BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO
T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
Đ Ỗ THỊ HUYỀN QUYÊN
ĐIÊU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA
VIỆT NAM SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Chuyên ngành : Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tê Quốc tê
M ã sô
: 60.31.07
LUẬN V Ă N THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI H Ư Ớ N G D
N KHOA HỌC
GS.TS. NíàUYỄNrTHỊ M ơ
T
tỉ
ư
V.
E
N
í B U Ô N G DA. H Ó C
N G Ò M T H Lí 0 NG
HàU?2Msl
MỤC LỤC
LỜI CAM Đ O A N
Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn là công trình nghiên cứu độc lập
của cá nhân tôi. M ọ i tài liệu sử dụng cho việc thực hiện Luận văn đều được liệt kê
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
đẩy đủ trong Danh mục tài liệu tham khảo. M ọ i ý kiến đánh giá không phải của cá
Mỏ ĐẦU
nhân tôi, hoặc các số liệu đều được trích dẫn nguồn theo đúng quy đ
nh.
C H Ư Ơ N G 1- NHỮNG NỘI DUNG cơ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH T H Ư Ơ N G MẠI
1
4
CỦA WTO
Đỗ Thị Huyền Quyên
1.1 WTO và những nguyên tắc cơ bản trong Chính sách thương mại của
4
WTO
1.1.1 Vài nét về sự ra đời và chức năng hoạt động của WTO
4
1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản trong Chính sách thương mại của VÍTo
6
1.2 Những nội dung cơ bản trong Chính sách thương mại của WTO
9
1.2.1 Chính sách thương mại hàng hoa
10
1.2.2 Chính sách thương mại dịch vụ
22
Ì .2.3 Chính sách thương mại liên quan đến Quyền sỏ hữu trí tuệ
C H Ư Ơ N G 2 -THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH T H Ư Ơ N G MẠI CỦA VIỆT NAM
26
32
2.1 Đánh giá thực trạng Chính sách thương mại hàng hoa của Việt Nam
32
2.1.1 Những kết quả trong điều chỉnh Chính sách thương mại hàng hoa
2.1.2 Những bất cập, t
n tại và nguyên nhân
2.2 Đánh giá thực trạng Chính sách thương mại dịch vụ của Việt Nam
32
41
50
2.2.1 Những kết quả trong điều chỉnh chính sách thương mại dịch vụ
2.2.2 Những bất cập, t
n tại và nguyên nhân
2.3 Đánh giá thực trạng Chính sách thương mại liên quan đến Quyên sở
50
55
59
hữu trí tuệ của Việt Nam
2.3.1 Những kết quả trong điều chỉnh Chính sách thương mại liên
quan đến Quyền sở hữu trí tuệ
59
2.3.2 Những bất cập, tồn tại và nguyên nhăn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
C H Ư Ơ N G 3 - P H Ư Ơ N G HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH
T H Ư Ơ N G MẠI CỦA VIỆT NAM SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
3.1 Việt Nam gia nhập WTO
Tên gọi
và phương hướng điều chỉnh Chính sách
Chữ viết tắt
Chính sách thương mại
CSTM
3.1.1 Tình hình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
GATT
3.1.2 Phương hướng tiếp tục điều chỉnh Chính sách thương mại của
Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ
GATS
thương mại
Việt Nam
3.2 Kinh nghiệm điều chỉnh Chính sách thương mại của Trung Quốc
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền
sở hữu trí tuệ
TRIPS
Hiệp định về các biện pháp Kiểm dịch động - thực vật
SPS
sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Hiệp định hàng rào Kỹ thuật trong Thương mại
TBT
3.3.1 Các giải pháp tiếp tục điều chình Chính sách thương mại
Hiệp định vé Thương mại hàng Dệt và May mặc
ATC
3.3 Các giải pháp cụ thể điêu chỉnh Chính sách thương mại của Việt Nam
hàng hoa
3.3.2 Các giải pháp tiếp tục điều chỉnh Chính sách thương mại dịch vụ
3.3.3 Các giải pháp tiếp tục điều chỉnh Chính sách thương mại liên
quan đến Quyền sà hữu trí tuệ
Hiệp định về thực thi điều V I của Hiệp định chung về Thuế quan
và Thương mại 1994
Hiệp định về thực hiện điểu vu của Hiệp định chung về Thuế
quan và Thương mại 1994
Hiệp định về Trợ cấp và Các biện pháp đối kháng
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ADP
ACV
SCM
Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
CEPT
Quy chế Tối huệ quốc
MFN
Quy chế Đ ố i xớ Quốc gia
Quyền sở hữu trí tuệ
Tổ chức Thương mại Thế giới
NT
QSHTT
WTO
Ì
Ì
MỞ ĐẦU
cứu xu hướng tự do hoa thương mại dịch vụ trong WTO và những vấn đề đặt ra với
Việt Nam " của tác giả Trịnh M a i Hương - Đ ạ i học Ngoại Thương; Luận vãn Thạc sỹ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trở thành thành viên của WTO chắc chắn sẽ đem lại nhiều cơ hội cho Việt
Nam với các ưu đãi dành cho các nước thành viên nhưng chắc chắn cũng đem đến
những thách thức lớn. Hơn thế nữa, Việt Nam mói là một nước đang phát triển ở
trình độ thấp và mới thực sự làm quen với kinh tế thị trường kể từ năm 1986 trở lại
đây. Hệ thống CSTM tuy đã có nhiều cậi cách đáng kể từ k h i mở cửa nền kinh tế
nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn kinh tế quốc tế hiện nay và
chắc chắn sẽ tiếp tục phậi điều chỉnh sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trong k h i
đó, những quy định của WTO đối với các nước thành viên là rất khắt khe, đòi hỏi
phậi có một hệ thống CSTM minh bạch, ổn định nhằm tạo điều kiện để Việt Nam
thực hiện tốt các cam kết quốc tế của mình và phát triển kinh tế đất nước.
Trong thời gian qua, để chuẩn bị cho việc gia nhập WTO, Việt Nam đã điều
chỉnh nhiều chính sách của minh, đạc biệt là CSTM nhằm từng bước thích ứng với
các yêu cầu của WTO. Tuy nhiên, vì lý do khách quan cũng như chủ quan, việc điều
chỉnh CSTM của Việt Nam trong thòi gian qua vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
WTO, đặc biệt là các CSTM trong lĩnh vực dịch vụ và QSHTT. Chuyến thăm chính
thức Hoa Kỳ của Thủ tướng Phan Văn Khậi vào ngày 21/6/2005 đã mở ra triển vọng
tích cực cho việc gia nhập của Việt Nam vào WTO dự kiến là vào cuối năm 2005
này. Gia nhập WTO và trở thành thành viên chính thức của W T O sẽ đạt ra cho
Chính phủ Việt Nam một trong những nhiệm vụ có tính chất bức xúc. Đ ó là vẫn phậi
tiếp tục khẩn trương hơn nữa, hiệu quậ hơn nữa trong việc điều chỉnh CSTM của
Việt Nam. Vấn đề là cần điểu chỉnh CSTM của Việt Nam theo hướng nào ? Điều
này đòi hỏi phậi có sựnghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống hơn. Đ ó là lý do để
vấn đề điều chỉnh CSTM sau khi Việt Nam gia nhập WTO
được lựa chọn làm đề tài
"Tiếp tục hoàn thiện pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ đáp ứng nhu cầu Việt
Nam
hội nhập kinh tế quốc tế" của tác giả Đ ỗ Việt Dũng - Đ ạ i học Ngoại
Thương...w...
Tuy nhiên, những luận án hay luận văn thạc sỹ nói trên chỉ phân tích việc
điều chỉnh CSTM ở góc độ hẹp hoặc chỉ phân tích CSTM Việt Nam trước khi gia
nhập WTO.
Đây là luận văn thạc sỹ kinh tế đứu tiên đề cập một cách toàn diện và đứy đủ
về phương hướng, giải pháp điều chỉnh CSTM của Việt Nam sau k h i Việt Nam gia
nhập WTO trên cả ba lĩnh vực lớn là thương mại hàng hoa, thương mại dịch vụ và
thương mại liên quan đến QSHTT. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu nói trên
là những tài liệu tham khảo rất bổ ích để tác giả hoàn thiện bản luận văn thạc sỹ này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nắm vững những quy định, nguyên tắc của W T O liên quan đến
CSTM và đánh giá thực trạng về những điều chỉnh đã thực hiện cũng như những bất
cập trong CSTM của Việt Nam trước những yêu cứu của WTO, Luận văn đề xuất
phương hướng và giải pháp tiếp tục điều chỉnh CSTM sau khi Việt Nam đã gia nhập
WTO để có thể chủ động tận dụng thời cơ và đủ sức đối đứu vói thách thức trong
thương mại quốc tế nhằm thực hiện tốt các cam kết của mình sau k h i trở thành thành
viên chính thức của WTO.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Đ ể đạt được mục đích trên, Luận vãn có nhiệm vụ trình bày và phân tích
những qui định, nguyên tắc của WTO liên quan đến CSTM theo nghĩa rộng qua các
cho Luận văn Thạc sỹ kinh tế này.
Hiệp định chủ yếu như Hiệp định G A T T 1994, Hiệp định GATS, Hiệp định TRIPS;
2. Tình hình nghiên cứu
phân tích thực trạng CSTM hiện nay của Việt Nam về thương mại hàng hoa, thương
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về WTO và những vấn đề đặt ra
đối với Việt Nam như: Luận án Tiến sỹ "Điều chỉnh và hoàn thiện chính sách
thương mại hàng hoa của Việt Nam để gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
mo"
của tác giậ Bùi Thị Lý - Đ ạ i học Ngoại Thương; Luận văn Thạc sỹ "Nghiên
mại dịch vụ, thương mại liên quan đến QSHTT chủ yếu qua nghiên cứu hệ thống
văn bản pháp luật điều chỉnh các lĩnh vực; nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc
trong việc điều chỉnh CSTM sau khi nước này đã gia nhập W T O để từ đó rút ra bài
học cho Việt Nam; đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản điều chỉnh CSTM của
3
4
Việt Nam trên ba lĩnh vực: thương mại hàng hoa, thương mại dịch vụ và thương mại
Chương Ì
liên quan đến QSHTT.
NHỮNG NỘI DUNG cơ BẢN TRONG
4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu
CHÍNH SÁCH T H Ư Ơ N G MẠI CỦA WTO
- Đ ố i tượng nghiên cứu của Luận văn là CSTM của W T O cũng nhu CSTM
của Việt Nam. Đ ố i tượng nghiên cứu của Luận văn còn bao gồm cả các quy định
liên quan đến CSTM của Việt Nam trong hệ thống văn bản pháp lý hiện hành.
- CSTM là vấn đề rất rộng, vì vậy trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ,
phạm vi nghiên cứu của Luận văn này chỉ giểi hạn ở việc phân tích CSTM hàng hoa,
CSTM dịch vụ, CSTM liên quan đến QSHTT. K h i phân tích CSTM ở 3 lĩnh vực này,
Luận vãn cũng không đi sâu phân tích các mặt hàng hay lĩnh vực cụ thể m à chỉ lấy
một số mặt hàng hay lĩnh vực làm ví dụ để làm rõ vấn đề cần phân tích. Những khía
cạnh liên quan đến đẩu tư không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, m à
nếu có thì chỉ trong trường hợp nó được lồng ghép vểi CSTM nói chung.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa M á c Lê nin về duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát
triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay cũng như về hội nhập kinh tế quốc tế cũng là
phương pháp luận của Luận văn. Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu tổng hợp
truyền thống cũng được áp dụng như diễn dịch, quy nạp, so sánh, thống kê phân tích
dẫn đến tổng hợp khái quát.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lòi nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của Luận vãn gồm
3 chương:
Chương 1: Những nội dung cơ bản trong chính sách thương mại của WTO
Chương 2: Thực trạng chính sách thương mại của Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp điều chỉnh chính sách thương mại
của Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
1.1. WTO VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC cơ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
CỦAVVTO
1.1.1. Vài nét về sự ra đời và chức năng hoạt động của WTO
1.1.1.1. Sự ra đời của WTO
WTO ra đời trên cơ sở kế thừa và phát triển từ Hiệp định chung về thuế quan
và thương mại (GATT). Bởi vậy tìm hiểu sự ra đời của WTO cũng bắt đầu từ sự ra
đời và hoạt động của GATT và vì sao WTO đã ra đời chứ không phải G A T T tiếp tục
tổn tại.
Do thương mại thế giới sa sút nghiêm trọng sau chiến tranh thế giới thứ n do
các chính sách bảo hộ thái quá, các nước có ý tưởng thành lập một tổ chức thứ ba
phụ trách lĩnh vực thương mại và hợp tác kinh tế quốc tế là ITO. Tuy nhiên việc
thành lập ITO thất bại do không được một số nước phê chuẩn. Vì vậy, điều khoản về
CSTM trong Hiến chương La Havana đã được trích dẫn sáp nhập với các thoa thuận
song phương về nhân nhượng thuế quan để hình thành một Hiệp định độc lập là
GATT có hiệu lực từ 1948 và 23 quốc gia tham gia ký kết đó đã trở thành những
thành viên sáng lập ra GATT. GATT được coi là thể chế thương mại đa biên đầu
tiên trong lịch sử thế giới gổm những quy định cơ bản về quản lý và duy trì trật tự
thương mại quốc tế. Hiệp định này đã xây dựng nền tảng cho việc điều tiết những
mối quan hệ kinh tế thương mại thế giới và thúc đẩy tự do hoa thương mại.
Với bản chất chỉ là một Hiệp định, trên thực tế G A T T đã hoạt động như một
tổ chức tạm thời điều tiết toàn bộ hệ thống thương mại thế giới và đã có những tác
động tích cực đối với việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và thương mại thế giới. Tuy
nhiên, quá trình toàn cầu hoa nền kinh tế thế giới được đẩy nhanh, những đề tài mới
vốn không thuộc diện điều tiết của GATT đã xuất hiện và ngày càng phức tạp.
Những lý do trên khiến cho các bên tham gia G A T T nhận thấy sự cần thiết phải
thành lập một tổ chức có cơ cấu chặt chẽ, vói đầy đủ quyền lực và công cụ điều tiết
để có thể đáp ứng những yêu cầu của một thời kỳ phát triển mới. Vòng đàm phán
6
5
Uruguay (1986-1994) đã diễn ra trong một thời gian dài nhất trong lịch sử các vòng
Giám sát CSTM của các nước thành viên
đàm phán, đề cập hầu như toàn bộ các vấn đề về CSTM còn bỏ ngỏ đến thời điểm
Hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo cho các nước đang phát triển
bấy giờ. Cuối cùng 123 nước đã ngã ngũ được nhiều vấn đề trong thương mại thế
Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác [76].
giới và đặc biệt, đã cùng nhau ký tại Marrakesh (Marốc) Hiệp định thành lập Tự
Các CSTM của WTO được xây dựng để thực hiện 6 chức năng nói trên của
chức Thương mại Thế giới. Từ ngày 1/1/1995, WTO chính thức đi vào hoạt động.
WTO ra đời là sự kế thừa của GATT nhưng nó khác G A T T nhiều điểm về
mặt "chất". GATT không phải là một tự chức hoàn chỉnh mặc dù sự điều hành và vai
WTO. 6 chức năng này lại được triển khai dựa trôn 5 nguyên tắc cơ bản.
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong chính sách thương mại của WTO
Các Hiệp định của WTO thưộng rất dài và phức tạp vì đó là những văn bản
trò của GATT trong lịch sử làm người ta có cảm giác G A T T giống như một tự chức.
pháp lý quy định rất nhiều lĩnh vực hoạt động cũng như phạm v i điều tiết rất rộng
Còn WTO là một tự chức thực sự với cơ cấu chặt chẽ, có trụ sở chính, có tư cách
mang tính toàn cầu song chúng vẫn có những nguyên tắc cơ bản làm k i m chỉ nam
pháp nhân và có cơ quan giải quyết tranh chấp riêng. Các nước tham gia G A T T chỉ
cho tất cả các CSTM trong mọi hoạt động của WTO và trở thành nền tảng của Hệ
được gọi là các bên ký kết (contracting parties) còn các nước tham gia W T O là
thống thương mại có tính toàn cáu. Những nguyên tắc đó là:
những nước thành viên (member) với những ràng buộc chặt chẽ hơn về quyền l ợ i ,
1.1.2.1. Thương mại không phân biệt đối xử
nghĩa vụ và trách nhiệm. Đồng thòi, phạm v i điều chỉnh của WTO rộng hơn nhiều
Theo quy định của WTO, không một nước thành viên nào được có sự phân
so vói GATT. Do tính chất lịch sử, GATT chỉ điều chỉnh thương mại hàng hoa hữu
biệt đối xử giữa các đối tác của mình cũng như không được phân biệt đối xử giữa
hình, còn WTO điều chỉnh cả thương mại hàng hoa, thương mại dịch vụ, thương mại
hàng hoa, dịch vụ, ngưội nước mình với hàng hoa, dịch vụ, ngưội nước ngoài. Đ ể
liên quan đến đầu tư, thương mại liên quan đến QSHTT. Hơn nữa, quy trình và thủ
thực hiện nguyên tắc này, WTO đưa ra hai qui chế là qui chế T ố i huệ quốc và qui
tục giải quyết tranh chấp của WTO được xây dựng chặt chẽ, giúp cho việc này được
chế Đãi ngộ quốc gia.
thực hiện một cách nhanh hơn so vói hệ thống cũ của G A T T [69].
