Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.19 KB, 45 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

---------------------------------------------------

---------------------------------------------------

LƯƠN G MẠN H ĐÔ NG

LƯƠN G MẠN H ĐÔ NG

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU

VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆ N

VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆ N

PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC S Ĩ K INH TẾ

LUẬN VĂN THẠC S Ĩ K INH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGÔ XUÂN HOÀNG

Thái Nguyên, 2008

Thái Nguyên, 2008


1

2

là vấn đề mang tính cấp bách.

MỞ ĐẦU

Nƣớc ta lực lƣợng lao động chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, đặc

1.Tính cấp thiết của đề tài
Dân số nƣớc ta có khoảng 80 triệu ngƣời, trong đó có đến 76% sống ở
khu vực nông thôn. Từ thực trạng trên, vấn đề việc làm trong lao động nông
thôn có tính chất rất quan trọng và quyết định chiến lƣợc phát triển kinh tế xã
hội của nƣớc ta.
Để phát triển một nền nông nghiệp bền vững cần phải chú trọng đến

việc giải quyết việc và nâng cao chất lƣợng lao động cho lao động nông thôn
nhƣ các chƣơng trình; xóa đói giảm nghèo 134, 135, các chƣơng trình vay
vốn, chƣơng trình định canh định cƣ, chƣơng trình 120, chƣơng trình hỗ trợ
và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ...
Với đặc điểm dân số đông và trẻ nên có nguồn lao động phong phú,
rồi rào, đặc điểm đó là thế mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội của chúng ta,
song đồng thời nó cũng luôn tạo ra sức ép về việc làm cho toàn xã hội. Vì
vậy, sự quan tâm giải quyết việc làm, ổn định việc làm cho ngƣời lao động

biệt là khu vực miền núi, do nền sản xuất nông nghiệp phần lớn là độc canh
và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là mang tính mùa vụ nên đã dẫn đến
vấn đề dƣ thừa thời gian lao động trong khu vực nông thôn.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi lực lƣợng lao động chủ yếu làm
nông nghiệp, vấn đề về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn những
năm gần đây đã đƣợc tỉnh quan tâm và đã có một số chƣơng trình, biện pháp
nhằm giải quyết vấn đề này, nhƣng qua thực tiễn cho thấy cũng chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu việc làm của lao động nông thôn.
Huyện Phú Lƣơng là một huyện có 85% số dân với công việc chính là
sản xuất nông nghiệp. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật,
cùng với việc ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp ngày càng nhiều và có hiệu quả, nên đã dẫn tới tình trạng giảm đi
rõ rệt về nhu cầu sử dụng lao động. Thêm vào đó, nguồn lực đất đai hạn chế
do nhu cầu phát triển đô thị và một số mục đích khác đã dẫn tới tình trạng dƣ

luôn là một trong những giải pháp về phát triển xã hội và là chỉ tiêu định

thừa lao động trong nông thôn, cùng với những tồn tại của xã hội đang là vấn

hƣớng phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng ta đã đề ra.


đề bất cập cần đƣợc giải quyết này Phú Lƣơng vẫn chƣa có giải pháp hữu hiệu

Đặc biệt, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu

để giải quyết vấn đề việc làm nông thôn, vì vậy tôi đƣợc chọn đề tài: "Giải

thế chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, lao động Việt Nam có

pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông thôn

nhiều cơ hội để tìm kiếm việc làm. Ngƣời lao động có thể vƣơn lên nắm bắt

huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên" để đóng góp những giải pháp của tôi

tri thức và tự do làm giàu bằng tri thức của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó

giúp cho Ủy ban huyện Phú Lƣơng có những giải pháp thiết thực hơn.

cũng có những thách thức đặt ra cho ngƣời lao động Việt Nam: đó là yêu cầu

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

về chất lƣợng nguồn lao động, ngƣời lao động không biết nghề, hoặc biết

2.1. Mục tiêu chung

không đến nơi đến chốn thì rất khó tìm đƣợc việc làm. Mặt khác, kinh nghiệm

Nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm cho lao động


các nƣớc cho thấy, khi hội nhập WTO, ngành dễ bị tổn thƣơng nhất là nông

nông thôn ở huyện Phú Lƣơng.

nghiệp, nhóm dân cƣ dễ bị tổn thƣơng nhất là nông dân. Chính vì vậy, quan

2.2. Mục tiêu cụ thể

tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn vẫn luôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



- Hệ thống hoá - cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề việc làm nói chung,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4

việc làm nông thôn nói riêng;

Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về vấn đề việc làm cho lao động nông thôn

- Đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện

Phú Lƣơng;

và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng việc làm của lao động nông thôn huyện Phú

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Phú Lƣơng trong thời gian tới.

Lƣơng tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

của lao động nông thôn huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến việc làm và nhu cầu
việc làm của ngƣời lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lƣơng tỉnh
Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng của lao
động nông thôn huyện Phú Lƣơng, tìm ra những tồn tại khó khăn và nhƣng
thuận lợi, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp kinh tế chủ yếu, kết hợp với
các giải pháp về khoa học kỹ thuật và giải pháp xã hội.
- Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại địa bàn
huyện Phú Lƣơng.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung thu thập và nghiên cứu số liệu thứ cấp
thời kỳ 2005 – 2007, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập ở các hộ nông dân năm 2007.
4. Ý nghĩa khoa học và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu

giúp huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên xây dựng quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực, thực hiện hiệu quả chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội,
xoá đói giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
gồm 3 chƣơng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

riêng trong phát triển kinh tế xã hội.

CHƢƠNG 1

b, Khái niệm về lao động và lao động nông thôn

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

* Khái niệm về lao động

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao động, nhƣng suy

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ VIỆC LÀM

cho cùng lao động là hoạt động đặc thù của con ngƣời, phân biệt con ngƣời

1.1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

với con vật và xã hội loài ngƣời và xã hội loài vật. Bởi vì, khác với con vật,

1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và việc làm của lao động

lao động của con ngƣời là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế

nông thôn

giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho

a, Khái niệm, đặc điểm của nông thôn

nhu cầu đời sống của con ngƣời. Theo C.Mác “Lao động trƣớc hết là một quá

* Khái niệm: Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có cộng

trình diễn ra giữa con ngƣời và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt

đồng chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc, có mật độ dân cƣ thấp, có cơ

động của chính mình, con ngƣời làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao


cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trƣờng và sản xuất hàng

đổi chất giữa họ và tự nhiên” [5].
Ph.Ăng ghen viết: “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi

hóa thấp hơn [1].
* Đặc điểm nông thôn: Nông thôn nƣớc ta chiếm khoảng 76% dân số cả

của cải. Lao động đúng là nhƣ vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp

nƣớc. Đây thực sự là một lực lƣợng lao động bị chi phối lớn trong ngành sản xuất

những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhƣng lao động còn là

vật chất.

một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên

Nói đến nông thôn là nói đến nông dân, những ngƣời hoạt động sản xuất
nông lâm nghiệp. Nhƣ vậy nông dân là tầng lớp đông đảo nhất sinh sống và làm

của toàn bộ đời sống loài ngƣời, và nhƣ thế đến một mức mà trên một ý nghĩa
nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài ngƣời” [5].

việc ở nông thôn. Nông dân Việt Nam cũng nhƣ nông dân trên thế giới là lực

Nhƣ vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của

lƣợng sản xuất trực tiếp ra lƣơng thực, thực phẩm cho nhân loại, nhƣng lại là


con ngƣời, trong quá trình lao động con ngƣời vận dụng sức lực tiềm tàng

những ngƣời rơi vào tình trạng thiếu đói.

trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tƣợng

Xuất phát từ đặc điểm nông thôn nƣớc ta trải dài khắp lãnh thổ, địa lý và

lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác,

điều kiện tự nhiên khác nhau mà sự phân bố dân cƣ và mật độ dân cƣ khác nhau.

trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để

Việc dân cƣ phân tán, phân bố không đồng đều là những trở ngại trong phát triển

tồn tại và phát triển của xã hội.

kinh tế xã hội và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân.
Nhƣ vây những đặc điểm khác nhau về địa lý, địa hình, về điều kiện tự
nhiên, văn hóa xã hội mà nông thôn, nông dân nƣớc ta có những nét đặc trƣng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



* Khái niệm lao động nông thôn: Lao động nông thôn là những ngƣời
thuộc lực lƣợng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn [5].
* Đặc điểm của lao động nông thôn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8

Lao động nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau:

cho mọi ngƣời có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm

- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp.

của Nhà nƣớc và toàn xã hội.

Điều này ảnh hƣởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế.

- Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay

- Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng nhƣ trình độ tiếp cận thị

Ở Việt Nam trƣớc đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao

trƣờng thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hƣởng đến khả năng tự tạo việc làm của

cấp, ngƣời lao động đƣợc coi là có việc làm và đƣợc xã hội thừa nhận, trân

lao động.


trọng là ngƣời làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (Quốc

- Lao động nông thôn nƣớc ta còn mang nặng tƣ tƣởng và tâm lý tiểu
nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thƣờng bảo thủ và thiếu năng động.
Tất cả những hạn chế trên cần đƣợc xem xét kỹ khi đƣa ra giải pháp tạo

doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành
phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp ...
Ngày nay các quan niệm về việc làm đã đƣợc hiểu rộng hơn, đúng đắn

việc làm cho lao động nông thôn.

và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con ngƣời nhằm tạo ra thu nhập, mà

c, Khái niệm về lực lượng lao động và sức lao động

không bị pháp luật cấm. Điều 13, chƣơng II Bộ luật Lao động quy định: “Mọi

* Khái niệm lực lƣợng lao động

hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đƣợc

- Lực lƣợng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả

thừa nhận là việc làm” [13].

năng lao động và có nhu cầu lao động [3].

Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động đƣợc hiểu nhƣ sau:


- Lực lƣợng lao động nông thôn là bộ phận dân số trong và ngoài độ
tuổi lao động, thuộc trong khu vực nông thôn, có khả năng lao động và có nhu
cầu lao động [3].

+ Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng hoặc hiện vật cho công
việc đó.
+ Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo

* Khái niệm về sức lao động: Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực và
tâm lực tồn tại trong con ngƣời và có khả năng bỏ ra để hoàn thành công việc
trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định [3].

thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không đƣợc trả
công bằng hiện vật.
Theo khái niệm trên, một hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn

d, Khái niệm về việc làm và thất nghiệp

hai điều kiện:

* Khái niệm về việc làm

Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động

- Việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam là những hoạt
động lao động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm.
Theo quy định của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội điều 13 quy

và các thành viên trong gia đình.

Hai là, ngƣời lao động đƣợc tự do hành nghề, hoạt động đó không bị
pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.

định: Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị

Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của

pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm đảo bảo

một hoạt động đƣợc thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






9

10

quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đƣơng thời chỉ muốn chen chân

nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong độ tuổi lao động

vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc. Về mặt khoa học, quan điểm


muốn có việc làm nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công nhất

của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm .

định.Ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,

* Khái niệm về thất nghiệp

không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm [27].

- Ở Việt Nam

* Phân loại thất nghiệp

+ Theo "Thực trạng lao động việc làm" của Bộ Lao động - Thƣơng

Thất nghiệp đƣợc phân thành các loại sau:

binh - Xã hội: Người thất nghiệp là những người thuộc lực lượng lao động có
khả năng lao động trong trong tuần lễ điều tra không có việc làm, có nhu cầu
về việc làm nhưng không tìm được việc làm [23].

+ Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định
số lao động ở trong tình trạng không có việc làm.
+ Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển

+ Quan điểm của các nhà kinh tế học

không ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc


Thất nghiệp là hiện tƣợng gồm những phần mất thu nhập, do không có

giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.

khả năng tìm đƣợc việc làm trong khi họ còn trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động muốn làm việc và đã đăng ký ở cơ quan mô giới về lao động
nhƣng chƣa đƣợc giải quyết.

+ Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối
giữa cầu - cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị

Nhƣ vậy, những ngƣời thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lƣợng lao
động hay dân số hoạt động kinh tế. Một ngƣời thất nghiệp phải có 3 tiêu chuẩn:

tổng sản lƣợng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh
doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lƣợng

+ Đang mong muốn và tìm việc làm

cầu đối với các đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất ng hiệp này,

+ Có khả năng làm việc

những chính sách nhằm khuyến khích tăng cầu thƣờng mang lại kết quả tích cực.

+ Hiện đang chƣa có việc làm

Xét về tính chủ động của ngƣời lao động, thất nghiệp có thể chia thành:


Với cách hiểu nhƣ thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhƣng

+ Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào

chƣa làm việc đều đƣợc coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để

đó ngƣời lao động không muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển,

xem xét một ngƣời đƣợc coi là thất nghiệp thì phải biết đƣợc ngƣời đó có

sinh con) thất nghiệp loại này thƣờng gắn với thất nghiệp tạm thời.

muốn đi làm hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều ngƣời có sức khoẻ, có nghề

+ Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền

nghiệp song không có nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự

công nào đó ngƣời lao động chấp nhận nhƣng vẫn không đƣợc làm việc do

trữ” nhƣ kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ.

kinh tế suy thoái, cung lớn hơn cầu về lao động.

+ Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc Tế (ILO), thất nghiệp (Theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Ngoài thất nghiệp hữu hình bao gồm thất nghiệp tự nguyện và không tự
nguyện còn tồn tại thất nghiệp trá hình:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

+ Thất nghiệp trá hình: Là hiện tƣợng xuất hiện khi ngƣời lao động

- Phân loại:

đƣợc sử dụng ở dƣới mức khả năng mà bình thƣờng ngƣời lao động sẵn sàng

Thiếu việc làm hữu hình: Là khái niệm để chỉ hiện tƣợng ngƣời lao

làm việc. Hiện tƣợng này xẩy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó

động làm việc có thời gian ít hơn thƣờng lệ, họ không đủ việc làm đang tìm

thấp. Thất nghiệp loại này thƣờng gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao

kiếm thêm việc làm và sẵn sàng để làm việc.

động [27].


Tình trạng việc làm hữu hình đƣợc biểu thị bởi hàm số sử dụng thời

Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành:

gian lao động nhƣ sau:

+ Thất nghiệp theo giới tính: Là loại thất nghiệp của lao động nam (hoặc nữ)
+ Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: Là loại thất nghiệp của một lứa tuổi
nào đó trong tổng số lực lƣợng lao động

K

=

Số giờ làm việc thực tế
Số giờ quy định

x 100%

(Tính theo ngày, tháng, năm)

Thiếu việc làm vô hình: Là những ngƣời có đủ việc làm, làm đủ thời

+ Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là hiện tƣợng thất nghiệp xẩy
ra thuộc vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi).
+ Thất nghiệp chia theo ngành nghề: Là loại thất nghiệp xẩy ra ở một
ngành nghề nào đó [27].

gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thƣờng nhƣng thu nhập thấp,

nguyên nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của ngƣời lao
động thấp không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động tồi,
tổ chức lao động kém. Thƣớc đo khái niệm thiếu việc làm vô hình là mức thu

Ngoài các loại thất nghiệp nêu trên ngƣời ta có thể chia thất nghiệp

nhập thấp hơn mức lƣơng tối thiểu [5].

theo dân tộc, chủng tộc, tôn giáo ...

* Khái niệm

e, Khái niệm về thiếu việc làm và tạo việc làm mới

Tạo việc làm cho ngƣời lao động là đƣa ngƣời lao động vào làm việc

tạo việc làm mới

* Khái niệm về thiếu việc làm

để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, tạo ra hàng

Ngƣời thiếu việc làm gồm những ngƣời trong tuần lễ có tổng số giờ

hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trƣờng [7].

làm việc dƣới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc ít hơn giờ quy định đối với các

Vấn đề tạo việc làm cho ngƣời lao động là một vấn đề rất phức tạp


công việc theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Họ có nhu cầu làm thêm

nhƣng rất cần thiết cho mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng phải luôn quan tâm.

giờ và sẵn sàng làm việc nhƣng không có việc để làm, hoặc họ có nhu cầu

Việc tạo việc làm cho ngƣời lao động chịu ảnh hƣởng của rất nhiều yếu tố

làm việc và sẵn sàng làm việc nhƣng không tìm đƣợc việc làm.

khác nhau. Vì vậy khi xem xét để đƣa chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao

+ Tổng số giờ làm việc/tuần < 40 giờ

động cần phải quan tâm đến nhiều nhân tố.

+ Có nhu cầu làm việc thêm giờ

Thị trƣờng lao động chỉ có thể đƣợc hình thành khi ngƣời lao động và

+ Nhƣng không có việc để làm

ngƣời sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao

+ Nhƣng không tìm đƣợc việc làm.

động. Do vậy vấn đề tạo việc làm phải đƣợc nhìn nhận ở cả ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động đồng thời không thể không kể đến vai trò của Nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

14

nƣớc. Ngƣời sử dụng lao động là ngƣời chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho ngƣời
lao động, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Để
có quan hệ lao động giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phải có

thôn là nơi sinh sống của hơn 3/4 dân số và gần 70% lao động cả nƣớc.
- Nông thôn là nơi cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho nhu cầu thiết
yếu của xã hội, là cơ sở cho sự phát triển của phân công lao động xã hội.

những điều kiện nhất định. Đó là ngƣời sử dụng lao động cần phải có vốn,

- Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu cho phát triển kinh

công nghệ, kinh nghiệm, thị trƣờng tiêu thụ,… Còn ngƣời lao động phải có

tế - xã hội. Vì vậy kinh tế nông thôn có phát triển mạnh thì nông thôn mới có

sức khỏe, trình độ, chuyên môn, kinh nghiệp phù hợp với công việc của mình.


thể cung cấp nguồn lao động có chất lƣợng cao cho công nghiệp cũng nhƣ các

Để có việc làm, đƣợc trả công theo ý muốn của mình thì ngƣời lao động phải

ngành khác.

học hỏi, trau dồi kiến thức cho mình để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ

- Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho các ngành công

thuật. Ngoài ra ngƣời lao động phải luôn tự đi tìm việc làm phù hợp với mình

nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến. Vì vậy, muốn phát triển đƣợc các ngành

để đem lại thu nhập cho gia đình. Trong vấn đề này, Nhà nƣớc có vai trò quản

công nghiệp này thì cần phải phát triển kinh tế nông thôn.

lý quan hệ lao động bằng các chính sách khuyến khích động viên nhằm đem
lại lợi ích cho cả 2 bên. Nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngƣời lao

- Nông thôn là thị trƣờng rộng lớn tiêu thụ mạnh mẽ sản phẩm của
ngành công nghiệp và các ngành khác.

động và ngƣời sử dụng lao động để họ phát huy tối đa năng lực của mình.

- Nông thôn là nơi tập trung phần lớn tài nguyên của đất nƣớc. Cho

Ngoài ra Nhà nƣớc cũng đã ra các chiến lƣợc đào tạo, phát triển nguồn nhân


nên, muốn khai thác tài nguyên một cách có hiệu quả và bền vững thì cần

lực, đảm bảo phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý. Vì vậy, khi nghiên

phải đầu tƣ phát triển nông thôn.

cứu tạo việc làm cần chú ý đến vấn đề đầu tƣ của nhà nƣớc cũng nhƣ khu vực
tƣ nhân để tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho ngƣời lao động.
Hiện nay, việc đầu tƣ của Nhà nƣớc cũng nhƣ của tƣ nhân chủ yếu tập

- Nông thôn cũng là nơi có vị trí trọng yếu trong cũng cố và giữ gìn an
ninh quốc phòng của đất nƣớc.
b, Vai trò của việc làm đối với lao động nông thôn

trung ở thành thị và các khu công nghiệp vì ở những nơi này sản xuất tạo ra tỷ

- Khi giải quyết đƣợc việc làm cho lao động nông thôn sẽ có điều kiện

suất lợi nhuận cao hơn và có khả năng liên kết với nhau hơn. Chính vì điều

nâng cao mức sống của ngƣời dân, đây là điều kiện phát triển kinh tế, văn

này sẽ gây ra hiện tƣợng ngƣời lao động từ nông thôn ra thành thị và cũng

hóa, giáo dục, y tế ở nông thôn, là điều kiện quan trọng hình thành nguồn

làm tăng tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn, do đó cần phải có chính sách tạo việc

nhân lực có chất lƣợng cao cung cấp cho nền kinh tế quốc dân.


làm phù hợp cho cả ngƣời lao động ở thành thị và nông thôn.
1.1.1.2. Vai trò của nông thôn và việc làm đối với lao động nông thôn
a, Vai trò của nông thôn
- Nông thôn có vị trí hết sức to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội cũng
nhƣ trong việc củng cố an ninh quốc phòng của đất nƣớc. ở nƣớc ta, nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



- Tạo việc làm, nâng cao mức sống của cƣ dân nông thôn là điều kiện
quan trọng để ổn định xã hội, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông
thôn mới.
- Tạo việc làm cho lao động nông thôn sẽ ngăn chặn đƣợc dòng ngƣời
di cƣ tự do từ nông thôn ra thành thị, ổn định kinh tế xã hội ở cả nông thôn và
thành thị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

16

1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm lao động nông thôn
a, Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái

Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới, tuổi của dân số đều ảnh hƣởng đến

quy mô của lực lƣợng lao động. Nếu mức sinh cao dẫn đến gia tăng nhanh

Ở bất kỳ một quốc gia, một địa phƣơng nào khi có điều kiện tự nhiên,

chóng số lƣợng ngƣời trong độ tuổi lao động tƣơng lai.

môi trƣờng sinh thái thuận lợi thì ở đó sẽ có nhiều cơ hội thu hút đƣợc nhiều

Ngoài ra, vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông

những dự án và nhiều chƣơng trình về phát triển kinh tế - xã hội, chƣơng trình

thôn ra đô thị gây ra các áp lực kinh tế - xã hội và chính trị còn nguy hiểm

phát triển vùng ..., đây cũng là cơ hội để giải quyết việc làm cho lao động nói

hơn so với tỷ lệ gia tăng dân số nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá gây ra hậu

chung và lao động nông thôn nói riêng. Ngƣợc lại, không thể có sự thuận lợi

quả trực tiếp đến vấn đề việc làm, để có thể thu hút hết số lao động này, cần

trong giải quyết việc làm tại chỗ đối với ngƣời lao động sống ở những nơi điều

phải nhanh chóng tạo ra một số lƣợng lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác là

kiện tự nhiên bất lợi.

chất lƣợng của số lao động này về học vấn, đào tạo, trình độ nghề nghiệp


Giải quyết việc làm vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lƣợc lâu dài.
Vấn đề đặt ra là phải bảo đảm cho môi trƣờng nhân tạo hoà hợp với môi

không đáp ứng đƣợc với yêu cầu công việc trong khu đô thị. Do đó tỷ lệ thất
nghiệp, thiếu việc làm sẽ cao lên.

trƣờng thiên nhiên, coi đây là một mục tiêu chính quan trọng trong giải quyết

Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, việc khống chế mức tăng

việc làm, đồng thời phải có giải pháp khắc phục tác động với thiên tai, sự biến

dân số đƣợc gắn với vấn đề giảm áp lực đối với việc làm. Vấn đề dân số

động khí hậu bất lợi và hậu quả chiến tranh còn lại đối với mô trƣờng sinh

thƣờng đƣợc gán với vấn đề sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm.

thái nƣớc ta. Vấn đề này cần đƣợc xuyên suất trong toàn bộ chiến lƣợc về

Nhìn chung, giảm tỷ lệ gia tăng dân số cũng có nghĩa là có sự đầu tƣ cao hơn

việc làm thể hiện trong từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực, từng cộng đồng

vào các lĩnh vực giáo dục, sức khoẻ và các dịch vụ xã hội.

dân cƣ để con ngƣời thực sự làm chủ đƣợc mô trƣờng sống của mình hoặc

Ở nƣớc ta, nhân tố dân số đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta thể hiện trong


hạn chế đƣợc đến mức thấp nhất những tác động sấu của biến động mô

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ. Đặt con ngƣời vào vị trí

trƣờng. Nhƣ vậy, bảo vệ và cải thiện mô trƣờng không chỉ là mục tiêu trong

trung tâm trong chiến lƣợc phát triển xã hội, con ngƣời vừa là mục tiêu, và

giải quyết việc làm mà còn là điều kiện để phát triển bền vững.

