Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phúc Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.1 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ HOÀNG ANH

LÊ HOÀNG ANH

GIẢI PHÁP PHÕNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO

GIẢI PHÁP PHÕNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚC YÊN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚC YÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Huy Nhƣợng


THÁI NGUYÊN - 2014

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Vĩnh Phúc, ngày .... tháng .... năm 2014
Tác giả luận văn

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của tập thể và cá nhân trong cơ quan.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với PGS.TS Bùi Huy Nhƣợng đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo Trường Đại học Kinh tế và
QTKD đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này./.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhưng Luận văn này không tránh khỏi những


Lê Hoàng Anh

thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất
cả bạn bè.
Vĩnh Phúc, ngày .... tháng .... năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Hoàng Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv

MỤC LỤC

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 24

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 24


MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 24

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 25

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 25

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................ viii

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu phản ánh kết quả công tác phòng ngừa và hạn chế

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 2

rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại ...................... 25
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ................................................................................... 25
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính ...................................................................................... 31

4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp của đề tài .................................... 3

Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 33


5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 3

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÕNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ

Chƣơng 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về Ngân hàng Thương mại ............................................................ 4
1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại....................... 10
1.2.1. Khái niệm về rủi ro Ngân hàng ....................................................................... 10
1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại ..... 10
1.2.3. Nguyên nhân gây rủi ro trong hoạt động Ngân hàng ...................................... 14
1.2.4. Các nhân tố tác động đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của BIDV Phúc Yên ............................................................. 15
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro của
Ngân hàng Thương mại .................................................................................... 20
1.3.1. Rủi ro là tất yếu khách quan trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại ...................................................................................................... 20
1.3.2. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro là tiền đề nâng cao chất lượng hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Thương mại .......................................................... 21
1.3.3.Yêu cầu của hội nhập toàn cầu trong kinh doanh ngân hàng phải đòi hỏi
nâng cao giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro ............................................ 21

RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚC YÊN ..................................................... 34
3.1. Tình hình kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc và hoạt động của BIDV Phúc Yên ............... 34
3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.......................................... 34
3.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi
nhánh Phúc Yên ................................................................................................ 36
3.1.3. Mô hình tổ chức .............................................................................................. 38
3.1.4. Tình hình hoạt động của BIDV Phúc Yên ...................................................... 40

3.2. Thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại BIDV Phúc Yên ........... 47
3.2.1. Công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro........................................................... 47
3.2.2. Thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại BIDV Phúc Yên ........ 62
3.3. Đánh giá công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại BIDV Phúc Yên .............. 79
3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 79
3.3.2. Những hạn chế ................................................................................................ 80
3.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 85

Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 89

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC PHÕNG NGỪA
VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ

ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu


PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚC YÊN ........................... 90

BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

4.1. Định hướng phát triển và yêu cầu tăng cường các giải pháp phòng ngừa và

BIDV Phúc Yên

hạn chế rủi ro tại BIDV Phúc Yên ................................................................... 90

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phúc Yên

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CP

: Cổ phần

4.1.2. Định hướng phát triển của BIDV Phúc Yên trong giai đoạn tới .................... 94

DPRR

: Dự phòng rủi ro

4.2. Giải pháp tăng cường phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại BIDV Phúc Yên ......... 96


NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

4.2.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức QLRR ................................................ 96

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

4.2.2. Thành lập tổ/bộ phận “xây dựng định hướng hoạt động tín dụng; xây

RRTD

: Rủi ro tín dụng

dựng chính sách tín dụng” tại chi nhánh .......................................................... 97

TCTD

: Tổ chức tín dụng

4.2.3. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro ................................................................. 98

TMCP

: Thương mại cổ phần

4.2.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực ................................................... 101


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

4.2.5. Nhóm giải pháp về công nghệ ....................................................................... 103

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 104

USD

: Đôla Mỹ

4.3.1. Kiến nghị với BIDV ...................................................................................... 104

VND

: Việt Nam Đồng

4.1.1. Những cơ hội và thách thức đối với việc đẩy mạnh phòng ngừa và hạn
chế rủi ro của BIDV Phúc Yên trong điều kiện hiện nay ................................. 90

4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................. 107
4.3.3. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................ 110
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 112


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn xét theo kỳ hạn giai đoạn 2009 - 2013 tại
BIDV Phúc Yên ....................................................................................... 40
Bảng 3.2: Hoạt động tín dụng trong giai đoạn 2009 - 2013 tại BIDV Phúc Yên ..... 42

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của BIDV Phúc Yên ..................................................... 39

Bảng 3.3: Các hoạt động khác trong giai đoạn 2011 - 2013 tại BIDV Phúc Yên .... 45

BIỂU ĐỒ

Bảng 3.4: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013 của BIDV Phúc Yên .............. 46

Biểu đồ 3.1: Tình hình huy động vốn xét theo chủ thể khách hàng giai đoạn


Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng 2009 - 2013 tại BIDV Phúc Yên ......................... 47

2009-2013 tại BIDV Phúc Yên ................................................................... 41

Bảng 3.6: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề ................................................................. 49

Biểu đồ 3.2: Hoạt động tín dụng trong giai đoạn 2009-2013 tại BIDV Phúc Yên .......... 43

Bảng 3.7: Chất lượng tín dụng 2009 - 2013 tại BIDV Phúc Yên ............................. 52
Bảng 3.8: Tổng hợp lỗi tác nghiệp từ năm 2009-2013 tại BIDV Phúc Yên ............. 60
Bảng 3.9: Kết quả xếp hạng khách hàng doanh nghiệp ............................................ 69
Bảng 3.10: Ứng dụng kết quả xếp hạng làm cơ sở phân loại nợ .............................. 70
Bảng 3.11: Kết quả xếp hạng và phân loại nợ tại BIDV Phúc Yên thời điểm
31/12/2013 ............................................................................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

