Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.68 KB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------------------

----------------------

HUỲNH THỊ KIM PHƯỢNG

HUỲNH THỊ KIM PHƯỢNG

GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành :
Mã số
:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Kinh tế tài chính – Ngân hàng
60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐỖ LINH HIỆP

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009


Kết luận chương 1

22

Mục lục

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

24

Danh mục các chữ viết tắt

TẠI HỆ THỐNG NH ĐT&PT VN (BIDV)

Danh mục các bảng biểu

2.1

Giới thiệu hệ thống BIDV

Danh mục các hình vẽ, đồ thị


2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển

24
27

MỤC LỤC
Trang

24

Phần mở đầu

1

2.1.2

Kết quả hoạt động chính của BIDV năm 2008

Chương 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

3

2.2

Thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV

29


2.2.1

Các hình thức huy động vốn được triển khai tại BIDV

29

2.2.1.1

Tiền gửi thanh toán

29

TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1

Ngân hàng thương mại – Chức năng và vai trò của Ngân hàng

3

2.2.1.2

Tiền gửi có kỳ hạn

30

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

3


2.2.1.3

Tiền gửi tiết kiệm

30

1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại

4

2.2.1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

30

1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại

5

2.2.1.3.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

31

1.2

5

2.2.1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm bậc thang

31


1.2.1 Vốn điều lệ và các quỹ

6

2.2.1.3.4 Tiền gửi tiết kiệm “ổ trứng vàng”

32

thương mại trong nền kinh tế thị trường

Các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

1.2.2 Vốn huy động

8

2.2.1.3.5 Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng

32

1.2.3 Vốn đi vay

8

2.2.1.4

Phát hành giấy tờ có giá

33


1.2.4 Nguồn vốn khác

9

2.2.2

Các dịch vụ hỗ trợ cho công tác huy động vốn

33

1.3

9

2.2.3

Quy mô nguồn vốn huy động tại BIDV

34

1.3.1 Đối với nền kinh tế

9

2.2.4

Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV

39


1.3.2 Đối với NHTM

9

2.2.5

Quản trị nguồn vốn tại BIDV

48

1.3.3 Đối với khách hàng

10

2.3

Đánh giá kết quả đạt được và các tồn tại trong công tác

50

1.4

10

Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động

Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại

huy động vốn tại BIDV


1.4.1 Tiền gửi không kỳ hạn

10

2.3.1

Kết quả đạt được

50

1.4.2 Tiền gửi có kỳ hạn

11

2.3.2

Những tồn tại

52

1.4.3 Tiền gửi tiết kiệm

11

2.3.3

Nguyên nhân những tồn tại

1.4.4 Phát hành giấy tờ có giá


12

Kết luận chương 2

54
55

1.5

Chi phí và rủi ro trong công tác huy động vốn

53

13

1.5.1 Chi phí cho nguồn vốn huy động

13

Chương 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

1.5.2 Rủi ro trong công tác huy động vốn

16

ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NH ĐT&PT VN

18

3.1


1.6.1 Yếu tố chủ quan

18

3.1.1 Cơ hội và thách thức trong công tác huy động vốn của BIDV

55

1.6.2 Yếu tố khách quan

22

3.1.2 Định hướng công tác huy động vốn tại BIDV trong thời gian tới

56

1.6

Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động

Định hướng công tác huy động vốn của BIDV

55


3.2

Những kiến nghị ở tầm vĩ mô nhằm gia tăng huy động vốn


57

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

tại BIDV
3.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ

57

3.2.2 Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam

59

3.3

61

Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống BIDV

3.3.1 Áp dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý

61

3.3.2 Giải pháp về chính sách quan hệ khách hàng

61

3.3.3 Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn

62


3.3.4 Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ huy động vốn

64

3.3.5 Giải pháp tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động

65

3.3.6 Giải pháp về phát triển công nghệ

66

3.3.7 Giải pháp về quy trình thực hiện các nghiệp vụ

67

3.3.8 Giải pháp về chính sách nhân sự

68

3.3.9 Giải pháp về công tác marketing, phát triển thương hiệu

69

Kết luận Chương 3

71

Kết luận


72

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

ADB
AFD
ATM
AUD
BIDV
CAD
CSTT
DTBB
EUR
GBP
GDP
IMF
JBIC
NHNN
NHTM
NHTW
ODA
TCTD
USD
VND
WB
WTO

: Asian Development Bank – Ngân hàng phát triển Châu Á

: Agence Francaise de Development – Cơ quan phát triển Pháp
: Auto Teller Machine – Máy rút tiền tự động
: Đôla Úc
: Bank for Investment and Development of Vietnam - Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam
: Đôla Canada
: Chính sách tiền tệ
: Dự trữ bắt buộc
: Đồng Euro
: Đồng Bảng Anh
: Tổng sản phẩm quốc nội
: International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế
: Japan Bank for International Cooperation – Ngân hàng hợp tác quốc
tế Nhật Bản
: Ngân hàng Nhà nước
: Ngân hàng thương mại
: Ngân hàng Trung ương
: Official Development Assistance – Hỗ trợ phát triển chính thức
: Tổ chức tín dụng
: Đôla Mỹ
: Đồng Việt Nam
: World Bank – Ngân hàng thế giới
: World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
STT

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


Tên bảng biểu

Trang

STT

Quy mô hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn
2005-2008
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn
2005-2008
Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008
Một số chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của BIDV
giai đoạn 2005-2008
Cơ cấu nguồn vốn BIDV giai đoạn 2005-2008

28

Đồ thị 1.1

Tương quan lựa chọn giữa chi phí và rủi ro

17

28

Đồ thị 2.1

40


28

Đồ thị 2.2

28

Đồ thị 2.3

39

Đồ thị 2.4

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV
theo thời gian
So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của
BIDV
Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo sản
phẩm
Cơ cấu nguồn vốn BIDV theo vùng kinh tế

40

Đồ thị 2.5

45

41

Đồ thị 2.6


43

Đồ thị 2.7

Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo loại tiền
tệ
Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo đối
tượng khách hàng
Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn

Bảng 2.11

So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của
BIDV
Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo sản
phẩm
Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo vùng
kinh tế
Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo loại tiền
tệ
Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo đối
tượng khách hàng
Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn

Bảng 2.12

Xu hướng an toàn vốn của BIDV theo thời gian

48


Bảng 2.13

Khả năng thanh khoản của BIDV

49

Bảng 2.14

Chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra bình quân của
BIDV

50

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

44
45
47

Tên đồ thị


Trang

41
42
43

46
47


Trong quá trình nghiên cứu, tác giả dựa vào quan điểm duy vật biện chứng,

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài:

duy vật lịch sử đồng thời kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp để giải quyết

Hệ thống ngân hàng ngày nay đang phát triển mạnh mẽ và được xem như

vấn đề nêu ra.
Số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý qua 2 nguồn:

xương sống của nền kinh tế. Trong điều kiện thị trường chứng khoán và thị trường
tiền tệ chưa phát triển như Việt Nam, hệ thống ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong

Dữ liệu nội bộ trong hệ thống BIDV.

việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn và tác nhân thiếu


Dữ liệu ngoại vi thu thập từ các nguồn: sách báo, các phương tiện truyền

vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ trọng khá

thông, báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước và một số NHTM
trên địa bàn.

nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội.
Hiện nay, hầu hết các NHTM đều ở tình trạng thiếu vốn trung dài hạn, gặp

5.

− Hệ thống hóa các phương thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế

nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và phù

thị trường.

hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy, yêu cầu về tăng trưởng vốn huy động với quy
mô và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho các NHTM.

− Phân tích thực trạng huy động vốn, cơ cấu huy động vốn tại BIDV để tìm

Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu cộng với sự

ra những nhược điểm cần khắc phục.

cạnh tranh khá gay gắt với các ngân hàng khác, BIDV đã và đang cố gắng tìm mọi
hình thức và biện pháp nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn hiện còn tiềm tàng

trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một nguồn vốn ổn định và phong phú hơn,
phù hợp với nhu cầu đầu tư.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

− Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn cho BIDV.
6.

Kết cấu của luận văn
Luận văn có độ dài 72 trang, được bố cục như sau:
Phần mở đầu

Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế nói

CHƯƠNG I: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY

chung và hoạt động của BIDV nói riêng, tôi lựa chọn đề tài “ Giải pháp gia tăng

ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

nguồn vốn huy động vốn đối với hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

THƯƠNG MẠI

Nam”

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI HỆ

2.


Mục đích nghiên cứu:

THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Mục đích chính của luận văn là từ những vần đề nghiên cứu được trong lý

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI

thuyết, phân tích thực trạng huy động vốn của BIDV đưa ra được các giải pháp nhằm

VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

tăng cường huy động vốn, tạo sự ổn định cho nguồn vốn kinh doanh của BIDV.

Kết luận

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của các NHTM.



Đánh giá thực trạng huy động vốn của BIDV trong 4 năm 2005-2008

trên các mặt: phân tích và quản trị nguồn vốn huy động tại BIDV để tìm ra các ưu,
nhược điểm và nguyên nhân những tồn tại trong công tác huy động vốn tại BIDV.
4.


Phương pháp nghiên cứu


Trong đó, hoạt động ngân hàng cũng đã được phân định một cách cụ thể,

CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

đó là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên

TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh

1.1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1.1

toán.
1.1.2

Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mô

Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức

năng sau đây:

hình hai cấp, trong đó:
− Cấp 1: Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản lý vĩ mô đối với mọi
hoạt động tiền tệ ngân hàng.
− Cấp 2: Ngân hàng trung gian với chức năng kinh doanh tiền tệ, không
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.

Chức năng của Ngân hàng thương mại

- Chức năng thứ nhất, NHTM là một trung gian tín dụng. Đây là chức
năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này, một mặt
NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế như vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền tiết

Trong hệ thống ngân hàng trung gian bao gồm nhiều loại hình ngân hàng

kiệm của dân cư…. để hình thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác trên cơ sở nguồn

như: ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng vì

vốn đã huy động được, ngân hàng sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền

mục đích xã hội…. trong đó ngân hàng thương mại giữ vị trí chủ yếu. Trên thế giới,

kinh tế.

