Tải bản đầy đủ (.pdf) (198 trang)

hướng dẫn Chăn nuôi Lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.24 MB, 198 trang )

M

636.4

8954
.

* BỘ G IẢ O D Ụ C V À Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ• I H Ọ• C N Ô N G L Â M T H Á I N G U Y
ÊN
______

CHĂN NUÔI LỢN

NHÀ XUẤT

ban

n ô n g

\C H lf p



PCIS. NGUYẾN THIỆN - PGS. VỔ TRỌNG H ố T
\>c,s. NGUYÊN KHÁNH QUẮC - PTS. NGUYÊN d u y h o a n

CHĂN NUÔI LỢN
(Giáo trình sau Đại học)


Ễ>MHỌCTHẤI n g u , ẽn

I

T h ư Vỉ
*RLpỠKG&A}MGr:ĩíi


NHÀ XƯẮT BẲN NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI -1998



Lời nói đầu

Giáo trình cao học "Chăn nuôi Lợn" do tập thể các nhà khoa học đã giảng dạy và
nghiền cứu khoa học lâu năm trong chuyên ngành chăn nuôi lợn biên soạn. Nội dung
của giáo trình đề cập đến kỹ thuật chăn nuôi lợn trên cơ sỏ giảng dạy ỏ bậc đại học và
dược nâng cao với những kiến thức vừa có tính bể sâu và có những phản chưa hể dể cập
đến ỏ bất kỳ một giáo trình nào khỉ giảng dạy môn học này cho các-sinh viên đại học và
cao học.
Giáo trình gồm các chương:
- Phản mỏ dầu: Vai trò của ngành chăn nuôi lợn.
- Chương I: Dặc điểm sinh học của lợn.
-

Chương II: Chọn giông và nhân giông lợn.

- Chương III: Kỹ thuật chăn nuôi lợn đực giống.
-


Chương IV: Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái sinh sản.

- Chương V: Kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa.
-

Chương VI: Kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt.

- Chương VII: Chê biển một sô món ăn bằng thịt lợn.
Dây là một giáo trình chuyên khoa đứng vị trí thứ nhất đối với các con vật nuôi ỏ Việt
Nam, do đó tập thể các tác giả dã biền soạn khá công phu và nghiêm túc, tuy vậy mới
được xuất bản lần đầu nên khó tránh khỏi những sai sót. Chúng tôi mong nhận được sự
góp ỷ của các bạn đọc.
Giáo trinh này có thể là tài liệu tham khảo có ích cho các Bộ môn chuyên ngành chăn
nuôi Lợn ở các Trường Dại học Nông nghiệp, Khoa Nông nghiệp của các Trường Cao
đảng và Sư phạm có giảng dạy môn "Chăn nuôi lợn".
Chúng tôi xin trân trọng giói thiệu với các bạn dọc, nhất là các học viên dang theo học
môn học này ỏ bậc cao học.

Khoa sau đại học
Trường Dại học Nông lâm Thái Nguyên

3



Phần mở đầu
VAI TRÒ CỦA NGÀNH CHĂN NUÔI LƠN

I. V A I T R Ò C Ủ A N G À N H C H Ầ N N U Ô I L Ơ N t r o n g n ê n k i n h t ê

QUÓC DÂN

1. Vị trí của ngành chăn nuôi lợn
Lợn được xếp là loại ăn tạp (omnivore) thích ứng với mọi hoàn cảnh chăn nuôi,
khả năng tăng trọng cao, thòi gian nuôi ngắn nên quay vòng sản phẩm nhanh.
Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh' dưổng của con ngưòi mà còn phù
hợp vổi khẩu vị của đại đa số ngưòi ăn thịt. Vì vậy lợn được chăn nuôi rộng rãi ỏ hầu
khắp các nước trên thế giói.
Trong thống kê hàng năm của Tổ chức Lương thực Thế giới (FAO) luôn luôn có
só lượng đầu lợn và số thịt lợn tiêu thụ trên đầu người của hơn 200 Quốc gia và khu vực
trên thế giới.
Đối voi các Quốc gia lấy đạo hồi làm gốc như Iran, Pakistan, Irắc, Aíghanistan,
Maldives ngưòi ta kiêng ăn thịt lợn, nên con lợn không được chăn nuôi ổ các nưổc này.
Mức tiêu thụ thịt lợn tính trên đầu ngưòi ỏ nhiều nưổc trên Thế giới chiếm tỉ lệ
rất cao so vdi các loại thịt khác, ở Đức sổ ki-lô-gam thịt lợn tính trên đầu người là
49,2kg chiếm 54,7 % trên tổng số thịt và ưứng. ở Pháp tỉ lệ đó là 38,7%, Thụy Điển là
48,24%, ở Đan Mạch 57,46%, ỏ Hà Lan 51,35%, Trung Quốc 62,16%, ở Việt Nam tỉ
lệ thịt lợn hơi tính theo đầu ngưòi chiếm 72,94% trên tổng số các loại thịt được tiêu thụ
năm 1995 (FAO,1996).

2. Lụi ích kinh té của nghề chăn nuôi lợn
Công dụng nổi bật nhắt của nghề chăn nuôi lợn là để sản xuất ra thịt lợn.
Đổi voi những nưdc mà sản xuất lương thực dưới 300 kg/đầu ngưòi thì nghề
chăn nuôi lọn không thể phát triển một cách chắc chắn được. Tuy nhiên người dân vẫn

5


chăn nuôi lợn để tận dụng các phế phụ phẩm trong nông nghiệp, tận dụng các thức ăn
thừa trong gia đình như cơm, canh thừa, nưdc vo gạo...

