Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.4 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan Luận văn cao học này là do chính tôi nghiên cứu và thực

HÀ THỊ ANH ĐÀO

hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực
và chính xác.

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

HÀ THỊ ANH ĐÀO
Học viên Cao học khóa 16
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009



1.2.2.2 Xem xét rủi ro từ góc độ NHTM ........................................................ 10

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

1.2.2.3 Rủi ro do gian lận .............................................................................. 12

LỜI CAM ĐOAN

1.3 Tình hình rủi ro thẻ thanh toán trên thế giới........................................ 17

MỤC LỤC

1.3.1 Tại Châu Âu .......................................................................................... 18

DANH MỤC CÁC BẢNG, MÔ HÌNH, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC

1.3.2 Tại Mỹ Latinh........................................................................................ 18

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1.3.3 Tại Bắc Mỹ ........................................................................................... 19
1.3.4 Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương (AP)......................................... 19

LỜI MỞ ĐẦU
TRANG

1.4 Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ RỦI RO


Các NHTM VN.............................................................................................. 21

TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ ............................................ 1

Kết luận chương 1 ........................................................................................ 22

1.1 Tổng quan về thẻ thanh toán ................................................................... 1
1.1.1 Nguồn gốc ra đời và phát triển của thẻ thanh toán ........................... 1

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG

1.1.2 Khái niệm, cấu trúc và phân loại thẻ thanh toán................................ 2

KINH DOANH THẺ TẠI NHCT VIỆT NAM (VIETINBANK) ............. 23

1.1.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán...................................................................... 2

2.1 Giới thiệu về NHCT VN và trung tâm thẻ NHCT VN............................ 23

1.1.2.2 Cấu trúc thẻ thanh toán......................................................................... 2

2.1.1 Giới thiệu về NHCT VN ....................................................................... 23

1.1.2.3 Phân loại thẻ thanh toán ....................................................................... 3

2.1.2 Giới thiệu về trung tâm thẻ NHCT VN ................................................. 24

1.1.3 Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ 3


2.1.3 Hoạt động kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2005-2008................. 25

1.1.3.1 Tổ chức thẻ quốc tế .............................................................................. 3

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN ............................ 32

1.1.3.2 Ngân hàng phát hành thẻ ...................................................................... 4

2.2.1 Các sản phẩm thẻ của NHCT VN ...................................................... 32

1.1.3.3 Chủ thẻ ................................................................................................ 4

2.2.1.1 Thẻ tín dụng quốc tế........................................................................... 32

1.1.3.4 Ngân hàng thanh toán thẻ .................................................................... 4

2.2.1.2 Thẻ ghi nợ E-Partner .......................................................................... 34

1.1.3.5 Đơn vị chấp nhận thẻ ........................................................................... 5

2.2.2 Họat động kinh doanh thẻ của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 ..... 35

1.1.3.6 Trung tâm thẻ ....................................................................................... 5

2.2.2.1 Số lượng thẻ NHCT VN phát hành ................................................... 36

1.1.4 Qui trình phát hành, chấp nhận và thanh toán thẻ ............................ 5

2.2.2.2 Doanh số thanh toán thẻ của NHCT VN ............................................ 38


1.1.4.1 Qui trình phát hành thẻ ........................................................................ 5

2.2.2.3 Mạng lưới giao dịch thẻ của NHCT VN............................................. 39

1.1.4.2 Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ ................................................. 6

2.3 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN ....... 40

1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. ................................................... 9

2.3.1 Tình hình rủi ro thẻ thanh toán tại Việt Nam.................................. 41

1.2.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ............................... 9

2.3.1.1 Những khó khăn tạo điều kiện cho rủi ro trong kinh doanh thẻ tại VN41

1.2.2 Các loại rủi ro và nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ... 9

2.3.1.2 Những thuận lợi để hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ tại VN......... 43

1.2.2.1 Xem xét rủi ro từ góc độ vĩ mô ........................................................... 9

2.3.2 Thực trạng rủi ro thẻ tín dụng quốc tế tại NHCT VN...................... 43


2.3.2.1 Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ tín dụng quốc tế....................... 43
2.3.2.2 Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ tín dụng quốc tế...................... 46

3.2.1.5 Giải pháp chống tấn công an ninh phần mềm..................................... 76


2.3.3 Thực trạng rủi ro thẻ ghi nợ E-Partner tại NHCT VN .................... 50

3.2.1.6 Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thẻ ................... 77

2.3.3.1 Các rủi ro ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu .................................... 50

3.2.1.7 Giải pháp chống gian lận từ nội bộ ngân hàng ................................... 78

2.3.3.2 Các rủi ro gây thiệt hại về vật chất ..................................................... 52

3.2.1.8 Giải pháp lập quỹ dự phòng rủi ro...................................................... 78

2.3.4 Các trường hợp rủi ro thực tế xảy ra tại NHCT VN ........................ 54

3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng ....................................... 78

2.4 Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ và rủi ro trong hoạt động

3.2.2.1 Giải pháp bảo quản thẻ ...................................................................... 79

kinh doanh thẻ tại NHCT VN ....................................................................... 59

3.2.2.2 Giải pháp bảo mật thông tin thẻ.......................................................... 79

2.4.1 Những thành quả đạt được .................................................................... 59

3.2.2.3 Giải pháp an toàn khi rút tiền tại máy ATM....................................... 80

2.4.2 Những hạn chế tồn tại ........................................................................... 60


3.2.2.4 Giải pháp thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại ĐVCNT .................. 80

2.4.3 Nguyên nhân gây nên rủi ro trong kinh doanh thẻ tại NHCT VN ......... 61

3.2.2.5 Giải pháp thanh toán qua mạng Internet............................................. 81

2.4.3.1 Nguyên nhân từ nội bộ ngân hàng...................................................... 61

3.3 Kiến nghị với các cơ quan hữu quan...................................................... 81

2.4.3.2 Nguyên nhân do yếu tố công nghệ ..................................................... 62

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 82

2.4.3.3 Nguyên nhân từ người sử dụng .......................................................... 62

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ..................................... 82

2.4.3.4 Nguyên nhân từ các đơn vị chấp nhận thẻ.......................................... 63

3.3.3 Kiến nghị với Hiệp hội thẻ Việt Nam.................................................... 83

2.4.3.5 Nguyên nhân do yếu tố pháp lý .......................................................... 63

3.3.4 Kiến nghị với NHCT VN ...................................................................... 84

Kết luận chương 2 ........................................................................................ 64

Kết luận chương 3 ........................................................................................ 85
Kết luận chung.............................................................................................. 86


CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 87

ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NHCT VN............................................ 65

PHỤ LỤC...................................................................................................... 91

3.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ của NHCT VN .......... 65
3.1.1 Phương hướng ....................................................................................... 65
3.1.2 Mục tiêu ................................................................................................ 66
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
NHCT VN .................................................................................................... 66
3.2.1 Nhóm giải pháp liên quan đến ngân hàng ......................................... 66
3.2.1.1 Giải pháp đối với nghiệp vụ phát hành thẻ ......................................... 66
3.2.1.2 Giải pháp đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ........................................ 69
3.2.1.3 Giải pháp quản lý, bảo vệ tại các máy ATM ..................................... 72
3.2.1.4 Giải pháp đầu tư đổi mới, ứng dụng kỹ thuật công nghệ thẻ .............. 75


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Bảng 1: Các chỉ số tài chính chủ yếu của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 .. 26

ĐVCNT:

Đơn vị chấp nhận thẻ.


Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 .... 29

ĐƯTM:

Điểm ứng tiền mặt.

Bảng 3: Hạn mức sử dụng thẻ E-Partner........................................................ 35

NHCT VN:

Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.

Bảng 4: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh doanh thẻ của NHCT VN ................ 36

Vietcombank:

Ngân hàng cổ phần ngoại thương Việt Nam.

Bảng 5: Gian lận phát hành thẻ TDQT tại Việt Nam và tại NHCT VN ........ 45

Eximbank:

Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam.

Bảng 6: Gian lận thanh toán thẻ TDQT tại Việt Nam và tại NHCT VN….... 48

Techcombank:

Ngân hàng kỹ thương Việt Nam.


NHNN:

Ngân hàng nhà nước.

NH:

Ngân hàng.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Số lượng thẻ NHCT VN phát hành ............................................ 36

NHPH:

Ngân hàng phát hành.

Biểu đồ 2: Doanh số thanh toán thẻ của NHCT VN ...................................... 38

NHTT

Ngân hàng thanh toán.

Biểu đồ 3: Mạng lưới giao dịch thẻ của NHCT VN....................................... 39

NHTM

Ngân hàng thương mại.

Biểu đồ 4: Gian lận phát hành thẻ TDQT ..................................................... 45


TP HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh.

Biểu đồ 5: Gian lận thanh toán thẻ TDT ........................................................ 48

TDQT:

Tín dụng quốc tế.

Biểu đồ 6: So sánh giữa thiệt hại trong thanh toán và phát hành ................... 49

ATM (Automatic Teller Machine):

Máy rút tiền tự động.

EMV (Europay MasterCard Visa):

Chuẩn thẻ thông minh.

PIN (Personal Identify Number):

Số mật mã cá nhân.

SMS (Short Message Services):

Dịch vụ tin nhắn ngắn.

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Qui trình phát hành thẻ .................................................................... 5

Sơ đồ 2: Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng ....................... 6
Sơ đồ 3: Qui trình rút tiền tại máy ATM.......................................................... 8
Sơ đồ 4: Mô hình hoạt động của Trung tâm thẻ NHCT VN .......................... 25
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Quyết định số 2473/QĐ-NHCT32 Ngày 23/12/07 về việc ban
hành qui định tạm thời về quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh thẻ của
NHCT VN. Mã số Qđ.32.03........................................................................... 91
Phụ lục 2: Một số thiết bị ứng dụng trong thanh toán thẻ .......................... 105
Phụ lục 3: Một số khái niệm cơ bản trong hoạt động kinh doanh thẻ ......... 106
Phụ lục 4: Tóm tắt biểu phí kinh doanh thẻ của NHCT VN ....................... 108
Phụ lục 5: Một vài thông tin cấu tạo của máy ATM ................................... 109
Phụ lục 6: Một số vụ việc cụ thể liên quan đến gian lận thẻ NH tại VN ... 110

MP3:

Máy nghe nhạc MP3.

AP (Asean Pacific):

Châu Á Thái Bình Dương.

POS (Point Of Sale):

Máy chấp nhận thẻ.

ROAA (Return On Average Assets): Lợi nhuận/tổng tài sản bình quân.
ROAE (Return On Average Equity): Lợi nhuận/vốn chủ sở hữu bình quân.
CAR:

Hệ số an tòan vốn.


KD:

Kinh doanh.

TT LNH:

Thị trường liên ngân hàng.

DS:

Doanh số.

XNK:

Xuất nhập khẩu.

TCTQT:

Tổ chức thẻ quốc tế

VN:

Việt Nam


LỜI MỞ ĐẦU

hoạt động kinh doanh thẻ, nhằm góp phần nâng cao uy tín, thương hiệu và hiệu


1. Lý do chọn đề tài

quả kinh doanh của NHCT VN.

Ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây phát triển mạnh, đặc biệt

3. Phương pháp nghiên cứu

là hoạt động phát hành và thanh toán thẻ không ngừng gia tăng về nhiều mặt như

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp hệ

số lượng chủ thẻ, doanh số thanh toán, số lượng máy ATM, số lượng ĐVCNT,

thống hóa, so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp và luận giải nhằm làm sáng tỏ

các tính năng tiện ích của thẻ,….Dịch vụ thẻ ngân hàng phát triển mang lại nhiều

những vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.

tiện ích cho cả người sử dụng, ngân hàng và cho toàn xã hội.

Nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo của trung tâm thẻ, của NNHCT VN,

Với những tiện ích mang lại từ thẻ thì thời gian gần đây bọn tội phạm về thẻ

các tạp chí, các website có liên quan do chính tác giả tổng hợp và xử lý.

cũng có chiều hướng gia tăng. Các rủi ro trong hoạt động thẻ ngày càng đa dạng


4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

và phức tạp như lấy cắp thông tin làm thẻ giả, bẫy thẻ, bẫy tiền, đảo ngược giao
dịch,…. Khi rủi ro xảy ra sẽ làm suy giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến
uy tín và thương hiệu của ngân hàng.
Vì vậy an ninh thẻ hiện nay đang là thách thức với các NHTM và thu hút sự
quan tâm của đông đảo người sử dụng. Xây dựng một hệ thống cảnh báo rủi ro
để đảm bảo các giao dịch thẻ được thực hiện một cách an toàn nhất là điều mà
các ngân hàng đang quan tâm.
Là một trong bốn NHTM lớn của Việt Nam, cũng như các NHTM khác, tốc độ
phát triển nhanh nhưng kinh nghiệm quản lý rủi ro chưa nhiều. Với dự đoán thị

Hoạt động kinh doanh thẻ đa dạng, phức tạp, bao gồm nhiều hoạt động. Trong
giới hạn của đề tài, luận văn nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến
rủi ro trong quá trình phát hành và thanh toán các loại thẻ tại NHCT VN.
5. Kết cấu, nội dung của đề tài
Chương 1: Tổng quan về thẻ thanh toán và rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ. Đây là phần cơ sở lý luận cho toàn bộ nội dung nghiên cứu xuyên suốt đề
tài, bao gồm: Tổng quan về thẻ thanh toán, rủi ro trong kinh doanh thẻ, tình hình
rủi ro thẻ thanh toán trên thế giới.

trường thẻ tại Việt Nam sẽ ngày càng phát triển mạnh, khi đó các loại rủi ro xảy

Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại NHCT VN. Chương

ra là một điều tất yếu. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đã nêu, tôi

này trình bày thực trạng và đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ, rủi ro trong hoạt

mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh


động kinh doanh thẻ tại NHCT VN.

thẻ tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.” để làm đề tài nghiên cứu cho luận

Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT

văn tốt nghiệp của mình.

VN. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tế rủi ro đã xảy ra và định hướng phát

2. Mục tiêu của đề tài

triển thẻ của NHCT VN. Chương 3 đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong

Tìm hiểu về lý luận một cách tổng quan về thẻ thanh toán và rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ của các NHTM. Sau đó phân tích thực trạng rủi ro trong
hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình
hình thực tế, đưa ra các giải pháp, kiến nghị để hạn chế tối đa những rủi ro trong

hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm nhóm giải pháp liên quan đến ngân hàng,
nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng và các kiến nghị với các cơ quan hữu
quan, với NHCT VN để hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ.


1

2

Chương 1


- Năm 1966, mười bốn Ngân hàng ở Hoa Kỳ đã quyết định thành lập Hiệp hội

TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ

thẻ liên ngân hàng.
- Năm 1977, thẻ tín dụng Bank Americard trở thành thẻ Visa và Tổ chức Visa
quốc tế đã ra đời từ đây.

1.1 Tổng quan về thẻ thanh toán
1.1.1 Nguồn gốc ra đời và phát triển của thẻ thanh toán

- Năm 1979, sản phẩm thẻ của Hiệp hội thẻ ngân hàng California, Master Charge
được đổi tên thành Master Card, đây là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Visa.
Ngày nay hai loại thẻ Visa và Master được sử dụng phổ biến và chiếm lĩnh hoàn

Theo nguồn thông tin của Tổ chức quốc tế Visa (Là tổ chức sở hữu một trong

toàn thị trường thẻ NH trên thế giới về số lượng phát hành và doanh số thanh

những thương hiệu thẻ ngân hàng có uy tín nhất trên thế giới hiện nay) ghi nhận:

toán. Ngoài ra còn có các loại thẻ khác như: JCB, DINNERS CLUB, AMEX,….

- Năm 1914, Công ty điện báo hàng đầu của Mỹ là Western Union đã phát hành

1.1.2 Khái niệm, cấu trúc và phân loại thẻ thanh toán

tấm thẻ bán cho khách hàng của mình để thực hiện những giao dịch trên thị

trường mà người ta tin rằng đó là thẻ thanh toán đầu tiên.
- Năm 1924, Công ty General Petroleum ở California đã phát hành những tấm
thẻ xăng dầu cho công nhân và những khách hàng chọn lọc của mình.
- Cuối năm 1930, Công ty AT & T giới thiệu loại thẻ Bell System Credit Card,
một công cụ thuận tiện được thiết kế để tạo dựng lòng trung thành của khách
hàng, được gọi là “thẻ trung thực”.

1.1.2.1

Khái niệm thẻ thanh toán

Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, được phát
hành bởi các ngân hàng, các định chế tài chính hoặc các công ty mà người chủ
thẻ có thể sử dụng để thanh toán cho các hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại
các ngân hàng, các đại lý ngân hàng hoặc các máy rút tiền tự động.
1.1.2.2

Cấu trúc thẻ thanh toán.

- Năm 1955, hàng loạt các thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden Key,
Gourmet club, Esquire club.
- Năm 1958, Carde Blanche của hệ thống khách sạn Hilton & American Express
Corporation ra đời và thống lĩnh thị trường thế giới.
- Năm 1960, Bank of America phát hành thẻ Bank Americard, sau đó cấp giấy
phép cho các định chế tài chính trong khu vực để phát hành thẻ mang thương

- Hầu hết các loại thẻ đều có hình chữ nhật, bốn góc tròn, được làm bằng nhựa

hiệu Bank Americard, và ngày càng có nhiều định chế tài chính phát hành thẻ


ABC hoặc PC, cấu tạo bởi ba lớp được ép thường với kỹ thuật cao và có kích

Bank Americard.

thước chuẩn là 85mm x 54mm x 0,76mm.


3

4

- Mặt trước thường bao gồm các yếu tố cơ bản như: tên và biểu tượng của NHPH

Tổ chức thẻ quốc tế là Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng, tham gia phát

thẻ, tên chủ thẻ, thời gian hiệu lực của thẻ, số thẻ, bộ nhớ điện tử. Ngoài ra còn

hành và thanh toán thẻ quốc tế, Một số tổ chức thẻ quốc tế hiện nay như: Tổ

có thể có những yếu tố khác như đặc điểm qui định về tính năng an toàn của thẻ,

chức thẻ Visa, Tổ chức Mastercard, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ

hình chủ thẻ,….

JCB, Công ty thẻ Diners Club.

- Mặt sau của thẻ gồm các yếu tố: dãy băng từ, băng chữ ký của chủ thẻ hoặc có

Tổ chức thẻ quốc tế có nhiệm vụ đứng ra tổ chức liên kết các thành viên, đặt ra


thêm các lưu ý trong việc dùng thẻ, tên, địa chỉ của ngân hàng phát hành.

các qui định bắt buộc các thành viên phải tuân theo, thống nhất thành một hệ

1.1.2.3

thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thẻ

Phân loại thẻ thanh toán

Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác nhau,
với những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong phú. Từ đó thẻ có

thanh toán quốc tế đều phải gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc
tế đồng thời cũng là trung tâm xử lý, cấp phép và thanh toán của các thành viên.

thể phân loại theo một số tiêu chí sau:

1.1.3.2

- Phân loại theo công nghệ sản xuất, có ba loại thẻ: Thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng từ

Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. NHPH chịu

(Magnetic stripe) và thẻ thông minh hay còn gọi là Smart Card.

trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý

- Phân loại theo phạm vi sử dụng, có hai loại thẻ: Thẻ nội địa và thẻ quốc tế.

- Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ, có hai loại thẻ: Thẻ tín dụng (Credit
Card) và thẻ ghi nợ (Debit card).
- Phân loại theo chủ thể phát hành, có hai loại thẻ: Thẻ do Ngân hàng phát hành
(Bank Card) và thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành.
- Phân loại theo hạn mức tín dụng, có hai loại thẻ: Thẻ vàng (Gold card) và thẻ
chuẩn (Standard card).
1.1.3 Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ
1.1.3.1

Tổ chức thẻ quốc tế

Ngân hàng phát hành thẻ

tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán sau cùng với chủ thẻ. Để việc
phát hành thẻ mang lại hiệu quả kinh tế cao, NHPH phải là NH có uy tín trong
nước cũng như quốc tế.
1.1.3.3

Chủ thẻ

* Chủ thẻ: Là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để
sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
* Chủ thẻ chính: Là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng
thẻ với tổ chức phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.
* Chủ thẻ phụ: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa
thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ
phụ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.
1.1.3.4

Ngân hàng thanh toán thẻ



5

6

Ngân hàng thanh toán thẻ là Ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ ủy quyền

Bước 4: NHPH xử lý dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thống quản lý thẻ.

thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ. Nếu ngân hàng này chấp nhận thanh toán thẻ

Bước 5: NHPH tiến hành phát hành thẻ. Bằng kỹ thuật riêng, các thông tin cần

quốc tế thì phải là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức thẻ quốc tế.

thiết về chủ thẻ được in lên bề mặt thẻ và được mã hoá, đồng thời ấn định mã pin

1.1.3.5

cho chủ thẻ.

Đơn vị chấp nhận thẻ

Đơn vị chấp nhận thẻ là tổ chức hoặc cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ, chấp

Bước 6: NHPH giao nhận thẻ, mã pin và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ.

nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Sau khi ký hợp đồng, đơn vị chấp nhận thẻ


1.1.4.2

phải tuân theo các qui định về thanh toán thẻ của ngân hàng thanh toán.
1.1.3.6

Trung tâm thẻ

Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ

Đối với các loại thẻ khác nhau, cơ chế, phương thức và thậm chí là qui trình
thanh toán có thể có một số khác biệt nhất định, nhưng nhìn chung đều có những

Trung tâm thẻ là phòng quản lý thẻ trung ương, đại diện của các NH trong quan

điểm giống nhau cơ bản.

hệ đối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với các tổ chức thẻ

* Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng

quốc tế và các ngân hàng khác. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động phát hành,
cấp phép, tra soát thanh toán thẻ và quản lý rủi ro. Đồng thời là trung tâm điều

Sơ đồ 2: Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng

hành và thanh toán thẻ giữa các chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng.

(1)

1.1.4 Qui trình phát hành, chấp nhận và thanh toán thẻ

1.1.4.1

(4)

Qui trình phát hành thẻ
ĐVCNT

Sơ đồ 1: Qui trình phát hành thẻ
Khách hàng

(1)

NHPH tiếp nhận
hồ sơ

(2)

(3)

Kiểm tra, thẩm
định hồ sơ

(9)
(5)

(6)
Giao nhận thẻ,
mã pin

CHỦ THẺ

(2)

(6)

(10)

(3)
(5)

In thẻ, cấp mã
pin

(4)

TỔ CHỨC THẺ

Xử lý dữ liệu

QUỐC TẾ
(5)

(5)
(8)

Bước 1: Khách hàng đến NHPH đăng ký sử dụng thẻ.

(7)

Bước 2: NHPH tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: NHPH kiểm tra hồ sơ, thẩm định hạn mức tín dụng đối với thẻ TDQT.


NHTT

NHPH


7

8

Bước 1: Chủ thẻ đến đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện giao dịch.

Bước 2: Những thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà dịch

Bước 2: ĐVCNT đưa thẻ vào máy quét để nhập thông tin, thông tin này được

vụ cung cấp payment gateway là các Acquirer.

gửi qua mạng thanh toán đến trung tâm xử lý của tổ chức thẻ quốc tế để xác định

Bước 3: Acquirer sẽ gửi thông tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và NHPH thẻ

điều kiện thanh toán của thẻ, đồng thời đây cũng là bước ĐVCNT xin cấp phép.