Mặc dù WTO đã ra đời nhưng G A T T vẫn hiện hữu là văn bản pháp lý quan
trọng mang tính công cụ của WTO để WTO có thể điều tiết một cách tựng thè hệ
thống thương mại thế giới. Chỉ có điều G A T T không còn là văn bản pháp lý duy
Quy chế tối huệ quốc (MFN) là qui chế trọng tâm của nguyên tắc thương mại
không phân biệt đối xử của WTO theo đó, các nước thành viên không được có sự
phân biệt đối xử giữa các đối tác khác nhau nếu họ cùng là thành viên của WTO.
Tuy nhiên, WTO cũng quy định những ngoại lệ của qui chế này bao gồm các
nhất nữa m à nó đã được chỉnh sửa, bự sung thêm nhiều văn bản pháp lý khác để đáp
CSTM về: mậu dịch biên giới; các thoa thuận ưu đãi khu vực; các thoa thuận thương
ứng phạm vi ngày càng mở rộng của thương mại thế giới. Chính vì vậy, CSTM của
mại tự do một chiều [69]. Ngoài ra, một số nước có thể có quyền tạo cơ hội đặc biệt
WTO không chỉ bó hẹp trong GATT năm 1947 m à nó còn được qui định trong hệ
để hàng hoa của các nước đang phát triển dề dàng tiếp cận thị trưộng nước mình.
thống 13 Hiệp định đa biên và 3 Hiệp định nhiều bên trong đó đặc biệt là các CSTM
Tương tự một nước cũng có thể tăng hàng rào (như tự vệ trong thương mại) đối với
hàm chứa trong các hiệp định GATT 1994, GATS và TRIPS.
sản phẩm của nước m à họ cho rằng có sử dụng những biện pháp thương mại không
1.1.1.2. Chức năng hoạt động của WTO
bình đẳng (bán phá giá, trợ cấp xuất khẩu....) [Ì 14].
Một cách tựng quát, WTO có 6 chức năng hoạt động sau đây:
Quy chế Đãi ngộ Quốc gia (NT) còn gọi là đối xử quốc gia có thể hiểu một
Quản lý việc thực hiện các Hiệp định thương mại của W T O
cách vắn tắt là WTO yêu cầu các nước phải có sự đối xử bình đẳng giữa sản phẩm
Tạo khuôn khự thể chế cho các vòng đàm phán thương mại
nội địa và sản phẩm nước ngoài nhập khẩu vào nước mình. Qui chế Đãi ngộ Quốc
Giải quyết tranh chấp về thương mại giữa các nước thành viên
gia chỉ được áp dụng khi một sản phẩm hàng hoa, dịch vụ hay một yếu tố sở hữu trí
7
tuệ đã gia nhập thị trường. Do việc, việc đánh thuế nhập khẩu không v i phạm vào
8
đặt ra. Bên cạnh đó, nhiều vấn đề về môi trường, vấn đề về chính sách cạnh tranh,
nguyên tắc này ngay cả khi không có một loại thuế tương đương đươc nào đánh vào
vấn đề về phát triển bền vững cũng đang được đưa vào chương trình nghị sự của
sản phẩm nội địa.
WTO. Tuy nhiên, các cuộc đàm phán vẫn chưa đến hồi kết thúc.
Tuy nhiên Qui chế N T trong WTO cũng có những ngoại lệ: không áp dụng
1.1.2.3. Dễ dự đoán nhờ ràng buộc cam kết cùng chính sách minh bạch
NT đối vói việc mua sắm của chính phủ; N T không ngăn cản việc trợ cấp đặc biệt
Đ ể tăng cường tính minh bạch, ổn định của trật tự thương mại thế giới,
cho người sản xuất nội địa gằm cả khoản trợ cấp trích từ thuế thu nhập trong nước
đã áp dỉng nhiều biện pháp m à một trong số đó là chỉ cho phép các nước thành viên
WTO
và trợ cấp cho người sản xuất sản phẩm trong nước nhằm đáp ứng cho việc mua sắm
bảo hộ sản xuất trong nước thông qua thuế quan, m à không ủng hộ các hàng rào phi
của chính phủ. Thuế quan và các biện pháp mậu dịch biên giới khác cũng nằm ngoài
thuế quan và các biện pháp hành chính. Đây chính là nguyên tắc coi thuế quan là
phạm vi điều chỉnh của NT.
biện pháp bảo hộ duy nhất. R õ ràng thông qua thuế quan người ta có thể lượng hoa
1.1.2.2. Tự do hoa thương mại từng bước và bằng con đường đàm phán
được mức độ bảo hộ của một mặt hàng hay nhóm hàng nào đó nhưng vẫn đảm bảo
Thương mại thế giới chỉ có thể tăng trưởng nhờ việc dỡ bỏ các rào cản làm
cho mặt hàng, ngành hàng này có cơ hội được cạnh tranh trên thị trường nước nhập
cản trở tự do thương mại. Điều không phải bàn cãi là tự do thương mại luôn mang
khẩu và khiến cho những tín hiệu thị trường ít bị méo m ó hơn. Các biện pháp quản
lại lợi ích cho các nước và vì vậy, sự điều tiết hệ thống thương mại thế giới của
lý bằng hạn ngạch và hạn chế định lượng có thể làm gia tăng nạn quan liêu và nảy
WTO luôn dựa trên nguyên tắc thúc đẩy tự do hoa thương mại
sinh tình trạng lạm dỉng các biên pháp phi thương mại không lành mạnh, bóp méo
Một trong những biện pháp nhằm khuyến khích thương mại là giảm bót các rào cản
cơ cấu cạnh ữanh thật sự của thị trường. Nhiều Hiệp định của WTO
thương mại như hàng rào thuế quan và các biện pháp phi thuế quan như hạn ngạch
phủ các quốc gia thành viên phải công bố trên phạm v i toàn quốc hoặc thông báo
nhập khẩu, cấm nhập khẩu hay hạn chế định lượng nhập khẩu. Những vấn đề khác
cho WTO
như thủ tục hành chính rườm rà hay các chính sách hối đoái cũng được đưa ra xem
xét để tạo điều kiện cho thương mại quốc tế ngày càng thông thoáng. Các cam kết
những giải pháp và biện pháp đã được thông qua.
Ngoài ra, việc thường xuyên giám sát CSTM của từng nước thành viên thông
qua cơ chế rà soát chính sách thương mại (TPRM: Trade Policy Revievv
ràng buộc các nước thành viên về việc dỡ bỏ các rào cản nhằm thúc đẩy tự do
Mechanism) cũng là một biện pháp để WTO
thương mại chỉ có được thông qua con đường đàm phán từng bước. Vì vậy, tự do
sách và hoạt động thương mại của các quốc gia thành viên.
hoa thương mại từng bước và bằng con đường đàm phán là một trong những nguyên
1.1.2.4. Thúc dẩy cạnh tranh bình đẳng
tắc quan trọng của WTO.
Từ khi GATT ra đời năm 1948 đã diễn ra tám vòng đàm phán thương mại.
Thời kỳ đầu, các vòng đàm phán xoay quanh vấn đề cắt giảm thuế áp dụng đối với
yêu cầu chính
tăng cường tính minh bạch về chính
Thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng là một trong những nguyên tắc của WTO.
Việc đảm bảo cạnh tranh bình đẳng được thực hiện thòng qua những quy định liên
quan đến nguyên tắc không phân biệt đối xử (quy chế M F N và N T ) và những quy
hàng hoa nhập khẩu. Đ ế n thập niên 1980, phạm v i đàm phán đã được mở rộng bao
định về việc chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Đ ố i với những vấn đề phức tạp
trùm cả những vấn đề liên quan đến hàng rào bảo hộ phi thuế quan và các lĩnh vực
này, các quy định của WTO
mói như thương mại dịch vụ và sở hữu trí tuệ. WTO ra đời kể từ 1/1/1995 đến nay
hợp nào là bất bình đẳng, cũng như là các biện pháp trả đũa m à một nước thành viên
giúp xác định trường hợp nào là bình đẳng và trường
đã được hơn 10 năm. M ư ờ i năm qua, WTO đã tổ chức được 5 kỳ họp của H ộ i đằng
có thể sử dỉng bằng cách thu thuế nhập khẩu phỉ thu để có thể bù đắp những tồn
Bộ trưởng WTO; các vấn đề liên quan đến CSTM trong lĩnh vực thương mại hàng
thất do các biện pháp thương mại không lành mạnh gây ra.
hoa, thương mại dịch vụ, thương mại liên quan đến QSHTT vẫn đang được tiếp tục
1.1.2.5. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế
9
Đây là nguyên tắc hướng về các nước đang phát triển. Các nước đang phát
10
khía cạnh trong thương mại QSHTT. Đây chính là những đối tượng chính m à H ệ
triển và các nước trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế chiếm hơn 2/3 số nước
thống các Hiệp định, quy định của WTO đang điều chỉnh thông qua ba Hiệp định
thành viên của WTO. Vì vậy hệ thống hoạt động của W T O cũng chính là góp phần
nền tảng là GATT, GATS và TRIPS. Những nội dung cơ bản trong CSTM của W T O
vào quá trình phát triển của các quốc gia này. Do trình độ phát triển kinh tế còn
nằm trong những nội dung cơ bản của các Hiệp định này. Thực chất, đó chính là
chênh lệch, các nước đang và kém phát triển cần có thời gian cũng như sự trợ giúp
CSTM của WTO về thương mại hàng hoa, thương mại dịch vụ và thương mại liên
đặc biệt để có thể dần thích nghi với xu hướng phát triển của kinh tế - thương mại
quan đến QSHTT.
quốc tế và hoa nhập vào trào lưu phát triển chung thế giới. Kết thúc vòng đàm phán
1.2.1. Chính sách thương mại hàng hoa
Uruguay, các nước đang phát triển đã được động viên đảm đương phần lớn nhỳng
nghĩa vụ thuộc phận sự của các nước phát triển trước đây. Tuy nhiên, các Hiệp định
của WTO cũng đề ra một số thời hạn cho phép các nước đang phát triển đặc biệt là
các nước nghèo và chậm phát triển có thể thích nghi trong thời kỳ chuyển đổi với
nhỳng điều khoản không mấy phổ biến thông qua các biện pháp nhu cam kết của
các nước giàu cho phép hàng hoa của các nước đang và kém phát triển thâm nhập
thị trường nước mình, miễn thuế nhập khẩu hay trợ giúp kỹ thuật. Vòng Doha về
phát triển của WTO rất quan tâm tới nhỳng vấn đề khó khăn m à các nước đang phát
triển gặp phải trong quá trình thực hiện nhỳng Nghị định đã ký kết tại các vòng đàm
phán Uruguay.
1.2. NHỮNG NỘI DUNG c ơ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH T H Ư Ơ N G MẠI CỦA WTO
Theo cuốn "Từ điển Kinh tế học "của tác giả Nguyễn Văn Ngọc - Đ ạ i học
Kinh tế Quốc dân: "CSTM là nhỳng chính sách của Chính phủ được hoạch định để
tác động vào hoạt động thương mại chẳng hạn là thuế quan và hạn ngạch. Mục tiêu
của CSTM là điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu để đạt được mục tiêu kinh tế vĩ
m ô " [72,tr.788]. Còn theo cuốn "Cải cách CSTM của Việt Nam": "CSTM là một hệ
thống nhỳng nguyên tắc và biện pháp thích hợp m à một nước áp dụng nhằm quản lý
hoạt động ngoại thương sao cho phù hợp với lợi ích chung của xã hội. " [64, tr.8-9].
Như vậy mục tiêu nguyên thúy của CSTM là để tác động lên khối lượng và cơ cấu
hàng hoa xuất nhập khẩu nhưng đồng thời nó cũng có tác động đến nhiều mặt của
nền kinh tế xã hội.
CSTM hàng hoa của WTO được thể hiện thông qua những qui định của W T O
về thuế quan, về chính sách phi thuế quan, về CSTM đối với một số ngành hàng cụ
thể và CSTM đối với các nước đang phát triển.
1.2.1.1 Những quy định về thuế quan
- Nhăn nhượng thuế quan
Thuế quan là một hàng rào thương mại m à các nước sầ dụng trong quản lý
hoạt động xuất nhập khẩu để thực hiện bảo hộ đối với sản xuất trong nước và cũng
là một nội dung chủ yếu của CSTM. Đây cũng là vấn đề m à các quốc gia thành viên
WTO quan tâm đầu tiên và xuyên suốt trong hầu hết các cuộc đàm phán thương mại
đa biên. Mục tiêu của WTO là thiết lập một hệ thống thương mại tự do với những nỗ
lực liên tục giảm thuế quan và tiến tới một hệ thống thương mại phi thuế quan.
Theo quy định của WTO, việc thu thuế xuất nhập khẩu và vấn đề giảm thuế
được thực hiện trên cơ sở chế độ đãi ngộ tối huệ quốc giữa các quốc gia thành viên.
Mục đích của việc nhân nhượng thuế quan là giảm tổng mức thuế quan xuất nhập
khẩu, đặc biệt là giảm mức thuế quan cao vốn là trở ngại chính của việc nhập khẩu.
Kết quả quan trọng nhất của Vòng đàm phán Uruguay chính là 22.500 trang
danh mục cam kết của các nước đối với một số loại mặt hàng, gồm các cam kết
giảm thuế và xác định mức thuế trần, trong một số trường hợp thuế quan còn được
giảm xuống bằng 0 [Ì 14].
Một nước có thể phá bỏ hay thay đổi các kết thuế quan chẳng hạn như nâng
Cùng với sự m ở rộng phạm vi của thương mại thếgiới, CSTM không chỉ liên
thuế quan cao hơn mức thuế trần nhưng để làm được điều này, nước đó phải đàm
quan đến việc quản lý khối lượng và cơ cấu hàng hoa xuất nhập khẩu hỳu hình m à
phán với các nước có liên quan và có thể bị buộc phải bù đắp về cơ hội thương mại
còn cả vấn đề thương mại các hoạt động dịch vụ đồng thời kèm theo đó là nhỳng
m à các đối tác phải gánh chịu do việc nâng mức thuế quan đó.
li
12
- Các biện pháp tự vệ trong thương mại
giá phải chấm dứt sau 5 năm kể từ ngày được đưa vào áp dụng trừ phi có một cuộc
Xác định mức thuế quan trần và áp dụng chúng một cách bình đẳng giữa tất
điều tra khác chứng minh rằng việc bãi bỏ biện pháp này có thể gây ra thiệt hại [22,
cả các đối tác thương mại là nguyên tắc chỉ đạo trong CSTM hàng hoa của WTO
nhưng WTO
vẫn đổng thòi cho phép các nưệc thành viên được áp dụng những hành
động tự vệ thông qua thuế quan trong các trường hợp đối tác có những hành động
thương mại không lành mạnh như bán phá giá, trợ cấp xuất khẩu gây tổn hại đến
ngành sản xuất trong nưệc. Các quy tắc này thể hiện trong các Hiệp định sau:
+/ Hiệp định về việc thực hiện điều 6 của GATT1994
- ADP
Hiệp định này cho phép các nưệc thành viên có thể áp dụng biện pháp chống
bán phá giá khi ngành sản xuất trong nưệc thực sự bị thiệt hại do việc bán phá giá
của nưệc xuất khẩu. Chính phủ nưệc có liên quan phải chứng minh được là có hành
vi bán phá giá, tính được quy m ô bán phá giá (giá xuất khẩu thấp hơn giá lưu hành
trên thị trường nội địa của nưệc xuất khẩu như thế nào) và chứng minh được rằng
việc bán phá giá đang gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho ngành sản xuất trong
tr. 189].
