Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Xây dựng website báo điện tử cho báo thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.86 MB, 77 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Với sự phát triển của internet và công nghệ web, nhiều hệ thống website
đã được phát triển và có khả năng hỗ trợ mạnh cho người sử dụng, giảm thiểu
được công sức của con người. Tuy nhiên, bên cạnh đó một thách thức lớn đặt ra
cho các nhà phát triển ứng dụng là lập trình mạng ngày càng trở nên phức tạp,
yêu cầu từ phía người dung ngày càng cao. Ngày nay, bạn không còn đơn thuần
ngồi viết những ứng dụng để chạy trên một máy duy nhất. Chương trình ứng
dụng đòi hỏi sự tương tác từ nhiều phía người dùng, chia sẻ tài nguyên, triệu gọi
từ xa, liên kết giao tác, phân tán dữ liệu …
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc với đề tài được giao, cùng với sự chỉ bảo tận
tình của giáo viên hướng dẫn là thầy Lê Anh Tú. Em đã hoàn thành đề tài “ Xây dựng
website báo điện tử cho báo Thái Nguyên” của mình theo từng yêu cầu cụ thể.
Chương trình được phân tích, thiết kế với mục đích tạo ra một website báo điện tử
hỗ trợ tiện lợi quản lý thông tin và cung cấp tin tức tới người đọc. Tuy nhiên trong thời gian
thực tập với những kiến thức lập trình còn hạn chế, việc sử dụng cấu trúc dữ liệu chưa được
tối ưu. Nên chương trình sẽ không tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện. Do
vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để chương trình
hoàn thiện hơn và có tính ứng dụng thực tiễn cao hơn. Em hy vọng rằng từ những đóng góp
và chỉ bảo tận tình của thầy cô em có thể tạo ra một website báo điện tử thật tốt để phục vụ
quảng bá cũng như tuyên truyền thông tin tới người dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói
riêng và với bạn đọc nói chung.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn khoa CNTT và các thầy cô giáo đã
giúp đỡ và truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản trong những năm học vừa
qua. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thạc sĩ Lê Anh Tú - Bộ môn “Mạng và
truyền thông” đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn cho em những kiến thức và phương
pháp làm việc để em hoàn thành đề tài này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

1



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................1
MỤC LỤC ..........................................................................................................2
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .....................................................................5
1 .1 Tổng quan về internet và công nghệ web..................................................5
1.1.1 Tổng quan ...........................................................................................5
1.1.2 Mô hình tương tác Client/server ..........................................................5
1.2 Sử dụng PHP và MYSQL trong xây dựng website ....................................7
1.2.1 Giới thiệu sơ lược về PHP ...................................................................7
1.2.1.1 PHP là gì? ....................................................................................7
1.2.1.2 Tại sao lại dùng PHP.....................................................................7
1.2.2 Sơ lược về MYSQL.............................................................................8
1.2.2.1 MySQL là gì?...............................................................................8
1.2.2.2 Tại sao lại sử dụng MYSQL.........................................................9
1.3 Tìm hiểu sơ lược về CMS mã nguồn mở JOOMLA .................................10
1.3.1 Giới thiệu về JOOMLA .....................................................................10
1.3.2 Kiến trúc của JOOMLA.....................................................................11
1.3.3 Đối với người dùng cuối....................................................................17
1.4 Tổng quan về báo điện tử .........................................................................17
1.4.1 Cách nhìn nhận về báo điện tử...........................................................17
1.4.2 Sự vượt trội của báo điện tử so với báo giấy thông thường ................18
1.4.3 Sự thành công của các tờ báo điện tử hiện nay...................................20
1.4.4 Sự gia tăng về số lượng độc giả của các báo điện tử ..........................22
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÁO ĐIỆN TỬ THÁI
NGUYÊN..........................................................................................................24
2.1. Pha khởi đầu (Khảo sát hệ thống)............................................................24
2.1.1 Phân tích hiện trạng ...........................................................................24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức...................................................................................27
2.1.2.1 Phóng viên ..................................................................................27
2.1.2.2 Biên tập viên ...............................................................................27

2.1.2.3 Tổng biên tập ..............................................................................27

2


2.1.2.4 Bạn đọc.......................................................................................27
2.1.3 Cơ cấu hoạt động của báo ..................................................................28
2.1.3.1 Đối với phóng viên......................................................................28
2.1.3.2 Đối với biên tập viên...................................................................28
2.1.3.3 Đối với tổng biên tập...................................................................28
2.1.3.4 Đối với đội kỹ thuật viên.............................................................29
2.1.4 Phân tích về mặt yêu cầu ...................................................................29
2.1.4.1 Yêu cầu về mặt hệ thống .............................................................29
2.1.4.2 Yêu cầu về mặt phi hệ thống ......................................................30
2.1.5 Nhận xét và định hướng.....................................................................31
2.2 Pha triển khai(Phân tích hệ thống)...........................................................32
2.2.1 Mô hình hoá môi trường và nhu cầu ..................................................32
2.2.1.1 Các tác nhân................................................................................32
2.2.1.2 Biểu đồ khung cảnh:....................................................................32
2.2.1.3 Nhận định các UC .......................................................................33
2.2.1.4 Đặc tả các Use-case....................................................................34
2.2.1.4 Biểu đồ trình tự ...........................................................................51
2.2.2. Mô hình hoá cấu trúc ........................................................................56
2.2.2.1 Biểu đồ lớp thực thể ...................................................................56
2.2.2.2 Biểu đồ lớp thực thể ....................................................................56
2.2.2.3 Biểu đồ lớp phân tích ..................................................................57
2.3 Pha xây dựng(Thiết kế và cài đặt hệ thống).............................................61
2.3.1. Thiết kế các bảng dữ liệu ..................................................................61
2.3.2 Thiết kế các giao diện chương trình ...................................................64
2.3.2.1 Trang login .................................................................................64

