Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

THỰC TRẠNG tổ CHỨC kế TOÁN tài sản cố ĐỊNH tại CÔNG TY TNHH MTV INLACO LOGISTICS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.8 KB, 105 trang )

MỤC LỤC


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

2


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU
Việc xây dựng được một chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn, kiên trì
và dũng cảm thực hiện nó một cách mềm dẻo, linh hoạt là một trong những điều
kiện để doanh nghiệp thành công. Với các doanh nghiệp vận tải, tài sản cố định
(TSCĐ) là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là điều
kiện cần thiết để doanh nghiệp giảm cường độ và tăng năng suất lao động nó thể
hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cơng nghệ, năng lực và thế mạnh của
doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh. Và kế tốn là một trong những
cơng cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý tài sản cố định của một doanh
nghiệp. Kế tốn cung cấp những thơng tin hữu ích về tình hình tài sản cố định
của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau để giúp các nhà quản lý sẽ có
được những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế.
Với mục đích tiếp cận thực tiễn quản lý ở cơng ty để tìm hiểu, đánh giá thực
trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn TSCĐ,
trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Inlaco Logistics, em đã củng


cố lại các kiến thức đã học đồng thời học hỏi thêm được một số kiến thức nhất
định, tuy nhiên trong một thời gian ngắn và sự hiểu biết cá nhân còn hạn chế
nên em rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của các thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Nam Phương và ban lãnh đạo cơng ty,
các chị trong phịng tài chính kế toán, đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn em
Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

3


Khóa luận tốt nghiệp

trong thời gian thực tập và viết chun đề này.
Ngồi lời nói đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tài sản cố định trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế tốn tài sản cố định tại cơng ty TNHH
MTV Inlaco Logistics.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tài sản
cố định tại công ty TNHH MTV Inlaco Logistics.

Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

4


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP.

1.1 . Khái quát chung về TSCĐ trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ
 Khái niệm
TSCĐ trong doanh nghiệp là tài sản dài hạnmà doanh nghiệp kiểm soát và
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ
thuật có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện
tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Việc cải tiến,
hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả tài sản cố định là một trong những nhân
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanhnghiệp và của nền kinh tế.
Nhận thức đúng đắn về vai trò của TSCĐ chính là lý luận đầu tiên xây dựng
nên khái niệm về TSCĐ.
Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà
cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải;.....
Theo khoản 1 điều 3 của Thơng tư 45/2013/TT-BTC thì tài sản được gọi là
tài sản cố định khi thỏa mãn điều kiện:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
Tài sản cố định vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vơ
hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực
tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế,
bản quyền tác giả,....
 Đặc điểm của TSCĐ:
-


Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái
vật chất ban đầu đến khi hư hỏng phải loại bỏ.

Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

5


Khóa luận tốt nghiệp

Giá trị TSCĐ bị hao mịn dần với những TSCĐ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và giá trị của chúng được dịch chuyển dần dần từng phần
vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
- Đối với TSCĐ vơ hình: khi tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh
thì cũng bị hao mịn do tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.1.2. Phân loại TSCĐ:
TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại. Do đó, để thuận tiện cho cơng tác
quản lý và hạch tốn TSCĐ trong doanh nghiệp cần phân loại TSCĐ theo nhiều
tiêu thức khác nhau như: hình thái biểu hiện, tình hình sử dụng,…mỗi một cách
phân loại sẽ đáp ứng những nhu cầu quản lý nhất định và có những tác dụng
riêng của nó.
 Theo hình thái biểu hiện:TSCĐ được phân thành TSCĐ hữu hình
và TSCĐ vơ hình
- Tài sản cố định hữu hình: là tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giá trị của nó được chuyển dịch
dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong
các chu kỳ sản xuất. Do đó, doanh nghiệp phải tính khấu hao TSCĐ để
thu hồi vốn và tái tạo TSCĐ mới phục vụ cho kỳ sản xuất kinh doanh tiếp
theo. Thuộc về loại này gồm có:

 Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm các cơng trình xây dựng cơ bản như
nhà cửa, vật kiến trúc, trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, sân bãi,
cầu cảng, các cơng trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống,
đường sắt, …
 Máy móc thiết bị gồm: các loại máy móc thiết bị dùng trong sản
xuất kinh doanh: máy móc chun dùng, máy móc thiết bị cơng
tác,giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền cơng
nghệ, những máy móc đơn lẻ,....
 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn gồm: các phương tiện
dùng để vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không,
đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ
thống điện, đường ống nước, băng tải,...
 Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý gồm: các thiết bị dụng cụ phục
-

Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

6


Khóa luận tốt nghiệp

vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy
vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, máy điều hòa,
máy kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm,…..
 Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm: là các vườn
cây như cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ,
thảm cây xanh,…súc vật làm việc cho sản phẩm như đàn voi,đàn
ngựa, đàn trâu, đàn bò,….
 Tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt

kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
- Tài sản cố định vơ hình: là tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong nhiều kỳ sản
xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vơ hình. Thuộc về loại này gồm:
- Quyền sử dụng đất
- Giấy phép, giấy chuyển nhượng quyền
- Nhãn hiệu hàng hóa
- Bản quyền bằng sáng chế
- Tài sản cố định vơ hình khác.
Việc phân loại theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi cho người tổ chức hạch
toán TSCĐ sử dụng tài khoản kế toán một cách phù hợp và khai thác triệt để
tính năng kỹ thuật của TSCĐ.
 Theo quyền sở hữu: Theo cách này, toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và đi thuê:
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng,
bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh…
- TSCĐ đi th lại được phân thành:
• TSCĐ th tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty

cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa
thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản đó
tại hợp đồng th tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản
đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP
7



Khóa luận tốt nghiệp

• TSCĐ th hoạt động: Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thỏa mãn các quy

-

định nêu trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động.
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng TSCĐ
thuộc sơ hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐ thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó cũng xác
định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng loại TSCĐ.
 Theo nguồn hình thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp
trên cấp
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ dung của doanh nghiệp
(quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi,……)
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thơng tin về cơ cấu
nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó, có phương hướng sử dụng nguồn vốn khấu
hao TSCĐ một cách hợp lý có hiệu quả.
 Theo cơng dụng và tình hình sử dụng:
Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ
khấu hao vào tài khoản chi phí phù hợp. Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân
thành:
TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ đang trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay đang sử dụng với những mục đích khác
nhau.
- Tài sản cố định chờ xử lý: bao gồm các tài sản cố định không cần dùng,
chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì khơng cịn phù hợp
với việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc tài sản cố định tranh

chấp chờ giải quyết. Những tài sản cố định này cần xử lý nhanh chóng để
thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư và đổi mới tài sản.
- TSCĐ bảo quản, giữ hộ Nhà nước: Bao gồm những TSCĐ doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ nhà nước theo quy định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc
lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp.
Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP
8


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.3. Đánh giá tài sản cố định

Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định.Việc
ghi sổ phải bảo đảm phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị là nguyên giá, giá
trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định.
1.1.3.1. Nguyên giá TSCĐ
 Ngun giá TSCĐ hữu hình: là tồn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ hữu hình và đưa về trạng thái sẵn
sàng sử dụng. Kế tóa phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng
TSCĐ. Tùy vào từng nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ được
xác định như sau:
• TSCĐ hữu hình do mua sắm: Nguyên giá bao gồm giá mua (trừ các

khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sử dụng như : lãi

tiền vay phát sinh trong q trình đầu tư mua sắm TSCĐ; chi phí
chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử (trừ các
khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia
và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì kế toán phản
ánh giá trị TSCĐ theo giá mua chưa có thuế.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
khơng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án dùng cho hoạt động
phúc lợi, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo tổng giá thanh tốn đã có thuế
GTGT.
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận
là TSCĐ vơ hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2
Điều này, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá
mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn
Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP
9


Khóa luận tốt nghiệp

liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới
thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vơ hình
nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này; nguyên
giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết tốn cơng trình đầu tư
xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.

Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện
hành đối với thanh lý tài sản cố định.
• TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao

thầu: ngun giá là giá quyết tốn cơng trình xây dựng theo quy định
tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí
trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do
đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết
tốn thì doanh nghiệp hạch tốn ngun giá theo giá tạm tính và điều
chỉnh sau khi quyết tốn cơng trình.
Đối với tài sản cố định là con vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu
năm thì ngun giá là tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con vật, vườn
cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan.
• TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử.

Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để
chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó
cộng với các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí khơng hợp lý như nguyên liệu, vật
liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác khác sử dụng
vượt q mức bình thường trong q trình tự xây dựng hoặc tự chế
khơng được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình.
• TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi : Nguyên giá TSCĐ hữu

hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình khơng
tương tự hoặc tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của
TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình

Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

10


Khóa luận tốt nghiệp

tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở
hữu một tài sản tương tự. Trong cả hai trường khơng có bất kỳ khoản
lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Ngun giá
TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị cịn lại của TSCĐ đem trao đổi.
• Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên

giá bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở đơn
vị cấp, đơn vị điều chuyển. . . hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận và các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng
cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có). . . mà bên nhận tài
sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng.
• Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp,

do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng. . . : Nguyên giá là giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí mà bên
nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ
phí trước bạ (nếu có). . .
 Ngun giá của TSCĐ vơ hình:

Ngun giá của TSCĐ vơ hình là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có được TSCĐ vơ hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử

dụng theo dự kiến.
• Ngun giá tài sản cố định vơ hình mua sắm: là giá mua thực tế

phải trả cộng với các khoản thuế (khơng bao gồm khoản thuế
được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính
đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
- TSCĐ vơ hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp: ngun
giá là giá mua theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua
(khơng bao gồm lãi trả chậm).
• TSCĐ vơ hình mua theo hình thức trao đổi: nguyên giá TSCĐ vơ

hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vơ hình khơng
tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vơ hình
nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi cộng với các
Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

11


Khóa luận tốt nghiệp

khoản thuế (khơng bao gồm thuế được hồn lại), các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử
dụng theo dự tính.
• TSCĐ vơ hình được cấp, được biếu,được tặng, được điều chuyển

đến:nguyên giá là giá trị hợp lý ban đầu cộng với các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử
dụng.Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm
hạch tốn ngun giá, giá trị hao mịn, giá trị cịn lại của tài sản

theo quy định.
• Tài sản cố định vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh

nghiệp:nguyên giá là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây
dựng, sản xuất, thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu
hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai
đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và
nhận biết TSCĐ vơ hình được hạch tốn vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
• TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất: ngun giá đượcxác

định là tồn bộ khoản tiền bỏ ra để có quyền sử dụng đất hợp
pháp cộng các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san
lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (khơng bao gồm các chi phí chi
ra để xây dựng các cơng trình trên đất); hoặc là giá trị quyền
sử dụng đất nhận góp vốn. Bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền đất hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời
hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).

-

+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật đất đai năm 2003
mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả tiền thuê đất cho
nhiều năm mà thời hạn th đã được trả tiền cịn lại ít nhất là 5 năm và
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất khơng ghi nhận là TSCĐ vơ hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.


Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

12


Khóa luận tốt nghiệp

+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau
ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi
phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch tốn vào chi
phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
- Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của cơng ty
kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp khơng được hạch tốn là TSCĐ và
khơng được trích khấu hao.
• Ngun giá TSCĐ vơ hình là quyền tác giả, quyền sở hữu

công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của
Luật sở hữu trí tuệ: là tồn bộ các chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
• TSCĐ vơ hình là các chương trình phần mềm:ngun giá là tồn

bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các
chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần
cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy
định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
 TSCĐ thuê tài chính:nguyên giá phản ánh ở đơn vị thuê, là giá trị

của tài sản thuê tại điểm khởi đầu thuê tài sản cộng các chi phí trực
tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các
trường hợp:
 Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp:
- Theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp như chia, tách, hợp nhất, cổ phần hóa,
bán, khốn, cho th, chuyển đổi cơng ty trách nhiệm hữu hạn thành công
ty cổ phần và ngược lại.
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

13


Khóa luận tốt nghiệp

 Đầu tư nâng cấp TSCĐ.
 Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận

này được quản lý theo tiêu chuẩn của một TSCĐ
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số
khấu hao lũy kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy
định.
1.1.3.2. Giá trị hao mịn và khấu hao TSCĐ
Trong q trình sử dụng, TSCĐ sẽ bị hao mịn. Đó là sự giảm dần giá trị sử
dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do
bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật,… Để thu hồi giá trị hao mòn của