+/ Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp Đối kháng (SCM)
Hiệp định này quy định rằng một nước có thể áp dụng các thủ tục giải quyết
tranh chấp của WTO
đòi nước khác phải chấm dứt trợ cấp hoặc loại bỏ nhổng hệ
quả bất lợi của trợ cấp. Nước đó có thể tự mở điều tra và trên cơ sở đó áp đặt một
mức thuế bổ sung là gọi là "thuế đối kháng" đối với hàng nhập khẩu được trợ cấp
m à nước nhập khẩu cho rằng đã gây thiệt hại cho ngành sản xuất của nước mình.
Hiệp định xác định hai loại trợ cấp là trợ cấp bị cấm và trợ cấp có thể đối
kháng.
Các trợ cấp bị cấm là các khoản trợ cấp có kèm điều kiện buộc người hưởng
trợ cấp phải đạt được một số mục tiêu về xuất khẩu hoặc ưu tiên sử dụng hàng sản
nưệc. Biện pháp chống phá giá thường là đánh thuế quan bổ sung lên sản phẩm bị
xuất trong nước hơn là hàng nhập khẩu. Trợ cấp loại này bị cấm vì chúng được sử
coi là bán phá giá nhằm đẩy giá của sản phẩm đó ngang bằng vệi "giá trị thông
dụng để bóp méo cạnh tranh trong thương mại quốc tế và do đó có nguy cơ gây thiệt
thường" hoặc nhằm chấm dứt thiệt hại m à ngành sản xuất của nưệc nhập khẩu phải
hại cho thương mại của các nước khác. Nếu các cơ quan giải quyết tranh chấp đi đến
chịu. Hiệp định cho phép ba phương pháp tính toán "giá trị thông thường" của một
kết luận rằng đây là một loại trợ cấp bị cấm thì nước áp dụng phải dừng ngay trợ cấp
sản phẩm. Phương pháp chính dựa trên mức giá được áp dụng trên thị trường của
nếu không sẽ phải chịu các biện pháp trả đũa của bên nguyên. Nếu các nhà sản xuất
nưệc xuất khẩu. Nếu phương pháp này không áp dụng được thì có thể sử dụng hai
trong nước bị thiệt hại do hàng nhập khẩu được trợ cấp thì nước nhập khẩu có thể áp
cách sau: hoặc dựa trên mức giá m à nhà xuất khẩu áp dụng tại một nưệc khác; hoặc
tính mức giá theo chi phí sản xuất, các chi phí khác và mức lợi nhuận thông thường
của nhà xuất khẩu.
Trưệc khi áp dụng các biện pháp chống phá giá, nưệc nhập khẩu phải tiến
hành điều tra để đánh giá tất cả các yếu tố kinh tế cần thiết có ảnh hưởng tói tình
hình của ngành sản xuất bị thiệt hại. Các cuộc điều tra chống phá giá phải chấm dứt
ngay lập tức nếu cơ quan có thẩm quyền xác định được rằng mức bán phá giá là quá
nhỏ (dưệi 2 % giá xuất khẩu) hoặc số lượng hàng nhập khẩu bán phá giá của một
nưệc nhỏ hơn 3 % tổng giá trị nhập khẩu của sản phẩm đó. Tuy nhiên các cuộc điều
tra có thể được tiếp tục nếu tổng lượng hàng xuất khẩu bán phá giá của các nưệc
thuộc diện này chiếm ít nhất 7 % tổng giá trị nhập khẩu. Các biện pháp chống phá
dụng thuế đối kháng.
Đ ố i với các trợ cấp có thể đối kháng, nước đệ đơn kiện phải chứng minh
được rằng loại trợ cấp này có hậu quả xấu như gây tổn hại tới ngành sản xuất trong
nước của một Thành viên khác, làm vô hiệu hay suy giảm nhổng quyền l ợ i m à
Thành viên khác trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng từ Hiệp định G A T T 1994, gây
tổn hại nghiêm trọng tới quyền lợi của một Thành viên khác. [22, tr. 306]. Nếu cơ
quan giải quyết tranh chấp xác định được rằng khoản trợ cấp thực sự gây hậu quả
xấu thì nước trợ cấp phải chấm dứt trợ cấp hoặc khắc phục nhổng hậu quả xấu này.
Ngay cả trong trường hợp này, nếu nhà sản xuất trong nước phải chịu thiệt hại do
hàng nhập khẩu được trợ cấp thì nước nhập khẩu có thể áp dụng thuế đối kháng.
14
13
1.2.1.2. Một số quy định về các biện pháp phỉ thuế quan chủ yếu
Các biện pháp phi quan thuế là các biện pháp được áp dụng nhằm gây ảnh
hưởng đến mức độ và phương hướng xuất nhập khẩu đổ đạt được các mục tiêu đề ra
phép không bị hạn chế khối lượng nhập khẩu trong phạm vi điều chỉnh và các nước
thành viên cũng không được đặt ra các hạn chế khác đối với nhà nhập khẩu.
+ Cấp phép nhập khẩu không tự động: Giấy phép nhập khẩu không tự động
được các chính phủ sử dụng nhằm hạn chế hàng nhập khẩu. Vì vậy WTO
nhưng không thông qua thuế quan. Các biện pháp đó là:
quy định
phữi giữm tối đa các trở ngại đối với người xin phép nhập khẩu m à chỉ giói hạn ở
- Giấy phép nhập khẩu
Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu của WTO
quy định rằng các cơ chế
những gì hết sức cần thiết cho công tác quữn lý nhập khẩu. Trường hợp đem x i n cấp
này phải đơn giản, rõ ràng và minh bạch. Chính phủ các nước phải công bờ thông tin
phép không được chấp nhận thì cơ quan hữu quan phữi có văn bữn trữ lời nêu rõ lý
đầy đủ để người kinh doanh có thể biết vì sao cần xin giấy phép và x i n như thếnào.
do không cấp phép và người nộp đơn có quyền khiếu kiện và yêu cẩu xem xét lại.
Hiệp định cũng quy định rõ cách thức m à theo đó các nước phải thông báo cho
- Các quy định về xác định trị giá Hải quan đối với hàng hoa
WTO
Các quy định này thể hiện trong "Hiệp định về việc thực hiện Điều 7 của
biế t việc xây dựng các cơ chế cấp phép cũng như những sửa đổi đời với các cơ
chế hiện hành. Thủ tục nộp đơn x i n cấp phép và gia hạn giấy phép phải đơn giản,
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994" gọi là Hiệp định định giá Hữi
không gây phiền hà. Người x i n cấp phép chỉ phải nộp đơn cho một cơ quan hành
quan (ACV) và các quyết định cấp Bộ trưởng kèm theo, gồm: "Quyết định về các
chính duy nhất. Trong trường hợp phải tiếp cận nhiều cơ quan hành chính thì sờ cơ
trường hợp Hữi quan có lý do để nghi ngờ tính xác thực hoặc chính xác của giá khai
quan này không được vượt quá 3 cơ quan. Ngoài ra, các cơ quan không được phép từ
báo" và "Quyết định về các văn bữn quy định giá trị tối thiểu và hàng hoa nhập của
chời đơn x i n cấp phép chỉ vì đơn đó có những l ỗ i nhỏ về tài liệu song không làm
các đại lý, cơ sở phân phối và nhà thầu độc quyền". A C V hướng tới mục tiêu xây
thay đổi những sờ liệu cơ bản thể hiện trên tài liệu đó. Các cơ quan hữu quan không
dựng một hệ thống xác định trị giá hữi quan của hàng hoa một cách công bằng,
được xem xét một đơn x i n cấp phép quá 30 ngày hoặc nếu tất cả các đơn được xét
thống nhất và khách quan, phù hợp vói các thực tiễn thương mại và ngăn cấm việc
cùng một lúc thì cũng không quá 60 ngày. Đồng thời các cơ quan hữu quan của một
sử dụng những mức giá tuy tiện hay giữ định. Tôn chỉ của A C V là loại bỏ hoặc giữm
nước cũng không được từ chời hàng nhập khẩu đã được cấp phép nếu có sự khác biệt
bớt những ữnh hưỏng bất lợi của giá tính thuế hữi quan đến thương mại quốc tế,
nhỏ về giá trị, sờ lượng hay trọng lượng so với con sờ ghi trên giấy phép do sự chênh
thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu của GATT. Hiệp định này quy định sáu phương
lệch phát sinh trong quá trình giao hàng, do tính chất của việc bờc hàng rời và những
pháp tính giá theo trật tự ưu tiên sử dụng, chỉ khi nào không thể sử dụng phương
khác biệt nhỏ khác phù hợp với thực tiễn thương mại thông thường.
Những quy định nêu trong Hiệp định nhằm mục tiêu sao cho các thủ tục hành
chính trong việc cấp phép nhập khẩu không trở thành các rào cản đời với thương
mại, giúp giảm thiểu gánh nặng m à các thủ tục x i n cấp phép có thể gây ra đời với
pháp ở mức ưu tiên cao hơn thì mới sử dụng đến phương pháp tiếp theo. Nhưng k h i
nhà nhập khẩu yêu cẩu thì có thể đữo trật tự của phương pháp 4 và 5 để sử dụng. Các
phương pháp quy định trong Hiệp định bao gồm:
+ Phương pháp giá giao dịch: Đây là phương pháp cơ bữn để xác định giá
nhà nhập khẩu để việc quản lý cơ chế cấp phép không tự nó góp phần hạn chế các
tính thuế Hữi quan. Giá giao dịch là giá mua hàng cộng thêm các chi phí về giao
hoạt động nhập khẩu.
dịch hàng hoa để đưa hàng tói nơi đến ở nước nhập khẩu trước k h i làm thủ tục thông
Có hai trường hợp cấp phép nhập khẩu:
+ Cấp phép nhập khẩu tự động: WTO
quan như chi phí hoa hồng môi giới, chi phí bao bì đóng gói, chi phí vận tữi, bữo
quy định giấy phép phải được xét
duyệt và chấp thuận ngay lập tức khi đơn xin cấp phép có đủ điều kiện. Đơn x i n cấp
hiểm hàng hoa...
+ Phương pháp giá giao dịch của sản phẩm cùng loại giống hệt: Nếu không
thể xác định được giá tính thuế Hữi quan theo phương pháp Ì thì sẽ lấy giá tính thuế
15
16
hải quan của hàng hoa cùng loại nhập khẩu vào cùng một nước trong cùng một hay
vào nước mình các sản phẩm độc hại. Chính phủ của nước nhập khẩu, thường được
gần như cùng một thòi điểm làm giá tính thuế của hàng hoa.
+ Phương pháp giá giao dịch của sản phẩm tương tự: Hàng hoa tương tự là
gọi là "người sử dụng dịch vụ kiểm hoa" phải để cho các cơ quan kiểm hoa độc lập
tiến hành kiểm hoa một cách không phân biệt đối xử và minh bạch, bảo vệ được
hàng hoa có chủng loại tương tự được nhập khẩu vào cùng hoặc gần như cùng một
thông tin mật về thương mại, tránh nhởng chậm trễ không đáng có, tuân thủ nhởng
thòi điểm vói hàng hoa cẩn tính giá.
chỉ thị cụ thể về kiểm tra giá cả và tránh xung đột lợi ích, gây cản trở đến hoạt động
+ Phương pháp khấu trừ: Giá được quyết định thông qua việc khấu trừ ờ một
thương mại. Các luật lệ của nước yêu cầu kiểm định cũng như thủ tục, tiêu chí kiểm
mức nhất định từ đơn giá của hàng hoa giống hệt hoặc tương tự trên thị trường nước
định phải được công bố rõ ràng. Nhờ đó, Hiệp định giúp cho việc giảm thiểu nhởng
nhập khẩu phần giá trị tăng thêm sau khi nhập khẩu như thuế nhập khẩu, chi phí vận
tranh chấp có thể phát sinh giởa nhà xuất khẩu và các cơ quan kiểm dịch, loại trừ
chuyển, bảo hiểm, lãi và các chi phí khác phát sinh sau khi nhập khẩu.
nhởng đánh giá không chính xác của các cơ quan này [22, tr. 264].
- Quy tắc xuất xứ (ROO)
+ Phương pháp giá ước tính: Giá tính thuế hải quan là tổng của giá thành sản
Quy tắc xuất xứ là nhởng tiêu chuẩn để xác định sản phẩm được sản xuất ở
xuất, lợi nhuận và các chi phí thông thường.
Nếu sau khi đã sử dụng các phương pháp trên m à không thể xác định được
đâu. Đây là một bộ phận quan trọng trong việc xem xét CSTM, bởi vì các nước có
giá tính thuế hải quan thì sẽ sử dụng phương pháp hợp lý phù hợp với nguyên tắc
thể sử dụng một số các chính sách liên quan đến quy chế xuất xứ nhằm phân biệt
của Hiệp định ACV và điều 7 của GATT tiến hành tính giá trên cơ sờ những thông
đối xử giởa các nhà xuất khẩu thông qua hạn ngạch, thuế quan ưu đãi, chống bán
tin thu được ờ nước nhập khẩu. [121, tr. 117-118].
phá giá, đánh thuế đối kháng.
Hiệp định về Quy tắc xuất xứ yêu cầu các nước thành viên WTO
ACV đã mờ rộng quyền hạn và khả năng can thiệp của cả cơ quan Hải quan
và nhà nhập khẩu. Trường hợp nhà nhập khẩu cố tình khai báo giá thấp để hường lợi
phải đảm
bảo rằng các quy tắc xuất xứ của họ phải minh bạch rõ ràng và không gây ra nhởng
từ thuế nhập khẩu, ACV cho phép Hải quan từ chối chấp nhận giá hàng do thương
ảnh hưởng nhằm hạn chế, bóp méo hay ngưng trệ đối vói hoạt động thương mại
nhân khai báo khi có lý do nghi ngờ tính trung thực và đúng đắn của giá tri khai báo
quốc tế đồng thời các quy tắc ấy phải được điều hành áp dụng một cách hợp lý,
và các chứng từ xuất trình liên quan đến trị giá tính thuế. Ngược lại nhà nhập khẩu
thống nhất công bằng đồng thời chúng phải được xây dựng trên cơ sở nhởng tiêu chí
có quyền giải thích chứng minh về tính trung thực chính xác của giá trị giao dịch do
tích cực. Hiệp định yêu cầu Giấy chứng nhận xuất xứ phải được cấp không chậm
mình khai báo khi cơ quan Hải quan bác bỏ giá trị giao dịch khai báo đó.
hơn 150 ngày kể từ ngày người xin cấp xuất trình đầy đủ chứng từ theo quy định
- Kiểm định hàng hoa trước khi xuất khẩu
[22, tr. 276].
- Hàng rào kỹ thuật trong thương mại
Kiểm định hàng hoa trước khi xuất khẩu là một thực tiễn thương mại trong đó
Các quy định về mặt kỹ thuật và các tiêu chuẩn công nghiệp đóng một vai trò
nước nhập khẩu yêu cầu các cơ quan độc lập kiểm định hàng hoa chủ yếu về giá cả,
chất lượng, số lượng trước khi xuất khẩu. Hiệp định quy định vấn đề này được gọi là
quan trọng nhưng mỗi nước lại có nhởng quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau
Hiệp định về kiểm hoa trước khi xuất khẩu (PSI). Đ ố i tượng của Hiệp định là các
và điều này thường gây khó khăn cho các nhà sản xuất và xuất khẩu. Nếu như các
chính phủ sử dụng các dịch vụ kiểm hoa trước khi xuất khẩu.
tiêu chuẩn được quy định một cách tuy tiện thì chúng có thể được sử dụng như
Hệ thống kiểm hoa trước khi xuất thường được chính phủ các nước đang phát
nhởng phương tiện bảo hộ và do đó trở thành rào cản đối với thương mại. Vì vậy
triển sử dụng. N ó nhằm mục đích bảo vệ lợi ích tài chính quốc gia (chẳng hạn nhằm
WTO
ngăn chặn chảy vốn ra nước ngoài, gian lận thương mại và trốn thuế) hay nhập khẩu
với mục đích làm sao để các quy định pháp luật, tiêu chuẩn và quy trình thử nghiệm
đã xây dựng Hiệp định về nhởng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT)
17
18
và công nhận không gây ra những trở ngại không cần thiết đối với hoạt động thương
mại. TBT thừa nhận quyền của các nước được đưa ra những chuẩn mực m à họ cho là
thích hợp để bảo vổ sức khoe, cuộc sống con người và động vật, bảo tổn động thực
vật, bảo vổ môi trường hay lợi ích của người tiêu dùng. Tuy nhiên, để tránh có sự
chênh lổch quá lớn, Hiổp định khuyến khích các nước áp dụng các tiêu chuẩn quốc
tiêu chuẩn khắt khe hơn dựa trên việc đánh giá hợp lý các r ủ i ro với điều kiện
phương pháp tiến hành phải chặt chẽ, không tuy tiện. Trong một chừng mực nào đó,
các nước này có thể áp dụng "nguyên tắc phòng ngừa" hay cách tiếp cận "an toàn là
trên hết" trong trường hợp chưa có căn cứ khoa hữc chắc chắn.