2.3.2.2 Trang quản lý thành viên.............................................................65
2.3.2.2 Trang quản lý nhóm tin ...............................................................66
2.3.2.3 Trang quản lý chủ đề tin..............................................................67
2.3.2.4 Trang quản lý bài viết .................................................................68
2.3.2.5 Trang quản lý module .................................................................69

3


2.3.2.6 Trang quản lý chủ đề bình luận ...................................................70
2.3.2.7 Trang chủ của trang tin................................................................71
2.3.2.8 Trang duyệt tin theo nhóm tin, chủ đề .........................................72
2.3.2.9 Trang duyệt bài viết ....................................................................73
CHƯƠNG 3 TỔNG KẾT ..................................................................................74
3.1 Kết quả đạt được ......................................................................................74
3.1.1 Về mặt lý thuyết ................................................................................74
3.1.2 Về mặt thực nghiệm ..........................................................................74
3.2 Hướng phát triển ......................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................76
PHỤ LỤC..........................................................................................................77
Các từ viết tắt trong đồ án ..............................................................................77
Các thuật ngữ tiếng anh chuyên ngành ...........................................................77

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1 .1 Tổng quan về internet và công nghệ web
1.1.1 Tổng quan.
Internet ra đời vào năm 1960. Người ta xây dựng Internet như một giao

thức để trao đổi và chia sẻ thông tin giữa các viện nghiên cứu với nhau. Ngày
nay, Internet cho phép hàng trăm triệu người trên khắp thế giới liên lạc và trao
đổi thông tin với nhau thông qua tập các giao thức gọi chung là TCP/IP
(Transmission Control Protocol/ Internet Protocol ).
Các máy tính trao đổi thông tin với nhau thông qua mô hình Client/Server.
Mô hình này là mô hình trao đổi thông tin giữa các máy tính trong đó Server
thường là máy cung cấp thông tin trong khi Client là một công cụ hay chương
trình trên máy tính khác dùng để lấy thông tin từ máy Server. Tuy nhiên, máy
Client cũng có thể đóng vai trò cung cấp dữ liệu cho máy Server. Để trao đổi
thông tin giữa các máy tính với nhau người ta đặt ra một số giao thức (Protocol)
truyền thông trên mạng, các quy định về việc trao đổi thông tin để các máy tính
có thể nói chuyện với nhau thông qua mạng.
Ngày nay, Internet ngày phát triển ngày càng cao, số lượng người dùng
ngày càng nhiều. Do vậy các giao thức truyền thông cũng ngày càng phát triển
mạnh mẽ và đa dạng. Sau đây là một số giao thức thường gặp cho phép người sử
dụng Internet gởi/nhận thư điện tử, tập tin, đọc tin và đưa tin.
1.1.2 Mô hình tương tác Client/server
Giải thích:Trình duyệt (Browser)- Chương trình giao tiếp người dùng của
ứng dụng Web cho phép hiển thị trang Web . Browser là phía Client của giao
thức HTTP. HTTP xác định cách thức trình duyệt yêu cầu trang Web gửi từ Web
server cũng như cách thức Server gửi trang Web tới yêu cầu của trình duyệt. Khi
người dùng yêu cầu một đối tương (Ví dụ Click vào một siêu liên kết ), Browser
sẽ gửi một thông điệp HTTP tới server yêu cầu đối tượng đó. Server nhận được

5


yêu cầu và trả lời bằng cách gửi lại một thông điệp trả lời chứa đối tượng được
yêu cầu[1].


HTTP Response
HTTP Resquest

Pc runing
Explorer

Server runing
WEB server

Hình 1 Mô hình tương tác Client/server

Website tĩnh
Là trang Web mà nội dung của nó được chuẩn bị sẵn trên máy chủ Web,
khi người dùng yêu cầu thì máy chủ gửi toàn bộ nội dung của trang này về phía
máy trạm
Ví dụ : Trang xem đề thi đáp án
Website động
Là trang Web mà nội dung của nó không được chuẩn bị sẵn trên máy chủ,
khi người dùng yêu cầu thì máy chủ tìm kiếm trong CSDL rồi ứng ra thông tin
theo yêu cầu và gửi về trả cho máy trạm
Ví dụ : Google.com, Aspnet.vn