để kiểm tra tính hợp lệ và khả năng thanh toán của thẻ.

Bước 3: Khi thẻ được xác nhận có đủ điều kiện thanh toán, TCTQT sẽ cấp phép.

Bước 4: Nếu mọi điều kiện phù hợp, NHPH thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về


Bước 4: ĐVCNT cung cấp hàng hoá dịch vụ cho chủ thẻ.
Bước 5: ĐVCNT gửi hóa đơn, chứng từ đến NHTT để thanh toán. Đồng thời
NHTT truyền dữ liệu về TCTQT và TCTQT truyền dữ liệu đến NHPH.
Bước 6: Ngân hàng thanh toán tạm ứng tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.
Bước 7: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thu tiền từ NHPH.
Bước 8: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thanh toán cho NHTT.

cho Acquirer, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh toán
được thực hiện.
Bước 5: Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản người
bán hàng (merchant account) trên Acquirer, sau đó được chuyển vào tài khoản
ngân hàng của người bán.
* Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ tại máy ATM
Sơ đồ 3: Qui trình rút tiền tại máy ATM

Bước 9: Vào một ngày qui định trong tháng, NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ.

(1)

Bước 10: Để tiếp tục sử dụng, chủ thẻ phải thanh toán các khoản đã chi tiêu bằng

(4)

thẻ theo qui định cho ngân hàng phát hành.

(3)

(5)

* Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ trực tuyến

Trước hết, người bán (merchant) tạo lập một tài khoản bán hàng trên mạng

(2)

(6)
(8)

CHỦ THẺ

(7)

MÁY ATM

(Internet merchant account). Tài khoản bán hàng này người bán có thể đăng ký

Bước 1: Chủ thẻ đưa thẻ vào và nhập số pin.

với NH của người bán, nếu NH có dịch vụ này hoặc với các dịch vụ cung cấp

Bước 2: Máy ATM hỏi dữ liệu tại trụ sở chính NHPH.

phần mềm xử lý quá trình thanh toán trực tuyến như Cybercash, Paymentnet,
Merchantwarehouse….Qui trình thanh toán được thực hiện như sau:
Bước 1: Người mua có thẻ tín dụng (Cardholder) khi quyết định mua hàng sẽ
nhập các thông tin về thẻ tín dụng như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ,
họ và tên chủ thẻ, địa chỉ thanh toán trên website,….

NHPH

Bước 3: Nếu hợp lệ, NHPH thông báo về máy ATM.

Bước 4: Máy ATM yêu cầu khách chọn loại hình giao dịch.
Bước 5: Sau khi chủ thẻ chọn giao dịch, máy đưa ra chọn lựa tiếp theo cho từng
loại giao dịch. Nếu là giao dịch rút tiền, máy ATM yêu cầu nhập số tiền rút.
Bước 6: Máy ATM báo về hệ thống ngân hàng lõi để trừ tiền trong tài khoản.
Bước 7: Sau khi trừ tiền, hệ thống gửi lệnh trả tiền đến máy ATM.


9

Bước 8: Máy ATM đếm tiền và chi trả cho khách hàng.
1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
1.2.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là các tổn thất về vật chất hoặc phi vật

10

Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới hoặc
có thể là do yếu kém trong quản lý của các cấp làm cho nền kinh tế phát triển
không ổn định.
* Rủi ro do tình hình chính trị thay đổi:

chất có liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm hoạt động phát hành,

Hệ thống chính trị xảy ra biến cố sẽ tác động đến nền kinh tế, dẫn đến khả năng

sử dụng và thanh toán thẻ. Đối tượng chịu rủi ro là ngân hàng, chủ thẻ, đơn vị

xảy ra rủi ro, đặc biệt trong quan hệ với nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế. Bất

chấp nhận thẻ.


cứ một lệnh cấm vận nào có hiệu lực thực hiện với nước có liên quan đều ảnh

1.2.2 Các loại rủi ro và nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
1.2.2.1

Xem xét rủi ro từ góc độ vĩ mô

hưởng và có thể gây nên tổn thất.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do tình hình chính trị trên thế giới biến động
làm ảnh hưởng đến các chính sách kinh tế trong nước, làm ảnh hưởng đến mối

* Rủi ro do môi trường pháp lý:

quan hệ của các ngân hàng với nhau và với chủ thẻ.

Trong hoạt động kinh doanh thẻ, quá trình thực hiện giao dịch đôi khi có liên

1.2.2.2

quan đến các chủ thể nước ngoài, do vậy có một số vấn đề không những bị điều
chỉnh bởi luật pháp trong nước mà còn bị điều chỉnh bởi luật pháp nước ngoài,

Xem xét rủi ro từ góc độ NHTM

* Rủi ro do giả mạo:

thông lệ quốc tế. Nếu các chủ thể tham gia trong hoạt động thẻ không nắm bắt

Giả mạo có thể xảy ra trong toàn bộ quá trình kinh doanh thẻ, từ khâu phát hành


được hết các nội dung, qui phạm pháp luật sẽ dễ dẫn đến rủi ro.

đến khâu thanh toán. Giả mạo thẻ có thể bao gồm các hình thức như: đơn xin

Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do luật pháp quốc gia, luật pháp quốc tế hoặc
các thông lệ quốc tế có nhiều điểm khác nhau.
* Rủi ro do tình hình kinh tế thay đổi:

phát hành thẻ với thông tin giả mạo, thẻ giả, đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo, sao
chép và tạo băng từ giả (skimming), các giao dịch thanh toán không có sự xuất
trình thẻ (giao dịch qua Internet, fax...).
Nguyên nhân gây ra rủi ro loại này là do sự vô ý của chủ thẻ để lộ các thông tin

Sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh thẻ cũng như các lĩnh vực khác phụ thuộc

cá nhân liên quan đến thẻ, bị kẻ gian thực hiện sao chép thông tin thẻ, nhất là các

chủ yếu vào sự phát triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế thay đổi, cụ thể là các

giao dịch qua mạng Internet, hoặc chủ thẻ cố tình gian lận,….

cơ chế, chính sách như thuế thu nhập, thuế nhập khẩu,… sẽ ảnh hưởng đến nhu
cầu chi tiêu hoặc du lịch, cũng như khả năng hoàn trả của chủ thẻ. Bên cạnh đó

* Rủi ro tín dụng:

còn ảnh hưởng đến hiệu quả của việc đầu tư, đổi mới trang thiết bị ngành thẻ của

Thường xảy ra ở các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ không có khả năng thanh toán


các ngân hàng.

hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng.


11

12

Nguyên nhân gây ra rủi ro là do khâu thẩm định không cẩn thận, không xác thực

phải là chủ thẻ, cũng có thể gây tổn thất, rủi ro cho ngân hàng như làm hư hỏng

các thông tin về chủ thẻ, không sử dụng các biện pháp đảm bảo cần thiết hoặc

các trang thiết bị giao dịch tự động được đặt tại nơi công cộng.

chủ thẻ cố tình gian lận....

Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do người dân chưa quen với việc sử dụng thẻ,

* Rủi ro về kỹ thuật:

chưa có ý thức cảnh giác với bọn gian lận, chưa tự bảo vệ thông tin thẻ. Ngoài ra

Đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản lý thẻ, như các sự cố về nghẽn

còn có thể do thói quen tin người nên bị kẻ gian lợi dụng. Khi chủ thẻ gặp rủi ro


mạng, các trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật.... Đây là loại rủi ro rất cần được

sẽ liên quan trực tiếp đến ngân hàng.

quan tâm vì khi sự cố xảy ra tác hại rất lớn, không chỉ ảnh hưởng đến một khách

1.2.2.3

Rủi ro do gian lận

hàng, một ngân hàng mà còn tác hại đến cả hoạt động của hệ thống thẻ.

Gian lận có thể xem như là các hành vi lừa đảo nhằm thực hiện các giao dịch

Nguyên nhân gây ra rủi ro này có thể do sự cố bất khả kháng, nhưng cũng có thể

thanh toán thẻ bất hợp pháp gây tổn thất cho các chủ thể tham gia vào quá trình

do nguyên nhân chủ quan là hệ thống không được đầu tư đúng mức, công tác cập

hoạt động kinh doanh thẻ. Gian lận phát sinh bất kỳ lúc nào không phân biệt thời

nhật, bảo quản không được quan tâm một cách nghiêm túc để kẻ gian xâm nhập

gian, địa điểm, cả trong hoạt động phát hành lẫn thanh toán thẻ.

vào hệ thống đánh cắp dữ liệu, thông tin....

Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do nhiều nhân tố khác nhau như sự vô ý của


* Rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng

chủ thẻ, sự đầu tư công nghệ chưa đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa của các ngân

Đây là loại rủi ro liên quan đến cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh thẻ.

hàng, lợi dụng các kẻ hở trong qui định qui trình, cũng có thể do ảnh hưởng của

Là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí công tác, sự hiểu biết về nghiệp vụ thẻ, quy

tình hình tội phạm thẻ trên thế giới,….Trong thời gian qua trên thế giới và tại

trình tác nghiệp không chặt chẽ,... để thực hiện các hành vi gian lận, giả mạo gây

Việt Nam đã xảy ra các hình thức gian lận như sau:

tổn thất cho ngân hàng.

* Lấy cắp thẻ

Nguyên nhân gây ra loại rủi ro này là do cán bộ thoái hoá, biến chất, công tác

Bước đầu tiên, bọn tội phạm lắp vào khe đọc thẻ của máy ATM một miếng nhựa

soạn thảo quy trình nghiệp vụ, kiểm tra kiểm soát nội bộ không thực hiện đúng

có khả năng giữ thẻ và ngăn máy nhả thẻ ra. Khi chủ thẻ còn lúng túng chưa biết

chuẩn mực.


xử lý ra sao, kẻ gian đến gần, giả vờ là người tốt bụng sẵn sàng giúp đỡ và “tư

* Rủi ro do trình độ dân trí:

vấn” chủ thẻ nên nhập lại số pin để lấy lại thẻ và theo dõi. Đây là cơ hội để kẻ

Chủ thẻ là người trực tiếp sử dụng thẻ, khi nhận thức chưa hết trách nhiệm,
quyền hạn, qui định cũng như các ràng buộc có thể dẫn đến những sai sót, vi
phạm vô tình hoặc cố ý đều có thể gây nên rủi ro cho chính bản thân chủ thẻ
hoặc cho các chủ thể khác. Bên cạnh đó, đông đảo tầng lớp dân cư cho dù không

gian biết được mật mã truy cập tài khoản thẻ của nạn nhân. Khi chủ thẻ thất vọng
bỏ đi, kẻ gian ở lại lấy thẻ ra, sau đó dùng pin vừa nhìn trộm được để truy cập
vào tài khoản và rút tiền.
* Trộm dữ liệu bằng camera


13

14

Tội phạm lắp đặt một thiết bị đọc thẻ vào máy ATM, nhưng chúng có thể lấy dữ

có xu hướng gia tăng. Các hiện tượng đánh cắp cũng khá đa dạng mà chủ thẻ cần

liệu về tài khoản và số pin từ xa nhờ một chiếc camera cũng được lắp kín đáo tại

đề phòng như thủ đoạn lừa đảo trực tuyến (Phishing), với việc tạo website giả để

máy ATM. Camera thường được đặt trong một khay để tờ rơi giả nằm cạnh bàn


lấy thông tin, tấn công đánh cắp dữ liệu, chặn luồng giao dịch của thẻ từ để lấy

phím, một vị trí có thể ghi hình toàn bộ các thao tác của chủ thẻ cũng như lưu

cắp mật khẩu,…. Nghiêm trọng hơn, các đối tượng hacker còn tung các thông tin

giữ số liệu. Với công nghệ không dây, toàn bộ dữ liệu được truyền đến cho kẻ tội

thẻ lên các diễn đàn trực tuyến để chia sẻ cho những kẻ xấu khác có thể lợi dụng.

phạm đang đứng gần đó. Dữ liệu lấy được sẽ làm nên các thẻ giả, và sử dụng số

* Tấn công cơ học

pin thu được từ camera để rút tiền của nạn nhân.