Hiệp định này cho phép các nước có thổ áp dụng những tiêu chuẩn khác nhau
tế. TBT cũng quy định rằng các quy trình đánh giá liổu một sản phẩm có tuân thủ
các tiêu chuẩn của một nước hay không phải được tiến hành một cách công bằng và
thoa đáng; không áp dụng các phương pháp thiên vị đối vói các sản phẩm trong
nước (chẳng hạn, phương pháp kiểm tra và trình tự quản lý sản phẩm nhập khẩu
không quá phức tạp hay chậm chạp hơn so với các sản phẩm cùng loại của nước
mình; phí kiểm nghiổm đối với sản phẩm nhập khẩu không quá phức tạp hay chậm
chạp hơn so với sản phẩm cùng loại của nước mình, phí kiểm nghiổm đối vói sản
phẩm nhập khẩu phải bằng mức phí kiểm nghiổm đối với sản phẩm cùng loại trong
nước, giữ bí mật tài liổu kiểm nghiổm đối với sản phẩm nhập khẩu cũng như của sản
phẩm trong nước). Hiổp định cũng khuyến khích các nước công nhận các quy trình
và các phương pháp kiểm nghiệm khác nhau. Nếu nước xuất khẩu chứng minh được
rằng các biện pháp m à nước này áp dụng đối vói hàng hoa xuất khẩu có cùng mức
độ bảo vệ về vệ sinh dịch tễ vói nước nhập khẩu thì nước nhập khẩu về nguyên tắc
phải chấp nhận các tiêu chuẩn và phương pháp m à nước xuất khẩu áp dụng [22, tr.
78].
1.2.1.3. Một số quy định trong Chính sách thương mại của WTO
đối với
một số ngành cụ thể
- Chính sách Thương mại đối với sản phẩm Nông nghiệp
Nông nghiệp vốn là lĩnh vực nhạy cảm vì nó là ngành thu hút nhiều lao động,
sản xuất phụ thuộc nhiều vào yếu tố thiên nhiên hơn nữa nó còn liên quan đến an
kiểm nghiổm của nhau.
- Các biện pháp vệ sinh dịch tễ(SPS)
ninh lương thực của mỗi quốc gia. Các nước trên thế giói đều có khuynh hướng bảo
Điều 20 của GATT cho phép các nước được can thiổp vào trao đổi hàng hoa
hộ cho nông nghiệp. Tuy nhiên các chính sách được áp dụng lại thường rất tốn kém
nhằm bảo vổ sức khoe và cuộc sống con người, bảo tồn các loài động thực vật nhưng
gây ra sản xuất dư thừa dẫn đến chiến tranh về trợ cấp xuất khẩu. Nước nào ít có khả
vói điều kiổn các nước không được phân biổt đối xử và không được lạm dụng nhằm
năng trợ cấp thì phải chịu thua thiệt.
bảo hộ trá hình. Các quy tắc nền tảng về vấn đề này được nêu ra trong một hiổp định
Vòng đàm phán Uruguay đã cho ra đời Hiệp định đa phương đầu tiên về lĩnh
chuyên biổt về an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn vổ sinh dịch tễ đối với động thực
vực này là Hiệp định Nông nghiệp. Mục tiêu của Hiệp định là cải cách thương mại
vật gọi là Hiổp định về các Biổn pháp Kiểm dịch Động thực vật (SPS). Hiổp định cho
trong lĩnh vực nông nghiệp và củng cố vai trò của thị trường trong việc định hướng
phép các nước xây dựng cho mình những tiêu chuẩn riêng song cũng quy định rằng
thực thi các chính sách nhằm giúp nâng cao khả năng phán đoán và mức độ an toàn
các tiêu chuẩn này phải có căn cứ khoa học. Các quy định về vổ sinh dịch tễ chỉ có
của các nước nhập khẩu cũng như xuất khẩu.
thể được áp dụng trong chừng mực cần thiết để bảo vổ sức khỏe con người và các
Hiệp định nêu ra nguyên tắc "chỉ sử dụng thuế quan" yêu cầu các nước phải
loài động thực vật. Chúng cũng không được gây ra phân biổt đối xử tuy tiổn hoặc vô
thực hiện thuế hoa các hàng rào phi thuế quan theo đó thuế quan cho phép bảo đảm
căn cứ giữa các quốc gia có điều kiổn giống hổt nhau hoặc tương tự như nhau. Các
nước thành viên WTO
được khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn hoặc khuyên nghị
quốc tế san có nhưng các nước này vẫn cổ thể thông qua những biên pháp sử dung
những chuẩn cao hơn nếu họ có oíSMừíồẵ toọc. H ọ cũng có thể xây dựng những
NGOA
' ;ơDS'
Ị
iH*ị'a Ị I
một mức độ bảo hộ tương đương. Chẳng hạn nếu các biện pháp phi thuế trước đây
làm tăng 7 5 % giá hàng hoa trên thị trường nội địa so với giá trên thị trường thế giới
thì thuế suất mới có thể áp dụng lên đến 75%. Đ ố i với những sản phẩm nông nghiệp
trước kia bị hạn chế bằng hạn ngạch nay bị đánh thuế, các nước được phép áp dụng
những biện pháp khẩn cấp đặc biệt gữi là "tự vệ đặc biệt" nhằm bảo vệ nông dân
20
19
trước việc giá cả sụt giảm đột ngột hay việc nhập khẩu tăng mạnh. Tuy nhiên Hiệp
thương mại dệt may được điều chỉnh bởi Hiệp định đa sợi (Multi Fibre Aưangement
định cũng nêu rõ chỉ trong một số trường hợp hoặc điều kiện nhất định thì các biện
- M F A ) trong đó cho phép thiết lập hạn ngạch nhập khẩu trên cơ sở các thoa thuận
pháp này mới được áp dụng, chẳng hạn các biện pháp này không được áp dụng cho
song phương hoặc bằng các biện pháp đơn phương nhằm hạn chế nhập khẩu vào các
hàng nhập khẩu theo chế độ hạn ngạch thuế quan.
nước m à ngành sản xuất có nguy cơ bị đình đốn do sự lan tràn của hàng nhập khẩu.
Về vấn đề hỏ trợ trong nước, Hiệp định Nông nghiệp phân biệt rõ các chương
trình hỏ trợ trong nước có tác dụng kích thích trực tiếp sản xuất với các chương trình
Tử năm 1995, A T C đã thay thế cho MFA. Theo Hiệp định, tử năm 1995 đến
2005, các nước phải xoa bỏ dần hạn ngạch và các nước nhập khẩu không được đối
bị coi là không có tác động trực tiếp m à lại gây ra sản xuất dư thừa, đẩy lùi các sản
xử phân biệt giữa các nước xuất khẩu. Bản thân A T C cũng chấm dứt hiệu lực vào
phẩm nông sản nhập khẩu ra khỏi thị trường nội địa một cách không lành mạnh. Các
ngày 1/1/2005. Kể tử đây về mặt nguyên tắc, hạn ngạch dệt may trong thương mại
nước buộc phải giảm bót những biện pháp có tác động trực tiếp tới sản xuất và trao
giữa các nước thành viên WTO được dỡ bỏ. A T C cũng là hiệp định duy nhất của
đổi hàng hoa trong lĩnh vực nông nghiệp ("hộp vàng"). Các nước thành viên
WTO
ước tính mức hỏ trợ mỏi năm cho nông nghiệp dưới dạng này thông qua cách tính
toán "biện pháp hỏ trợ tổng thể": Aggregate Measures of Support hay "Total AMS"
vói giai đoạn lấy làm cơ sở là 1986-1988 [114].
Còn các biện pháp ít gây ảnh hưởng tới trao đổi hàng hoa ("hộp xanh") có thể
được tự do áp dụng bao gồm những dịch vụ được Nhà nước đảm bảo như nghiên cứu
khoa học, y tế công cộng, cơ sở hạ tầng và an ninh lương thực; những khoản bồi
thường được rót trực tiếp cho nông dân nhưng không nhằm mục đích khuyến khích
sản xuất như hỏ trợ thu nhập, trợ cấp cho việc tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp hay
những khoản chi trả trực tiếp trong khuôn khổ chương trình bảo vệ môi trường và hỏ
trợ phát triển các vùng. Ngoài ra, có một số biện pháp được Hiệp định cho phép áp
dụng như một số khoản đền bù trực tiếp cho nông dân khi họ buộc phải hạn chế sản
xuất, một số chương trình trợ giúp của Nhà nước cho phát triển nông nghiệp và nông
thôn tại các nước đang phát triển và các biện pháp hỏ trợ khác có quy m ô khiêm tốn
so với tổng giá trị của sản phẩm hoặc các sản phẩm được trợ cấp (dưới 5% đối vói
các nước phát triển và dưới 1 0 % đối với các nước đang phát triển [22].
Về
trợ cấp xuất khẩu, Hiệp định Nông nghiệp cấm việc trợ cấp cho xuất
khẩu nông sản trừ phi chúng được nêu rõ trong các danh mục cam kết của các nước
WTO quy định về việc tự chấm dứt hiệu lực. Tuy nhiên những hạn chế được các
nước áp dụng đối với những nước không phải là thành viên của W T O thì vẫn có thể
duy trì ngoài những định chế của Hiệp định.
1.2.1.4. Chính sách thương mại được quy định dành riêng cho các nước đang
phát triển và các nước có nên kinh tế chuyển đổi
Trong số 148 nước thành viên của WTO thì có đến 2/3 là những nước đang
phát triển. Tại WTO, các nước này đóng vai trò ngày càng quan trọng và tích cực
nhờ số lượng đông đảo của mình, nhờ vị trí ngày càng lớn trong thương mại quốc tế
và các nuớc này đang coi thương mại là công cụ quan trọng hàng đầu trong phát
triển kinh tế của mình. Vì vậy, WTO luôn nỗ lực để đáp ứng nhu cầu phát triển của
nhóm nước này.
WTO đã dành phần 4 về "Thương mại và phát triển" trong G A T T 1994 quy
định phải áp dụng nguyên tắc không đi có lại trong đàm phán thương mại giữa các
nước phát triển và các nước đang phát triển. Cụ thể là, khi các nước phát triển chấp
nhận nhân nhượng thương mại đối với các nước đang phát triển thì đổi lại họ không
nên trông chờ vào các nước đang phát triển đưa ra các bản chào tương tự.
GATT còn có điều khoản trao quyền, qui định các nước phát triển phải dành
thành viên. Vấn đề hạn chế trợ cấp xuất khẩu được tính trên cả 2 khứa cạnh là mức
cho các nước đang phát triển những nhượng bộ đặc biệt chứ không phải dành cho
trợ cấp và khối lượng hàng hoa xuất khẩu được trợ cấp.
mọi thành viên những nhượng bộ tương tự. Đây được gọi là "những đãi ngộ đặc biệt
- Chính sách Thương mại đối với sản phẩm dệt may
Cũng như nông sản, dệt may luôn là một chủ đề nóng bỏng trên các bàn đàm
phán của G A T T trước kia và của WTO
hiện nay. Trước vòng đàm phán Uruguay,
và khác biệt", bao gồm:
- Dành cho các nước đang phát triển thời hạn dài hơn để thực hiện các cam
kết của mình. Chẳng hạn trong Hiệp định Nông nghiệp, các nước đang phát triển
22
21
được thực hiện l ộ trình cắt giảm thuế quan và trợ cấp xuất khẩu cũng như hỗ trợ
trong Ban thư ký của WTO còn có các cố vấn pháp lý có nhiệm vụ trợ giúp tư vấn
trong nước trong 10 năm còn các nước phát triển thì chỉ được thực hiện trong 5 năm.
cho các nước đang phát triển trong các vụ tranh chấp tại WTO.
Trợ cấp thường đóng vai trò quan trọng đối với các nước đang phát triển và
Tuy vậy, trôn đây chỉ là những quy định có tính chất nguyên tắc. Những ưu
các nước đang trong quá trình chuyển đổi tậ nền kinh tế kế hoạch hoa sang nền kinh
đãi cụ thể m à WTO dành cho các nước đang phát triển phụ thuộc rất nhiều vào kết
tế thị trường vì vậy WTO
quả đàm phán đa phương và song phương và điều này luôn luôn không đơn giản
quy định rằng những nước kém phát triển và đang phát
triển m à tổng thu nhập quốc dân trên đầu người thấp hơn 1.000 USD/năm
không
phải chịu chế tài khi áp dụng các biện pháp trợ cấp xuất khẩu bị cấm. Các nước có
nền kinh tế chuyển đổi là thành viên của WTO
tại thòi điểm thành lập năm 1995
phải chấm dứt các loại trợ cấp bị cấm vào năm 2000 còn các nước đang phát triển
được gia hạn tậ năm 1995 tới năm 2003 phải chấm dứt các khoản trợ cấp xuất khẩu.
Ngoài ra các nước đang phát triển vẫn được hưởng đối xử ưu đãi khi hàng xuất khẩu
của họ đang bị điều tra để áp dụng thuế đối kháng.
- WTO
cũng qui định rằng trong điều kiện công nghệ và kinh tế xã hội đặc
biệt của nước mình, các nước đang phát triển có thể không sử dụng các tiêu chuẩn
quốc tế (ví dụ những qui định trong TBT), m à được phép áp dụng các tiêu chuẩn,
quy định kỹ thuật cụ thể khác nhằm duy trì công nghệ trong nước hay các phương
thức phù hợp với nhu cầu phát triển và trình độ công nghệ của nước mình.
- Ngoài ra WTO
còn có những điều khoản quy định phương thức hỗ trợ các
nước đang phát triển như các phương thức giúp họ thực hiện các cam kết bảo đảm
các tiêu chuẩn về sức khoe động vật và bảo vệ thực vật, bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ
Uy ban về Thương mại và phát triển của WTO
1.2.2. Chính sách thương mại dịch vụ
CSTM dịch vụ của WTO thể hiện chủ yếu thông qua Hiệp định GATS. Đây
là tập hợp đầu tiên và duy nhất những quy định điều chỉnh thương mại dịch vụ thế
giói từ sau vòng đàm phán Uruguay cho đến nay.
Về mặt cấu trúc, Hiệp định gồm 3 phần. Phần thứ nhất là một thoa thuận
khung bao gồm những nghĩa vụ cơ bản áp dụng cho m ọ i thành viên. Phần thứ hai là
lộ trình các cam kết cụ thể của các nước nhằm đảm bảo mở cửa thị trường nội địa
và tự do hoa kể cả những chỉ dừn đối với các nước từ bỏ nguyên tắc không phân biệt
đối xử. Phần thứ ba là một số phụ lục gồm các quy định áp dụng cho những khu vực
dịch vụ riêng rẽ. N ộ i dung chủ yếu trong CSTM của GATS là:
1.2.2.1 Về các phương thức trao đổi dịch vụ
Hiệp định đưa ra định nghĩa về bốn phương thức trao đổi dịch vụ như sau:
- Phương thức cung ứng dịch vụ qua biên giới (cross-border supply) tức là
thuật hay để phát triển lĩnh vực viễn thông của họ.
công việc của WTO
chút nào. Đ ó cũng chính là lý do vì sao dù đã hoạt động được hơn 10 năm m à W T O
vừn chưa thống nhất được vấn đề về CSTM hàng hoa liên quan đến môi trường.
là cơ quan tập trang chính các
trong việc quan tâm đến các nước đang phát triển. Trong số rất
nhiều vấn đề thuộc thẩm quyền của mình, Uy ban đã định ra bốn lĩnh vực ưu tiên là:
xem xét việc thực hiện các quy định dành cho các nước đang phát triển, đưa ra các
hướng chỉ đạo cho hợp tác kỹ thuật, tăng cường sự tham gia của các nước đang phát
triển vào hệ thống đa phương và quan tâm đến tình hình những nước kém phát triển
nhất. Các nước thành viên cũng phải thông báo cho WTO
những chương trình ưu đãi
thương mại đặc biệt m à họ dành cho hàng hoa của các nước đang phát triển cũng
như những thoa thuận khu vực được ký kết giữa các nước đang phát triển. Ngoài ra,
dịch vụ được cung cấp từ lãnh thổ của nước này sang lãnh thổ của nước khác (ví dụ
gọi điện thoại quốc tế).