Phương thức chăn nuôi tận dụng này lợn sẽ chậm ldn nhưng sau một thòi gian
nuôi lợn có thể bán để thu tiền hoặc sử dụng vào các đám ma chay, cưới xin, cúng giỗ...
Khi mức sống tăng lên, muốn tăng thu nhập trên một mảnh ruộng, ngoài sản
phẩm chính của nó như lúa, ngô, khoai vụ chính phẩm, người ta dành các sản phâm kém
chất lượng cho chăn nuôi lợn.
Như vậy, lợn là một nhà máy lý tưỏng để ché biến các nông sản phẩm kém chất
lượng thành sản phẩm có chất lượng cao là thịt lợn. Lợn còn được coi là những "tủ đựng
thức ăn" tự làm đầy và di động.
Phân lợn rất cần cho nghề ừồng trọt. Do đó lợn được coi là một nhà máy phân
bón di động.
Tóm lại: Chăn nuôi lợn có những mặt lợi sau đây:
- Lợn chuyển hóa các loại thức ăn từ cây trồng thành thịt có hiệu quả hơn bất kỳ
loại gia súc nào khác.
- Lộn không đòi hỏi những loại thức ăn đặc biệt nào. Nó có thể sống và phát
triển bằng nhiều loại thức ăn từ cây trồng, bao gồm các loại: rễ, củ, thân, lá và hạt. Lợn
có thể tận dụng các loại thức ăn phụ phẩm trong chế biến của Công nghiệp thực phẩm,
trong các nông trại...Mà nếu không có lợn có lẽ những phụ phẩm này sẽ bỏ đi.
- Nuôi lợn bưổc đầu không đòi hỏi đầu tư vốn lớn mà thu hồi vốn lại nhanh, bỏi
lẽ lợn có thài gian sinh trưổng ngắn nuôi 6 tháng đã có thể thu hoạch được.
- Nuôi lợn không đòi hỏi không gian lổn
- Lộn sau khi mổ ra, các phần của thân thịt xẻ đều có thể sử dụng để ăn được.
Các phần như: móng giò, lưỡi, mõm, thận, tim... trổ thành đặc sản. Phần nạc bán cho
các đô thị còn phần mỡ, xương, da có thể bán ổ các chợ địa phương. Phần ruột non nếu
được tẩy giun, sán có thể bắt phèo luộc trỏ thành món ăn đặc sản. Phần tử cung mà ổ
các cửa hiệu ăn ngưòi ta gọi chệch đi là "tràng" - là loại thức ăn được cho là cao cấp
bán giá cao.

6



Tuy vậy vẫn còn một sổ hạn chế sau:
- Lợn sử dụng lương thực và các thức ăn khác tương tự như ngưòi. Vì vậy mà khi mất
mùa, đói kém... lợn sẽ bị giết trưổc. Khi đó nghề nuôi lợn không thể phát ưiển được.
- Một sổ nưdc theo đạo hồi không ăn thịt lợn cho nên không nuôi lợn. Thống kê
hàng năm của FAO không có số lượng lợn ỏ những nước đạo hồi.
- Nuôi lợn còn gây ra ô nhiễm môi trường, mùi hôi thói khó chịu,ruồi muỗi, ồn ào
A_

âm 1.
- Lợn mắc phải một số bệnh truyền nhiễm, nếu công tác thú y không chu đáo, đầu
tư vốn vào nuôi lợn có thể gây ra rủi ro, lợn bị chết, mất cả vốn lẫn lãi. Một số bệnh từ
lợn có thể lây sang ngưòi gây nguy hiểm như: bệnh lợn nghệ (Leptospera), bệnh sảy thai
truyền nhiễm (Bruscellosis), bệnh ký sinh trùng giun bao...
II. T ÌN H H ÌN H C H Ă N NUÔI LƠ N t r o n g n ư ớ c v à t h ê g i ớ i

1. Trong nước
Việt Nam là một trong những nưỏc nuôi nhiều lợn, theo thống kê của FAO
(1995) thi Việt Nam có 16500 nghìn con, đứng hàng thứ 9 của thế giói sau các nước:
Trung Quốc, Mỹ, Brazin, Đức, Liên bang Nga, Ba Lan, Tây Ban Nha, Mexico và đứng
hàng đầu ỏ các nước Đông nam Ả.
Theo thống kê của Cục khuyến nông Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
năm 1997, thì đàn lợn cả nước từ 1980 - 1996 tăng 4,30%, đàn nái tăng 2,60%, tổng sản
lượng thịt hơi tăng 16,75% - binh quân trọng lượng xuất chuồng tăng 2,75% và binh
quân thịt lợn hơi trên đầu ngưòi tăng 8,43%.
Đến năm 1996 tổng đàn lợn có 16921,4 nghìn còn, tổng đàn nái có 2248,5 nghìn
con, sản lượng thịt có 1076 nghìn tấn - khối lượng xuất chuồng binh quân 69 kg, bình
quân thịt lợn hơi trên đầu ngưòi là 14, 15 kg.
v ề thành tích sản xuất thịt lợn hơi cho 1 lợn nái trong một năm không đồng đều
ồ các vùng sinh thái khác nhau.


7


Bình quân cả nưổc một lợn nái một năm sản xuất được 478,5 kg. Trong khi ổ
miền Bắc thành tích ẩy là 419,7 kg, ỏ miền Đông Nam Bộ 622 kg, ỏ đồng bằng sông
cử u Long là 761, 7 kg. Còn ỏ trung du và miền núi thành tích sản xuất của một lợn nái
trên năm là 322,5kg.
2. T h ế giớ i
Theo thống của FAO (1996) tổng đàn lợn lợn toàn thế giới (trừ những nước
theo đạo hồi) 1989 -1991: 854239 nghìn con. số đầu lợn của năm 1995 là 900480 nghin
con. Trong đó số đầu lợn không đồng đều giừa các Châu lục. Châu Á có số đầu lợn cao
nhất: 506975 nghìn conế Kê đến là Châu Âu 167615 nghìn con. Bắc và Trung Mỹ:
96197 nghìn con. Nam Mỹ (Mỹ la tinh): 55889 nghìn con, Châu Phi 21541 nghìn con
và ít nhất là Châu Đại dương 4815 nghìn con.
Trong vòng 10 năm (1985 - 1995) mức tăng trưỏng đàn lợn trên thế giới hàng
năm là 1,1%. Trong đó các nưđc đang phát triển ỏ Châu Á tăng 2,7%, Việt Nam tăng
3,5%, Trung Quốc tăng 2,7%, còn Nhật Bản giảm 0,7%. Như vậy ổ Châu Á, Nhật là
nưổc phát triển thì trong vòng 10 năm qua, hàng năm giảm số đầu lọn 0,7%. v ề tổng
sản lượng thịt, nưdc Nhật cũng giảm 0,8%, Trung Quóc tăng 9,5%, Malaysia tăng 9,4%,
Philippine tăng 9,1%. Việt Nam tăng 4,3%, Indonesia tăng 7%. Đó là mức tăng hàng
năm trung binh của 10 năm: từ 1985 - 1995 - FAO (1996).
Nhìn chung trong vòng 10 năm gần đây đàn lợn thế giói tăng không cao. Tùy
theo nhu cầu của tùng nưoc mà có mức tăng giảm khác nhau, riêng nhu cầu các loại thịt
thì đều tăng ỏ hầu hết các nước trên thế giói.
III. N H IỆ M VỤ, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ TH À N H T ự u C Ủ A N G À N H
C H Ă N N U Ô I LỢN ở N ư ớ c t a