TSCĐ, trong quản lý người ta tiến hành trích khấu hao TSCĐ tức là tính tốn và
phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách
quan còn khấu hao là một biện pháp chủ quan nhằm thu hồi lại giá trị hao mòn
của tài sản cố định. Về phương diện kế tốn, giá trị hao mịn của tài sản cố định
được tính bằng số khấu hao lũy kế đến thời điểm xác định.
Căn cứ vào điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu
hao tài sản cố định, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp tính khấu hao
phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp. Theo thơng tư Số:
45/2013/TT-BTC, doanh nghiệp có thể lựa chọn tính khấu hao theo một trong 3
phương pháp sau:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
Phương pháp khấu hao đường thẳng:
- Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương
pháp đường thẳng như sau:

Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

14


Khóa luận tốt nghiệp

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều
chỉnh:
-


Doanh nghiệp xác định thời gian khấu hao của TSCĐ theo quy định tại Thơng
tư 45/2013/TT-BTC của Bộ tài chính.
- Mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo cơng thức:
Mức trích khấu hao
hàng năm của TSCĐ
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao
nhanh (%)

=

Tỷ lệ khấu hao
TSCĐ theo
phương pháp
đường thẳng (%)

=

Giá trị còn lại của
TSCĐ

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng (%)

x Tỷ lệ khấu hao nhanh (%)

x

Hệ số điều
chỉnh


1
= Thời gian trích khấu hao của x
TSCĐ

100

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của TSCĐ quy định
tại bảng sau:

Thời gian trích khấu hao của TSCĐ
Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm )
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t ≤ 6 năm )
Trên 6 năm (t > 6 năm )

Hệ số điều chỉnh (lần)
1,5
2,0
2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình qn giữa giá
trị cịn lại và số năm sử dụng cịn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao
được tính bằng giá trị cịn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cho cả năm chia
cho 12 tháng.
Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP


15


Khóa luận tốt nghiệp

- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng khối

lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt
là sản lượng theo cơng suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng
sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo cơng thức sau:
Mức trích khấu hao
trong tháng của TSCĐ =
Trong đó:

Số lượng sản phẩm
sản xuất trong tháng x

Mức trích khấu hao bình
qn tính cho 1 ĐVSP

Mức trích khấu hao
Số lượng sản phẩm
Mức trích khấu hao bình
=
x
năm của TSCĐ
sản xuất trong năm
qn tính cho 1 ĐVSP

Trường hợp cơng suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
- Giá trị còn lại của tài sản được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố
định và số khấu hao lũy kế tính đến thời điểm xác định.
Nguyên giá TSCĐ được lấy theo sổ kế tốn sau khi đã tính đến các chi phí
phát sinh ghi nhận ban đầu.
Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại sẽ phản ánh đúng năng lực
thực tế của tài sản cố định.
- Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị cịn lại của TSCĐ
được điều chỉnh theo cơng thức:
1.1.3.3.

Giá trị còn lại
Giá trị còn lại
của TSCĐ sau = của TSCĐ trước x
khi đánh giá lại
khi đánh giá lại
-

Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ

Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn
chưa thu hồi của TSCĐ , biết được hiện trạng của TSCĐ này là cũ hay mới để
có phương hướng đầu tư và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp để
bảo tồn được vốn cố định.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp cần đảm bảo các nhiệm vụ sau:
Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP


16


Khóa luận tốt nghiệp

Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định
hiện có, tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong phạm vi toàn doanh
nghiệp cũng như từng bộ phận sử dụng trên các mặt: số lượng, chất
lượng, cơ cấu, giá trị,.. tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám
sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định và kế
hoạch đầu tư đổi mới.
- Tính tốn và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự tốn chi phí sửa chữa tài sản cố
định, giám sát việc sửa chữa tài sản cố định về chi phí và kết quả.
- Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định, mở
các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán tài sản cố định theo chế độ quy
định.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của nhà nước và
yêu cầu bảo tồn vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo
quản, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị.
1.2.
Tổ chức kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định
Để đảm bảo yêu cầu quản lý tài sản cố định phải tổ chức kế toán chi tiết
TSCĐ và thực hiện chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và đơn vị sử dụng.
Khi có tài sản cố định mới đưa vào sử dụng, doanh nghiệp phải lập hội
đồng giao nhận gồm có đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số ủy viên

