Trang 1
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 2
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
PHẦN NỘI DUNG
9 Khuyến khích chở hàng bằng tàu của nước mình, vì vừa bán được
hàng mà còn được cả những món lợi khác như cước vận tải, phí bảo hiểm.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
CÁ TRA CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
SANG THỊ TRƯỜNG EU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÁ TRA Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.1.1 Lý thuyết trọng thương
Chủ nghĩa Trọng thương được hình thành ở Châu Âu vào thế kỷ XVI và
phát triển đến giữa thế kỷ 18 (thời kỳ tiền TBCN). Những nội dung chính
9 Đề cao vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của của
cải. Nhà nước nào càng nhiều tiền thì càng giàu có.
9 Họ đặc biệt coi trọng các hoạt động thương mại, mà trước hết là
ngoại thương. CNTT cho rằng chỉ có hoạt động Ngoại thương mới là nguồn gốc
thực sự của của cải vì nó làm tăng thêm khối lượng tiền tệ. Theo chủ nghĩa trọng
thương, khi tham gia vào thương mại quốc tế, muốn có nhiều tiền thì phải thực hiện
xuất siêu, phải đạt được thặng dư mậu dịch. Để đạt được thặng dư mậu dịch bằng
cách:
9 Tăng số lượng hàng hóa xuất khẩu
9 Xuất khẩu hàng hóa có giá trị cao ưu tiên hơn hàng hóa có giá trị
thấp. Thế kỷ XVI chứng kiến sự khuyến khích xuất khẩu len ở Anh. Đến thế kỷ
XVII, Thomas Mun, làm việc cho Công ty Đông Ấn, cho rằng nên khuyến khích
xuất khẩu các sản phẩm chế biến vì chúng tạo ra giá trị cao, cấm xuất khẩu hàng sơ
chế.
9 Chủ nghĩa trọng thương không khuyến khích xuất khẩu nguyên liệu
mà sử dụng nguyên liệu để sản xuất trong nước rồi đem xuất khẩu thành phẩm.
9 Nhập khẩu: ưu tiên nhập khẩu nguyên liệu so với thành phẩm. Hạn
chế hoặc cấm nhập khẩu thành phẩm, nhất là hàng xa xỉ. NK vàng và bạc được chú
trọng
9 Buôn bán được thực hiện bởi các công ty độc quyền của Nhà nước,
hạn chế hầu hết hoạt động nhập khẩu và nhiều hoạt động xuất khẩu được trợ cấp.
9 Về lợi nhuận trong thương mại: Họ cho rằng lợi nhuận trong
thương mại là kết quả của việc trao đổi không ngang giá, là sự lừa gạt.
9 Trong thương mại quốc tế, quốc gia này giàu lên là nhờ sự nghèo đi
của các quốc gia khác. Thặng dư của nước này nghĩa là thâm hụt của một nước
khác.
9 Chủ nghĩa trọng thương đề cao vai trò của Nhà nước trong việc
điều tiết nền kinh tế. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu, thực hiện xuất siêu thì Nhà nước
phải dùng các biện pháp khuyến khích xuất khẩu, hỗ trợ về mặt tài chính, trợ giá, bù
giá cho nhà xuất khẩu. Muốn hạn chế nhập khẩu thì nhà nước phải áp dụng các biện
pháp bảo hộ mậu dịch
1.1.2 Học thuyết của A.Smith về thương mại quốc tế
Adam Smith (1723-1790), nhà kinh tế học cổ điển người Scotland, người
được coi là cha đẻ của kinh tế học, đã phê phán những hạn chế của CNTT và nêu
lên những quan điểm mới của mình về thương mại quốc tế.
9 Thương mại đặc biệt là ngoại thương có vai trò rất lớn đối với sự
phát triển kinh tế của các nước.
9 Adam Smith cho rằng thương mại tạo điều kiện cho phát triển kinh
tế nhưng không phải là nguồn gốc của sự giàu có. Sự giàu có của một quốc gia phụ
thuộc vào sự sẵn có của hàng hóa dịch vụ hơn là vàng.
9 Thương mại quốc tế giữa các quốc gia là trên cơ sở tự nguyện và
các bên cùng có lợi. Sự trao đổi phải là ngang giá.
9 Khác với chủ nghĩa trọng thương cho rằng lợi nhuận là do lường
gạt và trao đổi không ngang giá, theo A. Smith, trao đổi phải ngang giá. Nếu một
bên thấy họ rơi vào thế bất lợi, họ sẽ không tham gia vào thương mại quốc tế.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 3
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 4
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
9 Smith phê phán sự phi lý của lý thuyết trọng thương và chứng minh
rằng mậu dịch sẽ giúp cả hai bên gia tăng gia sản, qua việc thực thi một nguyên tắc
cơ bản là nguyên tắc phân công.
• Lợi ích trong thương mại quốc tế bắt nguồn từ lợi thế so sánh.
9
của các nước.
Cơ sở mậu dịch giữa các quốc gia là căn cứ vào lợi thế tuyệt đối
9 Lợi thế tuyệt đối của một quốc gia về một sản phẩm nghĩa là quốc
gia đó sản xuất ra sản phẩm đó với các chi phí thấp hơn các nước khác.
9
Nguồn gốc của lợi thế tuyệt đối:
• Lợi thế tự nhiên: tài nguyên, điều kiện khí hậu, đất đai.
Ðiều kiện tự nhiên có thể đóng vai trò quyết định trong việc sản xuất có hiệu quả rất
nhiều sản phẩm như nông sản (cà phê, chè, cao su, dừa, lúa gạo, v.v..) và các loại
khoáng sản (kim cương, dầu mỏ, quặng nhôm, v.v..)
• Lợi thế do nỗ lực: kỹ thuật và sự lành nghề.
Sản xuất các thành phẩm: nông sản chế biến, sản phẩm chế tạo phần lớn phụ thuộc
vào lợi thế do nỗ lực thường là kỹ thuật chế biến và kỹ năng sản xuất.
1.1.3 Học thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo về thương mại quốc tế
9 Thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo (Anh, 1772-1823). D.
Ricardo đã chứng minh được thương mại quốc tế có thể mang lại lợi ích cho các
bên tham gia, ngay cả khi một bên có ưu thế sản xuất rẻ hơn bên kia trong tất cả các
mặt hàng
9 Theo Ricardo mọi nước đều có lợi khi tham gia vào thương mại
quốc tế. Với cách giải thích như vậy, lý thuyết lợi thế so sánh kêu gọi tự do hóa
thương mại, xoá bỏ Chính sách bảo hộ mậu dịch.
9
Nguyên nhân xuất hiện lợi ích trong thương mại quốc tế:
Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn trước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt
đối hơn so với nước khác trong việc sản xuất mọi sản phẩm, thì vẫn có lợi khi tham
gia vào phân công lao động quốc tế. Bởi vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất
định về một số mặt hàng và kém lợi thế so sánh về một số mặt hàng.
9 Mỗi nước đều có lợi thế so sánh trong sản xuất một mặt hàng nào
đó (và kém lợi thế so sánh trong mặt hàng khác). Một quốc gia có lợi thế so sánh
khi quốc gia đó có khả năng sản xuất một hàng hóa với mức chi phí cơ hội thấp hơn
so với các quốc gia khác. Chi phí cơ hội của việc sản xuất ra một hàng hóa là số
lượng hàng hóa khác mà chúng ta phải hy sinh khi chúng ta sử dụng nguồn lực để
sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa đó.
1.1.4 Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của ngành được xem xét trong mối tương quan giữa các
ngành hàng tương ứng của những quốc gia khác nhau để tranh giành thị trường trên
phạm vi thế giới. Lợi thế cạnh tranh của ngành sẽ tăng theo qui mô của các ngành
hàng và đó là biểu hiện lợi thế bên ngoài của nền kinh tế
Lợi thế cạnh tranh của ngành hàng cụ thể của một quốc gia là sự khác biệt
về lợi thế cạnh tranh mang tính vượt trội của các nhóm chiến lược trong ngành hàng
đó so với các nhóm chiến lược trong ngành hàng tương ứng của những quốc gia
khác trên thế giới. Và do đó, năng lực cạnh tranh của ngành hàng biểu hiện qua
năng lực cạnh tranh của các nhóm chiến lược trong ngành
Nhóm chiến lược là một tập hợp những công ty áp dụng chiến lược sản xuất
kinh doanh tương tự nhau. Mỗi ngành hàng có thể bao gồm một hay nhiều nhóm
chiến lược. Dấu hiệu căn bản phân biệt các nhóm chiến lược là giá và bề rộng của
dòng sản phẩm (thể hiện qua qui cách chất lượng và chủng loại sản phẩm)
sản xuất: mỗi nước khi chuyên môn hóa vào một số loại hàng thì nước đó có thể sản
xuất ở quy mô lớn hơn và do đó có hiệu quả hơn là trong trường hợp nước đó sản
xuất tất cả mọi thứ.
Môi trường cạnh tranh của ngành là môi trường kinh tế quốc tế, bao gồm:
môi trường thương mại, môi trường sản xuất và môi trường tài chính trong mối liên
kết toàn cầu. Trong môi trường cạnh tranh quốc tế, các ngành hàng luôn đối diện
với rất nhiều thời cơ và thách thức. Phản ứng trước thời cơ và thách thức đó của tất
cả các doanh nghiệp trong các nhóm chiến lược sẽ tất yếu dẫn đến sự xuất hiện của
những cty đa quốc gia và cty xuyên quốc gia.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
• Các nước buôn bán với nhau vì họ khác nhau.
• Các nước buôn bán với nhau để đạt được lợi thế nhờ quy mô
Trang 5
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành phải dựa vào 3 nhóm yếu tố cơ bản
như: năng lực cạnh tranh của các nhóm chiến lược trong ngành (biểu hiện qua sự
khác biệt về giá cả sản phẩm và bề rộng dòng sản phẩm), cấu trúc và lợi thế theo qui
mô của ngành (mặt bằng công nghệ chung của ngành cao hay thấp, hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật của ngành đã phát triển đến chừng mực nào, các ngành liên kết và
bổ trợ có đầy đủ và đồng bộ hay không…), nhóm yếu tố về chính sách (vai trò, vị trí
của ngành trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, ngành được qui hoạch ra
sao, có phải là ngành kinh tế mũi nhọn, chính sách của chính phủ đối với ngành là
khuyến khích hay hạn chế phát triển..)
Trong thực tế, lợi thế cạnh tranh của ngành được đánh giá trên cả hai mặt
định tính và định lượng. Về mặt định tính sẽ dựa vào mô hình chu kỳ sống quốc tế
của sản phẩm (International Product Life Cycle model – IPLC) của Raymond
Vernon, và đánh giá về định lượng sẽ dựa vào biểu đồ tổ hợp (Cluster Chart) những
ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao của quốc gia được đề xướng bởi Michael
E.Porter.
1.2. GIỚI THIỆU SẢN PHẨM CÁ TRA
1.2.1 Đặc điểm:
Cá Tra (Pangasius hypophthalmus) là một trong những đối tượng nuôi trồng
thủy sản đang được phát triển với tốc độ nhanh tại các tỉnh ĐBSCL (tập trung chủ
yếu ở hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp) và là một trong những loài cá có giá trị xuất
khẩu cao. Cá tra ĐBSCL được nhiều thị trường ưa chuộng vì màu sắc cơ thịt trắng,
thịt cá thơm ngon hơn so với các loài cá catfish khác. Nghề nuôi cá tra đã được khởi
đầu từ những năm 60. Năm 1998, Việt Nam đã thành công trong sinh sản nhân tạo
và đáp ứng được nhu cầu về giống cho nghề nuôi thương phẩm.
Hình thức nuôi : Nuôi thâm canh, bán thâm canh với các mô hình nuôi bè,
nuôi trong ao hầm. Ngoài ra, trong mấy năm gần đây đã phát triển nuôi cồn và đăng
quầng cũng cho hiệu quả cao.
Hình thức khai thác : Lưới, rùng, đăng, vó.
Mùa thu hoạch : Quanh năm.
Kích thước thu hoạch : 30-40cm, lớn nhất 90cm.
Trang 6
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.2.2 Vai trò đóng góp của cá tra:
Tạo ra nguồn nguyên liệu đáng kể phục vụ cho công nghiệp chế biến xuất
khẩu thủy sản, một ngành có lợi thế cạnh tranh của nước ta, giúp nâng cao kim
ngạch xuất khẩu.
Khai thác tối đa tiềm năng thiên nhiên, lợi thế của vùng cực nam tổ quốc,
sử dụng tối ưu, lâu bền tài nguyên thiên nhiên, phù hợp với sự phát triển các ngành
kinh tế xã hội của vùng một cách hợp lý.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi cũng như điều chỉnh cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn, thu hút đầu tư, góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động, nâng cao thu nhập.
Đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm tiêu dùng cho nhân dân, giảm gánh
nặng cho ngành khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên vốn đang ngày càng cạn kiệt,
bảo vệ môi trường sinh thái.
1.3 TÌM HIỂU SƠ LƯỢC VỀ LIÊN MINH EU
Liên minh EU là một tổ chức liên chính phủ của các nước châu Âu. Từ 6
thành viên ban đầu, hiện nay có 27 quốc gia thành viên. Liên minh được thành lập
với tên gọi hiện nay theo Hiệp ước về Liên minh châu Âu năm 1992, thường gọi là
Hiệp ước Maastricht. Tuy nhiên, nhiều phương diện của Liên minh châu Âu đã có
từ trước, kể từ thập niên 1950, thông qua một loạt các tổ chức tiền thân. Liên minh
châu Âu (EU) có trụ sở đặt tại thủ đô Brussels của Bỉ.
Sau đây là danh sách 27 quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu xếp
theo năm gia nhập.
1957: Bỉ, Đức, Italy, Luxembourg, Pháp, Hà Lan
1973: Đan Mạch, Ireland, Anh
1981: Hy Lạp
1986: Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
1995: Áo, Phần Lan, Thụy Điển
Ngày 1/5/2004: Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia,
Estonia, Malta, Cộng hòa Síp
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 7
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 8
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày 1/1/2007: Romania, Bulgaria
Greece
Hungary
Ireland
Italy
Latvia
Lithuania
Malta
Netherlands
Poland
Portugal
Romania
Slovakia
Slovenia
Spain
Sweden
United Kingdom
EU-27
Hiện nay, EU có diện tích là 4.422.773 km² với dân số là 499,7 triệu người
với tổng GDP là 11.6 nghìn tỉ euro (~15.7 nghìn tỉ USD) trong năm 2007.
Vẫn còn 22 quốc gia gồm Albania, Andorra, Armenia, Azerbaijan, Belarus,
Bosnia & Herzegovina, Croatia, Georgia, Iceland, Liechtenstein, Macedonia,
Moldova, Monaco, Montenegro, Na Uy, Nga, San Marino, Serbia, Thổ Nhĩ Kỳ,
Thụy Sĩ, Ukraine
1.4 ĐÁNH GIÁ VỀ THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN EU
1.4.1 Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản của EU
Sản lượng thủy sản năm 2007, trong đó có sản lượng đánh bắt và nuôi trồng
của các nước thành viên EU ước tính đạt 6.6 triệu tấn. Tây Ban Nha, Đan Mạch,
Pháp, Anh và Hà Lan là những nước dẫn đầu.