1ỆNhiệm vụ, phương huo"ng
v ề số lượng đàn lợn, mục tiêu đề ra đến năm 2000 đạt 20 triệu con. Đến nẩm
2010 đạt 25 triệu con. Tốc độ tăng bình quân hàng năm từ 1996 - 2000 là 3 9% từ 2000

- 2010 là 2,2% trên năm.

8


Hiện nay đàn nái các tỉnh phía Bắc có 1.462.257 con ừong đó nái lai và đàn nái
ngoại chiém 40 - 43% trồng tổng đàn. Đàn nái Móng Cái chiếm 40 - 45% ưong tổng
đàn đổi vổi các tỉnh phía Bắc. Đên năm 2000 và 2010, cố gắng nâng cao tỷ lệ đàn nái
lai và đàn nái ngoại lên 70 -75%, giảm đáng kể đàn nái Móng Cái và đặc biệt đàn nái ỉ
và nái lai tạp không rõ nguồn gốc cần phải giảm thật mạnh chỉ còn 5 - 7% trong tổng
đàn.
ỏ các tỉnh phía Nam đàn nái có 786244 con. Trong đó nái lai và nái ngoại
chiếm 65 - 75% còn đàn nái nội chiếm 25 - 35% trong tổng đàn. Tuy nhiên đàn nái nội
ổ đồng bằng sông cửu Long gồm các giống Thuộc Nhiêu và Ba Xuyên là giổng đã cải
tiến có năng suất cao hơn các giống lợn ỉ và Móng Cái ỏ phía Bắc.
Đên năm 2000 và 2010 có gắng đưa đàn nái lai và đàn nái ngoại thay thế đàn nái
nội, nâng tỉ lệ nái lai và nái ngoại lên 80 - 90%.
Song song với việc nâng cao tỉ lệ đàn nái lai và đàn nái ngoại trong tổng đàn là
việc nâng cao năng suất đàn lợn và phẩm chất thịt xẻ để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng ngày
càng cao ổ trong nước và xuất khẩu.

2. Thành tựu của ngành chăn nuôi lọìi
Trong mấy chục năm gần đây những thành tựu về khoa học và sản xuất của
ngành chăn nuôi lọn có những bước phát triển rất đáng phấn khổi. Tổng đàn lợn các
năm từ 1969 - 1971 là 9.023.000 con, các năm 1974 - 1976 giảm xuống còn 8.867.000
con, từ 1979 - 1981 tổng đàn lợn bắt đầu tăng lên 9.396.000 con và tiếp tục tăng một
cách vững chắc, năm 1994 là 15.043.000 con, 1995 là 16.307.000 con và 1996 tổng số
đàn lợn đã tăng lên 16.921.000 con.
Tính trong vòng 16 năm gần đây (1980 - 1996) sản lượng thịt lợn từ 292.000
(1980) đã tăng lên 2.248.500 tẩn (1996). Trọng lượng xuất chuồng từ 48 kg (1980) đã

tăng lên 69kg (1996). Hiện nay, thịt lợn cung cấp 70% nhu cầu về thịt cho tiêu dùng
trong nước.
v ề công tác giống lợn: Đã tiến hành các đợt điều tra cơ bản khu vực và toàn
quốc. Kẩt quả các cuộc điều tra đã góp phần vẽ lên bức tranh hiện trạng chăn nuôi trong

9


toàn quốc và khu vực để các nhà chiến lược về chăn nuôi lợn hoạch định kế hoạch cải
tạo và nâng cao năng suất đàn lợn.
Để cải tiến giống lợn trong nước, người ta đã cho nhập các giống lợn ngoại như:
lợn Đại Bạch (từ Liên Xô cũ) năm 1964, từ Cuba năm 1981. Nhập lợn Edel (Đông Đức)
năm 1974. Năm 1970 nhập lợn Landrace từ Trung Quốc.
Từ 1982 đến nay (1996) nhiều cơ sỏ giống ỏ các tỉnh phía Nam và phía Bắc đã
nhập lợn Yorkshữe từ Nhật, Mỹ, Anh, Canada, Thái Lan nhằm làm tươi máu các giống
lợn ngoại đã có ỏ trong nưóc và cải tạo đàn lợn nội ổ ừong nước.
Đã áp dụng các công thức lai kinh tế đực ngoại, nái nội rất có kết quả như: lai
lợn Đại Bạch X Móng Gái, Đại Bạch X ỉ, Edel X Móng Cái, Comvvall X Móng Cái,
Comvvall X ỉ, Landrace X Móng Cái, Landrace X Lang Hồng.
ở các tỉnh phía Nam cũng tiến hành cho lai giữa đực ngoại và nái nội: Thuộc
Nhiêu, Ba Xuyên.
ở các tỉnh phía Bắc công thức lai Đại Bạch X Móng Cái được áp dụng rộng rãi
nhất cùng vdi chủ trương "Móng Cái hóa" đàn lợn.
Hiện nay đàn lợn nái Móng Cái chiếm 40 -45 % và nái lai Đại Bạch X Móng Cái
là phần lổn chiếm 35 -40%. Đây là thành tựu chăn nuôi lợn đáng kể nhất trong công tác
giống lợn ỏ các tỉnh phía Bắc. ỏ các tỉnh phía Nam đàn lợn nái lai 50% máu ngoại
chiếm 60 - 65 %, nái nội 30% trong tổng đàn. Đó là những kểt quả phấn đấu trong hàng
thập kỷ, là thành tựu đáng kể của ngành chăn nuôi lợn nói riêng và của ngành chăn nuôi
nói chung.