- Phương thức tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài (consumption abroad) tức là
người tiêu dùng hay doanh nghiệp của nước này sử dụng dịch vụ tại một nước khác
(ví dụ dịch vụ du lịch quốc tế).
- Phương thức hiện diện thương mại (commercial presence) nghĩa là một
công ty nước ngoài thành lập các công ty con hoặc chi nhánh để cung cấp dịch vụ
tại một nước khác (ví dụ các ngân hàng nước ngoài thành lập chi nhánh hoạt động ở
nước khác).
24
23
- Phương thức hiện diện của thể nhân (presence of natural persons) có nghĩa
là các cá nhân di chuyển từ nước họ sang cung ứng dịch vụ ở nước khác (ví dụ dịch
cửa thị trường. Nếu Chính phủ đó hạn chế số lượng giấy phép được cấp thì đó chính
là hạn chế mở cửa thị trường. Còn nếu Chính phủ đó tuyên bố các ngân hàng nước
vụ người mẫu hay dịch vụ các nhà tư vấn).
ngoài chỉ có thể lập một chi nhánh duy nhất trong khi các Ngân hàng trong nước
1.2.2.2. Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN)
được mở nhiều chi nhánh thì đó được coi là một ngoại lệ của nguyên tắc đãi ngộ
Trong GATS, nguyên tắc M F N yêu cầu tất cả các nước thành viên phải đưằc
đối xử công bằng, theo đúng nguyên tắc không phân biệt đối xử khi cung cấp dịch
quốc gia.
Nhổng cam kết về vấn đề mở cửa thị trường và đãi ngộ quốc gia được quy
vụ theo 4 phương thức nói trên. Nguyên tắc này quy định m ỗ i thành viên phải ngay
định rõ ràng và được ràng buộc cũng như sự ràng buộc thuế quan. Các cam kết trong
lập tức và vô điều kiện dành cho dịch vụ và các nhà cung ứng dịch vụ của nước
thương mại dịch vụ chỉ có thể được thay đổi sau khi đã thương lượng với các bên
thành viên khác những đối xử không kém ưu đãi hơn những đối xử đã dành cho
liên quan. Do rất khó bị phá vỡ, các cam kết này chính là sự bảo đảm đối vói điều
những dịch vụ và nhà cung ứng dịch vụ tương tự của một nước khác. Nguyên tắc này
kiện hoạt động của các nhà xuất khẩu dịch vụ nước ngoài và các nhà nhập khẩu dịch
đưằc áp dụng ngay cả khi một nước không đưa ra cam kết cụ thể nào vềm ở cửa thị
vụ trong nước.
trường của mình cho các công ty nước ngoài trong khuôn khổ WTO.
M F N đưằc áp dụng cho tất cả các loại dịch vụ nhưng các nước đưằc phép tạm
Các dịch vụ công được loại ra khỏi Hiệp định và không có quy định nào của
GATS buộc các cơ quan công quyền phải tư nhân hoa các ngành công nghiệp dịch
thời miễn áp dụng điều khoản này đối với một số ngành đặc biệt. Đ ể bảo vệ MFN,
vụ. Ngoại lệ này tạo thành một cam kết rõ ràng từ phía các chính phủ thành viên
các nước đã quyết định ngoại lệ chỉ đưằc chấp nhận một lần duy nhất và không đưằc
WTO cho phép dùng quỹ công tài trợ cho các dịch vụ trong nhổng lĩnh vực cơ bản
bổ sung thêm. Các ngoại lệ này cũng đưằc coi như một phần của Hiệp định GATS.
thuộc trách nhiệm của các chính phủ. Theo GATS, nhổng dịch vụ công được định
Chúng đưằc xem xét lại và năm 2000 và thông thường sẽ kéo dài không quá 10 năm.
nghĩa là các dịch vụ được cung ứng không mang tính thương mại hay không có sự
1.2.2.3. Vấn đề cam kết mở cửa thị trường và Đãi ngộ Quốc gia
cạnh tranh với các nhà cung ứng dịch vụ khác.
Quy chế Đãi ngộ Quốc gia đòi hỏi có sự đối xử công bằng giữa các nhà cung
Theo GATS, đối với các cam kết, các nước thành viên không bị buộc phải
ứng dịch vụ trong nước và nước ngoài. Trong GATT và TRIPS, đó là một nguyên tắc
đưa ra cam kết về tất cả các ngành dịch vụ. M ộ t chính phủ có thể không muốn cam
áp dụng vô điều kiện. Nhưng trong khuôn khổ của GATS, nó chỉ áp dụng k h i một
kết về mức độ cạnh tranh của nước ngoài trong một ngành dịch vụ cụ thể bởi họ cho
nước có cam kết cụ thể vềviệc này. Thậm chí kể cả trong những lĩnh vực đã cam
rằng lĩnh vực dịch vụ đó thuộc chức năng của chính phủ hay vì một lý do nào đó.
kết, GATS vẫn cho phép có một số hạn chế trong đối xử quốc gia.
Trong trường hợp này chính phủ chỉ cần tuân thủ nhổng nghĩa vụ tối thiểu như bảo
Cam kết của các nước vềmở cửa thị trường nội địa và mức độ m ở cửa trong
đảm minh bạch trong cách thức điều tiết ngành dịch vụ đó và không phân biệt đối
các lĩnh vục cụ thể chính là kết quả của các cuộc đàm phán. Các cam kết này đưằc
xử giổa các nhà cung ứng dịch vụ nước ngoài với nhau. M ộ t k h i đã cam kết m ở cửa
liệt kê trong những danh mục các ngành sẽ đưằc mở cửa, mức độ m ở cửa đối với
một ngành dịch vụ cho cạnh tranh nước ngoài thì về nguyên tắc chính phủ không
mỗi ngành (chẳng hạn những hạn chế đối với sự tham gia của các đối tác nước ngoài
được hạn chế việc chuyển tiền nước ngoài dưới danh nghĩa chi trả cho các dịch vụ
đưằc nêu rõ nếu cần) và các hạn chế có thể có đối với nguyên tắc đãi ngộ quốc gia
đã tiêu dùng trong ngành dịch vụ đó. Chỉ có một trường hợp ngoại lệ duy nhất được
(tức là khi một số ưu đãi đưằc dành cho các công ty trong nước nhưng không đành
quy định trong Hiệp định đó là: một nước có thể áp dụng các hạn chế k h i gặp khó
cho các công ty nước ngoài). Chẳng hạn, nếu cho phép các Ngân hàng nước ngoài
khăn về cán cân thanh toán, nhưng ngay cả trong trường hợp này thì hạn chế chỉ có
đưằc hoạt động trên thị trường nội địa thì chính phủ nước đó đã đưa cam kết về m ở
thể được áp dụng tạm thời và phải tuân thủ nhổng điều kiện nhất định.
26
25
1.2.2.4. Yêu cầu về sự minh bạch, dễ dự đoán của luật pháp và các quy định về
xử ưu đãi nhất định thông qua việc dành cho các nước này thời hạn dài hơn để thực
dịch vụ
hiện các cam kết của mình và tăng cường khả năng thương mại của các nước này
Trong CSTM về dịch vụ, GATS yêu cầu các nước thành viên phải đảm bảo
bằng cách nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của họ. Trong các cam kết m ở cửa
tính minh bạch của pháp luật điều chỉnh lĩnh vực dịch vụ. Theo GATS, các chính
thị trường dịch vụ thì các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển
phủ phải công bố tất cả các luật, quy định phù hợp và thiết lập các điểm thông t i n
đầi được mở cửa với l ộ trình chậm hơn để các nước này có thời gian tăng cường
trong các cơ quan hành chính của mình. Từ các điểm thông tin này, các công ty và
năng lực cạnh tranh nội địa. Điều I V "Tăng cường sự tham gia của các nước đang
chính phủ nước ngoài có thể lấy thông tin liên quan đến các quy định điều chỉnh
phát triển" trong GATS yêu cầu các nước thành viên phát triển và các nước thành
ngành dịch vụ này hay ngành dịch vụ khác. Các nước thành viên cũng phải thông
viên khác trong phạm vi có thể sẽ thành lập những điểm liên lạc để tạo điều kiện
báo cho WTO tất cả những thay đằi về quy định điều chỉnh các ngành dịch vụ
tiếp cận thông tin liên quan tới thị trường của các nước đó cho những người cung
thuộc phạm vi điều chinh và là đối tượng của các cam kết cụ thể.
Việc ban hành và điều hành thực hiện các quy định, GATS quy định chính
phủ các nước phải điều hành các ngành dịch vụ một cách hợp lý, khách quan và
công bằng. GATS không buộc các nước phải dỡ bỏ mọi quy định trong bất cứ ngành
dịch vụ nào. Các cam kết tự do hoa không làm phương hại đến quyền được đưa ra
các quy định nhằm theo đuằi bất cứ mục tiêu chung nào m à họ cho là phù hợp.
Về vấn đề công nhận hệ thống chất lượng, khi hai hay nhiều chính phủ ký
các hiệp định công nhận hệ thống chất lượng của nhau chẳng hạn trong việc cấp
giấy phép hoặc chứng nhận cho các nhà cung ứng dịch vụ thì GATS quy định họ
phải tạo điều kiện cho các thành viên khác được đàm phán với họ về các thoa thuận
tương tự. Việc công nhận hệ thống chất lượng của các nước không được mang tính
phân biệt đối xử hay bảo hộ trá hình. Các hiệp định ký kết về việc công nhận này
phải được thông báo cho WTO [Ì 14].
1.2.2.5. Vấn đề tự do hoa từng bước
Vòng đàm phán Uruguay m à nhờ đó GATS đã ra đời mới chỉ là bước khởi
cấp dịch vụ của các thành viên đang phát triển [121].
1.2.3. Chính sách thương mại liên quan đến Quyền sở hữu Trí tuệ
CSTM liên quan đến QSHTT của WTO được thể hiện thông qua Hiệp định
TRIPS.
Trước những yêu cầu phát triển mới, TRIPS đã ra đời từ vòng đàm phán
Uruguay theo đó, lần đầu tiên những quy định về sở hữu trí tuệ được đưa vào Hệ
thống thương mại đa biên. Việc xây dựng các quy định thương mại mới trên phạm v i
toàn cầu nhằm điều chỉnh QSHTT đã trở thành một phương tiện giúp củng cố trật tự
tăng cường khả năng dự báo cũng như giải quyết tranh chấp một cách có hệ thống
hơn. Mục tiêu của TRIPS là giảm bớt sự khác biệt trong cách thức bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ của các nước thành viên và đưa ra các quy định quốc tế chung điều chỉnh
sự bảo hộ này. Hiệp định ăn định các mức độ bảo hộ tối thiểu m à m ỗ i quốc gia
thành viên phải bảo đảm cho QSHTT của các quốc gia thành viên khác.
1.2.3.1. Các nguyên tắc cơ bản
đầu. GATS quy định rằng các nước sẽ phải tiến hành những vòng đàm phán mới bắt
TRIPS cũng dựa trên các nguyên tắc cơ bản là không phân biệt đối xử gồm
đầu từ năm 2000 trong khuôn khằ Chương trình Doha về phát triển nhằm mục tiêu
qui chế tối huệ quốc và đối xử quốc gia đầng thòi bảo hộ sở hữu trí tuệ phải góp
chính là thúc đẩy hơn nữa tự do hoa bằng cách tăng mức độ cam kết ghi trong các
phần cải tiến kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. Bảo hộ sở hữu trí tuệ phải đem lại
danh mục.
lợi ích cho người sản xuất cũng như người tiêu dùng, góp phần tăng cường sự phát
1.2.2.6. Chính sách thương mại về dịch vụ của WTO được quy định dành riêng
triển kinh tế - xã hội (nguyên tắc bảo hộ cân bằng).
cho các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi
1.2.3.2. Quy định về bảo hộ quyên sở hữu trí tuệ
GATS cũng quy định các nước thành viên phải dành cho các nước thành viên
Hiệp định TRIPS nêu rõ các nước thành viên của W T O cần phải tuân thủ
khác là các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đằi những đối
những điều khoản nghĩa vụ cơ bản của các công ước quốc tế của WIPO (Tầ chức sở
27
28
hữu trí tuệ thế giới) đó là: Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp điều chỉnh việc
- Chỉ dẫn địa lý: Tôn địa danh đôi khi được sử dụng để nhận dạng sản phẩm.
bảo hộ văn bằng, bản vẽ công nghiệp (phiên bản 1967), Công ước Berne về bảo hộ
Chỉ dẫn địa lý này không những chỉ ra nơi sản phẩm được sản xuất m à đặc biệt nó
quyền tác giả các tác phẩm văn học nghệ thuật (phiên bản 1971), Công ước Rome
còn có thể nói lên những đặc tính m à sản phẩm có được nhờ nguọn gốc của nó.
(1961) và Hiệp ước Washington về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực mạch tích hợp
Những nhà sản xuất rượu vang rượu mạnh đặc biệt coi trọng việc sử dụng các chỉ
(1989).
dẫn địa lý để nhận dạng sản phẩm như thế này.
Việc sử dụng tên địa danh khi sản phẩm được sản xuất ở nơi khác hoặc
Các QSHTT thuộc phạm vi điều chỉnh của TRIPS bao gồm: quyền tác giả
(Copyright), nhãn hiệu hàng hoa và nhãn hiệu dểch vụ (Trademarks &
không có được những tính năng vốn có của sản phẩm sẽ gây nhầm lẫn cho người
Servicemarks), chỉ dẫn đểa lý (Geographical Indications), bản vẽ và kiểu dáng công
tiêu dùng và dẫn tới cạnh tranh không lành mạnh. Vì vậy TRIPS quy định rằng các
nghiệp (Industrial Designs), bằng sáng chế (Patent), sơ đồ bố trí mạch tích hợp
nước thành viên phải ngăn cấm việc sử dụng bừa bãi các tên địa danh để tránh
(Layout designs of Integrated circuits), bảo vệ thông tin bí mật (Trade secrets and
những nguy cơ này. Đ ố i vói rượu vang và rượu mạnh, Hiệp định quy định mức bảo
knowhow).
hộ cao hơn, tức là ngay cả khi không có nguy cơ gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
Hiệp định cho phép một số ngoại lệ, đặc biệt khi tên địa danh đã được bảo hộ
- Quyền tác giả: Các thành viên phải tuân thủ những nghĩa vụ cơ bản của Công
ước Berne (phiên bản Paris 1971) mặc dù họ sẽ không bắt buộc phải bảo hộ các quyền
về mặt đạo đức (moral rights) như theo quy đểnh tại điều 6bis của Công ước này. TRIPS
quy đểnh các chương trình máy tính sẽ được bảo vệ như các tác phẩm vãn học theo
dưới dạng nhãn hiệu hàng hoa hoặc thương hiệu hoặc khi nó đã trở thành tên chung.
Ví dụ từ "cheddar" ngày nay được sử dụng để chỉ một loại phomát đặc biệt không
nhất thiết phải được sản xuất ở vùng Cheddar của Anh. Tuy nhiên nước nào muốn
nêu ngoại lệ vì những lý do này đều phải tiến hành đàm phán với những nước cũng
Berne.
Hiệp đểnh cũng mở rộng phạm vi điều chỉnh của các quy đểnh quốc tế về bản
quyền tác giả đối với quyền thuê lại. Tác giả của các chương trình máy tính, các tác
phẩm điện ảnh, các nhà thu â m phải có quyền cấm cho công chúng thuê lại các tác
phẩm của họ. Hiệp đểnh cũng quy đểnh người phiên dểch hoặc người biểu diễn phải
có quyền ngăn không cho thu âm, sao chép và phổ biến rộng rãi các hoạt động của
họ nếu không được phép ít nhất là 50 năm. Các nhà sản xuất băng đĩa cũng phải có
quyền ngăn không cho sao lại các sản phẩm của họ nếu không được phép trong vòng
50 năm.
- Nhãn hiệu hàng hoa hoặc dịch vụ: TRIPS chỉ ra những dấu hiệu cần được
bảo hộ đối với nhãn hiệu/thương hiệu hàng hoa, dểch vụ và những quyển tối thiểu
của chủ sở hữu. TRIPS quy đểnh rằng các nhãn hiệu dểch vụ phải được bảo hộ như
muốn bảo hộ chỉ dẫn địa lý đó.