26
5
21
24
37
17
30
15
12
60
3
6
7
40
28
24
22
Nguồn: fao, 2007
Sản lượng đánh bắt chiếm gần 80% tổng khối lượng, sản lượng nuôi trồng
Mức tiêu thụ thủy sản tính trên đầu người/ năm là 22 kg, như vậy khối sẽ
chiếm 20% còn lại 1.3 triệu tấn. Sản lượng thủy sản của cả khối đã giảm 25%, chủ
tiêu thụ hết khoảng 11 triệu tấn thủy sản/năm. Các nước Trung và Đông Âu tiêu thụ
yếu do hạn chế khai thác
khoảng 15 kg và các nước thuộc Tây Bắc Âu từ 15-30 kg, trong khi đó các nước
1.4.2 Tiêu thụ thủy sản của EU
Nam Âu đạt từ 40-60 kg.
Với sự mở rộng của EU từ 15 nước thành viên lên 27 nước như hiện nay,
sức tiêu thụ các sản phẩm thủy sản của EU-27 đã tăng nhanh đáng kể trong những
năm gần đây và xu hướng này ngày càng tăng với những thay đổi về chủng loại sản
phẩm, kích cỡ và dạng sản phẩm.
Tây Ban Nha, đặc biệt là Bồ Đào Nha có sức tiêu thụ thủy sản bình quân
đầu người cao.
Bảng 1.1 Nhu cầu tiêu thụ thủy sản của EU năm 2007
Đvt: Kg/người/năm
Austria
Belgium/Luxembourg
Bulgaria
Cyprus
Czech Republic
Denmark
Estonia
Finland
France
Germany
Tiêu thụ thủy sản có sự khác biệt lớn giữa các thành viên EU 5 thị trường
lớn nhất ở EU chiếm khoảng hơn 70% tiêu thụ thủy sản năm 2007.
2007
11
22
5
25
10
24
14
34
32
15
Tiêu thụ bình quân đầu người Ý, Anh thuộc dạng trung bình EU.
Các nước trung tâm EU không có truyền thống ăn thủy sản do hầu hết các
nước này không có đường bờ biển . Do đó họ không có quen với mùi vị thủy sản.
Các nước thuộc vùng địa trung hải (Ý, Tây Ban Nha, Malta,…) và các nước
Bắc Âu ( Thụy Điển, Na Uy, Đan Mạch) là thị trường tiêu thụ thủy sản chính.
Người tiêu dùng EU tiêu thụ nhiều loại thủy sản khác nhau và truyền thống
ẩm thực thủy sản giữa các nước cũng khác nhau. Để thỏa mãn tất cả các nhu cầu
này chắc chắn việc tìm kiếm nguồn thủy sản sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 9
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thêm vào đó các nước công nghiệp hóa ngày càng đưa ra nhiều biện pháp
Trang 10
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Mỹ
231,859
215,657
267,378
254,938
256,677
275,328
nhằm giảm áp lực đối với nghề khai thác thủy sản, một trong những nguyên nhân
Achentina
202,950
231,335
191,039
173,009
251,242
231,923
chính gây cạn kiệt nguồn lợi. Chỉ một phần nhu cầu tiêu thụ của EU được ngành
Thái Lan
147,933
168,189
159,139
177,916
214,733
227,193
Việt Nam
32,037
45,936
66,882
105,831
194,862
256,204
Marốc
175,923
169,189
152,939
180,162
191,748
180,276
nuôi trồng thủy sản đáp ứng.
Các nước thành viên EU đã thể hiện rõ nhất xu hướng này như sản lượng
Êcuađo
76,759
98,813
106,173
136,731
157,210
175,154
thủy sản đánh bắt sụt giảm. Nguồn thủy sản nhằm duy trì khả năng cung cấp đã đặt
Ấn Độ
95,407
109,418
109,343
123,286
142,759
146,609
ra nhu cầu đối với tăng nhập khẩu.
Nga
209,995
172,211
146,540
126,212
133,732
102,664
Chilê
93,434
94,906
103,073
122,392
128,973
135,024
1.4.3 Thưong mại thủy sản của EU
1.4.3.1 Sơ lược tình nhập khẩu thủy sản của EU
Hiện nay, EU là nhà nhập khẩu thủy sản thuần túy. Từ 2002-2007, thâm hụt
thương mại của EU đã tăng khoảng 30% về khối lượng, từ 2.5 triệu tấn lên 3.5 triệu
tấn. Hơn lúc nào hết, EU đang phụ thuộc nhiều hơn vào nhập khẩu để đáp ứng nhu
Greenland
94,191
100,494
106,112
113,517
117,606
112,716
Đảo Faroe
139,667
143,637
126,037
119,571
102,362
94,347
Các
nước 1,391,370 1,482,106 1,426,712 1,458,528 1,400,350 1,396,737
khác
Tổng nhập từ 4,032,346 4,326,988 4,326,171 4,530,063 4,912,654 5,027232
các nước thứ 3
cầu tiêu thụ thủy sản của cả khối.
Năm 2007, 27 nước thành viên của EU đã nhập 8.9 triệu tấn. Tây Ban Nha,
Ý, Đức, Hà Lan là nhà nhập khẩu thủy sản lớn nhất. Trong đó trên 5 triệu tấn được
nhập khẩu từ nước khác còn lại là thương mại nội khối.
Na Uy là nhà cung cấp thủy sản lớn nhất cho EU chiếm 9.4% tổng nhập
khẩu thủy sản của cả khối, Trung Quốc là nhà cung cấp lớn thứ 2, trong 5 năm qua
họ đã tăng gấp 3 lần khối lượng xuất sang EU. Các nhà cung cấp khác như Mỹ,
Aixolen, Achentina và Thái Lan có thị phần xuất ổn định chiếm khoảng 3%. Việt
Nam tăng mạnh xuất khẩu thủy sản sang EU từ 32 ngàn tấn năm 2002 lên khoảng
256 ngàn tấn năm 2007.
Nguồn: Golbal trade atlas
Từ bảng số liệu này ta có thấy được rằng: EU là một trong những thị trường
nhập khẩu thủy sản lớn nhất thế giới với sản lượng là 8,9 triệu tấn năm 2008. Tây
Ban Nha, Pháp, Đức, Italy và Anh là những thị trường nhập khẩu chính, giá trị nhập
khẩu thủy sản hàng năm vượt 1 tỷ USD và các nước này cũng chiếm gần 80% giá
trị nhập khẩu thủy sản của EU. Tuy nhiên, như trên đã trình bày, phần lớn sản phẩm
thủy sản được nhập khẩu từ các nội bộ các nước trong khối. Ngoài ra, để bổ sung
một số sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, chủ yếu là các sản phẩm thủy sản nước
ấm, EU cũng nhập khẩu thủy sản từ hơn 180 nước khác trên thế giới. Trong đó nổi
bật là Na Uy, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ. Trong nhiều năm liền, Thái
Bảng 1.2 EU nhập khẩu thủy sản của top 15 nước
Lan luôn đứng trước Việt Nam về sản lượng xuất khẩu. Tuy nhiên năm 2008 Việt
Nhập khẩu thủy sản của EU từ các nước (tấn)
Nam đã vượt qua mặt Thái Lan trong xuất khẩu thủy sản vào thị trường Eu. Như
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Thế giới
7,475,669
7,905,520
7,988,563
9,094,682
8,706,096
8,897,330
vậy ta có thể thấy rằng hàng thủy sản của Việt Nam vào thị trường Eu phải cạnh
EU 27
3,443,323
3,578,532
3,662,392
4,564,619
3,793,442
3,870,099
tranh nhiều với các nước ở các châu lục khác nhau trong đó có những người bạn
Na Uy
701,796
756,598
735,552
735,788
794,312
833,058
Trung Quốc
141,763
229,004
272,364
348,961
448,667
481,382
Aixơlen
236,557
248,172
279,170
264,202
275,605
257,541
láng giềng Trung Quốc và Thái Lan (hai nước xuất khẩu thủy sản lớn của thế giới)
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 11
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.4.3.2: Cơ cấu sản phẩm EU nhập khẩu:
Trang 12
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bảng 1.4 Tình hình nhập khẩu cá nước ngọt của EU
Bảng 1.3 Các mặt hàng EU nhập khẩu chính
Mặt hàng
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Cá fillet đông lạnh
762,140
791,112
848,607
974,075
1,046,092
Tôm đông lạnh
407,658
399,801
430,273
487,050
498,041
Cá ngừ
432,904
427,165
459,393
474,459
482,175
Cá hồi
299,351
306,654
325,005
341,798
405,278
Mực và bạch tuộc
273,791
281,340
301,150
282,667
271,158
Vẹm
115,241
111,481
137,553
200,119
184,349
Khác
2,035,903
2,008,618
2,028,082
2,152,486
2,140,139
Nhập từ nước thứ ba
4,326,988
4,326,171
4,530,063
4,912,654
5,027232
Khối lượng (tấn)
2005
2006
2007
265.575
346.995
561.030
Nguồn: FAO, EUROSTAT
Như vậy thị trường nhập khẩu cá ngọt của EU chiếm11,43% thị trường thủy
sản của EU. Trong đó EU nhập khẩu cá nước ngọt từ các nước năm 2007:
Bảng 1.5 Các nước xuất khẩu chính mặt hàng cá nước ngọt sang EU
Năm
2005
2006
2007
Thị phần (%) Năm 2007
Việt Nam
70.700
132.171
349.442
62
Tanzania
71.040
66.938
60.766
11
Uganda
43.826
56.299
51.538
9
Russia
20.957
21.618
17.935
3
Kasachstan
8.209
12.405
11.697
2
EU nhập khẩu là: cá fillet đông lạnh, chủ yếu từ cá minh thái, cá tra và cá tuyết. EU
Kenia
15.727
12.416
10.889
2
tăng nhanh nhập khẩu cá tra từ Việt Nam, đưa Việt Namtrở thành nhà cung cấp cá
China
606
3.195
10.017
2
Thailand
4.270
6.797
9.393
2
Khác
30.240
35.156
39.353
7
Tổng
265.575
346.995
561.030
100
Nguồn: Golbal trade atlas
Nhóm sản phẩm thủy sản nhập khẩu quan trọng tính theo khối lượng mà
fillet đông lạnh lớn thứ 2 cho EU.
Nhóm thủy sản quan trọng thứ hai là tôm đông lạnh và các sản phẩm tôm,
các nhà cung cấp chính là Greenland, Ecuado, Ấn Độ, Trung Quốc, Brazin và
Achentina.
Nhóm thứ ba là cá ngừ và cá ngừ vay vằn với các nhà cung cấp chính là
Ecuado, Thái Lan.
Nguồn: FAO, EUROSTAT
Việt Nam là nhà xuất khẩu cá nước ngọt vào EU chiếm 62% thị phần của
EU năm 2007. Trong đó năm 2007 Việt Nam xuất khẩu 123,212 tấn cá tra vào thị
Nhóm thứ tư là cá hồi nuôi chủ yếu do Na Uy cung cấp.
trường. Như vậy cá tra chiếm khoảng 22% thị trường cá nước ngọt EU và khoảng
Nhu cầu đối với sản phẩm chế biến có bảo quản như surimi, tôm nước ấm,
2,5% thị trường thủy sản EU.
tôm nước lạnh, trứng cá cũng tăng đều.
Ở đây chúng ta cũng cần chú ý rằng Trung Quốc và Thái Lan cũng có một
Qua bảng số liệu trên ta có nhận thấy rằng Eu nhập khẩu và tiêu thụ rất đa
số vùng có điều kiện thuận lợi nuôi trồng cá nước ngọt như Việt Nam. Trong đó nổi
dạng các loài thủy sản cả thủy sản nước ngọt lẫn thủy sản nước mặn. Việt Nam có
lên cá rô phi, cá tra là hai loài cá nước ngọt mà hai nước này đang nuôi trồng và
nhiều điều kiện thuận lợi trong xuất khẩu cá fillet nước ngọt, tôm, mực, bạch tuộc
xuất khẩu với sản lượng không ngừng gia tăng mỗi năm.
vào thị trường này. Cụ thể về mặt hàng cá nước ngọt:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 13
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.4.4 Phân nhóm thị trường thủy sản EU
Trang 14
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trong hệ thống phân phối thủy sản của EU thì nhà nhập khẩu thủy sản là
Thị trường thủy sản châu Âu được phân chia thành 3 vùng chính: Bắc Âu
quan trọng. Nhà nhập khẩu: Là đơn vị tổ chức mua và bán thủy sản và đối tượng
bao gồm Anh, các nước vùng Xcăngđinavơ và Hà Lan; Trung Âu bao gồm Ðức,
nhà nhập khẩu cung cấp phần lớn là các cơ sở chế biến cá công nghiệp, nhà bán lẻ,
Áo, Ba Lan, Cộng hoà Séc; và các nước vùng Ðịa Trung Hải. Ở khu vực Bắc Âu,
bán sỉ và tái xuất khẩu. Thông thường những nhà nhập khẩu chịu trách nhiệm thủ
người tiêu dùng thích các loài thủy sản nước lạnh như cá trích, cá ngừ, cá tuyết, cá
tục nhập khẩu và sở hữu hàng thủy sản này. Do nhờ họ có mối quan hệ lâu đời với
hồi trong khi đó cá melúc, mực, bạch tuộc và nhiều loài giáp xác khác được ưa
các nhà cung ứng của họ nên họ có thể yêu cầu nhà xuất khẩu về các tiêu chí xuất
chuộng hơn cả ở khu vực Ðịa Trung Hải.
Phân đoạn thị trường khác là theo dạng sản phẩm như phương thức bảo
quản sản phẩm tươi hoặc ướp lạnh, đông lạnh; hoặc chế biến sẵn và dạng sản phẩm
được chế biến như nguyên con, phi lê, cắt miếng, sơ chế, ăn liền.
Ðộ tuổi của người tiêu dùng cũng là một yếu tố quan trọng trong hành vi
khẩu như: chất lượng, kích cỡ, quy cách đóng gói…và các tiêu chí họ yêu cầu ngày
càng cao , phù hợp khách hàng của họ.