động lực cho sự phát triển. Tuy nhiên khi nguồn lực này tăng quá nhanh vừa

b, Nhân tố về dân số

chƣa sử dụng hết lại là lực cản, gây sức ép về đời sống và việc làm.

Dân số, lao động, việc làm và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến

c, Nhân tố về chính sách vĩ mô

sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Tăng trƣởng dân số với tốc độ và

Để giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, vấn đề quan trọng nhất là

quy mô hợp lý là nguồn cung cấp nguồn nhân lực vô giá. Tuy nhiên, nếu dân

nhà nƣớc phải tạo các điều kiện và mô trƣờng thuật lợi để ngƣời lao động tự

số phát triển quá nhanh, quy mô phát triển lớn vƣợt khả năng đáp ứng và yêu


tạo việc làm trong cơ chế thị trƣờng thông qua những chính sách cụ thể. Có

cầu của xã hội, thì tăng trƣởng dân số không phải là yếu tố tích cực mà lại là

thể có rất nhiều chính sách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm, hợp

gánh nặng cho nền kinh tế.

thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ xung cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

nhau hƣớng vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời làm cho

vào định hƣớng phát triển, trƣớc hết cung cấp cho xã hội một lực lƣợng lao

cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu

động mới đủ về số lƣợng, nâng cao chất lƣợng và phát huy hiệu quả để đảm


kinh tế và cơ cấu lao động.

bảo việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc.

* Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức

* Nhân tố về khoa học công nghệ

và vùng có khả năng thu hút đƣợc nhiều lao động trong cơ chế thị trƣờng nhƣ:

Khoa học công nghệ đã làm biến đổi cơ cấu đội ngũ lao động. Bên cạnh

Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển khu vực

những ngành nghề truyền thống đã xuất hiện những ngành nghề mới và cùng

phi kết cấu, chính sách di dân và phát triển vùng kinh tế mới, chính sách đƣa

với nó là xu hƣớng tri thức hoá công nhân, chuyên môn hoá lao động, giảm

lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, chính sách khôi phục và phát

bớt lao động chân tay nặng nhọc.

triển làng nghề ...

Trong nền kinh tế phát triển, ngƣời lao động muốn thích ứng với các

* Nhóm chính sách việc làm cho các đối tƣợng là ngƣời có công và


công việc xã hội yêu cầu, trƣớc hết họ phải là những ngƣời đƣợc trang bị nhất

chính sách xã hội đặc biệt khác nhƣ: Thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ,

định về khoa học công nghệ. Tuy nhiên, trong thực tế ở những nƣớc sản xuất

ngƣời tàng tật, đối tƣợng xã hội ...

kém phát triển thƣờng có mâu thuẫn: Nếu công nghệ sản xuất tiên tiến với các

* Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, nhƣng phƣơng

dây chuyền sản xuất tự động hoá, chuyên môn hoá cao thì trình độ ngƣời lao

thức và biện pháp giải quyết việc làm mang nội dung kinh tế đồng thời liên

động chƣa bắt kịp dễ dẫn đến tình trạng một bộ phận ngƣời lao động bị gạt ra

quan đến những vấn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh nhƣ: Tạo mô

khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, bên cạnh công việc đào tạo nâng

trƣờng pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị

cao trình độ lành nghề cho ngƣời lao động, vấn đề lựa chọn áp dụng mức độ

trƣờng tiêu thụ sản phẩm ...

công nghệ nào trong dây chuyền kinh doanh phải tính toán thận trọng, bởi vì


d, Nhân tố liên quan đến giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ:

chính sách khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ đến vấn đề giải quyết

* Về giáo dục đào tạo

việc làm cho ngƣời lao động.

Tiềm năng kinh tế của một đất nƣớc phụ thuộc vào trình độ khoa học,

e, Nhân tố quốc tế trong quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế:

công nghệ của đất nƣớc đó. Trình độ khoa học công nghệ lại phụ thuộc vào

Toàn cầu hoá đặt ra những thách thức và những nguy cơ lớn đối với

các điều kiện giáo dục. Giáo dục - Đào tạo giúp cho ngƣời lao động có đủ tri

tình trạng việc làm ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Số lƣợng việc làm ở khu

thức, năng lực, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc, ngƣời lao động

vực này có thể tăng lên nhƣng lại giảm đi ở khu vực khác, một số loại việc

qua quá trình đào tạo sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện các công việc mà xã hội

làm sẽ mất đi nhƣng một số loại việc làm mới xuất hiện.

phân công sắp xếp.


Những biến đổi về quy mô và cơ cấu việc làm nhƣ vậy sẽ gây không ít

Giáo dục và đào tạo là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để đảm

khó khăn và những chi phí lớn của cá nhân gia đình và toàn xã hội do mất

bảo việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội. Giáo dục và đào tạo nhằm

việc làm, phải tìm chỗ làm việc mới, phải học tập những kiến thức và kỹ năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






19

20

mới, phải di chuyển từ nơi này đến nơi khác để tìm việc làm, phải thích nghi

của công nghiệp nông thôn. Từ thực tiễn phát triển công nghiệp nông thôn,

với những điều kiện sống luôn thay đổi. Gây gánh nặng về đào tạo lại, trợ cấp


giải quyết việc làm ở nông thôn Trung Quốc thời gian qua có thể rút ra một số

xã hội, trợ cấp thất nghiệp do chính phủ phải gánh chịu.

bài học kinh nghiệm sau:

Trong điều kiện thế giới ngày nay, để khai thác và sử dụng tốt các yếu

- Thứ nhất: Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên

tố bên ngoài, đồng thời phải phát huy tối đa nội lực, kết hợp nội lực với ngoại

môn hoá sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong

lực thành sức mạnh tổng hợp trong giải quyết việc làm một cách năng động,

nông thôn, thực hiện phi tập thể hoá trong sản xuất nông nghiệp thông qua áp

hiệu quả, bền vững, tránh đƣợc những rủi ro. Cần có những nghiên cứu, mang

dụng hình thức khoán sản phẩm, nhờ đó khuyến khích nông dân đầu tƣ dài

tính hệ thống tình hình thế giới, khu vực và các mối quan hệ giữa các điều

hạn phát triển sản xuất cả nông nghiệp và mở các hoạt động phi nông nghiệp trong

kiện bên trong và bên ngoài, nhận thức và vận dụng đúng đắn quan hệ dó khi

nông thôn.


xây dựng chiến lƣợc việc làm.

- Thứ hai: Nhà nƣớc tăng thu mua giá nông sản một cách hợp lý, giảm

1.1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề việc làm

giá cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, qua đó tăng sức

1.1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho lao động

mua của ngƣời nông dân, tăng mạnh cầu cho các hoạt động sản xuất kinh

nông thôn

doanh phi nông nghiệp ở nông thôn. Theo kết quả điều tra cho thấy thu nhập

* Trung Quốc

thực tế bình quân đầu ngƣời ở khu vực nông thôn đã tăng lên. Chính sức mua

Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất thế giới, với trên 1,3 tỷ dân nhƣng

trong khu vực nông thôn tăng nhanh chóng đã làm tăng cầu về các hàng hoá

gần 70% dân số vẫn còn ở khu vực nông thôn, hàng năm có tới trên 10 triệu

tiêu dùng từ hàng thực phẩm và hàng hoá thiết yếu sang tiêu dùng những sản

lao động đến tuổi tham gia vào lực lƣợng lao động xã hội nên yêu cầu giải


phẩm có độ co dãn theo thu nhập cao hơn. Tăng thu nhập và sức mua của

quyết việc làm trở lên gay gắt hơn.

ngƣời dân nông thôn đã tạo ra cầu cho các doanh nghiệp công nghiệp ở nông

Trƣớc đòi hỏi bức bách đó, thực tế từ những năm 1978 Trung Quốc đã

thôn phát triển thu hút thêm lao động.

thực hiện mở cửa cải cách nền kinh tế, và thực hiện phƣơng châm “Ly nông

- Thứ ba: Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho

bất ly thƣơng, nhập xƣởng bất nhập thành”, do đó Trung Quốc đã thực hiện

doanh nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn và lao động

nhiều chính sách phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân

cho công nghiệp nông thôn. Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa

công lại lao động ở nông thôn, rút ngắn chênh lệch giữa nông thôn và thành

doanh nghiệp nông thôn và doanh nghiệp nhà nƣớc [18].

thị, coi phát triển công nghiệp nông thôn là con đƣờng để giải quyết vấn đề

* Malaisia


việc làm.

Liên bang Malaysia có diện tích tự nhiên 329,8 nghìn km2, dân số 22,2

Những kết quả ngoại mục về phát triển kinh tế và giải quyết việc làm ở

triệu ngƣời (vào năm 1998), mật độ dân số thƣa chƣa đến 70 ngƣời/km2. Hiện

Trung Quốc đạt đƣợc trong những năm đổi mới vừa qua đều gắn với bƣớc đi

nay lao động đang đƣợc thu hút mạnh vào các ngành phi nông nghiệp (công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






21

22

nghiệp, dịch vụ) nên sức ép về dân số/đất đai là không lớn. Hiện nay Malaysia

Thực hiện sự quan hệ giữa nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng kỹ

không đủ lao động nên phải nhập khẩu lao động từ nƣớc ngoài, nhƣng trong


thuật, công nghệ mới, cung cấp lao động đã qua đào tạo cho phát triển nông

thời gian đầu của quá trình công nghiệp hoá, Malaysia đã phải giải quyết vấn

nghiệp, công nghiệp, xây dung nông thôn [18].