2

MỞ ĐẦU

và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên nói riêng. Đó là một trong những vấn

đề then chốt quyết định sự phát triển bền vững của Ngân hàng trong bối cảnh cạnh

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 27 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng (1986), nền kinh tế nước
ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, hệ thống
Ngân hàng cũng ngày càng phát triển cả về mạng lưới và nội dung hoạt động. Ngân
hàng có một vị trí rất quan trọng, được ví như là huyết mạch của nền kinh tế. Sự
phát triển ổn định của hệ thống Ngân hàng sẽ giúp nền kinh tế phát triển bền vững.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại và giao lưu
quốc tế ngày càng phát triển, đặc biệt là sau giai đoạn khủng hoảng tài chính, đang

tranh và hội nhập kinh tế.
Bởi vậy, giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro của ngân hàng để tạo tiền đề
cho sự phát triển bền vững, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội,
nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập là vấn đề rất được quan tâm, có ý nghĩa
quan trọng và quyết định cho việc đưa hệ thống Ngân hàng Việt Nam hội nhập với
khu vực và thế giới.
Xuất phát từ thực tế đó, nghiên cứu vấn đề “Giải pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Phúc Yên” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới đối với hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong

Nghiên cứu thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro của Ngân hàng

việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên trường quốc tế. Việc tận dụng tối


TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên hiện nay, chỉ ra những

đa các cơ hội, giảm thiểu và vượt qua những thách thức mà hội nhập quốc tế đem

vấn đề đã làm được và những vấn đề còn tồn tại về rủi ro của Ngân hàng, từ đó đưa ra

lại chính là chìa khoá mang đến sự thành công trong cạnh tranh cho ngành ngân

giải pháp tăng cường công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro của Ngân hàng TMCP

hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như Chi

Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên trong thời gian tới cụ thể.
Tập chung nghiên cứu lý thuyết về rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp và hạn

nhánh BIDV Phúc Yên nói riêng.
Những năm chuyển đổi kinh tế vừa qua, ngành ngân hàng đã có nhiều đổi
mới trong tổ chức quản lý cũng như trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Tuy

chế rủi ro tín dụng và rủi ro tác nghiệp trong hoạt động của BIDV Phúc Yên.
Phân tích, đánh giá đúng các dạng rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp và thực

nhiên, trước đòi hỏi của hội nhập kinh tế quốc tế, trải qua giai đoạn khủng hoảng tài

trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp của - BIDV Phúc Yên.

chính toàn cầu, hoạt động của các Ngân hàng Việt Nam đang gặp rất nhiều khó

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn


khăn và bộc lộ yếu kém trên các lĩnh vực phòng ngừa và hạn chế rủi ro Ngân hàng.

* Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích những

Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP

vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín

Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng đã có nhiều biện pháp đổi mới về công

dụng và rủi ro tác nghiệp thông qua các chỉ tiêu về rủi ro trong quá trình hoạt động

nghệ cũng như quy trình quản lý làm cho kết quả kinh doanh được cải thiện rất

của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên.

nhiều. Tuy nhiên, công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro Ngân hàng vẫn còn bộc lộ

* Phạm vi nghiên cứu:Phân tích thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế

nhiều hạn chế, thiếu sót, dẫn đến việc không cảnh báo và phòng ngừa được những

rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên từ

rủi ro mang tính chất nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và khả

* Nội dung nghiên cứu

năng cạnh tranh của các Ngân hàng.
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là vấn đề có ý nghĩa quan trọng

trong hoạt động của các Ngân hàng nói chung và đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

năm 2009 đến năm 2013 (5 năm).

/>
- Khái quát những vấn đề lý luận chung về phòng ngừa và hạn chế rủi ro
trong hoạt động của NHTM.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

4

Chƣơng 1

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

BIDV Phúc Yên
- Đưa ra những giải pháp tăng cường công tác phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên.
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công
tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro, vai trò của việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro đối
với hoạt động ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến việc phòng ngừa và hạn chế

rủi ro trong các ngân hàng, tổng kết những bài học kinh nghiệm trong công tác
phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Dựa trên thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro của Chi nhánh,
Luận văn đã đưa ra những giải pháp tăng cường công tác phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên.
4.2. Những đóng góp của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phòng ngừa và hạn chế rủi ro
của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên, chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động này.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên, đồng thời đưa ra
một số kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam

1.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, theo tính chất
và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các
loại hình ngân hàng khác
Theo tinh thần Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 (có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011): Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Tại Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách
hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay
thương mại sẽ được xem là một ngân hàng.

Như vậy, chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về Ngân hàng thương
mại: “ Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với
hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các
dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. NHTM là tổ chức tài chính trung
gian cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất”.
1.1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng phân tích, khai thác nội

5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 4 chương:
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản và thực tiễn về rủi ro của Ngân hàng thương mại
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên.
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cường công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.1. Cơ sở lý luận về Ngân hàng Thƣơng mại

/>
dung của các định nghĩa về hoạt động của NHTM, có thể hiểu các NHTM đều là
những trung gian tài chính mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là: Nhận tiền ký
thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn - để làm phương tiện thanh toán: sử dụng
vào các nghiệp vụ tín dụng duới nhiều hình thức khác nhau (cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh…) và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác cho chính ngân hàng.
* Hoạt động huy động vốn:
Là hoạt động khởi điểm sơ khai của NHTM trong quá trình hình thành và
phát triển. Ngày nay huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

5

6

của NHTM. Huy động vốn đóng vai trò chủ đạo trong việc tạo ra nguồn vốn cho

- Huy động từ vay các NHTM: Các NHTM thực hiện việc đi vay nhằm điều

hoạt động của NHTM. Vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong nguồn vốn tín

hoà vốn trong toàn hệ thống, tăng dự trữ đảm bảo tốt khả năng thanh khoản của

dụng và là cơ sở cho hoạt động này.