Cơ sở chế biến công nghiệp: Họ là những nhà nhập khẩu nguyên liệu thô
(hàng sơ chế) sau đó chế biến lại sản phẩm sơ chế và bán cho công ty chế biến khác
hoặc họ có thể chế biến ra thành phẩm để cung cấp cho thị trường.
mua bán các sản phẩm thủy sản. Ở nhiều nước châu Âu, những người ở độ tuổi trên
Đại lý: Đại lý là người trung gian thiết lập mối quan hệ giữa nhà xuất khẩu
50 tiêu thụ thủy sản nhiều nhất. Nhóm người này cũng mua nhiều sản phẩm tươi và
và nhà nhập khẩu. Họ thường không mua hoặc sở hữu hàng hóa. Hầu hết các đại lý
nguyên con hơn so với nhóm người trẻ tuổi hơn.
làm vì hoa hồng được người bán trao cho họ. Có 2 loại đại lý : Đại lý đại diện cho
Hệ thống phân phối thủy sản EU tập trung vào các trung tâm bán lẻ, siêu thị
và dịch vụ thực phẩm bao gồm cả nhà hàng. Nhu cầu và các yêu cầu đối với nhà
người mua và đại lý đại diện cho người bán, đại lý này rất cần am hiểu xu hướng thị
trường , giá cả hiện tại và người tiêu dùng.
cung cấp là khác nhau đối với mỗi kênh phân phối này. Đối với các trung tâm bán lẻ
giá cả là yếu tố quyết định nhưng đối với siêu thị và các nhà hàng thì chất lượng là
yếu tố quyết định.
1.4.5 Hệ thống phân phối thủy sản EU:
Thị trường thủy sản EU tạo bởi nhiều nhà cung cấp, nhà phân phối, nhà chế
biến vừa và nhỏ.
Theo truyền thống kênh phân phối hàng thủy sản nhập khẩu quan trọng của
các thành viên EU phải kể đến nhà nhập khẩu; nhà phân phối; nhà bán sỉ và nhà bán
lẻ cũng như nhà môi giới thực phẩm, mỗi kiểu phân phối có những đặc trưng và
kinh nghiệm riêng.
Ngày nay, đặc biệt các siêu thị đang cung cấp nhiều dịch vụ làm ảnh hưởng
đến việc cung cấp mặt hàng thủy hải sản.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 15
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình 1.1: Hệ thống phân phối thủy sản của EU
Trang 16
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.4.6. Cơ chế quản lý hàng thủy sản nhập khẩu EU:
Theo Thương vụ Việt Nam tại EU, rào cản kỹ thuật chính là qui chế nhập
Đổi tàu đánh bắt
EU
Cty đánh bắt
nước ngoài
khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của EU, được cụ thể
hóa ở 5 tiêu chuẩn của sản phẩm: chất lượng, vệ sinh thực phẩm, an toàn cho người
sử dụng, bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao động.
EU là thành viên của WTO, có chế độ quản lý nhập khẩu thủy sản chủ yếu
Bán đấu giá
Nhà sản xuất và
xuất khẩu
nước ngoài
dựa trên các nguyên tắc của Tổ chức này. Các mặt hàng thủy sản quản lý bằng hạn
ngạch không nhiều, nhưng lại sử dụng khá nhiều biện pháp phi quan thuế. Mặc dù
thuế quan của EU thấp hơn so với các cường quốc kinh tế lớn và có xu hướng giảm,
nhưng EU vẫn là một thị trường bảo hộ rất chặt chẽ vì hàng rào phi quan thuế (rào
Cty nhập khẩu –
Đại lý
cản kỹ thuật) rất nghiêm ngặt. Do vậy, hàng xuất khẩu của các nước khác muốn vào
được thị trường này thì phải vượt qua được rào cản kỹ thuật của EU.
1.4.6.1. Thuế nhập khẩu, hạng ngạch và các rào phí thuế quan
Thuế hải quan:
Công nghiệp chế biến
- Thuế nhập khẩu đối với sản phẩm cá phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Quốc gia xuất xứ.
+ sản phẩm.
- Theo GSP của EU, trang 76 (luận văn) . Để hưởng lợi từ GSP các nhà
xuất khẩu phải cung cấp chứng nhận “Form A” do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Bán lẻ và dịch vụ ăn uống
Nguồn: EROSTAT
Nhà xuất khẩu thủy sản nhìn chung sẽ phân phối cho nhà nhập khẩu
- Về sản phẩm: Thuế suất ưu đãi không những phụ thuộc vào quốc gia xuất
xứ mà cón phụ thuộc vào ‘sự nhạy cảm’ của sản phẩm. Sản phẩm được phân loại
thành các loại sau:
EU, những nhà trung gian này đã thiết lập mối quan hệ lâu đời với khách hàng của
Sản phẩm rất nhạy cảm;
họ và họ biết tốt hơn về yêu cầu của thị trường nội địa và người tiêu dùng cuối
Sản phẩm nhạy cảm;
cùng. Họ cung cấp trực tiếp đến chuỗi các siêu thị, nhà sản xuất công nghiệp hoặc
Sản phẩm bán nhạy cảm; và
những xí nghiệp chế biến thành phẩm ngoài ra họ cũng có tài chính để làm các
Sản phẩm không nhạy cảm.
chiến dịch quảng cáo. Tuy nhiên, những nhà xuất khẩu có kinh nghiệm và chuyên
Nhìn chung, thuế suất thấp sẽ được áp dụng cho những sản phẩm không sản
nghiệp ở các nước đang phát triển ( trong đó có việt nam) có thể làm việc trực tiếp
xuất tại EU. Thuế suất cao hơn phải áp dụng cho các sản phẩm như cá tuyết, cá
với bất kỳ ai trong chuỗi.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 17
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 18
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
trích, cá thu, cá bơn, cá bơn hoa, cá pollack Alaska và surimi. Thuế suất đối với sản
quyền tại quốc gia liên quan. Danh sách các công ty được cho phép xuất khẩu do
phẩm này cũng phụ thuộc vào mùa và giai đoạn chế biến.
Ủy ban Châu Âu xác nhận và được công bố trong Official Journal của EU). Nghĩa
Hạn ngạch:
là các nước muốn đưa hàng thủy sản vào EU phải nằm trong danh sách các nước
Đối với các sản phẩm cá nhập khẩu không có hạn ngạch, tuy nhiên
được xuất khẩu vào EU. Từng lô hàng phải kèm theo giấy chứng nhận đáp ứng các
đối với một số loại sản phẩm, một số loại thuế được áp dụng tình cờ trong năm.
Khoản thuế tình cờ xác định khối lượng sản phẩm có thể được nhập khẩu với thuế
yêu cầu của EU do cơ quan chức năng của nước xuất khẩu cấp.
Đối với chất lượng và an toàn thực phẩm: theo các quy chế 91/492/EEC và
suất đặc biệt nếu giá trị hải quan tối thiểu bằng giá tham khảo. Trong thời điểm mà
91/493/EEC, các sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể về vệ sinh gồm độ
tổng nhập khẩu sản phẩm trên toàn EU vượt quá nhu cần thì thuế suất chung sẽ
tươi, độ sạch, mức nhiễm vi sinh tối đa (bao gồm các vi sinh vật gây bệnh và các vi
được thiết lập lại. Các loại thuế tình cờ được EU áp dụng mỗi năm cho các sản
sinh vật chỉ thị), dư lượng hóa chất (kim loại nặng, kháng sinh và thuốc trừ sâu),
phẩm như cá chình, cá trích, cá đỏ, pollack Alaska, cá tuyết, cá efin, cá meluc, các
chất độc, độc tố sinh học biển và ký sinh trùng.
loại cá sardine được bảo tồn, các loại cá ngừ, cá thu được bảo tồn.
Hệ thống giá tham khảo
Đối với tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm: Hệ thống phân tích môi nguy và
điểm kiểm soát tới hạn (HACCP)- Tiêu chuẩn cho ngành công nghiệp thực phẩm.
EU ban hành các giá tham khảo cho một số các sản phẩm cá có lựa chọn
Một tiêu chuẩn mang tính bắt buộc – chuyên môn áp dụng cho ngành công nghiệp
nhằm điều chỉnh giá thực. Giá tham khảo không có giá trị bắt buộc và các quốc gia
chế biến thực phẩm là tiêu chuẩn HACCP. Tất cả các nhà chế biến thực phẩm EU
thứ 3 được phép nhập khẩu dưới giá tham khảo. Giá tham khảo có thể hoạt động
phải định hướng để có một kế hoạch HACCP hoặc họ phải làm việc trên một hệ
như một hình thức bảo vệ thị trường EU, nếu nó được Ủy ban Châu Âu coi là cần
thống HACCP. Hệ thống HACCP áp dụng cho các doanh nghiệp chế biến, xử lý,
thiết. Khi khối lượng cá lớn nhập khẩu thấp hơn giá tham khảo, EU sẽ đặt ra các
đóng gói, vận chuyển, phân phối và kinh doanh thực phẩm. Các công ty buộc phải
mức giá tham khảo như một mức giá nhập khẩu tối thiểu. Tuy nhiên do bị ràng buộc
hiểu về các nguy cơ xảy ra trong tất cả các giai đoạn sản xuất thực phẩm, từ nuôi
bởi WTO, hệ thống giá này được sử dụng rất giới hạn.
trồng, chế biến, sản xuất và phân phối, cho tới khi tiêu dùng. Điều này bao gồm vĩ
Giấy phép nhập khẩu
Không có giấy phép nhập khẩu đối với các sản phẩm cá khi nhập khẩu vào
thị trường EU.
sinh học (sâu bọ), vi sinh học (vi trùng, vi khuẩn, mấm mốc), các chất độc hại (các
hóa chất với thuốc trừ sâu), hoặc các rủi ro vật lý khác (gỗ, kim loại, thủy tinh, nhựa
và vải). Quy định HACCP cũng quan trọng đối với các nhà xuất khẩu cá từ các
1.4.6.2. qui chế nhập khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng của EU:
quốc gia đang phát triển do trách nhiệm tuân thủ theo hệ thống được kéo dài xuyên
suốt quá trình sản xuất. Đối với cá, các khía cạnh cần quan tâm là nhiệt độ và các
Chỉ thị 91/493/EEC qui định về các điều kiện sức khoẻ đối với sản xuất và
vật ký sinh. Đối với tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng: Ký mã hiệu trở nên quan
áp dụng cho các thị trường các sản phẩm cá nói chung. Nội dung chính của cả hai
trọng trong việc lưu thông hàng hóa trên thị trường EU. Các sản phẩm có liên quan
Chỉ thị này là tất cả các sản phẩm cá (bao gồm tươi, ướp lạnh, đông, đóng hộp, hun
tới sức khoẻ của người tiêu dùng phải có ký mã hiệu theo qui định của EU. Ví dụ
khói, khô) qua quá trình chuẩn bị, chế biến, đóng gói hoặc lưu trữ từ cơ sở chế biến,
những lô hàng xuất vào EU phải có mã lô trên bao bì để thuận tiện cho truy xuất
khi nhập khẩu vào EU từ 1 quốc gia thứ 3 phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm
nguồn gốc của lô hàng đó
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 19
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 20
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đối với tiêu chuẩn bảo vệ môi trường: Thị trường EU yêu cầu hàng hóa có
Quy định 1251/2008 bao gồm nhiều yêu cầu liên quan đến điều kiện nhập
liên quan đến môi trường phải dán nhãn theo qui định (nhãn sinh thái, nhãn tái sinh)
khẩu và các chứng nhận đối với thủy sản nuôi và các sản phẩm có liên quan (trứng
và có chứng chỉ được quốc tế công nhận. Ví dụ, tiêu chuẩn GAP (Good agricultural
cá...) nhập khẩu vào EU để nuôi thả trong nhiều vùng nước của EU trước khi đưa
Practice) và các nhãn hiệu sinh thái (Ecolabels) đang ngày càng được phổ biến,
vào chế biến (hoặc không chế biến) hoặc là để phục vụ tiêu dùng của con người.
chứng tỏ các cấp độ khác nhau về môi trường tốt. Ngoài ra, các công ty phải tuân
Các sản phẩm được trung chuyển qua khu vực EU cũng sẽ phải tuân thủ và đáp ứng
thủ hệ thống quản lý môi trường (các tiêu chuẩn ISO14000) và các bộ luật mang
mọi điều khoản trong quy định này.
tính xã hội về đạo đức. Tiêu chuẩn The Social Accountability 8000 sẽ càng trở nên
quan trọng trong những năm tới.
Đối với tiêu chuẩn về lao động: Uỷ ban Châu Âu (EC) đình chỉ hoạt động
EU dùng “rào cản kỹ thuật” là biện pháp chủ yếu để bảo hộ sản xuất và tiêu
dùng nội địa hiện nay vì thuế nhập khẩu vào EU đang giảm dần. Hơn nữa, các nước
đang phát triển được hưởng GSP. Bởi vậy, yếu tố có tính quyết định là hàng của các
của các xí nghiệp sản xuất nội địa ngay khi phát hiện ra những xí nghiệp này sử
nước này có thâm nhập được vào thị trường EU hay không chính là hàng hóa đó có
dụng lao động cưỡng bức và cấm nhập khẩu những hàng hóa mà quá trình sản xuất
vượt qua được rào cản kỹ thuật của EU hay không?
sử dụng bất kỳ một hình thức lao động cưỡng bức nào như lao động tù nhân, lao
Kết luận rút ra khi nghiên cứu về thị trường thủy sản EU:
động trẻ em,v.v. đã được xác định trong các Hiệp ước Geneva ngày 25/9/1926 và
- EU nhập khẩu thủy sản lớn nhất Việt Nam.
7/9/1956 và các Hiệp ước Lao động Quốc tế số 29 và 105.
- Nhu cầu thủy sản của người tiêu dùng EU cao và có xu hướng tăng.
Đối với quy định về giám sát: Quyết định 94/356/EEC yêu cầu nhà sản
xuất có hàng thủy sản xuất khẩu sang EU phải tổ chức giám sát hoạt động sản xuất
- EU không đặt ra nhiều rào cản về bảo hộ mậu dịch mà họ sử dụng rào cản
kỹ thuật, đòi hỏi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm gắt gao.
và chế biến của mình phù hợp với HACCP. Tiêu chuẩn HACCP là điều kiện quan
- Rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường này.
trọng của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản vào EU.
- Nhập khẩu thủy sản của EU không ngừng tăng trong các năm qua do các
Nếu hàng nhập khẩu thủy sản bị một nước thành viên EU phát hiện có vấn
đề về chất lượng lập tức sẽ bị đưa lên Hệ thống cảnh báo nhanh về thực phẩm
nước thành viên EU đưa ra nhiều biện pháp nhằm giảm khai thác thủy sản do nguồn
lợi thủy sản của EU đang cạn kiệt dần.
(RASFF) cho tất cả các nước thành viên biết. Việc cấm và hạn chế nhập khẩu thủy
1.5 KINH NGHIỆM NUÔI TRỒNG VÀ XUẤT KHẨU CÁ MỘT SỐ NƯỚC
sản vào EU đã được thực hiện không ít lần như trường hợp cấm nhập khẩu cá của
TRÊN THẾ GIỚI VÀO EU:
Ấn Độ, Bangladesh và Madagascar năm 1997, bắt buộc kiểm tra toàn bộ hàng thủy
sản Trung Quốc năm 2001 và năm 2005 là bắt buộc kiểm tra toàn bộ hàng cá tra
xuất khẩu của Việt Namvào Eu do nhiễm Melachit green.