để lập “biên bản giao nhận tài sản cố định ” cho từng đối tượng tài sản cố định.
Đối với những tài sản cùng loại, giao nhận cùng lúc và do cùng một đơn vị
chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó kế tốn tập hợp và lập hồ
sơ riêng cho từng tài sản cố định.
Mỗi bộ hồ sơ tài sản cố định bao gồm:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định
- Hợp đồng
- Hóa đơn giá trị gia tăng mua tài sản cố định
- Các giấy tờ vận chuyển bốc dỡ
- Các bản sao tài liệu kỹ thuật
- Các chứng từ khác có liên quan
-

Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

17


Khóa luận tốt nghiệp

Căn cứ vào hồ sơ, phịng kế tốn có thể hạch tốn chi tiết tài sản cố định
theo mẫu thống nhất trên thẻ tài sản cố định và sổ chi tiết tăng giảm tài sản cố
định.
Thẻ tài sản cố định do kế toán lập và được kế tốn trưởng xác nhận. Thẻ
được lưu ở phịng kế tốn trong suốt quá trình sử dụng tài sản. Khi lập xong,
thẻ tài sản cố định được dùng để ghi vào “Sổ tài sản cố định”, sổ này được lập
chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và nơi sử dụng tài sản một quyển.
Tài sản của doanh nghiệp có thể giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau
như điều chuyển cho đơn vị khác, đem đi góp vốn liên doanh, liên kết, nhượng
bán, thanh lý,…Tùy theo từng trường hợp giảm mà kế toán doanh nghiêp phải

lập các chứng từ khác nhau như: biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản
thanh lý tài sản cố định,…trên cơ sở các chứng từ này kế toán ghi giảm tài sản
cố định trên “Sổ tài sản cố định” của bộ phận giao và ghi tăng trên “Sổ tài sản cố
định” của bộ phận nhận.
1.2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định
Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có, phản
ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản, TSCĐ và
kế hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính tốn phân bổ chính xác số
khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thơng tin về
vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế
toán cũng như căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó.
Các chứng từ kế tốn sử dụng:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định (Mẫu số 01-TSCĐ).
- Biên bản thanh lý tài sản cố định (Mẫu số 02 – TSCĐ).
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 03-TSCĐ).
- Biên bản đánh giá lại tài sản cố định (Mẫu số 04 – TSCĐ)
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định (Mẫu số 05 – TSCĐ).
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT3/001)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Tài khoản sử dụng:theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐ được
theo dõi trên các tài khoản chủ yếu sau
Tài khoản 211: “tài sản cố định hữu hình” phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng giảm tồn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo
nguyên giá.
Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

18


Khóa luận tốt nghiệp


Tài khoản 211 được chi tiết đến các tài khoản cấp 2:
Tài khoản 2111 "tài sản cố định hữu hình" bao gồm:
Nhà cửa vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các cơng trình xây dựng cơ bản như nhà
cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, sân bãi, các cơng trình trang trí thiết kế cho nhà
của, các cơng trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu,
cầu cảng,…
Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc chun dùng,
máy móc thiết bị cơng tác, dây chuyền cơng nghệ và những máy móc đơn lẻ.
Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện vận tải,
gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy, đường hàng không và các thiết
bị truyền dẫn (thông tin, điện, nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hóa).
Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng
trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính (máy vi tính, quạt trần, quạt bàn,
bàn ghế, thiết bị dụng cụ đo lường kiểm tra chất lượng hút ẩm hút bụi, chống
mối mọt,…).
Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các loại tài sản cố
định là các loại cây lâu năm ( cà phê, cao su, chè, cây ăn quả,..), súc vật làm việc
( voi, trâu, bò,..) và súc vật ni để lấy sản phẩm (bị sữa, súc vật sinh sản,…).
Tài sản cố định khác: Phản ánh giá trị các loại tài sản cố định khác chưa phản
ánh ở các tài khoản nêu trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chun mơn kỹ thuật,
…).