Mục đích của những cuộc tấn công này là mở két sắt của máy ATM bằng

* Nhìn trộm qua vai

phương tiện máy móc để lấy cắp tiền. Hình thức tội phạm này thường mang tính

Kẻ gian có thể đứng gần máy ATM, máy cà thẻ, hay tại các quầy thanh toán của

chất manh động và liều lĩnh. Ở Mỹ vẫn thường xảy ra tình trạng bọn tội phạm

ngân hàng và theo dõi quá trình chủ thẻ thao tác, đặc biệt là chú ý khi chủ thẻ

dùng xe kéo đổ máy ATM, sau đó mang tới một địa điểm an toàn rồi cậy phá.


nhập số pin. Sau đó, chúng tìm cách làm chủ thẻ mất tập trung, chẳng hạn hét

Đặc biệt ở Châu Phi, bọn tội phạm còn sử dụng chất nổ để lật tung máy ATM rồi

lên, đánh đổ nước uống hoặc nước sốt vào chủ thẻ hoặc đánh rơi tiền và hỏi đó là

lấy két sắt mang đi.

tiền của ai. Trong lúc chủ thẻ sao nhãng, kẻ gian liền lấy trộm toàn bộ thẻ, tiền

* Bẫy thẻ

của chủ thẻ. Khi lấy được thẻ, kẻ gian thực hiện rút tiền trong thẻ với số pin đã
nhìn trộm được.
* Tội phạm tại các quầy thanh toán

Bẫy thẻ được thực hiện bằng cách gắn một miếng nhựa nhỏ vào bên trong khe
đọc thẻ. Miếng nhựa này sẽ giữ lại thẻ ATM sau khi nạn nhân vừa đưa thẻ vào.
Tiếp theo là kẻ gian tiến lại gần và gợi ý nạn nhân nhập lại mã pin để lấy thẻ ra,

Có thể ngay tại quầy thanh toán của các ĐVCNT hay tại các ngân hàng cũng lắp

nhưng dĩ nhiên là không tài nào rút ra được. Khi nạn nhân chán nản bỏ đi, tên

đặt thiết bị ăn cắp dữ liệu. Thủ đoạn này thường do chính những nhân viên thiếu

trộm kéo bẫy ra và lấy thẻ, tiếp đó là đưa thẻ vào máy, nhập mã pin để rút tiền.

trung thực lắp đặt chiếc máy đó và họ sẽ lấy chiếc thẻ cà vào máy để lấy cắp


Một cách khác, bên cạnh việc bẫy thẻ trong khe đọc, bọn tội phạm sẽ quệt một

thông tin khi chủ thẻ thực hiện thanh toán. Sau khi lấy được dữ liệu, những nhân

chút dầu lên bàn phím nhập pin để “bắt chết” phím số mà nạn nhân đã bấm. Từ

viên này thực hiện các giao dịch bất hợp pháp để rút tiền hoặc bán dữ liệu vừa

đây kẻ gian có thể lấy cắp được mã pin mà không cần tiếp cận nạn nhân.

trộm được cho bọn tội phạm thẻ chuyên nghiệp. Thậm chí, có những trường hợp
chính các nhân viên đó là người của nhóm tội phạm cài cắm vào.
* Trộm dữ liệu khi thanh toán qua mạng Internet

* Đầu đọc thẻ giả (skimmer)
Đầu đọc thẻ giả là thiết bị ăn cắp dữ liệu trên dãy từ, có hình dạng giống như
những chiếc đầu đọc thẻ ATM thông thường. Chúng thường được gắn sát hoặc ở

Bên cạnh các thủ đoạn lừa đảo ngày càng nhiều và tinh vi, hiện tượng thông tin

phía trên đầu đọc thẻ thật. Một đầu đọc thẻ giả có thể đánh cắp và lưu thông tin

thẻ tín dụng thanh toán qua mạng Internet bị hacker đánh cắp dữ liệu cũng đang

về số tài khoản, số dư tài khoản, và mã xác nhận liên quan đến mỗi chủ thẻ của


15


16

hơn 200 thẻ ATM. Thông thường, khách hàng sẽ lầm tưởng skimmer là một bộ

tội phạm không bị trừ tiền trên tài khoản nhưng vẫn lấy được tiền bởi giao dịch

phận của máy rút tiền. Kẻ gian sẽ hướng dẫn nạn nhân quẹt thẻ vào skimmer

đã bị đảo ngược.

trước, sau đó mới tiếp tục các giao dịch khác, hoặc chúng sẽ nói rằng skimmer là

* Đảo ngược giao dịch

dụng cụ làm sạch thẻ giúp tăng khả năng hoạt động cho những chiếc thẻ từ. Khi
nạn nhân quẹt thẻ vào skimmer là lúc dữ liệu thẻ bị lấy cắp. Sau đó kẻ gian lợi
dụng thông tin để thực hiện các giao dịch thanh toán không cần xuất trình thẻ.
* Bàn phím nhập pin giả hoặc thiết bị giả khác

Hình thức này sử dụng một loạt biến thể để tạo ra một tình huống gây lỗi trên
máy ATM làm cho máy vận hành chủ đảo chiều giao dịch bởi tiền đã bị máy
ATM thu trở lại, có nhiều hình thức tương tự hình thức bẫy tiền vừa kể trên. Tuy
nhiên trên thực tế, một phần số tiền rút đã bị kẻ gian lấy. Ví dụ : “Kẻ gian nhập

Đây là hình thức dán bàn phím nhập pin giả (pin pad) lên trên bàn phím nhập pin

lệnh rút 100$, tuy nhiên ngay khi xấp tiền vừa được đưa ra, hắn cẩn thận lấy ra

thật. Pin pad giả thường có kích thước và hình dạng bên ngoài giống như thật,


chỉ 60$. Vài giây sau, giao dịch kết thúc và 40$ còn lại được máy ATM thu vào.

cực mỏng, trong suốt và thật đến mức gần như những người sử dụng máy ATM

Vì máy ATM không thể đếm được có bao nhiêu tiền thu lại nên trong két tiền bị

không thể nhận ra được nên vẫn tiến hành giao dịch một cách bình thường. Thiết

thiếu 60$ do giao dịch bị đảo ngược toàn bộ”.

bị này sẽ lấy cắp và lưu trữ dữ liệu pin của mỗi giao dịch. Pin pad giả sẽ bị hủy

* Đặt máy ATM giả

ngay sau đó. Số pin bị ghi lại sẽ được tải xuống, kết hợp với những chiếc thẻ
ATM giả tạo ra từ việc lấy trộm thông tin, kẻ gian sẽ rút tiền của chủ thẻ.

Với ngân hàng, việc lắp thêm máy rút tiền tự động để phục vụ khách hàng rất
phức tạp, song với tên trộm lại đơn giản, chỉ cần đặt một máy ATM có vẻ bề

* Bẫy tiền

ngoài giống hệt máy của ngân hàng, bên trong không có khoang đựng tiền mà

Cách đơn giản nhất là dán một miếng băng dính thật chắc vào mặt sau cửa thoát

chỉ có thiết bị đọc dữ liệu trên băng từ của thẻ. Chiếc máy ATM này không

tiền để chặn những tờ tiền máy thu lại do chủ thẻ chưa nhận. Một cách tinh vi


nhằm mục đích lấy cắp tiền ngay mà làm chủ thẻ lầm tưởng rằng máy đang gặp

hơn nữa là gắn một thiết bị cơ học có thể chuyển số tiền máy đưa ra vào một

sự cố nên gắng sức thực hiện lại các thao tác để chiếc máy hoạt động bình

chiếc hộp được ngụy trang rất khéo léo. Mặc dù bị mất tiền nhưng chủ thẻ nghĩ

thường trở lại. Đó cũng là lúc tất cả dữ liệu trong thẻ bị đánh cắp. Cùng với thiết

rằng máy ATM có thể đang trục trặc và chán nản bỏ đi. Sau khi chủ thẻ đi, kẻ

bị đọc này, một chiếc camera bé xíu cũng được lắp đặt ở một vị trí kín đáo nhằm

gian đến tháo bỏ bẫy hoặc cửa nhả tiền giả rồi ung dung nhận tiền.

quay cận cảnh bàn phím khi khách hàng bấm mã số bí mật truy cập tài khoản.

Một cách thức khác là tên tội phạm sử dụng một chiếc thẻ thật để rút tiền hợp

Thông tin từ đầu đọc giúp bọn tội phạm làm thẻ giả, còn mã số bí mật giúp

pháp. Khi máy đưa tiền ra, tên tội phạm sẽ không rút cả xấp tiền, thay vào đó

chúng truy cập vào tài khoản của chủ thẻ để lấy cắp tiền.

chúng chừa một khoảng thời gian nhất định để máy ATM thu lại số tiền bị “bỏ

* Ăn cắp thông tin thẻ bằng cách “Gửi dữ liệu bằng SMS”


quên” và ghi vào hệ thống là chủ thẻ không nhận tiền. Ngay lập tức chúng lật

Kẻ gian sẽ gắn đầu đọc thẻ thu dữ liệu, bàn phím giả ghi lại thao tác nhập pin tại

cửa nhả tiền ra và giật nhanh số tiền đang bị máy thu lại vào đúng thời điểm. Tên

máy ATM. Điện thoại di động được kết nối với máy tính chạy ứng dụng điều


17

18

khiển hoạt động của thiết bị ăn cắp, những thông tin thu được sẽ gửi về qua

với hệ thống ATM hiện là những ưu tiên hàng đầu của các tổ chức tài chính cũng

đường SMS. Nếu cần thiết, kẻ gian có thể thiết lập một cuộc gọi tới thiết bị giả

như những nhà triển khai ATM.

và tải thông tin về, tuy nhiên, nhận tin SMS vẫn là cách tiện lợi hơn. Nói một

1.3.1 Tại Châu Âu

cách khác, kẻ gian chỉ cần ung dung ngồi ở nhà và điều khiển thiết bị để lấy cắp
thông tin thẻ. Tiếp theo là khâu giải mã thông tin tải về rồi ngay lập tức trải qua
một quá trình mã hóa khác để ngăn chặn sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm
quyền. Sau khi mã hóa, những thông tin lấy cắp được sẽ được ghi vào thẻ trắng
và sử dụng số pin có được để rút tiền.