1.4.6.3 Hai quy định mới liên quan đến hàng thủy sản nhập khẩu
vào khu vực này và sẽ có hiệu lực kể từ 1.1.2009.
Quy định 1250/2008 yêu cầu áp dụng mẫu chứng thư vệ sinh mới đối với
Ấn Độ và Thái Lan là hai nước xuất khẩu cá nước ngọt lớn vào Eu. Nghiên
cứu kinh nghiệm nuôi trồng của họ để rút ra những bài học quí báo cho Việt Nam.
Tùy theo bối cảnh phát triển cụ thể của đất nước, các quốc gia khác nhau có
thể áp dụng các biện pháp và các ưu tiên khác nhau. Mặc dù có những điểm khác
biệt, nhưng mọi nỗ lực của các quốc gia đều hướng tới phát triển khoa học công
nghệ, giảm thiểu các tác động tiêu cực về môi trường, kinh tế xã hội, nâng cao hiệu
các sản phẩm thủy sản nuôi và các sản phẩm nhuyễn thể 2 mảnh vỏ sống.
quả kinh tế và khả năng cạnh tranh của ngành nuôi cá, vừa để đáp ứng các yêu cầu
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 21
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 22
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
của người tiêu dùng và tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ, vừa bảo vệ được
Bài học 2: Áp dụng các quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm
môi trường và không có tác động tiêu cực đến kinh tế và xã hội. Có thể khái quát
tóm tắt các nỗ lực định hướng phát triển nuôi cá bền vững ở các quốc gia châu Á
như Ấn Độ, Bănglađét, Thái Lan và Việt Nam như sau:
Bài học 1: Đột phá về công nghệ nuôi, sản xuất giống, thức ăn,
tăng cường quản lý môi trường và dịch bệnh.
(CoC), thực tiễn quản lý tốt (BMP), thực tiễn nuôi trồng cá tốt (GAP)
Việc thông qua quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm năm 1995 phản ảnh
mối quan tâm của các quốc gia đối với phát triển thủy sản bền vững. Năm 1998,
Chính phủ Thái Lan đã phê chuẩn và thử nghiệm áp dụng Quy tắc Nuôi trồng Thủy
sản có trách nhiệm của tổ chức FAO (CoC). Chính phủ Ấn Độ cũng đã ban hành
Các quốc gia tham gia sản xuất cá ở khu vực Châu Á hiện nay, Thái Lan đã
những chính sách, đạo luật điều chỉnh hoạt động cung cấp giống, cấm sử dụng
cơ bản giải quyết được các vấn đề kỹ thuật công nghệ nuôi cá. Ấn Độ cũng đang có
kháng sinh, thúc đẩy các hình thức thực hành quản lý tốt (BMP) và quản lý nuôi
nhiều cố gắng để cải tiến các biện pháp khoa học công nghệ. Ở các quốc gia này,
trồng tốt (GAP. Ở Thái Lan, việc áp dụng chương trình CoC trong sản xuất giống
nhiều biện pháp kỹ thuật tiên tiến đã được áp dụng vào sản xuất cá giống có chất
cho kết quả khả quan vì giá cá giống theo chương trình CoC tuy cao hơn so với giá
lượng cao như sàng lọc cá bố mẹ sạch bệnh bằng phương pháp kiểm tra PCR, sử
cá giống khác, nhưng người dân được đảm bảo về chất lượng cá giống. Đối với khu
dụng cá bố mẹ sạch bệnh để sản xuất giống, hạn chế sử dụng thuốc kháng sinh, tăng
vực nuôi cá thương phẩm, người tiêu dùng vẫn chưa nhận thức được sự khác biệt
cường áp dụng các chế phẩm sinh học, áp dụng các biện pháp kiểm dịch vệ sinh
giữa cá nuôi theo các hình thức CoC, BMP hoặc GAP với cá nuôi theo các hình
nghiêm ngặt... Ấn Độ và Thái Lan đã thành lập các ngân hàng cá bố mẹ có khả năng
thức quản lý thông thường khác. Mặc dù vậy, các mối quan tâm về an toàn vệ sinh
kháng bệnh và đang nghiên cứu phát triển đàn cá bố mẹ thông qua phương pháp
thực phẩm của chính phủ và người tiêu dùng cũng đã dần có tác dụng nâng giá các
thuần hóa. Về các biện pháp công nghệ, các hình thức nuôi cá hữu cơ, cá sinh thái
sản phẩm cá áp dụng theo các quy trình trên. Việc áp dụng các quy trình CoC,
cũng đang được thử nghiệm và nhân rộng ở các nước trong khu vực. Xét về khoa
BMP, GAP phản ảnh quan tâm của bên sản xuất đến các vấn đề tác động môi
học và công nghệ Việt Nam và Bănglađét có trình độ lạc hậu hơn Thái Lan. Sự
trường, tác động kinh tế xã hội của nghề cá. Hiện nay CoC, BMP và GAP vẫn chưa
bùng phát về dịch bệnh, quản lý chất lượng cá giống là những vấn đề nan giải ở các
được phổ biến rộng rãi vì nó xuất phát từ các quan điểm cải tiến kỹ thuật công nghệ,
nước này và chính phủ cũng như khối tư nhân đang dành nhiều nỗ lực để cải tiến
chưa gắn với các tín hiệu của thị trường. Với người sản xuất áp dụng BMP, GAP
hiện trạng.
hoặc CoC nghĩa là phải tăng thêm chi phí sản xuất, do đó họ chỉ thực sự áp dụng
Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ nhằm nâng cao tính bền vững của
khi có yêu cầu bắt buộc từ phía thị trường hoặc yêu cầu của Chính phủ. Các quốc
nuôi cá là ưu tiên hàng đầu của người sản xuất và các quốc gia xuất khẩu cá. Việc
gia đều có hệ thống khuôn khổ pháp luật, quy tắc điều chỉnh hoạt động thủy sản,
phát triển các hình thức nuôi cá hữu cơ, cá sinh thái phản ảnh sự quan tâm của
trong đó có nuôi cá. Việc áp dụng CoC, BMP thực chất là bước điều chỉnh hệ thống
người sản xuất đến các đối tượng khách hàng, nhằm duy trì thị trường. Bên cạnh
luật pháp, quy tắc quản lý để phù hợp với quy tắc nghề cá có trách nhiệm. Quy tắc
việc quan tâm đến phát triển bền vững ngành nuôi cá ở cấp độ trang trại, mối quan
CoC là văn bản có tính chất gợi ý, vì vậy tiến độ áp dụng chậm. Trong những năm
tâm về quản lý môi trường trong ao nuôi, cũng như môi trường sinh thái trên diện
gần đây, vấn đề chất lượng sản phẩm đã trở thành rào cản chủ yếu đối với sản xuất
rộng cũng được các quốc gia để ý. Các quy định về đánh giá và quản lý tác động
ở các nước Châu Á. Rất nhiều lô hàng xuất khẩu đã bị trả lại hoặc bị tiêu huỷ gây
của nuôi cá lên môi trường ngày càng được thắt chặt.
thiệt hại lớn cho ngành nuôi cá ở các nước nhập khẩu. Chính phủ các nước sản xuất
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 23
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 24
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
cá ở châu Á đã có những biện pháp chính sách mạnh, tập trung vào vấn đề an toàn
phát triển duy trì và tiếp cận với thị trường, nhưng nếu triển khai không tốt sẽ gia
vệ sinh, chất lượng sản phẩm không chỉ vì yêu cầu của thị trường thế giới mà cả
tăng chi phí sản xuất và thậm chí loại bỏ những người sản xuất quy mô nhỏ ở các
tiêu dùng trong nước. Các hoạt động kiểm tra nguyên liệu và truy xuất nguồn gốc
nước nghèo ra khỏi ngành kinh tế này.
sản phẩm đã được tiến hành và được người tiêu dùng ủng hộ. Chính vì vậy, chất
lượng sản phẩm cá của các nước đã được cải thiện và được thị trường chấp nhận.
Tuy nhiên, cho dù tình hình đã được cải thiện, rủi ro về an toàn vệ sinh thực phẩm
vẫn là nỗi lo thường trực của các quốc gia sản xuất cá.
Bài học 3: Phát triển các chương trình, dự án chứng nhận chất
lượng sản phẩm thủy sản (SoQ).
Bài học 4: Duy trì và ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu cho
chế biến hàng xuất khẩu
Có thể nói trong định hướng phát triển nuôi cá bề vững, các vấn đề
khoa học công nghệ thường được ưu tiên giải quyết trước. Trong khi các nước đi
sau xem phát triển khoa học công nghệ là ưu tiên thì những nước đi trước như Thái
Lan đã giải quyết phần lớn các vần đề kỹ thuật, đã tập trung vào vấn đề quản lý,
Một số nước như Bănglađét đã phát triển dự án thử nghiệm chứng nhận
tăng cường sự tham gia của các bên liên quan và cộng đồng vào quản lý nuôi cá.
chất lượng sản phẩm thủy sản (SoQ) với sự hỗ trợ tài chính của các tổ chức quốc tế.
Nhờ làm tốt công tác qui hoạch, diện tích nuôi cá của Thái Lan đã được con số
Dự án này đã xây dựng một chương trình giám định chất lượng cho các trung tâm
khống chế ở mức ổn định trong 5 năm qua.
sản xuất giống, các trang trại sản xuất thương phẩm và các nhà máy chế biến cá ở
Bănglađét. Để chương trình chứng nhận chất lượng sản phẩm có hiệu lực thì việc
Bài học 5: Sự can thiệp của chính phủ
Đây cũng là một đặc trưng để định hướng phát triển nuôi cá bền vững. Can
phổ biến CoC, BMP và GAP là rất cần thiết vì đây là cơ sở làm tiền đề cho SoQ,
thiệp của Chính phủ vào phát triển nuôi cá được triển khai theo từng mức độ khác
chứng nhận quy trình sản xuất sản phẩm. Công việc cấp giấy chứng nhận chất
nhau, tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức thể chế của quốc gia và mức độ của vấn đề đang
lượng sản phẩm ở Bănglađét dự kiến sẽ do một cơ quan đầu mối quốc gia - SoQ (tổ
được chính phủ quan tâm.
chức kiểm định chất lượng) thực hiện. Chính phủ Bănglađét hy vọng chương trình
Ví dụ, năm 1996, toà án tối cao, Chính Phủ Thái Lan đã có một quyết định
này sẽ đảm bảo tính bền vững của việc xuất khẩu cá ra thị trường thế giới trong
khá cực đoan là cấm phát triển nuôi cá thâm canh trên diện rộng nhằm phản ứng lại
tương lai. Tuy nhiên, việc cấp giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm cho mặt hàng
các tác động về môi trường và kinh tế xã hội do nuôi cá thâm canh quy mô lớn gây
thủy sản như cá còn phải gian nan vì nuôi cá là quy trình sinh học, không dễ cấp
ra. Chính phủ các nước nhập khẩu cũng can thiệp vào ngành nuôi cá trên phương
ISO như các mặt hàng khác. Hơn nữa, nếu một cơ quan đầu mối nhà nước đứng ra
diện an toàn thực phẩm.
chịu trách nhiệm chứng nhận chất lượng sản phẩm thì uy tín của nó trên thị trường
Ví dụ, năm 1997, Uỷ ban châu Âu đã ra lệnh cấm sản phẩm cá nhập khẩu từ
như thế nào, liệu người tiêu dùng có tín nhiệm hay không là một vấn đề cần phải
Băng La Đét do không tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Năm 1998,
tiếp tục nghiên cứu. Một số tổ chức như Liên minh nuôi trồng thủy sản thế giới
Chính phủ Bănglađét đã lập tức ban hành chính sách quốc gia về thủy sản, nhấn
(GAA) cũng ủng hộ thực hiện các dự án chứng nhận chất lượng sản phẩm nhằm
mạnh đến an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường trong nuôi cá. Chính
đảm bảo phát triển nuôi cá bền vững, nhưng quan điểm của GAA là cần phải có một
sách này tập trung nhiều vào việc áp dụng công nghệ sinh học trong nuôi cá, quản
bên thứ 3 đứng ra làm nhiệm vụ chứng nhận. Chứng nhận chất lượng sản phẩm
lý nguồn nước để bảo vệ môi trường. Đồng thời chính sách này cũng đề ra một số
(SoQ) là một con dao hai lưỡi, nếu làm tốt nó sẽ giúp cho ngành nuôi cá ở các nước
biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm thủy sản như quy định đăng ký
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 25
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 26
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ương nuôi giống, cấp giấy phép chế biến thủy sản cho các đơn vị trực thuộc Bộ
chẻ về an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng nguyên liệu. Nâng cao vai trò và trách
Thủy sản.
nhiệm, trình độ của Nafi Việt Nam
Hay ví dụ của Indonexia: chính phủ nước này đã triển khai nhiều chương
trình, chính sách để phát triển nghề cá của mình:
Tóm tắt chương 1
Tăng cường tính hiệu quả và năng suất của nuôi cá ở các vùng có
Trong chương 1, tác giả đã trình bày một số học thuyết về kinh doanh xuất
khả năng bảo vệ môi trường. Cải tiến công nghệ sau thu hoạch để nâng cao chất
nhập khẩu. Với những phân tích về tình hình nuôi trồng, đánh bắt, tiêu thụ, thương
lượng và phát triển sản phẩm giá trị gia tăng
Cải tiến hệ thống ngân hàng, cải tiến hệ thống cấp phép và giảm bớt
bộ máy quan liêu để tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh.
mại thủy sản của EU, phân nhóm thị trường, kênh phân phối, cơ chế quản lý hàng
thủy sản EU, chúng ta có thể thấy được EU là một thị trường lớn. Tuy nhiên đây
không phải là một thị trường dễ tính mà là một thị trường rất nghiêm khắc về vấn đề
Chính phủ Indonexia đã đưa ra những chính sách cơ bản, then chốt trong
chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với những qui định gắt gao trong cơ chế quản
nghiên cứu và khảo sát để hỗ trợ phát triển nghề cá bền vững và khả quan nhất.
lý xuất khẩu. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm nuôi trồng, chế
Trước tiên phải xây dựng và thực thi nghề cá theo phương thức kết hợp và tận dụng
biến, xuất khẩu cá của Thái Lan, Indonexia và rút ra 6 bài học kinh nghiệm cho
tối đa năng lực sản xuất và nhu cầu thị trường đối với sản phẩm cá. Hệ thống
Việt Nam.
thương mại – sản xuất cá bao gồm 3 hệ thống phụ trợ chính: hệ thống sản xuất
Trong giai đoạn hiện nay, nhất là trong giai đoạn Việt Namgia nhập WTO,
nguyên liệu, hệ thống công nghệ sau thu hoạch ( vận chuyển và chế biến thủy sản),
có rất nhiền thời cơ cho Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu cá tra sang các thị trường
hệ thống tiếp thị thương mại. Ngòai ra sẽ hỗ trợ về mặt tài chính, cơ sở vật chất,
nói chung và thị trường EU nói riêng, tuy nhiên xuất khẩu cá tra cũng sẽ gặp không
khoa học và công nghệ để hệ thống thương mại – sản xuất có thể vận hành có hiệu
ít những thách thức đang đợi phía trước. Do đó cần phải có giải pháp thích hợp để
lực và hiệu quả.