NHTM. Việc huy động vốn thông qua hình thức này thường đơn giản và nhanh gọn

Các nước đều có quy định chung về mức độ huy động vốn vay tối đa của
NHTM thông qua việc quy định tỷ lệ vốn Chủ sở hữu của NHTM không thấp hơn

có thể vay trực tiếp, vay qua Ngân hàng đại lý (hoặc NHTW) và khoản vay thường
không có bảo đảm (nếu có thường là chứng khoán của kho bạc).

một mức (%) nào đó so với tổng tài sản, từ đó cho thấy vai trò to lớn của vốn huy

- Huy động từ vay NHTW: Thường là hình thức huy động cuối cùng trong

động (tiền gửi). Để huy động vốn có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa huy


hoạt động huy động vốn của NHTM, được thực hiện thông qua nghiệp vụ cho

động vốn chủ sở hữu và huy động vốn nợ của NHTM. Việc kết hợp đó tạo ra được

vay của NHTW đối với các NHTM để đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc hay

khả năng huy động vốn tối đa phục vụ cho hoạt động của NHTM, đảm bảo nguồn

thiếu hụt thanh toán. Hình thức huy động này thường làm giảm uy tín của

vốn huy động được ổn định. Huy động vốn nợ trực tiếp tạo ra nguồn thu cho

NHTM trên thị trường.

NHTM thông qua việc hoạt động tín dụng, phần vốn còn lại các NHTM thực hiện

- Huy động từ nợ khác: Bao gồm huy động các khoản uỷ thác; tiền ký quỹ;

bán vốn qua thị trường liên Ngân hàng. Trên hết, huy động vốn đạt hiệu quả tốt sẽ

các khoản nợ thuế chưa nộp, lương chưa trả… Đây là hình thức huy động mang tính

tạo điều kiện cho NHTM chủ động hơn trong việc đảm bảo tính thanh khoản và

thụ động và thường có khối lượng nhỏ không đáng kể.

nguồn vốn kinh doanh. Huy động vốn có các hình thức cơ bản sau:

* Hoạt động Tín dụng:


Huy động vốn chủ sở hữu: Là vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng

“Tín dụng là hoạt động cơ bản, cũng là hoạt động tiếp theo sau huy động

đó, là nguồn tiền được đóng góp từ chủ Ngân hàng bỏ vào đầu tư ban đầu để thành

vốn và kinh doanh ngoại tệ. Hoạt động tín dụng là hoạt động kế tiếp của hoạt

lập NHTM hoặc được tăng cường thêm trong quá trình kinh doanh (các quỹ dự trữ,

động huy động vốn và là hoạt động trọng yếu trong sử dụng vốn của NHTM,

lợi nhuận không chia). Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn được huy động thông qua việc

mang lại thu nhập chủ yếu cho NHTM”. Thu nhập từ hoạt động tín dụng thường
chiếm tỷ trọng lớn thậm chí lên đến trên 80% tổng thu nhập của NHTM. Tuy

phát hành cổ phiếu để tăng vốn.
Huy động vốn nợ: Là hình thức huy động đóng vai trò quan trọng, mang lại
nguồn vốn lớn cho hoạt động của NHTM. Huy động vốn nợ bao gồm nhiều hình
thức huy động khác nhau:
- Huy động tiền gửi: Huy động theo hình thức này chủ yếu là tiền gửi của dân
cư và tổ chức dưới hình thức có kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi chờ
thanh toán của tổ chức) và không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán của tổ chức). Đây là
nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động vốn nợ
của NHTM.
- Huy động từ phát hành các công cụ nợ: Chủ yếu là phát hành kỳ phiếu và trái
phiếu. Kỳ phiếu được sử dụng để huy động vốn ngắn hạn trong khi trái phiếu được
phát hành để huy động vốn trung - dài hạn cho NHTM. Hình thức huy động thông qua

các công cụ nợ này mang tính ổn định hơn, làm tăng khả năng huy động vốn của
NHTM trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng nguồn vốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
nhiên, khi ngân hàng càng phát triển thì tỷ trọng thu nhập từ hoạt động này có xu
hướng giảm xuống do có các hoạt động nghiệp vụ phái sinh và kèm theo là thu
nhập từ các hoạt động phi tín dụng ngày càng gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu
dịch vụ cho khách hàng hiện đại như: Thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, rút tiền
tự động… Mặc dù tỷ trọng thu nhập có xu hướng giảm, nhưng quy mô của hoạt
động tín dụng lại ngày càng mở rộng. Hoạt động tín dụng là hoạt động hết sức
quan trọng của NHTM, đóng vai trò tạo ra nguồn thu nhập chính cho NHTM, là
hoạt động không thể thiếu làm nền tảng nhằm thu hút các dịch vụ khác cho
NHTM, nhưng ngược lại đó cũng là hoạt động chứa đựng tiềm ẩn nhiều rủi ro
cho NHTM. Hoạt động tín dụng không tốt sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tính thanh
khoản, thậm chí dẫn đến sự sụp đổ của NHTM.
Tùy theo mục đích nghiên cứu, hoạt động tín dụng của NHTM được
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như: Thời hạn tín dụng; sản phẩm tín
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

8

dụng; mục đích cấp tín dụng; theo ngành kinh tế; hình thức bảo đảm tiền vay...

lương, rút tiền tự động, cho thuê két tiền…


và từ đó có các hình thức tín dụng khác nhau như: Tín dụng ngắn hạn, trung -

1.1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại

dài hạn; tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm; tín dụng công

* Chức năng trung gian tín dụng

nghiệp, nông nghiệp, thương mại - dịch vụ, tín dụng cá nhân, hộ kinh doanh,
doanh nghiệp…

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
Ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai

* Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, bao gồm:

trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,

- Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán

ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho

- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng

vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay

- Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý

và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, Ngân hàng, người


- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các tổ chức và cá nhân

đi vay và đảm bảo lợi ích của nền kinh tế: Người gửi tiền thu được lợi từ vốn tạm thời

- Phát triển các sản phẩm Ngân hàng điện tử

nhàn rỗi của mình thông qua khoàn tiền gửi. Hơn nữa, Ngân hàng còn đảm bảo an toàn

- Các sản phẩm khác như giữ hộ tài sản, thanh toán séc...

cho các khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán tiện lợi.