đề dƣ thừa lao động nông thôn nhƣ nhiều quốc gia khác. Malaysia đã có kinh

1.1.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam

nghiệm tốt giải quyết lao động nông thôn làm biến nhanh tình trạng dƣa thừa

Khu vực nông thông của các nƣớc đang phát triển là có dân số tăng

lao động sang mức toàn dụng lao động và phải nhập thêm lao động từ nƣớc ngoài.

nhanh, cấu trúc dân số trẻ, nguồn lao động tăng với tốc độ hàng năm cao, Việt

Kinh nghiệm của Malaysia cho thấy:

Nam cũng là nƣớc có đặc điểm trên rất rõ. Vì vậy khả năng đáp ứng nhu cầu

- Thứ nhất: Thời gian đầu của quá trình CNH, Malaysia chú trọng phát

việc của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu việc làm của lao động nông thôn.

triển nông nghiệp trong đó đặc biệt chú trọng tới phát triển cấy công nghiệp

ở Việt Nam, số việc làm tăng hành năm ở nông thôn chỉ đáp ứng đƣợc dƣới


dài ngày. Cùng với phát triển nông nghiệp, Malaysia tập trung phát triển công

60% nhu cầu.

nghiệp chế biến, vừa giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp vừa quyết
việc làm việc làm và thu nhập cho ngƣời nông dân.

Sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống
và thu hút nhiều lao động của cƣ dân nông thôn. Tuy nhiên bị hạn chế bởi

- Thứ hai: Khai phá những vùng đất mới để phát triển sản xuất nông

diện tích đất canh tác, vốn hạn hẹp và có xu hƣớng giảm dần do quá trình đô

nghiệp theo định hƣớng của chính phủ để giả quyết việc làm mới cho lao

thị hoá và CNH đang diễn ra mạnh ở các địa phƣơng. Điều này đã hạn chế

động dƣa thừa ngay trong khu vực nông thôn trong quá trình phát triển, Nhà

khả năng giải quyết việc làm ở nông thôn, và hậu quả ngày càng thiếu việc

nƣớc đầu tƣ cơ sở hạ tầng và đầu tƣ đồng bộ vào cơ sở hạ tầng phúc lợi xã

làm cho ngƣời lao động nông nghiệp, nếu lực lƣợng này không chuyển dần

hội, kèm theo cung ứng vốn, vật tƣ, thông tin,hƣớng dẫn khoa học kỹ

sang khu vực sản xuất khác.


thuật…Để ngƣời dân ổn định cuộc sống, phát huy chủ động sáng tạo của

- Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và chi phối mạnh mẽ của

ngƣời dân và đầu tƣ sản xuất có hiệu quả, đồng thời gắn trách nhiệm giữa

quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng, tiểu vùng

ngƣời dân và Nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

nhƣ: Đất đai, khí hậu, thời tiết… Do đó mà tính thời vụ trong nông nghiệp rất

- Thứ ba: Thu hút cả đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc vào phát triển

cao, thu hút lao động không đều, trong trồng trọt lao động chủ yếu tập trung

công nghiệp mà trƣớc hết là công nghiệp chế biến nhằm giải quyết lao động

chủ yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại là rỗi rãi, đó

và chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ.

là thời gian lao động “nông nhàn” trong nông thôn.

trong thời gian này Malaysia thu hút vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài bằng các chính
sách ƣu đãi.

Trong thời gian nông nhàn, một bộ phận lao động nông thôn chuyển
sang làm các công việc phi nông nghiệp hoặc đi sang các địa phƣơng khác


- Thứ tư: Khi đất nền kinh tế đã đƣợc mức toàn dụng lao động,

hành nghề tăng thu nhập. Tình trạng thời gian nông nhàn cùng với thu nhập

Malaysia chuyển sang sử dụng nhiều vốn và khai thác công nghệ hiện đại.

thấp trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân đầu tiên gây nên hiện tƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






23

24

di chuyển lao động nông thôn từ vùng nay đến vùng khác, từ nông thôn ra

cực hỗ trợ tăng thêm thu nhập cho gia đình, đã có những nghiên cứu thống kê

thành thị, tạm thời hoặc lâu dài.

cho thấy 1/3 quỹ thời gian của lao động làm các công việc phụ mang tính hỗ


- Trong nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, và phi nông
nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) thƣờng bắt nguồn từ lao

trợ cho kinh tế gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả năng tạo thu
nhập và lợi ích đáng kể cho ngƣời lao động.

động của kinh tế hộ gia đình. Các thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi,

Thị trƣờng sức lao động ở nông thôn thực tế đã có từ lâu nhƣng kém

thay thế để thực hiện công việc của nhau. Vì vậy, việc chú trọng thúc đẩy việc

phát triển. Lao động thủ công, cơ bắp là chính. Một số nơi chƣa phát triển

phát triển các hoạt động khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một những biện

đƣợc ngành nghề, đẫn đến dƣ thừa lao động, nhất là vào thời gian nông nhàn,

pháp tạo việc làm có hiệu quả.

ngƣời lao động phải đi làm thuê ở vùng khác, xã khác hoặc ra đô thị tìm kiếm

- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là hoạt động phi nông

việc làm.Những đặc điểm trên đã làm ảnh hƣởng rất lớn đến chủ trƣơng chính

nghiệp với một số nghề thủ công mỹ nghệ đƣợc lƣu truyền từ đời này qua đời

sách và định hƣớng tạo việc làm ở nông thôn. Nếu có cơ chế và biện pháp phù


khác trong từng gia đình, từng dòng họ, từng làng xã, dần dần hình thành nên

hợp thích ứng sẽ góp phần giải quyết tốt mối quan hên dân số - việc làm tại chỗ.

những làng nghề truyền thống tạo ra những sản phẩm hàng hoá tiêu dùng độc

1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

đáo vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị văn hoá nghệ thuật đặc trƣng cho

1.2.1. Câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu

từng cộng đồng, từng dân tộc.

- Một là: Thực trạng của lao động việc làm của huyện Phú Lƣơng tỉnh

- Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm những hoạt động cung ứng đầu
vào cho sản xuất nông-lâm-ngƣ nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm cho

Thái Nguyên hiện nay nhƣ thế nào?
- Hai là: Làm thế nào giải quyết tốt vấn đề việc làm cho lao động nông

đời sống dân cƣ nông thôn, là khu vực thu hút đáng kể lao động nông thôn và

thôn huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên?

tạo ra thu nhập cao cho ngƣời lao động.

1.2.2. Cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu


Nói chung, việc làm ở nông nghiệp, nông thôn thƣờng là những công
việc đơn giản, thủ công ít đòi hỏi tay nghề cao, tƣ liệu sản xuất chủ yếu là đất

Đề tài lấy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phƣơng
pháp luận của mình.

đai và công cụ cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy, khả năng thu dụng lao

Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ta phƣơng pháp nhìn nhận sự vật,

động cao, nhƣng sản phẩm làm ra thƣờng chất lƣợng thấp, mẫu mã thƣờng

hiện tƣợng trong trạng thái vận động và phát triển và trong mối quan hệ biện

đơn điệu, năng suất lao động thấp, nên thu nhập bình quân của lao động nông

chứng với các sự vật, hiện tƣợng khác.

thôn nói chung không cao, tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn còn khá cao so với

1.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

khu vực thành thị.

1.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

Ở nông thôn, có một số lƣợng khá lớn công việc tại nhà không định
thời gian nhƣ: Trông nhà, trông con cháu, nội trợ, làm vƣờn…có tác dụng tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




a, Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập và tính toán từ những số liệu của các cơ quan thống kê Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25

26

ƣơng, Tỉnh, huyện Phú Lƣơng; các báo cáo chuyên ngành và những báo cáo

không có việc làm trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công

khoa học đã đƣợc công bố, các tài liệu do các cơ quan tỉnh Thái Nguyên cung

nghiệp và dịch vụ. Chọn hộ điều tra đại diện cho cả huyện theo tỷ lệ hộ giàu,

cấp (Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Cục thống kê), của huyện và các

trung bình, hộ nghèo và hộ thuần nông, hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề, hộ

xã; những số liệu này chủ yếu đƣợc thu thập ở phòng Thống kê, Phòng Nông

ngành nghề chuyên kiêm dịch vụ buôn bán, hộ nông nghiệp kiêm dịch vụ buôn bán.


nghiệp, phòng Tổ chức Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Phòng địa chính,

- Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): Là phƣơng pháp quan

Phòng Môi trƣờng.

sát, khảo sát thực tế địa bàn nghiên cứu, thu thập thông tin qua phỏng vấn cán

b, Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

bộ địa phƣơng, những hộ nông dân (lựa chọn theo tiêu thức).

* Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu

- Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham gia (PRA): Tiếp

- Chọn vùng nghiên cứu: Phân ra 3 vùng;

xúc với ngƣời dân tại địa điểm nghiên cứu:

- Vùng phía Bắc (Vùng cao): có lợi thế về sản xuất lâm nghiệp và chăn

+ Phỏng vấn cá nhân.
+ Phỏng vấn ngƣời cung cấp thông tin chủ yếu.

nuôi đại gia xúc
- Vùng phía Đông (Vùng giữa): có thế mạnh về sản xuất cây công nghiệp
và cây ăn quả do tính chất chủ yếu là đất Feralit màu vàng đỏ.
- Vùng phía Nam (Vùng thấp): chủ yếu là những vùng đất bằng phẳng

có lợi thế về sản xuất lƣơng thực, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Chọn xã nghiên cứu: Huyện có 16 xã và 2 thị trấn, chọn những xã
mang tính đặc trƣng nhất của vùng.

+ Phỏng vấn theo nhóm.
+ Thảo luận nhóm có trọng tâm.
Thông qua phƣơng pháp này để hiểu biết thực trạng, những thuận lợi,
khó khăn, nghiên cứu về việc làm của ngƣời lao động. Từ đó đề xuất những
giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động góp phần cho sự phát triển kinh
tế nông thôn.
- Phƣơng pháp điều tra: Nhằm thu thập số liệu về các yếu tố về đời

+ Xã Yên Trạch đại diện cho vùng phía Bắc

sống vật chất, về việc làm, về hoạt động sản xuất, văn hoá tƣ tƣởng, nghiên

+ Xã Động Đạt đại diện cho vùng giữa

cứu của hộ nông dân thông qua phƣơng pháp điều tra việc làm hộ nông dân

+ Xã Vô Tranh đại diện cho vùng phía Nam

khu vực nông thôn.

- Chọn hộ nghiên cứu: Chọn hộ điều tra trong xã và mang tính đặc
trƣng, số phiếu mỗi vùng từ 50 đến 70 phiếu.
* Phƣơng pháp chọn mẫu điều tra
Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên: Chọn địa điểm, chọn hộ, chọn ngành
tiến hành lựa chọn từ các đơn vị điều tra trong vùng đƣợc chọn, tổng số hộ
điều tra là 200. Trong đó tỷ lệ dân tộc, tôn giáo, tỷ lệ lao động có việc làm,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Kết hợp 2 phƣơng pháp trên tôi đƣa ra kết quả chọn hộ điều tra nhƣ sau:
Bảng 1.1: Phân vùng chọn mẫu điều tra
Đvt: hộ
Số lƣợng
Tên xã
Yên Trạch
60
Động Đạt
70
Vô Tranh
70
Tổng
200

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




27

28

1.2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin


- Thời gian làm việc thực tế trong kỳ = thời gian có khả năng làm việc

- Đối với thông tin thứ cấp: Số liệu đƣợc phân nhóm theo nội dung của
đề tài, từ đó tính toán các chỉ tiêu tùy theo mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Đối với thông tin sơ cấp: Phân nhóm theo các tiêu thức phân tổ và
tính toán các chỉ tiêu phân tích trên bảng tính Excel.

trong kỳ - thời gian nghỉ lý do khách quan - thời gian không có việc làm.
- Tỷ suất sử dụng thời gian lao động = Thời gian lao động thực tế/ thời
gian có khả năng lao động.
Theo Bộ luật Lao động thì thời gian có khả năng lao động đối với một

1.2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin

lao động trong một năm là 245 ngày. Do tính chất và đặc trƣng của lao động

- Phƣơng pháp phân tích so sánh: Sử dụng phƣơng pháp dãy số thời

nông thôn là không có ngày nghỉ nên khi áp dụng thời gian có khả năng lao

gian và so sánh các chỉ tiêu tính toán giữa các ngành, giữa các vùng, giữa các

động đối với lao động nông thôn thì ta chọn là 280 ngày trong một năm để kết

nhóm lao động có ƣu thế và ngƣợc lại, từ đó có những giải pháp cụ thể.

quả tính toán đƣợc chính xác hơn.