6


1.2 Sử dụng PHP và MYSQL trong xây dựng website
1.2.1 Giới thiệu sơ lược về PHP
1.2.1.1 PHP là gì?
PHP (Personal Home Page) là kịch bản trên Server (Server Script) được
thiết kế cho phép xây dựng úng dụng web trên cơ sơ dữ liệu. Mã PHP có thể thực

thi trên Web Server (trình chủ Web) để tạo ra trang HTML và xuất ra trình duyệt
Web theo yêu cầu của người dùng.
PHP ra đời vào khoảng năm 1994 do Rasmus Lerdorf phát minh ra, dần
dần nó được tiếp tục phát triển bởi nhiều người khác cho đến ngày nay.
Một số nhà phát triển ứng dụng Web, thường sử dụng PHP để xây dựng
các ứng dụng thương mại điện tử, cho đến thời điểm tháng 1 năm 2001 có
khoảng 5 triệu tên miền trên thế giới sở dụng PHP.
PHP là Open Source (mã nguồn mở) có nghĩa là bạn có thể làm việc trên
mã nguồn, thêm sửa, sử dụng và phân phối chúng.
1.2.1.2 Tại sao lại dùng PHP.
 Tốc độ nhanh, dễ sử dụng
PHP chạy nhanh như tất cả các ngôn ngữ khác. Đồng thời nó còn có đầy
đủ các đặc tính như khả năng, cấu trúc và dễ sử dụng. Việc gõ các lênh trong
PHP nhanh hơn ColdFusion và nó không khó học như Perl. Tóm lại PHP cung
cấp các tính năng mãnh mẽ để thực hiện ứng dụng Web một cách nhanh chóng
 Chạy trên nhiều hệ điều hành
PHP có thể chạy trên WindowNT/2000/2003 và Unix với sự hỗ trợ của
IIS và Apache. Nhưng ngoài ra nó có thể chạy trên một số các platform khá như
Netscape, Roxen, hay một vài thứ khác
 Truy cập bất kì loại CSDL nào
Ứng dụng của bạn dữ định sẽ truy cập loại dữ liệu dịch vụ nào? LDAP,
IMAP mail server. DB2, hay XML parser hay WDDX. Bất kể bạn cần đến thứ gì
thì PHP cũng sẵn sàng hỗ trợ thông qua các hàm được xây dựng sẵn nó sẽ làm
công việc của bạn trở nên nhẹ nhàng và tiện lợi
 Luôn luôn được cải tiến và cập nhật

7


Mã nguồn mở phát triển ngày càng nhanh chóng và chất lượng của loại

phần mềm này bạn không chê vào đâu được. Có hàng ngàn những chuyên gia lập
trình xuất sắc sẵn sàng bỏ thời gian để tạo những phần mềm tuyệt vời và hoàn
toàn miễn phí. Đối với ngôn ngũ thịnh hành như PHP thì ắt hẳn có rất nhiều nhà
lập trình đang thực hiện phát triển nó hàng ngay. Sử dụng PHP, khi có bất kì một
sự cố kĩ thuật nào, bạn có thể gửi mail đên một nhà phát triển PHP và trong vòng
vài giờ bạn có thể nhận được câu trả lời thoả đáng.
 Được hướng dẫn kĩ thuật bất cứ lúc nào
Hầu hết các ngôn ngữ đều hỗ trợ active mailing list (tức là danh
sách mail những thành viên hỗ trợ kĩ thuật) và các development site (trang web
hỗ trợ kĩ thuật. PHP cũng không ngoại lệ. Nếu bạn gặp sự cố trong chương trình
và không tìm ra cách khắc phục sẽ có hàng trăm người trang danh sách mail sẵn
sàng kiểm tra và khắc phục sự cố cho bạn
 Hoàn toàn miễn phí
Apache, PHP hay Linux tất cả đều là những phần mềm miễn phí hoàn
toàn.

1.2.2 Sơ lược về MYSQL
1.2.2.1 MySQL là gì?
MySQL là cơ sở dữ liệu (CSDL) được sử dụng cho các ứng dụng có quy
mô vừa và nhỏ. Tuy không phải là CSDL lớn nhưng nó cũng có trình giao diện
trên Windows hay Linux. Cho phép người dùng có thể thao tác các hành động
liên quan đến CSDL.
Cũng giống như các hệ CSDL khác, khi làm việc với CSDL MySQL, bạn
đăng kí kết nối, tao CSDL, quản lí người dùng, phân quyền sử dụng, thiết kế đối
tượng Table của CSDL và xử lí dữ liệu
Để sử dụng các phát biểu hay thao tác với CSDL, bạn có thể sử dụng trình
quản lí dạng đồ hoạ hay dìng dòng lệnh còn gọi là Command line