Hiệp định quy định việc phải tiếp tục các cuộc đàm phán mới tại WTO
nhằm
tạo lập một hệ thống đa phương về thông báo và đăng ký các chỉ dẫn địa lý đối với
rượu vang và rượu mạnh thuộc Chương trình Doha về phát triển đọng thời xem xét
việc mở rộng mức độ bảo hộ cao của rượu vang và rượu mạnh sang các sản phẩm
khác.
- Bản vẽ và kiểu dáng công nghiệp: Theo TRIPS, các bản vẽ và kiểu dáng
công nghiệp phải được bảo hộ ít nhất trong vòng l o năm. Chủ sở hữu các bản vẽ
được bảo hộ phải có quyền ngăn cấm việc sản xuất, bán hoặc nhập khẩu các sản
phẩm mang hoặc có chứa hình vẽ giống với hình vẽ hoặc kiểu dáng đã được bảo hộ.
- Bằng phát minh sáng chế: Hiệp định TRIPS quy định các sáng chế (gọm cả
sản phẩm và quy trình sản xuất trong hầu hết các lĩnh vực công nghệ) có thè được
nhãn hiệu hàng hoa. Đăng ký thương hiệu lần đầu và thời gian m ỗ i lần gia hạn phải
bảo hộ thông qua bằng sáng chế trong vòng ít nhất 20 năm. Chính phủ các nước
không dưới 7 năm. Đăng ký thương hiệu phải được gia hạn và không giới hạn số lần
thành viên có thể từ chối cấp bằng sáng chế nếu việc khai thác kinh doanh chúng bị
gia hạn.
cấm vì vi phạm trật tự công cộng hoặc đạo đức. Họ cũng có thể không cấp bằng cho
29
30
các phương pháp chẩn đoán, điều trị và phẫu thuật, cho các loại thực vật và động vật
QSHTT trong lĩnh vực nhượng bản quyền. Hiệp định cũng quy định chính phủ các
(không phải vi sinh vật) và cho các quy trình sinh học cơ bản để sản xuất giống cây
nước phải sẵn sàng tham khảo nhau nhằm chống lại các hành vi này
và vật nuôi (không phải là bằng các phương pháp vi sinh). Tuy nhiên các giống cây
1.2.3.3. Phương thức đảm bảo Quyền sỏ hữu trí tuệ
lại cần phải được bảo hộ thông qua các bằng phát minh hoặc bằng một hớ thống đặc
Phần thứ ba của Hiệp định TRIPS quy định phương thức đảm bảo cho những
biớt như hớ thống bảo vớ quyền của người được cấp phép được quy định trong các
quy định về bảo hộ QSHTT được tuân thủ một cách chặt chẽ. TRIPS quy định rằng
công ước của Liên minh quốc tế bảo hộ giống cây trồng.
chính phủ các nước phải làm sao đử luật pháp nước mình bảo hộ được QSHTT và
Hiớp định cũng quy định một số ngoại lớ. Trên thực tế có thể xảy ra trường
các trường hợp vi phạm phải bị xử phạt nghiêm. Các thủ tục áp dụng phải hợp pháp,
hợp người sở hữu bằng sáng chế lạm dụng các quyền của mình như không cung ứng
công bằng, không được phức tạp và tốn kém một cách không cần thiết và không
sản phẩm cho thị trường. Trong trường hợp đó, Hiớp định quy định rằng các nước có
được đề ra thời hạn hoặc gây chậm trễ một cách vô lý. Những người có liên quan
thể cấp "giấy phép bắt buộc" (compulsory licensing) cho phép một đối thủ cạnh
phải được phép yêu cầu toa án xem xét lại một quyết định hành chính hoặc khiếu
tranh được sản xuất sản phẩm này hoặc được phép sử dụng quy trình sản xuất đã
nại một bản án của toàn cấp dưới.
được bảo hộ. Nếu quy trình sản xuất là đối tượng được cấp bằng sáng chế thì các sản
CSTM vẻ QSHTT được Hiệp định TRIPS m ô tả chi tiết thông qua các công
cụ bảo đảm QSHTT, đặc biệt là các quy định liên quan tới việc thu thập chứng cứ,
phẩm được sản xuất trực tiếp bằng quy trình cũng được bảo hộ.
- Sơ đồ bố trí mạch tích hợp: TRIPS quy định các thành viên phải thực hiớn
bảo hộ đối với lĩnh vực này trên cơ sở Hiớp định Washington về QSHTT trong lĩnh
các biện pháp tạm thời, mệnh lệnh của toa án, các khoản bồi thường thiệt hại và các
biện pháp xử phạt khác. Trong một số điều kiện nhất định, toa án phải có quyền ra
vực mạch tích hợp .Viớc bảo hộ phải được thực hiớn trong thòi gian tối thiểu là l o
lệnh đưa ra khỏi hệ thống phân phối hoặc tiêu huy các loại hàng giả, hàng nhái. Các
năm.
hành v i cố ý làm giả, nhái nhãn mác hoặc thương hiệu trong kinh doanh, gây
- Thông tin mật và bí quyết thương mại: Bí quyết thương mại và các loại
phương hại tới quyền tác giả phải bị coi là hành v i phạm tội mang tính hình sự.
thông tin mật khác có giá trị thương mại phải được bảo vớ nhằm ngăn chặn viớc lạm
Chính phủ các nước phải làm sao đử người nắm giữ QSHTT được các cơ quan hải
dụng lòng tin và các hành vi khác trái với nguyên tắc làm ăn trung thực. Nếu được
quan hỗ trợ nhằm ngăn không cho hàng giả, hàng nhái bị nhập khẩu vào lãnh thổ
cung cấp các kết quả thử nghiớm trong quá trình cấp phép dược phẩm hoặc sản
quốc gia.
phẩm hoa học phục vụ nông nghiớp thì chính phủ phải bảo vớ các kết quả này nhằm
1.2.3.4. Vấn đề chuyển giao công nghệ
Các nước, đặc biệt là các nước đang phát triửn cho rằng chuyên giao công
ngăn ngừa viớc khai thác thương mại bất hợp pháp.
Phần cuối cùng trong Phần l i của Hiớp định đề cập đến những hành vi chống
nghệ là một phần của thị trường trong đó họ thoa thuận bảo hộ các QSHTT. Hiệp
(Anti-competitve
định TRIPS có một số điều khoản quy định về vái đề này. Hiệp định quy định chính
practices in contractual practices). Chủ sở hữu bản quyền tác giả, văn bằng hoặc bất
phủ các nước phát triửn khuyến khích các doanh nghiệp nước mình chuyửn giao
cạnh tranh trong hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu trí tuớ
cứ QSHTT nào khác đều có thể cho phép một người sản xuất hay sao chép nhãn hiớu
công nghệ cho các nước kém phát triửn hơn.
hàng hoa hoặc thương hiớu, tác phẩm, sáng chế, bản vẽ hoặc các m â u m ã được bảo
1.2.3.5. Chính sách thương mại về Quyền sở hữu trí tuệ dược WTO quy định
hộ. Hiớp định quy định chính phủ các nước, trong một số điều kiớn nhất định có
dành riêng cho các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi
quyền áp dụng các biớn pháp nhằm ngăn ngừa hành vi phản cạnh tranh và lạm dụng
Khi các Hiệp định của WTO bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1/1/1995, các nước
đang phát triửn và các nước có nền kinh tế chuyửn đổi có 5 năm đử thực hiện việc
31
32
điều chỉnh hệ thống luật pháp và thực tiễn thực hiện của mình, tức là từ 1995 đến
Chương 2
2000. Những nước đang phát triển nào chưa có quy định bảo hộ bằng phát minh
sáng chế trong một lĩnh vực công nghệ nào đó sẽ có thọi hạn 10 năm để thông qua
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM
các quy định như vậy (từ 1995 đến 2005). N ă m 2000 và năm 2001, U ỷ ban TRIPS
của WTO đã xem xét lại hệ thống pháp lý của 65 nước đang phát triển sau khi giai
đoạn chuyển tiếp của họ hết hạn vào 31/12/1999. Giai đoạn chuyển tiếp nói chung
chỉ áp dụng cho những thành viên ban đầu của WTO, có nghĩa là những chính phủ
là thành viên của WTO vào 1/1/1995. Kể từ khi WTO ra đòi đã có thêm một số nước
gia nhập mới. Các nước này nói chung đã đồng ý trong Thoa thuận thành viên hay
Hiệp định gia nhập rằng sẽ áp dụng TRIPS từ ngày họ chính thức trở thành thành
viên của WTO chứ không hưởng ưu đãi từ giai đoạn chuyển tiếp [122].
Nhằm thực thi có hiệu quả TRIPS, các nước phát triển có nghĩa vụ hỗ trợ kỹ
thuật và tài chính cho các nước đang phát triển về bảo hộ và thực thi chính sách đối
với Q S H T L
Về phía các nước đang phát triển, số lượng QSHTT m à các nước này vốn có
rất ít, về cơ bản không thể so sánh được với các nước phát triển. Do đó, trong quá
trình tiếp nhận và thực thi TRIPS, các nước đang phát triển chắc chắn sẽ gặp phải rất
nhiều khó khăn. Tuy nhiên, TRIPS là một Hiệp định quốc tế có vai trò ràng buộc đối
với các nước đang phát triển và các nước phát triển. Nhọ có Hiệp định này các nước
phát triển sẽ không thể thực hiện trả đũa đơn phương một cách vô nguyên tắc và vô
lý như trước đây. Do đó, TRIPS có thể coi là một Hiệp định đã có những qui định
nhất định khi đưa ra CSTM theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các nước đang
phát triển.
2.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CSTM HÀNG HOA CỦA VIỆT NAM
2.1.1. Những kết quả trong điều chỉnh chính sách thương mại hàng hoa
2.1.1.1. Đối với chính sách thuế quan
- Những điều chỉnh trong Luật thuế xuất nhập khẩu và các quy định về thuế quan
Nhận thức được xu hướng quốc tế hoa, toàn cầu hoa của kinh tế thế giới cũng
như những lợi ích từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã không ngừng
đổi mới, điều chỉnh để hoàn thiện chính sách trong đó có chính sách thuế quan theo
hướng phù hợp dần từng bước với thông lệ thương mại quốc tế nói chung và những
quy đồnh của WTO nói riêng.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng mậu dồch được Quốc hội
khoa V U I thông qua ngày 29/12/1987 đã đánh dấu bước đổi mới đầu tiên trong
chính sách thuế quan của Việt Nam. Biểu thuế gồm hai mức: mức thuế suất tối thiểu
áp dụng với hàng hoa xuất nhập khẩu với các nước là thành viên của hội đồng tương
trợ kinh tế, hoặc đối với Lào và Campuchia và mức thuế suất phổ thông áp dụng đối
với hàng hoa xuất nhập khẩu với các nước khác [62], [79].
Ngày 26/12/1991, Quốc hội đã thông qua Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu (có hiệu lực từ 1/3/1992) thay thế cho Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
hàng mậu dồch năm 1988. Luật này quy đồnh thuế suất gồm thuế suất thông thường
và thuế suất ưu đãi trong đó thuế suất thông thuồng được quy đồnh trong Biểu thuế
còn thuế suất ưu đãi được tính bằng 7 0 % thuế suất thông thường áp dụng đối với
hàng hoa xuất nhập khẩu theo các Hiệp đồnh thương mại đã ký kết giữa Chính phủ
Việt Nam và nước ngoài trong đó có điều khoản ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu cho
từng mặt hàng với số lượng cụ thể; đối với hàng xuất khẩu phải là hàng sản xuất tại
Việt Nam [8], [80]. Luật thuế 1992 đã thay hai khái niệm thuế suất tối thiểu và thuế
suất phổ thông của Luật thuế 1988 thành hai khái niệm thuế suất ưu đãi và thuế suất
thông thường với những nội hàm không giống nhau. Tuy nhiên, Luật thuế năm 1992
chưa đề cập đến khái niệm về thuế suất tối huệ quốc (MFN) nhưng có thể hiểu thuế
suất ưu đãi là tương đương thuế suất MFN.
33
Sau khi Việt Nam nộp đơn gia nhập WTO
34
vào ngày 4/1/1995, cùng với sự ra
đời, sửa đổi của nhiều văn bản pháp luật khác, Việt Nam cũng đã ban hành Luật sửa
- Thực hiện cắt giảm thuế quan
Có thể nói việc thực hiện cắt giảm thuế quan theo CEPT là bước tập dượt
đổi bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1992 ký ngày
nhiều ý nghĩa trên con đường điều chỉnh chính sách thuế quan để gia nhập W T O của
1/6/1998 và có hiệu lực từ ngày 1/1/1999. Luật này đã sửa đổi, bổ sung cho các điều
Việt Nam. Gia nhập A S E A N cùng năm với năm nộp đơn gia nhập WTO, Việt Nam
khoản số 9,11,16,17 và 20 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1992. Theo
đã có cơ hội để tập dượt việc thực hiện cam kết cắt giảm thuế quan trong một phạm
Luật này, Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Việt Nam được chia làm 3 cột:
vi nhỏ là các nước A S E A N cũng như được rèn luyện với những thách thức do giảm
cột thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất đạc biệt ưu đãi .Thuế suất
bớt bảo hộ (do giảm thuế suịt) trong cuộc cạnh tranh vói hàng hoa các nước
thông thường áp dụng cho hàng hoa nhập khẩu có xuất xứ từ nước không có thoa
ASEAN khi thuế quan được cắt giảm cũng như công cuộc kiện toàn CSTM theo
thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam, cao hơn không
hướng minh bạch hoa khi đi vào thực hiện các cam kết nhằm rút ra những kinh
quá 7 0 % so vói thuế suất ưu đãi của từng mạt hàng tương ứng do Chính phủ quy
nghiệm quý báu chuẩn bị cho công cuộc thực hiện các cam kết về cắt giảm thuế sau
định. Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoa nhập khẩu từ nước có thoa thuận đối
khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO
xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi đạc biệt
Sau khi được Uy ban Thường vụ Quốc hội Khóa I X chịp nhận đề án giảm
áp dụng cho hàng hoa nhập khẩu có xuất xứ từ nước m à Việt Nam và nước đó đã có
thuế nhập khẩu của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu
thoa thuận ưu đãi đạc biệt về thuế nhập khẩu do Chính phủ quy định [40], [63], [83].
Vói Luật sửa đổi này, Việt Nam đã điều chỉnh và hoàn thiện biểu thuế quan
lực chung (CEPT), Chính phủ đã ban hành các Nghị định công bố Danh mục các
mặt hàng nhập khẩu và thuế suịt thực hiện cắt giảm theo l ộ trình đã cam kết. Danh
mói theo HS 8 số và được áp dụng từ 1/1/1999. Danh mục hàng hoa xuất nhập khẩu
mục các mặt hàng thực hiện cắt giảm thuế theo CEPT được ban hành kèm theo Nghị
của Việt Nam có m ã 8 chữ số được xây dựng trên cơ sở Danh mục hài hoa HS của
định số 78/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 và Thông tư số 64/2003/TT-BTC ngày
Hội đồng Hải quan Thế giới trong đó hoàn toàn thống nhất với danh mục HS đến 6
1/7/2003 trong đó đưa ra 10.175 dòng thuế tính theo m ã HS 8 số được cắt giảm thuế
chữ số; hai chữ số cuối được mở thêm để chi tiết hàng hoa xuất khẩu, nhập khẩu của
suịt chỉ còn 0-5% vào năm 2006 [ l i ] , [48], [53].
Việt Nam. Có thể nói đây là một sự điều chỉnh rất cơ bản trong chính sách thuế
quan của Việt Nam, góp phần đưa Việt Nam tiếp cận dần vói hệ thống thương mại
quốc tế của WTO. Ngoài ra, Luật sửa đổi ban hành ngày 1/6/1998 cũng đã bắt đầu
đề cập đến quy tắc bảo hộ phòng ngừa bất trắc như quy định của WTO,
mạc dù việc
đề cập còn đơn giản và chưa được chi tiết hoa đối với hành động bán phá giá và
hành động phân biệt đối xử với hàng hoa của Việt Nam.