- Phƣơng pháp thống kê mô tả: Đây là phƣơng pháp phổ biến trong


yn
- 1)*100%
y1

phân tích kinh tế. Dựa vào các số liệu thống kê đƣợc, mô tả sự biến động và

- Tốc độ tăng giảm bình quân = ( n

xu hƣớng phát triển của một hiện tƣợng kinh tế xã hội. Từ đó rút ra những kết

Trong đó: yn : là số liệu của kỳ nghiên cứu

luận cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng.
- Phƣơng pháp dự báo thống kê: Dựa vào tốc độ phát triển bình quân

1

y1: là số liệu của kỳ đƣợc chọn làm gốc
n : là số năm nghiên cứu

hàng năm của các chỉ tiêu nghiên cứu và các điều kiện kinh tế xã hội có thể
diễn ra trong thời gian tới, từ đó đƣa ra dự báo cho các chỉ tiêu nghiên cứu
trong các năm tiếp theo.
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn.
- Cơ cấu lao động theo ngành nghề.
- Số ngày lao động bình quân/lao động/năm.
- Thu nhập bình quân/hộ/năm.
- Thu nhập bình quân/lao động/năm.
- Thu nhập bình quân/lao động/ngày.

- Thu nhập bình quân/ ngày lao động phân theo ngành nghề.
- Thời gian có khả năng làm việc trong kỳ = thời gian làm việc trong kỳ
- thời gian nghỉ lễ tết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30

Nhiệt độ trung bình trên địa bàn Thái Nguyên là: năm 2007 24oC. Nhiệt

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN
PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

độ cao nhất vào tháng 7 là 29,1oC, thấp nhất vào tháng 12 là 17,3oC. Số giờ
nắng bình quân trong năm là 1.402,5 giờ, cao nhất vào tháng 9 là 230,5 giờ,
thấp nhất là vào tháng 3 là 43 giờ. Độ ẩm tƣơng đối bình quân trong năm

2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU HUYỆN PHÚ LƢƠNG

2006 là 82%. Lƣợng mƣa bình quân trong năm 2007 là 1695,9 mm, tháng


2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

mƣa nhiều nhất là tháng 7, ít nhất là tháng 12.

2.1.1.1. Vị trí địa lý

2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết, thuỷ văn

Huyện Phú Lƣơng nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, trung tâm

Phú Lƣơng nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng núi thấp và vùng đồi

huyện cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 20 km về phía Nam dọc

núi bát úp, địa hình tƣơng đối phức tạp bao gồm cả đồng bằng và đồi núi và

theo quốc lộ 3. Phía Bắc giáp huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp

núi đá, hệ thống sông suối, ao hồ khá phong phú nhƣng chủ yếu là quy mô

huyện Đại Từ và huyện Định Hoá, phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ. Tổng

nhỏ và phân bố không đều. Với đặc điểm nhƣ vậy mang lại một số thuận lợi

diện tích tự nhiên là 36.726,63 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 1/3 diện

và khó khăn cho quá trình sản xuất phát triển của địa phƣơng đặc biệt là sản

tích. Địa hình huyện Phú Lƣơng bao gồm nhiều đồi núi dạng bát úp xen kẽ


xuất nông nghiệp.
Phú Lƣơng có điều kiện khí hậu đa dạng mang tính chất nhiêt đới đặc

những thung lũng.
Do có vị trí nhƣ vậy nên Phú Lƣơng có điều kiện thuận lợi trong việc

trƣng cảu khí hậu Việt Nam. Trong năm khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mua

giao lƣu, trao đổi hàng hoá với các huyện lân cận và các huyện thuộc 2 tỉnh

khô và mùa mƣa; lƣợng mƣa trong năm tƣơng đối lớn chủ yếu tập trung vào

Bắc Kạn, Cao Bằng và đặc biệt là cung cấp sản phẩm hàng hoá cho một thị

các tháng 6, 7, 8, 9. Độ ẩm không khí vào mùa mƣa trung bình từ 80 - 85%,

trƣờng lớn: thành phố Thái Nguyên.

thời gian mùa khô khoảng từ tháng 11 của năm trƣớc đến tháng 01 của năm.

Mặt khác, do gần thành phố Thái Nguyên, nơi tập trung nhiều trƣờng

* Đặc điểm khí hậu

đại học, cao đẳng nên Phú Lƣơng có điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao

Khí hậu có đặc điểm nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hƣởng lớn của gí mùa

trình độ dân trí, phổ biến và áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, chuyển dịch


Đông Bắc, nhiệt độ trung bình từ 21,20 - 21,90, độ ẩm không khí trung bình từ

cơ cấu kinh tế theo hƣớng hàng hoá, hiệu quả và bền vững.

81,4 -84,5%; đặc biệt chú ý là có sƣơng mù xuất hiện từ tháng 11 năm trƣớc

2.1.1.2. Đặc điểm địa hình thổ nhưỡng

đến tháng 2 năm sau và cứ 3 đến 5 năm lại xuất hiện một đợt sƣơng muối.

Phú Lƣơng có địa hình phức tạp mang đặc điểm điển hình của huyện
miền núi, bề mặt không bằng phẳng, bao quanh nhiều đồi núi, ô trũng bậc

Lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 1.500 - 2.100 mm. lƣợng mƣa binh
quân cao nhất trong ngày từ 90 - 120 mm, lƣợng bốc hơi từ 96 - 98 mm.

thang. Mặt khác, huyện Phú Lƣơng có sông Cầu chảy qua 4 xã: Phú Đô, Vô

* Đặc điểm thủy văn

Tranh, Tức Tranh, Vô Tranh, hệ thống suối, ao, hồ, đầm tự nhiên nhiều.

Phú Lƣơng có mật độ sông, suối lớn (

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


quân 0,2km/km2), trữ lƣợng




31

32

thủy văn cao, tập trung ở một số sông lớn: sông Đu, sông Cầu và một số phụ
lƣu sông Cầu. Hầu hết các xã đề có sông suối chảy qua, khá thuận tiện cho

Bảng 2.1: Tình tình sử dụng đất của huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2005 - 2007

công tác thủy lợi, vận chuyển lâm thổ sản và có điều kiện từng bƣớc đẩy
mạnh mạng lƣới thủy lợi và thủy điện sông.

Chỉ tiêu

Sông Chu và các hợp thủy của nó nằm ở phía Bắc của huyện, nhánh
chính dài khoảng 10km
Sông Đu bắt nguồn từ phía Bắc huyện chảy dọc theo địa bàn huyện,
qua Giang Tiên và đổ vào sông Cầu tại xã Sơn Cẩm. Sông Đu đƣợc tạo thành

36.878,59 36.887,38 36.896,69

0,02

11.978,70 11.987,49 12.327,20


1,44

Đất trồng cây hàng năm

có tổng chiều dài là 45km.

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

2.1.1.4. Đặc điểm đất và tình hình sử dụng đất

Đất trồng cây hàng năm khác

đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố dân cƣ và xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.

Đất trồng cây lâu năm
2. Đất Lâm nghiệp
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
3. Đất ở

Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai đƣợc con ngƣời thƣờng xuyên
quan tâm bồi dƣỡng, khai thác cho quá trình sản xuất. Khi khoa học kỹ thuật

2007

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

Đất trồng lúa


thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Đất là thành phần quan trọng hàng

2006

1. Đất Nông nghiệp

2 nhánh chính: 1 nhánh bắt nguồn từ Tây Bắc, 1 nhánh bắt đầu từ Đông Bắc

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất không

2005

ĐVT: Ha
Tốc độ
tăng, giảm
bình quân
(%)

5.692,58

5.701,37

5.773,41

0,71

4.164,77

4.173,56


4.156,59

-0,10

40,73

49,52

49,52

10,26

1.469,50

1.478,29

1.567,30

3,27

6.277,33 6.286,12 6.553,79
16.300,59 16.309,38 17.415,20

2,18
3,36

3.993,87

4.002,66


4.989,41

11,77

12.297,93 12.306,72 12.425,79

0,52

1.030,02

1.038,81

1.061,27

1,51

Đất ở nông thôn

968,00

976,79

999,25

1,60

Đất ở thành thị

53,23


62,02

62,02

7,94

ngày càng phát triển, con ngƣời lại càng chú trọng đến việc bồi dƣỡng làm

4. Đất chuyên dùng

2.743,28

2.752,07

2.752,07

0,16

cho nguồn tài nguyên này ngày một màu mỡ để phục vụ cho cuộc sống của

5. Đất chƣa sử dụng

3.198,08

3.206,87

1.661,51

-27,92


chính mình đƣợc tốt hơn.
Tuy nhiên, việc sử dụng đất đai thế nào cho có hiệu quả nhất lại phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phƣơng. Vì
thế, việc sử dụng đất đai có hiệu quả đã trở thành một nhiệm vụ có tính chất
chiến lƣợc nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển chung của xã hội.
Để nghiên cứu tình hình sử dụng đất đai của huyện Phú Lƣơng qua các
năm ta nghiên cứu xem bảng 2.1:

Đất bằng chƣa sử dụng

116,86

125,65

141,77

10,14

Đất đồi núi chƣa sử dụng

1.522,59

1.531,38

928,99

-21,89

Núi đá không có rừng cây


1.541,05

1.549,84

590,75

-38,09

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phú Lương[16]
- Đất nông nghiệp: Trong 3 năm gần đây diện tích đất nông nghiệp có
xu hƣớng tăng nhẹ trung bình là 1,44%, điều đó chứng tỏ Phú Lƣơng là một
huyện thuần nông sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, với điều kiện canh tác áp
dụng khoa học kỹ thuật nhƣ hiện nay công việc làm nghề nông không con khó
khăn nhƣ trƣớc, do vậy diện tích đất bỏ hoang dần đƣợc chuyển sang để trồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33

34

trọt. Diện tích trồng lúa giảm ở mức 0,10%, đặc biệt đất cỏ dùng vào chăn


qua bảng sau:

nuôi tăng mạnh ở mức 10,26%, đất trồng cây lâu năm tăng 2,18%.

Bảng 2.2: Cơ cấu dân số huyện Phú Lƣơng phân theo giới tính

- Đất lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp tăng trung bình 3,36. Cụ thể

2005

2005

Chỉ tiêu

tích đất lâm nghiệp tăng do tình trạng phá rừng và theo nhu cầu nhƣng lƣợng

Tổng

104.965

100

106.257

100

107.200

100


1.06

trồng mới và trồng lại tăng lên đáng kể đƣợc sử dụng từ vùng đất chƣa sử

Nam

523.10

49,84

529.54

49,84

535.50

49,95

1,18

Nữ

526.55

50,16

533.03

50,16


536.50

50,05

0,94

- Đất ở: Do đáp ứng nhu cầu đất ở cho ngƣời dân, hàng năm diện tích
đất ở tăng bình quân là1,51%. Năm 2005 là 1.030,02 ha thì đến năm 2007
tăng lên 1.061,27 ha.
- Đất chuyên dùng: Tăng bình quân 0,16%, cụ thể năm 2005 là
2.743,28 ha, đến năm 2007 tăng lên 2.752,07 ha.
- Đất chƣa sử dụng: Do nhu cầu của ngành trồng trọt, lâm nghiệp và đất

yếu ở nông thôn chiếm trên 90%, tỉ lệ nam và nữ tƣơng đối cân bằng (Nam

50.00
49.90

Nam

49.80

Nữ

49.70
49.60
2005

2006


2007

Năm

chiếm 49,95%, Nữ chiếm 50,05%). Mật độ dân số bình quân 288 ngƣời/km2.

