Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Luận văn quản lý: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí của hiệu trưởng các Trường THCS, thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.01 KB, 115 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------o0o--------------

NGUYỄN TRỌNG DƯƠNG

MỘ
T SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA
HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THỊ XÃ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, 2011


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------------o0o---------------

NGUYỄN TRỌNG DƯƠNG

MỘ
T SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA
HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THỊ XÃ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 . 14 . 05



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Thái Văn Thành

Vinh, 2011


3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể
và cá nhân.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến khoa Sau Đại học, trường Đại
học Vinh, các Giáo sư, Phó Giáo sư , Tiến sĩ, các nhà khoa học, các thầy giáo, cô
giáo đã tổ chức, giảng dạy và hướng dẫn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tác giả cũng xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc Phó Giáo sư, Tiến sĩ khoa học
Thái Văn Thành đã dành cho tác giả sự hướng dẫn trực tiếp, sự giúp đỡ tận tình
trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành Luận văn.
Tác giả cũng bày tỏ lòng biết ơn Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Thanh Hoá,
Phòng Giáo dục - Đào tạo thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá, các đồng chí, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện cho tác giả được tham gia khoá học, đã cung cấp tài liệu và
đóng góp ý kiến để tác giả có cơ sở nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Không thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất biết ơn và mong nhận được sự chỉ
dẫn, góp ý và bổ sung của các thầy giáo, cô giáo, của các đồng nghiệp để Luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Vinh, tháng 10 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Trọng Dương



4

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CB

CP
CBGV
CBQL
CBQLGD
ĐH
GDP
GD-ĐT
GV
HĐND
HS
HSG
MN
NV
NXB
PCGD
PGS.TS
SKKN
SL
TB
TH
THCS
THPT
TN-THCS

TSKH
TƯ (TW)
TTGDTX
UBND
USD
WTO
XHCN
XS

Cán bộ
Cao đẳng
Chính phủ
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Đại học
Tổng sản phẩm quốc nội
Giáo dục – Đào tạo
Giáo viên
Hội đồng nhân dân
Học sinh
Học sinh giỏi
Mầm non
Nhân viên
Nhà xuất bản
Phổ cập giáo dục
Phó giáo sư, tiến sĩ
Sáng kiến kinh nghiệm
Số lượng
Trung bình

Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tốt nghiệp trung học cơ sở
Tiến sĩ khoa học
Trung ương
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Ủy ban nhân dân
Đô la Mỹ
Tổ chức thương mại thế giới
Xã hội chủ nghĩa
Xuất sắc
MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU

1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3


5
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


3

3.1. Khách thể nghiên cứu

3

3.2. Đối tượng nghiên cứu

3

4. Giả thuyết khoa học

4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

4

5.1. Nhiên cứu cơ sở lí luận của đề tài

4

5.2. Nhiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài

4

5.3. Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao tính hiệu quả

4


5.4. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

4

6. Phương pháp nghiên cứu

4

6.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

4

6.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

4

6.3 Nhóm các phương pháp thống kê toán học

4

7. Đóng góp của luạn văn

4

8. Cấu trúc của luận văn

5

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài


6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

6

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

6

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

6

1.2. Một số khái niệm cơ bản

8

1.2.1. Quản lí

8

1.2.1.1. Khái niệm quản lí

8

1.2.1.2. Chức năng quản lí

10


1.2.2. Quản lí giáo dục

12

1.2.3. Quản lí nhà trường

14
MỤC LỤC
Trang

1.2.4. Hiệu quả quản lí

16


6
1.2.5. Giải pháp và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí của hiệu trưởng 17
1.2.6. Chuẩn hiệu trưởng

18

1.3. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả quản lí của hiệu trưởng các
trường THCS

18

1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân

18


1.3.1.1. Vị trí trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân

18

1.3.1.2. Mục tiêu giáo dục , đào tạo của trường THCS

21

1.3.1.3. Nhiệm vụ của trường THCS

21

1.3.1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường THCS

22

1.3.2. Chuẩn hiệu trưởng trường THCS

23

1.3.3. Hiệu quả quản lí của hiệu trưởng trường THCS

24

1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản lí của hiệu trưởng

25

Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lí của hiệu trưởng các

trường THCS thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa

27

2.1. Khái quát về vị trí địa lí , điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội Thị xã
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa

27

2.1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên

27

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội

28

2.1.3. Những thuận lợi , khó khăn về kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển
giáo dục và đào tạo của Thị xã

31

2.1.3.1. Thuận lợi

31

2.1.3.2. Khó khăn

32


2.2. Khái quát về Giáo dục – Đào tạo, Thị xã Sầm Sơn, Tỉnh Thanh Hóa

34

2.2.1. Thực trạng Giáo dục – Đào tạo, Thị xã Sầm Sơn

34

2.2.2. Thực trạng Giáo dục – Đào tạo cấp THCS

38

2.2.2.1. Qui mô mạng lưới trường, lớp, học sinh

38

2.2.2.2. Đội ngũ cán bộ giáo viên

40
MỤC LỤC


7
Trang
2.2.2.3. Đội ngũ hiệu trưởng

42

2.2.2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học


43

2.2.2.5. Chất lượng giáo dục- đào tạo

44

2.3. Thực trạng hiệu quả quản lí của hiệu trưởng các trường THCS thị xã
Sầm Sơn , tỉnh Thanh Hóa

47

2.3.1. Khảo sát việ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng

47

2.3.2. Khảo sát đánh giá hiệu trưởng theo “ Chuẩn hiệu trưởng trường THCS” 49
2.3.3. Đánh giá về hiệu quả quản lí của hiệu trưởng

56

2.3.3.1. Ưu điểm

56

2.3.3.2. Tồn tại

57

2.3.3.3. Nguyên nhân


58

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí của hiệu trưởng các
Trường THCS, thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa

61

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

61

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu

61

3.1.2. Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống

61

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi

61

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả

61

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí của hiệu trưởng các trường
THCS


62

3.2.1. Đổi mới công tác qui hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng
luân chuyển hiệu trưởng.

62

3.2.1.1. Mục đích

62

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

62

3.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng

68

3.2.2.1. Mục đích

68

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

68


8
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hiệu trưởng của các cấp quản lí 72

MỤC LỤC
Trang
3.2.3.1. Mục đích

72

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

73

3.2.4. Hoàn thiện chế độ chính sách đối với hiệu trưởng

76

3.2.4.1. Mục đích

76

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

76

3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá hiệu trưởng

78

3.2.5.1. Mục đích

78


3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện

79

3.2.6. Đổi mới cơ chế quản lí trường học theo hướng thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm.

80

3.2.6.1. Mục đích

80

3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện

81

3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo , chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và
Phòng GD-ĐT trong việc nâng cao hiệu quả quản lí của hiệu trưởng

84

3.2.7.1. Mục đích

84

3.2.7.2.Nội dung và cách thức thực hiện

85


3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lí của hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn Thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh
Hóa

89

Kết luận và kiến nghị

94

1. Kết luận

94

2. Kiến nghị

95

2.1. Đối với Đảng và Nhà nước

95

2.2. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

95

2.3. Đối với UBND tỉnh Thanh Hóa

96



9
2.4. Đối với Sở GD – ĐT

96

2.5. Đối với UBVD Thị xã Sầm Sơn

96

2.6. Đối với Phòng GD- ĐT

97
MỤC LỤC
Trang

2.7. Đối với hiệu trưởng

97

Danh mục tài liệu tham khảo

99

PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI cùng với sự bùng nổ mạnh mẽ của khoa học công nghệ
và công nghệ thông tin, nền kinh tế thế giới đang chuyển từ kinh tế công nghiệp

sang kinh tế thông tin - kinh tế tri thức, nền văn minh loài người đang chuyển từ
nền văn minh công nghiệp sang văn minh trí tuệ, chuyển từ lao động cơ bắp sang
lao động trí óc. Nhận định được tình hình và xu hướng của thế giới, trong Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra mục
tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội là: “Đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém
phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại hoá” [29]. Đất nước ta đã bước vào giai đoạn hội nhập và phát triển
theo xu hướng toàn cầu hoá kinh tế thế giới. Chúng ta đang đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, gia nhập WTO đây là cơ hội và cũng là
thách thức lớn với toàn Đảng, toàn dân ta. Chúng ta cần tận dụng cơ hội: nâng cao