* Các hoạt động khác của Ngân hàng thương mại:

Người đi vay sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà

Kinh doanh ngoại tệ: NHTM thực hiện mua - bán ngoại tệ không chỉ để

không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện

kiếm lời mà còn mang tính chất phục vụ khách hàng nhằm tăng tính tiện ích trong

lợi chắc chắn và hợp pháp. Ngân hàng thương mại sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ

hoạt động dịch vụ của NHTM (cung cấp các sản phẩm trọn gói). Các phương thức

chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận

kinh doanh ngoại tệ bao gồm: Giao dịch trao ngay, giao dịch có kỳ hạn, giao dịch


này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại.

hoán đổi.

* Chức năng trung gian thanh toán

Phát hành bảo lãnh (bao gồm cả trong nước và nước ngoài): Là nghiệp vụ

Ở đây NHTM đóng vai trò giống như thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá

phát hành chứng thư bảo lãnh cho khách hàng để bảo đảm nghĩa vụ của khách hàng

nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài

đối với bên thứ ba theo một số điều kiện nhất định. Hoạt động này có nhiều hình

khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản

thức bảo lãnh như: Dự thầu, thanh toán, tạm ứng, thực hiện hợp đồng, bảo hành

tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.

công trình, chất lượng sản phẩm, bảo lãnh thuế, giao hàng, L/C…

Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc,

Chiết khấu các loại giấy tờ có giá (thương phiếu, tín phiếu, hối phiếu):

ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo


NHTM mua lại các giấy tờ có giá theo một tỷ lệ giá mua nhất định dựa trên cơ sở

nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ

cơ bản là mức độ rủi ro và thời hạn thanh toán còn lại của các loại giấy tờ này.

đó mà các chủ thể kinh tế không phải cất giữ quá nhiều tiền mặt và có thể thực hiện

Đầu tư: Bao gồm đầu tư kinh doanh chứng khoán, đầu tư góp vốn hay đầu tư

các giao dịch cả trong điều kiện khác nhau về không gian và thời gian, do vậy sẽ

thông qua cổ phiếu dài hạn nhằm tham gia vào hoạt động quản trị/điều hành của

giảm bớt chi phí giao dịch, thời gian và tăng tính an toàn trong hoạt động thanh

pháp nhân, ngoài ra các NHTM còn tham gia các hoạt động đầu tư kiếm lợi khác

toán. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc

như: Kinh doanh bất động sản, liên doanh, liên kết…

độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.

Ngoài ra các NHTM còn có nhiều dịch vụ khác như: Thanh toán, bao
thanh toán, quản lý tài khoản, bảo quản vật có giá, cung cấp dịch vụ đại lý, trả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
* Chức năng tạo tiền:

Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

10

NHTM. Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và

Thứ tư: Hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động,

phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của

góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng

mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo

cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống

tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng

Ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông

và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng sử

thôn. Việc sử dụng nguồn vốn Ngân hàng cho mục đích này ngày càng có tính

dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử


chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, nhất là từ khi tín dụng chính sách được tác

dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi

bạch với tín dụng thương mại và giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội đảm nhiệm.

thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ

Thứ năm: Góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo

sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống

phát triển bền vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm định dự án,

NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu

quyết định cho vay vốn Ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một cách

thanh toán, chi trả của xã hội.

chặt chẽ sau khi cho vay, các TCTD luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm

1.1.1.4. Vai trò của Ngân hàng thương mại

bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam kết quốc tế và

Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời đến nay,
NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền


các qui định về bảo vệ môi trường.
1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại

kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển,

Từ việc nghiên cứu về đặc điểm hoạt động kinh doanh của các NHTM nói

đóng vai trò tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn

trên có thể nhận thấy rằng, rủi ro luôn gắn liền với từng nghiệp vụ trong hoạt động

cho các nhà đầu tư cần vốn - Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn

của NHTM. Đa số các nhà kinh tế thống nhất với nhau quan niệm về rủi ro trong

của các NHTM. Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lượng vốn đáng

hoạt động kinh doanh của NHTM là “những biến cố không mong đợi xảy ra và gây

kể và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế. V

tổn thất đối với Ngân hàng”. Mức độ và tính chất rủi ro khác nhau sẽ gây ra những

được thể hiện trên những điểm chính sau:

hậu quả không giống nhau song đều rất nguy hại bởi những tác động đến uy tín của

Thứ nhất: Đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát,

Ngân hàng và khả năng lan truyền. Việc tìm hiểu về các loại rủi ro, nguyên nhân và


từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ

hậu quả của rủi ro trong hoạt động kinh doanh sẽ trả lời cho chúng ta câu hỏi tại sao

mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh;

phải có các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro của NHTM.