* Dùng máy MP3

Theo Cơ quan An ninh ATM Châu Âu (EAST), gian lận bằng cách cài đặt thiết
bị để ăn cắp thông tin thẻ tại máy ATM (card skimming fraud) là hình thức gian
lận ATM phổ biến nhất tại Châu Âu trong những năm qua. Hình thức gian lận
này đã gây ra tổn thất tới gần 44 triệu Euro và là nguồn gây quỹ tài trợ cho tội
phạm có tổ chức ở Đông Âu.
Số lượng những vụ card skimming đã giảm xuống 20% kể từ năm 2004, và tổn

Vào đầu năm 2009, các phương tiện thông tin có đưa tin, Maxwell Parsons, 41

thất do nó gây ra cũng đã giảm xuống khoảng 43%. Chiều hướng tốt lành này là

tuổi, đã dùng thiết bị MP3 để ghi lại dữ liệu được truyền từ các máy rút tiền đặt ở

kết quả của việc gắn thêm các thiết bị chống gian lận thẻ của Châu Âu, cùng với

những điểm không được bảo vệ nghiêm ngặt như quán bar, phòng chơi

việc nâng cấp hơn 50% số lượng đầu đọc thẻ ATM tại Châu Âu để tương thích

bowling,... Máy nghe nhạc này thu "giai điệu" bấm phím giống như âm thanh

với loại thẻ chip (EMV) an toàn hơn. Pháp là nước đang được hưởng lợi từ nỗ

phát ra từ máy fax. Dữ liệu sau đó được chuyển thành những con số có thể đọc

lực chuyển đổi sang thẻ chip suốt 9 năm qua với tỉ lệ gian lận ATM đã giảm

được thông qua chương trình máy tính độc lập hoặc một thiết bị nối rẽ . Sau đó


xuống tới gần 80%.

thẻ giả được sản xuất và rút tiền của nạn nhân.
1.3 Tình hình rủi ro thẻ thanh toán trên thế giới

1.3.2 Tại Mỹ Latinh
Theo bản nghiên cứu của Frost & Sullivan (Một công ty tư vấn tăng trưởng toàn

Theo RBR (Retail Banking Research: nhà cung cấp hàng đầu của chiến lược

cầu cho các đối tác và khách hàng để hỗ trợ sự phát triển của các chiến lược phát

nghiên cứu và các dịch vụ tư vấn cho các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực

triển sáng tạo), Mỹ Latinh là một trong những thị trường ATM phát triển mạnh

NH tự động, máy rút tiền ATM, thẻ thanh toán), thế giới hiện có khoảng hơn 1,5

nhất thế giới, một phần chủ yếu là sự bùng nổ của thị trường thẻ tại Brazil. Tất

triệu máy ATM và cứ mỗi 5 phút lại có thêm những chiếc máy ATM mới được

nhiên, mặt trái của xu hướng này là gian lận qua thẻ ATM cũng đã gia tăng gần

đưa vào sử dụng. Mỗi ngày, con người thực hiện thành công hàng triệu giao dịch

15% trong 5 năm qua. Để đối phó với tình trạng trên, các quốc gia trong khu vực

qua các hệ thống ATM và chiếc máy này đã trở thành một phần không thể thiếu


cũng đang tăng cường áp dụng các biện pháp chống gian lận, đặc biệt là việc sử

trong cuộc sống thường nhật của rất nhiều người. Tuy nhiên, rủi ro thẻ đã trở

dụng các loại thẻ chip (EMV). Brazil vẫn là nước đi đầu trong “cuộc thiên di”,

thành vấn đề nhức nhối không chỉ của riêng ai. Gian lận và an ninh ATM là

kết quả là tỉ lệ gian lận thẻ tại đây đã giảm tới hơn 80%. Tuy nhiên, những thị

những chủ đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của dư luận. Giảm thiểu đến mức thấp

trường nhỏ hơn, như Chile và Peru, vẫn còn đang cách xa ở phía sau.

nhất những mất mát, mức độ rủi ro và duy trì niềm tin của các khách hàng đối


19

1.3.3 Tại Bắc Mỹ

20

(2,6 triệu USD). Thẻ giả và giao dịch không xuất trình thẻ của dịch vụ hàng

Bắc Mỹ là thị trường ATM lớn nhất trên thế giới, Canada là nước đứng đầu thế

không chiếm tỷ lệ rủi ro gian lận cao nhất (thẻ giả là 10,29%, giao dịch không


giới về số lượng giao dịch cá nhân, trong khi Mỹ là nơi được lắp đặt nhiều máy

xuất trình thẻ là 50,02%).

ATM nhất. Việc tăng cường sử dụng máy ATM, riêng Mỹ đã có hơn 14 tỉ tiền

Về thẻ ATM, Trung Quốc và Ấn Độ là hai trong số những thị trường ATM phát

mặt được rút tại các hệ thống máy ATM, đã biến khu vực này trở thành một địa

triển nhanh nhất. Theo Frost & Sullivan, Trung Quốc hiện nay đã có hơn 86.000

bàn hấp dẫn của bọn tội phạm toàn cầu.

máy đang hoạt động, còn thị trường ATM Ấn Độ đang tăng trưởng với mức

Những cuộc tấn công mang tính chất “vật lý” đối với máy ATM là hình thức phổ

100% mỗi năm. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của mạng lưới ATM cũng

biến trong khu vực. Bọn tội phạm thường sử dụng hình thức “nhổ” máy ATM

đi kèm với tình trạng gia tăng của các hành vi phạm pháp. Đứng đầu trong

khỏi vị trí cố định, thường là bằng cách chằng dây xích vào máy ATM rồi dùng

những hình thức gian lận liên quan đến ATM là “bẫy tiền”. Châu Á Thái Bình

một chiếc xe tải giật đổ. Sau khi “nhổ” xong, chúng sẽ sử dụng máy móc và chất


Dương cũng là nơi khởi đầu của rất nhiều cuộc tấn công kiểu “phishing” trên thế

nổ để cạy mở két sắt. Ở Mỹ, gian lận liên quan đến thẻ ATM đang tăng lên

giới, mặc dù các nạn nhân thường ở các châu lục khác.

nhanh chóng. Tháng 8/2005, Gartner (Một công ty tư vấn và nghiên cứu kỹ thuật

Tóm lại, với những thông tin nêu trên cho thấy tội phạm trong lĩnh vực thẻ có xu

thông tin, có trụ sở tại Mỹ) ước tính trong năm 2004, khoảng 3 triệu khách hàng

thế toàn cầu hóa. Cụ thể: Tháng 4/2006, cảnh sát Nga đã bắt giữ một nhóm tội

Mỹ đã bị ảnh hưởng bởi những trò gian lận thẻ ATM, mức thiệt hại hàng năm

phạm đang “rút ruột” gần 500.000USD từ tài khoản trong các ngân hàng Mỹ qua

khoảng 2,75 tỉ USD, trung bình 900USD/vụ.

hệ thống ATM. Nhóm tội phạm này có được thông tin về tài khoản và mã pin từ

1.3.4 Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương (AP)

những nhóm tội phạm có tổ chức ở Mỹ, Canada và Pháp. Nhiệm vụ của chúng là

Theo thống kê của tổ chức thẻ quốc tế MasterCard, doanh số gian lận tại khu vực
Châu Á Thái Bình Dương năm 2008 trong hoạt động phát hành là 89,34 triệu
USD, tăng 23,71% (quý 4/2008 so với quý 1/2008), trong hoạt động thanh toán
là 146,76 triệu USD, tăng 11,33% (quý 4/2008 so với quý 1/2008). Gian lận thẻ

giả vẫn chiếm tỉ lệ khá cao tại hầu hết các quốc gia trong khu vực, riêng tại
Malaysia việc phát hành 100% thẻ chip đã làm cho tỷ lệ thẻ giả giảm hẳn nhưng
gian lận giao dịch không xuất trình thẻ lại tăng rất cao (3 triệu USD trong năm
2008). Trong hoạt động thanh toán, giao dịch gian lận không xuất trình thẻ có xu
hướng gia tăng tại tất cả các quốc gia, đặc biệt cao nhất tại Singapore (hơn 5
triệu USD), tiếp đến là Philipin (4 triệu USD) và Malaysia (3 triệu USD); sau
đến là gian lận thẻ giả tập trung nhiều tại Thái Lan (3,2 triệu USD) và Philipin

rút số tiền bị lừa đảo đó qua những máy ATM ở Nga. Nguồn tiền này bị đánh
cắp từ tài khoản của các công dân Mỹ, những người chưa từng đặt chân đến Nga.
Gian lận ATM đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Vì thế giới đang tiến gần nhau
hơn nên một khách hàng của một nhà băng ở Úc có thể bị tấn công bởi một tên
tội phạm tại Bungari. Và theo mô hình “phân công lao động” trên thế giới,
những sản phẩm sơ tạo ở Pháp ngày hôm nay có thể sẽ được hoàn thành ở
Canada vào ngày mai. Trước thực trạng này, ngành công nghiệp ATM cần có
tầm nhìn bao quát toàn cầu về gian lận ATM bằng cách truy lùng bọn tội phạm
ATM ở tất cả các khu vực trên thế giới và tăng cường phối hợp nhiều biện pháp
để ngăn chặn sự phát triển này.


21

22

1.4 Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

NHTM Việt Nam
Kinh doanh thẻ là một trong những mục tiêu hàng đầu của các NHTM VN nhằm


Trong chương 1 luận văn đã nêu lên những vấn đề chính bao gồm:
- Trình bày tổng quan về thẻ thanh toán như lnguồn gốc ra đời và phát triển của

mở rộng thị phần, tăng thu phí dịch vụ, phát triển thương hiệu. Trong thời gian

thẻ thanh toán, khái niệm, cấu trúc, phân loại thẻ thanh toán, các chủ thể tham

qua dịch vụ thẻ đã góp phần tạo ra lợi nhuận và cũng gặp phải nhiều tổn thất.

gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ, qui trình phát hành, chấp nhận và

Trong điều kiện hội nhập kinh tế, sự tăng nhanh của số lượng thẻ, sự tinh vi và

thanh toán thẻ.

đa dạng của bọn tội phạm, việc hạn chế và phòng ngừa rủi ro là nhu cầu cần thiết
và cấp bách của các NHTM VN nhằm đạt các mục đích sau:
- Giữ chân khách hàng sẳn có và thu hút khách hàng mới dựa vào việc triển khai
công nghệ bảo mật, tăng tính an toàn của thẻ nhằm tạo ra các kênh giao dịch
đáng tin cậy đối với khách hàng.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế bằng cách

- Khái niệm về rủi ro tong hoạt động kinh doanh thẻ, nêu lên các loại rủi ro và
nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ.
- Một số nét về tình hình rủi ro và gian lận thẻ thanh toán trên thế giới.
- Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các NHTM
Việt Nam.

giảm thiểu tổn thất gây ra từ gian lận, hạn chế sự tấn công của tội phạm trong


Như vậy trong chương 1 luận văn đã trình bày lý luận tổng quan để làm cơ sở

việc phát hành và thanh toán thẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ.

cho chương 2 phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại

- Nâng cao tỷ lệ thu phí dịch vụ trong đó có phí từ kinh doanh thẻ, giảm chi phí
và thiệt hại trong hoạt động thẻ không kém phần quan trọng để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín thương hiệu thẻ, nhằm tạo một vị thế trên
thị trường trong khu vực và quốc tế. Góp phần xây dựng hệ thống tài chính Việt
Nam vững mạnh trong tương lai.

NHCT VN.


23

Chương 2

24

2.1.2 Giới thiệu về trung tâm thẻ NHCT VN

THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI

Trung tâm thẻ NHCT VN trực thuộc trụ sở chính tại Hà Nội, được thành lập theo

NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)


quyết định của tổng giám đốc NHCT VN, bao gồm các bộ phận kỹ thuật và
nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm tổ chức phát hành, thanh toán và quản lý hoạt động

2.1 Giới thiệu về NHCT VN và trung tâm thẻ NHCT VN
2.1.1 Giới thiệu về NHCT VN
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập theo nghị định
số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng bộ trưởng. Qua 20 năm xây dựng và
phát triển, NHCT VN luôn tiên phong trong cơ chế thị trường, khẳng định vị trí
là một trong những ngân hàng thương mại lớn, chủ lực, hàng đầu tại Việt Nam.
* Mạng lưới hoạt động:
- Hiện nay NHCT VN có một trụ sở chính, hai văn phòng đại diện, ba sở giao

kinh doanh thẻ của toàn hệ thống.
* Nhiệm vụ chính của trung tâm thẻ NHCT VN là:
- Nghiên cứu, phân tích thị trường và khả năng nguồn lực của NHCT VN để xây
dựng chính sách, mục tiêu và kế hoạch phát triển kinh doanh thẻ trên cả hai lĩnh
vực phát hành và thanh toán.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn, xây dựng qui trình vận hành về hoạt động
kinh doanh thẻ trong toàn hệ thống NHCT VN.
- Kiểm soát, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến phát hành và thanh toán thẻ.

dịch, 138 chi nhánh, 185 phòng giao dịch, 428 điểm giao dịch và quỹ tiết kiệm,

- Quản lý và vận hành hệ thống máy móc thiết bị liên quan đến hoạt động kinh

742 máy rút tiền tự động (ATM), 3 đơn vị sự nghiệp là: Trung tâm công nghệ

doanh thẻ. Xây dựng qui chế và phối hợp với các đối tác, chi nhánh trong việc


thông tin, trung tâm thẻ và trung tâm đào tạo.

xử lý những trục trặc, hỏng hóc,… để đảm bảo tính liên tục của hệ thống.