10


Chương I
ĐẶC ĐIỂM


s i n h h ọ• c

Củ a

l ợ• n

I. NGUỒN GỐC VÀ S ự THUẦN HÓA
1. Vài nét về sự phân bố các dòng lợn nhà
Cũng như các loài gia súc khác lợn nhà được chăn nuôi rộng rãi ỏ các nước ưên
thế giói để lẩy thịt, mô và da.
Lợn nhà hiện nay có nguồn gốc từ lợn rừng thuộc chủng Sus Scrofa ( ỏ Châu
Âu) và các thứ chủng: Sus orientalis, Sus Cristatus, Sus Viltatus, Sus Leucomytax.
Theo Herre (1958) thì họ lợn Suidae có 4 chủng chính:
1- Sus lợn chính đã biết rõ ỗ Evrazi từ Plioxen đến nay.
2 - Phacochoerus lợn có râu ỏ Châu Phi còn tồn tại từ thể Playixtoxen.
3 - Hylochoerus lợn lông sọc cũng đã biết rõ từ thể Playixtoxen và được thuần
hóa ỏ Châu Phi.
4 - Lợn rừng có răng nanh chỉ thấy ổ hệ động vật đảo Celebes.
Trong số các loài lợn rùng thì lợn rừng Châu Âu (Sus Scrofa Scrofa) được thuẩn
hóa rộng rãi nhất.
Các loại lợn rừng được thuần hóa ỗ nhiều nơi ừong vùng phân bố của chúng
Bohlken (1950) cho rằng có nhiều chủng loại lợn rừng đồng thòi được thuần hóa theo
tính chất địa lý. Do đó các giống lợn nhà là từ các dạng gốc khác nhau về mặt địa lý.

Một trong những thành tựu kỳ diệu của loài ngưòi là đã thuần hóa được động vật
hoang thành gia sức bắt đầu từ thòi đại đồ đá giữa, từ 10-12 nghìn năm, đển thòi đại đồ
đá mdi từ 6 -5 nghìn năm ưưổc Công nguyên.
ở Việt Nam lợn được thuần hóa rất sdra, theo Bruxenko (1961) thì Đông Dương
là một trong những nơi thuần hóa lợn sdm nhất thế giổi. Truyền thống kỹ thuật và văn
hóa đồ đá mới Việt Nam được tiếp nối vổi nền văn hóa Hòa Binh (thuộc thòi kỳ đồ đá

11


giữa) và văn hóa Bắc Sơn (thuộc buổi đầu thòi đại đố đá mói) cách đây khoảng 10 000
năm. Từ cuộc sống hái lượm người nguyên thủy Việt Nam đã sổm bưóc vào cuộc sóng
sản xuất nông nghiệp. Nghề ưồng lúa mà ngày nay gắn liền với nó là nghề nuôi lợn đã
xuất hiện ỏ Việt Nam rất sớm. Theo Bùi Huy Đáp (1981) thỉ nghề ưồng lúa á Việt Nam
đã có từ thòi đại đồ đá cũ và đến thòi kỳ đồng thau đã khá phồn thịnh. Như vậy từ thời
kỳ đồ đá mdi ngưòi nguyên thủy Việt Nam bên cạnh nghề săn bắn, đánh cá phát đạt thi
nghề chăn nuôi gia súc cũng đã ra đòi. Ngưòi ta dùng nguyên tử đánh dấu c 14 để xác
định niên đại các di tích xương, răng của lợn rừng và lợn nhà hồi đó, thì thấy các di tích
xương đó ứng vđi ký sau đồ đá mdi. Điều đó phù hợp với các dẫn liệu di chỉ văn hóa
Đồng đậu, Gò mun vào buổi đầu thời đại Đồng thau tức là thòi kỳ xuất hiện nưổc Văn
Lang của các vua Hùng cách đây hơn 4000 năm (Lịch sử Việt nam 1971).
Theo tạp chí Animals o f the world 1957.
J.Walker, Mc. Spadden, cây động vật của lợn phát triển như sau:
- Lớp có vú: Mammalia
- Lóp phụ một móng: Ungulata
- Phân bộ không nhai lại: Nonruminantia (Sui íòrmes)
- Bộ guốc chẵn: Artiodactyla
- Bộ phụ răng cục: Neobunodontia
- Họ lợn: Suidae
- Loài: Sus

- Chủng: Sus Scrofa
- Thứ chủng: Sus orientalis, Sus Cristatus, Sus vittatus, Sus leucomytax, Sus
Scrofa Attila, Sus Scrofa Autiqus
Lợn rừng sau khi được thuần hóa đà xuất hiện một số thay đổi như: chịu nuôi
nhót, ăn theo bữa, đẻ con nhiều hơn, chóng béo hơn và các thay đổi khác theo nhu cầu
của con ngưòi.

12


2. Đại cương về sự thích nghỉ
Thuần hóa là quá trình biến động vật hoang dại thành gia súc nuôi trong jnhà.
Còn quá trình thích nghi là quá ừình di chuyển gia súc từ nơi ỗ cũ sang nơi ỏ
mdi, chuyển gia súc từ vùng ôn đdi sang vùng nhiệt đái hoặc ngược lại, mà đến nơi ỏ
mói gia súc vẫn sinh tồn phát ừiển, giữ vững được các tính năng sản xuất và di truyền
các đặc điểm này cho đời sau.
Ví dụ: Chúng ta nhập lợn Đại Bạch từ Liên Xô cũ vào Việt Nam, nhập lợn
Landrace từ Bỉ, Nhật, nhập lợn Yorkshire từ Mỹ, Anh, Canada .ể. là một quá trình thích
nghi.
Trong quá trinh thích nghi có chia ra: thích nghi trực tiếp và thích nghi gián tiếp.
2.1. Thích nghi trực tiếp
Là trực tiếp đưa lợn (hay gia súc) từ nơi ổ cũ sang nơi ỏ mổi không qua một địa điểm
trung gian.
2.2. Thích nghi gián tiếp
Là việc đưa gia súc từ chỗ ổ cũ đến chỗ ỏ mới qua một địa điểm trung gian. Ví dụ:
Muốn đưa gia súc từ xứ ôn đđi đến xứ nhiệt đổi, trưđc hết người ta đưa gia súc đến vùng
giáp danh giữa ôn đđi và nhiệt đdi một thòi gian, rồi mdi chuyển hẳn đến vùng nhiệt
đổi. Tuy nhiên cách làm này mất nhiều thòi gian cho nên người ta ít áp dụng.
Để cho việc nuôi thích nghi lợn (hoặc gia súc) đạt được thành công người ta phải
nhập gia súc còn non tuổi vì gia súc non dễ thích nghi vdi điều kiện mới hơn gia súc đã

trưổng thành.