Biểu đồ 01: Cơ cấu dân số huyện Phú Lƣơng phân theo giới tính

Tuy nhiên phân bố không đồng đều [16].

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phú Lương[16]

b, Cơ cấu dân số

* Chia theo khu vực

* Chia theo giới tính

Dân số huyện Phú Lƣơng chia theo khu vực thành thị và nông thôn

Dân số huyện Phú Lƣơng chia theo giới tính nam hay nữ đƣợc thể hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

(%)

luôn có số lƣợng ít hơn số nam.

Phần trăm (%)


Theo số liệu của phòng Thống kê huyện Phú Lƣơng, tính đến tháng

(%)

cấu giới tính giữa nam và nữ qua các năm ở mức cân bằng tuy nhiên số nữ

50.10

12/2007 là 107.200 ngƣời, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,02%, dân cƣ sống chủ

Cơ cấu

Tốc độ dân số tăng bình quân qua các năm của toàn huyện là 1,06%,

50.20

a, Đặc điểm dân số

(%)

Số
lƣợng
(Ngƣơi)

trong đó giới nam tăng bình qua các năm là 1,18%, giới nữ tăng 0,94%. Cơ

năm là 27,92%.
2.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động


Cơ cấu

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phú Lương[16]

ở ngày càng tăng do vậy quỹ đất chƣa sử dụng giảm mạnh trung bình qua các
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

(%)

Số
lƣợng
(Ngƣơi)

Tốc độ
tăng, giảm
bình quân

16.309,38 ha. Năm 2007 diện tích đất lâm nghiệp tăng 17.415,20 ha. Diện

dụng.

Cơ cấu

2007

Số
lƣợng
(Ngƣơi)

năm 2005 diện tích đất lâm nghiệp là 16.300,59 ha, đến năm 2006 giảm còn




đƣợc thể hiện qua bảng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35

36

Bảng 2.3: Cơ cấu dân số huyện Phú Lƣơng chia theo khu vực
giai đoạn 2005 - 2007
Tốc độ
tăng, giảm
Số lƣợng Cơ cấu Số lƣợng Cơ cấu Số lƣợng Cơ cấu
bình quân
(Ngƣơi)
(Ngƣơi)
(Ngƣơi) (%)
(%)
(%)
(%)
2005

Chỉ tiêu
Tổng


2005

2007

104.965

100

106.257

100 107.200

100

1,06

Thành thị

7.725

7,36

7.544

7,10

7.761

7,24


0,23

Nông thôn

97.240

92,64

98.713

92,90

99.439

92,76

1,12

Phần trăm (%)

1,013

1,0123%

1,012
1,011
1,01
1,009
1,008


1,0087%

1,0088%

1,007

1

2

3

Tốc độ tăng dân số

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phú Lương[16]
Cơ cấu dân số của thành thị và nông thôn chênh lệch nhau rõ rệt, trung
bình 3 năm cơ cấu dân thành chỉ đạt 7,23%, còn cơ cấu trung bình số dân

Biểu đồ 03: Tốc độ tăng dân số của huyện Phú Lƣơng năm 2005 - 2007
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phú Lương[16]

nông thôn 92,76% và có tốc độ tăng bình quân là 1,12%. Trong đó dân số ở

Tốc độ tăng giảm dân số của huyện giai đoạn 2005 - 2007 cho thấy đã

các thị trấn, thị tứ có một phần vẫn tham gia lao động trong lĩnh vực nông

đảm bảo duy trì đƣợc mức tăng bình quân tƣơng đối thấp và ổn định, cụ thể


nghiệp, nhƣ vậy dân số của huyện lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu.

năm 2005 tốc độ tăng 1,0087%, năm 2006 tốc độ tăng lên 1,0123%, nhƣng
năm 2007 tốc độ tăng dân số lại giảm nhẹ xuống 1,0088%.

Phần trăm (%)

100

2.1.2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng

80

Cơ sở hạ tầng là một trong những nét cơ bản trong bức tranh tổng thể
Thành thị

60

Nông thôn

40

của nông thôn. Cơ sở hạ tầng phát triển là điều kiện vật chất quan trọng phục
vụ các nhu cầu phát triển kinh tế cũng nhƣ nâng cao phúc lợi của dân cƣ nông
thôn. Cùng với sự phát triển kinh tế nông thôn của cả nƣớc, cơ sở vật chất kỹ

20

thuật của huyện đã có nhiều thay đổi. Hệ thống điện, đƣờng, trƣờng, trạm, các


0
2005

2006

2007

công trình phúc lợi xã hội đã từng bƣớc đƣợc quan tâm nâng cấp.

Năm

Biểu đồ 02: Cơ cấu dân số huyện Phú Lƣơng chia theo khu vực
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phú Lương[16]

đi lại, thông thƣơng hàng hoá đƣợc thuận tiện. Tất cả các xã đều có đƣờng ô

c, Tốc độ tăng dân số

tô đến trung tâm xã, trong đó có xã đã có đƣờng nhựa hoặc bê tông đến trung

Tốc độ tăng, giảm dân số của huyện Phú Lƣơng đƣợc thể hiện qua biểu
đồ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Hệ thống giao thông: Trong những năm gần đây đƣợc sự quan tâm
của tỉnh, huyện Phú Lƣơng đã đƣợc đầu tƣ nhiều công trình lớn. Do vậy việc

tâm xã chiếm 50%, có 6 xã đã có đƣờng cấp phối đến trung tâm xã chiếm
37,5%, chỉ còn 2 xã là còn đƣờng đất. Quốc lộ 3 nằm trên địa bàn huyện nối




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37

38

liền từ thành phố Thái Nguyên đi Bắc Kạn, Cao Bằng dài 35 km năm nay đã

diện tích lúa 2 vụ. Để đáp ứng đủ lƣợng nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, đƣa

đƣợc nâng cấp, mở rộng tạo điều kiện thuận lợi to lớn cho việc phát triển kinh tế.

năng suất và sản lƣợng cây trồng lên cao, đồng thời với việc đầu tƣ nhƣ trên,

- Hệ thống điện: Trong những năm qua huyện đã có nhiều cố gắng đƣa

huyện còn xây dựng đƣợc 29 trạm bơm nƣớc lớn nhỏ để đƣa nức đến tận

lƣới điện quốc gia về phục vụ nhân dân trong huyện. Đến nay toàn huyện đã
có 33 trạm biến áp từ 35 KV trở xuống, với tổng chiều dài đƣờng dây là
511,45 km. Hệ thống điện này chủ yếu để phục vụ sinh hoạt trong gia đình.
Theo điều tra của phòng Thống kê huyện, đến ngày 31/12/2007 toàn huyện có
16/16 xã đã có điện. Hàng năm huyện đã có những biện pháp nâng cấp và sửa
chữa mới nhiều km đƣờng điện nhƣng vẫn chƣa áp ứng nhu cầu tiêu dùng của

nhân dân trong huyện.
- Thông tin liên lạc: Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngoài chức năng về
chính trị, xã hội, thông tin trở thành yếu tố quan trọng đối với sản xuất kinh
doanh. Ngƣời nông dân cần có thông tin kinh tế chính xác từ đó đƣa ra các
quyết định về sản xuất kinh doanh. Nhận thức đƣợc điều này, huyện Phú
Lƣơng đã phát triển hệ thống thông tin liên lạc đến toàn bộ tất cả các xã, thị
trấn trong toàn huyện. Đến nay hệ thống bƣu điện đã phục vụ đƣợc 100% dân
cƣ. Tất cả các xã đều có điện thoại, mạng lƣới truyền thanh truyền hình Trung
ƣơng cũng đƣợc phát triển hầu khắp các xã. Tồn tại cơ bản là cơ sở vật chất
kỹ thuật còn đơn giản, lƣợng thông tin cung cấp cho nông dân trong huyện

- Tài nguyên khoáng sản: Trên địa bàn có một số mỏ khoáng sản nhƣ:
Mỏ than Phấn Mễ, Sơn Cẩm (đã đƣợc khai thác), đất cao lanh Phấn Mễ, Cổ
Lũng (trữ lƣợng khoảng 2 triệu tấn, điều kiện khai thác thuận tiện), mỏ Ti tan
ở Động Đạt trữ lƣợng 40 triệu tấn. Ngoài ra còn có mỏ than Phấn Mễ, mỏ trì,
mỏ kẽm ở Yên Lạc.
Có thể nói nguồn tài nguyên ở Phú Lƣơng khá phong phú, là điều kiện
và là tiền đề cho ngành công nghiệp khai thác phát triển. Tuy nhiên trong
những năm qua, do còn buông lỏng quản lý khai thác theo kiểu "thổ phỉ", gây
ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, không khí lãng phí nguồn tài nguyên quý giá này.
2.1.2.3. Đặc điểm văn hóa, y tế và giáo dục
Kinh tế - xã hội là hai mặt của nền kinh tế nói chung, nếu nhƣ phát triển
kinh tế mà không phát triển xã hội thì cũng không thể phát triển bền vững
đƣợc. Do vậy, phát triển nông nghiệp nông thôn phải gắn liền với phát triển
văn hóa - xã hội, giáo dục và y tế.
* Văn hoá

còn ít, chất lƣợng thông tin còn chƣa cao.
- Thuỷ lợi: Hệ thống thuỷ lợi đƣợc coi là yếu tố quan trọng hàng đầu
trong tăng năng suất phần lớn các loại cây trồng, tăng hệ số sử dụng đất, thoát

nƣớc vào mùa mƣa, cung cấp nƣớc vào mùa khô… Trong những năm qua
công tác thuỷ lợi đã liên tục phát triển, đã nâng cấp và xây dựng mới nhiều
công trình lớn, vừa và nhỏ. Đến nay, cả huyện có 32 km kênh mƣơng đƣợc
kiên cố hoá, 42 hồ chứa nƣớc để phục vụ nhân dân chủ động trong công tác
tƣới tiêu. Xây dựng đƣợc 40 đạp lớn nhỏ khác nhau ngăn qua các khe suối để
dẫn nƣớc về đồng ruộng phục vụ sản xuất chuyển từ diện tích lúa 1 vụ sang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

đồng ruộng phục vụ sản xuất nông nghiệp.