10
nội lực; đổi mới cách nghĩ; cách làm; bắt kịp tri thức mới; công nghệ cao,;đi tắt đón
đầu. Vì vậy một trong những vấn đề cần thiết đặt ra, đó là chất lượng nguồn nhân
lực.
Qua lý luận và thực tiễn, có thể khẳng định rằng chỉ có đầu tư mạnh mẽ vào
chiến lược con người, tạo ra nguồn lực có chất lượng cao thì mới đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước và hoà nhập xu hướng của thế giới hiện nay. Đây cũng
chính là nhiệm vụ đặt ra cho của ngành Giáo dục và đào tạo.Vì vậy trong Chỉ thị
40- CT/TƯ của Ban Bí thư ngày15/6/2004 đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn
nhân lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng” [6].
Trước tình hình trên, cần phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu
trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài. Chỉ thị cũng chỉ rõ: “Mục tiêu là xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất

lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc
quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [6].
Giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng là nền
tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định mục
tiêu của giáo dục trung học cơ sở là: “ Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, Có học vấn phổ
thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để
tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp hoặc học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động” [2].


11
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Thanh Hoá lần thứ XVII và nghị
quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Sầm Sơn lần thứ XV về giáo dục và đào tạo là
“Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất
cho các nhà trường theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.” Đội ngũ cán bộ quản lý
và nhà giáo thị xã Sầm Sơn đã nỗ lực cố gắng, đã làm chuyển biến chất lượng và
nâng cao hiệu quả giáo dục, góp phần hoàn thành các mục tiêu kinh tế – xã hội của
thị xã. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại và bất cập như cơ sở vật chất; tài chính
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới; chất lượng đào tạo còn chênh lệch giữa vùng nội thị
và ngoại thị; đội ngũ giáo viên tuy thừa nhưng mất cân đối còn thiếu ở một số bộ
môn, thiếu cán bộ hành chính, nhân viên thư viện, thí nghiệm, nhân viên y tế học
đường .Đặc biệt đội ngũ hiệu trưởng chưa được đào tạo nghiệp vụ quản lý một cách
bài bản, trình độ ngoại ngữ, tin học còn nhiều hạn chế nên gặp nhiều khó khăn,
hiệu quả công tác quản lý trường học còn thấp trong thời kỳ hội nhập. Bài học kinh
nghiệm được rút ra từ thực tiễn là trong khi còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật

chất và tài chính …nhưng ở nơi nào nếu biết tập trung phát huy nhân tố con người
khơi dậy ý thức trách nhiệm, lòng nhiệt tình trong công tác và nâng cao năng lực
hành động của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên thì phong trào giáo dục nơi đó
phát triển. Điều kiện vật chất là quan trọng song đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên mới là yếu tố tạo nên phát triển có định hướng và có vai trò quyết định chất
lượng giáo dục. Vì vậy việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
là một vấn đề hết sức cần thiết.
Từ những vấn đề lý luận, thực tiễn và bài học kinh nghiệm nêu trên cho ta
thấy rõ tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý nói chung, đặc biệt là vị trí, vai
trò của người hiệu trưởng trong các nhà trường nói riêng, trong sự phát triển giáo
dục.Vì vậy việc tìm hiểu, nghiên cứu và nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ
hiệu trưởng trong các trường THCS là rất cần thiết. Chính vì lý do đó mà tôi chọn
đề tài nghiên cứu cho luận văn là:


12
“Một số giải pháp nâng cao hiệu qủa quản lý của hiệu trưởng các trường
trung học cơ sở thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS thị xã
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý của hiệu trưởng các trường THCS thị xã Sầm Sơn, tỉnh
Thanh Hoá.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng các trường THCS thị xã
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu chúng ta xây dựng được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì

sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý của hiệu trưởng các trường THCS thị xã Sầm
Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài: thực trạng hiệu quả quản lý của
hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá
5.3. Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu
trưởng các trường THCS thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
5.4. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm; đọc và nghiên cứu các tài liệu; các văn bản về quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước có liên quan đến công tác quản lý của