NHTM đã xuất hiện từ lâu đời trên cơ sở hoạt động thường xuyên là nhận bảo quản


Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã huy động triệt

tiền, vật có giá trị của các chủ thể trong xã hội và sử dụng chúng để cho vay, cung

để được các khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích

ứng các dịch vụ khác có liên quan.

quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các

Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng hai cấp cũng mới hình thành và phát

doanh nghiệp.

triển khoảng gần 20 năm, trên cơ sở nền tảng pháp lý ban đầu gồm 2 Pháp lệnh: Pháp

− Chức năng thứ hai của NHTM là làm trung gian thanh toán và quản lý

lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và

các phương tiện thanh toán. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được

công ty tài chính (có hiệu lực từ 01/10/1990) và từ năm 1997 đến nay là các bộ luật

ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách

về Ngân hàng. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 07/1997/QHX ngày

nhanh chóng, tiện lợi, nhất là đối với những khoản thanh toán có giá trị lớn, cùng


12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số

khắp địa phương, mà nếu khách hàng tự thực hiện sẽ rất tốn kém và khó khăn. Trong

20/2004/QHXI ngày 15/06/2004 đã xác định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín

khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông như séc,

dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác

thẻ thanh toán … đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông.

có liên quan”.

− Chức năng thứ ba là NHTM cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng.

Thuật ngữ “ngân hàng thương mại” đã được chỉ rõ tại Nghị định số

Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có những điều

49/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/09/2000 như sau: “Ngân hàng thương mại là

kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua đó,

ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh

ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ tài sản quý giá, làm đại lý phát

khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của


hành chứng khoán cho các doanh nghiệp … để nhận được khoản hoa hồng, phí… sẽ

nhà nước”.

vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiêu quả cao.


1.1.3

Vai trò của Ngân hàng thương mại

1.2.1

Vốn điều lệ và các quỹ
Vốn điều lệ

− NHTM giúp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất

Vốn điều lệ ban đầu được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau, tùy

kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng được quy mô sản xuất đòi hỏi

thuộc vào hình thức sở hữu của ngân hàng đó. Cụ thể là:

doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để đổi mới thiết bị và công nghệ.

− NHTM nhà nước: vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp.

Trong điều kiện đó, NHTM một mặt đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn thiếu


− NHTM cổ phần: vốn điều lệ được hình thành thông qua hoạt động phát

hụt, cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp

hành cổ phiếu trên thị trường.

thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh.
− NHTM làm cầu nối giữa NHTW với nền kinh tế để thực hiện các chính

− NHTM liên doanh: vốn điều lệ do phía Việt Nam và phía nước ngoài
đóng góp theo tỷ lệ tham gia đã thỏa thuận trong điều lệ.

sách tiền tệ. Để thực thi chính sách tiền tệ, NHTW sử dụng các công cụ như lãi suất,
tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các nghiệp vụ trên thị trường mở. Chính các NHTM là chủ thể

− Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: vốn do ngân hàng mẹ ở chính quốc
chuyển qua.

chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này đồng thời đóng vai trò cầu nối
trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế để Chính

− Ngân hàng 100 % vốn nước ngoài: vốn điều lệ do tổ chức thành lập tự
đáp ứng.

phủ và NHTW có những chính sách điều tiết thích hợp.

Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật (được gọi

− NHTM góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Với xu


là vốn pháp định). Ở Việt Nam cũng như tại các quốc gia trên thế giới đều có quy

hướng phát triển kinh tế theo hướng hội nhập vào cộng đồng kinh tế quốc tế, việc mở

định mức vốn pháp định cho mỗi loại hình ngân hàng. Mức vốn pháp định có thể

rộng và giao lưu kinh tế là một vấn đề tất yếu. Thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất

được quy định thay đổi tùy mỗi thời kỳ, phù hợp với yêu cầu quản lý và phát triển

nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính quốc tế, NHTM giúp cho

kinh tế của mỗi quốc gia.

việc thanh toán trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và
hiệu quả.
1.2

Vốn điều lệ của mỗi NHTM không phải là một con số bất biến mà có thể
thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ

CÁC NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM

sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy định của luật

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh

pháp.


doanh đều phải có vốn. NHTM được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh

Tuy vốn điều lệ không phải là nguồn vốn chủ lực trực tiếp phục vụ cho

doanh trên lĩnh vực tiền tệ, do vậy việc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ tạo lập

nhu cầu kinh doanh tiền tệ đối với NHTM. Song, vốn điều lệ lại có ý nghĩa đặc biệt

nguồn vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với

quan trọng xuất phát từ mục đích sử dụng nó. Trước hết, vốn điều lệ được sử dụng để

mỗi NHTM. Thông qua các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong lĩnh vực nguồn

xây dựng, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị chuyên dùng … tức là tạo nên cơ sở

vốn và tài sản Nợ, mỗi NHTM đã tạo lập cho mình một khối lượng vốn cần thiết, đáp

vật chất ban đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra các

ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm:

NHTM còn được phép sử dụng vốn điều lệ để góp vốn, liên doanh, đầu tư, cấp vốn

− Vốn điều lệ và các quỹ

cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Điều này

− Vốn huy động


cũng có nghĩa là mỗi NHTM có vốn điều lệ lớn sẽ có khả năng để đa dạng hóa hoạt

− Vốn đi vay

động kinh doanh của mình. Vốn điều lệ cũng là yếu tố làm cơ sở để xác đinh các

− Vốn khác

mức khống chế cho vay tối đa đối với một khách hàng, mức vốn có thể huy động ….


được quy định bởi pháp luật. Vốn điều lệ cũng là yếu tố quan trọng tạo niềm tin, uy

− Nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu,

tín ban đầu của khách hàng đối với ngân hàng.

trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi …

Các quỹ của ngân hàng:

1.2.3

Được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động bao gồm các quỹ
như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng , quỹ đầu tư phát triển, quỹ

Vốn đi vay
Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu

kinh doanh, NHTM có thể vay vốn của các chủ thể sau:


khen thưởng phúc lợi và các quỹ khác.

− Vay của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức được tái cấp vốn như

Ở Việt Nam, theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005,

chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá; cầm cố các giấy tờ có

vốn tự có của NHTM gồm:

giá; vay lại theo hợp đồng tín dụng …

− Vốn tự có cơ bản (Vốn cấp 1): vốn điều lệ thực có (vốn đã được cấp,

− Vay của các NHTM khác qua thị trường liên ngân hàng

vốn đã góp), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát
triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia.

− Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế.
1.2.4

Nguồn vốn khác

− Vốn tự có bổ sung (Vốn cấp2): phần giá trị tăng thêm của tài sản cố

Bao gồm: Vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính, các quỹ, Ngân sách Nhà

định và chứng khoán đầu tư được định giá lại. Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu


nước để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi

ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành có thời hạn dài.

sinh; vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá

Để đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Điều 4 QĐ

trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng …)

457/2005/QĐ-NHNN quy định phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với

1.3

TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

tài sản Có rủi ro.

1.3.1

Đối với nền kinh tế

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CAR

=

Vốn tự có
Tổng tài sản Có rủi ro quy đổi


x 100%

Trong đó:

Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu
hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chổ là

- CAR: Capital Adequacy Ratio – Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất

- Tổng tài sản Có rủi ro quy đổi = ∑(Tài sản Có nội bảng x Hệ số rủi ro) + ∑(Tài sản

quan trọng để đầu tư phát triển nền kinh tế vì nó không những lớn về số tiền tuyệt đối

ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro)

mà vì tính chất “luân chuyển” không ngừng của nó. Đặc biệt trong chiến lược phát

1.2.2

Vốn huy động

triển của nước ta là xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa

Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của

nhưng điểm xuất phát thấp, ngân sách còn hạn hẹp, hầu như không có tích lũy từ


NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời

trước, do đó vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều vào nguồn vốn

quản lý và sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa thuận giữa

nội lực trong đó nguồn từ các ngân hàng huy động được là rất quan trọng vì nó tạo

ngân hàng và khách hàng. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng

nên sự ổn định vững chắc cho sự phát triển nhanh ổn định và bền vững lâu dài. Ngoài

nguồn vốn kinh doanh của NHTM, bao gồm:

việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho đầu tư phát triển bên cạnh đó

− Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, còn được gọi là tiền gửi thanh
toán, tiền gửi giao dịch.
− Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể.

thông qua nghiệp vụ huy động vốn giúp NHNN kiểm soát khối lượng tiền tệ trong
lưu thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ ( tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản,
lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá….). Chẳng hạn muốn thu hút bớt lượng


tiền trong lưu thông, NHNN tăng lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt

1.4.1 Tiền gửi không kỳ hạn


buộc, khống chế dư nợ tín dụng, và ngược lại…. nhằm điều hòa lưu thông tiền tệ,

Để sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng,

kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả.

các khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và có số dư nhất

1.3.2

Đối với NHTM

định để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Như vậy, xét về bản chất, khi

Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân

mở và gửi tiền vào tài khoản này, mục tiêu của khách hàng không phải là tìm kiếm

hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem

các khoản lãi từ số dư tài khoản.

như không có hoạt động của ngân hàng thương mại. NHTM khi được cấp phép thành

Do chủ tài khoản có quyền chi tiêu bất kỳ khi nào trong thời gian làm việc

lập phải có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản

của ngân hàng trong phạm vi số dư có trên tài khoản của minh, cho nên việc “tận


cố định, máy móc, thiết bị …. cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng

dụng” số dư tiền khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng làm nguồn vốn cho ngân

có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân

hàng là rất hạn chế. Ngân hàng chỉ có thể sử dụng một tỷ lệ thấp trên số dư tài khoản

hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn

của khách hàng làm nguồn vốn kinh doanh của mình. Do vậy, lãi suất tiền gửi áp

từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn, do vậy, có ý nghĩa rất quan trọng đối với

dụng đối với loại tài khoản này rất thấp, hay nói cách khác, chi phí cho nguồn vốn

ngân hàng cũng như đối với khách hàng.

huy động theo hình thức này là rất rẻ (thậm chí ở nhiều nước trên thế giới, số dư tài

Đối với NHTM, nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn

khoản loại này ngân hàng không phải trả lãi cho khách hàng).

cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy

Ngoài ra, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn còn giúp

động vốn, NHTM sẽ không có đủ vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác,


tăng nguồn thu phí dịch vụ cho các NHTM, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh

thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự

toán của nền kinh tế.

tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không

1.4.2

Tiền gửi có kỳ hạn

ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với

− Đây là loại tiền gửi mà đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp gửi có

khách hàng. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của

kỳ hạn, về tính chất hoạt động thì giống tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng về mục

ngân hàng.

đích và đối tượng gửi cũng khác nhau.

1.3.3

Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và

− Tiền gửi có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại theo kỳ hạn

ngày, tuần, tháng.

đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng

− Tiền gửi có kỳ hạn thường có quy mô số dư trung bình lớn hơn so với

trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng

các khoản tiền gửi tiết kiệm, tạo nguồn vốn tương đối lớn cho hoạt động ngân hàng.

một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ

Tuy nhiên, nguồn vốn này thường không ổn định và tạo sức ép cho ngân hàng nếu

huy động giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân

khách hàng rút tiền với số lượng lớn.

hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách

1.4.3

hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
1.4

Tiền gửi tiết kiệm
− Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền

CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ

Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, hay nói cách khác là ngân

chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo

hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây:

hiểm tiền gửi.


− Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và

− Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao

thực hiện các giao dịch thanh toán, trừ trường hợp chuyển khoản sang tài khoản tiền

gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn

vay hoặc tài khoản khác của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền

khác.

gửi tiết kiệm đó.
− Nhìn chung, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn tương đối ổn định, cho

− Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên,
bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác.

phép ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn để cấp tín dụng, đầu tư. Tuy nhiên,


Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTM được thực hiện tập

lãi suất áp dụng cho các khoản tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và quy mô số dư

trung theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn

trung bình của của những khoản tiền gửi này thường có giá trị không lớn. Thông qua

so với nguồn vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi. Tuy nhiên hình thức huy

các hình thức tiền gửi tiết kiệm khác nhau, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu đa

động vốn này thường có lãi suất và chi phí phát hành cao. Ngoài ra, việc phát hành

dạng của khách hàng. Thông thường có 2 loại cơ bản:

giấy tờ có giá dài hạn phải được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
− Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày giờ làm việc

căn cứ trên các điều kiện về thời gian hoạt động, lợi nhuận và phương án sử dụng
vốn thu được từ phát hành giấy tờ có giá dài hạn.
1.5

CHI PHÍ VÀ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

Đối với mỗi một nguồn vốn huy động, các ngân hàng đều luôn quan tâm


nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
− Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp nguyên nhân giống

hai vấn đề quan trọng sau đây: Một là, chi phí để có nguồn vốn là bao nhiêu? Hai là

như tiền gửi không kỳ hạn. Khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần

mối quan hệ phụ thuộc và rủi ro của mỗi nguồn vốn. Trong điều kiện môi trường

trên số tiền tiết kiệm, sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ.

cạnh tranh ngày càng khốc liệt, ngân hàng cần phải biết mỗi khoản mục chi phí bao

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
− Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm, trong đó người gửi
tiền thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm về kỳ hạn gửi nhất định.
− Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại theo kỳ
hạn ngày, tuần, tháng.

gồm những gì? Điều này đặc biệt đúng đối với chi phí huy động vốn vì đây là chi phí
cao nhất trên cả chi phí nhân lực, chi phí quản lý và các chi phí khác.
1.5.1

Chi phí cho nguồn vốn huy động
Chi phí huy động vốn là khoản chi phí được cấu thành bởi chi phí lãi phải

trả cho các khoản tiền gửi của khách hàng và các chi phí phi lãi phát sinh khác trong

− Khách hàng được rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn nếu có thoả thuận với


quá trình huy động vốn. Đây là khoản chi phí trọng yếu trong tổng chi phí của mỗi

tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm khi gửi tiền và được hưởng lãi theo quy định của tổ

ngân hàng, cho nên với hầu hết các ngân hàng muốn tăng thu nhập thì việc hạ thấp

chức nhận tiền gửi tiết kiệm.

chi phí tiền gửi của mình là nhu cầu bức thiết. Tuy nhiên, các ngân hàng không thể

1.4.4

Phát hành giấy tờ có giá

dễ dàng hạ thấp chi phí tiền gửi của mình bởi nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như

Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn

mức cung tiền gửi, khả năng cạnh tranh của ngân hàng, lãi suất cho vay, quy mô của

trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều

khoản tiền gửi không phải trả lãi và quan trọng nhất là sự chênh lệch giữa lãi suất

kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng.

tiền gửi và lãi suất đi vay.

Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá được chia thành hai loại:


Những loại tiền gửi khác nhau tương ứng với những mức độ rủi ro khác
nhau sẽ quyết định những lãi suất huy động khác nhau, ví dụ như tiền gửi có kỳ hạn


có rủi ro thấp hơn tiền gửi không kỳ hạn. Thêm vào đó, thu nhập của người gửi tiền
và mức cạnh tranh trên thị trường cũng tác động tới lãi suất huy động.

Công thức trên có nghĩa là thu nhập từ các tài sản sinh lời tối thiểu phải
bằng tỷ lệ này để có thể bù đắp tổng chi phí huy động vốn. Trên thực tế, các cổ đông

Hơn nữa, những khoản tiền gửi ngân hàng không phải trả lãi có ảnh hưởng

– chủ sở hữu ngân hàng – cũng tham gia góp vốn vào ngân hàng và như vậy sẽ phát

tới mức chênh lệch lãi suất của ngân hàng. Quy mô của các khoản tiền gửi không

sinh chi phí vốn sở hữu. Đây là chi phí cơ hội thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của những

phải trả lãi càng nhiều thì thu nhập từ lãi suất ròng sẽ càng lớn và ngân hàng càng có

người góp vốn vào ngân hàng. Vì nếu ngân hàng không tạo ra được tỷ suất sinh lời

khả năng cạnh tranh mạnh hơn so với các đối thủ.

thỏa đáng trên vốn chủ sở hữu thì các cổ đông sẽ rút vốn ra và đầu tư vào nơi khác

Có 3 phương pháp xác định chi phí huy động vốn thường được các ngân

hấp dẫn hơn. Để tính chi phí vốn sở hữu, một phương pháp hợp lý là ước tính mức


hàng áp dụng phổ biến là: phương pháp chi phí bình quân, chi phí vốn biên tế và chi

tỷ suất sinh lời cần thiết mà các cổ đông cho rằng cần thiết sẽ duy trì mức góp vốn

phí hỗn hợp. Mỗi phương pháp đều có một ý nghĩa nhất định tùy theo mục đích sử

hiện tại.

dụng của số liệu về chi phí huy động vốn tính toán được.
Phương pháp chi phí bình quân:

Như vậy, tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết phát sinh từ toàn bộ các nguồn
vốn huy động và vốn sở hữu của ngân hàng sẽ là:

Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này chú
trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguốn vốn mà ngân hàng đã huy động được trong quá

Tỷ suất sinh
lời tối thiểu

=

Tỷ suất sinh lời tối thiểu để
bù đắp chi phí

+

Tỷ suất sinh lời trước
thuế cho cổ đông


khứ và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả cho
mỗi nguồn vốn huy động được. Công thức tính chi phí bình quân như sau:

Phương pháp chi phí vốn biên tế:
Phương pháp chi phí bình quân tuy có ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ nhìn

Tổng chi phí lãi
Chi phí trả lãi bình quân

=

Tổng nguồn vốn huy động bình quân

về quá khứ để xem xét chi phí và tỷ suất lợi nhuận tối thiểu đã thực hiện của ngân
hàng. Trong khi đó, phần lớn các quyết định kinh doanh của ngân hàng là cho hiện
tại và hướng về tương lai, tức phải trả lời câu hỏi: Khi một khách hàng xin cấp một

Phương pháp này cung cấp cho ngân hàng một chuẩn mực tương đối cho

khoản tín dụng, để đáp ứng nhu cầu đó, ngân hàng phải tốn phi là bao nhiêu? Tỷ lệ

việc ra quyết định nên cho vay và đầu tư thế nào để có lãi. Nhưng việt tính toán như

thu nhập ngân hàng phải tạo ra từ tín dụng và đầu tư chứng khoán tương lai tối thiểu

trên là chưa hoàn chỉnh, vì nó chỉ dừng lại ở mức độ xem xét giá vốn của nguồn vốn,

phải bằng bao nhiêu để có thể bù đắp chi phi huy động những nguồn vốn mới.


nhiều chi phí khác có liên quan đến huy động vốn vẫn chưa được đề cập đến. Đó

Phương pháp chi phi vốn biên tế giả định rằng toàn bộ nguồn vốn để đáp ứng nhu

chính là chi phí phi lãi, bao gồm: tiền lương và chi phí quản lý gián tiếp; mức dự trữ

cầu trên của khách hàng đều bắt đầu từ việc vay trên thị trường tiền tệ, ta có công

bắt buộc theo quy định; phí bảo hiểm tiền gửi; chi phí quảng cáo, khuyến mãi …

thức sau:

Do vậy, các ngân hàng khắc phục nhược điểm bằng cách sử dụng tài sản
sinh lợi làm cơ sở tính toán chi phí, tức là so sánh chi phí lãi và phi lãi trong huy
động vốn với lượng tài sản sinh lời của ngân hàng theo công thức sau:
Tỷ suất sinh lời tối thiểu
để bù đắp chi phí

=

Tổng chi phí lãi + Chi phí phi lãi
Tổng tài sản Có sinh lời

Chi phí huy động vốn
để tài trợ khoản vay

=

Chi phi trả lãi theo lãi suất bình
quân trên thị trường tiền tệ


+

Chi ph phi lãi để
huy động vốn

Chi phí biên là chi phí tăng thêm cho một đồng vốn mới mà ngân hàng
phải bỏ ra khi huy động thêm vốn. Căn cứ vào chi phí biên, ngân hàng xác định mức
lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ những tài sản có thêm từ các nguồn vốn này.


Chi phí huy động vốn hỗn hợp:

Trước tiên, có sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn, những

Trong thực tế, để phân định nguồn vốn nào sử dụng cho mục đích nào

nguồn vốn có chi phí thấp có thể phải chịu rủi ro về lãi suất, thanh khoản. Như thế,

không phải là việc dễ dàng. Ngân hàng thường huy động từ nhiều nguồn khác nhau

mỗi khi phải huy động vốn mới, nhà quản trị phải lựa chọn một vị trí ( điểm A hay B

cho các mục đích khác nhau. Do vậy, cần phải quan tâm xem xét chi phí huy động

trên đồ thị) theo chỉ đạo của các đại cổ đông của ngân hàng về tương quan ưu tiên

vốn trên một hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau. Việc tính toán chi phí nguồn vốn

giữa rủi ro và lợi nhuận trên bảng đối chiếu giữa rủi ro và chi phí theo từng cách phối


gồm các bước sau:

hợp giữa các nguồn vốn.

− Bước 1: Xác định lượng vốn dự kiến huy động mỗi nguồn để đáp ứng

Chi phí

nhu cầu tài trợ.
− Bước 2: Xác định mức khả dụng mỗi nguồn vốn.

CA

A

− Bước 3: Xác định chi phí lãi và phi lãi của mỗi nguồn vốn.
− Bước 4: Tập hợp chi phí lãi của tất cả các nguồn vốn xác định tương

CB

B

quan với tổng nguồn vốn huy động.
1.5.2

Rủi ro trong công tác huy động vốn
Thực tế hoạt động của ngân hàng đã cho thấy, việc lựa chọn nguồn vốn để

đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chi phí của mỗi

nguồn mà còn phụ thuộc rủi ro mà nguồn vốn huy động có thể mang lại.