8



1.2.2.2 Tại sao lại sử dụng MYSQL
 Phù hợp với ứng dụng Web: MySQL được sử dụng phổ biến tuy nhiên
nó không phù hợp với những ứng dụng lớn. Tuy nhiên MySQL lại là sự lựa chọn
thích hợp cho những ứng dụng Web.
 Vừa túi tiền: Bạn phải cần có 30.000 đến 100.000 USD hoặc thậm chí
hơn nữa để cài đặt Oracle. Tuy Oracle, Sysbase, Informix là những hệ quản trị
CSDL tuyệt vời nhưng giá thành lại quá cao, không phù hợp với túi tiền của phần
đông tất cả mọi người.
 Còn MySQl thì hoàn toàn miễn phí.
 Nhanh và mạnh: MySQL không đầy đủ những cơ sở vật chất cho một
Hệ quản trị CSDL chính tông, nhưng nếu công việc của bạn lưu trữ trên Web hay
là một trang Thương mại điện tử cỡ vừa thì MySQL có đủ những thứ bạn cần.
Đối với những CSDL cỡ trung bình thì MySQL hỗ trợ tuyệt vời về tốc độ
 Cải tiến liên tục: MySQL được cải tiến liên tục với một tần số không
ngờ. Các nhà phát triển cập nhật nó thường xuyên. Hiện tại MySQL đã được bổ
sung thêm transaction. Như vậy là MySQL đã thực thụ trở thành Hệ Quản trị
CSDL chuyên nghiệp.

9


1.3 Tìm hiểu sơ lược về CMS mã nguồn mở JOOMLA
1.3.1 Giới thiệu về JOOMLA
Joomla là một hệ quản trị nội dung (CMS) mã nguồn mở. Joomla được
viết bằng ngôn ngữ PHP và sử dụng cơ sở dữ liệu MySQL, cho phép người sử
dụng có thể dễ dàng xuất bản các nội dung của họ lên Internet hoặc Intranet.
Joomla có các đặc tính cơ bản là: Bộ đệm trang (page caching) để tăng tốc
độ hiển thị, lập chỉ mục, đọc tin RSS (RSS feeds), trang dùng để in, bản tin
nhanh, blog, diễn đàn, bình chon, lịch biểu, tìm kiếm trong site và hỗ trợ đa ngôn

ngữ.
Joomla được phát âm theo tiếng Swahili như là jumla nghĩa là "đồng tâm
hiệp lực".
Joomla được sử dụng ở khắp mọi nơi trên thế giới, từ những website cá
nhân cho tới những hệ thống website doanh nghiệp có tính phức tạp cao, cung
cấp nhiều dịch vụ và ứng dụng. Joomla! có thể dễ dàng cài đặt, dễ dàng quản lý
và có độ tin cậy cao.
Joomla! có mã nguồn mở do đó việc sử dụng Joomla! là hoàn toàn miễn phí cho
tất cả mọi người trên thế giới.

Hình 2. Giao diện trang chủ của Joomla sau khi cài đặt

10


1.3.2 Kiến trúc của JOOMLA

Hình 3. Ba tầng hệ thống của Joomla
Joomla! 1.5 gồm có 3 tầng hệ thống. Tầng dưới cùng là mức nền tảng,
chứa các thư viện và các plugin (còn được biết với tên gọi mambot). Tầng thứ hai
là mức ứng dụng và chứa lớp JApplication. Hiện tại tầng này gồm 3 lớp con:
JInstallation, JAdministrator và JSite. Tầng thứ ba là mức mở rộng. Tại tầng
này có các thành phần (component), mô đun (module) và giao diện (template)
được thực thi và thể hiện.
Joomla Framework
Bao gồm các gói sau:
+ Application - Ứng dụng
+ FileSystem - File hệ thống
+ Cache
+ Parameter - Tham số

+ Model - Mô hình
+ Installer - Cài đặt
+ Document - Tài liệu
+ Databases - Cơ sở dữ liệu
+ Utilities - Tiện ích
+ Registry - Đăng ký
+ Connector - Kết nối

11


+ Mail - Thư tín
+ Template - Mẫu
+ Manual - Thực đơn
+ Files - Tập tin
+ Source code - Mã nguồn
+ Classes - Lớp
Sau đây sẽ miêu tả chi tiết một số gói quan trọng và các lớp trong đó.
Application Package - Gói ứng dụng
Đây là lớp ứng dụng của Joomla, nó cung cấp và hỗ trợ nhiều hàm API
(Aplication Programming Interface – Giao diện lập trình ứng dụng)
Gói Application bao gồm những thư viện gần với những đối tượng ứng
dụng chính. Những lớp chính của gói Application đuợc mô tả như hình vẽ sau :

Hình 4. Joomla Framework Application Package

12


Gói cache

Thư viện các cache. Gói này chứa JCache là lớp abstract lưu trữ các trình
xử lý mở rộng ( handlers extend).

Hình 5. Joomla Framework Cache Package
Connector Package – Gói kết nối

Hình 6. Joomla Framework Connector Package

13


Database Package - Gói dữ liệu

Hình 7. Joomla Framework Database Package
Installer Package – Gói cài đặt
Bao gồm những lớp quản lý quá trình cài đặt các phần mở rộng của
Joomla.

Hình 8. Joomla Framework Installer Package

14


Template Package (Gói template)

Hình 9. Joomla Framework Template Package
Đây là gói chứa các API của Joomla đến các lớp xử lý patTemplate. Lớp
chính trong gói này là JTemplate cung cấp giao diện thân thiện để phân tách và
hiển thị file template và mở rộng patTemplate. Lớp này bao gồm những lớp ứng
dụng Joomla SEF biên dịch và hiệu chỉnh patTemplate. Một vài Template toàn

cục được lưu trữ trong thư mục phụ tmp.