- Ngân hàng Công Thương Việt Nam là chủ sở hữu các công ty: Công ty cho

- Thực hiện các chương trình đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ thẻ cho các cán bộ

thuê tài chính NHCT, Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán NHCT, Công

thẻ tại các chi nhánh. Tổng hợp các báo cáo về hoạt động kinh doanh thẻ của

ty bảo hiểm Châu Á (AIA) và Công ty bất động sản và đầu tư tài chính NHCT.

toàn hệ thống.

- NHCT VN là đồng sáng lập và là cổ đông chính trong INDOVINA Bank và

* Mô hình hoạt động của trung tâm thẻ NHCT VN

Công ty chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam (Banknet).

Trung tâm Thẻ NHCTVN trực thuộc NHCT VN, thực hiện quản lý tập trung tại

* Các sản phẩm dịch vụ tài chính của NHCT VN

trung ương thông qua các phòng nghiệp vụ. Giám đốc trung tâm thẻ chịu trách

Dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư,
tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh

toán, chuyển tiền, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế,
séc du lịch, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính,….

nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động thẻ. Giúp việc cho giám đốc là hai phó
giám đốc, dưới sự điều hành của phó giám đốc trực tiếp, các phòng thực hiện
nghhiệp vụ quản lý và hướng dẫn bộ phận thẻ tại chi nhánh. Mô hình hoạt động
được tóm tắt qua sơ đồ sau:


25

26

Sơ đồ 4: Mô hình hoạt động của Trung tâm thẻ NHCT VN
Bảng 1: Các chỉ số tài chính chủ yếu của NHCT VN giai đoạn 2005-2008
Giám đốc trung tâm thẻ

Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Phó giám đốc TTT
Phòng phát triển kinh doanh

1. Tổng tài
sản

Phòng kỹ thuật phát hành

Phòng Marketing


Phòng ĐVCNT và cấp phép

Phòng tín dụng và dịch vụ KH
Phòng hỗ trợ thẻ miền Nam

Phòng quản lý rủi ro
Phòng kế toán hành chính

Chi nhánh

Chi nhánh

Phòng hỗ trợ thẻ miền Trung

Chi nhánh

2005

2006

2007

2008

Phó giám đốc TTT

Chi nhánh

Chi nhánh


2.Cho
vay,đầu tư
KD
3.Nguồn
vốn
huy
động
4. Vốn chủ
sở hữu

2006 so với 2005

2007 so với 2006

2008 so với 2007

Số
tuyệt
đối

%

Số
tuyệt
đối

%

Số tuyệt
đối


%

116,373

135,442

166,112

196,013

19,069

+16.39

30,670

+22.64

29,901

+18.00

75,885

125,088

153,860

180,392


49,203

+64.84

28,772

+23.00

26,532

+17.24

108,605

126,625

151,459

174,662

18,020

+16.59

24,834

+19.61

23,203


+15.32

4,999

5,637

10,646

12,078

638

+12.76

5,009

+88.86

1,432

+13.45

+49.63

546

+90.55

414


+36.03

5.
Lợi
nhuận sau
thuế
6. (ROAA)

403

603

1,149

1,563

200

0.39%

0.48%

0.76%

0.62%

0.09%

0.28%


-0.14%

7. (ROAE)

8.82%

11.33%

14.12%

10.45%

2.51%

2.79%

-3.67%

8. (CAR)

6.07%

5.18%

11.62%

13.51%

-0.89%


6.44%

1.89%

Nguồn: Báo cáo thường niên NHCT VN 2005-2008

Chi nhánh

Số liệu trên cho thấy các chỉ tiêu tài chính của NHCT VN luôn tăng qua các
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2005-2008
Khi nhắc đến thương hiệu “Ngân hàng Công Thương Việt Nam” và giờ đây là
“VietinBank”, nhiều người thường đề cập tới con số tại thời điểm hiện nay với
tổng tài sản tăng hơn 250 lần so với ngày đầu thành lập, đạt 196.000 tỷ đồng,
mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 30%.

năm. Cụ thể:
* Tổng tài sản: Tổng tài sản của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 tăng đều, điều
này biểu hiện sự gia tăng về kết quả kinh doanh. Năm 2008 tổng tài sản là
196.013 tỷ đồng, tăng 29.901 tỷ đồng tương đương 18% so với năm 2007.
Nguyên nhân tổng tài sản tăng do huy động vốn và dư nợ cho vay đều tăng
trưởng tốt.
* Cho vay, đầu tư kinh doanh: Cho vay nền kinh tế là hoạt động chủ yếu của
NHCT VN. Về số tuyệt đối thì tổng cho vay và đầu tư trong các năm qua liên tục
tăng, nhưng với tốc độ tăng giảm dần. Cụ thể tăng so với năm trước liền kề của


27

28


năm 2006 là 64,84%, năm 2007 là 23%, năm 2008 là 17,24%. Dư nợ đến

và kiểm soát phòng ngừa rủi ro tốt đã mang lại kết quả cao trong bối cảnh nhiều

31/12/08 là 180.392 tỷ đồng, tăng 26.532 tỷ đồng so với năm 2007. Với mục tiêu

bất lợi của ngành ngân hàng.

nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là những tháng đầu năm 2008 NHNN có

* Các chỉ tiêu khả năng sinh lời của NHCT VN tương đối tốt, có xu hướng

chính sách thắt chặt tiền tệ nên NHCT VN đã sàng lọc khách hàng và lựa chọn

tăng dần đều giai đoạn 2005-2007 chỉ số ROAA, ROAE bình quân là 0,56% và

đối tượng cho vay hiệu quả, từ đó dư nợ tăng với tốc độ giảm dần.

11,18%. Năm 2008 chỉ số ROAA và ROAE là 0,62% và 10,45%, giảm so với

* Huy động vốn: Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp toàn quốc, sản phẩm tiền

năm 2007, nguyên nhân chính là do khó khăn chung của nền kinh tế và ngành tài

gửi ngày càng đa dạng, đem lại nhiều tiện ích cho người gửi tiền, tổng nguồn

chính ngân hàng làm giảm lợi nhuận và vốn chủ sở hữu tăng nhanh.

vốn huy động của NHCT VN luôn tăng qua các năm. Để xác lập thị phần và tăng


* Hệ số an toàn vốn (CAR) theo qui định của NHNN là 8% nhưng năm 2005,

trưởng nhanh, đáp ứng cân đối thanh khoản, NHCT VN đã thực hiện nhiều giải

2006 NHCT VN thấp hơn, chỉ đạt 6,07% và 5,18%. Đến năm 2007 đạt 11,62%

pháp giữ ổn định và phát triển nguồn vốn. Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn

và năm 2008 là 13,51%, hệ số này cao hơn khá nhiều so với mức 9,87% của toàn

huy động là 174.662 tỷ đồng, tăng 23.203 tỷ đồng, tương đương 15% so với năm

ngành ngân hàng trong năm 2008.

2007. Trung bình giai đoạn 2006-2008 tăng 20% được đóng góp chủ yếu bởi sự
tăng trưởng của tiền gửi khách hàng và nguồn vốn ủy thác của các tổ chức khác.
* Vốn chủ sở hữu: NHCT VN là ngân hàng thương mại 100% vốn thuộc sở hữu
nhà nước, nên vốn chủ sở hữu hình thành từ vốn nhà nước giao (vốn điều lệ) và
vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nguồn
vốn chủ sở hữu ngày càng được cải thiện đáng kể. Tăng so với năm trước ở năm
2006 là 12,76%, năm 2007 là 88,86%. Tính đến 31/12/2008, vốn chủ sở hữu là
12.078 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 13,45%. Vốn sở hữu tăng qua các năm
phần nào đã tạo nên sự thành công trong việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng của NHCT VN vào cuối năm 2008.
* Lợi nhuận sau thuế: Từ năm 2005 lợi nhuận sau thuế của NHCT VN luôn
tăng, đặc biệt năm 2007 đạt 1.149 tỷ đồng, tăng 90,55% so với năm 2006. Năm
2008 đạt 1.563 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 414 tỷ đồng, tương đương
36,03%. Lợi nhuận tăng nhờ vào việc thu thuần từ lãi tăng và thu được nợ đã xử
lý từ dự phòng rủi ro tín dụng. Điều này cho thấy với khả năng quản lý nhạy bén


Các chỉ số tài chính giai đoạn 2005-2008 tăng, trong đó có sự đóng góp không
nhỏ của những hoạt động khác. Cụ thể qua bảng số liệu sau:


29

30

Trong giai đọan 2005-2008 NHCT VN giảm dần việc đầu tư vào lĩnh vực này do

Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2005-2008

có nhiều biến động phức tạp của nền kinh tế, đặc biệt là thị trường chứng khoán.

Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm

2005

2006

2007

2008

2006 so với 2005

2007 so với 2006


2008 so với 2007

Số
đối

Số
đối

Số
đối

Thay đổi nhiều nhất vào năm 2007, chứng khoán đầu tư kinh doanh là 38.114 tỷ
đồng, tăng gấp hơn hai lần so với năm 2006, chủ yếu tăng về trái phiếu chính

Chỉ tiêu
1. Đầu tư
kinh doanh

28,102

44,491

50,955

45,504

- Đầu tư vào
chứng khoán

13,607


17,394

38,114

-Đầu tư vốn
trên TT LNH

14,495

27,097

12,841

2. DS mua
bán ngoại tệ
(1.000USD)

4,400,000

4,100,000

3. Doanh số
thanh toán

1,394,924

- Thanh toán
nội bộ


tuyệt

%

+ 16,389

+58

29,735

+ 3,787

15,769

+ 12,602

4,300,000

4,600,000

1,965,000

2,178,000

915,362

1,000,000

- Thanh toán
song phương


112,465

- Thanh toán
liên NH
4.
Thanh
toán
XNK
(1000USD)
- Doanh số
nhập
khẩu
(1000USD)

tuyệt

%

tuyệt

%
-11

phủ và trái phiếu tổ chức tín dụng khác phát hành, đầu tư trên thị trường liên
ngân hàng đạt số dư 12.841 tỷ đồng, giảm mạnh so với năm 2006 do NHCT VN

6,464

+15


-5,451

+28

20,720

+119

-8,379

-22

cơ cấu lại danh mục, tăng đầu tư vào các giấy tờ có giá với lãi suất cao hơn, thu

+87

-14,256

-53

2,928

+23

nhập ổn định hơn.

