Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Nghiên cứu chọn lọc một số dòng keo lai tự nhiên (Acacia mangium x a. auriculiformis) sinh trưởng nhanh cho trồng rừng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRỊNH VĂN HIỆU

NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC MỘT SỐ DÒNG
KEO LAI TỰ NHIÊN (Acacia mangium x A.auriculiformis)
SINH TRƯỞNG NHANH CHO TRỒNG RỪNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRỊNH VĂN HIỆU

NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC MỘT SỐ DÒNG
KEO LAI TỰ NHIÊN (Acacia mangium x A.auriculiformis)
SINH TRƯỞNG NHANH CHO TRỒNG RỪNG

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Hà Huy Thịnh
TS. Nguyễn Đức Kiên

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hồn thành theo chương trình đào tạo Cao học hệ
chính quy tập trung khóa 21A1.1 (2013-2015) tại Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Hà
Huy Thịnh, TS. Nguyễn Đức Kiên đã dành nhiều thời gian, công sức
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và dành những tình cảm
tốt đẹp cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo Sau
đại học, các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm
giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Viện nghiên cứu Giống
và Công nghệ sinh học lâm nghiệp, các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình
giúp đỡ về tinh thần, vật chất và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho việc
hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do trình độ cịn hạn chế, nền đề
tài sẽ khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong
nhận được sự những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô giáo, các nhà khoa
học, các đồng nghiệp quan tâm đến vấn đề nghiên cứu và xin chân thành
tiếp thu mọi ý kiến đóng góp để luận văn được hồn thiện hơn.

Tơi xin cam đoan mọi số liệu trong luận văn là hồn tồn trung
thực khơng sao chép của bất kỳ tác giả nào.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2015
Tác giả
Trịnh Văn Hiệu
3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ST
T

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

D1,3

Đường kính tại 1,3 m

2


Hvn

Chiều cao vút ngọn

3

V

Thể tích thân cây

4

Dtt

Độ thẳng thân

5

Dnc

Độ nhỏ cành

6

TB

Trung bình

7


Icl

Chỉ tiêu chất lượng thân cây

8

V%

Hệ số biến động

9

Sig

Xác suất của F (Fisher) tính tốn

10

Sed

Sai tiêu chuẩn của trung bình mẫu

11

R

Tương quan

12


L.s.d

Khoảng sai dị đảm bảo

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

3.1
2.3

Đặc điểm khí hậu các địa điểm nghiên cứu.
Tính chất vật lý, hóa học đất khu vực nghiên cứu.
Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu chọn lọc và
khảo nghiệm giống keo lai tự nhiên mới

4.1

Sinh trưởng keo lai tự nhiên mới tại Ba Vì, Hà Nội

25

4.2

Sinh trưởng giữa các nhóm


26

4.3

Chất lượng thân cây của một số dịng keo lai mới tại
Ba Vì, Hà Nội

29
31

4.5

Sinh trưởng keo lai tự nhiên mới tại Bầu Bàng, Bình
Dương.
Sinh trưởng và tỷ lệ sống qua các nhóm dịng khác
nhau trong khảo nghiệm

4.6

Chất lượng thân cây của một số dòng keo lai mới tại
Bầu Bàng, Bình Dương

35

Sinh trưởng và tỷ lệ sống qua các nhóm dịng khác

36

3.2


4.4

4.7
4.8

Trang
20
22

33

nhau trong khảo nghiệm keo lai tại Bầu Bàng tuổi 2
Tương quan di truyền hoàn cảnh keo lai tại Ba Vì và

40

Bầu Bàng

4.9

Những dịng keo lai có triển vọng tại Ba Vì

42

4.10

Những dịng keo lai có triển vọng tại Bầu Bàng

44


6


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
4.1

4.2

4.3
4.4

Tên hình
Biểu đồ so sánh thể tích thân cây (dm3/cây) của nhóm dịng
tốt nhất, với đối chứng - (12 dịng/nhóm)
Biểu đồ so sánh thể tích thân cây (dm3/cây) của nhóm dịng
tốt nhất, với đối chứng (BV32, BV10, TB6, BV16 )
Biểu đồ so sánh thể tích trung bình của 5 dòng keo lai mới
triển vọng với đối chứng tại Ba Vì
Biểu đồ so sánh thể tích trung bình của 5 dòng keo lai mới
triển vọng với đối chứng tại Bầu Bàng