15


Cấu trúc và quan hệ các bảng cơ sở dữ liệu trong joomla

Hình 10. Databases Joomla

16


1.3.3 Đối với người dùng cuối
Việc cài đặt Joomla khá dễ dàng và nhanh chóng, thậm chí cả đối với những
lập trình viên nghiệp dư. Joomla có một cộng đồng người sử dụng và phát triển
rất lớn và tăng trưởng không ngừng (đến nay đã có khoảng trên 100.000 người).
Các thành viên và các lập trình viên rất nhiệt tình và sẵn sàng tư vấn, giúp đỡ khi
người sử dụng gặp khó khăn.
Sau khi cài đặt Joomla và chạy thử, người sử dụng có thể thêm, chỉnh sửa,
cập nhật nội dung, hình ảnh; và quản lý dữ liệu của tổ chức, công ty.
Joomla cung cấp giao diện web trực quan do vậy khá dễ dàng để thêm một
nội dung mới hay một mục mới, quản lý các phòng ban, danh mục nghề nghiệp,
ảnh các sản phẩm... và tạo không giới hạn số phần, mục, chuyên mục cũng như
các nội dung của Website.
Để thử hoặc kiểm tra các tính năng của phiên bản phát hành mới nhất có thể
truy cập Website Joomla! thử nghiệm

1.4 Tổng quan về báo điện tử
1.4.1 Cách nhìn nhận về báo điện tử
Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở thành “một phần tất yếu của cuộc

sống”. Sự phát triển của công nghệ thông tin là tiền đề cho sự phát triển của các
ngành khoa học khác.
Song song với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu cập
nhật thông tin của con người ngày càng nâng cao. Có thông tin thì con người mới
có thể tiếp cận, nắm bắt và hiểu biết được sự thay đổi của thế giới xung quanh.
Nhưng việc cung cấp thông tin như thế nào và cung cấp ra làm sao mới là vấn đề
cần đặt ra cho tất cả những nhà thiết kế, những nhà làm công nghệ thông tin như
chúng ta. Một thông tin để được xem là đạt yêu cầu thì thông tin đó cần phải thỏa
mãn 5 điều kiện: nhanh, chính xác, đầy đủ, được cập nhật kịp thời và cách trình
bày phải thu hút. Chính vì để thỏa mãn 5 yêu cầu trên người ta mới nghĩ đến vai
trò của việc phát hành một tờ báo điện tử.

17


Vậy “Báo điện tử là gì ?”. Đó là một trang web được thiết kế và ứng dụng
trên nền Internet. Trong đó, việc xử lý thông tin được thực hiện tại máy chủ và
trả về cho độc giả kết quả xử lý thông qua trình duyệt Web như Internet
Explorer, Nestcape. Việc này rất tiện lợi vì độc giả có thể truy cập được tin tức ở
bất kỳ đâu không phụ thuộc vào môi trường làm việc miễn là máy tính của họ có
kết nối Internet và có cài đặt một trình duyệt web tuân thủ tiêu chuẩn.
Báo điện tử không chỉ tập trung vào việc trao đổi thông tin, dịch vụ nhằm
phát sinh lợi nhuận mà còn hỗ trợ cho các nhu cầu khác của độc giả. Hay nói
cách khác, “Báo điện tử” là một hình thức kinh doanh trong đó người bán và
người mua không cần trao đổi trực tiếp mà vẫn hiểu nhau và ngày càng xích lại
gần nhau hơn. Dữ liệu để trao đổi thông tin có thể ở dạng văn bản, biểu mẫu, đồ
họa, các video clip, âm thanh hay hình ảnh động …Bạn cũng có thể bắt gặp các
trang báo điện tử hiện nay trên mạng mà mọi người thường xuyên truy cập nhất.
Đó là: , , …
Được xem là sự hội tụ của cả 3 loại hình báo chí đi trước là báo nói, báo

in và báo hình, báo điện tử đã thu hút được một lượng độc giả nhanh chóng đáng
kể ngay từ khi mới ra đời. Nó chia sẻ số lượng độc giả của các loại hình báo chí
khác. ...Cùng với sự phát triển của Internet và máy tính, loại hình báo chí này còn
đang dần trở thành loại báo được nhiều người đọc nhất..
1.4.2 Sự vượt trội của báo điện tử so với báo giấy thông thường
Trước kia, nếu muốn có một tờ báo thì người ta phải ra tiệm hoặc sạp báo để
mua. Ngày nay, chỉ với một chiếc máy tính có nối mạng Internet, chúng ta đã có
thể truy cập thông tin của bất kỳ tờ báo nào có thiết lập trang báo điện tử.
Với trang báo điện tử, ngay tại nhà, bạn sẽ biết được thông tin mua, bán, giá
cả thị trường, tư vấn sức khỏe, thông tin việc làm…
Không những vậy, báo điện tử còn đáp ứng được nhiều thắc mắc, góp ý của
những khách hàng khó tính. Nó phục vụ nhiều loại hình dịch vụ đa dạng cho
nhiều loại khách hàng khác nhau.