RA

RB

Rủi ro

Các loại rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động của ngân hàng:
− Rủi ro lãi suất: Khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại

Đồ thị 1.1: Tương quan lựa chọn giữa chi phí và rủi ro.

do trước đó đã huy động những nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị

Theo sơ đồ trên, nhà quản trị có thể kết luận rằng nguồn vốn hiện đang sử

trường tăng, người gửi tiền sẽ thấy lãi suất mà ngân hàng trả cho họ không thỏa đáng

dụng có chi phí trên 1 đồng vốn huy động quá đắt (điểm A), do vậy mà lợi nhuận

nên họ sẽ rút tiền để đầu tư vào lĩnh vực khác có lợi hơn. Như vậy, có thể thấy rủi ro

thuần bị ảnh hưởng nghiêm trọng và cần phải có một hỗn hợp nguồn vốn kiểu khác.

lãi suất xuất hiện ở những nguồn vốn huy động có thời hạn dài.

Từ đó, ngân hàng có thể mong muốn thay đổi lối kết cấu nguồn vốn từ điểm A (chi

− Rủi ro thanh khoản: Xảy ra khi có tình trạng rút tiền hàng loạt của


phí CA, mức rủi ro RA) sang điểm B (chi phí CB thấp hơn, mức rủi ro RB cao hơn).

khách hàng làm sụt giảm nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng. Như khi tình trạng

Nhà quản trị phải quyết định vị trí rủi ro, chi phí thích hợp nhất với mục tiêu của

thất nghiệp gia tăng, các doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa sẽ làm cho tiền

ngân hàng và mong muốn cổ đông góp vốn.

gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán sẽ giảm đi một cách đột ngột … buộc ngân hàng
phải tìm kiếm những nguồn vốn khác có chi phí cao hơn để bù đắp.
− Rủi ro vốn chủ sở hữu: Khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở
hữu, nhà đầu tư sẽ lo lắng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể họ sẽ rút
vốn khỏi ngân hàng đó.
Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy động vốn của ngân hàng:

Thứ hai, mức độ rủi ro của các nguồn vốn khác nhau thay đổi theo những
chiều hướng rủi ro được xem xét. Ví dụ như, tiền gửi tiết kiệm của những hộ gia đình
có thu nhập thấp và trung bình có thể tương đối ít nhạy cảm với những thay đổi lãi
suất nhưng cũng chính loại tiền gửi đó lại có thể gần với cao điểm rủi ro thanh khoản
vào những thời điểm nhất định trong năm (các dịp lễ, Tết ….) khi xảy ra việc rút tiền
hàng loạt. Chính vì vậy, thách thức chủ yếu trong việc chọn một hỗn hợp nguồn vốn


bao gồm việc lựa chọn các mức độ rủi ro thích hợp ở mỗi chiều hướng rủi ro huy

- Chất lượng dịch vụ là do các khách hàng cảm nhận được chứ không


động vốn và điều chỉnh theo chi phí huy động vốn của các mức rủi ro đó.

phải do ngân hàng quyết định (không phải chất lượng kỹ thuật).

1.6

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

- Chất lượng dịch vụ ngân hàng thể hiện sự phù hợp với nhu cầu và

1.6.1

Yếu tố chủ quan

mong muốn của khách hàng.

Các yếu tố được xem là chủ quan tác động đến quy mô nguồn vốn huy

Do tính vô hình, không tách rời, kém đồng nhất về chất lượng nên khách

động của ngân hàng bao gồm: lãi suất, chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất, quy mô

hàng cảm nhận được chất lượng dịch vụ không chỉ dựa vào hình ảnh tổng thể của

vốn tự có, thương hiệu và chính sách cơ bản trong huy động vốn của ngân hàng…

ngân hàng hơn mà còn chú trọng đến chất lượng của một dịch vụ cụ thể nào đó. Các

Lãi suất cạnh tranh:
Hầu hết các nhà quản trị ngân hàng đều gặp khó khăn trong việc định giá


tiêu chuẩn thường được cảm nhận là:
- Các yếu tố hữu hình: trụ sở ngân hàng, trang thiết bị, tiện nghi, giấy tờ

nguồn vốn huy động. Nếu ngân hàng phải trả một mức lãi suất lớn để thu hút và duy

tài liệu, bầu không khí giao dịch ….

trì sự ổn định lượng tiền gửi của khách hàng thì có thể làm gia tăng chi phí, giảm thu

- Sự đa dạng của các loại hình sản phẩm dịch vụ.

nhập tiềm năng của ngân hàng. Nhưng một áp lực thực tế buộc các ngân hàng luôn

- Mức độ tin cậy: khả năng đảm bảo thực hiện dịch vụ đã hứa hẹn một

phải duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh để thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì

cách chắc chắn và chính xác.

tiền gửi hiện có. Các ngân hàng cạnh tranh để thu hút nguồn vốn tiền gửi không chỉ

- Sẵn sàng đáp ứng: sẵn sàng hỗ trợ và đảm bảo cung ứng dịch vụ nhanh

với các ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm, với các công cụ

chóng.

của thị trường vốn. Vào những thập niên 90 của thế kỷ 20, chính phủ của hầu hết các


- Đội ngũ nhân sự được đào tạo chuyên nghiệp, dễ gần, thân thiện, quan

nước đều có xu hướng áp đặt lãi suất trần cho tiền gửi ở các ngân hàng nhằm bảo vệ

tâm, lo lắng đến từng khách hàng.

ngân hàng tránh khỏi một mức lãi suất huy động quá cao, có thể làm ngân hàng lâm

- Bản thân dịch vụ sử dụng: là kết quả tốt của quá trình cung ứng một

phải tình trạng phá sản. Việc làm này đã khiến các ngân hàng phải cạnh tranh với

dịch vụ ngân hàng cụ thể bao gồm 2 thuộc tính:

nhau và với các trung gian tài chính khác về mặt giá cả: ngân hàng chịu toàn bộ chi

Thuộc tính kỹ thuật: những yếu tố cấu thành và phương thức vận

phí dịch vụ liên quan đến tiền gửi. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng cho rằng chiến lược

hành dịch vụ (các quy định, các thủ tục, yếu tố pháp lý, phí …)

marketing này không có hiệu quả vì nó làm gia tăng số lượng tài khoản lại là những

Thuộc tính sử dụng: thỏa mãn đúng một nhu cầu nào đó.

tài khoản có số dư nhỏ với mức độ nhạy cảm cao buộc ngân hàng phải đối mặt với

Cái khó nhất trong định hướng chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ


tình trạng bùng nổ chi phí hoạt động. Khi cơ quan quản lý loại bỏ lãi suất trần thì

ngân hàng là khách hàng chỉ biết chắc chắn nó sau khi đã sử dụng nó, mặt khác có

việc xây dựng mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên cần thiết, nghĩa là mỗi dịch vụ

quá nhiều tiêu chuẩn đánh giá mang tính trừu tượng. Tuy nhiên việc nâng cao chất

liên quan đến tiền gửi thường được định giá sao cho khoản thu đủ bù đắp tất cả phần

lượng dịch vụ ngân hàng là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa

lớn chi phí cho việc cung cấp dịch vụ đó.

các ngân hàng hiện nay. Chất lượng dịch vụ đã trở thành tiêu điểm quyết định sự

Chất lượng dịch vụ ngân hàng:
Chất lượng dịch vụ là năng lực của dịch vụ ngân hàng được ngân hàng
cung ứng và thể hiện qua mức độ thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Cần phải lưu ý:

thành công của ngân hàng.
Quy mô vốn tự có:
Để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng được lành mạnh,
an toàn thì các cơ quan quản lý nhà nước ban hành các hệ số an toàn. Trong nghiệp
vụ huy động vốn, hệ số giới hạn huy động vốn được xác định bởi:


ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn so với kênh phân phối
Hệ số giới hạn huy động vốn =


Vốn tự có

truyền thống. Tùy theo trình độ công nghệ và khả năng bảo mật của ngân hàng mà

Tổng nguồn vốn huy động

ngân hàng sẽ cung ứng các dịch vụ ngân hàng hiện đại theo các cấp độ khác nhau là

Trong đó:

phone banking, mobile banking, homebanking, internet banking. Những dịch vụ

− Vốn tự có của ngân hàng gồm: vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn

thường được ngân hàng cung ứng qua kênh phân phối hiện đại là: thu thập thông tin

điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận

về tỷ giá, lãi suất; tra cứu số dư, liệt kê giao dịch tài khoản; mua thẻ điện thoại trả

không chia.

trước; thực hiện các giao dịch chuyển khoản thanh toán điện nước, thanh toán trên

− Tổng nguồn vốn huy động gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ

các website mua bán trực tuyến.

hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi


Thương hiệu của ngân hàng: chính là uy tín và hình ảnh của ngân hàng

để huy động vốn, các tiền giữ hộ và đợi thanh toán, tiền gửi của Kho bạc

được tạo dựng qua quá trình hoạt động. Thương hiệu của ngân hàng càng được nhiều

Nhà nước (nếu có).

khách hàng biết đến và tin tưởng thì việc huy động vốn cho ngân hàng sẽ rất thuận

Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân

lợi.

hàng để tránh tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ

1.6.2

Yếu tố khách quan

của vốn tự có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả. Để tạo một khoản cách

Sự ổn định về chính trị - xã hội có tác động rất lớn đến tâm lý và niềm tin

an toàn trong hoạt động của ngân hàng trong mối tương quan giữa vốn tự có và vốn

của người gửi tiền. Một quốc gia có nền chính trị ổn định thì người dân sẽ tin tưởng

huy động, nếu chênh lệch đó càng lớn thì hệ số an toàn của ngân hàng sẽ càng thấp.


gửi tiền vào hệ thống ngân hàng nhiều hơn. Ngân hàng sẽ là cầu nối hữu hiệu giữa

Ở góc độ khác, một số quốc gia còn dùng hệ số này để bảo hộ các ngân

tiết kiệm và đầu tư.

hàng trong nước đối với thị trường tiền gửi trong giai đoạn đầu của hội nhập kinh tế

Mức độ phát triển của nền kinh tế được thể hiện qua các yếu tố như tốc độ

quốc tế (theo công văn số 1210/NHNN-CNH của Ngân hàng Nhà nước, các chi

tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp… có ảnh hưởng rất lớn đến

nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được nhận tiền gửi VNĐ từ các thể nhân

nguồn vốn huy động tại các ngân hàng. Môi trường kinh tế phát triển ổn định thì

Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo tỷ lệ trên mức vốn được cấp

nguồn vốn huy động tại các ngân hàng sẽ được tăng cao.

của chi nhánh với mức tiền gửi tối đa và theo lộ trình cụ thể: từ ngày 1/1/2007, tỷ lệ

Sự thay đổi trong chính sách tài chính, chính sách tiền tệ và các quy định

được huy động là 650 % vốn được cấp; từ ngày 1/1/2008 là 800% vốn được cấp; từ

của Chính phủ, của NHNN cũng ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của các


ngày 1/1/2009: 900% vốn được cấp; từ ngày 1/1/2010: 1000% vốn được cấp và sau

NHTM.

ngày 1/1/2011 sẽ được đối xử quốc gia đầy đủ. Theo Ngân hàng Nhà nước, cơ chế và

Tùy theo đặc trưng văn hóa của từng quốc gia, địa phương mà người dân

lộ trình trên là nhằm thực hiện các cam kết về dịch vụ ngân hàng tại biểu cam kết về

có tiền nhàn rỗi sẽ quyết định lựa chọn hình thức giữ tiền ở nhà, gửi vào ngân hàng

dịch vụ trong bộ văn kiện gia nhập tổ chức Thương mại thế giới của Việt Nam).

hay đầu tư vào các lĩnh vực khác. Ở các nước phát triển, việc thanh toán không dùng

Các dịch vụ ngân hàng hiện đại hỗ trợ cho các sản phẩm huy

động

vốn:

tiền mặt và sử dụng các dịch vụ ngân hàng đã khá quen thuộc với người dân. Tại
những nước đang phát triển như Việt Nam, người dân có thói quan giữ tiền mặt hoặc

Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực công nghệ thông
tin, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng từng bước được cải tiến theo hướng hiện đại
hóa. Từ đó, ngân hàng có thêm những kênh phân phối sản phẩm hiện đại nhằm đáp


tích trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ mạnh…. làm cho lượng vốn được thu hút vào ngân
hàng còn hạn chế.