Gần đây Việt Nam cũng đã rất tích cực mở rộng quan hệ hợp tác thương mại
với nhiều nước trên thế giới. Tính tới tháng 3/2005, Việt Nam đã có thoa thuận đối
xử tối huệ quốc với 89 nước/vùng lãnh thổ/liên minh thuế quan. Đồng thời Việt
Nam cũng có thoa thuận ưu đãi đạc biệt trong quan hệ thương mại với l o nước trong
đó 9 nước thuộc khối A S E A N và Cộng hoa nhàn dân Trung Hoa [33].
Nghị định số 213/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004 đã bổ sung thêm 19 dòng
thuế vào Danh mục thực hiện cắt giảm thuế, nâng tổng dòng thuế đưa vào cắt giảm
lên 10.194 dòng thuế [55]. N ă m 2005, Chính phủ đã thông qua Nghị định số
13/2005/NĐ-CP ngày 3/2/2005 bổ sung thêm 117 dòng thuế có l ộ trình cắt giảm
còn 0-5% vào năm 2013, nâng tổng số dòng thuế được cắt giảm lên 10.311 dòng
thuế. Các dòng thuế này chủ yếu làcác dòng thuế hiện nay có mức thuế suịt nhập
khẩu rịt cao (40-50%) thuộc các chương 1,2,6,8,16,22,26,85,97. Chẳng hạn, mặt
hàng áp m ã 1601 00 11 (xúc xích làm từ thịt lợn) hiện có thuế suịt là 5 0 % đã được
xây dựng l ộ trình cắt giảm từ 2005-2013 là: 50%-50%-40%-40%-30%-30%-20%1 0 % - 5 % [56], [93].
Một trong những Hiệp định thương mại song phương lớn nhịt và có ý nghĩa
quan trọng đối với nền kinh tế thương mại của Việt Nam đó là Hiệp định thương mại
35
36
Việt - M ỹ có hiệu lực từ ngày 10/12/2001. Hiệp định này chính là căn cứ để điều
tổng thể hơn chứ không ra quyết định cho từng năm như thời kỳ từ 2000 trở về
chỉnh một bước nữa chính sách thuế quan nóiriêngđể có thể sớm gia nhập WTO vì
trước. Trong giai đoạn 2001-2005, các mặt hàng xuất khẩu cần có giấy phép của Bộ
Hiệp định Thương mại Việt - M ỹ chủ yếu dựa trên những nguyên tắc và quy định
Thương mại đã đưệc giảm bót, chỉ còn hàng dệt may (hạn ngạch do nước ngoài quy
của WTO. Do M ỹ công nhận Việt Nam là nước đang phát triển có trình độ phát
định) và hàng cần kiểm soát xuất khẩu theo quy định tại điều ước quốc tế m à Việt
triển thấp nên hàng hoa của M ỹ nhập khợu vào Việt Nam, từng bước một, vẫn phải
Nam ký kết hoặc tham gia do Bộ Thương mại công bố cho từng thời kỳ và 8 loại mặt
chịu thuế suất cao, sau đó mới được hưởng mức thuế suất thấp hơn; còn hàng hoa
hàng nhập khẩu. Trong số 8 mặt hàng nhập khẩu thì chỉ có hàng cần kiểm soát nhập
của Việt Nam vào M ỹ được hưởng ngay mức thuế suất thấp từ 0-3% hoặc 5% tuy
khẩu theo quy định của điều ước quốc tế m à Việt Nam ký kết hoặc tham gia do Bộ
mặt hàng [58].
Thương mại công bố cho từng thời kỳ, mặt hàng đường tinh luyện, đường thô phải
Về việc thực thi, trong năm 2004, Bộ Tài Chính đã hoàn tất việc xây dựng
có giấy phép cho cả giai đoạn 2001-2005, các mặt hàng như kính, thép xây dựng,
biểu thuế với hàng hoa nhập khợu từ M ỹ và trình Chính phủ ký để đàm phán. Xuất
dầu thực vật tinh chế dạng lỏng thì giấy phép đưệc bãi bỏ sau ngày 31/12/2001; các
khợu của Việt Nam sang thị trường M ỹ đã tăng 4,2 tỷ USD (từ 800 triệu USD năm
mặt hàng x i măng portland đen và trăng, xe hai/ba bánh gắn máy, bộ linh kiện, máy
2001 lên 5 tỷ USD năm 2004) trong 03 năm. M ỹ nhanh chóng trở thành thị trường
và khung xe, phương tiện vận chuyển hành khách dưới 9 chỗ ngồi, giấy phép đưệc
xuất khợu lớn nhất của Việt Nam, vượt Nhật Bản năm 2002 và bằng k i m ngạch của
bãi bỏ sau 31/12/2002 [102].
25 nước EU cộng lại [61]. Với chuyến thăm chính thức của Thủ tướng Phan Vãn
Trong nỗ lực để gia nhập WTO, ngày 2/3/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ra
Khải tháng 6/2005 này, chắc chắn kim ngạch xuất khợu hàng hoa của Việt Nam
Quyết định số 41/2005/QĐ-TTg ban hành Quy chế về cấp phép nhập khẩu hàng
sang M ỹ sẽ có nhiều triển vọng tích cực.
hoa. Hiện nay, Quy chế này chưa đi vào thực hiện m à sẽ có hiệu lực sau 6 tháng, tức
2.1.1.2. Đối với các chính sách phi thuế quan
là kể từ ngày 1/9/2005, nhằm mục đích có thời gian cần thiết để các Bộ hữu quan
- Các biện pháp hạn chế định lượng
trong quản lý nhập khẩu hàng hoa rà soát và điều chỉnh các chính sách cụ thể thuộc
Trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới, các biện pháp giấy phép và hạn
phạm vi ban hành cho phù hệp với Quy chế mới. Quy chế cấp phép nhập khẩu mói
ngạch được sử dụng tương đối phổ biến nhằm kiểm soát các hoạt động thương mại
nhất này có những nội dung rất sát với các quy định của WTO
phù hợp với hoàn cảnh lịch sử và điều kiện mới mở cửa nền kinh tế đất nước.
coi là một bước điều chỉnh đáng kể khi ngày dự kiến gia nhập WTO
về cấp phép và có thể
đang tói gần.
Các năm 1994 và 1995 có thể coi là những điểm mốc quan trọng k h i Việt Nam thực
Về cơ chế quản lý bằng hạn ngạch, Việt Nam đã có những cải cách lớn trong
hiện một loạt những điều chỉnh trong chính sách phi thuế quan quan trọng, khai
những năm 1994, 1995. Hạn ngạch chỉ áp dụng đối với những mặt hàng m à Việt
thông cho dòng chảy thương mại hàng hoa hội nhập với thị trường quốc tế. N ă m
Nam có cam kết theo hiệp định thương mại với nước ngoài cụ thể là hàng dệt may
1994, giấy phép chuyến đã được dỡ bỏ đối với mọi mặt hàng (trừ gạo, gỗ xẻ và xăng
xuất khẩu sang EU, Canada, Nauy và hàng sắn lát xuất sang EU. Còn lại các mặt
dầu). Tiếp đó, Chính phủ đã ký Nghị định số 89/CP ngày 15/12/1995 vềviệc bãi bỏ
hàng xuất nhập khẩu khác không sử dụng chế độ hạn ngạch m à mềm dẻo hơn, đưệc
thủ tục cấp giấy phép chuyến đối với một loạt các hàng hoa xuất nhập khợu [35],
gọi là các mặt hàng "xuất nhập khẩu theo kế hoạch định hướng" gồm 3 mặt hàng
[112]. Chỉ còn lại một số mặt hàng quan trọng và thiết yếu đối với nền kinh tế quốc
xuất khẩu (gạo, dầu thô, sản phẩm làm từ gỗ, song) và 15 mặt hàng nhập khẩu (xăng
dân vẫn được bảo hộ theo Giấy phép của Bộ Thương mại và các Bộ chuyên ngành.
dầu trừ dầu nhờn, phân bón Ưre và Đ Á P , thép, x i măng đen, vật liệu nổ, sệi, vải m à
Ngày 4/4/2001, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg về
trong nước chưa sản xuất đưệc hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu, bao đay,
cơ chế điều hành hoạt động xuất nhập khợu cho cả giai đoạn 2001-2005 mang tính
giấy, nguyên phụ liệu sản xuất thuốc lá điếu, đường ăn, sữa, hàng điện tử và linh
37
38
kiện, xe hai bánh gắn máy và linh kiện, ô tô dưới 12 chỗ ngồi và linh kiện. Các mặt
đối với một số mặt hàng chủ lực của các đối tác đang đàm phán là sữa, bông và ngô
hàng trên là những mặt hàng có quan hệ đến các cân đối lớn của nền kinh tế nên
hạt. Vì vậy, từ 1/4/2005, Việt Nam đã quyết định bãi bỏ hạn ngạch thuế quan đối
được quản lý Nhà nước bằng cách chỉ định một số doanh nghiệp đầu mối có năng
với sữa, bông và ngô hạt theo Quyết định 46/2005/QĐ-TTg ngày 3/3/2005 của Thủ
lục đảm nhận [19], [94], [95].
tướng Chính phủ (kèm theo là Thông tư 04/2005/TT-BTM ngày 24/3/2005 và Quyết
Từ năm 1995, Việt Nam
chỉ còn áp dụng quản lý bằng hạn ngạch đối vói
định số 16/2005/QĐ-BTC ngày 28/3/2005 của Bộ Tài chính [18], [34], [108]. Như
một mặt hàng là hàng dệt may xuất khẩu sang Nauy, Canada, EU, sau k h i bình
vậy cho đến nay số lượng các mặt hàng chịu sự điều chỉnh của hạn ngạch thuế quan
thường hoa quan hệ thương mại với Hoa Kỳ có thêm hàng dệt may xuất sang Hoa
là 3 mặt hàng gồm muối, thuốc lá và trấng gia cầm.
Kỳ. Đầu năm 2005, E U và Canada cũng đã dỡ bỏ hạn ngạch dệt may cho Việt Nam.
- Các biện pháp phi thuế quan khác
Đ ố i với hàng hoa xuất nhập khẩu quản lý theo kế hoạch định hướng chỉ hàng xuất
+ Phu thu
khẩu từ 3 mặt hàng giảm xuống còn Ì mặt hàng là gạo, hàng nhập khẩu từ 15 mặt
hàng giảm xuống còn 7 mặt hàng là xăng dầu, thép, x i măng, phân bón, đường, ôtô
12 chỗ ngồi, xe hai bánh gắn máy [96], [97], [98], [99], [100],
[loi].
Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 đã bãi bỏ cơ chế giao chỉ tiêu
Phụ thu là phần thu thêm tính theo % đánh vào hàng hoa xuất nhập khẩu
ngoài phần thuế nhập khẩu đã phải nộp theo quy định. Giá tính phụ thu xuất nhập
khẩu là giá tính thuế, thường là giá FOB ở cảng đi đối với hàng xuất khẩu, giá CIF ở
cảng đến đối với hàng nhập khẩu. Trong thời gian từ năm 1999 đến tháng 4/2005,
hạn ngạch đối với xuất khẩu gạo. Đ ố i với các sản phẩm gỗ, bãi bỏ việc phê duyệt và
Việt Nam đã thực hiện điều chỉnh hoặc bãi bỏ phụ thu đối với nhiều mặt hàng xuất
phân bổ hạn mức gỗ rừng tụ nhiên để sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu. M ọ i dạng
nhập khẩu, có thể kể đến như sau: bãi bỏ đối vói phân bón Đ Á P nhập khẩu, phân
sản phẩm gỗ đều được phép xuất khẩu trừ gỗ tròn gỗ xẻ khai thác từ rừng tụ nhiên
bón NPK nhập khẩu, sửa đổi mấc thu chênh lệch giá xuất khẩu mủ cao su nguyên
trong nước. Hiện nay Việt Nam chỉ áp dụng cơ chế hạn ngạch xuất khẩu đối v ớ i
liệu chưa qua sơ chế xuống còn 10%, bãi bỏ phụ thu đối vói bột và hạt nhựa PVC
hàng dệt may. Quyết định này cũng bãi bỏ cơ chế giao hạn ngạch nhập khẩu phân
nhập khẩu, bãi bỏ phụ thu thép ống hạn nhập khẩu [2], [3], [10], [16], [17].
bón và quy định doanh nghiệp đầu mối kinh doanh nhập khẩu phân bón. Việc nhập
+ Các biên pháp quản lý giá
khẩu xăng dầu nguyên liệu vẫn được quy định hạn mức nhập khẩu; hạn mức này
Các biện pháp quản lý giá đối với hàng nhập khẩu nhằm mục đích chống lại
được giao cho các doanh nghiệp chuyên doanh thục hiện. ...
Ngày 24/12/2001, Chính phủ đã có công văn số 1160/CP-KTTH về việc lần
đẩu thí điểm áp dụng hạn ngạch thuế quan. Theo công văn này, Việt Nam sẽ áp
sự gian lận về giá tính thuế trong khai báo Hải quan. Trong một thời gian dài, Việt
Nam đã sử dụng Bảng giá tối thiểu đối với một loạt các mặt hàng nhập khẩu (đối với
mặt hàng thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì do Bộ Tài chính ban hành, đối với mặt
dụng thí điểm hạn ngạch thuế quan đối với 3 mặt hàng là muối, thuốc lá và bông từ
hàng không thuộc diện Nhà nước quản lý giá hoặc nhập khẩu theo phương thấc
1/7/2003. Đây cũng là sụ điều chỉnh từng bước để Việt Nam có thể thích ứng vói cơ
không phải mua bán như phi mậu dịch, hàng quà biếu.... thì do Tổng cục Hải quan
chế quản lý nhập khẩu của thương mại quốc tế. Kể từ 1/1/2004, Việt Nam tiếp tục
ban hành).
áp dụng hạn ngạch với sữa nguyên liệu, chưa cô đặc (nhóm 0401), sữa nguyên liệu,
Đ ố i với những mặt hàng nhập khẩu thuộc diện Nhà nước quản lý giá tính
cô đặc (nhóm 0402), trứng gia cầm, ngô hạt (4 mặt hàng này là lượng hạn ngạch cấp
thuế có 2 trường họp: Trường hợp giá ghi trên hợp đồng phù hợp với các chấng từ
theo nhu cẩu), tổng cộng có 7 mặt hàng [28], [31]. Tuy nhiên trong quá trình đàm
hợp lệ có liên quan đến việc mua bán hàng hoa bằng hoặc cao hơn giá quy định tại
phán song phương với các đối tác trong quá trình gia nhập WTO, Bộ Thương mại đã
bảng giá tối thiểu thì áp dụng giá trên hợp đồng ngoại thương (quy đổi giá en địa
có kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ về việc bãi bỏ chế độ hạn ngạch thuế quan
điểm đến). Nếu giá ghi trên hợp đổng thấp hơn so với giá tại bảng giá tối thiểu quy
7
40
39
định hoặc nhập khẩu theo phương thức khác không phải mua bán thì áp giá theo
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được đềucó quyền kinh doanh xuất nhập
bảng giá tối thiểu. Trường hợp hàng hoa không thuộc Danh mục Nhà nước quản lý
khẩu trực tiếp hàng hoa thuộc lĩnh vực đã đăng ký trong Giấy đăng ký kinh doanh.
giá tính thuế cũng có hai trường hợp: nếu đủ điều kiện áp giá theo hợp đồng áp giá
Doanh nghiệp chỉ cẩn đăng ký m ã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
tính thuế theo giá ghi trên hợp đồng. Trường hợp không đủ điều kiện áp giá theo
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương [39]. Đây là sự điều chỉnh CSTM cơ bản theo
Hợp đồng hoặc nhập khẩu theo phương thức khác không phải mua bán hoặc không
hướng tạo sự cạnh tranh lành mạnh theo qui định của WTO.
thanh toán qua Ngân hàng thì áp giá theo bảng giá tối thiểu do Tỉng cục Hải quan
ban hành. Nếu đủ điều kiện áp giá theo hợp đồng nhưng giá trên Hợp đồng quá thấp,
N ă m 2001, Chính phủ đã bãi bằ cơ chế phân giao hạn ngạch và chỉ định
doanh nghiệp đầu mối đối với xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón. Hiện nay chỉ
thấp hơn 7 0 % so với giá quy định tại bảng giá tối thiểu của Tỉng cục Hải quan thì
có mặt hàng xăng đầu là vẫn được Nhà nước chỉ định các doanh nghiệp chuyên
áp theo giá t ố i thiểu tại bảng giá của Tỉng cục Hải quan
doanh thực hiện. Đ ầ u năm 2005, Chính phủ cũng đang xem xét việc bãi bằ quy định
[9], [113].