Huyện Phú Lƣơng gồm nhiều dân tộc anh em sinh sống xen lẫn nhau.
Đông nhất là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Chí. Dân tộc Tày, Nùng chủ yếu
sinh sống ở phía Bắc và phía Tây của huyện, dân tộc Sán Chí chủ yếu sống ở
phía Đông, dân tộc Kinh chủ yếu sống ở phía Nam và trung tâm huyện. Với vị
trí sinh sống nhƣ vậy, phong tục tập quán của mỗi dân tộc sẽ ảnh hƣởng trực
tiếp đến quá trình sản xuất, khả năng nhận thức, áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Những năm vừa qua huyện đã có nhiều biện pháp để giảm bớt
khoảng cách giữa các dân tộc, nâng cao dân trí, giảm bớt khoảng cách giàu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




39

40


nghèo giữa các vùng.

nên lƣợng hàng hóa nông sản cung cấp còn thấp, lƣợng cầu chỉ đáp ứng nhu

* Giáo dục

cầu nhỏ nên lƣợng dƣ thừa không còn nhiều

So với các huyện miền núi khác trong tỉnh, Phú Lƣơng có hệ thống
giáo dục tƣơng đối phát triển, hệ thống trƣờng học của huyện đƣợc nâng cấp
nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của con em nhân dân trong
huyện. Thực hiện tốt chủ trƣơng tất cả con em đến tuổi đi học đều đƣợc đến
trƣờng, chất lƣợng chuyên môn dạy và học trong các trƣờng không ngừng

2.1.2.5. Cơ cấu kinh tế và kết quả sản xuất của các ngành
a, Cơ cấu kinh tế các ngành
Tình hình phát triển kinh tế của huyện đƣợc thể hiện qua bảng cơ cấu
kinh tế sau:
Bảng 2.4: Cơ cấu kinh tế các ngành của huyện Phú Lƣơng (2005 – 2007)
Năm 2005

đƣợc nâng lên rõ rệt. Để đạt đƣợc điều đó là do có sự đầu tƣ nâng cấp cơ sở
vật chất tại các cơ sở dạy và học. Cho đến nay cả huyện có 26 trƣờng tiểu

* Y tế

Năm 2007

Tốc độ


Chỉ tiêu

Số
Lƣợng
(Tr.đ)


cấu
(%)

Số
Lƣợng
(Tr.đ)


cấu
(%)

Số
Lƣợng
(Tr.đ)


cấu
(%)

tăng, giảm
bình quân
qua mỗi

năm (%)

Tổng

374.278

100

485.235

100

592,472

100

25.82

học, 16 trƣờng trung học và 2 trƣờng trung học phổ thông với tổng số phòng
học lên đến 485 phòng, 771 lớp học, 1.195 giáo viên và 22.851 học sinh.

Năm 2006

Trồng trọt

156.060 41,70 133.356 27,48 192.178 32,44

10,97

Chăn nuôi


45.127 12,06

9,06

9,05

sóc bệnh nhân là 140 y, bác sỹ, trong đó có 41 bác sỹ và sau đại học. Tuy

Dịch vụ - TM 146.771 39,21 135.323 27,89 146.175 24,67

-0,20

nhiên, hệ thống các cơ sở y tế, trang thiết bị còn ít và lạc hậu, chƣa đáp ứng

Công nghiệp

đƣợc nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong huyện. Trong những năm

– TTCN

Hiện nay cả huyện có 18 cơ sở y tế, trong đó có 16 trạm xá, 1 phòng
khám khu vực và 1 bệnh viện với tổng số giƣờng bệnh là 125 giƣờng. Chăm

tới huyện sẽ tiếp tục đầu tƣ để nâng cấp, mua sắm các trang thiết bị phục vụ y
tế hiện đại hơn. Sự yếu kém của mạng lƣới y tế có ảnh hƣởng không nhỏ đến

26.320

54.680 11,27


53.667

7,03 161.876 33,36 200.452 33,83

175,97

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phú Lương)[16]
Qua bảng 2.2 cho thấy tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm trong tổng

việc bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho ngƣời lao động.

giá trị sản xuất là khá lớn. Năm 2005 chiếm 41,70%, nhƣng đến năm 2007 chỉ

2.1.2.4. Đặc điểm thị trường

còn 32,44% mặc dù tốc độ tăng bình quân mỗi năm tăng 10,97%, riêng ngành

Phú Lƣơng là một huyện nghèo, dân số sống ở thành thị chỉ chiếm

công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có sự đột biến giai đoạn 2005 - 2007, tăng

7,3%, huyện có 2 chợ nằm trong 2 thị trấn đƣợc bố trí dọc dƣờng quốc lộ cách

bình quân qua mỗi năm là 175,97% và chiếm tỉ trọng cao nhất trong các

nhau khoảng 4km, thị trƣờng tiêu thị và cung ứng sản phẩm không lớn, chủ

ngành vào năm 2007. Ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ - thƣơng mại có sự


yếu nguồn hàng hóa thực phẩm đƣợc thƣơng lái mang về khu vực thành phố

biến động không đáng kể qua các năm. Nhƣ vậy đã thấy một điều đáng mừng

tiêu thụ. Sức mua trong vùng nhỏ chỉ có nhu cầu về các sản phẩm nông

vì cơ cấu ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉ trọng ngày càng tăng

nghiệp để phục vụ cho gia đình, Sản xuất nông nghiệp có qua mô manh mún

cao, nhƣng tuy nhiên muốn tạo việc làm và phát triển kinh tế thì một biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




41

42

pháp cơ bản là phải dần dần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng giảm tỷ

Qua bảng 2.5 cho thấy giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng bình quân

trọng của ngành nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp.


là 22,53%, năm 2005 là 192.697 triệu đồng đến năm 2007 tăng lên 289.324

Có nhƣ vậy mới tận dụng đƣợc nguồn lực nhàn rỗi trong nông thôn.

triệu đồng, trong đó giá trị sản xuất của trồng lúa năm 2005 là 82.325 triệu

b, Kết quả sản xuất kinh doanh các ngành

đồng đến năm 2007 tăng lên 123.532 triệu đồng, chiếm 26,88% của cây lƣơng

* Ngành trồng trọt

thực có hạt.

Bảng 2.5: Kết quả sản xuất kinh doanh các ngành huyện Phú Lƣơng
2005

Chỉ tiêu

Số
lƣợng
(Tr.đ)

Tổng số

272.051

2006


cấu
(%)

Số
lƣợng
(Tr.đ)

100 335.687

2007

cấu
(%)
100

Số
lƣợng
(Tr.đ)
454042


cấu
(%)

Giá trị sản xuất cây lâu năm chiếm 19,48% của đất nông nghiệp trong
Tốc độ
tăng giảm
bình quân
(%)


100

29,19

đó giá trị sản xuất của cây chè chiếm 30,48%, năm 2005 là 45.936 triệu đồng
đến năm 2007 lên tới 78.209 triệu đồng. Trong nhóm các cây lâu năm nhận
thấy cây chè có hiệu quả kinh tế khá cao.

289324 63,72

22,53

Chăn nuôi của huyện tăng bình quân là 46,46% trong đó chăn nuôi gia

92.036

47,76 108.353 47,65 145.673 50,35

25,81

súc năm 2005 là 53.185 triệu đồng, năm 2007 là 120.081 triệu đồng tốc độ

Lúa

82.325

89,45

94.737 87,43 132.532 90,98


26,88

Ngô

9.711

10,55

13.616 12,57

51,00

tăng bình quân là 50,26%. Chăn nuôi gia cầm tăng bình quân là 40,40% và

1.2. Cây chất bột có củ

10.515

5,46

6.654

2,93

5.432

1,88

-28,13


1.3. Cây rau, đậu và gia vị
1.4. Cây công nghiệp
hàng năm

11.808

6,13

16.115

7,09

12.052

4,17

1,03

5.465

2,84

5.159

2,27

7.898

2,73


20,22

Qua phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ta rút ra một số thuận

89

0,04

89

1. Trồng trọt
1.1. Cây lƣơng thực có hạt

192.697

70,83 227.376 67,73

22.141 15,20

chỉ chiếm tỷ lệ 10,45% trong ngành chăn nuôi.
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của huyện Phú Lƣơng

92

0,05

0,03

-1,64


lợi khó khăn có ảnh hƣờng tới tình trạng đói nghèo và công tác xoá đói giảm

1.6. Cây lâu năm

65.170

33,82

80.778 35,53

93.030 32,15

19,48

nghèo nhƣ sau:

Cây chè

45.936

70,49

74.865 92,68

78.209 84,07

30,48

Cây ăn quả


19.150

29,38

5816

7,20

14.724 15,83

-12,31

2.1.3.1. Thuận lợi

84

0,13

97

0,12

97

0,10

7,46

- Phú Lƣơng là huyện vùng cao nên đƣợc sự quan tâm của tỉnh cũng


3,95

102.28

4,50

10.330

1.5. Cây hàng năm khác

Cây lâu năm khác

3,57

16,50

nhƣ của cả cả nƣớc. Có nhiều loại khoáng sản, đặc biệt là khoáng sản phục vụ

2. Chăn nuôi

73.362

26,97 101.239 30,16 157.373 34,66

46,46

cho sản xuất vật liệu xây dựng có dự trữ lớn, chất lƣợng tốt và rất thuận tiện

2.1. Gia súc


53.185

72,50

70.113 69,25 120.081 76,30

50,26

2.2. Gia cầm

8.340

11,37

16.440 16,24

40,40

cho khai thác chế biến.

2.3. Chăn nuôi khác

1.844

2,51

2.383

2,35


2.970

1,89

26,91

- Huyện có tiềm năng thế mạnh về phát triển kinh tế trang trại, phát

2.4. SP không qua giết thịt

5.403

7,36

7.103

7,02

12.682

8,06

53,21

triển du lịch sinh thai, du lịch văn hoá lịch sử tạo thêm nhiều việc làm mới,

2.5. Sản phẩm phụ
3. Dịch vụ phục vụ trồng
trọt và chăn nuôi


4.590

6,26

5.200

5,14

5.200

3,30

6,44

5.992

2,20

7.072

2,11

7.345

1,62

10,72

1.7. Sản phẩm phụ


7.611

16.440 10,45

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phú Lương[16]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

tăng thêm thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo.
- Nhân dân các dân tộc cần cù chịu khó lao động, đoàn kết, trung thành
với sự lãnh đạo của Đảng, tƣơng than tƣơng ái giúp đỡ lẫn nhau.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




43

44

2.1.3.2. Khó khăn

khác, do vậy việc tổ chức quản lý đòi hỏi phải khoa học, hợp lý, chúng ta

- Xuất phát điểm thấp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém.
Nền kinh tế mới tƣơng đối phát triển ở khu vực thị trấn, còn ở các xã thì có


cùng tìm hiểu vấn đề này qua bảng sau:
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động và nhân khẩu của huyện Phú Lƣơng
Tốc độ
tăng,
Số lƣợng Cơ cấu Số lƣợng Cơ cấu Số lƣợng Cơ cấu giảm bình
(Ngƣời)
(%)
(Ngƣời)
(%)
(Ngƣời)
(%) quân mỗi
năm (%)

nền kinh tế phát triển rất chậm.

2005

- Diện tích đất lâm nghiệp giảm qua các năm, năm 2007 diện tích đất

Năm

lâm nghiệp giảm do tình trạng phá rừng và theo nhu cầu mở rộng đất ở cho
nhân cƣ.Vì vậy có ảnh hƣởng lớn đến sản xuất lƣơng thực của nhân dân và công
tác xoá đói giảm nghèo.
- Địa hình phức tạp, đất đai có độ dốc lớn, thời tiết khắc nhiệt, tình
trạng hạn hán và rét đậm kéo dài vào mùa khô có ảnh hƣởng lớn đến sản xuất,
nhất là sản xuất nông - lâm nghiệp.