Đặc điểm về dân số thể hiện qua các chỉ tiêu quy mô dân số, mật độ dân

CHƯƠNG 2

số, độ tuổi trung bình sẽ ảnh hưởng đến quy mô cũng như cơ cấu của nguồn vốn huy

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI

động.

HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu

tố. Mỗi loại nguồn vốn huy động lại chịu sự tác động khác nhau bởi các yếu tố đó.

2.1

GIỚI THIỆU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:

Do vậy ngân hàng cần nghiên cứu đặc điểm riêng của từng loại nguồn vốn huy động

Tên đầy đủ:

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.


để có những hình thức huy động vốn phù hợp, đảm bảo mục tiêu mà ngân hàng đã đề

Tên giao dịch quốc tế:

Bank for Investment and Development of Vietnam.

ra.

Tên viết tắt:

BIDV

Địa chỉ hội sở chính:

Tháp A, toà nhà Vincom, 191 Bà Triệu, Hà Nội

Website:

www.bidv.com.vn.

Kết luận chương 1
Nguồn vốn huy động không chỉ có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế. Nghiên cứu các hình thức
huy động vốn, những yếu tố ảnh hưởng và chi phí, rủi ro trong huy động vốn giúp
cho NHTM đưa ra các biện pháp thích hợp để gia tăng quy mô và nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn huy động.

Quá trình hình thành:
- Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài

chính) - tiền thân của BIDV- được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày
26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết
là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất
các các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
- Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 259-CP của Hội
đồng Chính phủ trên cơ sở Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho
vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc
kế hoạch nhà nước
- Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi
tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV:
từ một ngân hàng thuộc loại hình ngân hàng đầu tư chuyển sang mô hình NHTM
kinh doanh đa năng tổng hợp, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước.


Lĩnh vực hoạt động:
Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ,
TỔNG GIÁM ĐỐC

vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng
nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
phục vụ phát triển kinh tế đất nước.
Phương châm hoạt động:
Chia sẻ cơ hội- Hợp tác thành công.
Chính sách kinh doanh:

Chất lượng – tăng trưởng bền vững – hiệu quả an toàn.

KHỐI CÔNG TY

Đối tác:

KHỐI NGÂN HÀNG

CÁC HỘI ĐỒNG,
PHÒNG BAN

- 03 Sở Giao dịch
- 103 chi nhánh

- Có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới
- Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội ngân hàng
ASEAN, Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái Bình
Dương, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
Mô hình tổ chức:
BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối rộng
khắp 64 tỉnh, thành phố gồm: Hội Sở chính tại Hà Nội, 3 Sở Giao dịch tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, 103 chi nhánh, 228 phòng giao dịch, 162 điểm giao

-Cty Cho thuê tài chính
-Cty Cho thuê tài chínhII
-Cty Chứng khoán
-Cty Quản lý nợ & khai
thác tài sản
-Cty Bảo hiểm BIDV


KHỐI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP

KHỐI LIÊN
DOANH

dịch/quỹ tiết kiệm. Tính đến 31/12/2008, BIDV đã có một đội ngũ nhân sự lớn mạnh
với 12.500 người. Cơ cấu tổ chức của hệ thống BIDV như sau:
- Trung tâm đào tạo
- Trung tâm công nghệ
thông tin

- VID Public Bank
- Lào Việt Bank
- Cty liên doanh tháp
BIDV
- Cty liên doanh quản lý
đầu tư BIDV – VP
- Vietnam – Russia Bank

Mục tiêu phát triển:
Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV đã đạt được những thành
tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào kỷ nguyên
mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang truyền thống 50 năm phát
triển, BIDV tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn - trở thành một


Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế


Bảng 2.2: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008

Đơn vị tính: Tỷ đồng

giới.
2.1.2

Kết quả hoạt động chính của BIDV năm 2008

Chỉ tiêu

Năm 2008 là năm đầy biến động đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng và
toàn cầu nói chung. Trong đó, lĩnh vực tài chính, tiền tệ chịu nhiều tác động tiêu cực.
Trong những tháng đầu năm nhằm kiềm chế lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ đã
được Chính phủ đưa ra: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc, kiểm
soát tăng trưởng tín dụng, tăng mạnh lãi suất cơ bản. Với việc áp dụng hàng loạt các

2006

115

539

2007

2008

1.605

1.845


LN sau thuế/VCSH bình quân (ROaE)

3,70% 14,23 % 15,94%

13,6%

LN sau thuế/Tổng tài sản bình quân (ROaA)

0,11 %

0,75%

0,39 % 0,89 %

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2008
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của BIDV giai đoạn 2005-2008

biện pháp thắt chặt tiền tệ, cả hệ thống NHTM Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn:
Chỉ tiêu

thâm hụt thanh khoản kéo dài, lãi suất huy động liên tục tăng cao, có thời điểm lên
đến gần lãi suất trần cho vay là 21%/năm. Bên cạnh đó, chi phi đầu vào tăng cao do

2005

Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

2005

2006

2007

2008

18,37 %

34,27%

27,32 %

21,09%

2,87%

40,57%

89,81%

59,34%

Nguồn vốn huy động

27,48 %


32,49%

24,86%

31,82%

nghiệp, vừa làm gia tăng áp lực nợ xấu đối với ngân hàng, vừa hạn chế khả năng tiếp

Dư nợ cho vay

18,05 %

17,80%

34,40 %

18,96%

cận vốn vay ngân hàng. Vào thời điểm cuối quý III, khủng hoảng tài chính toàn cầu

Lợi nhuận sau thuế

202,63 % 368,69 % 197,77 %

14,95%

trượt giá cũng gây khó khăn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

kéo theo suy thoái kinh tế và lạm phát cao ở Mỹ buộc Chính phủ phải tiến hành các


Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2008

giải pháp kích cầu, theo đó các chính sách tiền tệ được nới lỏng, lãi suất cơ bản giảm

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của BIDV giai đoạn 2005-2008

mạnh kéo theo lãi suất cho vay giảm đột ngột, tỷ giá tăng cao…
Trước nhiều diễn biến trái chiều từ thị trường tài chính tiền tệ, BIDV cũng

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR

2005

2006

2007

2008

3,36 %

5,5 %

6,67 %

7,97%

92,5%

82,3%


88,5%

79,9%

12,47 %

9,6 %

3,98 %

4,01%

chịu những ảnh hưởng không nhỏ. Tuy nhiên, với trách nhiệm là NHTM Nhà nước

Dư nợ cho vay/Nguồn vốn huy động

hàng đầu, BIDV đã tiên phong trong việc can thiệp và hỗ trợ thị trường một cách

Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ

toàn diện trên các mặt: định hướng tăng, giảm lãi suất phù hợp với chuyển biến của

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2008.

nền kinh tế; đẩy mạnh tín dụng thanh toán xuất nhập khẩu; cung ứng vốn cho các tập

2.2

Thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV


đoàn để tạo lập cân đối lớn, sản xuất các mặt hàng thiết yếu …. giúp kiềm chế lạm

2.2.1

Các hình thức huy động vốn đang được triển khai tại BIDV

phát, ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì tăng trưởng bền vững.

2.2.1.1

Tiền gửi thanh toán:
Đặc tính sản phẩm:

Bảng 2.1: Quy mô hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008

Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng tài sản

2005

2006

117.796

158.165 201.382 243.867

Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn huy động


Nguồn:Báo cáo thường niên BIDV năm 2008.

3.150
85.747

4.428

2007
8.405

2008
13.393

113.610 141.856 187.000

- Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, GBP, AUD, CAD …..
- Số dư tối thiểu: 100.000 VND đối với cá nhân, 1.000.000 VND đối với
tổ chức hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương 50 USD.
Tiện ích sản phẩm:
- Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch gửi tiền, rút tiền hoặc
chuyển khoản trên tài khoản tại tất cả các điểm giao dịch của BIDV trên toàn quốc
mà không phụ thuộc vào nơi khách hàng mở tài khoản lần đầu. Với tiện ích “Gửi một


nơi, rút nhiều nơi” giúp khách hàng thuận tiện trong việc lựa chọn địa điểm giao dịch

- Các doanh nghiệp có nguồn vốn nhàn rỗi có thể sử dụng tiền gửi có kỳ

và có thể an tâm giao dịch trên tài khoản của mình khi đi đến bất kỳ tỉnh thành nào


hạn để tối đa hóa lợi nhuận cho mình.

trên toàn quốc.

2.2.1.3Tiền gửi tiết kiệm:

- Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ thanh toán định kỳ: là việc BIDV

2.2.1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

thực hiện theo lệnh của khách hàng đến tài khoản của đơn vị thụ hưởng mở tại BIDV

Đặc tính sản phẩm:

hoặc tại một ngân hàng khác với số tiền cố định nhằm mục đích thanh toán các

- Loại tiền tệ: VND,USD, EUR.

khoản định kỳ như phí thuê nhà, bảo hiểm, điện, nước, điện thoại. Với tiện ích này,

- Mức gửi tối thiểu lần đầu tiên: 100.000 VND hoặc ngoại tệ có giá trị

khách hàng chỉ cần đặt lệnh giao dịch một lần và không phải tốn kém thời gian đi
đến địa điểm giao dịch của BIDV. Đối với khách hàng tổ chức, BIDV cung cấp dịch
vụ thanh toán lương tự động hàng tháng với mức phí ưu đãi.
- Tài khoản sử dụng cho thẻ thanh toán của BIDV cũng chính là tài

tương đương 50 USD.
- Khách hàng được nhận sổ tiết kiệm không kỳ hạn và được hưởng lãi

suất không kỳ hạn trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Lãi được nhập gốc vào ngày rút hết số dư.

khoản tiền gửi thanh toán. Khi có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán, khách hàng không
phải mở thêm một tài khoản khác, thuận tiện cho khách hàng trong việc quản lý tài
khoản.