13
hiệu trưởng các trường THCS. Phân tích, tổng hợp và khái quát hoá các nhận định
nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát; điều tra (phỏng vấn, điều tra viết) ; lấy ý kiến chuyên gia; tổng kết
kinh nghiệm để đánh giá thực trạng, nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài.
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học
Thống kê toán học để xử lý các số liệu điều tra.
7. Đóng góp của luận văn
- Đã hệ thống và đề xuất một số ý kiến bổ sung cơ sở lý luận về công tác quản
lý của hiệu trưởng trường trung học cơ sở. Từ đó có cách nhìn tổng quan về công
tác quản lý của hiệu trưởng, giúp hiệu trưởng thực hiện công tác quản lý có hiệu
quả hơn.
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý của hiệu trưởng trường trung học
cơ sở thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá. Phát hiện những khó khăn, tồn tại và từ đó

rút ra được nguyên nhân hạn chế hiệu quả quản lý của hiệu trưởng.
- Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng trường
trung học cơ sở thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
- Đưa ra những đề xuất kiến nghị cần thiết đối với Đảng và nhà nước; các cơ
quan, ban, ngành của Trung ương và địa phương trong việc nâng cao hiệu quả quản
lý của hiệu trưởng.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý của hiệu trưởng các trường
trung học cơ sở thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu
trưởng các trường trung học cơ sở thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá


14


15

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình phân công, hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả và nâng cao
năng suất lao động đòi hỏi phải có người chỉ huy, điều hành, kiểm tra chỉnh lý các
hoạt động của thành viên trong nhóm, trong tổ chức, trong cộng đồng để đạt được
mục tiêu đề ra - Đó chính là nguồn gốc ra đời của hoạt động quản lý, trong đó có
quản lý giáo dục. Trên thế giới và trong nước ngày càng có nhiều công trình nghiên
cứu về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học.

1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
- V.zimin, M.I.Kônđacốp, N.I. Xaxerđôtốp. Những vấn đề quản lý trường
học. Trường cán bộ quản lý trường học, Bộ giáo dục, 1985.
- M.I.Kônđacốp. Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục. Trường cán
bộ quản lý Trung ương I – Hà Nội, 1984.
- Pam Robbins, Harvey B. Alvy. Cẩm nang dành cho hiệu trưởng. Chiến
lược và lời khuyên thực tế giúp công việc hiệu quả hơn. Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2004.
- K.B. Everard, Geoffrey Morris, Ian Wilson. Quản trị hiệu quả trường học.
Nhà xuất bản Hà Nội – 2009: Với những nội dung đề cập trong công trình nghiên
cứu của tác giả về quản lý con người; quản lý tổ chức; quản lý sự thay đổi,... được
dự án SREM (Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục) do cộng đồng châu Âu tài trợ
đã triển khai đến tất cả hiệu trưởng các trường THCS trong những năm vừa qua.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, từ năm 1990 trở về trước đã có nhiều tác giả như Nguyễn Ngọc
Quang, Hà Sĩ Hồ,...có những công trình bàn về lý luận quản lý trường học, nhiều
tập bài giảng về quản lý giáo dục tại trường Cán bộ quản lý giáo dục Trung ương I.


16
Từ những năm sau của thập kỷ 90 thế kỷ XX cho đến nay đã xuất hiện nhiều
công trình nghiên cứu có giá trị của nhiều tác giả:
- Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục. Nhà xuất
bản Giáo dục - Hà Nội – 1986.
- Trần Kiểm. Khoa học quản lý nhà trường phổ thông. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội – 2002.
- Nguyễn Ngọc Quang. Dân chủ hoá quản lý trường phổ thông. Nội san
trường cán bộ quản lý giáo dục Trung ương.
- Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo. Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh. Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I. Nhà xuất