-300,000

-7


200,000

+5

+300,000

+7

2,811,000

+ 570,076

+41

+ 213,000

+11

+633,000

+29

844,000

1,200,000

+ 84,638

+9


-156,000

-16

+356,000

+42

171,000

234,000

311,000

+ 58,535

+52

+ 63,000

+37

+ 77,000

+33

trên thị trường liên ngân hàng, với tỷ lệ tăng là 23%, điều này thực sự là công cụ

367,097


794,000

1,100,000

1,300,000

+ 426,903

+116

+ 306,000

+39

+ 200,000

+18

hữu hiệu để tối đa hóa lợi nhuận.

5,651,000

6,790,000

7,695,000

11,252,000

1,139,000


+20

+ 905,000

+13

3,557,000

+46

* Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

3,212,000

3,436,000

4,324,000

7,002,000

+ 224,000

+07

+ 888,000

+26

2,678,000


+62

NHCT VN luôn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách

- Doanh số
xuất
khẩu
(1.000USD)

2,439,000

3,354,000

3,371,000

4,250,000

+ 915,000

+38

+ 17,000

+1

+879,000

+26


5. Doanh số
chi trả kiều
hối ( 1.000
USD)

404,000

540,000

750,000

900,000

-157,000

-39

+ 210,000

+39

+150,000

+20

Năm 2008, vào những tháng đầu năm, các NHTM cổ phần tăng lãi suất huy
động, tình hình huy động vốn gặp khó khăn, để đảm bảo an toàn thanh khoản
NHCT VN đã giảm đầu tư vào các giấy tờ có giá là 8.379 tỷ đồng, với tỷ lệ giảm
so với năm 2007 là 22%. Bên cạnh đó NHCT VN tăng cường hoạt động đầu tư


hàng, tổng doanh số mua bán ngoại tệ qua các năm đều tăng.
Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ là 4,3 tỷ USD, trong đó doanh số mua bán
khu vực nội địa đạt 3,2 tỷ USD, doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường liên
ngân hàng là: 0,3 tỷ USD, doanh số kinh doanh trên thị trường quốc tế là 0,8 tỷ

Nguồn: Báo cáo thường niên NHCT VN 2005-2008
Qua số liệu trên cho thấy NHCT VN có tốc độ tăng trưởng đều trên hầu hết các
mãng hoạt động chính. Cụ thể:
* Hoạt động đầu tư vào chứng khoán và đầu tư vốn trên TT LNH

USD. So với năm 2006 (4,1 tỷ USD) tăng 200 triệu USD, với tỷ lệ tăng là 5%.
Đến 31/12/2008 Tổng doanh số mua bán ngoại tệ là 4,6 tỷ USD tăng 300 triệu
USD tương đương 7% so với năm 2007. Sự gia tăng này là do trong năm 2008
NHCT VN đã tăng cường các hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên
ngân hàng cả trong nước và quốc tế, đẩy mạnh mua bán ngoại tệ với các tổ chức
tín dụng khác.


31

32

* Hoạt động thanh toán

Với sự gia tăng này làm cho tổng thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ

Với thế mạnh về mạng lưới chi nhánh rộng khắp và ứng dụng công nghệ, hoạt

thương mại đạt 305 tỷ đồng.


động thanh toán trong nước của NHCT VN vẫn giữ đà tăng trưởng mạnh. Bình

* Hoạt động dịch vụ chuyển tiền kiều hối

quân giai đoạn 2005-2008 tăng 27%. Năm 2008 tăng so với năm 2007 qua các

Thực hiện nhiều giải pháp như: nâng cấp dịch vụ, tạo tiện ích tối đa cho người

chỉ tiêu như: Tổng thanh toán đạt 6,2 triệu giao dịch, tăng 29,4%. Doanh số

nhận tiền kiều hối, tăng cường mối quan hệ hợp tác với các đối tác cũng như mở

thanh toán 2,8 triệu tỷ đồng, tăng 29,1%.

ra nhiều hình thức hợp tác với các công ty xuất khẩu lao động. Bên cạnh sản

Nguyên nhân doanh số thanh toán tăng là do NHCT VN đã triển khai được nhiều

phẩm chuyển tiền kiều hối truyền thống, NHCT VN đã triển khai dịch vụ chuyển

sản phẩm, dịch vụ liên quan như: chuyển đổi giao dịch thẻ trực tiếp vào hệ

tiền nhanh như Western Union, Xpress Money, Internet Express Money nên hoạt

thống, triển khai dịch vụ home banking với khách hàng doanh nghiệp lớn, ký kết

động kiều hối của NHCT VN đạt kết quả tốt.

thanh toán song phương mới với ngân hàng phát triển.


Doanh số chi trả kiều hối của NHCT VN năm 2007 là 750 triệu USD, tăng 39%

* Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu

so với năm 2006 (540 triệu USD) và ước đạt 14% lượng kiều hối về Việt Nam.

Bình quân giai đoạn 2005-2008 tăng 26%. Đặc biệt trong năm 2008 đạt 11.252

Doanh số chi trả kiều hối năm 2008 đạt 900 triệu USD, tăng 20% so với năm

triệu USD, tăng 3.557 triệu USD so với năm 2007, với tỷ lệ tăng 46%.

2007, chiếm hơn 11% tổng lượng kiều hối về Việt Nam.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, NHCT VN vẫn giữ vững và duy trì vị trí thứ

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN

hai trong các NHTM Việt Nam. Hiện nay NHCT VN đang nắm giữ khoảng 8%

2.2.1 Các sản phẩm thẻ của NHCT VN

thị phần, Vietcombank đang chiếm thị phần lớn nhất, trên 30% trong lĩnh vực

2.2.1.1

này. Như vậy đối với hoạt động tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, NHCT
VN vẫn còn ở vị trí khá khiêm tốn.
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tăng dẫn đến tổng thu phí từ hoạt động


Thẻ tín dụng quốc tế

Thẻ tín dụng quốc tế do NHCT VN phát hành với hai thương hiệu hàng đầu thế
giới là Visa và MasterCard được sử dụng trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Đây
là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với hạn mức chi tiêu phụ thuộc

thanh toán quốc tế năm 2007 đạt trên 180 tỷ đồng, tăng 32% so với 136,7 tỷ

vào uy tín khách hàng hoặc tài sản đảm bảo. Ngoài ra thẻ có thể rút tiền mặt tại

đồng thu được trong năm 2006.

các máy ATM hoặc các đơn vị chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt có biểu tượng

Tháng 4/2008, NHCT VN đã thành lập Sở giao dịch III, là trung tâm xử lý tập

Visa & MasterCard.

trung các giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại cho cả hệ thống, góp

* Các thương hiệu thẻ đang lưu hành: Thương hiệu thẻ tín dụng của NHCT

phần thúc đẩy tốc độ tăng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu hơn 40%, cao hơn

VN hiện đang lưu hành là VietinBank Crenium Visa Card và VietinBank

nhiều năm trước. Cuối năm 2008, doanh số nhập khẩu đạt 7,002 tỷ USD tăng

Crenium Master Card. Gồm 3 loại thẻ: Thẻ vàng, thẻ chuẩn, thẻ xanh.


62% so với 2007. Doanh số xuất khẩu đạt 4,25 tỷ USD tăng 26% so với 2007.


33

34

JCBs, Amex. Đang mở rộng thị trường thẻ ra nước ngoài thông qua việc tìm
kiếm và cho phép một số nước trong khu vực Đông Nam Á trở thành ngân hàng
đại lý thanh toán thẻ của NHCT VN.
2.2.1.2
VietinBank Crenium MasterCard

VietinBank Crenium Visa Card

* Tiện ích của thẻ: Thẻ tín dụng quốc tế của NHCT VN được sử dụng để thanh
toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT tại Việt Nam và trên toàn thế giới, rút
tiền mặt tại các điểm rút tiền mặt hoặc các máy giao dịch tự động (ATM).
* Đối tượng phát hành thẻ

Thẻ ghi nợ E-Partner

Thẻ ghi nợ E-Partner của NHCT VN là phương tiện thay thế tiền mặt, dùng để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt khi cần. Hạn mức sử dụng
của thẻ bằng với số dư có trên thẻ, do chủ thẻ nộp tiền trực tiếp vào. Số tiền
trong thẻ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Tùy theo nhu cầu tiêu dùng, chủ thẻ
tự quyết định số tiền và thời gian gởi tiền vào thẻ.
* Các thương hiệu thẻ đang lưu hành:

- Cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có

nhu cầu sử dụng thẻ, đáp ứng các điều kiện phát hành, sử dụng thẻ do NHCT VN
và pháp luật quy định.
- Tổ chức bao gồm: các doanh nghiệp, tổ chức hưởng lương ngân sách nhà nước.

G-Card

C-Card

S-Card

Pink-Card

Thẻ liên kết

* Hạn mức tín dụng của thẻ tín dụng quốc tế: Hạn mức tín dụng sẽ được xác

- Thẻ E-Partner G Card (Gold Card): Thẻ dành cho người có thu nhập cao.

định cụ thể cho từng chủ thẻ tùy theo tài sản đảm bảo hoặc theo các điều kiện tín

- Thẻ E-Partner C Card (Classical Card): Đây là loại thẻ ATM chuẩn, được thiết

chấp của NHCT VN.

kế chủ yếu dành cho khách hàng là cán bộ công nhân viên tại cơ quan đơn vị.

- Thẻ có ký quỹ đảm bảo: Giá trị ký quỹ đảm bảo bằng 110% hạn mức tín dụng.

- Thẻ E-Partner S Card: Sản phẩm dành riêng cho giới trẻ và sinh viên.


- Thẻ tín chấp: Hạn mức tín dụng được xác định theo chính sách khách hàng của

- Thẻ E-Partner PinkCard: Thẻ đặc biệt dành riêng cho phái đẹp.

NHCT VN cho từng đối tượng cụ thể.

- Thẻ E-Partner liên kết: Là thẻ được phát hành trên cơ sở hợp tác liên kết giữa

Thẻ vàng: Trên 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng.

NHCT VN và các cơ quan, trường học.

Thẻ chuẩn: Từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.

* Chức năng của thẻ VietinBank E-Partner:

Thẻ xanh: Dưới 10 triệu đồng.

- Hiện nay chức năng trên thẻ ATM của NHCT VN bao gồm: Rút tiền, vấn tin,

Hiện nay NHCT VN đang nâng dần thị phần thẻ tín dụng quốc tế. Đang xúc tiến

đổi số pin, thông tin ngân hàng, chuyển khoản mua thẻ cào của Mobiphone,

để trở thành ngân hàng thanh toán cho các tổ chức thẻ quốc tế như Diners Club,

Vinaphone và thanh toán hóa đơn điện, nước, bưu chính viễn thông, gửi tiền tiết


35


36

kiệm, cung cấp thông tin ngân hàng qua hệ thống tin nhắn SMS, Internet
Banking, tra cứu số dư tài khoản, tỷ giá, lãi suất bằng điện thoại di động.