Tiện ích sản phẩm:
- Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch gửi tiền, rút tiền trên sổ tiết
kiệm tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV trên toàn quốc và BIDV không thu phí

- Khách hàng có thể sử dụng vượt quá số dư trên tài khoản của mình với

khách hàng.

dịch vụ Thấu chi tài khoản. Căn cứ vào thu nhập và uy tín của khách hàng, BIDV sẽ

- Truờng hợp chủ sở hữu sổ tiết kiệm không thể đến ngân hàng rút tiền

cấp cho khách hàng một hạn mức thấu chi phù hợp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tức

được thì có thể uỷ quyền cho người khác lĩnh thay. Thủ tục ủy quyền được thực hiện

thời.

tại địa phương nơi người uỷ quyền cư trú hoặc tại các điểm giao dịch của BIDV.
2.2.1.3.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

2.2.1.2


Tiền gửi có kỳ hạn:
Đặc tính sản phẩm:
- Loại tiền tệ: USD, VND, EUR.
- Bao gồm các loại kỳ hạn tuần (01 tuần, 02 tuần, 03 tuần) và các kỳ hạn

tháng (từ 01 tháng trở lên) theo thỏa thuận giữa BIDV và khách hàng gửi tiền thông
qua Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn.
- Lãi suất từng kỳ hạn do BIDV và khách hàng thỏa thuận.
- Khách hàng có thể lựa chọn hình thức lãi nhập gốc hoặc chỉ định một
tài khoản nhận lãi khi hợp đồng tiền gửi đến hạn.
- Khách hàng có thể rút vốn trước hạn theo thỏa thuận với BIDV.
Tiện ích sản phẩm:
- Có nhiều kỳ hạn để khách hàng lựa chọn với mức lãi suất hấp dẫn và
thủ tục đơn giản.

Đặc tính sản phẩm:
- Loại tiền tệ: VND,USD, EUR.
- Mức gửi tối thiểu lần đầu tiên: 100.000 VND hoặc ngoại tệ có giá trị
tương đương 50 USD.
- Bao gồm các loại kỳ hạn tuần (01 tuần, 02 tuần, 03 tuần) và các kỳ hạn
tháng (từ 01 đến 72 tháng)
- Khi đáo hạn, tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn sẽ tự động nhập lãi vào vốn
và tái tục thêm kỳ hạn mới bằng kỳ hạn cũ với mức lãi suất hiện hành tại thời điểm
tái tục. Trường hợp đến ngày đáo hạn, BIDV không còn huy động kỳ hạn mà khách
hàng đăng ký thì sổ tiết kiệm của khách hàng sẽ được tái tục với một kỳ hạn mới
bằng kỳ hạn ngắn hơn liền kề.


- Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 01 tháng trở lên, khách hàng có


- Tích lũy tiền nhàn rỗi từ tài khoản tiền gửi thanh toán chuyển sang tài

thể rút gốc linh hoạt trên sổ tiết kiệm và được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số

khoản tiết kiệm “ổ trứng vàng” để được hưởng lãi suất lũy tiến theo mức số dư tiền

tiền đã rút theo thời gian thực gửi. Số lần rút gốc tối đa là 5 lần.

gửi.

Tiện ích sản phẩm:
Ngoài các tiện ích giống như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì tiết kiệm

- Việc quản lý vốn trên tài khoản được tự động hóa theo ủy quyền của
khách hàng.
Tiện ích sản phẩm:

có kỳ hạn còn có những tiện ích sau:
- Có nhiều kỳ hạn để lựa chọn với lãi suất hấp dẫn.
- Nếu khách hàng cần tiền khi sổ tiết kiệm chưa đến hạn thanh toán có

- Số dư tiền gửi trong tài khoản của khách hàng càng lớn, lãi suất khách
hàng được hưởng càng cao.

thể dễ dàng dùng sổ tiết kiệm để cầm cố vay vốn tại các ngân hàng khác, đặc biệt vay

- Tiết kiệm được thời gian cho khách hàng.

vốn tại BIDV được ưu tiên về lãi suất cho vay.


- Việc rút tiền có thể thực hiện trực tiếp tại bất kỳ điểm giao dịch nào

2.2.1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm bậc thang:
Đặc tính sản phẩm:

của BIDV trên toàn quốc hoặc rút tiền bằng thẻ ATM.
2.2.1.3.5 Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng:

- Loại tiền gửi: VND, USD.

Đặc tính sản phẩm:

- Kỳ hạn áp dụng:
- Khoản tiền gửi càng lớn thì mức lãi suất càng cao.

- Là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng khách hàng còn được
tham gia dự thưởng theo quy định của BIDV.

- Khách hàng chỉ được thanh toán trước hạn một lần toàn bộ số tiền gửi
và được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số ngày thực gửi.
- Khi đáo hạn, tài khoản tiết kiệm bậc thang sẽ tự động nhập lãi vào vốn

- Đối tượng, thời gian; phạm vi phát hành; đồng tiền; kỳ hạn huy động;
mức tiền gửi tối thiểu và hình thức phiếu dự thưởng do BIDV quy định cụ thể trong
từng đợt phát hành.

và tái tục thêm kỳ hạn mới bằng với kỳ hạn ban đầu với mức lãi suất bậc thang tại

- Việc rút trước hạn được BIDV quy định trong từng đợt phát hành.


thời điểm tái tục. Trường hợp vào ngày đáo hạn, nếu BIDV không còn huy động kỳ

Tiện ích sản phẩm:
Ngoài các tiện của tiết kiệm có kỳ hạn thì tiết kiệm dự thưởng tạo cơ hội

hạn mà khách hàng đăng ký thì sổ tiết kiệm sẽ được tái tục một kỳ hạn mới bằng kỳ
hạn ngắn hơn liền kề; hoặc BIDV không còn huy động loại hình tiết kiệm bậc thang

cho khách hàng sở hữu những phần thưởng có giá trị.

thì sổ tiết kiệm vẫn được tái tục một kỳ hạn mới với lãi suất của loại hình tiết kiệm

2.2.1.4

Đối tượng, thời gian; phạm vi phát hành; đồng tiền; kỳ hạn huy động; mức

có kỳ hạn áp dụng tại thời điểm tái tục.
Tiện ích sản phẩm:
Ngoài các tiện ích của tiết kiệm có kỳ hạn thì tiết kiệm bậc thang giúp tối
đa hóa lợi ích của khách hàng.
2.2.1.3.4 Tiền gửi tiết kiệm “ổ trứng vàng”:
Đặc tính sản phẩm:
- Loại tiền: VND

Phát hành giấy tờ có giá

tiền gửi tối thiểu do BIDV quy định cụ thể trong từng đợt phát hành.
2.2.2

Các dịch vụ hỗ trợ cho công tác huy động vốn

Dịch vụ thanh toán:
BIDV ngày càng phát triển thêm nhiều kênh thanh toán trong nước, quốc

tế bằng các chương trình của BIDV xây dựng và tham gia các chương trình thanh
toán lớn của NHNN, ngân hàng nước ngoài. Hiệu quả của hoạt động thanh toán
mang lại ngoài phí dịch vụ thu được còn là hiệu quả sử dụng nguồn vốn không kỳ


hạn do khách hàng, đối tác … tín nhiệm hệ thống thanh toán của BIDV gửi tại

tế-xã hội nước ta. Trước tình hình đó, Đảng, Nhà nước đã đề ra nhiều giải pháp kiềm

BIDV.

chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền
Dịch vụ thẻ:

vững. Thực hiện sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ về tăng cường các biện pháp

Hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV chính thức triển khai phục vụ khách

kiềm chế lạm phát năm 2008, Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu các đơn vị thuộc

hàng từ tháng 06/2002. Sau 6 năm hoạt động, BIDV đã từng bước triển khai các sản

Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, hiệp hội trong ngành Ngân hàng quán

phẩm dịch vụ thẻ và được thị trường đón nhận, ủng hộ. Hiện tại, BIDV chỉ mới phát

triệt, phối hợp, thống nhất chỉ đạo và tổ chức thực hiện trong toàn Ngành. Trong quý


hành thẻ ghi nợ nội địa ( thẻ ATM) với ba thương hiệu: thẻ Power, eTrans 365+, Vạn

I/2008, Ngân hàng Nhà nước đã sử dụng đồng bộ, quyết liệt các giải pháp điều hành

dặm phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng. Thẻ BIDV có các tính năng cơ bản như

chính sách tiền tệ, tín dụng nhằm kiểm soát chặt chẽ tổng phương tiện thanh toán và

rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động, tra cứu số dư, chuyển khoản cùng hệ thống, yêu

tổng dư nợ tín dụng, góp phần kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

cầu chuyển sang tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn. Tính đến tháng 06/2008, số lượng thẻ

Những biện pháp thắt chặt tiền tệ của NHNN cùng với diễn biến bất lợi của nền kinh

phát hành lũy kế của BIDV là 1,3 triệu thẻ, đạt thị phần vào khoảng 12%. Năm 2007

tế thế giới và trong nước đã dẫn đến biến động phức tạp về lãi suất những tháng đầu

là năm đạt được kết quả ấn tượng nhất (số thẻ phát hành trong năm 2007 là 400.000

năm 2008 trên thị trường tiền tệ Việt Nam, đồng thời tạo nên những khó khăn cho

thẻ) do các Chi nhánh đã tích cực khai thác thị trường, tận dụng tốt cơ hội từ chỉ đạo

công tác huy động vốn của ngành ngân hàng nói chung và BIDV nói riêng.

của Thủ tướng Chính phủ tại Đề án thanh toán không dùng tiền mặt và cụ thể hóa tại

Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/08/2007 về việc trả lương qua tài khoản cho các
đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Về mạng lưới, tính đến 30/06/2008 tổng số máy rút tiền tự động của
BIDV là 750 máy trên toàn quốc và 700 đơn vị chấp nhận thẻ (POS). Đặc biệt là việc
hoàn thiện kết nối hệ thống ATM trên toàn quốc với liên minh thẻ Banknet vào tháng
05/2007 và kết nối với liên minh thẻ Smartlink vào tháng 05/2008 đã mở rộng thêm
mạng lưới thanh toán thẻ của BIDV.
Dịch vụ ngân hàng hiện đại:
Hiện tại BIDV cung ứng các dịch vụ BSMS (Mobile Banking), Home
Banking và chuẩn bị triển khai dịch vụ Direct Banking (Internet Banking). Khách
hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại của BIDV để tra cứu số dư, giao dịch
của tài khoản thanh toán cũng như các thông tin về tỷ giá, lãi suất. Tính đến
31/12/2008, tổng số khách hàng sử dụng dịch vụ BSMS trên 70.000 cá nhân và
doanh nghiệp; gần 200 khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Homebanking.
2.2.3