18


Với báo điện tử, cơ hội mở rộng giao dịch trao đổi mua bán là rất lớn.
Không chỉ giữa doanh nghiệp và khách hàng thông qua loại hình dịch vụ quảng
cáo mà còn giữa các khách hàng với nhau.
Chỉ sau vài năm xuất hiện, các báo điện tử đã khẳng định được thế mạnh
không thể phủ nhận của mình. Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, báo
điện tử đã cho phép chuyển tải những thông tin tới người đọc gần như tức
thời bằng cả chữ viết, tiếng nói và cả hình ảnh. Đây là lợi ích hơn hẳn so với các
loại hình báo khác, nhất là loại hình báo giấy khi phải chờ đợi in ấn theo định kỳ
xuất bản.
Ngoài ưu thế có thể chuyển tải thông tin một cách nhanh nhất tới bất kỳ nơi
nào trên thế giới, một trong những lợi thế hơn hẳn của báo điện tử là không phải
mất chi phí và thời gian cho công việc in ấn, vấn đề nan giải thường gặp phải đối
với các tờ báo giấy.

Trong khi một tờ báo giấy phải tính toán hàng loạt những vấn đề liên quan
tới chi phí như : số lượng trang in màu, đen trắng, số lượng báo cần in... thì đối
với báo điện tử, điều này lại gần như vô nghĩa. Đặc tính thiết kế nhiều tầng lớp
của báo điện tử giúp người làm báo có thể xuất bản theo nhu cầu mà không bị
giới hạn về số lượng chữ viết, hình ảnh và số lượng trang báo.
Thêm vào đó, những tờ báo điện tử còn có lợi thế hơn hẳn trong việc giao
tiếp hai chiều với bạn đọc. Những cuộc phỏng vấn trực tuyến được các báo điện
tử thực hiện liên tục trong thời gian gần đây đã chứng minh điều đó. Người đọc
có thể tham gia gửi câu hỏi ngay trong lúc xem thông tin qua mạng. Khả năng
này đã tạo cảm giác gần gũi hơn giữa bạn đọc và báo.
Báo điện tử cũng dễ dàng thực hiện các cuộc thăm dò dư luận ngay trên mặt
báo của mình. Điều mà các tờ báo khác không thể làm được. Người đọc có thể
điền thông tin ngay trên mặt báo và hồi âm lại chỉ bằng một động tác click chuột.
Những thế mạnh trên đã giải thích vì sao báo điện tử trên thế giới và Việt
Nam lại có tốc độ phát triển nhanh đến chóng mặt. Chỉ sau vài năm ra đời, Việt
Nam đã hình thành cả một mạng lưới lên tới hàng chục tờ báo điện tử. Các tờ báo

19


này cũng đều có mức gia tăng người đọc (được tính bằng số lần truy cập) liên tục
hàng ngày và thậm chí là hàng giờ.
Hiện tại, thị trường báo điện tử đã có sự góp mặt của hầu hết các tờ báo in
có tên tuổi như Nhân dân, Lao động, Thanh niên...Song song với việc xuất bản
báo giấy, các tòa soạn đều đã thành lập những bộ phận riêng biệt chuyên làm báo
điện tử. Sự phát triển mạnh mẽ trên đã góp phần tạo nên một thị trường báo chí
đa dạng, mới mẻ, hiện đại hơn và đặc biệt thích hợp với giới trẻ - những người
luôn thích ứng nhanh với công nghệ mới.
Theo dự đoán của giới chuyên môn, với một lực lượng phóng viên chuyên
nghiệp sẵn có kinh nghiệm nhiều năm, những tờ báo giấy lớn hiện nay có nhiều

triển vọng để trở thành những tờ báo điện tử có số lượng người truy cập lớn nhất
trong tương lai.
1.4.3 Sự thành công của các tờ báo điện tử hiện nay
Trong nước
Bước ngoặt của báo điện tử ở Việt Nam đă
được đánh dấu bằng sự ra đời của các báo điện tử
như Laodong, Vneconomy (Thời báo Kinh tế
Việt Nam), VnExpress, Vietnamnet.
Báo chí điện tử mới phát triển ở nước ta
trong khoảng 10 năm qua nhưng đã đạt được Trang web Laodong.com.vn.
những kết quả đáng khích lệ. Năm 1997, báo chí điện tử Việt Nam mới chỉ có
một tạp chí điện tử (tạp chí Quê hương), nhưng đến nay số lượng đã tăng lên gấp
nhiều lần. Nhiều tờ báo sau khi đưa lên mạng đã thu hút ngay một số lượng độc
giả rất nhiều so với báo in như vnexpress, dantri, vietbao…
Với ưu thế mà báo in không có được, báo điện tử đã cập nhật một cách
nhanh nhất các sự kiện, sự việc diễn ra trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội.
Số lượng người đọc ngày càng đông vì báo điện tử có thể đáp ứng mọi yêu cầu
và cung cấp đầy đủ các thông tin mà mọi người quan tâm.
So với báo in, phát thanh, truyền hình, báo chí điện tử còn có khả năng lưu
trữ, bảo quản thông tin hiệu quả, gọn nhẹ, đỡ tốn kém và phục vụ kịp thời cho