đẩy mạnh phát triển xuất khẩu cá tra vào thị trường EU một cách hiệu quả và bền
Bài học 6: Kiểm soát chặt chẽ về chất lượng và an toàn vệ sinh
vững.
thực phẩm của các nhà máy chế biến
Mọi hoạt động liên quan đến thủy sản ở Thái Lan đều chịu sự quản lý của
tổng cục nghề cá (DOF). DOF luôn duy trì sự kiểm soát chặt chẻ các nhà máy chế
biến. Thái Lan hiện nay có 218 nhà máy đông lạnh. Tất cả các nhà máy đều áp dụng
chương trình HACCP và được kiểm tra thường xuyên nhằm đảm bảo chất lượng sản
phẩm, an toàn thực phẩm và tuân thủ tiêu chuẩn của DOF. Với 22 phòng thí
nghiệm, DOF cung cấp dịch vụ phân tích và chứng nhận y tế cho sản phẩm xuất
nhập khẩu. DOF cũng tiến hành các chương trình giám sát dư lượng thuốc, chất gây
ô nhiễm môi trường, độc tố sinh học và mầm bệnh. Do đó việc cần kiểm soát chặt
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 27
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 28
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÁ TRA
CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG SANG THỊ TRƯỜNG EU
Bảng 2.2 Thị trường xuất khẩu thủy sản chính của Việt Namqua các năm
2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Đơn vị: KL (tấn) GT (triệu USD)
Thị trường
Trong số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, thủy sản luôn đứng ở vị trí
2005
2006
2007
2008
KL
GT
KL
GT
KL
GT
KL
GT
EU
130.721
436,731
219.967
723,505
279.793
908,040
349.672
1.144,462
Nhật Bản
127.748
813,398
123.889
842,614
119.194
745,951
134.943
828,350
Mỹ
91.674
633,955
98.883
664,340
99.769
720,524
108.064
744,623
thủy sản trung bình thời kỳ 1992-2003 là 20,4%, mức tăng trưởng trung bình hàng
Hàn Quốc
75.439
162,335
84.903
210,319
91.824
273,469
91.762
300,748
năm đạt 9,97%. Đến 2003, Việt Nam đã đứng ở vị trí thứ 7 trong số các nước xuất
Asean
48.286
123,237
60.335
150,961
66.866
178,190
75.582
195,012
khẩu thủy sản nhiều nhất trên thế giới. Năm 2003, xuất khẩu thủy sản đạt 2,2 tỷ
Trung quốc
47.504
134,401
48.470
145,573
45.806
152,710
46.013
157,139
Australia
21.760
96,772
24.303
126,493
23.994
120,968
26.111
135,505
-
-
58.705
126,393
57.197
119,066
125.199
217,716
cao và không ngừng tăng truởng. Trong số các nước có kim ngạch xuất khẩu thủy
sản Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng nhanh. Tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu
USD nhưng tới 2007, xuất khẩu thủy sản đã đạt mức 3,75 tỷ USD và đến hết 2008,
Nga
xuất khẩu thủy sản vượt mức 4,5 tỷ USD. Có thể nói đây là sự cố gắng vượt bậc của
Đài Loan
34.653
121,675
30.623
99,289
31.216
108,361
-
-
toàn ngành thủy sản.
Các nước
49.207
83,467
61.431
258,801
109.288
435,385
278.997
785,819
Tổng cộng
626.991
2.739,000
811.510
3.348,291
924.947
3.762,665
1.236,344
4.509,418
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Namqua các thời kỳ
2004 2005 2006 2007
Khối lượng (ngàn tấn)
Nguồn: tổng hợp số liệu của vasep
2008
Biểu đồ 2.1: Thị trường xuất khẩu thủy sản chính của Việt Nam năm 2008
531,3 636,3 811, 5 924,9 1.236,344
T hị trường xuất khẩu thủy sản chính của Việt Nam năm 2008
Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) 2397 2738 3348 3756 4.509,418
% tăng so với năm trước về giá trị 8,98 14,22 22,28 12,18
19,8
Nguồn: tổng hợp số liệu của hải quan Việt Nam
Hà n Quốc 6.67%
Nhật B ản 18.37%
EU 25.38%
2.1.2. Về thị trường xuất khẩu thủy sản chính của Việt Nam
Trung quốc 3.48%
Thị trường xuất khẩu không ngừng được mở rộng, hàng thủy sản Việt Nam
có mặt ở 199 nước trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn tập trung vào một số thị trường
Aus tra lia 3.00%
As e a n 4.32%
C á c nước 17.43%
chính như Mỹ, Nhật, EU. Hiện các doanh nghiệp đang có xu hướng mở thêm các thị
Nga 4.83%
M ỹ 16.51%
trường mới để tránh tình trạng bị lệ thuộc vào một số thị trường.
-
Hiện nay, EU giữ vị trí là nhà nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam.
Năm 2008, EU đã nhập trên 349 nghìn tấn thủy sản, trị giá khoảng 1144 triệu USD,
tăng gần 26% về giá trị so với nam 2007, chiếm khoảng 25.38 % tổng giá trị xuất
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 29
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 30
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
khẩu thủy sản của Việt Nam. Đây là thị trường mà từ đầu năm đến nay luôn duy trì
Bảng 2.3 Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu chính của Việt Nam
Đơn vị: KL (tấn) GT (triệu USD)
mức tăng trưởng cao so năm ngoái.
Mặt hàng
Nòng cốt cho sự phát triển chung của cả khối là các thị trường đơn lẻ như:
2005
KL
2006
GT
KL
2007
GT
KL
2008
GT
KL
GT
Đức, Hà Lan, Tây Ban Nha. Mặt hàng chủ lực được nhập khẩu là cá fillet đông
Tôm đông lạnh
159.191 1371,556 158.447 1.460,586 161.267 1508,969
191.553 1625,707
lạnh, tiếp đến là tôm và nhuyễn thể chân đầu.
Cá tra cá basa
140.707 328,153 286.600
736,872 386.870 979,036
640.829 1453,098
-
Cá ngừ
29.756
117,133
Nhật Bản: Thị trường Nhật cho đến nay vẫn là nhà nhập khẩu lớn thứ 2 của
8,199
44.822
Cá tươi / đông lạnh 104.270 351,300 113.287
thủy sản Việt Nam mặc dù tăng trưởng âm từ cuối năm 2006. Sự sụt giảm chủ yếu
52.842
150,939
52.818
188,694
852,860 117.555 336,784
131.656
414,087
318,235
Mực/ bạch tuộc
61.944 182,253
69.763
222,190
82.199
282,358
86.704
là do nhu cầu nhập khẩu tôm của Nhật đã có sự thay đổi lớn. Bên cạnh đó, trong
Hàng khô
35.910 130,354
35.479
142,195
35.366
146,947
32.676
145,762
những tháng đầu năm 2007, vấn đề dư lượng kháng sinh đã gây ảnh hưởng khá
Hải sản khác
95.214 367,178 103.112
378,234
88.848
351,402
100.107
363,835
626.991 2.739,000
3.348,291 924.947
Tổng cộng
mạnh. Đây là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp xuất khẩu và của toàn ngành
811.510
vì thị trường này có vị trí quan trọng đối với thủy sản Việt Nam.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2008
Năm 2008, Nhật nhập khoảng trên 135 nghìn tấn thủy sản Việt Nam, trị giá
trên 828 triệu USD, tăng 13.2% về khối lượng, và gần 11% về giá trị so với cùng kỳ
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chính
của Việt Nam năm 2008
năm ngoái, chiếm 18.37% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
-
3.762,665 1.236,344 4.509,418
Nguồn: Trung tâm Tin học - Bộ Thủy sản
Nga: thị trường Nga năm 2007 đạt mức tăng trưởng khá thấp so với năm
2006 do hạn chế nhập khẩu cá fillet Việt Nam. Năm 2007, nhập khoảng trên 57
Mự c/ bạch t uộc 7%
Cá t ươ i / đông l ạnh 9%
nghìn tấn, giảm 2.6% và đạt giá trị trên 119 triệu USD, giảm 5.8% so với cùng kỳ
Hải sản khác 8% Hàng khô 3%
Cá t ra cá basa 32%
năm ngoái, chiếm 3.2% tổng giá trị xuất khẩu Việt Nam. Tuy nhiên trong năm
2008, thị trường này đã kịp tăng trưởng trở lại mặt dù có lệnh cấm nhập khẩu cá tra
Tôm đông l ạnh 37%
vào thị trường vào ngày 20/12/2008. Năm 2008 xuất khẩu sang thị trường này đạt
Cá ngừ 4%
trên 125 nghìn tấn, tăng 118.9% so với năm 2007 và chiếm 4.8% tổng kim ngạch
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
2.1.3. Về cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam
Nếu xem xét theo tỷ lệ các mặt hàng thì đã có sự biến đổi lớn, trước kia tôm
đông lạnh chiếm đa số, nay các mặt hàng tươi sống và giá trị gia tăng đã tăng lên.
Hiện nay tôm vẫn là nhóm hàng xuất khẩu chính, chiếm tới 36.05 % tổm kim ngạch
xuất khẩu, tiếp theo là cá đông lạnh (chủ yếu là cá tra) 32.22 %, và các mặt hàng
khác như nhuyễn thể, mực, bạch tuộc, v.v …
Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 4.509 triệu USD trong năm
2008 là sự đóng góp chủ yếu của các mặt hàng chính như tôm, cá tra, cá biển, cá
ngừ, mực và hàng khô.
Cũng như các năm trước, nhu cầu của thị trường thế giới ngày càng tăng tạo
điều kiện khá thuận lợi về đầu ra cho các mặt hàng này. Tình hình xuất khẩu cụ thể
của các sản phẩm chính như sau:
-
Tôm: là mặt hàng xuất khẩu số một của thủy sản Việt Nam, đạt trên 191
nghìn tấn, trị giá trên 1.625 triệu USD, tăng nhẹ 7.7 % về giá trị và chiếm trên 36 %
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 31
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 32
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của cả nước năm 2008. Các thị trường tiêu thụ chính
-
gồm Mỹ, Nhật, Hàn Quốc và Canada.
tương đối cao và liên tục trong 3 năm qua của xuất khẩu mặt hàng này, mặc dù sang
Giá xuất khẩu trung bình của tôm Việt Nam sang Mỹ đạt mức cao nhất
(khoảng 11 USD/kg), tiếp đến là Nhật (8.7 USD/kg), thị trường EU đạt mức thấp
năm nay thị trường tiêu thụ lớn là Nhật Bản đã nảy sinh nhiều cản trở về kiểm hàng
và nhiều lô bị từ chối.
Năm 2008, xuất khẩu mực bạch tuộc chiếm khoảng 7% tổng kim ngạch
(7.6USD/kg). Năm 2008, giá tôm xuất khẩu sang Mỹ tăng khá hơn so với cùng kỳ
năm ngoái, trong khi Nhật và EU không mấy được cải thiện.
Mực và bạch tuộc đông lạnh: Năm 2008 tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam với trên 318 triệu USD, tăng gần 27%, khối lượng
Xu hướng hiện nay là các nước sản xuất đẩy mạnh tỷ trọng sản phẩm tôm
đạt trên 82 nghìn tấn, tăng 12.7% so với năm 2007. Hầu hết các thị trường như Nhật
chế biến giá trị gia tăng, phù hợp với nhu cầu của các thị trường lớn như Nhật và
Bản, Hàn Quốc, Tây Ban Nha và Italia đều tăng nhập khẩu các mặt hàng này. Mấy
Mỹ.
năm gần đây, xuất khẩu mực và bạch tuộc đông lạnh của Việt Nam luôn đạt mức
Cá tra: Liên tục nhiều năm, con cá tra thể hiện rõ tiềm năng to lớn trên vùng
tăng trưởng cao sau xuất khẩu cá tra. Đạt được kết quả khả quan một phần là nhờ
sông nước Đồng bằng sông Cửu Long, tạo nên sức tăng trường nhảy vọt của xuất
-
sản lượng khai thác được cải thiện nhiều. Giá xuất khẩu trung bình của mực và bạch
khẩu thủy sản Việt Nam. Đây là mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai của ngành thủy sản
tuộc tương đối ổn định và xu hướng tăng nhẹ trên các thị trường.
Việt Nam, với trên 640 nghìn tấn, đạt trên 1453 triệu USD, tăng trưởng 48.4% so
2.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÁ TRA XUẤT KHẨU Ở ĐỒNG
với năm 2007, chiếm 32.22 % tổng giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
BẰNG SÔNG CỬU LONG
Hàng tháng xuất khẩu cá tra fillet đông lạnh đều có tốc độ tăng trưởng trung
Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông có
bình từ trên 30%-40%. Fillet cá tra đông lạnh là mặt hàng tiềm năng duy trì mức
diện tích 39 734km². Có vị trí nằm liền kề với vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp
tăng trưởng cao do nguồn nguyên liệu dồi dào.
Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là Biển Đông.
Các thị trường nhập khẩu chính gồm : EU, Nga, Asean, Mỹ… trong đó, EU
ĐBSCL có 12 tỉnh và 1 thành phố: An Giang , Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng
đạt mức tăng trưởng cao nhất với 36.7%. Một số thị trường khác cũng đạt mức tăng
Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh
rất cao là Ucraina, Mêhico, Australia.
Long, Thành phố Cần Thơ
Giá xuất khẩu trung bình sang thị trường lớn như Mỹ (2.9 USD/kg), EU
(2.8USD/kg) và Nga (1.9USD/kg). Giá trên thị trường Mỹ giảm nhẹ, tại EU, giá
2.2.1 Tiềm năng phát triển cá tra ở ĐBSCL
-
Tiềm năng tự nhiên: Nằm ở hạ lưu sông Mekông với điều kiện thủy văn và
tương đối ổn định, còn thị trường Nga thường hay biến động do chất lượng sản
chất lượng nguồn nước thuận lợi cho việc nuôi trồng cá tra quanh năm. Theo số liệu
phẩm thấp. Hiện nay EU, Đông Âu và một số nước Bắc Mỹ vẫn có nhu cầu cao đối
của cục thủy sản Nam bộ
với cá tra fillet đông lạnh, đây là sự thay thế thích hợp cho fillet cá trắng đang sụt
giảm dần sản lượng trên phạm vi toàn thế giới.
Vì vậy kết hợp với tiềm năng công suất nuôi đang tăng mạnh trong nước,
nguồn nguyên liệu dồi dào, xuất khẩu cá tra sẽ tiếp tục đạt nhiều thành tích trong
Lưu lượng: vào mùa mưa lũ, lưu lượng nước sông Cửu Long dao động từ
18.8000 m3/giây đến 48.700 m3/giây (số liệu đo tại Phnôm Pênh - Campuchia),
cao gấp 9-23 lần so với lưu lượng vào mùa khô.