Quy mô nguồn vốn huy động tại BIDV
* Sơ lược diễn biến cuộc đua tăng lãi suất những tháng đầu năm 2008
Những biến động bất lợi của nền kinh tế thế giới 6 tháng đầu năm 2008

cùng với thiên tai, dịch bệnh xảy ra trong nước đã và đang tác động tiêu cực đến kinh


hành kể từ ngày 01/02/2008.
Sự kiện

Diễn biến trên

Điều hành lãi suất


thị trường tiền tệ

của BIDV

16/01/2008
NHNN Việt Nam ban hành Hàng

loạt

NHTM BIDV ban hành Công văn số

QĐ số 187/QĐ-NHNN ngày công bố tăng lãi suất 40/CV-NVKD2 điều chỉnh lãi
16/01/2008 về việc điều chỉnh huy động VND với suất huy động VND tối đa là
tỷ lệ DTBB đối với các TCTD mức lãi suất tăng khá 7,00%/năm áp dụng từ ngày
và mức tăng lớn nhất 24/01/2008 trên toàn hệ thống.

như sau:

13/02/2008
NHNN Việt Nam ban hành

BIDV là một trong những

QĐ số 346/QĐ-NHNN về

TCTD thuộc đối tượng phải

việc phát hành 20.300 tỷ đồng

mua tín phiếu bắt buộc với số


tín phiếu bắt buộc kỳ hạn 364

tiền 3.000 tỷ đồng.

ngày; lãi suất 7,8%/năm; thời

BIDV ban hành công văn số

điểm phát hành là ngày

0599/CV-NVKD2 điều chỉnh

17/03/2008.

lãi suất huy động VND tối đa
là 10,5%/năm áp dụng từ ngày

+ Tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi thuộc về các NHTM

21/02/2008 trên toàn hệ thống.

VND, ngoại tệ không kỳ hạn cổ phần. Lãi suất huy

26/02/2008

và có kỳ hạn dưới 12 tháng động VND cao nhất

Thống đốc NHNN Việt Nam Các ngân hàng đồng BIDV ban hành công văn số


của một số NHTM cổ

tăng từ 10% lên 11%.

ban hành Công điện khẩn số loạt rút lãi suất huy 1411/CV-NVKD2 điều chỉnh

+ Tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi phần lên đến xấp xỉ
VND, ngoại tệ có kỳ hạn từ 15%/năm,

lãi

02/CĐ-NHNN yêu cầu các động VND về mốc lãi suất huy động VND tối đa

suất

NHTM điều chỉnh lãi suất huy “trần” 12% theo chỉ là 12,00%/năm áp dụng từ

12 tháng trở lên tăng từ 4% huy động USD xấp xỉ

động VND không vượt quá đạo của Ngân hàng ngày 28/02/2008 trên toàn hệ

7%/năm. Các NHTM

lên 5%.

12%/năm.

QĐ này có hiệu lực từ tháng cũng đưa ra nhiều
02/2008 và không áp dụng đối chương trình khuyến


tuyên

trong lĩnh vực nông nghiệp nhiều sản phẩm tiết
kiệm rút gốc linh

30/01/2008

hoạt, tiết kiệm bù lạm

NHNN Việt Nam ban hành:

phát … với lãi suất BIDV ban hành công văn số
0350/CV-NVKD2 điều chỉnh

điều chỉnh lãi suất cơ bản từ

lãi suất huy động VND tối đa

8,25%/năm

là 9,00%/năm áp dụng từ ngày
31/01/2008 trên toàn hệ thống.

+ QĐ số 306/QĐ-NHNN điều
chỉnh lãi suất tái cấp vốn từ
6,5%/năm tăng lên 7,5%/năm;
lãi

suất


chiết

khấu

từ

4,5%/năm tăng lên 6,0%/năm.
Các QĐ trên có hiệu lực thi

kể

từ

ngày các NHTM đã lần 1354/CV-NVKD2 điều chỉnh

thống nhất điều chỉnh lãi suất động VND và USD, là 11%/năm và lãi suất huy

+ QĐ số 305/QĐ-NHNN hấp dẫn.
lên

bố

02/04/2008 các thành viên lượt giảm lãi suất huy lãi suất huy động VND tối đa

nông thôn

tăng

thống.


Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam Đến cuối ngày 2/4, BIDV ban hành công văn số

với các TCTD hoạt động mãi có giá trị lớn và

8,75%/năm;

Nhà nước.

25/03/2008

huy động VND tối đa là tôn trọng trần thỏa động ngoại tệ tối đa là
11%/năm; lãi suất huy động thuận.

6%/năm áp dụng từ ngày

ngoại tệ tối đa là 6%/năm.

02/04/2008 trên toàn hệ thống.

28/04/2008
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam Hầu hết các NHTM BIDV ban hành công văn số
tuyên

bố

kể

từ

ngày tăng lãi suất huy động 1920/CV-NVKD2 điều chỉnh


29/04/2008 các thành viên VND bằng mức kịch lãi suất huy động VND tối đa
thống nhất điều chỉnh lãi suất trần theo thỏa thuận. là 12%/năm và lãi suất huy
huy động VND tối đa là Ranh giới lãi suất động ngoại tệ tối đa là
12%/năm; lãi suất huy động giữa các kỳ hạn tiền 6%/năm áp dụng từ ngày
ngoại tệ tối đa là 6%/năm.

gửi cũng đang dần 29/04/2008

trên

toàn

hệ


mờ nhạt.

thống.

NHNN Việt Nam ban hành:

dụng không được thu phí liên
quan đến hoạt động cho vay.

16/05/2008
Mức lãi suất huy BIDV ban hành công văn số

+ QĐ số 16/2008/QĐ-NHNN động bằng VND phổ 2273/CV-NVKD2 điều chỉnh


Trước những diễn biến bất lợi của nền kinh tế và thị trường tài chính tiền

về việc điều hành lãi suất cơ biến của khối NHTM lãi suất huy động VND tối đa

tệ trong nước, BIDV đã đặt nhiệm vụ huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu nhằm đảm

bản bằng đồng Việt Nam. nhà nước là 13,5- là 13,5%/năm và lãi suất cho

bảo an toàn vốn cho cả hệ thống.

khối vay tối đa là 18%/năm áp

Theo đó, các TCTD ấn định lãi 14%/năm,

2.2.4

Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV

suất kinh doanh bằng VND đối NHTM cổ phần là dụng từ ngày 19/05/2008 trên

Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của BIDV giai đoạn 2005 - 2008

với khách hàng không vượt 14-14,5%/năm. Hàng toàn hệ thống.
quá 150% lãi suất cơ bản do loạt

NHTMCP

đã

STT


NHNN Việt Nam công bố tăng lãi suất huy động
trong từng thời kỳ.

USD với lãi suất phổ

+ QĐ số 1099/QĐ-NHNN điều biến



mức

Đơn vị tính: Tỷ đồng

1

6,5-

chỉnh lãi suất cơ bản từ 7%/năm (kỳ hạn dưới
8,75%/năm tăng lên 12%/năm

12

tháng),

2

7-

Chỉ tiêu


2005

2006

2007

2008

Vốn điều lệ và các quỹ

5,603

6,097

9,081

- Tỷ trọng

4.74%

4.44%

5.33%

5.84%

- Tỷ lệ tăng trưởng

6.44%


8.82%

48.94%

44.37%

Vốn huy động

85,747

Tỷ trọng

72.51%

82.75%

83.23%

83.31%

- Tỷ lệ tăng trưởng

33.98%

32.49%

24.86%

31.82%


Vốn đi vay

26,157

16,172

18,088

22,987

lãi suất chiết khấu từ 6%/năm

- Tỷ trọng

22.12%

11.78%

10.61%

10.24%

tăng lên 11%/năm.

- Tỷ lệ tăng trưởng

-12.81%

-38.17%


11.85%

27.08%
1,372

+ QĐ số 1098/QĐ-NHNN điều 7,5%/năm

(kỳ hạn

chỉnh lãi suất tái cấp vốn từ trên 12 tháng)

3

7,5%/năm tăng lên 13%/năm;

4

Các QĐ trên có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 19/05/2008.

NHNN Việt Nam ban hành:

Mức lãi suất huy BIDV ban hành công văn số

+ QĐ số 1317/QĐ-NHNN điều động bằng VND phổ 2430/CV-NVKD2 điều chỉnh
chỉnh lãi suất cơ bản từ biến của khối NHTM lãi suất huy động VND tối đa

141,856


187,000

Vốn khác

741

1,416

1,414

- Tỷ trọng

0.63%

1.03%

0.83%

0.61%

30.46%

91.09%

-0.14%

-2.97%

- Tỷ lệ tăng trưởng


10/06/2008

113,610

13,110

Tổng nguồn vốn
- Tỷ lệ tăng trưởng

118,248
18.45%

137,295
16.11%

170,439
24.14%

224,469
31.70%

Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV

nhà nước là 17,5- là 17,5%/năm và lãi suất cho

Tổng nguồn vốn của BIDV có tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn

khối vay tối đa là 21%/năm áp

2005 – 2008 là 23%/năm. Bên cạnh nguồn vốn điều lệ và nguồn vốn huy động,


chỉnh lãi suất tái cấp vốn từ NHTM cổ phần là dụng từ ngày 11/06/2008 trên

BIDV cũng thực hiện các nghiệp vụ vay vốn trên thị trường liên ngân hàng và vay

12%/năm tăng lên 14%/năm

+ QĐ số 1316/QĐ-NHNN điều 17,8%/năm,

13%/năm tăng lên 15%/năm; 17,5%-18,5%/năm.

toàn hệ thống.

NHNN để bổ sung nguồn vốn hoạt động. Tuy nhiên nguồn vốn vay có chi phí cao

lãi suất chiết khấu từ 11%/năm Một số NHTM cổ

này có xu hướng ngày càng chiếm tỷ trọng giảm dần trong tổng nguồn vốn. Một

phần tăng lãi suất huy

nguồn vốn khá quan trọng đối với BIDV là nguồn vốn tiếp nhận ủy thác từ các tổ

+ Văn bản số 5158/NHNN- động lên đến xấp xỉ

chức tài chính lớn như WB, IMF, ADB, JBIC, AFD…. Với kết quả thực hiện dự án

tăng lên 13%/năm.