II. Đ Ặ C Đ IỂ M SIN H HỌC
1. Đặc điểm về di truyền
Cũng như các loài gia súc khác đặc điểm di truyền các tính trạng chất lượng và
số lượng trên lợn cùng đều tuân theo các quy luật di truyền của Mendel.

13


Màu sắc lông da như trắng, đen, vàng... là những tính trạng chất lượng do một
đôi gen quy định không thay đổi qua các thế hệ.
Còn các tính ứạng: só con ừên lứa, khả năng tăng ứọng, phẩm chất thịt xẻắ.. là
những tính trạng số lượng, do nhiều đôi gen quy định và chịu sự tác động của ngoại
cảnh với nhiều mức độ khác nhau.
Giá trị kiểu hình của một tính ừạng {được ký hiệu bằng Chữ p (Phenotype)} là
gồm 2 thành phần: Giá ưị kiểu gen (được ký hiệu bằng chữ G) (Geno type) và giá tậ
ngoại cảnh [được ký hiệu bằng chứ E (Envừonment)].
p = G + E là công thức tổng quát. Từ công thức trên có thể triển khai G và E
thành nhiều thành phần cộng gộp và tương tác. Nhưng phạm vi ỏ giáo ưình này không
nói ừọng tâm về di truyền.
Trong trưòng hợp ngoại cảnh E là tiêu chuẩn (Standard), tác dụng của E đã bị
ừiệt tiêu thi công thức ừên sẽ là p = G.
Kết quả trên cho thấy: Thông qua giá trị kiểu hình ngưòi ta biết được giá trị kiểu
gen. Giá trị kiểu gen là bản chất di truyền của tính trạng.
Theo J. F. Lasley (1965) hệ số di truyền của một số tính trạng ỏ lợn như sau:

14

Tinh trạng sổ lượng


h2

l ẵ Độ dài thân

0,59

2. Độ cao chân

0,65

3. Số đổt sống

0,74

4. Số núm vú

0,59

5. Kiểu giống

0,38

6. Số con đẻ ra trên ổ

0,15

7. Số con cai sữa

0,12


8. Trọng lượng toàn ổ khi cai sữa

0,17

9. Trọng lượng lúc 5 - 6 tháng tuổi

0,30

10. Tốc độ tăng trọng từ cai sữa đển 90 kg

0,29


11. Hiệu quả tăng ừọng

0,31

12. Độ dầy mổ lưng

0,49

13. Độ dầy mỡ bụng

0,52

14. Diện tích "mắt thịt"

0,66


15. Tỉ lệ nạc

0,60

16. Tỉ lệ thịt đùi theo tí lệ thân thịt

0,58

Những tính ứạng có hệ số di truyền từ 0,12 - 0,30 là tính ữạng có hệ số di truyền thấp.
Những tính trạng cò h2 bằng 0,4 - 0,5 là tính trạng có h2 trung binh
Những tính trạng có h2 bằng 0,5 trỏ lên là tính ừạng có h2 cao
Những tính trạng có hệ số di truyền cao cho hiệu quả chọn lọc cao.
Những tính trạng có hệ sổ di truyền thấp sẽ cho ưu thế lai cao.

2. Đăc điểm về tiêu hóa
Tiêu hóa là quá trình phân giải thức ăn bằng các biện pháp cơ học, hóa học và vi
sinh vật học để biển những hợp chẩt hữu cơ phức tạp thành những chất đơn giản nhất
mà cơ thể lợn (cả ngưòi hay động vật) có thể hấp thu được.
Bộ máy tiêu hóa của lợn bao gồm: miệng, thực quản, dạ dày, ruột non và ruột
gia.
- Tiêu hóa ỗ miệng:
ở miệng, lợn thực hiện tiêu hóa thức ăn chủ yếu dưdi 2 hình thức: cơ học và hóa học

v ề cơ học: Lợn dùng răng để nhai nghiền thức ăn. Răng lợn có 44 chiếc được bố ừí cân
đối cho hàm trên, hàm dưới và 2 bên của hàm theo thứ tự như sau: răng cửa 12 chiếc,
răng nanh 4 chiếc, hàm ừước 16 chiếc, hàm sau 12 chiếc. Răng lợn rất phát ừiển, sắc
nhọn. Tuy nhiên do bản chất háu ăn, ăn nhanh nên lợn ít nhai nghiền. Bên canh đó do
con ngưòi chế biến thức ăn cho lợn dưdi dạng nấu chín, nghiền nhỏ và lỏng.
Động tác ăn của lộn là dùng mõm lấy thức ăn, vừa ăn vừa nhai vừa nuót liên tục
nên thưòng phát ra tiếng kêu Ồm ộp. Nếu thức ăn chế biến dưới dạng bột cho ăn khô thì


15


động tác ăn của lợn chậm hơn vì phải nhai để tẩm rníổc bọt làm ưót thức ăn thì mới nuốt
được.
Trong quá trình nhai lợn tiết nưdc bọt để tẩm ướt thức ăn. Lượng nước bọt của lợn tiết ra
một ngày đêm là 15 lít. Trong nưdc bọt có men tiêu hóa Amilaza để tiêu hóa thức ăn
bột đưòng.
Lượng nước bọt tẩm vào thức ăn càng nhiều thi khi xuổng dạ dày và ruột non,
quá trinh tiêu hóa tiểp diễn ổ đây sẽ thuận lợi hơn. Đó là tiêu hóa hóa họcẵ
- Tiêu hóa ỏ dạ dày:
Dạ dày lợn được cẩu tạo gồm các phần: thượng vị, thân vị, hạ vị và tá ừàng.
Dạ dày lợn là dạ dày trung gian giữa loài ăn cỏ và loài ăn thịt, lợn có thể tiêu hóa được
thức ăn thô xanh và cũng có thể tiêu hóa được thức ăn có nguồn gốc động vật.
Thực quản

Tá tràng

Tiêu hóa ỏ dạ dày lộn cũng có hai quá trinh cơ học và hóa học:
+ Cơ học là sự co bóp nhào trộn thức ăn do cơ ươn của dạ dày thực hiện. Quá
ưình này rất quan trọng: vừa làm cho thức ăn nát nhuyễn vừa làm cho thức ăn ngấm đều
các men dịch tiêu hóa để sự tiêu hóa được triệt để hơn.
+ Hóa học là quá ừinh tác động của các men (enzim) tiêu hóa do dịch vị tiết ra.
Dịch vị có 95% la nưđc và 5% là vật chất khô. Men do dịch vị tiết ra gồm có:
*

Men Pepsin: Là men chủ yếu của dịch vị. khi mói tiết ra ỏ dạng không hoạt

động gọi là Pepsinogen. Dưđi tác dụng của HC1 nó chuyển thành Pepsin hoạt động.