Thứ hai: Góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh

1.2.1. Khái niệm về rủi ro Ngân hàng

doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới

Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng là tất yếu khách quan và có thể gây

hoạt động Ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành Ngân hàng trong việc huy

hậu quả nặng nề cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong thực tế, rủi ro

động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách

trong hoạt động của ngân hàng rất phức tạp và khó quản lý, đòi hỏi ngân hàng phải

cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của

có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, giảm thiểu những thiệt

từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ Ngân hàng cũng


hại có thể xảy ra.

phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh;

1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại

Thứ ba: Tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng
trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM có thể phân chia thành nhiều
loại tùy theo tiêu thức phân loại và mục đích nghiên cứu, bao gồm: rủi ro tín dụng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

12

rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất sổ ngân hàng,

là thực tế khách quan luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bởi lẽ độ

rủi ro danh tiếng, rủi ro tuân thủ…. Luận văn này sẽ trình bày về rủi ro trong hoạt

thanh khoản của nguồn vốn (cầu thanh khoản) bao giờ cũng cao hơn các khoản sử


động kinh doanh của ngân hàng theo bốn loại rủi ro chính bao gồm: (1) Rủi ro tín

dụng vốn (cung thanh khoản). Tuy nhiên, trên thực tế rủi ro thanh khoản thường ít

dụng; (2) Rủi ro thanh khoản; (3) Rủi ro thị trường; và (4) Rủi ro tác nghiệp.

xảy ra hơn hoặc cũng có thể được giảm thiểu hoặc “che lấp” bởi các hoạt động trên

1.2.2.1. Rủi ro tín dụng

thị trường tiền tệ liên ngân hàng.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng bao gồm nhiều loại hình: cho vay, bảo

Rủi ro thanh khoản khác các loại rủi ro khác trong hoạt động kinh doanh

lãnh, chiết khấu, bao thanh toán… Vì vậy, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra rủi ro

ngân hàng ở chỗ: Mặc dù tất cả các loại rủi ro đều tác động đến hoạt động kinh

trong tất cả các loại hình tín dụng nêu trên. Tuy nhiên, do cho vay vẫn được biết đến

doanh của ngân hàng, tuy nhiên tác động của các loại rủi ro mang tính chất “dần

như một hoạt động truyền thống và chiếm tỷ trọng cao nhất trong quy mô cấp tín

dần từng bước” nên các ngân hàng có cơ hội để khắc phục và cải thiện tình hình.

dụng của ngân hàng, do vậy rủi ro tín dụng thường được hiểu là khả năng khách


Song rủi ro thanh khoản nếu xảy ra thì lại là vấn đề rất nghiêm trọng, thậm chí có

hàng (người đi vay) nhận khoản vốn vay nhưng không thể hoàn trả gốc và lãi hoặc

thể dẫn đến sự sụp đổ của NHTM trong thời gian ngắn khi khách hàng đồng loạt

hoàn trả không đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng.

đến rút tiền hoặc thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng.

Rủi ro tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất và phổ biến nhất xuất phát từ

1.2.2.3. Rủi ro thị trường

đặc điểm của tín dụng ngân hàng (có sự tách biệt giữa chủ thể sở hữu vốn và chủ

Rủi ro thị trường là những tổn thất xảy ra đối với Ngân hàng khi có sự biến

thể sử dụng vốn) và trên thực tế, hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất

động không lường trước của thị trường, bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro

trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

do sự thay đổi giá cả hàng hóa. Lãi suất và tỷ giá là những phạm trù khác nhau, và

Về cơ bản, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay vốn không có khả năng

sự biến động của chúng cũng tác động không giống nhau đến hoạt động Ngân hàng.


chi trả nợ gốc, chi trả lãi hoặc cả gốc và lãi. Loại trừ trường hợp rủi ro đạo đức xuất

Rủi ro lãi suất phát sinh từ sự chêch lệch về giá trị và kỳ hạn giữa tài sản có và tài

phát từ hàng vi lừa đảo của khách hàng, đối với đa số khách hàng mặc dù tình hình

sản nợ của ngân hàng. Xuất phát từ đặc điểm đó, khi có sự biến động bất lợi về lãi

sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh và thực hiện thanh toán đầy

suất trên thị trường, thu nhập và chi phí của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Ngoài ra,

đủ cho ngân hàng song vẫn có thể xảy ra những tình huống bất khả kháng dẫn đến

nếu ngân hàng nắm giữ các tài sản Có như Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu doanh

không thể trả nợ đúng hạn. Vì vậy có thể cho rằng rủi ro tín dụng là khách quan, tồn

nghiệp…, khi lãi suất thị trường tăng lên cũng làm cho giá trị các tài sản đó giảm và

tại song song với tín dụng Ngân hàng, các NHTM không thể loại trừ hoàn toàn rủi

ngược lại, làm ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Rủi ro tỷ giá xuất phát từ

ro tín dụng mà chỉ có thể phòng ngừa, hạn chế hoặc chấp nhận rủi ro ở một mức độ

việc ngân hàng nắm giữ các tài sản Có và Nợ bằng ngoại tệ, khi đó những biến động

nhất định mà thôi.


tỷ giá bất lợi đối với danh mục tài sản của ngân hàng sẽ làm thay đổi giá trị của tài

1.2.2.2. Rủi ro thanh khoản

sản và nguồn vốn của Ngân hàng. Mặt khác, hai phạm trù lãi suất và tỷ giá lại có

Rủi ro thanh khoản là những tổn thất xảy ra đối với Ngân hàng khi nhu cầu

điểm giống nhau, đó là luôn thay đổi trên thị trường phụ thuộc vào các yếu tố cung -

thanh khoản thực tế vượt mức dự kiến, hay nói cách khác, ngân hàng không đáp

cầu về vốn và về ngoại tệ. Ngoài ra, việc sử dụng các biện pháp để phòng ngừa và

ứng nhu cầu thanh toán hay rút tiền mặt của khách hàng. Khi khả năng thanh toán bị

hạn chế rủi ro của lãi suất và tỷ giá có nhiều nét tương đồng và đều phải thực hiện