Vận tốc dòng chảy: vào mùa lũ 0,5-0,6m/giây, ở mùa khô 0,1 - 0,2m/giây.
năm 2009.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 33
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 34
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhiệt độ: nước biến thiên không nhiều, cao nhất là 310C vào tháng 5 và
thông thủy và bộ thuận tiện cũng giúp cho việc vận chuyển nguyên vật liệu chế biến
0
tháng 10, thấp nhất 26 C vào tháng giêng. Biên độ chênh lệch trong ngày khoảng
thức ăn cho cá được dễ dàng và kịp thời.
1,5 độ C, nhiệt độ trên tầng mặt cao hơn dưới đáy 2 - 30C
Độ trong và pH: trong mùa khô, độ trong của nước từ 40 - 60 cm và pH
Cá giống phục vụ cho nghề nuôi: Nhiều năm trước đây và cả đến khi nuôi
cá bè thịnh hành và phát triển, con giống cung cấp cho hộ nuôi chủ yếu được vớt từ
khoảng 7,5. Mùa mưa, độ trong chỉ 8-10cm và pH nước sông khá ổn định là đặc
thiên nhiên, trên sông Cửu Long. Hàng năm vào mùa mưa, các bột các loài được
điểm rất có lợi cho đời sống của thủy sinh vật và cá.
vớt trên sông và ương nuôi trong ao, hầm thành cá giống và cung cấp cho các hộ
Độ cứng: dao động từ 2-5 độ (độ Đức), chủ yếu được hình thành trên cơ sở
muối cacbonat canxi và thuộc dạng nước ít muối khóang.
Các chất khí hòa tan: ở sông Tiền và sông Hậu nước tương đối thóang sạch,
nuôi. Cá tra cũng được vớt trên sông như các loài cá khác. Hàng năm có khoảng từ
200 - 500 triệu bột cá tra được vớt và ương nuôi, sau đó cá giống được chuyển đi
bán cho người nuôi khắp các tỉnh Nam bộ và cho hộ nuôi tại chỗ. Hiện nay đã chủ
dưỡng khí đầy đủ (4,3 - 9,7 mg/lít), hàm lượng khí cacbonic thấp (1,7 - 5,2mg/lít)
động cho sinh sản nhân tạo 2 loài cá trên. Trong năm 1999 các địa phương đã cho
nghĩa là nằm dưới giới hạn có hại đối với cá và sinh vật dưới nước. Ngoài ra không
đẻ nhân tạo được 500 triệu bột cá tra, do đó giảm hẳn nghề vớt cá tra trên sông và
có các khí độc trong nước sông
trong tương lai một vài năm tới có thể hoàn toàn bãi bỏ việc vớt cá tra tự nhiên.
-
Tiềm năng nuôi trồng:
-
Diện tích nuôi trồng: Theo số liệt thống kê của tổng cục địa chính, tổng số
kỹ thuật nuôi nên đại đa số người nuôi đã tăng được năng suất cũng như chất lượng
Tiềm năng công nghệ: Do đổi mới công nghệ, kỹ thuật, và có sự hướng dẫn
diện tích có khả năng nuôi cá tra ao hầm, cồn, đăng quầng là 31.595 ha. Thêm vào
thịt của đàn cá trong thời gian qua.
đó với hệ thống kênh ngòi chằng chịt cộng thêm có 3 con sông lớn Vàm Cỏ Đông,
-
Tiềm năng cơ sở chế biến: Tính đến năm 2008 đã có hơn 100 doanh nghiệp
Vàm Cỏ Tây và sông Mekong đã đem lại tiềm năng mặt nước to lớn để phát triển
chế biến cá tra xuất khẩu với công suất 5.000 tấn nguyên liệu/ngày. Hơn 52% doanh
nuôi trồng cá tra xuất khẩu
nghiệp chế biến là mới xây dựng, các cơ sở còn lại đều được nâng cấp nhà xưởng,
Nguồn thức ăn: Nuôi cá tra là hình thức nuôi công nghiệp, chủ động và có
tính tập trung. Tại các khu vực nuôi cá tra tập trung hiện nay (chủ yếu ở An Giang
lắp đặt thiết bị cấp đông, kho sạch và hầu hết các doanh nghiệp chế biến phần lớn
đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.
và Đồng Tháp) nguồn nguyên liệu làm thức ăn cho cá rất phong phú. Khu vực tứ
-
giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười, đất đai màu mỡ, thích hợp cho canh tác các
nuôi cá lâu đời nên có nhiều kinh nghiệm trong nuôi cá cũng như sản xuất giống
Tiềm năng về con người: Nguồn lao động trong vùng dồi dào, người dân đã
loại nông sản và là nguồn cung cấp chủ yếu nguyên liệu nông sản để chế biến thức
nhất là ươm cá tra giống.
ăn cho cá nuôi (cám, tấm, đậu, bắp...) Một thuận lợi nữa là vào cuối mùa gió Tây -
-
Tiềm năng về thị trường: Thị trường tiêu thụ cá tra ĐBSCL ngày càng
Nam hàng năm (sau đỉnh lũ) nước sông từ thượng nguồn đổ xiết về hạ lưu và mang
nhiều. Hiện nay Việt Nam xuất khẩu sang hơn 60 nước trên thế giới. Bên cạnh đó
về nguồn lợi cá tự nhiên rất dồi dào cả về số lượng lẫn chủng loại. Nhiều nhất là cá
nhu cầu tiêu thụ thủy sản thế giới ngày càng cao. Do đó cá tra ĐBSCL còn có nhiều
linh (Labeobarb siamensis) và nhiều loại cá tự nhiên khác. Ngoài nguồn cá tự nhiên
tiềm năng để mở rộng thâm nhập thị trường cá thịt trắng trên thế giới.
nước ngọt, các loại cá tạp đánh bắt từ biển Rạch Giá được chuyển đến khu vực nuôi
Như vậy ĐBSCL là nơi có những điều kiện thuận lợi thích hợp nhất cho
với đoạn đường ngắn, giá cả phù hợp và thường xuyên. Ngoài ra, điều kiện giao
nuôi trồng cá tra, là nơi thích hợp nhất để tập trung nguồn lực để phát triển cá tra
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 35
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 36
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
thành ngành hàng trọng điểm của quốc gia. Miền Trung và miền Bắc cũng có thể
đây đang đặt ra mục tiêu gắn kết chặt chẽ giữa vùng nguyên liệu với chế biến thủy
nuôi cá tra nhưng thật sự không mang lại hiện quả kinh tế như ở ĐBSCL ví dụ miền
sản nhằm tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu.
Trung với lưu lượng nước chênh lệch quá lớn giữa mùa mưa và mùa nắng, lòng đáy
Nuôi và chế biến xuất khẩu cá tra là thế mạnh thứ hai của kinh tế thủy sản
của sông cạn, thường xuyên bị lũ nên để cá tra phát triển tốt và hiệu quả là rất khó
đồng bằng sông Cửu Long sau con tôm sú. Thời gian qua nhờ thị trường xuất khẩu
khăn. Hoặc ở miền Bắc nhiệt độ chênh lệch giữa mùa đông và mùa hạ rất lớn nên
ngày càng rộng mở, kỹ thuật nuôi tiên tiến áp dụng vào qui trình sản xuất cá tra
không thể nuôi cá tra quanh năm dẫn đến năng suất đạt không cao. Từ đó có thể
thâm canh qua hình thức nuôi ao đầm thay cho phương pháp nuôi lồng bè đã lỗi
thấy rằng điều kiện tự nhiên rất ưu đãi cho vùng ĐBSCL phát triển con cá tra này
thời nên diện tích, sản lượng tăng nhanh. Với năng suất bình quân 120 tấn/ha trở lên
2.2.2 Tình hình nuôi trồng cá tra xuất khẩu
mỗi năm có thể sản xuất 2 vụ, người nuôi cá tra ĐBSCL thu lợi nhuận 200 - 300
Cá tra phân bố ở một số nước Ðông Nam Á như Campuchia, Thái Lan,
triệu đồng/ha/ mặt nước.
Indonexia và Việt Nam, là loài cá nuôi có giá trị kinh tế cao. Cá tra được nuôi phổ
Tỉnh Đồng Tháp có vùng nguyên liệu cá tra lớn nhất ĐBSCL với 1.800 ha
biến hầu hết ở các nước Ðông Nam Á, là một trong các loài cá nuôi quan trọng nhất
mặt nước nuôi ao hầm, năm 2008 thu trên 100 triệu USD kim ngạch xuất khẩu.
của khu vực này. Bốn nước trong hạ lưu sông Mê Kông đã có nghề nuôi cá tra
Năm 2009 tỉnh phấn đấu đạt sản lượng cá tra đã qua chế biến trên 200.000 tấn và
truyền thống là Thái Lan, Capuchia, Lào và Việt Nam do có nguồn cá tra tự nhiên
kim ngạch xuất khẩu 200 triệu USD. Đồng Tháp hiện có 8 nhà máy chế biến cá tra
phong phú. Ở Capuchia, tỷ lệ cá tra thả nuôi chiếm 98% trong 3 loài thuộc họ cá
xuất khẩu công suất 100.000 tấn thành phẩm/năm. Năm 2008, Đồng Tháp triển khai
tra. Tại Thái Lan, trong số 8 tỉnh nuôi cá nhiều nhất, có 50% số trại nuôi cá tra,
thêm 5 dự án nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu mới nhằm tăng năng lực chế
đứng thứ hai sau cá rô phi. Một số nước trong khu vực như Malaysia, Indonesia
biến toàn tỉnh lên 250.000 tấn cá tra nguyên liệu, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng mạnh
cũng đã nuôi cá tra có hiệu quả từ những thập niên 70-80.
về nuôi trồng cũng như chế biến xuất khẩu.
Ðồng bằng Nam Bộ của Việt Nam đã có truyền thống nuôi cá tra. Cá tra
Tỉnh An Giang đứng thứ hai toàn vùng ĐBSCL sau tỉnh Đồng Tháp về nuôi
nuôi phổ biến trong cả ao và bè. Những năm gần đây nuôi các loài này phát triển
cá tra xuất khẩu ao hầm theo qui mô công nghiệp với tổng diện tích nuôi 1.400 ha,
mạnh nhằm phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa và nguyên liệu cho xuất khẩu. Ðặc biệt
cho sản lượng hàng năm trên 213.000 tấn cá nguyên liệu. Thực hiện phương châm
từ khi chúng ta hoàn toàn chủ động về sản xuất giống nhân tạo thì nghề nuôi càng
gắn kết giữa nuôi trồng và chế biến xuất khẩu nhằm bảo đảm tăng trưởng bền vững,
ổn định và phát triển triển vượt bậc. Nuôi thương phẩm thâm canh cho năng suất rất
năm 2008 tỉnh An Giang triển khai xây dựng thêm 5 nhà máy chế biến thủy sản mới
cao, cá tra nuôi trong ao đạt tới 200 - 300 tấn/ ha
Từ 1997 đến 2006, diện tích nuôi cá tra tăng 7 lần (từ 1.200 ha lên 9.000
ha), sản lượng tăng 36,2 lần, từ 22.500 tấn lên 825.000 tấn (nguồn vasep)
nâng năng lực chế biến xuất khẩu toàn tỉnh lên 400.000 tấn cá nguyên liệu/năm, gấp
đôi năm 2007.
Tỉnh Trà Vinh nằm cuối nguồn hạ lưu sông Cửu Long cũng đã triển khai
Hiện nay, đồng bằng sông Cửu Long đã mở rộng diện tích nuôi cá tra lên
đề án qui hoạch nuôi cá tra thâm canh phục vụ chế biến xuất khẩu tại vùng bãi bồi,
trên 3.600 ha với sản lượng khoảng 1 triệu tấn nguyên liệu cung ứng cho gần 168
cù lao trên hệ sông Cửu Long và các địa bàn sản xuất khó khăn rộng hàng ngàn ha
nhà máy, cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu. Các tỉnh trọng điểm về nuôi cá tra tại
tại các huyện Châu Thành, Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần...
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 37
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 38
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tỉnh Tiền Giang có khoảng 70 ha nuôi cá tra tại các cồn bãi trên sông Tiền
Cá tra là mặt hàng xuất khẩu chủ lực thứ hai của ĐBSCL chiếm 32.22 %
thuộc hai huyện Cai Lậy và Cái Bè. Địa phương đang qui hoạch vùng nuôi thủy sản
kim ngạch xuất khẩu sau tôm và là ngành có tốc độ tăng trưởng rất nhanh
nước ngọt xuất khẩu 500 ha ven sông Tiền chủ yếu nuôi cá tra. Đáng chú ý cũng
Bảng 2.4 Tình hình xuất khẩu cá tra ĐBSCL (2003-2008)
nằm trong mục tiêu trên, các tỉnh trọng điểm về nuôi cá tra tại ĐBSCL quan tâm
2003
2004
32.876
83.843
140.707 286.600 386.870
2005
2006
2007
640.829
2008
155%
67,82% 103,69% 34,99%
65,6%
chuyển giao khoa học kỹ thuật tiên tiến, khuyến khích nông dân nuôi theo ngưỡng
Khối lượng (Tấn)
an toàn, áp dụng rộng rãi tiêu chuẩn SQF 1000, SQF 2000 trong nuôi trồng thủy sản
% tăng, giảm
nhằm xây dựng những vùng nguyên liệu chất lượng cao hướng tới xuất khẩu.
Giá trị (triệu USD) 81,071 231,536 328,153 736,872 979,036 1453,098
185,6% 41,73% 124,55% 32,86%
% tăng, giảm
khẩu lựa chọn nhằm tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm cá tra trên thị trường
Nguồn: tổng hợp số liệu của bộ thủy sản
quốc tế.. Hiện nay, sản phẩm cá tra ĐBSCL đã có mặt trên 60 quốc gia và vùng lãnh
Biểu đồ 2.3: Tình hình xuất khẩu cá tra 2003-2008
thổ trên khắp thế giới. Việc gắn kết giữa nuôi trồng và chế biến thủy sản là giải
Xuất khẩu cá tra 2003-2008.
pháp đúng đắn nhằm giúp cho thương hiệu cá traViệt Nam thăng hoa.