7

Trang
26

32

43

44


ĐẶT VẤN ĐỀ
Keo lai (Acacia mangium x A.auriculiformis) là tên gọi tắt của
giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm. Đây là giống cây
sinh trưởng nhanh, có khả năng thích ứng lớn, khả năng cải tạo đất cao và
có tiềm năng bột giấy cao hơn Keo tai tượng và Keo lá tràm, đang được
coi là giống cây trồng chính ở nhiều nơi trong nước, đặc biệt là ở các tỉnh
vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung Bộ và một số tỉnh thuộc phía
Bắc. Keo lai tự nhiên có biên độ sinh thái rộng, thích ứng với nhiều loại
đất, thời tiết và điều kiện lập địa khác nhau. Keo lai có thể sinh trưởng
được trên các vùng đất nghèo kiệt, khô hạn, đất chua hoặc kiềm, nơi mà
một số lồi cây khác rất khó sinh trưởng, kể cả keo bố mẹ. Keo lai tự
nhiên sinh trưởng nhanh hơn so với keo bố mẹ, có thể tích và khối lượng
gỗ cao hơn. Sản phẩm gỗ keo lai rất phù hợp và hiện được ưa chuộng để
làm nguyên liệu cho sản xuất gỗ xẻ, gỗ bóc, ván nhân tạo và bột giấy.
Ước tính đến năm 2013, diện tích rừng trồng keo lai ở nước ta đạt khoảng
142.080 ha, chiếm khoảng 30% diện tích trồng rừng các lồi cây mọc
nhanh.
Nghiên cứu về giống keo lai tự nhiên ở nước ta đã được Trung tâm
nghiên cứu giống cây rừng tiến hành từ năm 1993 với các nghiên cứu
đồng bộ từ chọn lọc cây trội trong rừng trồng Keo tai tượng và Keo lá
tràm, khảo nghiệm dịng vơ tính, nhân giống sinh dưỡng bằng giâm hom
và nuôi cấy mô. Sau 5 năm tuổi trong khi thể tích thân cây trung bình của
keo lai là 202 dm3/cây thì thể tích thân cây của Keo tai tượng là 103,7
dm3/cây, còn ở Keo lá tràm (xuất xứ Morehead River) là 54,4 dm 3/cây.
Các dòng keo lai được chọn lọc có ưu điểm là thân thẳng, cành nhánh nhỏ
và có sức sống hơn hẳn các lồi cây bố mẹ (Lê Đình Khả, 1999). Nghiên
cứu nhân giống bằng giâm hom và nuôi cấy mô đã được tiến hành thành

8


công và đã được chuyển giao cho sản xuất trên diện rộng, trong đó cơng
nghệ giâm hom đã được phổ biến đến hộ gia đình và qua đó đã góp phần
đưa nhanh giống keo lai vào sản xuất. Bên cạnh đó, vật liệu giống ln
được trẻ hóa bằng cơng nghệ ni cấy mơ nhờ đó mà chất lượng sinh lý
của các giống keo lai được đảm bảo khơng bị thối hóa góp phần duy trì
ổn định năng suất và chất lượng rừng trồng.
Cho đến nay đã có khoảng 20 dịng keo lai được công nhận là
giống quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật để được phát triển vào sản xuất.
Tuy nhiên, chỉ có khoảng 6 giống là được phát triển trên diện rộng ở quy
mô sản xuất đại trà (Lê Đình Khả et al., 2012). Với quy mơ phát triển
rừng trồng gỗ nguyên liệu ngày càng lớn lại đòi hỏi năng suất, chất lượng
ngày càng cao phục vụ sản xuất kèm với đó là nguồn giống vẫn cịn hạn
chế về số lượng, để đảm bảo mức độ đa dạng dòng và hạn chế sâu bệnh
hại, buộc chúng ta phải nghiên cứu tìm ra những giống mới có năng suất,
chất lượng, khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh, thiên tai.
Nhằm tiếp tục chọn lọc những dòng keo lai mới có năng suất cao,
chất lượng tốt, Viện nghiên cứu giống và công nghệ sinh học lâm nghiệp
đã tiếp tục tiến hành các nghiên cứu chọn giống keo lai tự nhiên. Đến nay
đã có hơn 500 dịng keo lai tự nhiên đã được chọn lọc và khảo nghiệm tại
một số địa điểm trên cả nước. Đây là nội dung nghiên cứu trong khuôn
khổ đề tài: “Các phương pháp chọn tạo và phát triển giống tiến bộ cho
các loài Keo nhiệt đới” do TS. Hà Huy Thịnh làm chủ nhiệm. Là cộng
tác viên của đề tài trong nhiều năm, được sự đồng ý của chủ nhiệm đề tài,
tôi tiến hành đề tài nghiên cứu:
“Nghiên cứu chọn lọc một số dòng keo lai tự nhiên sinh
trưởng nhanh cho trồng rừng”.