Pepsin tác động thủy phân Protein của thức ăn thành Axit amin để cơ thể hấp thu.

16


>

*

Men Kimozin làm ngưng kết sữa nhanh. Dịch vị còn có thành phần quan trọng

là HC1 (Acidchlohydric). HC1 có hai dạng: tự do và liên kết vòi dịch nhầy. HC1 ỏ dạng
tự do mới có tác dụng trong quá trình tiêu hóa.
HC1 có tác dụng:
+ Hoạt hóa men Pepsinogen không hoạt động thành Pepsin hoạt động
+ Làm trương nỏ Protein để thuận lợi cho men Pepsin hoạt động.
+ Kích thích đóng mỏ van hạ vị. (van: chính là cơ vòng)
+ Kích thích tiết dịch tụy.
+ Diệt vi khuẩn có hại trong đường tiêu hóa
Hàm lượng HC1 nhiều hay ít có ảnh hưổng đến quá trinh tiêu hóa thức ăn ổ lợn.
+ Lợn con dưdi 30 ngày tuổi HC1 ổ dạng tự do hầu như chưa có.
+ Lợn con 60 ngày tuổi, hàm lượng HC1 có khoảng 0,05 - 0,15%.
+ Lợn 90 ngày tuổi hàm lượng HC1 phát triển nhanh lên tđi 0,2 - 0,25%.
+ Lợn trưỗng thành, có hàm lượng HC1 từ 0,35 - 0,40%.
- Tiêu hóa ỗ ruột non:
Ruột non ồ lợn dài từ 14 - 18 mét gồm 3 phần: tá tràng, không tràng và hồi ưàng. Thức
ăn khi chuyển xuống tới ruột non sẽ xảy ra quá trình tiêu hóa triệt để nhất nhò sự tác
động của dịch tụy (do tuyến tụy tiét ra) dịch mật (do gan tiết ra) và dịch ruột.
Lợn có trọng lượng 100 kg, một ngày đêm tiết khoảng 8 lít dịch tụy. Dịch tụy chứa 90%
nước và 10% là vật chất khô.

+ Tiêu hóa Protein: tiêu hóa Protein ỏ ruột non rẩt triệt để nhờ hai men quan
trọng nhất là Trypsin và Chimotrypsin. Nó phân giải Protein thành dạng Dipeptit và
một sổ Axit amin. Sau đó men Dipeptidaza phân giải Dipeptid thành Axit amin một
cách triệt để.
+ Tiêu hóa tinh bột: men Amylaza của dịch tụy và men Maltaza của dịch ruột
tiêu hóa tinh bột thành Dextrin và Maltoze. Men Mataza tiếp tục phân giải Dextrin và
Maltoze thàiih đưòng Glucose để cơ thể lợn hấp thu.
PMHOCTHMNG'

17


Men Lactaza phân giải đường Lactoze thành đưòng Fructoze. Cơ thể gia súc chỉ có thể
hấp thu các lọai thức ăn bột đưòng, khi đã phân giải thành đưòng 6 Cacbon hay đưòng 3
Cacbonắ
+ Tiêu hóa Lipit (mđ): Men Lipaza do dịch ruột và dịch mật tiết ra phân giầi
Lipit thành Glycerin và Axit béo để cơ thể hấp thu.1
- Tiêu hóa ỏ ruột già:
Ruột già dài khoẩng 4 - Smét gồm ba đoạn: manh ừàng, kết tràng và trực ừàng.
Ruột già tiép tục quá trình tiêu hóa những gì ruột non tiêu hóa chưa triệt để. Tuy
nhiên tiêu hóa ồ ruột già yếu. Ruột già chủ yếu tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ỏ manh
tràng phân giải, hấp thu lại nưổc và chất khoáng. Các chất bột đưòng, Protein, mổ còn
lại ỗ ruột già sẽ do vi khuẩn gây thổi tạo thành các chất Crezon, Fenol, Indol, Scatol
được hấp thu vào máu và giải độc ổ gan. Nêu các chất này nhiều quá sẽ gây ngộ độc
cho gan và thải ra ngoài qua hậu môn gây mùi thối khó chịu.
Phần cặn bã đi vào kết tràng, được tạo thành khuôn phân và đưa ra ngoài qua
trực ưàng.

3. Đặc điểm về sinh trưởng phát dục
Sinh trưỏng là quá trình cơ thể tăng lên về ưọng lượng và kích thưdc do sự ldn

lên và phân chia các tế bàoẵ Các tế bào sinh ra sau trong quá ưình sinh trưỏng thì giống
hệt các tế bào sinh ra nó. Ví dụ: Tế bào xương sinh ra tế bào xương.
Phát dục là quá trinh cơ thể tăng lên về khối lượng và kích thưổc ứên cơ sỏ tế bào lổn
lên và phân chia nhưng những tế bào sinh ra sau khác vđi tế bào đã sinh ra nó.
Ví dụ: Từ một tể bào hợp tử mà phân chia ra các té bào của các cơ quan bộ phận như:
tim, gan,phổi, cd, xương...
Sự phân chia tế bào để hình thành các cơ quan và bộ phận mdi đó là quá ưình phát đục.
ở giai đoạn ngoài thai một số cơ quan còn tiếp tục sinh trưổng mới dẫn đến sự hoàn
thành về phát dục như cơ quan sinh dục đực và cái.
Củng như các loài gia súc khác, sự sinh trưỏng của lợn củng tuân theo các quy luật:

18


+ Quy luật theo giai đoạn: có 2 giai đoạn sinh tníổng chính: giai đoạn trong thai và giai
đoạn ngoài thai.
Giai đoạn trong thai được chia ra 3 thòi kỳ: phôi thai, tiền thai và bào thai gồm 114
ngày.
Giai đoạn ngoài thai được chia ra: thòi kỳ bú sừa, thòi kỳ thành thục (thiếu niên), thời
kỳ tníỏng thành, thòi kỳ già cỗi.
Đối với lợn nái sinh sản, cái chính là phải kéo dài thòi kỳ ưưỏng thành để lợn cho sản
phẩm nhiều nhất.
+ Quy luật sinh trưỏng không đồng đều:
- Không đồng đều về khả năng tăng trọng: lúc còn non lợn tăng trọng chậm. Sau
đó tăng trọng nhanh dần lên tùy theo từng giống lợn mà thòi kỳ tăng ừọng nhanh, đồ thị
táng trọng dựng đứng có khác nhau. Cái quan trọng đói với nhà chăn nuôi là phải biết
thòi điểm lợn tăng trọng nhanh nhất để két thúc vỗ béo cho thích hợp, giảm giá thành
sản phẩm chăn nuôi.
- Không đồng đều về sự phát ừiển của các cơ quan bộ phận trong cơ thể lợn.
- Không đồng đều về khả năng tích lũy mỏ.

Chứng ta hãy xem sự phát triển không đồng đều giữa 3 cơ quan quan trọng của lợn là:
mổ, xương, hệ cơ. Tùy theo mục đích chăn nuôi mà ngưòi ta mổ thịt vào lúc hệ cơ phát
triển nhất hay mổ phát ừiển nhấtỄ

19


4. Đặc điểm về sinh sản
Lợn là gia súc đa thai sinh đẻ dễ dàng không mấy khi gặp lợn đẻ khó.
Tùy theo giống mà sổ lợn con trên lứa nhiều hay ít.
Ví dụ: Lợn Móng Cái: 11-14 con/lứa
LỢ nỉ

: 10-12 con/lứa

Có khi lợn Móng Cái có thể đẻ 15 -17 con/lứa.
Lợn có khầ năng thành thục về tính sổm. Lợn đực nội 30 ngày tuổi đã có phản xạ nhảy,
40 ngày tuổi đã có thể có tinh trùng non, 50 -60 ngày tuổi cho lợn nhảy cái đã có thể có
chửa. Như vậy ỏ lứa tuổi này, lợn đực nội đã hoàn toàn thành thục về tính.
Lợn cái nội 3 - 4 tháng tuổi đã có hiện tượng rụng trứng, lợn đã động dục.
Lợn cái ngoại 5 -6 tháng tuổi đã động dục.
Thòi gian chửa của lợn từ 113 - 114 ngày. Lợn rừng thời gian có chửa có thể 130 ngày.
Thòi gian động dục lại sau cai sữa dài ngắn phụ thuộc vào thòi gian tách con khổi mẹ.
Thòi gian tách lợn con ra khỏi lợn mẹ sau khi đẻ càng sóm thi thòi gian động dục lại
càng dài. Cai sữa vào 10 ngày tuổi, lợn cái động dục sau 14,7 ngày. Cai sữa vào 28 ngày
tuổi, thòi gian động dục lại: 12,2 ngày. Cai sữa 50 ngày , thòi gian động dục lại là 6
ngày. Nêu cai sữa sau 60 ngày tuổi, thòi gian động dục lại có khi chỉ 2 ngày và số trứng
rụng sẽ nhiều hơn.
Người ta dùng huyết thanh ngựa chửa (HTNC) tiêm vào lúc sau cai sữa làm cho lợn
động dục sớm hơn. Tuy nhiên động dục sớm như vậy làm cho số lượng trứng rụng thấp.

Có trường hợp lợn có động dục nhưng ưứng không rụng nên phối giống không thụ thai.

5. Tập tính sinh hoạt
Trong tự nhiên lợn rừng sống theo bầy đàn: con đực ldn không chịu khuất phục
lợn đầu đàn thì có thể tách đàn đi riêng một mình. Nó đủ sức tự vệ, không cần sự che
chỏ của con khác.
Lợn đực nhà nuôi riêng, khi hai con gặp nhau lông gáy dựng đứng, hai hàm răng va vào
nhau phát ra tiếng kêu: kịch, kịch đe dọa lẫn nhau, bọt mép sùi ra hai bên mùi lợn đực

20


xông lên nhằm đe dọa nhau. Có khi hai con xông vào nhau cắn xé cho đến khi phân
thắng bại.
Trong giao phối tự nhiên vào mùa sinh sản của lợn thường xảy ra các cuộc chiến ừanh
dành giật lợn cái giứa các con đực.
Lợn nhà, ngưòi ta đã tập luyện cho lợn quen vổi hiệu lệnh, đúng giờ ăn, ỉa đái, nằm ngủ
đúng chỗ quy định.
Quan sát tập tính sinh hoạt một ngày đêm lợn cho thấy:
Lợn đực: đi lại 154 lần chiếm 40 - 43,2% thời gian/ ngày, thời gian nằm ngủ
chiếm 25% thời gian/ ngày
Lớn nái đẻ: đi lại 36 lần, chiếm 7,6% thòi gian/ ngày
Lợn cai sữa: đứng 120 lần, chiếm 27% thời gian/ ngày
Lợn con bú sữa: đi lại 244 lần, chiếm 47,5% thời gian/ ngày
Lợn nuôi thịt: đứng 27 lần chiếm 6,2% thời gian/ ngày
Lợn có chửa: thòi gian nằm và ngủ chiếm 50% thòi gianJ ngày
Lợn con bú sữa: thời gian nằm và ngủ chiểm 50% thời gian/ ngày
Lợn nuôi thịt: thòi gian nằm và ngủ chiếm 50% thòi gian/ ngày
Lợn còn có những hoạt động đặc thù như: khi cho con bú lợn mẹ nằm nghiêng, thẳng
hai hàng vú lộ rõ. Đàn con bú mỗi con một vú tranh thủ mút liên tục 9 -1 0 giây, con mẹ

phát tiếng kêu "Ịt, ịt..." liên tục đều đặn trong khi tiết sữa cho con bú.
Lợn con sinh ra có thể đứng ngay được và có thể tự tìm vú mẹ để bú. Lợn mẹ vừa đẻ
vừa cho con bú, nếu có sự can thiệp của con ngưỏi thi sau khi đẻ xong mới cho bú một