2.2.3 Thực trạng năng lực chế biến của các doanh nghiệp chế biến cá
700000
tra xuất khẩu
1,600,000
1,400,000
1,200,000
1,000,000
800,000
600,000
400,000
200,000
0
600000
500000
tấn
Các doanh nghiệp đã đầu tư xây mới, nâng cấp mở rộng, đổi mới trang thiết
bị theo hướng tăng cường chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm chế biến. Hiện
400000
300000
200000
nay theo hiệp hội Vasep là có 168 doanh nghiệp tham gia vào chế biến cá tra xuất
100000
khẩu. Nét mới năm 2008 là có thêm nhiều doanh nghiệp chế biến đã đầu tư phát
0
2003
triển vùng nguyên liệu, trực tiếp đầu tư nuôi cá và có thêm nhiều doanh nghiệp chế
2004
2005
2006
biến cá tra xuất khẩu. Toàn vùng ĐBSCL hiện nay có hơn 100 nhà máy chế biến cá
Khối lượng(Tấn)
2.2.4 Thực trạng xuất khẩu cá tra ở ĐBSCL
Giá trị (triệu USD)
Bảng 2.5 Cơ cấu thị trường cá tra ĐBSCL
Từ năm 1997, khối lượng xuất khẩu cá tra ĐBSCL chưa đáng kể, giá trị
Đơn vị: KL (tấn) GT (triệu USD)
Thị trường
đạt hơn 32.8 ngàn tấn, trị giá gần 81 triệu USD. Tính đến năm 2004, xuất khẩu cá
tra đạt trên 640 nghìn tấn, giá trị 1483 triệu USD , tăng 65.6% về khối lượng và
48.4 % về giá trị so với năm 2007
2008
2.1.4.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu cá tra ĐBSCL
2.2.4.1 Về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cá tra
tra đã tăng lên là 231, 5 triệu USD. Theo số liệu thống kê, năm 2008 xuất khẩu cá
2007
tấn
tra với công suất chế biến khoảng 1.5 triệu tấn / năm
mới chỉ đạt vài trăm tấn, hơn 1,6 triệu USD. Đến năm 2003, xuất khẩu tăng mạnh
48,42%
Triệu USD
Phương án gắn kết trên cũng được các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất
2005
2006
2007
2008
KL
GT
KL
GT
KL
GT
KL
GT
EU
55.172
139,393
123.212
343,427
172.871
469,541
224.311
581,500
Asean
22.022
40,604
28.515
62,835
33.741
77,612
33.953
75,751
Mỹ
14.764
35,258
24.281
72,872
21.196
67,606
24.179
78,559
Trung quốc
16.353
32,379
17.678
37,377
18.214
38,803
18.519
35,975
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 39
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
9.658
26,171
10.149
30,995
12.210
38,562
-
-
Nga
-
-
42.779
83,229
48.728
90,186
118.155
188,454
Ukraine
-
-
16.393
17,892
22.992
39,324
74.359
137,256
54,918
Australia
Ai Cập
-
-
-
-
-
-
26.630
Mexico
6.557
16,815
9.829
28,339
14.324
40,019
23.154
59,685
Các nước
16.181
37,533
13.766
59,906
42.593
117,383
97.568
241,002
Tổng cộng
140.707
328,153
286.600
736,872
386.870
979,036
640.829
1453,098
Nguồn: tổng hợp số liệu của bộ thủy sản
Thị trường EU chiếm 35 % tỷ trọng xuất khẩu cá tra đạt trên 581 triệu USD
tăng 23.8 % so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là thị trường đứng đầu nhập khẩu cá tra
của ĐBSCL.
Thị trường Nga chiếm 18.4 % tỷ trọng, đứng vị trí thứ 2. Thị trường đã tăng
trưởng ngoạn mục năm 2006 tăng 1389 % so với năm 2005, tuy nhiên năm 2007 chỉ
tăng 8.4% so với năm 2006 về giá trị do những quy định khắc khe hơn về vệ sinh và
an toàn thực phẩm được thiết lập bởi các nhà chức trách Nga. Đây là cái “giá” phải
trả cho sự tăng trưởng quá nóng quá nhanh về thương mại đối với thị trường này.
Tuy nhiên sang năm 2008, thị trường này tăng trưởng trở lại, tăng 109 % về giá trị
và 142.5 % về khối lượng so với năm 2007. Sự tăng trở lại này là do Nga mở cửa lại
thị trường cho phép một số doanh nghiệp xuất khẩu cá tra ĐBSCL xuất vào thị
trường này. Nhưng đến 20/12/2008, Nga lại đóng cửa thị trường do khủng hoảng
kinh tế hàng cá tra xuất sang Nga quá nhiều không có khả năng thanh toán nên
lượng hàng bị ứ đọng ở cảng. Đây là thị trường không ổn định hay thay đổi thất
thường mặc dù tiêu thụ cá tra là rất lớn.
Tuy nhiên các nhà xuất khẩu cá tra ĐBSCL dường như đã kịp ứng phó với
những biến động thị trường Nga. Theo thống kê cho thấy đã có sự định hướng lại
xuất khẩu với lượng xuất khẩu mạnh sang thị trường Ucraina và Ai Cập tăng mạnh.
Năm 2008 xuất khẩu cá tra sang Ucraina đạt 74.359 tấn về khối lượng và đạt 137
triệu USD về giá trị tăng 249 % so với năm 2006 và chiếm khoảng 9.4 % kim ngạch
xuất khẩu cá tra ĐBSCL năm 2008.
Trang 40
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2.2.5 Đặc điểm cá tra xuất khẩu:
Qui cách cá tra xuất khẩu: Cá thịt đỏ (cá fillet, lột da, bỏ
xương, còn dè còn mỡ, còn chỉ máu) thích hợp thị trường Nga, Ucraina. Cá tra
trắng, hồng đẹp (cá fillet làm sạch) hợp thị trường khó tính như EU, Mỹ,…
Qui cách đóng gói: thường là đông block, IQF. Thùng
carton 5 kgs hoặc 10 kgs tùy theo yêu cầu của khách hàng
Rất ít hàng giá trị gia tăng: cá xuyên que với rau củ, cá cắt
portion, cá tẩm bột, tẩm gia vị
2.2.6 Thành tựu và hạn chế trong chế biến xuất khẩu cá tra
2.2.6.1: Thành tựu
Xuất khẩu cá tra thể hiện khả năng lớn góp phần tạo nên sức tăng trưởng
mạnh cho ngành thủy sản xuất khẩu. Về lượng cá tra là mặt hàng có sản lượng xuất
khẩu lớn nhất và về giá trị xuất khẩu chỉ sau tôm sú.
Năm 2003, khi bộ thương mại Mỹ đánh thuế chống bán phá giá cá tra, các
doanh nghiệp ĐBSCL tích cực tìm thị trường mới, chỉ sau năm năm cơ cấu thị
trường đã thay đổi: Mỹ chỉ còn 5.4 %, EU cao nhất 40 %, Nga 13 %, Mehico 4.1%,
Ucraina 9.4 %, trung Quốc + Hồng Kông 2.5%. Cá tra ĐBSCL đã có mặt 144 nước,
sản lượng nuôi từ 22.500 tấn lên 1 triệu tấn. Theo nhận định của VASEP các thị
trường xuất khẩu cá tra ĐBSCL nhất là EU, Nga, tiếp tục có mức tăng trưởng cao.
Các doanh nghiệp chế biến cá tra xuất khẩu đã nâng cấp, đầu tư các cơ sở
sản xuất, đổi mới trang thiết bị nhằm nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm,
sản xuất mặt hàng mới, hàng giá trị gia tăng, các doanh nghiệp đã áp dụng HACCP
đáp ứng yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.2.6.2: Hạn chế:
Tỉ lệ xuất khẩu cá tra dưới dạng thô như cá fillet đông block chiếm tỉ trọng
rất lớn, hàng giá trị tăng như : cá tẩm bột; xuyên que; cá seasoning; tẩm gia vị
chiếm tỉ trọng rất thấp.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 41
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 42
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chất lượng sản phẩm cá tra chưa ổn định: tình trạng ngâm bơm tiêm phụ
Eurrofish, Seafood Business Tại Hội chợ CONXEMAR 2004, mặt hàng cá tra của
gia tăng trọng trong cá, mạ băng cao (40%-50%) gây hậu quả giảm lượng đạm trong
ĐBSCL đã xuất hiện khá nhiều trên các quầy trưng bày của một số nhà nhập khẩu
cá.
thủy sản Tây Ban Nha.
Tính cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến cá tra xuất khẩu ĐBSCL chưa
Bảng 2.6 Xuất khẩu cá tra của ĐBSCL sang thị trường EU
Đơn vị: KL (tấn) GT (triệu USD)
cao mặc dù cá tra ĐBSCL đã được biết ở nhiều nước trên thế giới nhưng chủ yếu
được phân phối qua các nhà xuất khẩu và phân phối dưới nhiều thương hiệu khác
2003
2004
2005
2006
2007
2008
70
2.521
6.680
22.422
55.172
123.212
172.871
224.311
3501.43%
164.97%
235.66%
146.06%
123.32%
40.30%
29.76%
8,155
17,754
67,097
139,393
343,427
469,541
581,500
277.93%
107.75%
146.37%
36.72%
23.84%
Khối lượng
% tăng giảm
0.225
Giá trị
Mức xuất khẩu cá tra hơn 1453 triệu USD (2008), đây là thành tích của
2002
% tăng giảm
3524.44%
117.71%
Nguồn: tổng hợp số liệu của bộ thủy sản
ngành chế biến cá tra xuất khẩu, tuy nhiên mức này vẫn còn thấp so với tiềm năng
Biểu đồ 2.4: Tình hình xuất khẩu cá tra sang thị trường EU
phát triển nuôi trồng chế biến cá tra xuất khẩu.
Ở nhiều thị trường mạnh như: Nga, Mỹ, EU xuất hiện nguy cơ hạn chế tăng
Xuất khẩu cá tra sang thị trường EU
trưởng xuất khẩu như Nga vì doanh nghiệp có giấy phép nhập khẩu mới được phép
250000
700000
lượng: vi sinh, kháng sinh, hàm lượng P2O5 trong cá tra … Một số thị trường tiềm
200000
600000
500000
năng phát triển tốt nhưng chưa khai thác hiệu quả: Brazin; Mexico; Ai Cập; Tiểu
vương quốc Ả Rập (UAE)…
2.3 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÁ TRA CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG VÀO EU
2.3.1 Kết quả xuất khẩu cá tra vào EU 2005-2008
Cá tra của ĐBSCL mới được đưa vào rộng rãi trên thị trường EU từ năm
2003, sau khi xảy ra vụ Hiệp hội CFA kiện các doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá
mặt hàng này vào Mỹ - một sự kiện nổi bật năm 2002. Trong thời gian này, xuất
khẩu cá tra của ĐBSCL tuy gặp rủi ro ở thị trường Mỹ, nhưng lại mở ra cơ hội tăng
trưởng xuất khẩu sang EU. Cùng với sự phục hồi xuất khẩu trở lại với thị trường
EU sau những vấn đề về kiểm soát nghiêm ngặt an toàn vệ sinh thực phẩm của thị
trường này, chất lượng hàng cá tra ĐBSCL đã đáp ứng yêu cầu của thị trường, cũng
là lúc cá tra ĐBSCL được nhiều thị trường trên thế giới biết đến. Hình ảnh cá tra
của ĐBSCL được xuất hiện nhiều trên các tạp trí như Seafood International,
tấn
xuất vào Nga, Mỹ áp đặt thuế chống bán phá giá. EU luôn yêu cầu về an toàn chất
150000
400000
300000
100000
200000
100000
50000
0
triệu USD
nhau của nhà xuất khẩu chứ không phải thương hiệu của các doanh nghiệp Việt
Nam.
2001
0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Khối lượng (tấn)
Giá trị (triệu USD)
Sau vụ kiện bán phá giá cá tra sang Mỹ, cá tra ĐBSCL đã được biết và
chuyển hướng thâm nhập sang thị trường EU mạnh mẽ tăng 235% về khối lượng
của năm 2004 so với năm 2003 và tăng 278% về giá trị.
Các năm tiếp theo xuất khẩu cá tra ĐBSCL sang EU tiếp tục tăng không.
Trong năm 2008, xuất khẩu sang thị trường này đạt trên 224 triệu tấn, trị giá 851.5
triệu USD, tăng 29.8% về khối lượng và 23.8 % về giá trị với 4 thị trường chính là
Tây Ban Nha, Hà Lan, Ba Lan, Đức. Các nước này cũng là thị trường hàng đầu ở
EU đối với sản phẩm fillet cá nước ngọt đông lạnh. Việt Nam vẫn duy trì là nhà
cung cấp lớn nhất về mặt hàng này vào thị trường EU.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 43
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 44
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Eu với 27 thành viên, tuy nhiên 27 thành viên nhập khẩu cá tra của ĐBSCL
2.3.1.1 Thị truờng Tây Ban Nha
được chia thành hai nhóm:
Nhóm thứ nhất gồm: Bỉ, Đức, Ý, Pháp, Hà Lan, Luxembourg, Đan Mạch,
Tây Ban Nha là nhập khẩu thủy sản lớn nhất EU và cũng là nước nhập khẩu
cá tra lớn nhất của ĐBSCL trong khối EU.
Anh, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Phần Lan, Thụy Điển. Đây là nhóm
Bảng 2.7 Tình hình xuất khẩu cá tra ĐBSCL sang Tây Ban Nha
khách hàng đòi hỏi cao về chất lượng và qui cách như cá tra phải trắng, trắng hồng,
Đơn vị: KL (tấn) GT (triệu USD)
lột da, bỏ xương, sạch mở, cắt tỉa chỉ máu và dè đẹp. Giá của nhóm thị trường này
khá cao ổn định.
Nhóm thứ hai gồm: Cộng hòa Séc, Hungary, Ba Lan, Slovenia, Litva,
Khối lượng
Latvia, Estonia, Malta, Romania, Bulgaria. Nhóm thị trường này không đòi hỏi cao
% tăng giảm
về qui cách của cá tra như nhóm thứ nhất và giá bán của nhóm thị trường này cũng
Giá trị
rẻ hơn
% tăng giảm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
109
941
6.903
12.718
25.090
36.133
46.237
763.30%
633.58%
84.24%
80.27%
44 %
27.96%
355
2,472
21,895
34,412
72,732
101,016
121,863
Ở đây tác giả nghiên cứu 3 ba thị trường điển hình chính của hai nhóm thị
Thị trường Tây Ban Nha là thị trường đầu tiên biết đến về nhập khẩu cá tra
của ĐBSCL. Trong những năm qua, đây là thị trường nhập khẩu cá tra đứng đầu và
có sức ảnh hưởng lớn đến các thị trường khác trong khối Eu. Những biến động của
785.72%
57.17%
111.36%
38.89%
20.64%
Nguồn: tổng hợp số liệu của bộ thủy sản
trường nêu trên nhằm thấy được sự đa dạng của thị trường Eu trong việc tiêu thụ cá
tra của ĐBSCL.
596.34%
Trong năm 2008, xuất khẩu cá tra ĐBSCL sang Tây Ban Nha đạt 46 ngàn
tấn tăng 570 % so với 2004 và 27.96 % so với năm 2007 về khối lượng, kim ngạch
xuất khẩu cá tra sang thị trường này đạt trên 121 triệu USD tăng 20.64 % so 2007.