đe doạ, NHTM buộc phải tìm kiếm nguồn bù đắp và thường gia tăng các khoản đi

thông qua các nghiệp vụ phái sinh trên thị trường tiền tệ hay thị trường ngoại hối.

vay bù đắp thanh khoản (vay liên ngân hàng) với chi phí rất cao, đặc biệt ở những

Trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, lãi suất và tỷ giá luôn

nơi mà thị trường tiền tệ chưa phát triển. Về mặt lý thuyết, rủi ro thanh khoản cũng

được quản lý và duy trì cố định hay ít nhất là ổn định bởi Nhà nước, do vậy các


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

14

NHTM không phải lo lắng đến rủi ro lãi suất và tỷ giá. Trái lại, trong điều kiện nền

hơn, áp lực công việc nặng nề hơn do tốc độ và khối lượng giao dịch gia tăng, sự lệ

kinh tế thị trường với sự vận hành rất linh hoạt và phức tạp của các luồng vốn, lãi

thuộc vào kỹ thuật và công nghệ nhiều hơn,… Do vậy, các Ngân hàng tiên tiến và

suất và tỷ giá luôn biến động và rất khó dự báo xu hướng. Lãi suất và tỷ giá biến

có quy mô lớn trên thế giới luôn nghiên cứu và tối ưu hoá quy trình tác nghiệp trên

động theo chiều hướng khác nhau có thể dẫn đến các kết cục khác nhau đối với các

cơ sở mô hình tổ chức phù hợp nhất đối với mỗi loại hình Ngân hàng.

Ngân hàng có trạng thái luồng tiền và trạng thái ngoại hối khác nhau. Một Ngân

Một trong những nguyên nhân có thể khiến rủi ro tác nghiệp gây tổn thất


hàng được “hưởng lợi” từ sự biến động tăng của lãi suất hay tỷ giá thì sẽ lại bị “tổn

nghiêm trọng cho ngân hàng đó là rủi ro xuất phát từ gian lận trong nội bộ ngân

thất” khi lãi suất hay tỷ giá giảm xuống. Xác suất thu được lợi ích và chịu tổn thất

hàng. Lịch sử hoạt động ngân hàng đã ghi nhận nhiều trường hợp gian lận gây hậu

đối với mỗi Ngân hàng là bằng nhau và bằng 50%, song xét về bản chất, lợi ích mà

quả nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến phá sản ngân hàng như vụ việc phá sản của

Ngân hàng này có được lại chính là thiệt hại của Ngân hàng khác. Do vậy, các Ngân

ngân hàng Barings của Anh xuất phát từ những gian lận, che giấu của một nhân

hàng đều tập trung sự quan tâm vào khả năng gặp phải tổn thất, nghĩa là không chấp
nhận sai lầm, vì vậy rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá được coi là điều hoàn toàn tự
nhiên đối với các Ngân hàng có trạng thái luồng tiền và ngoại hối khác “mở” và các
Ngân hàng luôn phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro loại này thông qua việc đo lường
rủi ro và thực thi các nghiệp vụ phái sinh để phòng chống rủi ro.
1.2.2.4. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là những tổn thất xảy ra trong quá trình vận hành các hoạt
động kinh doanh của NHTM như: Sai lệch về thông tin và xử lý thông tin, bất hợp
lý về quy trình và kỹ thuật nghiệp vụ và sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng
trong Ngân hàng, do gian lận bên trong xuất phát từ đạo đức cán bộ, rủi ro từ bên
ngoài như sự xâm nhập bất hợp pháp vào hệ thống CNTT v.v…
Thực ra rủi ro tác nghiệp đã xuất hiện từ lâu và luôn tiềm ẩn trong hoạt động
Ngân hàng nhưng chỉ đến những năm gần đây mới được quan tâm nghiên cứu đẩy

đủ hơn. Như đã đề cập trên đây, các hoạt động kinh doanh của NHTM rất phức tạp
và được thực hiện theo những quy trình chặt chẽ, tuy nhiên không thể hạn chế hết
những sai sót có thể xảy ra trong quá trình vận hành. Bất kỳ một sự bất cẩn hay yếu
kém về mặt nghiệp vụ, hay việc thu thập xử lý thông tin thiếu chính xác và không
kịp thời của các bộ phận chức năng trong hệ thống… đều có thể ảnh hưởng đến
những quyết định của nhà điều hành ngân hàng và toàn bộ các tác nghiệp tiếp theo.
Rủi ro tác nghiệp của các NHTM có xu hướng ngày càng gia tăng. Trước
hết, điều này xuất phát từ sự mở rộng quy mô, phạm vi và sự đa dạng hoá hoạt động
kinh doanh, mỗi Ngân hàng thậm chí có thể trở thành các tập đoàn tài chính hoặc
những công ty đa quốc gia. Thêm nữa, môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối ở chi nhánh Singapore.
1.2.3. Nguyên nhân gây rủi ro trong hoạt động Ngân hàng
Rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh của NHTM có thể nảy sinh từ
những đặc điểm nội tại của hoạt động kinh doanh Ngân hàng song cũng có thể chịu
ảnh hưởng từ những điều kiện và môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội. Trên cơ sở
đó, các chuyên gia tài chính Ngân hàng đã phân chia nguyên nhân rủi ro trong hoạt
động ngân hàng như sau
1.2.3.1. Những nguyên nhân khách quan
Những nguyên nhân khách quan có thể kể đến như thảm hoạ tự nhiên (bão
lụt, hạn hán, động đất, v.v…) hay những thay đổi về chính sách quản lý kinh tế - xã
hội của Chính phủ, gây thiệt hại trực tiếp cho các Ngân hàng hoặc gián tiếp thông
qua sự thiệt hại của các khách hàng của ngân hàng. Đặc điểm chung của nhóm
nguyên nhân này là cả Ngân hàng và khách hàng đều không thể có bất kỳ hành
động nào để hạn chế ngoài việc dự đoán, dự báo, dự phòng và chịu đựng rủi ro. Do
vậy, các NHTM luôn phải chủ động các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu đến
mức thấp nhất hậu quả khi có rủi ro xảy ra.
1.2.3.2. Những nguyên nhân chủ quan