Con đực còn có hoạt động nhảy cái. Lợn đực có bản năng phát hiện được con cái động
dục, nó tim cách tiếp cận. Nêu con cái tiếp nhận thì lợn đực sẽ tiến hành giao phối. Thòi
gian phóng tinh vào khoảng 5 - 1 0 giây tùy tùng giống và từng cá thể, có thể lâu hơn.
Các tập tính đã nói ỏ trên là tập tính sinh hoạt và tập tính đặc thù của lợn. Hiểu biết nó
có tác dụng xây dựng các quy trinh kỹ thuật chăn nuôi, huấn luyện lợn theo phản xạ có
điều kiện, làm cho khả năng thích nghi của lợn trong điều kiện chăn nuôi tập trung trổ
nên phong phú hơn.


Chương IỊ
CHỌN GIỐNG VÀ NHÂN GIốNG LỢN
Ngày nay việc chọn lọc và nuôi dưổng các giống lợn thật phong phú. Người ta
ngày càng thiên về hưđng chăn nuôi các giống lợn cho tỷ lệ nạc cao ừong thành phần
thịt xẻ.
Tuy nhiên sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia trên thế gi đi đã dẫn
đến tình trạng các phương thức chăn nuôi và các giống lợn được chọn nuôi ỏ mỗi nước
và ỏ mỗi vùng khác nhau ưên thế giới củng khác nhau. Có thể tóm tắt các hướng chọn
giống và chăn nuôi chính sau đây:
- Lợn để án thịt tươi (gọi là porkers hay pork breeds), loại lợn này được nuôi để
m ổ thịt bán ngay, không qua ướp lạnh. Trọng lượng mổ thịt từ 40 - 67 kg sống. Loại lợn
này thích hợp cho chăn nuôi gia đinh, tận dụng thức ăn thừa và phế phụ phẩm nông
nghiệp, kỹ thuật chế biến còn sơ sài.
Các giống lợn nội nưổc ta thích hợp cho loại hình chăn nuôi này.
- Lợn kiêm dụng thịt - mỡ: (gọi là cutters hay meat breeds) loại này mổ thịt ỏ
ừọng lượng sổng 68 -82 kg, vừa để ăn thịt tươi vừa để chế biển công nghiệp như ướp
muối từng tảng lớn hoặc chế biến đồ hộp.

- Lợn hướng nạc hay còn gọi là lợn Bacon: giống lợn này được nuôi nhiều ổ các
nưổc phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ. Lợn cho tỉ lệ nạc ưên thịt xẻ cao, từ 50 - 60%
hoặc hơn. Thòi gian nuôi ngắn. Thông thưòng mổ thịt ỏ 154 ngày tuổi, trọng lượng
khoảng 90 - 100 kg.
- Lợn béo:(fat pigs hay heavies) loại lợn này giết thịt ỏ trọng lượng từ 102 kg ưổ
lên. Lợn kiêm dụng nửa nạc nửa mổ, thích hợp cho các nưổc đang phát ưiển. ở những
nơi này khẩu phần ăn của người dân còn thiếu năng lượng, nên sử dụng một phần mổ
lợn trong khẩu phần ăn hàng ngày, phù hợp với tinh hình kinh tế còn đang trên đà phát
ưiển. Do tính chất kiêm dụng của nó, loại thịt lợn này được chăn nuôi rộng rãi trong

22


nhiều nưổc với nhiều mục đích, nên còn được gọi là lợn phổ thông kiêm dụng, (multi
pupose breeds).
-

Lợn bé nhô (Minipigs): loại lợn này hiện nay có chiều hưổng bắt đầu phát

triển. Trọng lượng giết thịt khoảng 20 - 30 kg. Lợn sử dụng rất phù hợp trong phòng thí
nghiệm và ừong các bữa tiệc đứng. Một con lợn quay khoảng 20 kg vổi cơ thể phát
triển phát dục đầy đủ, chất lượng thịt thơm ngon sẽ làm tăng vẻ sang trọng của bữa tiệc.

I. CÁC GIỐNG LỢN THƯỜNG NUÔI Ở NƯỚC TA VÀ Ở NHIÊU NƯỚC
KHÁC
Nghề chăn nuôi đã có lịch sử phát triển hàng nghìn năm. Con người trong suốt
quá ưình tồn tại và phát triển đã không ngừng tạo nên các giống lợn mái, phù hợp với
trinh độ phát triển của từng phương thức sản xuất.

l ể Các gỉắng lơn ngoại nuôi ở nước ta

1.1. Lợn Đại Bạch (thường gọi là lợn Yorkshire Large Whỉte)
Yorkshữe là một vùng lãnh thổ của rníổc Anh. Nhân dân vùng này có tập quán
nuôi lợn chăn thả trên đồng cổ lâu đòi. Giống lợn địa phương vùng này có bộ lông mầu
trắng cứng và thường điểm các vết màu xám đen trên da. Tai rủ, xương sưòn dẹt, chân
cao đi lại nhanh nhẹn, phát triển nhanh, khả năng sinh sản trung bình.
Vào giữa những năm 1770 và 1780, nước Anh nhập các giống lợn Châu Ả. Những
giống lợn này thành thục sdm, dễ vỗ béo, xương nhỏ, lưng võng tai ngắn và đứng. Lưng
màu đen hoặc khoang. Mắn đẻ và đẻ nhiều con. Phần mông đùi kém phát ưiển nên phần
thịt Jambon ít.
Lợn Châu Á cho lai với giống Yorkshữe đã tạo ra giống lợn nhỏ con. Trong quá
trinh đó dẫn đến xuất hiện một kiểu lợn Đại Bạch và một kiểu Trung Bạch. Năm 1851,
giống lợn Large White Yorkshữe được Hội đồng khoa học Hoàng gia Anh công nhận
là một giống lợn mới.
Tuy vậy kiểu giống lợn Large White được công chúng hâm mộ nhất là kiểu
giống đặc biệt được trưng bày tại triển lãm Hoàng gia năm 1868.

23


×