-

-

-


-

-

-

Bên Nợ
Bên Có
- Ngun giá của tài sản cố định hữu- Nguyên giá của tài sản cố định
hình tăng do xây dựng cơ bản hồn hữu hình giảm do điều chuyển
thành bàn giao đưa vào sử dụng, do cho đơn vị khác, do nhượng bán,
mua sắm, do nhận vốn góp liên thanh lý hoặc đem đi góp vốn
doanh, liên kết, do được tặng, biếu, liên doanh,…
tài trợ,…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của- Nguyên giá của tài sản cố định
tài sản cố định do xây lắp, trang bị giảm do tháo bớt một hoặc một
thêm hoặc do cải tạo, nâng cấp,…
số bộ phận;
Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

19


Khóa luận tốt nghiệp

-

Điều chỉnh tăng nguyên giá tài sản- Điều chỉnh giảm nguyên giá do
cố định do đánh giá lại,….

đánh giá lại tài sản cố định.

Số dư bên nợ: Ngun giá tài sản cố định hữu hình hiện có ở doanh
nghiệp
Tài khoản 2112 “tài sản cố định thuê tài chính” :Theo dõi tình hình đi
th tài sản cố định dài hạn.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính tăng trong kỳ.
Bên Có: phản ánh ngun giá tài sản cố định thuê tài chính giảm trong kỳ.
Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định đang thuê dài hạn.
Tài khoản 2113 “tài sản cố định vơ hình” phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tài sản cố định vơ hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
theo chỉ tiêu nguyên giá.
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá tài sản cố định vơ hình tăng trong kỳ.
Bên Có: phản ánh ngun giá tài sản cố định vơ hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ: phản ánh nguyên giá tài sản cố định vơ hình hiện có.
TK 214 “Hao mịn tài sản cố định”: Tài khoản này phản ánh giá trị hao
mịn của TSCĐ trong q trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng
giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định giảm trong kỳ do đầu tư,
thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh.
Bên Có: phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định tăng trong kỳ do trích khấu
hao TSCĐ.
Dư Có: phản ánh giá trị hao mịn tài sản cố định hiện có.
TK 214 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
- TK 2141 – Hao mòn tài sản cố định hữu hình
- TK 2142 – Hao mịn tài sản cố định th tài chính.
- TK 2143 – Hao mịn tài sản cố định vơ hình.
- TK 2147 – Hao mịn BĐS đầu tư.

1.2.2.1.
Kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình
- Kế tốn tăng tài sản cố định hữu hình:
Các nghiệp vụ tăng tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp có thể tăng do
nhiều nguyên nhân như do mua sắm, do đầu tư xây dựng cơ bản, do nhận góp
vốn,…
Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

20


Khóa luận tốt nghiệp

Cách hạch tốn một số nghiệp vụ tăng tài sản cố định hữu hình chủ yếu trong
doanh nghiệp được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Hạch tốn một số nghiệp vụ tăng TSCĐ hữu hình.
221
221,222, 223

Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ hữu hình

153
Cơng cụ dụng cụ (chưa qua sử dụng) chuyển thành TSCĐ
214
Giá trị đã phân bổ
Công cụ, dụng cụ (đang sử dụng)
142, 242
Giá trị còn lại
411
TSCĐ do Nhà nước cấp hoặc nhận vốn

711
Nhận biếu, tặng, tài trợ bằng TSCĐ
3381
TSCĐ phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân

Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

21

211


Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Hạch tốn một số nghiệp vụ tăng tài sản cố định hữu hình (tiếp)
111, 112,
331, 341

2411
Nếu qua lắp đặt

211
Khi đưaTSCĐ vào sử dụng

Nếu không qua lắp đặt
1332
Thuế GTGT
3332, 3333
Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu
33312


133
2

Thuế GTGT hàng
NK được khấu trừ
Thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ
152, 334,..

2412

Tập hợp CP XDCB
Khi XDCB hoàn thành
111, 112
331
Định kỳ thanh
NG TSCĐ theo giá mua trả tiền ngay
toán cho ng bán
242
635
Định kỳ phân bổ
Lãi trả chậm
1332