- Những nguyên nhân từ phía khách hàng của Ngân hàng
Các khách hàng của ngân hàng bao gồm các cá nhân và doanh nghiệp, các
NHTM và các định chế tài chính khác. Khi các đối tượng khách hàng không thể
hoặc không muốn thực hiện những cam kết với Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ phải
gánh chịu những tổn thất. Trong quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, một phần
rủi ro của khách hàng sẽ được chia sẻ cho ngân hàng, hay nói cách khác, ngân hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

16

phải cùng chịu tổn thất từ những rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống của khách hàng

1.2.4.1. Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng của nguồn nhân lực được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết

Thực tế cho thấy, phần lớn khách hàng không thực hiện cam kết với

định đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro của BIDV Phúc Yên. Nguồn nhân lực

Ngân hàng vì bản thân họ gặp rủi ro. Ngoài ra, số ít hơn khách hàng chủ động

tác động đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro của Ngân hàng bao gồm từ nhận

chối bỏ không thực hiện những cam kết vì những lợi ích nhất định nào đó và


thức và quan điểm cho đến khả năng chuyên môn của ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ

một số khách hàng chủ động thực hiện những hành vi lừa đảo đối với Ngân
hàng. So với nhóm nguyên nhân thứ nhất, nhóm nguyên nhân này có thể được
Ngân hàng hạn chế ở mức độ nhất định thông qua việc thực hiện các biện pháp
sàng lọc khách hàng, yêu cầu về tài sản đảm bảo; hỗ trợ, tư vấn để khắc phục

Phòng quản lý rủi ro và toàn bộ cán bộ công nhân viên của Ngân hàng.
Trước hết, phòng ngừa và hạn chế rủi ro chỉ có thể được thực hiện tốt xuất
phát từ quan điểm, nhận thức của ban lãnh đạo Ngân hàng. Tiếp theo, chất lượng

sự yếu kém về năng lực quản lý, kinh nghiệm và trình độ công nghệ giúp khách

đội ngũ cán bộ của phòng quản lý rủi ro, những cán bộ tác nghiệp trực tiếp thực

hàng phòng ngừa và hạn chế được rủi ro.

hiện nhận biết, xác định, phân tích và đo lường rủi ro, tạo cơ sở cho việc ra quyết

- Những nguyên nhân thuộc về bản thân Ngân hàng

định kinh doanh và kiểm soát rủi ro. Chất lượng chuyên môn và ý thức nghề nghiệp

Đối với mọi ngân hàng, nhóm nguyên nhân này được coi là quan trọng nhất

của cán bộ thuộc bộ phận này trực tiếp quyết định đến việc phòng ngừa và hạn chế

vì khả năng phòng ngừa và hạn chế rủi ro phụ thuộc chủ yếu vào năng lực của Ngân

rủi ro của BIDV Phúc Yên về sự chính xác hiệu quả trong từng nội dung và các


hàng. Các Ngân hàng có trình độ công nghệ cao với chủng loại sản phẩm đa dạng

bước của quy trình hạn chế rủi ro.

phong phú kết hợp với nguồn nhân lực có phẩm chất tốt luôn có mức độ rủi ro ở
mức thấp, thậm chí, ngay cả khi rủi ro đã xảy ra, các Ngân hàng vẫn có thể hạn chế
hậu quả thông qua các biện pháp kinh tế và thị trường để giảm thiểu tổn thất tài
chính và uy tín của Ngân hàng.
1.2.4. Các nhân tố tác động đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của BIDV Phúc Yên
Tác động và ảnh hưởng đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của BIDV Phúc Yên bao gồm rất nhiều các yếu tố khác nhau từ

Cuối cùng là chất lượng đội ngũ cán bộ làm việc tại các phòng ban chuyên
môn khác: cán bộ phòng tín dụng, phòng nguồn vốn, cán bộ phòng nghiên cứu thị
trường, phòng kinh doanh ngoại tệ v.v…, cũng rất quan trọng bởi vì họ chính là
những người trực tiếp tiến hành các hoạt động kinh doanh mặt đối mặt và chịu đựng
những tổn thất khi xảy ra rủi ro. Những kỹ năng, kinh nghiệm và ý thức tác nghiệp
của những cán bộ này tác động rất lớn đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro của
BIDV Phúc Yên.

vấn đề con người đến cơ sở vật chất và kỹ thuật; từ môi trường pháp lý, thể chế

Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc

chính trị đến các vấn đề quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, tâm lý, xã hội của

Yên tính đến 31/12/2013 tổng số cán bộ công nhân viên là 92 người, trong đó trình


khách hàng, vv…, liên quan đến hoạt động kinh doanh BIDV Phúc Yên. Các nhân

độ cán bộ tốt nghiệp Đại học và tương đương Đại học chiếm tỷ lệ 93%, cán bộ tuổi

tố ảnh hưởng đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro được tổng hợp thành 4 nhóm,

đời dưới 35 chiếm 70% cán bộ công nhân viên. Được đào tạo nghiệp vụ bài bản

trong đó các nhóm; (1) chất lượng nguồn nhân lực; (2) năng lực tài chính của Ngân

theo các chương trình đào tạo của BIDV Việt Nam. Công tác tự đào tạo tại chi

hàng; (3) điều kiện về cơ sở vật chất và kỹ thuật là những nhân tố chủ quan thuộc về

nhánh cũng được tiến hành thường xuyên (chiều thứ 7 hàng tuần) để phổ biến các

bản thân Ngân hàng; và nhóm (4) môi trường kinh tế xã hội và kinh doanh sẽ phản

quy trình, quy định, thảo luận các quy trình nghiệp vụ.