9


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Giống keo lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia mangium) và
Keo lá tràm (A. auriculiformis) đã được Messrs Herburn và Shim phát
hiện lần đầu vào năm 1972 trong số các cây Keo tai tượng trồng ven
đường ở Sook Telupid thuộc bang Sabah của Malaysia. Sau này Tham
(1976) cũng coi đó là giống lai.
Keo lai tự nhiên cũng được phát hiện ở vùng Balamuk và Old
Tonda của Papua New Guinea (Turnbull, 1986, Gun et al, 1987, Griffin,
1988), ở một số nơi khác tại Sabah (Rufelds, 1987) và Ulu Kukut (Darus
và Rasip, 1989) của Malaysia. Ngoài ra, từ năm 1992 ở Indonesia đã bắt
đầu có thí nghiệm trồng keo lai từ ni cây mô phân sinh, cùng Keo tai
tượng và Keo lá tràm (Umboh et al, 1993). Keo lai tự nhiên còn được tìm
thấy trong vườn ươm Keo tai tượng (lấy giống từ Malaysia) của Trạm
nghiên cứu Jon-Pu của Viện nghiên cứu lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao
et al, 1988) và ở khu trồng Keo tai tượng tại Quảng Châu Trung Quốc (Lê
Đình Khả, 1999).
Phân tích Peroxydase isozym của keo lai và bố mẹ cho thấy keo lai
thể hiện tính trung gian giữa hai loài bố mẹ (Kiang Tao et al, 1988). Trong
lúc phổ isozym của Keo tai tượng có 2 vạch ở vị trí 1,2, Keo lá tràm có 2
vạch ở vị trí 1,3 thì keo lai có 3 vạch ở vị trí 1, 2, 3 (Zakaria, 1993). Sedley
và Harbard (1992) cịn thấy keo lai có các kiểu isozym trung gian và gần
với Keo lá tràm. Ngoài ra cây keo lai cũng có hình thái thể nhiễm sắc trung
gian giữa hai loài bố mẹ (Shukor et al, 1994).
Khi đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của cây Rufelds (1987) đã cho
rằng keo lai hơn Keo tai tượng về độ tròn đều của thân, có đường kính

cành nhỏ hơn và khả năng tỉa cành khá hơn Keo tai tượng, song độ thẳng
10


thân cây, hình dạng tán lá và góc phân cành lại kém hơn Keo ta tượng.
Tuy nhiên Pinso và Nasi (1991) lại thấy rằng độ thẳng thân cây, đoạn
thân dưới cành, độ tròn đều của thân v.v... ở cây keo lai đều tốt hơn các
loài keo bố mẹ và cho rằng keo lai rất phù hợp với các chương trình trồng
rừng thương mại. Cây keo lai cịn có ưu điểm là có đỉnh ngọn phát triển
tốt, thân cây đơn trục và tỉa cành tốt (Pinyopusarerk, 1990).
Cũng vì vậy, keo lai đã được nghiên cứu nhân giống bằng hom
(Griffin, 1988), hoặc nuôi cấy mô phân sinh bằng môi trường cơ bản
Murashige và Skooge (MS) có thêm 6-Benzylaminopurine (BAP)
0,5mg/l và cho ra rễ trong phịng ở hoặc nền cát sơng 100% với khả năng
ra rễ đến hơn 70% (Darus, 1991).
Sau phát hiện, một số nước đã đi sâu nghiên cứu về đa dạng di
truyền (Butcher, Gavin, 2001), nhân giống bằng nuôi cấy mơ (Galina et
al, 2003), về tính chất gỗ (Khairul et al, 2008), về sinh học sinh sản, cũng
như về nốt sần tự nhiên (Samba et al, 2007). Các nghiên cứu này đã làm
rõ hơn một số vấn đề cụ thể thích hợp với từng nước.
Ngồi ra, một dự án do ACIAR tài trợ đã được thực hiện ở ba nước
là Australia, Việt Nam và Malaysia trong các năm 1995-1996. Giống của
Việt Nam đã được trồng ở Australia và Malaysia. Do giống keo lai của ta
có năng suất cao hơn các nước khác nên từ năm 1998 Malaysiya đã nhập
giống của ta và đến năm 2007 tập đoàn gỗ dán Ta Ann ở Sarawak
(Malaysyia) đã trồng hơn 900 ha. Năm 2003 giống keo lai của ta đã được
Công ty RAPP nhập trồng tại Indonesia. Năm 2006 giống keo lai của ta
đã được Công ty Australia Great Southern Plantation nhập và trồng khảo
nghiệm ở bang Northern Territory của Australia. Năm 2007 giống keo lai
của ta được Công ty Forestry Administrion của Campuchia nhập trồng

3000 ha. Năm 2008 Công ty Stora Enso của Thụy Điển cũng nhập giống

11


keo lai của ta để trồng ở Lào. Giống keo lai của ta đã là một giống có
tiếng được trồng ở các nước trong vùng.
1.2. Ở Việt Nam
Keo lai tự nhiên ở nước ta tuy được phát hiện năm 1992, sau nước
khác 15-20 năm (Lê Đình Khả và cs., 1993), song đã được nghiên cứu
một cách toàn diện và đầy đủ nhất lúc đó nên là giống lai đầu tiên được
đưa vào sản xuất trên quy mô lớn. Trên cơ sở phát hiện các cây lai tự
nhiên có sinh trưởng và chất lượng thân cây tốt nhất tại Ba Vì (Hà Nội)
và Trảng Bom (Đồng Nai), qua nghiên cứu nhân giống, khảo nghiệm
giống trên một số vùng sinh thái đó đã chọn lọc được các dịng keo lai có
năng suất cao gấp 2 - 3 lần các loài bố mẹ là Keo tai tượng và Keo lá tràm
(Lê Đình Khả, 1999; Lê Đình Khả và cộng sự 2003). Đặc điểm chính của
keo lai tự nhiên khơng những có năng suất cao, chất lượng thân cây tốt,
mà cịn có hiệu suất bột giấy lớn, lượng nốt sần ở rễ cũng cao hơn rất
nhiều so với các lồi keo bố mẹ, vì thế là một trong những giống cây
được trồng rộng rãi nhất hiện nay.
Những nghiên cứu về keo lai đã được thực hiện ở nước tập trung
vào nghiên cứu hình thái giải phẫu, xác định kiểu gen, khả năng chịu hạn,
tính chất cơ lý và hóa học gỗ, tiềm năng bột giấy, độ bền và độ trắng của
giấy, lượng nốt sần và khả năng cải tạo đất của keo lai, khảo nghiệm
giống trên các vùng sinh thái khác nhau, ảnh hưởng của bón phân và một
số biện pháp thâm canh đến năng suất keo lai, cũng như nhân giống bằng
nuôi cấy mơ (Lê Đình Khả và cs, 1999; 2001; 2003; Phạm Văn Tuấn và
cs, 1995, Butcher, 1999, Lê Đình Khả, Ngơ Đình Quế, Nguyễn Đình Hải,
2000; Nguyễn Ngọc Tân và cs, 1995; Đồn Thị Mai và cs, 1998). Có thể

nói keo lai được coi là một trong những giống cây trồng lâm nghiệp chính
nước ta. Theo thống kê của Tổng cục lâm nghiệp tính đến năm 2013 đã
có hơn 142.080 ha keo lai đã được gây trồng trong cả nước và nhiều nước
12


trong vùng đã nhập giống của Việt Nam để trồng rừng. Các nghiên cứu
sau này đã đi sâu giải quyết những vấn đề về lập biểu thể tích (Nguyễn
Trọng Bình, 2003), về tiếp tục đánh giá khảo nghiệm giống và vai trị cải
tạo đất của keo lai (Đồn Ngọc Dao, 2003; Lê Đình Khả, Đồn Ngọc
Dao, 2004) đã thấy rằng keo lai có khả năng cải tạo đất cao hơn các lồi
keo bố mẹ, độ phì và độ xốp của đất dưới tán rừng keo lai cũng cao hơn
so với dưới tán rừng Keo tai tượng và Keo lá tràm, vùng có năng suất keo
lai cao nhất là Đơng Nam Bộ. Nghiên cứu nhân giống bằng nuôi cấy mô
cho thấy tuy các dịng đều có những u cầu nhất định về nồng độ và thời
gian khử trùng, song về cơ bản không thật sự khác biệt nhau, điều khác
biệt chủ yếu là tỷ lệ ra chồi, tỷ lệ ra rễ cao nhất của các dịng này (Đồn
Thị Mai và cs, 1998, 2004).
Các giống keo lai tự nhiên được Bộ NN&PTNT cơng nhận là giống
quốc gia lúc đó là BV10, BV16 và BV32; các giống được công nhận
Giống tiến bộ kỹ thuật là BV5, BV29 và BV33. TB3, TB6, TB12. Qua
khảo nghiệm trong nhiều năm cho thấy giống BV10, BV16 là những
giống cho năng suất cao ở nhiều nơi.
Sau này còn có các giống keo lai tự nhiên do Viện cây nguyên liệu
giấy chọn lọc (Huỳnh Đức Nhân và cs, 2005) và được Bộ NN&PTNT
công nhận giống TBKT là KL2, KLTA3, KL20; Các giống keo lai được
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (trong đó có một số giống phối hợp
với Trung tâm khoa học sản xuất lâm nghiệp Đông Nam Bộ) đã chọn lọc
tiếp và được Bộ NN&PTNT công nhận giống Quốc gia là BV33, và
giống TBKT là BV71, BV73, BV75, TB1, TB7 và TB11 (Lê Đình Khả

và cs., 2006, Hà Huy Thịnh và cs, 2006). Các giống keo lai được chọn lọc
từ vườn giống FORTIP có năng suất cao và chống bệnh đã được Nguyễn
Hoàng Nghĩa và cộng sự (2007) thực hiện tại vùng Đông Nam Bộ và
được Bộ NN&PTNT công nhận giống TBKT là AH7 và AH1.
13


Các nghiên cứu tiếp tục về các biện pháp thâm canh cũng thấy cách
làm đất và lượng phân bón đã ảnh hưởng đến năng suất keo lai (Đỗ Đình
Sâm và cs., 2003, Nguyễn Huy Sơn, 2006). Nghiên cứu của Đoàn Hồi
Nam (2006) cho thấy keo lai trồng trên đất có độ sâu hơn 1 m sinh
trưởng nhanh hơn rõ rệt so với nơi đất nơng, trồng keo lai có hiệu quả
kinh tế khá cao, sinh trưởng của keo lai cũng thay đổi ở các độ tuổi khác
nhau, một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh như tỉa cành, tỉa thưa có ảnh
hưởng đến sinh trưởng của keo lai, v.v., Khả năng chống đổ gãy Keo lại
tại Tuyên Quang cũng thay đổi theo các dịng vơ tính, trong đó dịng
BV16 có khả năng chống đổ gãy cao nhất (Trần Thị Quyên, 2007).
Ngoài ra, ngay từ năm 1997 chúng ta đã tiến hành lai giống nhân
tạo và đã tạo ra nhiều tổ hợp lai mới, trong đó có dịng vơ tính thuộc tổ
hợp lai Am31Aa32 được ký hiệu là BV01 tương đương dòng BV10 và 6
cây lai tốt nhất được chọn lúc đó (Lê Đình Khả và cs. 2003, trang 115)
mà về sau Nguyễn Việt Cường (2006) đổi lại là MA1, tiếp tục khảo
nghiệm và được công nhận giống Quốc gia (MA1, (MA)M8), cùng hai
giống khác như AM2, AM3 là giống TBKT (Nguyễn Việt Cường và cs,
2007, 2008).
Quy trình trồng keo lai tự nhiên của Bộ NN&PTNT (04 TCN-742006) quy định mật độ trồng keo lai là 1100 - 1330 cây/ha, song thực tế
sản xuất nhiều nơi trồng 1330-1660 cây/ha. Vì thế trong khảo nghiệm keo
lai chúng tơi trồng thí nghiệm cho cả ba mật độ này. Bón phân cho keo lai
cũng được quy định là bón lót 200-300 g NPK/hố + 50 g vơi bột (nơi có
độ pH 4,0), và rắc 15 g Diaphot hoặc 15 g Basudin/hố trước khi trồng 1

ngày để chống mối. Sau đó bón thúc 150 - 200 g NPK vào năm thứ 2. Kết
quả nghiên cứu tại Đơng Nam bộ cho thấy keo lai có thể cho năng suất
cao khi bón lót 200 g NPK +100 g lân vi sinh/hố và bón thúc 200 g NPK
+ 100 g phân vi sinh vào năm thứ 2, bón 200 g NPK = 150 g phân vi sinh
14


vào năm thứ 3 đã làm tăng đáng kể năng suất keo lai (Nguyễn Huy Sơn,
2006).
Keo lai tự nhiên đã được trồng rộng rãi ở nước ta và cho năng suất
cao tại vùng Đông Nam bộ, nam Tây Nguyên và vùng Trung bộ. Khi
trồng ở miền Bắc một số giống vẫn có năng suất cao, song qua sử dụng
cho thấy một số giống keo lai khi trồng tại vùng Trung tâm miền Bắc có
thể bị đổ gãy do gió bão nên đã có những ý kiến khác nhau về trồng keo
lai ở vùng Trung tâm. Ngoài ra, do sử dụng nhân giống nhiều lần và một
số nơi trồng chưa qua khảo nghiệm, nên bên cạnh một số giống năng suất
ở từng nơi, vẫn có những giống năng suất chưa cao hoặc có hiện tượng
thối hóa giống. Vì thế việc chọn thêm giống mới và khảo nghiệm giống
sẽ cho phép tăng thêm nguồn giống keo lai và tăng thêm các giống có
năng suất cao cho sản xuất.
Tóm lại giống là một trong những khâu quan trọng của trồng rừng
sản xuất. Đặc biệt trong lâm nghiệp, diện tích kinh doanh lớn, lực lượng
lao động ít, cây sống dài ngày, lâu ra hoa kết quả, lâu thu hoạch sản
phẩm, việc tạo hoàn cảnh tối ưu chỉ có thể thực hiện được ở giai đoạn
vườn ươm và một số năm đầu sau khi trồng, ít có điều kiện chăm sóc đến
lúc khai thác như đối với cây cơng nghiệp, nên vai trị của chọn giống và
cải thiện giống lại càng quan trọng. Nghiên cứu của Davidson (1996) cho
một số loài cây mọc nhanh ở vùng nhiệt đới đã thấy rằng năm đầu sau khi
trồng vai trị cải thiện giống chỉ đóng 15% của năng suất thì đến năm thứ
ba đã tăng lên 50% và năm thứ sáu là 60% (dẫn từ Lê Đình Khả, Dương

Mộng Hùng, 1998).
Song khơng vì thế mà coi nhẹ các biện pháp thâm canh khác. Khi
biết kết hợp cải thiện giống với các biện pháp kỹ thuật thâm canh còn
tăng năng suất rừng lên hơn nữa. Thực tế đã chứng minh trong thí nghiệm
15


trồng thâm canh (cày tồn diện, bón mỗi hố 4 kg phân chuồng và 100g
NPK) và quảng canh (không làm đất, bón mỗi hố 50g NPK) cho keo lai
và các lồi keo bố mẹ tại Đơng Hà (Quảng Trị) cũng cho thấy sau khi
trồng 32 tháng ở công thức trồng thâm canh keo lai có thể đạt năng suất
27m3/ha/năm, thì ở công thức trồng quảng canh chỉ đạt năng suất
16m3/ha/năm. Tương tự ở keo tai tượng là 17m 3/ha/năm và 9 10m3/ha/năm, còn ở keo lá tràm là 7 - 9m 3/ha/năm và 4m3/ha/năm (Lê
Đình Khả, Hồ Quang Vinh,1998).
Ngày nay, cơng nghệ sinh học đã có những bước phát triển vượt
bậc, có thể tạo ra nhiều dạng cây trồng mới bằng các con đường khác
nhau như gây đột biến, đa bội hóa, biến nạp gen v.v…Song lai giống và
chọn lọc cây lai vẫn là phương pháp chủ yếu để tạo ra các giống cây
trồng mới có năng suất cao, có thể nói hơn một nửa số giống có năng suất
cao đang được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp là các giống lai, trong
lúc giống được chọn tạo bằng các phương pháp khác lại có tỷ lệ sử dụng
khơng đáng kể (Lê Đình Khả, 1999).
Những đóng góp của đề tài là:
* Về mặt khoa học.
Đã đánh giá được biến dị về sinh trưởng, chất lượng thân cây và
khối lượng riêng của gỗ của 384 dòng keo lai mới chọn lọc tại 2 lập địa
khác nhau là Ba Vì (Hà Nội) và Bầu Bàng (Bình Dương) từ đó làm cơ sở
khoa học phục vụ cơng tác chọn lọc các dịng keo lai mới vừa có sinh
trưởng nhanh và có tính chất gỗ tốt phục vụ trồng rừng ở Việt Nam
* Về mặt thực tiễn.

Luận văn đã giúp chọn lọc ra một số dịng keo lai tự nhiên mới có
tính vượt trội về sinh trưởng, chất lượng thân cây và tính chất gỗ, góp

16


phần vào việc phát triển các giống cây mọc nhanh có năng suất chất
lượng cao phục vụ trồng rừng.

17


Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được biến dị về sinh trưởng, chất lượng thân cây, khối lượng
riêng của gỗ giữa các dòng keo lai làm cơ sở chọn lọc giống mới phục vụ
trồng rừng.
- Chọn lọc được một số dịng keo lai có sinh trưởng nhanh, khối lượng
riêng của gỗ cao cho từng vùng sinh thái.
2.2. Nội dung nghiên cứu.
2.2.1. Nghiên cứu biến dị sinh trưởng, chất lượng thân cây, khối lượng
riêng của gỗ giữa các dòng keo lai tại 2 điểm Hà Nội và Bình Dương.
2.2.2. Xác định mức độ tương quan giữa sinh trưởng với chất lượng thân
và khối lượng thể tích gỗ.
2.2.3. Đánh giá mức độ tương tác kiểu gen - hồn cảnh của các dịng vơ
tính keo lai giữa Hà Nội và Bình Dương.
2.2.4. Nghiên cứu chọn lọc các dòng tốt nhất từ các dòng keo lai mới
chọn lọc tại Ba Vì (Hà Nội), Bầu Bàng (Bình Dương)

2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp tiếp cận
Keo lai là giống lai tự nhiên, bên cạnh những cây sinh trưởng nhanh
có hình dáng thân thẳng đẹp là những cây sinh trưởng chậm có hình dáng
thân xấu, cành nhánh lớn. Vì vậy, chọn lọc cây trội là khâu không thể
thiếu khi nghiên cứu sử dụng giống keo lai.
Cây trội là những cây có sinh trưởng nhanh nhất trong quần thể chọn
giống, có đoạn thân dưới cành dài nhất, hình dáng thân cây trịn đều, cành
nhánh nhỏ. Vì thế thường là những cây có tỷ lệ gỗ sử dụng cao nhất. Tuy
18


vậy cây trội cũng mới là kiểu hình muốn biết các cây trội này có thật sự
di truyền các đặc tính tốt cho đời sau hay khơng, phải qua khảo nghiệm.
Để có vật liệu cho khảo nghiệm giống phải có phương pháp nhân giống
thích hợp.
Sơ đồ chung về cải thiện giống cây rừng là chọn loài/xuất xứ, chọn
cây trội, khảo nghiệm giống và nhân giống để phát triển vào sản xuất (Lê
Đình Khả, 1990). Dựa sơ đố này phương thức tiếp cận để giải quyết các
vấn đề nghiên cứu của luận văn được tiến hành theo các bước như sau:
Các dòng keo lai tự nhiên mới chọn

Nhân giống
Khảo nghiệm dòng vơ tính:
- Các dịng keo lai chọn mới
- Một số dòng keo lai được chọn trước đây
- Giống BV10, BV32, BV16, Keo tai tượng và Keo lá tràm làm đối chứng

Đánh giá sinh trưởng các dòng keo lai tự nhiên mớiĐánh
chọn giá

và các
cácdòng
chỉ tiêu
đối về
chứng
chất lượng các keo lai tự nhiên mới chọn và các dòng đối chứng

Chọn các dòng keo lai mới tốt nhất

Rừng trồng dịng vơ tính keo lai tốt nhất

Bảng 2.3. Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu chọn lọc
và khảo nghiệm giống keo lai tự nhiên mới

19


2.3.2. Bố trí thí nghiệm.
- Khảo nghiệm dịng vơ tính: Thiết kế thí nghiệm theo hàng cột,
kích thước hố trồng là 40cm x 40cm x 40cm. Thông tin cụ thể của các
khảo nghiệm được thể hiện tại bảng 2.3.
Bảng 2.3. Bảng thơng tin chi tiết thiết kế thí nghiệm
Chỉ tiêu
Địa điểm

Năm

Diện

trồng tích


Ba Vì

1,3ha

(Hà Nội)

Thiết kế TN

Vật liệu

Hàng - cột, 11 240 cơng thức, 228 dịng KL mới
lặp, 1 cây/ơ,
chọn lọc:
(3x1,5m)
- 6 dịng được cơng nhận: BV 10,

2011

16, 32, 33, 71, 73.
- 6 đối chứng hạt: nguyên sản,
vườn giống, đại trà.

Bầu Bàng
(Bình Dương)

2012

1 ha


Hàng-cột, 5 lặp, 160 cơng thức, 156 dịng mới:
2cây/ô,(2,5x1m)

- 4 đối chứng: BV10, 16, 32, TB6

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ở Phụ biểu 01
2.3.3. Thu thập số liệu.
a. Xác định các chỉ tiêu sinh trưởng:
Điều tra tất cả các cây trong các hàng, cột của từng lặp ở các khảo
nghiệm keo lai mới chọn tạo, gồm các chỉ tiêu sau:
- Đường kính tại vị trí 1,3m (D1.3): Được đo bằng thước kẹp kính tại vị
trí 1,3m từ mặt đất (đơn vị cm).
- Chiều cao vút ngọn (Hvn): Được đo bằng thước đo cao (đơn vị m).
- Chiều cao dưới cành (Hdc): Đo bằng thước đo cao (đơn vị m).
b. Xác định các chỉ tiêu chất lượng thân cây:

20


Độ thẳng thân; độ nhỏ cành; theo phương pháp cho điểm (Lê Đình
Khả, 2003)
- Độ thẳng thân (Đtt): Được xác định bằng mục trắc và cho điểm theo 5
cấp từ 1-5 điểm.
+ Thân cây rất cong

1 điểm

+ Thân cây cong

2 điểm


+ Thân cây tương đối thẳng

3 điểm

+ Thân cây thẳng

4 điểm

+ Thân cây rất thẳng

5 điểm

- Độ duy trì trục thân (Đttt): Được thực hiện theo phương pháp cho điểm
của Luangviriyasaeng và Pinyopusarerk (2002).
* Phân nhánh ngay tại gốc:

1 điểm

* Phân nhánh ở ¼ thứ nhất:

2 điểm

* Phân nhánh ở ¼ thứ 2

:

3 điểm

* Phân nhánh ở ¼ thứ 3


:

4 điểm

* Phân nhánh ở ¼ thứ 4

:

5 điểm

* Khơng phân nhánh

:

6 điểm

+ Xác định thể tích thân cây:
V=

π .D12.3
.H vn . f
40
(dm3)

Trong đó:
D1.3(cm) - đường kính ngang ngực
Hvn (m) - chiều cao vút ngọn
f


- hình số (giả định là 0,5)
21

(3.7)