211
Trao đổi với
TSCĐ tương tự

lãi trả chậm

Thuế GTGT

NG TSCĐ nhận về theo GTCL của TSCĐ đem trao đổi

214

811

HMLK
Trao đổi với
TSCĐ không
tương tự
711

GTCL của TSCĐ đemtrao đổi
131

Ghi nhận thu
nhập khác

NG TSCĐ nhận về

33311

133
Thuế GTGT

Thuế GTGT
111,112
Nhận số tiền phải thu thêm
Thanh toán số tiền phải trả thêm


Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

22


Khóa luận tốt nghiệp

Kế tốn giảm tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình của đơn vị giảm do nhượng bán, thanh lý, mất
mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn
vị khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận,….Trong mọi trường hợp giảm tài
sản cố định hữu hình, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định những khoản
thiệt hại và thu nhập (nếu có).
Cách hạch tốn một số nghiệp vụ giảm tài sản cố định hữu hình trong
doanh nghiệp được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán một số nghiệp vụ giảm tài sản cố định hữu hình.
211

Giá trị cịn lại
214

Ngun giá TSCĐ thanh lý, nhượng bán

811

Hao mòn lũy kế
Nguyên giá TSCĐ chuyển

GTCL của TSCĐ nếu nhỏ


thành CCDC

154, 631, 642

142, 242
GTCL lớn Định kì phân bổ
2212, 2213
Giá trị vốn góp được ghi nhận

NG TSCĐ đem góp vốn

214

Giá trị hao mịn
811
Chênh lệch về
GTCL lớn hơn
giá trị được ghi
nhận

Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

23

3387, 711
Chênh lệch
về GTCL
nhỏ hơn
giá trị được
ghi nhận



Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2: Hạch tốn một số nghiệp vụ giảm tài sản cố định hữu hình (tiếp)
211

411
Trả lại vốn góp bằng TSCĐ

Ghi giảm vốn góp
214
Hao mịn lũy kế
1381

Nguyên giá TSCĐ thiếu
chưa rõ nguyên nhân

Giá trị còn
lại

111, 811
Quyết định
xử lý

214
Giá trị hao mịn

Kế tốn tăng, giảm tài sản cố định vơ hình
Tương tự như tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình trong doanh

nghiệp có thể tăng hoặc giảm do nhiều nguyên nhân. Việc hạch toán các nghiệp
vụ tăng, giảm tài sản cố định vơ hình cơ bản giống như cách hạch tốn các
nghiệp vụ tăng giảm tài sản cố định hữu hình.
Dưới đây là sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ tăng giảm tài sản cố định vơ
hình thường gặp trong doanh nghiệp:
Sơ đồ 1.3: Hạch toán một số nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định vơ hình.
1.2.2.2.

111, 112, 331,
141

2113

811
GTCL của TSCĐ thanh
lý, nhượng bán

TSCĐ muangồi

Ngun giá
133

214

Thuế GTGT

GT hao mịn của TSCĐ
thanh lý, nhượng bán

331

NG TSCĐ mua trả chậm
(theo giá mua trả tiền ngay)
133

GT hao mịn của TSCĐ
đem góp vốn liên doanh,
liên kết
Nguyên giá

Giá trị vốn góp được ghi
nhận

Thuế GTGT
242

811

Lãi trả chậm phải trả

Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

24

711

2212
,
2213



Khóa luận tốt nghiệp

i

Lỗ

Sơ đồ 1.3: Hạch tốn một số nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ vơ hình (tiếp).
111, 112, 331
214
Tập hợp chi phí
TSCĐ tạo ra
từ nội bộ DN
411

2113

1381
NG TSCĐ phát hiện
thiếu khi kiểm kê

GTCL
214

TSCĐ tăng do nhận
góp vốn, cấp vốn

GTHM

221


217
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng TSCĐ vơ hình

TSCĐ VH là quyền sử dụng
đất chuyển thành BĐS đầu tư

711

2147

2143

đồng thời kêt chuyển GTHM

TSCĐ được biếu tặng
217
BĐS đầu tư là quyền sử
dụng đất chuyển thành
TSCĐVH

412
Đánh giá giảm

2143

2147

Đồng thời kết chuyển GTHM


Đánh giá tăng

Kế toán khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Định kỳ kế tốn trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 154, 642: Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh.
Có TK 214: Số khấu hao phải trích.
Đối với tài sản cố định dùng cho hoạt động văn hóa, khen thưởng phúc lợi
kế tốn khơng trích khấu hao mà chỉ xác định giá trị hao mịn vào cuối năm tài
chính và ghi giảm nguồn vốn tương ứng bằng bút toán:
1.2.2.3.

Trần Thị Vân_QT1603K_ĐHDLHP

25


×