20


việc tra cứu của độc giả theo yêu cầu. Bên cạnh đó, báo điện tử đã khắc phục
được cơ bản những trở ngại đối với báo in khi đưa ra nước ngoài. Mặt khác, báo
chí điện tử còn là phương tiện để tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước, giúp cho bạn bè trên thế giới, Việt kiều đang sống ở
nước ngoài hiểu về công cuộc đổi mới, tình hình phát triển của đất nước.
Ngoài nước

Trên thế giới, báo điện tử đã sớm trở thành một xu hướng và đang phát triển
rất mạnh. Trườg hợp của ông Michael Maier là một ví dụ.
Với việc thành lập báo điện tử Netzeitung, ông Maier giờ đây đã thực hiện
được ước mơ của mình. Nổi tiếng ngay từ khi còn làm chủ bút tờ Berliner
Zeitung ở Berlin, song ông trùm báo chí Đức 42 tuổi Michael Maier vẫn nuôi ý
tưởng làm báo điện tử. Và khi chuyển sang làm tạp chí Stern, ông được coi là
người đi đầu một kỷ nguyên báo chí mới ở Đức. Tuy nhiên, sau 6 tháng chuẩn bị,
vào tháng 7-1999, ông lại rời Stern sang Jerusalem trước khi "kỷ nguyên báo chí
mới" của ông bắt đầu.
Trải qua một sự thay đổi có ảnh hưởng sâu rộng ở Jerusalem, Maier đã nhận
ra rằng, ông không nhất thiết phải in báo thêm nữa. Ông có thể tìm thấy bất cứ
điều gì ông muốn trên Internet. Maier đã tự đặt mình trong một phòng thưa thớt
đồ đạc: một bàn làm việc, một máy vi tính và một tivi. Trên bàn có thêm vài tờ
báo thay vì cả đống chất ngất như khi còn ở Berliner Zeitung. Maier còn nghĩ xa
hơn nữa: 2 tờ báo vẫn còn là quá nhiều đối với ông.
Maier đã bắt tay vào làm tờ báo điện tử Netzeitung từ đầu tháng 10 năm
2000. Tờ báo mạng với đội ngũ nhân viên 30 người đang trong giai đoạn hoạt
động thử nghiệm. Họ hy vọng với sự tiên phong của nó, báo điện tử sẽ cách
mạng hoá ngành báo chí ở Đức. Mặc dù, tờ báo này được thành lập mà không có
một nguồn thu nhập nào khác, không có các băng quảng cáo, thậm chí là không
có cả một chiến dịch quảng cáo ngoài Internet, nhưng ông Maier vẫn tin rằng,
Netzeitung sẽ trở thành một trong những nguồn tin tức hàng đầu ở Đức trên
Internet.

21


Maier lý giải: “Nếu tôi cầm một tờ báo và nhận ra rằng tôi đã xem mọi tin
tức trong tờ báo này trên bản tin truyền hình hôm qua, thì nó trở nên vô dụng đối
với tôi”. Và nếu bản tin truyền hình đã bắt đầu quyến rũ được những người đọc

báo, thì rồi những bản tin Internet với việc đề cập tất cả những sự kiện mới nhất
từ 6 giờ sáng đến 11 giờ đêm, cập nhật từng 10 phút một, sẽ làm cho tờ báo điện
tử càng hoàn thiện hơn.
Tính xu hướng của Báo điện tử còn thể hiện rõ trên Báo cáo Tình trạng thông
tin Hoa Kỳ 2004 (do Trung tâm nghiên cứu Pew và Dự án cho tính ưu việt báo
chí thực hiện, công bố ngày 24-5-2004), hiện có đến 66% người Mỹ xem tin tức
trên mạng (chia thành ba nhóm: khoảng 50% xem tin nóng; 30% xem tin cùng
lúc với công việc trực tuyến khác, chẳng hạn kiểm tra email, chat hoặc mua sắm
trên mạng; và còn lại là thành phần cố ý tìm thêm thông tin về vấn đề gì đó mà
họ đã nghe qua).
1.4.4 Sự gia tăng về số lượng độc giả của các báo điện tử
Toàn cảnh CNTT Việt Nam 2004 cho biết, đã có 5 trang web tiếng Việt lọt
vào top 10.000 website toàn cầu. Tính theo cả số lượt truy cập cũng như lưu
lượng truy cập, thì VnExpress giữ vị trí đứng đầu, Tin tức Việt Nam đứng thứ 2,
Việt Nam Net đứng thứ 3. Ngoài ra, báo điện tử Thanh Niên xếp ở vị trí thứ 4 và
Tuổi Trẻ đứng hàng thứ 5.

Trang chủ của báo Vnexpress.net

22


Hiện nay, VnExpress có hơn 1000.000 độc giả thường xuyên, với trung bình
13 triệu lượt người truy cập hàng tháng. VnExpress được các nhà báo viết về
CNTT bình chọn là một trong 10 sự kiện nổi bật trong lĩnh vực công nghệ thông
tin của năm 2002 vì "đã thực sự là một biểu tượng cho sự phát triển nội dung
Internet ở Việt Nam".
Theo Hiệp hội Báo chí thế giới (dẫn lại từ
BBC ngày 1-6-2004), lượng độc giả báo điện
tử (toàn cầu) đã tăng 350% trong 5 năm qua.