Bảng 4: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh doanh thẻ của NHCT VN
Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

1,980

3,895

5,105

8,950

+ 1,915

+97

+ 1,210


+31

+ 3,845

+75

210,521

588,008

1,273,799

2,000,000

+ 377,487

+179

+685,791

+117

+ 26,201

+57

13,518

19,567


25,500

34,024

+ 6,049

+45

+ 5,933

+30

+ 8,524

+33

4,054

8,367

16,332

47,805

+ 4,313

+106

+ 7,965


+95

+ 31,473

+193

- Đặc biệt dịch vụ thanh toán tiền bán vé tàu tại các điểm giao dịch và các máy
ATM được ký kết giữa NHCT VN và Công ty vận tải hành khách đường sắt Sài
Gòn tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
* Đối tượng sử dụng thẻ VietinBank E-partner: Công dân Việt Nam, người
nước ngoài đang công tác hoặc định cư tại Việt Nam.
* Bảng 3: Hạn mức sử dụng thẻ E-Partner
Chỉ tiêu

E-partner E-partner
G-Card
Pink-Card
Số tiền rút tại máy/ngày
75.000
50.000
Số lần rút tối đa/ngày (lần)
15
10
Số tiền rút tối đa/lần
5.000
5.000
Số tiền rút tối thiểu/lần
10
10

Số dư tối thiểu
1.000
200
Rút tối đa tại quầy/ngày
1.000.000 1.000.000
Chuyển khoản /ngày
45.000
30.000
Chuyển khoản tối đa /ngày
100.000
100.000

Đơn vị tính: 1.000đồng
E-partner E-partner
C-Card
S-Card
30.000
10.000
10
5
3.000
2.000
10
10
50
50
1.000.000 1.000.000
20.000
10.000
100.000

100.000

Nguồn: Trung tâm thẻ Ngân Hàng Công Thương Việt Nam

1.Thẻ tín dụng
quốc tế phát
hành (thẻ).
2.Thẻ ghi nợ EPartner phát
hành (thẻ).
3.Doanh số
thanh toán thẻ
tín dụng quốc
tế( 1.000USD).
4. Doanh số
thanh toán Thẻ
E-Partner(tỷ
đồng).
5.Máy ATM
6. Đơn vị chấp
nhận thẻ

2008 so với 2007
Số tuyệt
%
đối

336

500


600

742

+ 164

+49

+ 100

+20

+ 142

+24

1,000

1,300

1,500

+ 195

+24

+ 300

+30


+ 200

+15

Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ NHCT VN 2005-2008
Với định hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đa dạng hóa
dịch vụ ngân hàng, trong những năm qua NHCT VN luôn quan tâm đến hoạt
động kinh doanh thẻ, các chỉ tiêu về thẻ luôn tăng dần với tốc độ cao. Đặc biệt là
trong năm 2008, doanh số thanh toán thẻ E-Partner tăng gần gấp 3 lần so với
năm 2007. Phân tích chi tiết sau đây sẽ cho thấy rỏ tình hình tăng trưởng trong
lĩnh vực thẻ của NHCT VN.

nhân, hệ thống máy ATM và các điểm giao dịch được đặt khắp nơi trong nước.

2.2.2.1

có chất lượng và thường xuyên qua website của NHCT. Sau đây là kết quả hoạt

2007 so với 2006
Số tuyệt
%
đối

805

NHCT VN đang là một trong những NHTM lớn về lượng thẻ thanh toán cá
Tiện ích cho khách hàng sử dụng thẻ luôn được tăng cường, thông tin cung cấp

2006 so với 2005
Số tuyệt

%
đối

Số lượng thẻ NHCT VN phát hành

Biểu đồ 1: Số lượng thẻ NHCT VN phát hành (thẻ)
Theû TDQT

động kinh doanh thẻ qua các năm.

Theû E-Partner
8,950

2.2.2 Hoạt động kinh doanh thẻ của NHCT VN giai đọan 2005-2008
1,980
2005

3,895

2,000,000

5,105

1,273,799
210,521

2006

2007


2008

2005

588,008
2006

2007

2008

Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ NHCT VN 2005-2008


37

* Thẻ tín dụng quốc tế

38

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều ngân hàng tham gia vào dịch vụ thẻ

NHCT VN chính thức tham gia phát hành thẻ tín dụng quốc tế Visa, MasterCard

do vậy thị trường thẻ đã bị chia sẻ, đây chính là lý do mà việc phát hành thẻ ghi

từ tháng 3/2005. Sau một năm phát hành số lượng chủ thẻ VietinBank còn hết

nợ E-Partner của VietinBank có tốc độ giảm dần.


sức khiêm tốn chỉ đạt 1.980 thẻ, trong đó 70% là thẻ Visa. Nguyên nhân là do

2.2.2.2 Doanh số thanh toán thẻ của NHCT VN

các chi nhánh chưa thực sự chú tâm trong việc phát triển loại dịch vụ này.

Biểu đồ 2: Doanh số thanh toán thẻ của NHCT VN

Năm 2006 được triển khai rộng rãi và mạnh mẽ, đến cuối năm tổng số thẻ là

Theû TDQT (USD)

3.895 thẻ, đây là kết quả của việc mở rộng đối tượng phát hành thẻ tín dụng đến
nhân viên trong hệ thống và các khách hàng có tiền gửi tiết kiệm.

Theû E-Partner (tyû ñoà ng)
34,024,588

13,518,593

19,567,418

25,499,953

47,805

Năm 2007 phát hành thêm 1.210 thẻ, nâng tổng số thẻ tín dụng quốc tế lên 5.105
thẻ, tăng là 31% so với năm 2006. Đây là sự nổ lực của toàn hệ thống, bên cạnh
đó phải kể đến các yếu tố khách quan của nền kinh tế như: thẻ được nhiều người
sử dụng biết đến, trình độ dân trí được nâng cao, Việt Nam là thành viên của tổ

chức thương mại thế giới.

2005

2006

2007

2008

4,054

8,367

16,332

2005

2006

2007

2008

Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ NHCT VN 2005-2008
* Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế
Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại NHCT VN luôn tăng, một phần do

Đến 31/12/2008 tổng số thẻ tín dụng quốc tế phát hành đạt 8.905 thẻ. Hầu hết


sự nổ lực tiếp thị, khuyến mại, nâng cấp trang thiết bị công nghệ, mặt khác phải

khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hiện nay đều là khách hàng truyền thống của

kể điều kiện khách quan thuận lợi là do chính sách mở cửa nền kinh tế, nhiều

NHCT VN nên chủ yếu phát hành bằng hình thức tín chấp hoặc khách hàng có

nhà đầu tư nước ngoài và khách du lịch đến Việt Nam. Mặc dù doanh số thanh

ký quỹ 110% giá trị hạn mức tín dụng khi mở thẻ.

toán tăng qua các năm, nhưng phần lớn doanh số thanh toán là do thẻ của các

* Thẻ ghi nợ E-Partner

ngân hàng nước ngoài phát hành.

Với điều kiện phát hành đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với thị trường Việt Nam,

Giai đoạn 2006-2008, xét về số tuyệt đối thì doanh số thanh toán thẻ tín dụng

song song đó NHCT VN luôn đưa ra các sản phẩm mới, nâng cao tiện ích sử

của NHCT VN tăng, nhưng với tốc độ giảm dần, cụ thể là 45%; 30%; 33%.

dụng, nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn nên số lượng thẻ ghi nợ E-Partner

Nguyên nhân chính dẫn đến điều này là do tình hình chung của nền kinh tế, lạm


liên tục tăng trong thời gian qua. Mặc dù số lượng liên tục tăng qua các năm

phát xảy ra, chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước thay đổi đột ngột làm

nhưng tốc độ tăng giảm dần, từ 2006 đến 2008 theo thứ tự là 179%; 117%; 57%.

nhiều người hạn chế tiêu dùng, du lịch. Mặt khác cũng do tình hình khủng hoảng

Việc tăng số lượng thẻ là do ngân hàng đã tăng thêm nhiều giá trị gia tăng, đem

kinh tế toàn cầu làm cho khách du lịch giảm và chi tiêu tiết kiệm khi đi du lịch.

lại sự hài lòng cao cho khách hàng.

* Doanh số thanh toán thẻ ghi nợ E-Partner


39

40

Từ chức năng ban đầu tại các máy ATM chỉ cho phép rút tiền từ tài khoản tiền

vụ thẻ (năm 2001) chỉ có 25 máy, NHCT VN đã đầu tư vốn lắp đặt thêm, cuối

đồng, vấn tin, chuyển khoản,… hiện nay được trang bị thêm những tiện ích như

năm 2008 đã có 742 máy, tăng 142 máy so với năm 2007.

rút tiền từ tài khoản USD, thanh toán tiền điện thoại, tiền nước, phí bảo hiểm,….


Song song với việc số lượng máy ATM tăng vẫn còn tồn tại những hạn chế như:

Song song với việc gia tăng tiện ích tại các máy ATM là số lượng thẻ phát hành

chất lượng hoạt động chưa tốt, máy thường hay báo lỗi, các dịch vụ tiện ích được

tăng, dẫn đến doanh số thanh toán thẻ tăng nhanh qua các năm.

triển khai nhưng khách hàng còn ngại sử dụng,….

Doanh số thanh toán thẻ E-Partner tăng trong giai đoạn 2006-2008, cụ thể so với

Mặc dù số lượng máy tăng lên qua các năm nhưng với tình hình thực tế cho thấy

năm trước liền kề là 106%; 95%; 193%. Đặc biệt năm 2008 doanh số thanh

số lượng máy chưa tương xứng với số lượng thẻ phát hành, hiện tượng xếp hàng

toán đạt 47.805 tỷ đồng, tăng 31.473 tỷ đồng so với năm 2007. Điều này khẳng

chờ rút tiền vẫn xảy ra thường xuyên, đặc biệt là trong những ngày lễ.

định thương hiệu thẻ VietinBank trên thị trường thẻ, khách hàng đã quen dần
việc sử dụng các tiện ích thẻ như thanh toán hàng hóa, chuyển khoản. Nhiều dịch

Mạng lưới ĐVCNT của NHCT VN chủ yếu là các đơn vị cung ứng hàng hóa và

vụ mới, chương trình khuyến mại đã phát huy tác dụng.
2.2.2.3


dịch vụ cho khách nước ngoài như: khách sạn, nhà hàng, các điểm bán vé máy

Mạng lưới giao dịch thẻ của NHCT VN

bay, công ty du lịch, các siêu thị,….

Hoạt động kinh doanh thẻ với thiết bị đầu ra chủ yếu là các máy ATM và các
máy POS tại các ĐVCNT/ĐƯTM. Khi hoạt động phát hành tăng đòi hỏi mạng
lưới này cũng tăng theo để đáp ứng yêu cầu giao dịch.

336

500

600

2006

2007

Số lượng ĐVCNT luôn tăng trong giai đoạn 2006-2008, cụ thể so với năm trước
như sau: 24%; 30%; 15%. Năm 2005 chỉ có 805 đơn vị do thời gian này các đơn
vị bán hàng chưa quen, chưa nhận thấy lợi ích nên rất khó cho việc ký hợp đồng.

Biểu đồ 3: Mạng lưới giao dịch thẻ của NHCT VN
Máy ATM

* Mạng lưới ĐVCNT


Sau nhiều nổ lực tiếp thị của ngân hàng, cùng với sự hội nhập của nền kinh tế, số
lượng ĐVCNT của NHCT VN đã được phát triển. Đến năm 2008 là 1.500 đơn

ÐVCNT
742
805

1,000

2005

2006

1,300

1,500

2007

2008

vị, so với năm 2007 tăng lên 200 đơn vị.
Tuy số lượng ĐVCNT tăng nhưng với một mạng lưới 1.500 điểm trên phạm vi

2005

2008

Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ NHCT VN 2005-2008


toàn quốc là quá mỏng. Mặc khác các ĐVCNT hiện nay chưa thật sự phát huy
hết tác dụng, chủ yếu phục vụ cho khách hàng nước ngoài, cơ hội phục vụ các
chủ thẻ trong nước không nhiều. Thêm vào đó trình độ nghiệp vụ và ý thức nghề

* Mạng lưới máy ATM

nghiệp của nhân viên tại các ĐVCNT còn hạn chế. Có nhiều ĐVCNT trong thời

Để đáp ứng nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng lớn, hệ thống

gian qua đã bị rủi ro do không tuân thủ đúng qui trình nghiệp vụ, do trình độ

máy ATM của NHCT VN mỗi năm đều tăng lên. Giai đoạn 2006-2008, so với

chuyên môn kém.

năm trước liền kề cụ thể là 49%; 20%; 24%. Từ những năm đầu triển khai dịch

2.3

Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN


×