Trong tiến trình điều chỉnh chính sách để gia nhập WTO, ngày 6/6/2002,
phê duyệt kế hoạch nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm
Chính phủ đã ra Nghị định số 60/2002/NĐ-CP về việc xác định trị giá tính thuế theo
tạo điều kiện thông thoáng về quyền tự quyết trong thương mại hàng hoa cho các
nguyên tắc của Hiệp định ACV. Trong Nghị định này cũng nêu rõ (tại Chương l i )
doanh nghiệp này.
các phương pháp xác định trị giá tính thuế theo những phương pháp đã được quy
định tại Hiệp định trị giá GATT m à phương pháp quan trọng nhất là tính theo trị giá
- Ban hành Pháp lệnh vế chế độ Đãi ngộ Tối huệ quốc, chế độ đối xử quốc
gia và Pháp lệnh về Quyền tự vệ trong thương mại hàng hoa
giao dịch [46]. K h i các doanh nghiệp có lô hàng nhập khẩu thuộc đối tượng của
Song song với những nỗ lực lớn trong điều chỉnh chính sách thuế quan và phi
Nghị định 60 thì phải khai vào mẫu biểu trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch (giá
thuế quan, ngày 25/5/2002, Uy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh về
mua hàng, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, các chi phí khác.) và xác định một số
Đ ố i xử Tối huệ quốc và Đ ố i xử quốc gia số 41/2002/PL-UBTVQH10. về cơ bản,
điều kiện trên mẫu biểu nhằm chứng minh trị giá giao dịch khai báo là hợp lý. Tính
các khái niệm, phạm v i áp dụng và ngoại lệ trong Pháp lệnh là phù hợp với các
đến tháng 9/2004, Việt Nam đã có cam kết thực hiện trị giá tính thuế theo G A T T với
nguyên tắc cơ bản của WTO. Việc ban hành Pháp lệnh này đã góp phần nâng cao
37 nước, vùng lãnh thỉ, khối liên minh quốc gia [ 12], [13], [14], [15]. Mặc dù việc
tính minh bạch, rõ ràng, ổn định của hệ thống CSTM của Việt Nam và giúp tạo niềm
thực hiện trị giá GATT trong thực tế còn gặp nhiều bỡ ngỡ ban đầu, song điều này
tin giữa Việt Nam với các đối tác trong quan hệ thương mại quốc tế [116].
cho thấy những điều chỉnh lớn trong nỗ lực gia nhập WTO.
Ngày 29-4-2004, Pháp lệnh về Chống bán phá giá hàng hoa nhập khẩu vào
Ngày 25/5/2002, Uy ban Thường vụ Quốc hội cũng đã ban hành Pháp lệnh về
tự vệ trong nhập khẩu hàng hoa với nước ngoài tại Việt Nam số 42/2002/PL-
Việt Nam đã được ban hành (Pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11). Pháp lệnh này
UBTVQH10. Nghị định số 150/2003/NĐ-CP ngày 8/12/2003 hướng dẫn thi hành
đã thể hiện sự điều chỉnh quan trọng trong CSTM Việt Nam trước những đòi hỏi mới
Pháp lệnh này đã cụ thể hoa các biện pháp tự vệ gồm tăng mức thuế nhập khẩu so với
của thương mại quốc tế [Ì 19].
mức thuế nhập khẩu hiện hành, áp dụng hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan,
- Điều chỉnh chính sách về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu
thuế tuyệt đối, cấp phép nhập khẩu để kiểm soát nhập khẩu, phụ thu đối vói hàng hoa
Ngày 31/7/1997, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/1998/NĐ-CP quy
nhập khẩu và các biện pháp khác [49].
định chi tiết thi hành Luật thương mại Việt Nam năm 1997 theo đó xoa bỏ cơ chế
Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 99/2005/QĐ-TTG ngày
độc quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp của các Doanh nghiệp Nhà nước,
9/5/2005 về việc thành lập Phòng thông báo và điểm hằi đáp quốc gia về vệ sinh
cũng như xoa bỏ cơ chế giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu m à thay vào đó, m ọ i
dịch tễ và kiểm dịch động thực vật Việt Nam, gọi tắt là văn phòng SPS Việt Nam
41
42
nhằm giúp Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn làm đầu mối thực hiện các nghĩa
còn liên quan đến việc áp dụng hạn ngạch thuế quan từ 1/1/2005 đến 31/3/2005 khi
vụ minh bạch hoa theo yêu cầu của Hiệp định SPS của WTO; thông báo và hỏi đáp
các mặt hàng thuộc nhóm 0402 thì chịu sự điều chỉnh của hạn ngạch thuế quan, còn
các nội dung, quy định vềvệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật [HO].
các mật hàng thuộc Chương 19 thì không.
Ngày 26/5/2005, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 117/2005/QĐ-TTG
Theo Thông tư 09 ngày 15/12/2003 áp dụng hạn ngạch thuế quan 2004 và
về việc thành lập và ban hành quy chế tổ chỗc và hoạt động của mạng lưới cơ quan
Thông tư 10 ngày 27/12/2004 về áp dụng hạn ngạch thuế quan 2005 thì có hai mặt
thông báo và điểm hỏi đáp của Việt Nam vềhàng rào kỹ thuật trong thương mại đáp
hàng sữa phải áp dụng hạn ngạch thuế quan là nhóm 0401 "Sữa nguyên liệu, chưa
ỗng yêu cầu của WTO trong việc thực hiện Hiệp định TBT [ I U ] .
cô đặc" và nhóm 0402 "Sữa nguyên liệu, đã cô đặc" [28], [31]. Việc ghi tên hàng
2.1.2. Những bất cập, tồn tại và nguyên nhân
như trên là phức tạp, đã gây hiểu lầm cho Doanh nghiệp và cán bộ Hải quan. "Sữa
2.1.2.1. Những điểm chưa phù hợp so với các quy định của WTO
nguyên liệu, chưa cô đặc " có thể đưỡc hiểu là sữa chưa đưỡc cô đặc nhưng ở dạng
Bênh cạnh những nỗ lực trong việc điều chỉnh CSTM của Việt Nam nói trên,
trong lĩnh vực thương mại hàng hoa, CSTM của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập,
chưa phù hợp với CSTM của WTO. Những bất cập đó là:
- Các qui định trong CSTM hàng hoa của Việt Nam còn rất phức tạp
nguyên liệu nhưng cũng có thể đưỡc hiểu là bao gồm hai loại: loại sữa nguyên liệu
và loại sữa chưa cô đặc. Cụm từ "Sữa nguyên liệu, đã cô đặc " cũng có thể đưỡc
hiểu một cách lưỡng tính tương tự. Mặc dù Bộ Tài chính đã ban hành danh mục mặt
hàng theo m ã HS 8 số để áp dụng hạn ngạch thuế quan nhưng bản thân trong tên của
Trong chính sách thuế (thuế quan và các loại thuế nội địa có liên quan đến
các mặt hàng m ã HS 8 số này lại không có chữ "nguyên l i ệ u " m à chỉ có "cô đặc hay
yếu tố thương mại quốc tế vềhàng hoa), mặc dù trong các Luật thuế đã có những
chưa cô đặc" m à thôi. Vậy thì các mặt hàng có m ã HS 8 số giống như trong Danh
quy định vềmỗc thuế suất, biểu thuế, các trường hợp miễn, giảm theo chính sách ưu
mục của Bộ Tài chính nhưng ở dạng thành phẩm m à không phải nguyên liệu thì có
đãi của Nhà nước nhưng nó cũng được quy định trong rất nhiều các Nghị định, Chỉ
phải áp dụng hạn ngạch không. Tính phức tạp và không rõ ràng này đã dẫn tói tình
thị, văn bản hướng dẫn liên quan đến thuế, khiến cho cơ cấu thuế trở nên phỗc tạp,
trạng áp m ã tính thuế thuộc đối tưỡng áp dụng hạn ngạch thuế quan m ỗ i cửa khẩu
trùng lắp, chưa minh bạch, dễ dẫn đến việc hiểu sai và do đó sẽ áp dụng sai, gây
một khác. Trước tình trạng này, ngày 28/1/2005, Tổng cục Hải quan đã có Công văn
thiệt hại kinh tế cho cả doanh nghiệp lẫn Nhà nước.
Việc xác định tính chất mạt hàng để áp m ã và áp thuế luôn là vấn đề gây
nhiều tranh cãi khi làm thủ tục Hải quan giữa Doanh nghiệp và cơ quan Hải quan
yêu cầu tất cả các mặt hàng thuộc nhóm 0401 và 0402 đều thuộc diện áp dụng hạn
ngạch thuế quan, tức là theo phương châm "bắt nhầm còn hơn bỏ sót" mặc dù sau đó
hơn Ì tháng, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 46/2005/QĐ-TTG ngày
cũng như giữa các cán bộ Hải quan. Chẳng hạn, mặt hàng sữa bột dành cho trẻ em
3/3/2005 bãi bỏ hạn ngạch thuế quan đối với mặt hàng sữa bột. Nhiều doanh nghiệp
là mặt hàng tưởng như rất thông thường và đơn giản thì đến nay vẫn không xác định
nhập khẩu ở trong tình trạng hàng đã về đến cảng mới biết đưỡc qui định mới và do
là thuộc Chương 4, nhóm 0402 là "Sữa cô đặc có hàm lượng chất béo lớn hơn 1%
đó không xin cấp kịp hạn ngạch và phải chịu mức thuế ngoài hạn ngạch (cao hơn
dạng bột chưa pha thêm đường hay chất ngọt khác " có thuế suất thuế nhập khẩu
1 0 % so với mức ưu đãi).
1 5 % hay thuộc Chương 19 "Thức ăn trẻ em làm từ các s
n phẩm thuộc nhóm 0402 "
Những bất cập này xuất phát từ thực tiễn soạn thảo các CSTM mới chỉ tính
có thuế suất thuế nhập khẩu 30%. Điều này làm cho các doanh nghiệp đã được tạm
đến phương diện quản lý của Nhà nước với tính chất đối phó ngắn hạn m à chưa cân
chấp nhận với khai báo thuế suất thuế nhập khẩu 1 5 % luôn ở trong nguy cơ bị truy
đối giữa quyền lỡi và trách nhiệm của doanh nghiệp, làm cho chính sách không đủ
thu thuế nhập khẩu và làm ảnh hưởng đến việc tính toán giá thành và tính ổn định
rõ ràng và minh bạch để buộc doanh nghiệp hiểu đúng và thực hiện đúng. Ngoài vấn
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định m ã hàng áp thuế này
đề minh bạch hoa pháp luật thực định, các CSTM hàng hoa của Việt Nam còn yếu
43
44
kém ở khâu công khai hoa. Hiện nay, hình thức công khai hoa chủ yếu của văn bản
Hiện nay, Việt Nam vẫn áp dụng những ưu đãi về thuế suất thuế nhập khẩu
chính sách ở Việt nam là đăng trên Công báo. Các văn bản quy phạm pháp luật của
đối vói bộ linh kiện, phụ tùng nhập khẩu mặt hàng cơ khí - điện - điện tử theo tỷ lệ
các cơ quan nhà nước thường có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
nội địa hoa (tỷ lệ các linh kiện nội địa sản xuất trong nước cấu thành trong bộ linh
Nhưng thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng công báo lại không đủ để doanh nghiệp
kiện hoàn chỉnh đừ lắp ráp càng cao thì thuế suất thuế nhập khẩu của bộ linh kiện
cập nhật, tìm hiểu kỹ chính sách để đưa ra các quyết định điều chỉnh hoạt động,
càng thấp). Từ ngày 1/1/2003, Việt Nam không áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu theo
phương hướng kinh doanh của mình, hay để hoàn thiện các quy trình thủ tầc kinh
tỷ lệ nội địa hoa đối với bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy nhập khẩu theo Quyết
doanh cho phù hợp với các chính sách mới. Đổng thòi, vói sự phát triển của công
định số 147/2002/QĐ-TTg ngày 25/10/2002 m à áp chung một m ã tính thuế [103].
nghệ thông tin, hiện nay các cơ quan Chính phủ, Bộ quản lý chuyên ngành cũng đã
có trang web riêng với phần tra cứu văn bản pháp luật do các cơ quan đó ban hành
nhưng chưa được đầy đủ và cập nhật kịp thời. Các doanh nghiệp nước ngoài cũng
như Chính phủ các nước đối tác chưa có các điểm thông tin thuận tiện để có thể tra
cứu, tìm hiểu và cập nhật những thông tin về CSTM của Việt Nam.
Một thực trạng nữa là việc chuyển tải các văn bản quy định liên quan đến
chính sách thương mại hàng hoa của Việt Nam sang ngôn ngữ quốc tế thông dầng
(Tiếng Anh) gần như chưa được quan tâm. Điều này sẽ là hết sức khó khăn khi Việt
Nam trở thành thành viên của WTO và phải thực hiện nghiêm các cam kết về minh
bạch và công khai hoa chính sách cho các bên chính phủ và doanh nghiệp nước đối
tác.
- vẫn còn tồn tại những qui định có tính phân biệt đối xử
Vẻ vấn đề thực hiện nguyên tắc không phân biệt đối xử, trong hệ thống
CSTM của Việt Nam vẫn tồn tại những quy định mang tính phân biệt đối xử giữa
hàng hoa trong nước và hàng hoa nước ngoài với mầc đích bảo hộ cho nền sản xuất
trong nước và điều này là chưa phù hợp vói nguyên tắc thương mại không phân việt
đối xử của WTO. Chẳng hạn, mặt hàng bông sơ chế từ bông trồng trong nước chịu
thuế suất thuế V Á T 5 % còn nếu là mặt hàng bông sơ chế từ bông nhập khẩu phải
Tuy nhiên, các mặt hàng linh kiện nhập khẩu lắp ráp ô tô, điện - điện tử khác vẫn
đang duy trì ưu đãi thuế theo tỷ lệ nội địa hoa. Việc quy định mức thuế suất thuế
nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoa như vậy rõ ràng là không phù hợp vói quy định tại
khoản 5 - Điều I U về Đãi ngộ Quốc gia về thuế và qui tắc trong nước thuộc Hiệp
định G A T T 1994 [22, tr. 558].
- vẫn còn những qui định hạn chế nhập khẩu trái với CSTM của WTO
Điều X X - Các ngoại lệ chung - GATT 1994 quy định các biện pháp hạn
chế thương mại hàng hoa m à các nước áp dụng không được theo cách tạo ra công cụ
đối xử độc đoán hay phi lý giữa các nước có cùng điều kiện như nhau, hay tạo ra
một sự hạn chế trá hình vói thương mại quốc tế. Điều khoản này nêu ra các ngoại lệ
theo đó trong những hoàn cảnh được nêu ra, nếu các nước áp dụng các biện pháp
hạn chế thương mại thì được coi là không trái với Hiệp định [22, tr. 592-594].
Như vậy chiếu theo các quyđịnh và ngoại lệ của WTO, trong các mặt hàng
cấm xuất nhập khẩu của Việt Nam thì các mặt hàng vũ khí, đạn dược, trang thiết bị
quân sự, chất nổ, ma tuy, các văn hóa phẩm đồi trụy, đồ chơi trẻ em có ảnh hưởng
xấu tới giáo dục, đồ cổ, một số loại gỗ nguyên liệu, động vật hoang dã và động vật
quý hiếm, các chương trình phần mềm mật m ã sử dụng trong phạm v i bảo vệ bí mật
chịu thuế suất thuế V Á T 1 0 % [50], [86]. Hoặc trường hợp thuốc lá điếu có đầu lọc
của Nhà nước có thừ được coi là phù hợp với quy định của W T O còn các sản phẩm
sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu, xì gà có thuế suất thuế tiêu thầ đặc
cấm xuất nhập khẩu khác đều vi phạm quy định của WTO. Chẳng hạn việc cấm
biệt là 65%, còn thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu sản
nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà thành phẩm là không phù hợp với quy định của W T O
xuất trong nước có thuế suất thuế tiêu thầ đặc biệt là 4 5 % . Tương tự như vậy là mặt
vì thực chất đây là động thái nhằm bảo hộ ngành sản xuất thuỗc lá trong nước (Việt
hàng bia, k h i tính thuế tiêu thầ đặc biệt đối với sản phẩm bia trong nước được trừ vỏ
Nam vẫn cho nhập khẩu nguyên liệu đừ sản xuất thuốc lá nên không thừ viện dẫn
chai, vỏ lon còn bia ngoại nhập thì lại không được trừ ..v.v..[51], [88].
Điều X X - khoản b là cấm nhập đừ bảo vệ sức khoe con người) [69].