bản Lao động xã hội.
- Hồ Văn Liên. Quản lý quá trình sư phạm. Giáo trình dùng cho học viên cao
học Quản lý giáo dục.
- Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành. Đổi mới công tác
bồi dưỡng giáo viên. Tạp chí Giáo dục, số 110/2005.
- Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành. Một số biện pháp
quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Tạp chí giáo dục, số
133/2006.
- Thái Văn Thành. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường. Nhà xuất bản
Đại học Huế - 2007. v.v…
Trên đây là những công trình khoa học nghiên cứu rất công phu, có tính lý
luận và thực tiễn cao, đã góp phần thúc đẩy sự phát triển giáo dục. Ngày nay, khi
đất nước đang trong thời kỳ đổi mới vấn đề về quản lý nói chung và quản lý giáo
dục nói riêng đang được sự quan tâm và thu hút của đông đảo các nhà lãnh đạo, các
nhà nghiên cứu khoa học và các nhà quản lý.
Tuy nhiên, những vấn đề cụ thể về công tác quản lý của hiệu trưởng các
trường THCS nói chung và đặc biệt là các trường THCS thị xã Sầm Sơn, tỉnh
Thanh Hoá nói riêng chưa được các nhà khoa học đề cập đến. Cho đến nay chưa có


17
công trình nghiên cứu nào được công bố đề cập đến phạm vi nghiên cứu này. Chính
vì lẽ đó, việc đề ra các giải pháp khoa học để nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu
trưởng các trường THCS trên địa bàn thị xã Sầm Sơn là những nội dung nghiên cứu
cần được tiếp tục quan tâm.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Trong xã hội loài người, khi xuất hiện sự phân công lao động thì đồng thời

cũng xuất hiện sự hợp tác lao động, do đó cần có sự điều hành chung chính là quản
lý. Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với sự hình thành và phát triển xã hội
loài người, quản lý là một hoạt động bao trùm lên mọi mặt đời sống xã hội. Trong
sự tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá trình xây dựng lý luận quản
lý, nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ nhiều góc độ khác nhau và bằng
nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau: phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương
pháp thực nghiệm…đã đưa ra khái niệm về quản lý như sau:
- Theo Từ điển Tiếng Việt:
“Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” [ 28 ].
Thuật ngữ quản lý lột tả được bản chất hoạt động này trong thực tiễn, nó
gồm hai quá trình tổng hợp:
Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn duy trì ở trạng thái ổn định;
Quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa họ vào thế phát triển.
Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ
gìn thì tổ chức dễ trì trệ; tuy nhiên nếu chỉ quan tâm về việc “lý” tức là chỉ lo việc
sắp xếp tổ chức, đổi mới mà không đặt nền tảng của sự ổn định thì sự phát triển của
tổ chức sẽ không bền vững. Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản”
để động thái của hệ thống ở thể cân bằng động.
Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
- Theo tác giả Trần Kiểm:


18
“Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành
công việc qua nỗ lực của người khác.
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực,…)
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của
tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự

kiến ” [ 13 ].
- Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt :
“Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục đích.
Quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được
mục tiêu nhất định” [ 20 ].
- Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ :
“Quản lý là một cách hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người lao động và
sinh hoạt tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung” [ 4 ].
Như vậy, mỗi khái niệm, định nghĩa trên đây được đưa ra trong những hoàn
cảnh lịch sử và phương pháp tiếp cận đối tượng khác nhau nên có những điểm
mạnh, điểm yếu riêng. Mặc dù vậy những khái niệm, định nghĩa đó đều khá gần gũi
với những quan niệm và cách thức tổ chức, quản lý đang được áp dụng trong các tổ
chức kinh tế, xã hội ở nước ta nói chung và đặc biệt trong các trường THCS nói
riêng. Từ những luận điểm này, chúng ta rút ra được những nội dung cơ bản nhất
và góp phần áp dụng vào thực tiễn để giúp cho các hoạt động của các nhà quản lý
đạt kết quả mong muốn.
Như vậy quản lý là một hoạt động có tính khoa học, sáng tạo và là một loại
hoạt động đặc biệt. Hoạt động quản lý cũng tuân theo các qui luật tự nhiên, qui luật
xã hội và là một quá trình không ngừng phát triển. Đó là sự phân công gắn liền với
sự hợp tác; phân công, chuyên môn hoá càng sâu, đòi hỏi sự hợp tác càng cao. Mối
liên hệ chặt chẽ này là cơ sở hình thành chức năng quản lý.


19
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Trong mọi quá trình quản lý, người quản lý phải thực hiện một dãy các chức
năng quản lý kế tiếp nhau một cách logic, quá trình này diễn ra một cách tuần hoàn
được gọi là chu trình quản lý và mối quan hệ trong chu trình đó bắt đầu từ Lập kế
hoạch, rồi đến Tổ chức thực hiện kế hoạch, tiếp đến là Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
và cuối cùng là Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Các chức năng này đan

xen, hỗ trợ và bổ sung cho nhau; ngoài 4 chức năng cơ bản này của chu trình quản
lý thì Thông tin chiếm vai trò quan trọng, nó là phương tiện không thể thiếu trong
quá trình hoạt động quản lý.
Sơ đồ 1.1.

Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vị trí của
thông tin trong chu trình quản lý
Kế hoạch

Thông tin

Kiểm tra

Tổ chức

Chỉ đạo
Môi trường quản lý
- Chức năng lập kế hoạch
Đây là chức năng hạt nhân của quá trình quản lý. Lập kế hoạch là xác định
mục tiêu, mục đích, và con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục
đích đó. Như vậy lập kế hoạch có ba nội dung chủ yếu:
Xác định, hình thành mục tiêu.
Xác định và đảm bảo (tính khả thi) các nguồn lực để đạt mục tiêu.
Quyết định những hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu.


20
- Chức năng tổ chức
Đây là chức năng quan trọng, tạo sức mạnh của tổ chức để thực hiện thành
công kế hoạch. Tổ chức là nhân tố sinh ra hệ toàn vẹn, biến một tập hợp các thành

tố rời rạc thành một tập thể thống nhất, người ta gọi là hiệu ứng tổ chức.
Tổ chức là đứng ra điều khiển bộ máy, công việc, kèm theo là sắp xếp công
việc nên làm cái gì trước, cái gì sau, phân công ai làm việc gì và liên kết công việc,
tức là sau khi phân công công việc cần ràng buộc nhau bằng tính chất mối quan hệ.
Để tổ chức tốt công việc phải tìm ra lôgic hợp lý. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả,
người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực để đạt được mục
tiêu đề ra.
- Chức năng chỉ đạo
Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều chỉnh, điều hành hoạt động của
hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định, để biến mục tiêu trong dự kiến
thành kết quả hiện thực
Điều khiển bộ máy thực chất là điều khiển con người và phải căn cứ vào kế
hoạch, tổ chức. Để chỉ đạo, điều hành có hiệu quả cần có quyền lực, có sự phân
công rạch ròi, bên cạnh đó chủ thể còn phải biết khuyến khích, động viên.
- Chức năng kiểm tra
Là thu thập những thông tin ngược từ phía bộ máy như: Thực trạng của bộ
máy; bộ máy đang hoạt động như thế nào; kế hoạch điều chỉnh nhằm đạt tới mục
tiêu đã định; thực trạng các quyết định quản lý; việc thực hiện quyết định đến đâu,
ở mức độ nào để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa.
Là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ
chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa
chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu
kỳ như sau:
Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.


21
Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực
đặt ra.
Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.

Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực nếu cần.
Như vậy chức năng quản lý tạo thành một hệ thống nhất với một trình tự
nhất định, trong đó mỗi chức năng vừa có tính độc lập tương đối vừa có mối quan
hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý là quá trình thực
hiện các chức năng quản lý theo trình tự nhất định. Các chức năng tạo thành một
chu trình quản lý của một hệ thống. Ngoài bốn chức năng quản lý nêu trên, chủ thể
quản lý phải sử dụng thông tin như là một công cụ hay chức năng đặc biệt để thực
hiện các chức năng trên.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Trước hết, cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động
có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích đặt ra. Về thuật ngữ quản
lý giáo dục cũng có nhiều khái niệm khác nhau:
- Theo tác giả Trần Kiểm:
“Sự thực, thuật ngữ quản lý giáo dục có nhiều cấp độ. Ít nhất có hai cấp độ
chủ yếu:
Quản lý giáo dục cấp vĩ mô là quản lý một nền / hệ thống giáo dục;
Còn quản lý giáo dục cấp vi mô là quản lý trường học / tổ chức giáo dục cơ
sở.
Đối với vĩ mô:
Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động,
tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,…một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo
dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với vi mô:


22
Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc
lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách

học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [ 14 ].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:
“Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, kế hoạch, hợp qui luật
của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm là hội tụ của quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [ 21 ].
Như vậy quản lý giáo dục là một bộ phận trong hệ thống quản lý Nhà nước
về lĩnh vực giáo dục, là sự tác động và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với
các hoạt động Giáo dục – Đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục từ Trung ương
đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ về Giáo dục – Đào
tạo.
“Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển công tác giáo dục không chỉ
giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho tất cả mọi người, mọi lứa tuổi cho nên quản lý giáo
dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân” [ 13 ].
- Theo tác giả Thái Văn Thành:
“Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hoá – tinh thần.
Quản lý giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ
trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui luật chung của xã hội cũng như


23
các qui luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em”
[26].
Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII khẳng định:

“ Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [ 29].
Đồng thời tại Hội nghị này cũng nêu rõ:
“ Giáo dục – đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn
dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lười học.
Mọi người chăm lo cho giáo dục, các cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền
và đoàn thể, nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội các gia đình và các cá nhân đều
có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo, đóng
góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục – đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà
trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành
mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể” [ 29 ].
Từ những quan điểm trên về quản lý giáo dục ta rút ra rằng: Quản lý giáo
dục là một hệ thống nằm trong hệ thống quản lý Nhà nước, là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch, có ý thức,…của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý theo
những qui luật nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trên bình diện vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem
là đồng nghĩa với quản lý nhà trường.
Trường học là một tổ chức giáo dục, là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Do đó xét về mặt bản chất, trường học là một tổ chức
mang tính Nhà nước – Xã hội – Sư phạm thể hiện bản chất giai cấp, bản chất xã hội
và bản chất sư phạm. Cho nên quản lý nhà trường được hiểu:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:


24
“Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục,
để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ

trẻ và với từng học sinh” [ 22 ].
- Theo GS.TSKH Phạm Minh Hạc:
“Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học. Có tổ
chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ
thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lí được giáo dục, tức là cụ thể hoá
đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu
cầu của nhân dân, của đất nước” [ 10 ].
Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi
hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lên
tất cả các mặt của đời sống nhà trường, để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh
tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn .
Mặt khác, quản lý trường học về bản chất là quản lý con người. Điều đó tạo
cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ
không những chỉ bởi cơ chế hoạt động theo những qui luật/ tính qui luật khách
quan của một tổ chức xã hội – nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt
động quản lý của chính bản thân giáo viên và học sinh. Trong nhà trường, giáo viên
và học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể quản lý. Với tư cách là đối tượng quản
lý, họ chịu sự tác động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng); với tư cách là chủ thể
quản lý, họ là người tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý chung và
biến nhà trường thành hệ tự quản lý. Cho nên quản lý nhà trường không chỉ là trách
nhiệm riêng của người hiệu trưởng, mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành
viên trong nhà trường.
Như vậy, có thể nói rằng quản lý nhà trường chính là quản lý quá trình giáo
dục bao gồm các thành tố: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp - Giáo viên (Người
dạy) - Học sinh (Người học) - Kết quả. Các thành tố này có mối quan hệ gắn bó


25
mật thiết với nhau dưới sự tác động của hiệu trưởng - Người quản lý trường học,
chúng vận hành theo một quĩ đạo nhất định nhằm đạt mục tiêu, kế hoạch đề ra và

được thể hiện bởi sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các thành tố của qúa trình giáo dục
Mục
tiêu
Giáo
viên

Học
sinh
Quản lí

Phương
pháp

Nội
dung
Kết quả

1.2.4. Hiệu quả quản lý
- Hiệu quả
+ Theo Từ điển Tiếng Việt:
“Hiệu quả: Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại” [ 28 ].
Đây là khía cạnh của một danh từ.
+ Theo Đào Duy Anh - Từ điển Hán Việt – NXB Văn hoá thông tin, 2003:
“Hiệu quả: Có kết quả”
Ta hiểu cách giải thích này theo nghĩa như một tính từ.
+ Theo tác giả Trần Kiểm:



×