quan sát của những chuyên gia tham gia thảo luận nhóm thì dường
nháp và khả năng cung cấp thông tin của hành khách được phỏng vấn cho những
như có sự tác động của hoạt động truyền thông đến quyết định mua của người tiêu
câu hỏi đó. Trên cơ sở đó, hiệu chỉnh thang đo nháp thành thang đo chính thức sử
dùng. Cụ thể, theo họ thấy thì số lượng vé bán ra sau mỗi lần tiếp thị chào bán tăng
dụng cho bảng câu hỏi trong nghiên cứu định lượng.
lên đáng kể.
Trong đó, việc đánh giá nội dung bảng câu hỏi được thể hiện qua các yếu tố
sau:
Do đó, các thành viên trong nhóm thảo luận đồng ý cần xem xét sự tác động
của hoạt động truyền thông tác động đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ
- Đáp viên có hiểu được các phát biểu hay không?
- Đáp viên có thông tin để trả lời hay không?
- Đáp viên có sẵn sàng cung cấp thông tin hay không?
Đánh giá về mặc hình thức và kiểm tra về mặc từ ngữ, cú pháp được sử dụng
trong các phát biểu nhằm đảm bảo tính thống nhất, rõ ràng và không gây nhầm lẫn
Đường sắt của hành khách .
- Bàn về các yếu tố đặc điểm cá nhân, nhóm thảo luận đồng ý xem xét các
đặc điểm về: giới tính, độ tuổi, trình độ, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp:
+ Giới tính: đồng ý xem xét sự khác nhau giữa nam và nữ trong quyết định
lựa chọn sử dụng dịch vụ Đường sắt của hành khách .
cho đáp viên khi được phỏng vấn. Việc phỏng vấn sâu cũng được do chính tác giả
+ Độ tuổi: nhóm đồng ý chỉ nghiên cứu những khách hàng có độ tuổi nằm
và nhóm cộng tác viên thực hiện đầu tháng 4 năm 2015 theo dàn bài phỏng vấn
trong nhóm đại diện cho đa số người quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Đường
[phụ lục 1.3].
sắt của hành khách. Theo đó, nghiên cứu xem xét sự khác nhau giữa những cá nhân
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính
3.2.2.1. Kết quả thảo luận nhóm
Dựa vào nguyên tắc số đông, theo đó, ta có kết quả của thảo luận nhóm như
thuộc các nhóm tuổi từ 25-30 tuổi, 31-36 tuổi, 37-45 tuổi và 46-55 tuổi trong quyết
định lựa chọn sử dụng dịch vụ Đường sắt của hành khách.
+ Trình độ: đồng ý xem xét sự khác nhau giữa những cá nhân có mức trình
độ trung học phổ thông, trung cấp-cao đẳng, đại học, thạc sỹ và từ tiến sĩ trở lên
sau:
- Đồng ý bảy yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ
trong quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Đường sắt của hành khách.
Đường sắt của hành khách và những giả thuyết được tác giả đề xuất ở chương 2 là
+ Tình trạng hôn nhân: đồng ý xem xét sự khác nhau giữa những cá nhân
những nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ
còn độc thân, đang kết hôn và đã ly dị trong quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ
Đường sắt của hành khách.
Đường sắt của hành khách.
- Bổ sung yếu tố thứ tám “hoạt động chiêu thị”, yếu tố này thể hiện ở mức độ
+ Nghề nghiệp: đồng ý xem xét sự khác nhau giữa những cá nhân có nghề
ảnh hưởng của các chương trình khuyến mãi, các hoạt động truyền thông giới thiệu
nghiệp là công nhân viên chức nhà nước, nhân viên văn phòng, cấp quản lý - chủ
dịch vụ và các chuyên viên tiếp thị nhiệt tình chuyên nghiệp có ảnh hưởng đến
doanh nghiệp, thợ - công nhân, buôn bán lẻ và những nghề khác trong quyết định
quyết định lựa chọn của khách hàng, bởi vì các lý do sau đây:
quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Đường sắt của hành khách.
+ Theo Paul Pelleman (1998), con người gồm có con người có ý thức (chủ
- Khái niệm quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Đường sắt của hành khách
động) và con người vô thức (bị động), tức là có những quan niệm của con người sẽ
(biến phụ thuộc) cần được phản ánh dựa trên các khía cạnh đáp ứng được sự kỳ
vọng của khách hàng như: phù hợp với mức thu nhập, có chất lượng đáp ứng với