Đặc điểm của thị trường tiêu dùng: Theo báo cáo của Intrafish, người
thị trường này sẽ tác động đến các nước khác trong khối. Như năm 2005, Tây Ban
tiêu dùng mặt hàng cá nói chung cá tra nói riêng đều đòi hỏi những thông tin tốt từ
Nha phát hiện dư lượng Malachit green trong cá tra nhập khẩu từ Việt Nam, những
cá họ mua về như: cá có tốt cho sức khoẻ không? Chế biến có nhanh không?
lô hàng hàng đã bị giữ kiểm tất cả và các doanh nghiệp có hàng bị nhiễm được vào
Thương hiệu của nhà nhập khẩu cá có nổi tiếng được biết nhiều không? Mức tiêu
danh sách đỏ cảnh báo toàn Eu.
thụ cá tra lớn nhất của Tây Ban Nha bao gồm: vợ chồng tuổi trung niên không có
Thị trường Hà Lan đại diện cho nhóm thứ nhất của Eu. Thị trường này
trong những năm qua cũng là một trong những thị trường nhập khẩu cá tra lớn của
ĐBSCL. Xu hướng tiêu dùng, qui cách chế biến, qui cách đóng gói cá tra, giá cả
của các thị trường khác như Bỉ, Đức, Ý…đều giống thị trường Hà Lan.
con cái và người lớn tuổi về hưu, những người đọc thân hoặc gia đình có trẻ nhỏ thì
tiêu dùng ít sản phẩm cá.
Kênh phân phối: Hầu hết cá tra xuất khẩu sang Tây Ban Nha được phân
phối chủ yếu qua các nhà xuất khẩu và các đại lý, các nhà xuất khẩu và đại lý sau
Thị trường Ba Lan đại diện cho nhóm nước thứ hai, hầu hết là những nước
khi nhận hàng tại cảng sẽ phân phối cho các công ty tái đông và đóng gói giao cho
Đông Âu, tách ra từ Liên Xô cũ. Ba Lan là một trong những thị trường xuất khẩu cá
những nhà bán sỉ và các công ty chế biến, sau đó cá tra mới được phân phối đến nhà
tra chủ lực của ĐBSCL trong những năm qua. Cụ thể với từng thị trường như sau:
bán lẻ, quán ăn, nhà hàng, căn tin, trường học…
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 45
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 46
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sản phẩm: Cá tra bán tại thị trường Tây Ban Nha chủ yếu là fillet đông
Giá cả cũng là yếu tố quyết định đến vấn đè tiêu dùng mặt hàng cá tra. Do
lạnh; đông block 5kg/carton hoặc đông IQF 1kg/bag ( túi in).
cách sống đã thay đổi khi thời gian giành cho việc chuẩn bị bữa cơm ít đi, người
Giá: Đối với các loại cá nước ngọt khác được nhập khẩu vào EU thì giá cá
tiêu dùng Tây Ban Nha đòi hỏi sản phẩm phải sẵn sàng để ăn do đó cá tra cần chú ý
tra có giá rất cạnh tranh thịt cá ngon, chất lượng khá tốt nên chiếm thị phần khống
đến vấn đề này để đưa ra sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của một sản phẩm giá trị
chế ở thị trường này.
gia tăng ít do chế biến.
Để xúc tiến thương mại ở thị trường này doanh nghiệp có thể tham gia hội
Bảng 2.8 Giá và thị phần các nước xuất khẩu cá nước ngọt sang Tây Ban Nha
Giá (Euro /kg)
Việt Nam
Thị phần (%)
2006
2007
2006
2007
2.42
2.29
83
87
Tanzania
3.68
3.57
10
8
Hà Lan
3.3
3.4
5
2
Bồ Đào Nha
2.98
2.66
1
1
Uganda
3.76
3.65
1
1
Khác
2.61
2.83
1
chợ CONXEMA đây là một trong những hội chợ chuyên về thủy sản lớn nhất Tây
Ban Nha
2.3.1.2 Thị trường Hà Lan
Hà lan là một trong những nước tiêu thụ thủy sản dưới trung bình của EU,
nhưng là nhà nhập khẩu cá tra lớn thứ 2 của Việt Nam.
Bảng 2.9 Tình hình xuất khẩu cá tra sang Hà Lan
Đơn vị: KL (tấn) GT (triệu USD)
1
Nguồn: Vasep
Việt Nam và Tanzania vẫn tiếp tục là nhà cung cấp hàng đầu của thị trường
Khối lượng
cá nước ngọt đông lạnh philê Tây Ban Nha (không bao gồm các loại họ cá hồi và cá
% tăng giảm
tráo). Việt Nam vẫn giữ mức thị phần khống chế với thị phần tăng từ 83% lên 87%.
Giá trị
Việt Nam hiện đang có ưu thế lớn về mức giá cạnh tranh tại thị trường này
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
216
631
763
4.635
22.108
29.966
33.278
192.13%
20.92%
507.47%
376.98%
35.54%
11.05%
1,877
2,467
11,924
65,250
87,438
91,996
157.83%
31.43%
383.34%
447.22%
34.00%
5.21%
728
% tăng giảm
Nguồn: tổng hợp số liệu của bộ thủy sản
cũng như toàn EU nói chung. Mức giá trung bình năm 2006 của Việt Nam là 2,42
euro/kg, năm 2007 là 2,29 euro/kg, cách khá xa so với mức 3,68 euro/kg năm 2006
và 3,57 euro/kg năm 2007 của Tanzania.
Xúc tiến: Như vậy để đẩy mạnh xuất khẩu cá tra các doanh nghiệp chú ý:
Vấn đề sức khoẻ, an toàn vệ sinh thực phẩm là lựa chọn đầu tiên của người
tiêu dùng Tây Ban Nha khi tiêu thụ sản phẩm cá nói chung cá tra nói riêng.
Xuất xứ nguồn gốc cá tra cũng như những thông tin liên quan về nhà cung
Trong năm 2008 xuất khẩu cá tra sang Hà Lan đạt 33 ngàn tấn tăng 11.05 %
so với năm 2007 về khối lượng và 5.21 % về giá trị.Tốc độ tăng trưởng ở thị trường
này chậm lại do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, sức tiêu thụ cá tra ở thị
trường này bị chựng lại
Hà Lan nhập khẩu chủ yếu cá tuyết, cá hồi và cá nước ngọt fillet đông lạnh.
Các nước xuất khẩu chính sang Hà Lan ( Việt Nam, Tanzania, Kenya và Uganda).
cấp rất được người tiêu dùng Tây ban Nha yêu cầu.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 47
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bảng 2.10 Giá và thị phần các nước xuất khẩu cá nước ngọt sang Hà Lan
Thị phần (%)
Giá (Euro /kg)
2006
2007
2006
2007
Việt Nam
76
81
2.39
2.32
Tanzania
8
3
3.45
3.26
Đức
3
4
5.65
5.58
Trung Quốc
2
3
3.03
2.46
Nga
-
3
5.75
6.49
Khác
11
6
Trang 48
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Để xúc tiến thương mại ở thị trường này doanh nghiệp Việt Nam có thể
tham gia hội chợ BRUSSEL, Bỉ đây là một trong những hội chợ chuyên về thủy sản
lớn nhất Châu Âu
2.3.1.3.Thị trường Ba Lan
Trong những năm gần đây, Ba Lan nổi lên là nhà nhập khẩu cá tra với tốc
độ tăng trưởng nóng
Bảng 2.11 Tình hình xuất khẩu cá tra sang Ba Lan
Đơn vị: KL (tấn) GT (triệu USD)
Nguồn: Vasep
Việt Nam vẫn chiếm thị phần khống chế tại thị trường nhập khẩu cá nước
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Khối lượng
155
547
5.202
27.328
38.578
37.056
252.90%
851.01%
425.34%
41.17%
-3.95%
1.612
12.097
66.624
88.399
81,026
319.79%
650.43%
450.75%
32.68%
-8.34%
ngọt đông lạnh của Hà Lan với thị phần 67%. Tuy nhiên thị phần đã bị thu hẹp so
% tăng giảm
với 76% năm ngoái do sự gia tăng của Tanzania và Ðức. Xu hướng giảm giá xuất
Giá trị
hiện với hầu hết các nhà cung cấp nằm ngoài Châu Âu tại thị trường này, đặc biệt là
Trung Quốc có mức giảm mạnh mẽ từ 3,03EUR/kg xuống 2,46EUR/kg.
Kênh phân phối cá tra của Hà Lan qua nhiều nhà chế biến và bán sỉ trước
khi đến người tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên quan trọng nhất trong chuỗi vẫn là
nhà xuất khẩu và nhà bán lẻ siêu thị.
Để xuất khẩu sang Hà Lan cần chú ý :
Đây là thị trường tiêu thụ nhiều nhất cá vì cá tốt sức khoẻ và giá trị
dinh dưỡng cao, có thể thay thế đạm từ thịt.
% tăng giảm
384
2008
Nguồn: tổng hợp số liệu của bộ thủy sản
Trong năm 2007 xuất khẩu cá tra sang Ba Lan đạt hơn 38 ngàn tấn, Kim
ngạch xuất khẩu 88 triệu USD tăng 642% so năm 2005 và 41% so với năm 2006 về
khối lượng; 630% so với 2005 và 32,68% năm 2006 về giá trị. Sau khi tham gia
EU, Ba Lan là thị trường chính của cá tra ĐBSCL. Bên cạnh nhập khẩu cá nước
ngọt Ba lan còn nhập cá nước ngọt khác như cá rô phi từ các nước khác.
Tuy nhiên sang năm 2008, kim ngạch xuất khẩu trên thị trường này giảm
Trong tiêu thụ cá họ rất chú ý đến mùi, dễ dàng chế biến. Ngoài ra
mạnh, giảm -8.34% so với năm 2007. Đây là kết quả do ảnh hưởng của khủng
giá cả cũng là yếu tố quyết định chính. Cụ thể như cá tra đã trở nên phổ biến nhanh
hoảng kinh tế. Hàng ngàn containers xuất sang Ba Lan không thông quan được,
chóng ở thị trường này do giá cạnh tranh hơn so với cá tuyết, cá minh thái. Cộng
phải trả về hoặc chuyển sang bán cho các thị trường khác do ngân hàng Ba Lan
thêm mùi trung tính dể kết hợp thức ăn khác nên được nhiều người Hà Lan chấp
không đủ USD để bán ra cho các doanh nghiệp nhập khẩu Ba Lan.
nhận.
Xúc tiến: Như vậy để đẩy mạnh xuất khẩu cá tra các doanh nghiệp chú ý:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 49
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 50
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bảng 2.12 Giá và thị phần các nước xuất khẩu cá nước ngọt sang Ba Lan
tiêu dùng của Ba Lan, giá cá tra sang thị trường này rẻ nên đã chiếm thị phần rất
Thị phần (%)
Giá (Euro /kg)
cao, tiếp đến là Trung Quốc cũng với gia cạnh tranh (cá không cắt tỉa chỉ máu).
2006
2007
2006
2007
Cá tra xuất khẩu sang Ba Lan chủ yếu là cá fillet đông lạnh nhưng cá tra
Việt Nam
89
91
2.11
1.89
xuất khẩu là cá tra thịt đỏ, còn dè không sạch, đẹp như xuất sang các thị trường
Trung Quốc
1
4
2.58
2.01
thành viên EU khác.
Nga
1
1
4.54
4.85
Hà Lan
2
1
2.47
3.84
Kazakhstan
1
1
4.46
5.99
Lithuania
1
1
4.85
7.77
Khác
4
1
3.22
3.69
Nguồn: Vasep
Quốc gia Châu Á liền sau Việt Nam tại thị trường này là Trung Quốc. Cho
dù khối lượng philê cá nước ngọt đông lạnh hiện tại Ba Lan nhập khẩu từ Trung
Quốc chỉ là 1.650 tấn, nhưng Trung Quốc đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ với mức
tăng trưởng 523% về khối lượng.
Hơn nữa, không giống như sản phẩm của các nhà cung cấp trong lòng EU
như Ðức và Hà Lan hoặc sản phẩm từ các nước Châu Phi, mức giá của Trung Quốc
không vượt quá xa so với đơn giá sản phẩm của Việt Nam (2,30 euro/kg so với mức
2,07euro/kg của Việt Nam). Xu hướng giảm giá của sản phẩm Trung Quốc trên
thực tế diễn ra còn mạnh mẽ hơn, từ 2,58 euro/kg năm 2006 xuống còn 2,01 euro/kg
năm 2007.
Nguồn cung tăng mạnh mẽ từ Việt Nam và Trung Quốc đang đặt áp lực
giảm giá lên các nhà cung cấp sản phẩm cá nước ngọt đông lạnh philê cho thị
trường EU. Ðơn giá trung bình của mặt hàng này đã giảm từ 2.93 euro/kg xuống
2.80 euro/kg và chắc chắn sẽ còn tiếp tục giảm
Ba Lan là nước mới gia nhập EU (2004) và là nước có thu nhập thấp hơn so
với các nước thành viên EU khác nên giá cả rất có ý nghĩa trong việc quyết định
Cũng giống như các nước khác EU, nhà nhập khẩu đại lý đóng vai trò quan
trọng trong kênh phân phối cá tra của Ba Lan và cá tra được phân phối đến người
tiêu dùng thông qua siêu thị và các shop nhỏ.
2.3.2 Khả năng cạnh tranh của cá tra trên thị trường EU:
Cá da trơn được nuôi nhiều ở Đông Nam Á, Mỹ, Trung Quốc, một ít ở Nam
Mỹ. Các loài chính có tên khoa học như Ictalurus punctatus (cá nheo Mỹ),
pangasius spp (cá tra), pangasius hypophthalmus, Silurus asotus, Leiocassi
longirostris, Pelteobagrus fulvidraco, ... trong đó các loài pangasius, Ictalurus
punctatus, Silurus asotus được nuôi với khối lượng lớn nhất và tập trung ở Việt
Nam, Mỹ và Trung Quốc chiếm trên 99% tổng sản lượng.
- Mỹ: Năm 2005, tổng sản lượng đạt 376.850 tấn, đối tượng chính là loài có
tên khoa học Ictalurus punctatus. Cá da trơn ở Mỹ được nuôi chủ yếu ở 4 Bang là
Alabama, Ankansas, Louisiana và Misissipi. Tuy nhiên, gần đây giá thành sản phẩm
tăng do giá xăng và giá thức ăn tăng đã gây khó khăn cho người nuôi. Hơn nữa, thị
trường cá da trơn Mỹ đang bị cạnh tranh bởi cá da trơn từ nước ngoài (Trung Quốc,
Việt Nam, Nam Mỹ) nên nghề nuôi cá da trơn ở Mỹ hiện gặp rất nhiều khó khăn,
sản xuất thu hẹp dần.
- Trung Quốc: Nổi lên trở thành nhà xuất khẩu cá da trơn lớn nhất vào Mỹ
(vượt qua Việt Nam). Xuất phát từ thị trường mở rộng hơn và nhu cầu nội địa rất
lớn nên sản lượng cá da trơn nuôi của Trung Quốc tăng rất nhanh, đạt 478.004 tấn
vào năm 2005, tăng 100.000 tấn so với năm 2004 và tăng 160.000 tấn so năm 2003.
Các đối tượng nuôi chính là Silurus asotus, Ictalurus punctatus, Pelteobagrus
fulvidraco.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu