Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

tieu luan ky nang lanh dao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.39 KB, 13 trang )

TIỂU LUẬN MÔN HỌC: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO

MỞ ĐẦU
Khi bạn nhìn xuống thế giới từ một chiếc trực thăng, bạn có thể thấy
nhiều thứ hơn khi bạn ở trên mặt đất. Tư duy chiến lược cũng giống như việc
bạn nhìn mọi thứ từ trên cao. Muốn trở thành một nhà lãnh đạo hiệu quả, bạn
phải phát triển kỹ năng này.
Trong cuộc sống hiện nay, đôi khi người ta tự hỏi tại sao một số tổ chức
này thì thành công còn số khác lại thất bại? Thực vậy, mỗi tổ chức có một cách
thức để tồn tại và phát triển. Không nhất thiết tất cả các tổ chức đều phải cạnh
tranh với các tổ chức khác khi phục vụ cho một nhóm đối tượng nào đó bằng
cùng một cách thức, hoặc phải hành động với cùng một cách nhằm đáp ứng với
những thay đổi tác động đến hoạt động của nó.
Các hoạt động cần thiết nhằm đạt được mục đích cuối cùng là hình thành
chiến lược, duy trì lợi thế cạnh tranh tạo nên nền tảng của quá trình quản lý
chiến lược. Tuy nhiên, chiến lược của tổ chức được hình thành và thực hiện
như thế nào? Kết quả có tốt hay không? Tùy thuộc phần lớn ở nhà lãnh đạo.
Bài viết giúp em nhận thức được tầm quan trọng về vai trò của tầm nhìn
chiến lược và vai trò của các nhà lãnh đạo trong việc xây dựng và thực thi tầm
nhìn chiến lược của tổ chức, nếu xem nhẹ vai trò của tầm nhìn chiến lược đối
với tổ chức mình, thì xem như tổ chức đó đã tự cho phép những yếu tố ngoại
cảnh ảnh hưởng tới thành công chung. Bằng cách sáng tạo ra tầm nhìn chiến
lược, các nhà lãnh đạo sẽ kiểm soát được lĩnh vực mà mình quản lý, chấp nhận
trách nhiệm cho mỗi quyết định do mình đưa ra.
PHẦN NỘI DUNG
1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN:
1.1. Lãnh đạo
Lãnh đạo là một trong những khái niệm quan trọng nhất trong khoa học
về tổ chức - nhân sự. Đó là một quá trình ảnh hưởng mang tính xã hội trong đó
lãnh đạo tìm kiếm sự tham gia tự nguyện của cấp dưới nhằm đạt mục tiêu của
tổ chức. Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng và dẫn đắt hành vi của cá nhân


hay nhóm người nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức. Lãnh đạo được miêu tả
là 'một quá trình ảnh hưởng xã hội cái mà một người có thể tìm kiếm sự giúp
đỡ và hỗ trợ của những người khác nhằm đạt được thành công cho một mục
tiêu chung".
Lãnh đạo là "tổ chức một nhóm những người để đạt mục tiêu chung".
Người lãnh đạo có thể có hoặc không có quyền lực đặc biệt. Những nhà nghiên
cứu về lãnh đạo đã đưa ra những lí thuyết bao gồm những đặc điểm, những sự
tác động qua lại do các yếu tố bên ngoài, chức năng, ứng xử, tầm nhìn và giá
trị, uy tín, và trí thông minh, cùng với nhiều thứ khác. Người mà mọi người sẽ
tuân theo phải có khả năng hướng dẫn hoặc định hướng cho người khác.


TIỂU LUẬN MÔN HỌC: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO

1.2. Tầm nhìn
Tầm nhìn là một hình ảnh, tiêu chuẩn, hình tượng độc đáo và lý tưởng
trong tương lai, là những điều tổ chức muốn đạt tới hoặc trở thành, là tuyên bố
về cách thức tổ chức việc thực hiện sứ mệnh, nó hướng tổ chức đến cái tổng
thể, định hướng tương lai và tạo niềm tin về tương lai, năng lực đưa ra tuyên bố
tầm nhìn, chia sẻ tầm nhìn và thực hiện hóa tầm nhìn là tiêu chí đánh giá hiệu
quả lãnh đạo.
Người lãnh đạo phải đặt câu hỏi ví như 5 năm nữa, 10 năm nữa… chúng
ta muốn, chúng ta sẽ dẫn dắt tổ chức của chúng ta tới đâu? Tới bến bờ nào?
1.3. Tầm nhìn chiến lược
Tầm nhìn chiến lược là định hướng mà tổ chức đi theo nhằm phát triển
và tăng cường hoạt động các chức năng của mình. Nó đưa ra đường lối chiến
của tổ chức đó trong việc chuẩn bị cho tương lai. Tầm nhìn chiến lược thể hiện
các mong muốn, khát vọng cao nhất, khát quát nhất mà tổ chức muốn đạt được,
là “tấm bản đồ chỉ đường” thể hiện đích đến trong tương lai và con đường
doanh nghiệp phải đi. Nếu xem nhẹ vai trò của tầm nhìn chiến lược đối với tổ

chức mình, thì những yếu tố ngoại cảnh sẽ ảnh hưởng tới thành công chung.
Bằng cách sáng tạo ra tầm nhìn chiến lược, tổ chức sẽ kiểm soát được công
việc của đơn vị mình, chấp nhận trách nhiệm cho mỗi quyết định tổ chức đưa
ra. Tầm nhìn chiến lược là những định hướng lâu dài mà các nhà quản lý vạch
ra về tương lai của tổ chức dựa trên những dự báo về sự biến động của môi
trường thực hiện công việc.
2. TẦM NHÌN CHIẾN LƯỢC VÀ VAI TRÒ CỦA LÃNH ĐẠO
TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC THI TẦM NHÌN CHIẾN LƯỢC
2.1. Vai trò của tầm nhìn chiến lược
Đạt được sự nhất trí về phương hướng và giảm rủi ro về việc ra quyết
định không định hướng. Giữ cho các hành động chiến lược của các nhà quản trị
luôn phù hợp với đường lối chung.Vạch ra khát vọng mạnh mẽ và phát thảo
đường đi chiến lược cho tương lai.Giành được sự ủng hộ của các thành viên và
giúp tổ chức có sự chuẩn bị cho tương lai.
2.2. Đặc điểm tầm nhìn chiến lược
Tầm nhìn chiến lược là một hình ảnh, một bức tranh sinh động về điều
có thể xảy ra trong tương lai, tầm nhìn bao hàm ý nghĩa của một tiêu chuẩn
tuyệt hảo, một điều lý tưởng, tầm nhìn còn có tính chất của một sự độc đáo, nó
ám chỉ đển việc tạo ra một điều gì đó đặc biệt, là một thông điệp ngắn gọn và
xuyên suốt định hướng hoạt động của doanh nghiệp.
2.3. Yêu cầu của tầm nhìn chiến lược:
Các yêu cầu của tầm nhìn chiến lược tầm nhìn chiến lược cần phải đảm
bảo: Đơn giản, rõ ràng và dễ hiểu. Giữ một khoảng cách đủ xa về thời gian cho


TIỂU LUẬN MÔN HỌC: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO

phép có những thay đổi lớn nhưng đủ gần để tạo được sự tận tâm và dốc sức
của tập thể trong tổ chức . Có khả năng tạo nên sự tập trung nguồn lực trong tổ
chức có lưu ý đến qui mô và thời gian. Thường xuyên được kết nối bởi các nhà

quản lý cấp cao.
2.4. Vai trò của người lãnh đạo trong xây dựng và thực thi tầm nhìn
chiến lược của tổ chức
Người lãnh đạo có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và thực thi
tầm nhìn chiến lược, những chiến lược xuất sắc được tạo ra một phần (hoặc chủ
yếu) từ việc hành động khác với các đối thủ của mình, người lãnh đạo cần: Đổi
mới sáng tạo hơn, làm việc sáng tạo hơn, tưởng tượng tốt hơn, thích nghi nhanh
hơn. “Hoạch định chiến lược tốt luôn đi kèm với làm chủ tổ chức tốt – thứ này
tồn tại không thể thiếu thứ kia”. Khi xây dựng chiến lược cần đề ra những câu
hỏi: Làm thế nào để phát triển tổ chức ? Làm thế nào để khiến khách hành hài
lòng? Làm thế nào để vượt các đối thủ? Làm thế nào để đáp ứng với những
thay đổi? Làm thế nào để quản lý tất cả các bộ phận chức năng trong tổ chức?.
Lãnh đạo có trách nhiệm dẫn dắt quá trình hoạch định chiến lược, là kiến
trúc sư trưởng để xây dựng chiến lược và có khả năng nhìn xa trông rộng
- Hình thành ý tưởng chiến lược
- Xác định tầm nhìn và sự mệnh
- Xác định mục tiêu chiến lược và các yếu tố cốt lõi của bản chiến lược:
lựa chọn chiến lược, năng lực cốt lõi, nguồn lực chiến lược, lợi thế cạnh
tranh…Trong khuôn khổ hoạch định chiến lược, trách nhiệm chính về việc sắp
đặt quá trình hoạch định chiến lược thuộc về những người có trách nhiệm ở
quản lý cấp cao. Nhưng ai sẽ là người quản lý cấp cao này, và vai trò chiến
lược của họ một cách chính xác là gì? Các nhà quản lý ở cấp thấp hơn trong tổ
chức là ai? Vai trò của họ là gì trong quá trình quản lý chiến lược? Trong hầu
hết các tổ chức hiện đại, có hai loại nhà quản lý: đó là nhà quản lý chiến lược
và các nhà quản trị điều hành hay quản lý tác nghiệp, các nhà quản lý chiến
lược chịu trách nhiệm về hiệu suất chung của toàn tổ chức hay những người
đứng đầu bộ phận chính độc lập. Trên phương diện đó, sự quan tâm tối thượng
của họ tạo ra sức mạnh của toàn bộ tổ chức. Trách nhiệm này đặt họ vào một vị
thế phải tập trung vào định hướng toàn bộ tổ chức trên phương diện chiến lược.
Mặt khác, các nhà quản lý điều hành hay quản lý tác nghiệp chịu trách nhiệm

về các chức năng tổ chức hay các hoạt động cụ thể, như quản lý nguồn nhân
lực, mua sắm, sản xuất, bán hàng, marketing, phát triển sản xuất, dịch vụ khách
hàng, kế toán… Vị trí quyền lực của họ thường liên quan tới một hoạt động nào
đó của tổ chức. Những người đứng đầu tổ chức khôn ngoan có thể hình dung
một cách rõ nét và tập trung về một tổ chức lý tưởng sẽ như thế nào trong
tương lai. Họ lôi cuốn các nhân viên của mình thực hiện và trải nghiệm đôi
điều chưa bao giờ có trước đây.
Là một người đứng đầu tổ chức, không chỉ tận dụng thời gian suy nghĩ
về hướng xây dựng và phát triển tổ chức mà còn giúp mọi người xung quanh


TIỂU LUẬN MÔN HỌC: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO

cảm thấy dễ dàng hơn khi đóng góp cho thành công chung. Họ sẽ tạo ra môi
trường năng động, sáng tạo với cách thức làm việc thoải mái mà vẫn hiệu quả
cho nhân viên. Để tạo ra tầm nhìn chiến lược có tính khả thi, phải tận dụng cả
giác quan thứ 6 của mình. Đơn giản là suy nghĩ về tương lai và tạm thời gạt bỏ
mọi niềm tin hiện tại sang một bên.
Với tầm nhìn chiến lược và bản sắc rõ ràng, người đứng đầu tổ chức nên
tiến hành những bước đi cụ thể và cần thiết để tác động một cách tích cực đến
tổ chức, biến chuyển nó trở thành một tổ chức mong muốn. Để xây dựng và
thực hiện tầm nhìn chiến lược của tổ chức có hiệu quả, người lãnh đạo cần xác
định sứ mệnh và các mục tiêu chủ yếu của tổ chức. Sứ mệnh và các mục tiêu
chủ yếu của tổ chức cung cấp một bối cảnh để xây dựng các chiến lược. Các
mục tiêu chủ yếu xác định những gì mà tổ chức hy vọng đáp ứng trong phạm vi
trung và dài hạn. Hầu hết các tổ chức theo đuổi lợi nhuận, mục tiêu đạt được
năng lực vượt trội chiếm vị trí hàng đầu. Các mục tiêu thứ nhì là các mục tiêu
mà tổ chức xét thấy cần thiết nếu họ muốn đạt đến năng lực vượt trội.
Người lãnh đạo của tổ chức, trước hết cần tìm hiểu phân tích môi trường
hoạt động bên ngoài tổ chức. Mục tiêu của phân tích bên ngoài là nhận thức các

cơ hội và nguy cơ từ môi trường bên ngoài của tổ chức. Ba loại môi trường bên
ngoài có mối liên hệ qua lại với nhau bao gồm: môi trường ngành là môi
trường mà trong đó tổ chức vận hành, môi trường quốc gia và môi trường vĩ
mô. Việc phân tích môi trường ngành cần một sự đánh giá cấu trúc cạnh tranh
trong ngành, bao gồm vị thế cạnh tranh của tổ chức trung tâm và các đối thủ
cạnh tranh chính, cũng như các giai đoạn phát triển ngành. Nhiều thị trường
hiện nay trở thành thị trường toàn cầu, việc phân tích môi trường ngành cũng
có nghĩa là đánh giá tác động của toàn cầu hóa trong cạnh tranh ở phạm vi một
ngành. Việc phân tích môi trường quốc gia nhằm xem xét bối cảnh quốc gia mà
tổ chức đang hoạt động có tạo điều kiện thuận lợi để giành ưu thế cạnh tranh
trên thị trường toàn cầu hay không. Nếu không, thì tổ chức có thể phải xem xét
việc dịch chuyển một bộ phận đáng kể hoạt động của nó tới quốc gia có khung
cảnh thuận lợi cho việc đạt lợi thế cạnh tranh. Việc phân tích môi trường vĩ mô
bao gồm xem xét các nhân tố kinh tế vĩ mô, xã hội, chính phủ, pháp lý, quốc tế
và công nghệ có thể tác động tới tổ chức.
Thứ hai, người lãnh đạo của tổ chức cần tìm hiểu và phân tích vấn đề bên
trong của quá trình quản lý chiến lược, nhằm tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu
của tổ chức, tìm xem cách thức tổ chức đạt đến lợi thế cạnh tranh, và vai trò
của các năng lực khác biệt, các nguồn lực và khả năng tạo dựng và duy trì bền
vững lợi thế cạnh tranh cho tổ chức. Để tạo dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh
yêu cầu tổ chức phải đạt được một cách vượt trội về hiệu quả, chất lượng, cải
tiến và trách nhiệm với khách hàng. Sức mạnh của toorb chức đưa nó đến sự
vượt trội trong lĩnh vực này, ngược lại các điểm yếu lại có thể đưa đến hiệu
suất kém hơn.
Thứ ba, người lãnh đạo tổ chức cần xác định ra các phương án chiến
lược ứng với các điểm mạnh điểm, điểm yếu, cơ hội đe dọa đã xác định của tổ


TIỂU LUẬN MÔN HỌC: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO


chức, nhận diện các chiến lược mà nó định hướng, tạo sự phù hợp, hay tương
xứng giữa các nguồn lực và khả năng của tổ chức với nhu cầu của môi trường
trong đó tổ chức đang hoạt động. Xa hơn nữa là đi vào việc nhận thức rõ bản
chất vị thế cạnh tranh trên cơ sở phân tích để tìm ra những nguồn lực, khả năng
và năng lực cốt lõi làm cơ sở cho việc phát triển các lựa chọn chiến lược.
Người lãnh đạo tổ chức phải đánh giá nhiều phương án tương ứng với các khả
năng có thể đạt được mục tiêu chính. Các phương án chiến lược được tạo ra có
thể bao gồm ở cấp đơn vị kinh doanh, cấp chức năng, cấp công ty hay các chiến
lược toàn cầu cho phép tồn tại một cách tốt nhất thích hợp với sự thay đổi
nhanh chóng của môi trường cạnh tranh toàn cầu như là một đặc điểm của hầu
hết các ngành hiện đại. Chiến lược cấp đơn vị tổ chức bao gồm chủ đề cạnh
tranh mà tổ chức lựa chọn để nhấn mạnh, cách thức mà nó tự định vị vào thị
trường để đạt được lợi thế cạnh tranh và các chiến lược định vị khác nhau có
thể sử dụng trong bối cảnh khác nhau của mỗi ngành. Cần xem xét lợi hại của
ba loại chiến lược chính ở cấp các đơn vị của tổ chức, đó là chiến lược dẫn đạo
về chi phí; chiến lược tạo sự khác biệt và chiến lược tập trung vào các khe hở
thị trường. Cần xem xét mối quan hệ giữa chiến lược cấp đơn vị của tổ chức
với cấu trúc ngành. Sau đó, tập trung vào các lựa chọn chiến lược khác nhau tác
động đến các tổ chức trong những điều kiện ngành hoàn toàn khác nhau, như là
lợi ích hay bất lợi của việc thiết lập lợi thế của người dẫn đầu trong một ngành
mới hình thành hay giai đoạn mới phát triển. Vai trò của người lãnh đạo tổ
chức trong việc duy trì một lợi thế cạnh tranh trong các giai đoạn khác nhau
của chu kỳ ngành cũng cần được xem xét và thảo luận trong tiểu luận. Chiến
lược chức năng: Lợi thế cạnh tranh bắt nguồn từ năng lực của tổ chức nhằm đạt
được sự vượt trội về hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến và trách nhiệm với đối
tác, người dân, khách hàng. Với các chiến lược cấp chức năng, cần xem xét vai
trò và cách thức mà các chiến lược này hướng đến hoàn thiện hiệu suất của các
hoạt động trong phạm vi tổ chức.
2.5. Lãnh đạo tiến trình quản lý chiến lược
- Những thách thức lãnh đạo khác nhau gồm: Tác động quyền lãnh đạo

nhận trách nhiệm, là người đi đầu trong thay đổi và hành động và điều chỉnh
thông suốt các hoạt động.
Có thể bao gồm các biện pháp và tác phong khác nhau: Là một người
độc đoán không khoan nhượng, là một người biết lắng nghe sâu sắc, là người
tạo ra các quyết định thỏa hiệp, ủy quyền cho người gần nhất thực hiện, là một
người huấn luyện và thể hiện vai trò rõ ràng trong việc hướng dẫn quy trình.
2.6. Nhiệm vụ của nhà lãnh đạo thực hiện chiến lược
- Theo sát những gì đang xảy ra, đảm bảo tổ chức có kế hoạch chiến lược
tốt, tạo áp lực mang tính xây dựng để tổ chức đạt kết quả tốt, thúc đẩy các hoạt
động hiệu chỉnh để cải thiện hiệu quả chiến lược tổng thể, phát triển năng lực


TIỂU LUẬN MÔN HỌC: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO

cốt lõi và năng lực cạnh tranh, thể hiện tinh thần đạo đức và dẫn dắt các sáng
kiến liên quan đến trách nhiệm xã hội.
- Để đảm bảo tổ chức có kế hoạch chiến lược tốt, lãnh đạo có trách
nhiệm: Truyền thông hiệu quả tầm nhìn, mục tiêu và các thành tố chính trong
chiến lược của tổ chức tới các nhà quản lý cấp dưới và các nhân sự chủ chốt.
Thường xuyên đánh giá các chiến lược cấp thấp để đảm bảo sự thống nhất và
hỗ trợ các chiến lược cấp cao hơn.
- Lãnh đạo hiệu quả giảm thiểu khả năng xảy ra mâu thuẫn, xung đột
giữa các cấp khác nhau trong cơ cấu chiến lược.
- Khuyến khích tình hình sáng tạo trong tổ chức, các lãnh đạo phải: Đánh
giá chọn lựa đề xuất xứng đáng nhận hỗ trợ, hỗ trợ về tài chính và tổ chức cho
những đề xuất có giá trị, tạo ra một môi trường tổ chức luôn chào đón các ý
tưởng mới và cho phép tự do suy nghĩ.
- Tìm ra các phương pháp để taọ động lực đổi mới, tạo áp lực có tính xây
dựng để tổ chức đạt kết quả tốt. Những nhà lãnh đạo thành công dành thời gian
để huy động năng lượng tổ chức, nuôi dưỡng môi trường làm việc theo định

hướng kết quả, khuyến khích những người thúc đẩy văn hóa, hiểu rõ sự tham
gia của các nhân sự trong doanh nghiệp, chú trọng vào các sáng kiến và sức
sáng tạo của tổ chức, tôn trọng sự cống hiến của các cá nhân và các nhóm, tự
hào khi làm những việc đúng đắn.
- Người lãnh đạo luôn thể hiện sự đi đầu trong vấn đề đạo đức và dẫn dắt
các sáng kiến liên quan đến trách nhiệm xã hội, luôn là tấm gương xuất sắc khi
thể hiện các hành xử đạo đức, thể hiện tính cách và cái tôi trong hành động và
quyết định, tuyên bố ủng hộ những tiêu chuẩn đạo đức cao và kỳ vọng tất cả
các nhân viên đều cư xử có đạo đức, khuyến khích sự bằng lòng và đặt ra
những quy định phạt nghiêm khắc đối với những hành xử phi đạo đức.
2.7. Thực thi chiến lược:
Tổ chức đã lựa chọn chiến lược để đạt mục đích của nó, chiến lược đó
cần phải đưa vào thực thi, thực hiện các hoạt động cốt lõi theo phương thức hỗ
trợ chiến lược, cứng rắn hơn và tiêu tốn nhiều thời gian hơn phương pháp
hoạch định chiến lược.
Các nhiệm vụ chính gồm: Nâng cáo hiệu quả thực hiện đồng thời với
chiến lược, chỉ ra sự tiến bộ có thể đo được trong quá trình đạt tới sự vượt trội
trong hoạt động và các kết quả mục tiêu.
Chiến lược thực thi bao gồm: Xây dựng một tổ chức có năng lực, phân
bố các nguồn lực đối với các hoạt động chiến lược quan trọng, thiết lập các
chính sách khuyến khích chiến lược, thành lập các chương trình và phương
pháp hiệu quả nhất nhằm tạo ra sự tiến bộ không ngừng, thiết lập hệ thống điều
hành thông tin và truyền thông.
Chiến lược thực thi gồm: Thúc đẩy mọi người theo đuổi mục tiêu đề ra,
trao các phần thưởng công nhận thành tích đạt được, tạo ra nền văn hóa tổ chức


TIỂU LUẬN MÔN HỌC: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO

khuyến khích chiến lược, tác động quyền lãnh đạo cần thiết nhằm điều quá

trình theo hướng phát triển.
Thứ nhất, thiết kế cấu trúc tổ chức thích hợp, việc thực thi một chiến
lược yêu cầu phân công vai trò và trách nhiệm về các hoạt động chiến lược
khác nhau cho các nhà quản lý và các bộ phận nhất định trong tổ chức. Cấu trúc
tổ chức chỉ ra các vai trò, trách nhiệm, các quan hệ báo cáo. Nếu cấu trúc tổ
chức hiện tại không thích hợp với chiến lược tổ chức đã lựa chọn, phải thiết kế
ra một cấu trúc tổ chức mới.
Thứ hai, thiết kế hệ thống kiểm soát, bên cạnh việc lựa chọn cấu trúc tổ
chức cần phải thiết lập một hệ thống kiểm soát thích hợp. Trong đó nó phải
quyết định về cách thức tác động tới sự thực hiện và kiểm soát hoạt động của
các bộ phận. Các lựa chọn của hệ thống kiểm soát có thể từ kiểm soát thị
trường, kiểm soát đầu vào - đầu ra, kiểm soát hành chính, kiểm soát văn hóa tổ
chức …
Thứ ba, tạo sự phù hợp giữa chiến lược, cấu trúc tổ chức, và hệ thống
kiểm soát, tổ chức muốn thành công cần phải tạo ra sự phù hợp hay tương thích
giữa chiến lược, cấu trúc và hệ thống kiểm soát của nó.
Thứ tư, quản lý sự xung đột, chính trị và sự thay đổi, các chiến lược và môi
trường khác nhau đặt yêu cầu khác nhau lên một tổ chức do đó họ phải tạo ra
cấu trúc và hệ thống kiểm soát tương ứng.
3. Vận dụng liên hệ thực tiễn: Tầm nhìn chiến lược quy hoạch phát
triển Kinh tế - Xã hội hành lang kinh tế dọc đường Hồ Chí Minh thuộc
tỉnh Quảng Bình từ năm 2016-2020
3.1. Phạm vi hành lang dọc đường Hồ Chí Minh
Phạm vi quy hoạch của hành lang dọc đường Hồ Chí Minh thuộc tỉnh
Quảng Bình bao gồm 48 xã trên diện tích 5354,4 km2, phân bố trên 6 huyện,
thành phố như sau:
- Huyện Minh Hóa gồm 7 xã: Trọng Hóa, Hóa Thanh, Hóa Tiến, Hóa
Phúc, Hóa Hợp, Trung Hóa và Thượng Hóa.
- Huyện Tuyên Hóa gồm 4 xã: Hương Hóa, Thanh Hóa, Thanh Thạch,
Lâm Hóa.

- Huyện Bố Trạch gồm 13 xã: Xuân Trạch, Nam Trạch, Phúc Trạch,
Hưng Trạch, thị trấn Nông trường Việt Trung, Cự Nẫm, Hòa Trạch, Tây Trạch,
Phú Định, Sơn Trạch, Đại Trạch, Thượng Trạch và Tân Trạch.
- Thành phố Đồng Hới gồm 5 xã, phường: Đồng Sơn, Thuận Đức, Bắc
Nghĩa, Nghĩa Ninh và Bắc Lý.
- Huyện Quảng Ninh gồm 8 xã: Vĩnh Ninh, Hàm Ninh, Hiền Ninh, Xuân
Ninh, An Ninh, Vạn Ninh, Trường Xuân và Trường Sơn.
- Huyện Lệ Thủy gồm 11 xã: Hoa Thủy, Sơn Thủy, Phú Thủy, Mai
Thủy, Trường Thủy, Văn Thủy, Thái Thủy, thị trấn Nông trường Lệ Ninh, Lâm
Thủy, Ngân Thủy và Kim Thủy.


TIỂU LUẬN MÔN HỌC: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO

3.2. Tầm nhìn chiến lược đến nắm 2020
1. GDP tăng trưởng bình quân thời kỳ 2016 - 2020 là 12 - 13%
2. Cơ cấu kinh tế: Đến năm 2020 tỷ trọng nông lâm ngư chiếm 13%;
công nghiệp xây dựng: 45%; dịch vụ 42%.
3. GDP bình quân đầu người đến năm 2020: 1.600 - 1.800 USD.
4. Phấn đấu từ năm 2016 trở đi đạt mục tiêu: 100% số xã đạt chuẩn phổ
cập THCS; 70 - 75% trạm y tế đạt chuẩn.
Đến năm 2020: Có 35 - 40% lao động trong độ tuổi được đào tạo, 100%
trạm y tế đạt chuẩn, bình quân hàng năm giảm tỷ lệ sinh 0,3 - 0,4%o và giảm tỷ
lệ hộ nghèo 4 - 5% (chuẩn mới), 85 - 90% hộ nông thông được dùng nước hợp
vệ sinh, trên 95% số hộ được xem truyền hình và nghe đài.
3.3. Tầm nhìn chiến lược cho các ngành và lĩnh vực
3.3.1. Phát triển nông nghiệp và nông thôn
Tập trung phát triển nông nghiệp và nông thôn, chú trọng chuyển đổi cơ
cấu giống cây trồng vật nuôi, cơ cấu mùa vụ nhằm khai thác tiềm năng vùng
núi, vùng gò đồi; phát triển cây công nghiệp dài ngày, cây ngắn ngày phục vụ

cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu và sản xuất hàng hóa như: Cao su, hồ tiêu,
cây ăn quả, sắn... theo các mô hình trang trại, vườn đồi, vườn hộ gia đình. Đẩy
nhanh ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất nông
nghiệp như: các giống cây trồng, vật nuôi mới, xây dựng các mô hình tiến bộ
kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; nâng cao đời sống dân
cư trong vùng.
Chú trọng nâng cao số lượng và chất lượng đàn gia súc, gia cầm theo
hướng nâng cao thể trọng đàn bò, nạc hóa đàn lợn phục vụ công nghệ chế biến,
phát triển đàn dê, giống vịt gà lai, đàn ong trong hộ gia đình.
Huy động các nguồn lực, khai thác hợp lý và có hiệu quả tài nguyên rừng, đất
rừng, xây dựng vườn đồi, vườn rừng theo hướng nông lâm kết hợp để bảo vệ
môi trường sinh thái và tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp.
Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản trên các sông, ao hồ bằng các mô hình
và đối tượng nuôi thích hợp phục vụ cho tiêu dùng tại chỗ và xuất khẩu.
3.3.2. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Tập trung phát triển những ngành công nghiệp có lợi thế như: Công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thủy sản, chú trọng phát
triển công nghiệp theo hướng xuất khẩu, sử dụng công nghệ tiên tiến, tăng tỷ
trọng chế biến sâu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Đầu tư hoàn chỉnh và đồng
bộ cơ sở hạ tầng, tích cực kêu gọi các nhà đầu tư lấp đầy vào khu công nghiệp
Tây Bắc Đồng Hới. Đầu tư phát triển nhà máy sản xuất xi măng, nhà máy nước
khoáng Bang, vàng Xà Khía (Lệ Thủy)... Sau năm 2020 đầu tư hình thành các
khu công nghiệp như: Áng Sơn (Quảng Ninh), ngã tư Thạch Bàn - Bang (Lệ
Thủy), hình thành các điểm công nghiệp như: Phú Định (Bố Trạch), Sen Thủy
(Lệ Thủy), đầu tư hình thành làng nghề Thuận Đức (Đồng Hới) và 1 số điểm


TIỂU LUẬN MÔN HỌC: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO

khác để thúc đẩy vùng nghèo phát triển, phân bố lại dân cư trong vùng. Đẩy

mạnh phát triển công nghiệp nông thôn trên cơ sở mở rộng những ngành nghề
truyền thống, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa khu vực hành lang.
3.3.3. Phát triển các ngành dịch vụ
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ nhằm đáp ứng ngày càng cao hơn
cho như cầu phát triển kinh tế - xã hội. Mở rộng mạng lưới thương mại trong
vùng nhất là ở các cụm kinh tế - xã hội, các nút giao thông thuận lợi, đảm bảo
cung ứng đầy đủ hàng hóa và dịch vụ cho nhân dân nhất là đồng bào vùng
sâu, vùng xa.
Tiếp tục đầy tư xây dựng các khu du lịch trong vùng như: Di sản thiên
nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, suối nước nóng Bang (Lệ
Thủy), các quần thể di tích trên đường tỉnh lộ 20. Đầu tư tôn tạo, nâng cấp các
địa danh lịch sử khác thành các điểm du lịch như: Ngã ba Khe Ve (Minh Hóa),
ngã tư Thạch Bàn (Lệ Thủy), các căn cứ của Bộ Tư lệnh Đoàn 559, bến phà
Xuân Sơn và phà Nguyễn Văn Trổi (Bố Trạch), lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh
(Lệ Thủy). Huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng mới các điểm du lịch
như: Núi Thần Đinh, núi U Bò (Quảng Ninh), khu bảo tàng ngoài trời đường
Trường Sơn và các di tích khác trên đường Hồ Chí Minh.
Phát triển và nâng cao hiệu quả các hoạt động bưu chính viễn thông, vận
tải, tài chính, ngân hàng và các loại hình dịch vụ khác để đảm bảo nhu cầu
hưởng lợi cho mọi người dân trong vùng.
3.3.4. Phát triển kết cấu hạ tầng
Huy động tốt nội lực, tăng cường thu hút các nguồn lực từ bên ngoài để
đầu tư xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đảm
bảo phục vụ ngày càng tốt hơn cho sản xuất và đời sống nhân dân.
- Về mạng lưới giao thông: Khai thác có hiệu quả 2 nhánh phía Đông và
Tây đường Hồ Chí Minh. Đầu tư nâng cấp các tuyến đường ngang nối Quốc lộ
1A với đường Hồ Chí Minh như: Tỉnh lộ 10, 11, 16, 20, đồng thời xây dựng và
cải tạo các tuyến đường nội thị, đường liên vùng. Tổ chức xây dựng và khai
thác hiệu quả các tuyến đường gom xung quanh thị trấn, thị tứ, tụ điểm dân cư