Về lý thuyết, khái niệm truyền thông đại
chúng đã thể hiện cực rõ trong hoạt động báo

Trang dantri.com

điện tử. Nếu như báo in chỉ phát hành được
khoảng vài trăm ngàn hay trên 1 triệu bản, báo điện tử có thể đến với hàng triệu
độc giả không chỉ trong nước mà còn khắp thế giới, tại bất cứ nơi nào có máy
tính truy cập mạng.

23


CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÁO
ĐIỆN TỬ THÁI NGUYÊN
2.1. Pha khởi đầu (Khảo sát hệ thống)
2.1.1 Phân tích hiện trạng
Báo Thái Nguyên đơn vị mà đồ án dự định triển khai ứng dụng. Những
thông tin sau được thu thập từ việc khảo sát hiện trạng tại đơn vị này.
Vai trò của báo chí đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên:

Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp
và sự quản lý chặt chẽ của cơ quan chủ quản, báo chí trên địa bàn tỉnh đã có
nhiều cố gắng, hoạt động đúng định hướng, thực hiện tốt chức năng vừa là cơ
quan ngôn luận của Đảng bộ tỉnh, vừa là diễn đàn của nhân dân, là cầu nối giữa ý
Đảng và lòng dân; góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và
xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh.
Đội ngũ những người làm báo của tỉnh đã không ngừng rèn luyện về đạo
đức nghề nghiệp, bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn; thực hiện nghiêm túc

trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân của nhà báo, thực sự là những chiến sĩ
trên mặt trận tư tưởng- văn hoá.
Thực hiện Thông báo số 162-TB/TW của Bộ Chính trị (khoá IX) và
Thông báo số 41-TB/TW của Bộ Chính trị (khoá X), cấp uỷ Đảng, chính quyền
các cấp thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý tốt hoạt động báo chí.
Tỉnh uỷ đã xây dựng kế hoạch, ban hành văn bản hướng dẫn các cơ quan báo chí
trên địa bàn sơ kết 2 năm thực hiện Thông báo số 162-TB/TW và tổ chức phổ
biến, quán triệt Thông báo số 41-TB/TW; đồng thời xây dựng chương trình hành
động cụ thể để triển khai thực hiện. Giao ban báo chí bước đầu đi vào nền nếp, có
những đổi mới về nội dung, hình thức tổ chức để đảm bảo tính thiết thực, hiệu
quả. Cơ quan quản lý báo chí trên địa bàn đã tăng cường công tác quản lý nhà
nước về báo chí; đề xuất những chủ trương, biện pháp cụ thể để nâng cao chất
lượng hoạt động báo chí. Công tác xây dựng Đảng và nâng cao vai trò lãnh đạo

24


của tổ chức Đảng trong các cơ quan báo chí được tăng cường; công tác phát triển
Đảng trong đội ngũ những người làm báo được quan tâm nhiều hơn.
Báo chí của tỉnh đã hoạt động đúng tôn chỉ mục đích, phản ánh kịp thời
tâm tư nguyện vọng của nhân dân, biểu dương phong trào thi đua yêu nước, đấu
tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các tệ nạn xã hội trên địa
bàn, góp phần quan trọng vào định hướng dư luận xã hội.
Báo Thái Nguyên tiếp tục phát triển về số lượng, từng bước nâng cao chất
lượng, cùng với sự hình thành và phát triển, Báo điện tử ngày càng khẳng định rõ
vị trí của mình trong hệ thống báo chí của tỉnh và cả nước. Báo Thái Nguyên đã
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí của Trung ương và cả nước
để đẩy mạnh tuyên truyền các hoạt động của địa phương; chia sẻ thông tin để
người dân Thái Nguyên nắm bắt kịp thời những sự kiện trong nước và quốc tế.
Với phương châm hướng mạnh về cơ sở, hiện nay tờ báo đã trở thành một tài liệu

sinh hoạt quan trọng của mỗi chi bộ, đảng bộ ở cơ sở.
Báo Văn nghệ Thái Nguyên đã có nhiều cố gắng để đổi mới cơ cấu,
chuyên trang, chuyên mục và nâng cao chất lượng tác phẩm. Báo thực sự là diễn
đàn của những người yêu văn học nghệ thuật tỉnh nhà, đồng thời góp phần tích
cực trong việc tuyên truyền và thực hiện đường lối, chủ trương về công tác tư
tưởng văn hoá của Đảng.
Ngoài các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan báo chí của Trung ương,
ngành có văn phòng đại diện tại Thái Nguyên như: Thông tấn xã Việt Nam, Báo
Nhân dân, Báo Sài Gòn giải phóng, Báo Nông nghiệp Việt Nam đã có sự cộng
tác, phối hợp nhịp nhàng trong công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm
vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị được giao trong giai đoạn cách
mạng mới khi mà nhu cầu thông tin về tỉnh cũng như nhu cầu cung cấp thông tin
mới, các chính sách của Đảng và nhà nước đến người dân ngày một tăng lên Cơ
quan báo chí quyết định thành lập một website chính thức cho mình. Tuy nhiên,
qua một thời gian hoạt động, website được xây dựng không đáp ứng được nhu
cầu đặt ra, một phần vì website không theo kịp những yêu cầu mới của thực tế.

25


×