CSTT yêu cầu các tổ chức tín 20%/năm.


Tài chính nông thôn I và II do WB tài trợ, BIDV được WB đánh giá cao và tháng


05/2008, WB đã tiếp tục lựa chọn BIDV là ngân hàng tiếp nhận và triển khai Dự án
45
36.53%

tài chính nông thôn III.

40

39.6%

Đặc biệt, nguồn vốn giữ vai trò chủ yếu của BIDV là nguồn vốn huy động

30

có quy mô ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn vốn.

32.08%

25

Năm 2005, vốn huy động chỉ đạt 85.747 tỷ đồng và chiếm 72,21% tổng nguồn vốn

20

thì đến năm 2008 đã tăng lên 187.000 tỷ đồng, chiếm 83,31% tổng nguồn vốn. Điều


10

32.49%
20.46%

24.86%
15

5

này cho thấy sự ổn định trong nguồn vốn hoạt động của BIDV ngày càng được nâng

0
2005

cao. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng huy động vốn của BIDV lại có xu hướng giảm dần

2006
BIDV

trong những năm gần đây do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với các NHTM khác.
Đồng thời, tốc độ tăng trưởng huy động vốn của BIDV cũng tương đương với mặt
bằng tăng trưởng huy động vốn của hệ thống ngân hàng.

31.82%

33.98%

35


2007

2008

Toàn h th ng các TCTD

Đồ thị 2.2: So sánh tốc độ tăng trưởng vốn huy động của BIDV
2.2.4

Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo sản phẩm
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo sản phẩm

187.000 Tỷ
đồng- 2008

31,82%

Đơn vị tính: Tỷ đồng
141.856 Tỷ
đồng-2007

24,86%

113.610 Tỷ
đồng-2006

S
T
T


32,94%

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Số tiền Tỷ trọng Số tiền

Tiền gửi
1
thanh toán

Tỷ trọng

Năm 2007
Số tiền

Năm 2008

Tỷ trọng Số tiền

Tỷ trọng

18,521

21.6%


28,857

25.4%

41,989

29.6%

50,116

26.8%

2

Tiền gửi có
23,237
kỳ hạn

27.1%

31,924

28.1%

43,975

31.0%

64,328


34.4%

200000

3

Tiền gửi
tiết kiệm

36,185

42.2%

44,649

39.3%

47,096

33.2%

60,775

32.5%

Đồ thị 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV theo thời gian

4

Giấy tờ có

giá

7,803

9.1%

8,180

7.2%

8,795

6.2%

11,781

6.3%

85,747

100%

113,610

100%

141,856

100%


187,000

100%

85.747 Tỷ đồng2005

33,98%

0

50000

100000

150000

TỔNG

Bảng 2.6: So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn

2005

2006

2007

2008

BIDV


33,98 % 32,49 %

24,86 %

31,82 %

Toàn hệ thống các TCTD

32,08 % 36,53 %

39,60 %

20,46%

Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN – Ban Kế hoạch Phát triển BIDV

Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV


Đơn vị tính: Tỷ đồng
2008

6,3%

2007

6,2%

2006


7,2%

2005

34,4%

33,2%

31%

39,3%

9,1%

0

32,5%

28,1%

42,2%

20000

27,1%

40000

26,8%


29,6%

25,4%

Năm 2005

80000 100000 120000 140000 160000 180000

Giấy tờ có giá

Tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi thanh toán

Đồ thị 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo sản phẩm
Với mục tiêu đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn nhằm thu hút ngày
càng nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và dân cư trong xã hội, thời gian

3

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Khu vực

Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô

Tỷ trọng Quy mô

Tỷ trọng

Miền Bắc

46,561

54.3%

62,031

54.6%

78,730

55.5%

106,403

56.9%

- Địa bàn Hà Nội

29,840

34.8%


41,354

36.4%

53,480

37.7%

71,995

38.5%

16,721

19.5%

20,677

18.2%

25,250

17.8%

34,408

18.4%

13,291


15.5%

16,360

14.4%

19,292

13.6%

23,001

12.3%

- Miền Trung

10,804

12.6%

13,292

11.7%

15,179

10.7%

18,700


10.0%

- Tây Nguyên

2,487

2.9%

3,067

2.7%

4,114

2.9%

4,301

2.3%

Miền Nam

25,896

30.2%

35,219

31.0%


43,834

30.9%

57,596

30.8%

- Địa bàn TP.HCM

17,149

20.0%

23,972

21.1%

29,222

20.6%

40,205

21.5%

- Đông và Tây Nam
Bộ
TỔNG


8,746

10.2%

11,247

9.9%

14,611

10.3%

17,391

9.3%

85,747

100% 113,610

100%

141,856

100%

187,000

100%


- ĐB sông Hồng và
miền núi phía Bắc
2 Miền Trung và Tây
Nguyên

21,6%

60000

S
T
T
1

Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV

qua BIDV đã áp dụng nhiều hình thức huy động với các kỳ hạn đa dạng và áp dụng
2008

30,8%

kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên tỷ trọng của tiền gửi tiết kiệm ngày càng
giảm đi mặc dù quy mô vẫn tăng trưởng qua các năm. Điều này phản ánh nguy cơ
nguồn vốn huy động mất đi tính ổn định vì tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn được huy

30,9%

2007

2006


31%

2005

30,2%

56,9%

12,3%

cơ chế lãi suất linh hoạt. Trong tổng nguồn vốn huy động của BIDV thì tiền gửi tiết
13,6%

14,4%

15,5%

55,5%

54,6%

54,3%

động từ nền khách hàng dân cư. Tiền gửi thanh toán đều tăng trưởng quy mô và tỷ
0

50000

100000


150000

200000

trọng trong tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có
giá chiếm tỷ trọng ngày càng thấp trong tổng nguồn vốn huy động. Riêng năm 2008

Miền Nam

Miền Trung và Tây Nguyên

Miền Bắc

có sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo sản phẩm. Cụ thể là tiền gửi có kỳ hạn lại
chiếm tỷ trọng lớn nhất, kế đến là tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán sụt giảm cả
quy mô và tỷ trọng. Nguyên nhân là do lãi suất tiền gửi có kỳ hạn chênh lệch rất lớn

Đồ thị 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo vùng kinh tế

so với tiền gửi thanh toán giúp BIDV thu hút được lượng khách hàng tổ chức gửi

Số liệu trên cho thấy BIDV thành công trong việc huy động vốn tại khu

mới và làm cho tiền gửi thanh toán của một số tổ chức chuyển sang loại hình tiền gửi

vực miền Bắc, đặc biệt là địa bàn Hà Nội. Đây là thị trường khá hấp dẫn vì theo

có kỳ hạn.


thông lệ thị trường huy động vốn của cả nước tập trung chủ yếu tại khu vực thành thị
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo vùng kinh tế

Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo vùng kinh tế

vùng Đồng bằng Bắc bộ - nơi dân cư có thu nhập khá và thói quen tiết kiệm cao.
Riêng khu vực miền Trung và Tây Nguyên do đặc điểm không thuận lợi về kinh tế


xã hội nên đóng góp tỷ trọng thấp nhất trong nguồn vốn huy động toàn hệ thống. Các

nhánh của BIDV chưa chú trọng tăng trưởng nguồn vốn này vì chưa có nhu cầu sử

chi nhánh ở khu vực này cần nỗ lực hơn nữa trong công tác huy động vốn vì tỷ trọng

dụng vốn bằng ngoại tệ.

trong tổng nguồn vốn huy động của khu vực có xu hướng ngày càng giảm dần, ảnh

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng

hưởng đến kết quả chung của toàn hệ thống. Đối với khu vực miền Nam thì địa bàn

Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo đối tượng khách hàng

thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế - xã hội của cả nước, vẫn đóng vai trò chủ
yếu trong nguồn vốn huy động. Khu vực này tuy có sự canh tranh rất gay gắt giữa
các NHTM nhưng lại rất hấp dẫn vì vì còn nhiều nguồn vốn trong dân cư còn chưa
được khai thác.
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ

Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2005

1 Vốn huy động
bằng VND
2 Vốn huy động
bằng ngoại tệ

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng
70,398
82.1%
92,365
81.3% 112,208
79.1% 146,982
78.6%

TỔNG

S
T
T


Chỉ tiêu

Năm 2005

1 Tiền gửi của
tổ chức
2 Tiền gửi của
dân cư

Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo loại tiền tệ

S
T
T

Đơn vị tính: Tỷ đồng

15,349

17.9%

21,245

18.7%

29,648

20.9%

40,018


21.4%

85,747

100%

113,610

100%

141,856

100%

187,000

100%

TỔNG

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng
39,358 45.9%
61,917

54.5%
89,937 63.4% 132,022 70.6%
46,389

54.1%

51,693

45.5%

51,919

36.6%

54,978

29.4%

85,747

100%

113,610

100%

141,856

100%


187,000

100%

Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV
2008

29,4%

2007

36,6%

2006

45,5%

70,6%
63,4%
54,5%

Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV
2005

54,1%

0
2008

21,4%


2007

78,6%

20,9%

2006

82,1%

0

50000

100000

150000

200000

Tiền gửi của tổ chức

Đồ thị 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo đối tượng khách hàng
Tiền gửi của dân cư ngày có mức tăng trưởng chậm lại giai đoạn 2005-

81,3%

2005 17,9%


50000

Tiền gửi của dân cư

79,1%

18,7%

45,9%

2008 và chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng nguồn vốn. Năm 2005, tiền gửi
của dân cư chiếm tỷ trọng 54,1% trong tổng nguồn vốn huy động thì đến năm 2008
100000

Vốn huy động bằng ngoại tệ

150000

200000

Vốn huy động bằng VND

Đồ thị 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo loại tiền tệ

chỉ còn chiếm tỷ trọng 29,4%. Nguyên nhân là do trong giai đoạn đầu của cuộc đua
lãi suất, BIDV đã chưa nhanh nhạy điều chỉnh tăng lãi suất làm cho một lượng lớn
khách hàng dân cư đã chuyển sang các NHTM cổ phần có lãi suất ưu đãi hơn và mất

Nguồn vốn huy động của BIDV chủ yếu là nội tệ, chiếm tỷ trọng trên


đi cơ hội tiếp cận với khách hàng mới. Để đảm bảo quy mô nguồn vốn huy động,

78%. Vốn huy động bằng ngoại tệ mặc dù có tăng trưởng quy mô nhưng vẫn chiếm

BIDV đã tích cực tiếp thị và thu hút được nguồn tiền gửi của các tổ chức, tập đoàn

tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động. Nguyên nhân là do phần lớn các chi

kinh tế lớn. Tuy nhiên BIDV cần xem xét lại các chính sách huy động vốn đối với
khách hàng dân cư bởi vì đó là nền khách hàng khá ổn định và gắn bó lâu dài với


×