+ Đánh giá chỉ số chất lượng tổng hợp (Icl) theo Lê Đình Khả
(1999) được đánh giá theo cơng thức (3.8)
Icl = Đtt x Đnc (3.8)

c. Tỷ trọng gỗ:
Xác định tỷ trọng gỗ trực tiếp bằng phương pháp nước chiếm chỗ
(Vanlecia & Vargas, 1997) dùng cưa cắt mẫu gỗ ở độ cao 1,3m với độ
dày thớt cắt 5cm. Mẫu gỗ cắt sau đó được ngâm bão hịa nước trong 48h
và xác định thể tích của mẫu gỗ bằng cách cân trong nước ( w1 ) sau đó
được sấy khơ kiệt ở nhiệt độ 105oC trong 48 giờ và cân trọng lượng khô
kiệt ( w2 ) Tỷ trọng gỗ (Den) được xác định bằng công thức:

(kg/m3)

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu được xử lý bằng các phần mềm thống kê thông dụng trong cải
thiện giống bao gồm DATAPLUS 3.0 và Genstat 12.0 (CSIRO),
Microsoft excel 2013.
- Mơ hình xử lý thống kê:

Y = µ +m+a +ε
Trong đó: µ - là trung bình chung tồn thí nghiệm;
m - là ảnh hưởng của các thành phần cố định (fixed effects)
như lặp, xuất xứ;


22


a - là ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên (random effects)
như hàng, cột, gia đình;
ε - là sai số.
So sánh sai dị giữa các trung bình mẫu được tiến hành theo tiêu
chuẩn Fisher (tiêu chuẩn F).
Nếu F.pr (xác suất tính được) < 0,001 và <0,05 thì sự sai khác giữa
các trung bình mẫu là hết sức rõ rệt với độ tin cậy tương ứng là 99.9%
hoặc 95%.
Nếu F.pr (xác suất tính được) > 0,05 thì sự sai khác giữa các trung
bình mẫu là khơng rõ rệt.
Để phân tích biến động các chỉ tiêu chọn lọc đề tài sử dụng phần
mềm xử lý số liệu Data Plus 3.0 và Genstar 12.0 (Williams and
Matheson, 1994) phân tích phương sai 1 nhân tố - dịng vơ tính với thiết
kế thí nghiệm có lặp lại)
Các số liệu thu thập đều được xử lý thống kê bằng mơ hình tốn
học thích hợp các cơng thức cụ thể là.

+ Trung bình mẫu:

1 n
X = .∑ X i
n i=1
(3.2)

1 n
S =

.∑ ( X i − X ) 2
n − 1 i=1
2

+ Phương sai:

+ Hệ số biến động:

V% =

Sd
.100
X

(3.3)

(3.4)

+ Lượng tăng trưởng bình quân năm xác định theo cơng thức
∆i =

Xi
t

(3.5)

Trong đó:
23



∆i – tăng trưởng bình quân năm của chỉ tiêu sinh trưởng
Xi

- sinh trưởng trung bình của chỉ tiêu sinh trưởng

t – thời gian sinh trưởng (năm)
+ Khoảng sai dị đảm bảo (Least Significant Diference – Lsd) tính
theo cơng thức (3.6)
Lsd= Sed x t05(k)

(3.6)

Trong đó:
Lsd: Khoảng sai dị có ý nghĩa giữa các trung bình mẫu
Sed (Standard error difference): Sai tiêu chuẩn của các trung bình
mẫu
t05(k): là giá trị tra bảng ở mức xác suất có ý nghĩa 0.05 và bậc tự
do k
(Nếu xác suất của F(Sig) > 0.05 hoặc 0.01 có nghĩa là các cơng
thức đồng nhất về giá trị so sánh; nếu xác suất của F(Sig) < 0.05 hoặc
0.01 có nghĩa là giữa các cơng thức có sự sai khác rõ rệt, ở mức ý nghĩa
95% hoặc 99%).
- Xác định hệ số tương quan giữa các tính trạng
Hệ số tương quan di truyền giữa các tính trạng theo kiểu hình được
tính tốn dựa trên cơng thức
rp =
Trong đó: - là hiệp biến động di truyền và kiểu hình của tính trạng
A1 và A2.
, - là các biến động di truyền và kiểu hình của tính trạng A1 và A2
Quy ước trị tuyệt đối của r (Nguyễn Hải Tuất, 2006) như sau:

24


0 ≤ r < 0,3 : Tương quan yếu
0,3 ≤ r < 0,5: Tương quan vừa phải
0,5 ≤ r < 0,7: Tương quan tương đối chặt
0,7 ≤ r < 0,9: Tương quan chặt
0,9 ≤ r < 1 : Tương quan rất chặt.

25


×