Tổng số
Lao động

Nhân khẩu ăn theo

2006

2007

104.965
64.501

100
61,45

106.257
66.708

100
62,78

107.200
66.132

100
61,69

1,06
1,26

40.464

38,55


39.549

37,22

41.068

38,31

0,74

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phú Lương[16]
Lực lƣợng lao động tăng bình quân qua các năm là 1,26%, nhân khẩu
ăn theo tăng 0,74%. Năm Phú Lƣơng có 64.501 lao động chiếm 61,45%, đến

- Tuy đã bƣớc đầu hình thành đƣợc một số vùng sản xuất hàng hoá tập
trung song còn nhỏ lẻ, chƣa đồng bộ; chất lƣợng sản phẩm chƣa có sức cạnh
tranh trên thị trƣờng.

năm 2007 đã lên tới 66.132 lao động và chiếm 61,69% trong tổng số nhân
khẩu, nhƣ vậy lực lƣợng lao động những năm gần đây có xu hƣớng tăng nhẹ.
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động trong ngành sản xuất của huyện Phú Lƣơng
Năm 2005

2.2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN PHÚ LƢƠNG

Chỉ tiêu

2.2.1. Thực trạng về lao động nông thôn của huyện Phú Lƣơng

Lao động là một trong 3 yếu tố cùng với đất đai, cơ sở vật chất kỹ
thuật, lao động là lực lƣợng, là yếu tố chủ yếu nhất trong quá trình sản xuất.
Lao động là điều kiện cho xã hội tồn tại và phát triển. Để sản xuất phát
triển vấn đề đặt ra là phải tổ chức lao động nhƣ thế nào, đòi hỏi trình độ quản

Tổng số
Lao động
nông nghiệp
Lao động
phi n.nghiệp

Năm 2006

Năm 2007

Số
Số
Số
Cơ cấu
Cơ cấu
Cơ cấu
lƣợng
lƣợng
lƣợng
(%)
(%)
(%)
(Ngƣời)
(Ngƣời)
(Ngƣời)


Tốc độ
tăng, giảm
bình quân
mỗi năm
(%)

64.501

100

66.708

100

66.132

100

1,26

56.761

88,00

57.329

85,94

56.635


85,64

-0,11

7.740

12,00

9.379

14,06

9.497

14,36

10,77

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phú Lương[16]

lý vốn, đất đai, nhà cửa … Các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh

Là một huyện chủ yếu sản xuất nông nghiệp nên số lao động trong

doanh nông nghiệp đƣợc sử dụng gắn liền với điều kiện tự nhiên, khí hậu thời

nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế

tiết của vùng, luôn gắn với đất đai và hiệu quả của đất cũng nhƣ độ phì của


chung có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành là do cơ cấu lao động

từng loại đất.

cũng có xu hƣớng giảm. Tốc độ tăng bình quân của lao động qua các năm là

Nhƣ ta đã biết sản xuất nông nghiệp không có hiệu quả bằng các ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1,26%, tốc độ giảm lao động nông nghiệp bình quân qua các năm là 0,11%,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




45

46

nhƣng tốc độ tăng bình quân qua các năm của lao động phi nông nghiệp lên
tới 10,77% nhƣ vậy lực lƣợng lao động đã và đang có xu hƣớng chuyển dịch

cây trồng trong vùng điều tra đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.9: Quy mô, cơ cấu đất đai của hộ điều tra trong 3 xã


cơ cấu sang lĩnh vực sản xuất phi nông nghiệp.

Yên Trạch

2.2.2. Thực trạng lao động việc làm trong các hộ gia đình điều tra

Chỉ tiêu

2.2.2.1. Đặc điểm của các hộ điều tra

(m )

Bảng 2.8: Cơ cấu về độ tuổi của hộ điều tra trong các xã
Yên Trạch

Động Đạt

Vô Tranh

Số lƣợng Cơ cấu Số lƣợng Cơ cấu Số lƣợng Cơ cấu
Chỉ tiêu

(Ngƣời)

Tổng số

260

(%)
100


Số lƣợng Cơ cấu Số lƣợng
2

a, Đặc điểm về dân số, lao động

(Ngƣời)
300

(%)
100

(Ngƣời)
309

(%)
100

Dƣới độ tuổi lao động

59

22.69

63

21.00

61


19.74

Trong độ tuổi lao động

180

69.23

205

68.33

221

71.52

Trên độ tuổi lao động

21

8.08

32

10.67

27

8.74


Động Đạt

(%)

2

(m )

Vô Tranh

Cơ cấu Số lƣợng Cơ cấu
(%)

(m2)

(%)

Tổng diện tích

512.495

100

676.143

100

682.995

100


Diện tích trồng lúa

211.590

41,29

248.553

36,76

258.525

37,85

Diện tích trồng cây ngô

23.346

4,56

28.548

4,22

38.840

5,69

Diện tích trồng cây sắn


4.440

0,87

9.180

1,36

6.200

0,91

Diện tích trồng cây chè 123.687

24,13

145.637

21,54

160.793

23,54

29,16

244.225

36,12


218.637

32,01

Diện tích trồng các cây
trồng khác

149.432

Nguồn: Số liệu điều tra 2007
Qua bảng 2.9 cho thấy diện tích trồng lúa vùng điều tra trong 3 xã đều có

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2007
Qua bảng 2.8 cho thấy vùng điều tra trong 3 xã đều có sự cân bằng về

cơ cấu về diện tích trồng lúa lớn nhất so với cây trồng khác trong đó diện tích

giới, với đặc điểm của lao động nam thƣờng có sức khỏe và trí óc hơn lao động

trồng cây sắn chiếm tỉ lệ nhỏ nhất, cây ngô là sản phẩm để làm thức ăn chính

nữ, do vậy sự cân bằng về giới trong độ tuổi lao động là không có lợi thế về mặt

cho gia súc nhƣng cũng chỉ đạt tỷ lệ 4,56, 4,22 và 5,69 tƣơng ứng với các xã

chất, trong nền kinh tế cần phải có sự phân công công việc cho lao động nữ làm
công việc nhẹ nhàng và đơn giản hơn lao động nam.
Nhìn chung số nhân khẩu dƣới độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao hơn số
lƣợng trên độ tuổi lao động, nhƣ vậy cho thấy tiềm năng về lao động trẻ còn rất

nhiều, lƣợc lƣợng lao động tƣơng lai này cần phải đƣợc trang bị kiến thức về

Yên Trạch, Động Đạt và Vô Tranh.
Diện tích trồng chè chiếm một tỉ lệ khá cao, đặc biệt ở xã Động Đạt và
Vô Tranh có chất đất rất tốt để phát triển cây chè.
c. Đặc điểm của lao động trong vùng điều tra
Lao động nông thôn của các xã Yên Trạch, Động Đạt và Vô Tranh có

sản xuất để phục vụ cho nền nông nghiệp.

những đặc điểm đƣợc thể hiện qua bảng sau:

b, Đặc điểm về đất đai
* Quy mô, cơ cấu đất đai hộ điều tra
Cơ cấu đất đai vùng điều tra của 3 xã đƣợc thể hiện qua diện tích các loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




47

48

Bảng 2.11: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt vùng điều tra năm 2007

Bảng 2.10: Trình độ văn hóa của lao động trong vùng điều tra năm 2007
Yên Trạch
Chỉ tiêu
Tổng

Động Đạt

Vô Tranh

Số lƣợng Cơ cấu Số lƣợng Cơ cấu Số lƣợng
(Ngƣời)
(%)
(Ngƣời)
(%)
(Ngƣời)
186
100
209
100
211

Chƣa học hết tiểu học
Tốt nghiệp tiểu học

Cơ cấu
(%)
100

14


7,53

17

8,13

19

9,00

130

69,89

143

68,42

141

66,82

Tốt nghiệp THCS

18

9,68

19


9,09

18

8,53

Tốt nghiệp THPT

24

12,90

30

14,35

33

15,64

Nguồn: Số liệu điều tra 2007
Số lao động ở trình độ văn hóa tố nghiệp tiểu học chiếm tỉ lệ lên tới
69.89% tức là 130 ngƣời ở xã Yên Trạch, tiếp theo xã Động Đạt cơ cấu này
thấp hơn một chút đó là 68,42%, thấp nhất là xã Vô Tranh là 66,82%. Nhƣ vậy
có rất nhiều lao động trong vùng điều tra của cả 3 xã này đều có trình độ văn
hóa thấp, mức tốt nghiệp THPT và THCS là rất thấp.
Qua số liệu trên cho thấy trình độ văn hóa của cả 3 xã trong vùng điều tra
có trình độ văn hóa thấp, chỉ phù hợp với trình độ lao động giản đơn, khó có thể
tiếp cận khoa học kỹ thuật hiện nay.
2.2.2.2. Thực trạng sử dụng lao động và giá trị sản xuất của các ngành

trong các hộ điều tra
* Ngành trồng trọt
Thực trạng về sử dụng lao động và giá trị sản xuất của ngành trồng trọt
đƣợc thể hiện qua những cây trồng cụ thể nhƣ cây lúa, cây sắn, cây ngô, cây
chè, và một số cây trồng khác. Để tính đƣợc ra giá trị sản xuất của các loại cây
trồng trên công lao động phải tính toán đƣợc giá trị sản xuất của cây trồng và số
lao động đƣợc sử dụng cho loại cây đó của vùng điều tra trong các xã đƣợc thể

Chỉ tiêu
Tổng diện tích
1. Sản xuất lúa
Diện tích BQ/hộ
Tổng số công lao động
Tổng số lao động
Lao động bình quân/hộ
Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất BQ/lao động
Giá trị sản xuất BQ/hộ
2. Sản xuất ngô
Diện tích BQ/hộ
Tổng số công lao động
Tổng số lao động
Lao động bình quân/hộ
Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất BQ/lao động
Giá trị sản xuất BQ/hộ
3. Sản xuất sắn
Diện tích BQ/hộ
Tổng số công lao động
Tổng số lao động

Lao động bình quân/hộ
Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất BQ/lao động
Giá trị sản xuất BQ/hộ
4. Sản xuất cây trồng khác
Diện tích BQ/hộ
Tổng số công lao động
Tổng số lao động
Lao động bình quân/hộ
Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất BQ/lao động
Giá trị sản xuất BQ/hộ
5. Trồng rừng
Tổng số công lao động
Tổng số lao động
Lao động bình quân/hộ
Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất BQ/lao động
Giá trị sản xuất BQ/hộ

ĐVT
m2
m2
m2
Ngƣời
Ngƣời
Ngƣời
1000đ
1000đ
1000đ

m2
m2
Ngƣời
Ngƣời
Ngƣời
1000đ
1000đ
1000đ
m2
m2
Ngƣời
Ngƣời
Ngƣời
1000đ
1000đ
1000đ
m2
m2
Ngƣời
Ngƣời
Ngƣời
1000đ
1000đ
1000đ

Yê n Trạch
512.495
211.059
3.518
3.012

149
2
238.039
1.597,58
95.854,63
23.346
389
45
149
1
88.055
1.956,78
91.467,58
4.440
74
100
15
0,25
6.835
455,67
27.340,00
149.432
2.490,53
246
40
0,67
27.948
698,70
41.922,00


Động Đạt
676.143
248.553
3.551
4.465
174
2
279.622
1.607,02
112.491,61
28.548
408
52
174
1
91.635
1.762,21
98.527,25
9.180
131
250
17
0,24
9.373
551,35
38.594,71
244.225
3.488,93
350
47

0,67
31.673
673,89
47.172,55

Vô Tranh
682.995
258.525
3.693
3.213
192
3
290.841
1.514,80
106.035,78
38.840
555
57
192
1
105.185
1.845,35
97.502,64
6.200
89
210
18
0,26
12.4
688,89

48.222,22
218.637
3.123,39
394
45
0,64
33.933
754,06
52.784,67

Công
Công
Ngƣời
1000Đ
1000Đ
1000Đ

1.420
50
0,83
73.855
1.477,10
1.230,92

1.706
62
0,89
161.42
2.603,55
2.306,00


1.680
67
0,96
100.58
1.501,19
1.436,86

Nguồn: Số liệu điều tra 2007

hiện qua bảng số liệu sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×