nhất là qua vùng Phong Nha - Kẻ Bàng, thành phố Đồng Hới. Hình thành các
đầu mối giao thông lập thể liên hoàn tại các điểm giao cắt giữa đường Hồ Chí
Minh với Quốc lộ 12A và các đường tỉnh lộ, đồng thời xây dựng các hầm, cầu
vượt qua các đường tỉnh lộ, đường sắt. Thực hiện tốt phương châm Nhà nước
và nhân dân cùng làm để kiên cố hóa toàn bộ hệ thống đường giao thông liên
xã, liên thôn trong vùng hành lang.
- Về phát triển lưới điện: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa vào khai
thác có hiệu quả Nhà máy thủy điện Hố Hô (Tuyên Hóa). Đầu tư cải tạo, nâng
công suất các trạm biến áp ở các khu công nghiệp, các khu du lịch, các trạm hạ


TIỂU LUẬN MÔN HỌC: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO

thế, hệ thống lưới điện các xã. Phấn đấu đến năm 2020 tất cả các thôn bản trong
vùng đều có điện, đảm bảo điện năng cho sản xuất và đời sống.
- Về hệ thống thủy lợi: Cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi hiện có,
hoàn thiện chương trình kiên cố hóa kênh mương để đảm bảo diện tích tưới tiêu
trong vùng. Đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi đã có trong quy hoạch như
hồ Rào Đá (Quảng Ninh), hồ Bang (Lệ Thủy), thác Chuối (Bố Trạch) và các
công trình thủy lợi nhỏ khác trong vùng.
- Về hệ thống cấp nước: Chú trọng đầu tư cấp nước cho các khu công
nghiệp, cho các điểm công nghiệp, các đô thị dọc khu vực hành lang, mặt khác
quan tâm đầu tư hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn cho các thị tứ, trung
tâm các xã, phấn đấu đến năm 2020 có 85 - 90% dân cư trong vùng được dùng
nước hợp vệ sinh.
- Về phát triển hệ thống đô thị: Từng bước phát triển đô thị gắn với các
cụm công nghiệp, các trung tâm thương mại. Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng
các thị trấn, thị tứ, trung tâm cụm xã để tạo động lực phát triển toàn khu vực.
Phấn đấu từ nay đến năm 2020, đưa Thị xã Ba Đồn (Quảng Trach Trạch) thành
đô thị loại 3 và tiếp tục đầu tư nâng cấp thị trấn Nông trường Lệ Ninh (Lệ

Thủy, Việt Trung (Bố Trạch); sau năm 2020 hình thành các thị trấn Tân Ấp
(Tuyên Hóa) và thị tứ Hóa Tiến (Minh Hóa), Troóc, Khương Hà (Bố Trạch),
Nam Long (Quảng Ninh, Mỹ Đức, Thạch Bàn (Lệ Thủy).
- Phát triển thông tin liên lạc: Đầu tư phát triển các bưu cục, các điểm
bưu điện văn hóa xã, hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh truyền
hình để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu mọi người dân.
3.3.5. Phát triển khoa học công nghệ và môi trường
- Hoạt động khoa học công nghệ cần tập trung có trọng tâm trọng điểm
để giải quyết tốt công tác cải tạo giống cây trồng vật nuôi, phòng trừ dịch bệnh
cho cây trồng và gia súc, gia cầm. Ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ
thuật có hiệu quả nhằm tăng năng suất cây trồng, tăng chất lượng đàn gia súc
gia cầm, phát triển nuôi trồng thủy sản trên toàn vùng. Đối mới thiết bị, ứng
dụng các công nghệ hiện đại, tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả của các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong vùng.
- Khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên nhất là tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên rừng một cách hợp lý, có hiệu quả cao. Thực hiện tốt
các biện pháp xử lý chất thải và bảo vệ môi trường sinh thái trong sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, quá trình đô thị hóa.
3.3.6. Phát triển lĩnh vực văn hóa xã hội
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả của sự
nghiệp giáo dục đào tạo, đảm bảo sự đồng đều về chất lượng giáo dục trong
toàn vùng. Tăng cường cơ sở vật chất, kiên cố hóa trường lớp, nâng cao trình
độ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Phấn đấu đến năm 2020 phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS cho 100% số xã, sau năm 2020 đạt


TIỂU LUẬN MÔN HỌC: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO

chuẩn phổ cập THCS cho 100% xã trong vùng. Tiếp tục phát triển đào tạo theo
hướng mở rộng quy mô đào tạo một cách hợp lý, đa dạng hóa các hình thức

đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu học tập, nâng cao dân trí của nhân dân, nhất là
đào tạo cán bộ kỹ thuật, đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội trong vùng.
Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo chiếm từ
40% - 50%.
- Tăng cường cơ sở vật chất và hiện đại hóa mạng lưới bệnh viện huyện,
trạm xá xã để khám và chữa bệnh chăm sóc sức khỏe cộng đồng, phục vụ nhân
dân ngày càng tốt hơn. Nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh, thực hiện tốt
khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc ít người, trẻ em
dưới 6 tuổi. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% trạm y tế đạt chuẩn. Đẩy mạnh
công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, tăng cường công tác truyền thông về
dân số kế hoạch hóa gia đình đặc biệt đối với dân cư vùng sâu, vùng xa để tạo
bước chuyển biến rõ rệt trong công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu
giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,3 - 0,4%. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa, bài trừ các tệ nạn xã hội. Tạo bước chuyển biến
trong hoạt động thể dục thể thao, mở rộng và nâng cao chất lượng diện phủ
sóng phát thanh truyền hình để đảm bảo nhu cầu thông tin cho nhân dân.
- Đẩy mạnh chương trình giải quyết việc làm, ưu tiên đầu tư tạo việc làm
và đa dạng hóa việc làm, thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo, từng
bước nâng cao dân trí cho vùng nghèo và tạo điều kiện cho các xã nghèo trong
vùng hành lang vươn lên. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế gắn với xóa đói giảm
nghèo, quan tâm hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần đối với đồng bào dân
tộc ít người, đồng bào vùng sâu vùng xa, phấn đấu hàng năm giảm 4 - 5% hộ
nghèo (theo chuẩn mới).
4. Các giải pháp chủ yếu
- Xây dựng quy hoạch chi tiết các khu vực trọng điểm, tiếp tục bổ sung
điều chỉnh quy hoạch chi tiết các thị trấn, từng bước lập quy hoạch chi tiết các
thị tứ, các cụm dân cư tập trung, các quy hoạch sử dụng đất đai các xã, quy
hoạch phân bố lại dân cư trong vùng.
- Sử dụng hợp lý và hiệu quả vốn đầu tư của các chương trình dự án nhằm
đảm bảo cho khu vực đạt tốc độ tăng trưởng cao. Tiếp tục tạo môi trường hấp

dẫn, thực hiện tốt các quyết định của tỉnh về chính sách khuyến khích và ưu đãi
đầu tư để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đa dạng hóa hình
thức huy động vốn, động viên các nguồn lực trong các thành phần kinh tế để đầu
tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng. Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Thực hiện lồng ghép các chương trình dự án trong
vùng để tăng hiệu quả vốn đầu tư. Tạo điều kiện để cho dân vay vốn phát triển
sản xuất, phát triển kinh tế gia đình, phát triển kinh tế trang trại.
- Thực hiện chính sách kích cầu trong xây dựng, tiêu dùng, hỗ trợ đầu tư
chiều sâu, đổi mới công nghệ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Ổn định môi trường
đầu tư và mở rộng thị trường, đơn giản hóa các thủ tục để tạo điều kiện cho các


TIỂU LUẬN MÔN HỌC: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO

nhà đầu tư mở rộng và phát triển. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm, khuyến khích các nhà đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực có công nghệ
cao, tạo ra sản phẩn có sức cạnh tranh.
- Tăng cường năng lực của bộ máy quản lý, nâng cao năng lực điều hành
của các ngành các cấp, các doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề, xây
dựng đội ngũ thợ bậc cao, công nhân lành nghề cho các chương trình dự án đầu
tư trong vùng. Thực hiện tốt chính sách thu hút cán bộ công chức và sinh viên
giỏi về công tác ở các huyện, các xã trong vùng.
- Nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành thực hiện quy hoạch của các
ngành các cấp. Các mục tiêu phát triển trong quy hoạch được thể hiện bằng các
kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm, các chương trình phát triển và các dự
án đầu tư cụ thể nhằm điều hành và quản lý kinh tế - xã hội theo định hướng
quy hoạch đề ra.
KẾT LUẬN
Một tầm nhìn chiến lược là tầm nhìn bao quát rộng lớn, trong tổ chức các

nhà lãnh đạo có khả năng tiên định những biến cố và các cơ hội sẽ xẩy ra. Tác
dụng của tầm nhìn chiến lược là giúp cho tổ chức tránh khỏi những vết xe đổ,
tìm ra con đường thích hợp và tốt nhất cho mình, đồng thời không thiếu việc
vận dụng cơ hội cho phát triển kinh doanh, những người lãnh đạo có năng lực
đoán biết , cảm nhận để giúp cho tổ chức có được những bước chuyển đúng
lúc, nhà quản lý chiến lược cần có được sự mẫn cảm đối với những thay đổi
của môi trường, ẩn dấu đằng sau những diễn biến hàng ngày của công việc và
môi trường kinh doanh là những cơ hội và thách thức cho ngày mai.
Với trình độ và kiến thức còn non nớt của mình, em không thể tự nghĩ ra
những nội dung mang tầm vĩ mô như thế này, bài làm này chỉ là sự kết hợp,
vận dụng các ý kiến, bài giảng của giáo viên và các bài viết khoa học trong lĩnh
vực, phân tích theo cách hiểu của mình mà thôi. Tuy nhiên, qua bài viết này,
em mong muốn rằng, các nhà lãnh đạo sẽ luôn trau dồi kiến thức, học tập theo
những phương thức mới ở trong nước và trên thế giới để xây dựng và thực hiện
những tầm nhìn chiến lược tốt, phù hợp với tình hình đất nước trong những giai
đoạn cụ thể để đất nước ta ngày càng phát triển vững mạnh.
Trên đây là nội dung bài tiểu luận của em, mặc dù đã có những cố gắng
thu thập tài liệu để làm bài nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, kính
mong nhận được lời nhận xét và đánh giá của cô để em rút kinh nghiệm trong
những bài sau./.
D – TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tập bài giảng “Kỹ năng lãnh đạo” – Ts. Nguyễn Thị Hà.


TIỂU LUẬN MÔN HỌC: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO

2. Kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội hành lang kinh tế
dọc đường Hồ Chí Minh thuộc tỉnh Quảng Bình từ năm 2016-2020




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×