ánh các nhân tố mang tính khách quan.

1.2.4.2. Năng lực và uy tín của Ngân hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


17

18

Năng lực tài chính tốt cho phép các NHTM có khả năng huy động nguồn vốn

các NHTM sẽ có khả năng chống đỡ rủi ro tốt hơn. Nếu các nhân tố khác không

lớn và cho phép tiến hành các hoạt động kinh doanh đa dạng phong phú, do vậy

đổi, quy mô vốn chủ sở hữu tăng và tỷ lệ an toàn vốn cao hơn sẽ tạo điều kiện nâng

không những có thể giảm thiểu rủi ro mà còn có khả năng chấp nhận tổn thất rủi ro.

cao công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro của NHTM. Song cũng cần lưu ý rằng chi

Với ý nghĩa đó, năng lực tài chính của Ngân hàng là một nhân tố quan trọng tác

phí vốn chủ sở hữu luôn rất cao và tỷ lệ an toàn vốn có quan hệ ngược chiều với hiệu

động đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro được đánh giá trên hai khía cạnh: quy

quả kinh doanh do vậy NHTM cũng cần phải định mức và duy trì các nhân tố này ở
mức nhất định.

mô vốn chủ sở hữu và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
Theo quy định chung, quy mô vốn chủ sở hữu lớn thì khả năng huy động
nguồn vốn của Ngân hàng (gấp 20 lần vốn chủ sở hữu) sẽ lớn, nguồn vốn lớn sẽ cho
phép Ngân hàng hoạt động với quy mô lớn và đa dạng hóa. Quy mô vốn chủ sở hữu

lớn đồng thời cũng là khả năng chịu đựng tổn thất rủi ro lớn. Khi rủi ro xảy ra, các
khoản tổn thất của Ngân hàng sẽ được bù đắp bởi trước tiên là lợi nhuận thông qua
quỹ dự phòng rủi ro, sau đó là vốn chủ sở hữu của Ngân hàng. Các Ngân hàng với
quy mô vốn lớn luôn có uy tín cao và được khách hàng tin cậy nhiều hơn và đó là
điều kiện quan trọng đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Ngoài ra với quy mô vốn chủ sở hữu lớn, các Ngân hàng luôn có khả năng hoàn
thiện các điều kiện về cơ sở vật chất và bố trí nguồn nhân lực phục vụ cho việc
phòng ngừa và hạn chế rủi ro có hiệu quả.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định bằng cách so sánh vốn chủ sở hữu
với tài sản có nguy cơ rủi ro và là quy định chung đối với các NHTM nhằm đảm
bảo an toàn chung cho cả hệ thống Ngân hàng. Theo Basel II, tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu được xác định như sau:
Vốn tự có (vốn cấp 1 + vốn cấp 2)
CAR =

Tổng tài sản có khả năng rủi ro

Quy định của Basel II về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%. Tuy vậy, các
NHTM hàng đầu ở Mỹ luôn có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ở mức 9,2%
và tỷ lệ an toàn vốn ở mức thấp nhất là 10% và cụ thể hơn trong đó, tỷ lệ vốn cấp 1
(tier1) là 6% và tỷ lệ vốn cấp 2 (tier 2) là 5% theo xác suất rủi ro của mỗi danh mục
tài sản.
Như vậy, tương tự và kết hợp với quy mô vốn chủ sở hữu, khi đạt được tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu theo quy định của các hiệp hội Ngân hàng hay các quốc gia,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
1.2.4.3. Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ của Ngân hàng
Đây là nhân tố bao hàm những trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tạo điều
kiện cho cán bộ Ngân hàng có thể có được hệ thống thông tin, dữ liệu cập nhật cho

phép theo dõi thường xuyên, dự báo chính xác và đầy đủ về xu hướng vận động của
nền kinh tế. Từ đó có thể đo lường về mức độ rủi ro và xây dựng các biện pháp để
chủ động và kịp thời xử lý.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ còn tác động lớn đến
năng suất lao động và chất lượng của các cán bộ công nhân viên Ngân hàng.
Không có trang thiết bị cần thiết và các phần mềm tương ứng, việc áp dụng các
mô hình định lượng để ra quyết định sẽ không thể thực hiện. Ngoài ra, công
nghệ hiện đại còn góp phần làm tăng tính thông suốt của hệ thống thông tin
trong nội bộ Ngân hàng và kết nối Ngân hàng với thị trường tài chính trong
nước và quốc tế, cho phép thực hiện các nghiệp vụ giao dịch kinh doanh và
phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả nhất.
1.2.4.4. Môi trường kinh tế xã hội địa phương và các nhân tố bên ngoài khác
Dù các Ngân hàng có đầy đủ khả năng về nguồn nhân tài vật lực và các
yếu tố chủ quan khác nhưng môi trường pháp lý, kinh tế xã hội không thuận lợi
thì việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro dù được đánh giá cao cũng không thể trở
thành hiện thực và không thể đóng góp hiệu quả cho hoạt động kinh doanh
Ngân hàng. Trong khi việc phòng ngừa rủi ro lại phải tuân thủ theo các quy
định của Ngân hàng trung ương hay của các cơ quan chức năng của Nhà nước.
Trong những trường hợp như vậy, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro của các
NHTM nói chung hay của BIDV Phúc Yên hầu như không phát huy tác dụng do
vậy không được chú trọng và củng cố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19

20

Môi trường hoạt động của BIDV Phúc Yên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là

một tỉnh có vị thế địa lý và sức hấp dẫn thu hút đầu tư chưa cao, chất lượng nguồn

trường tiền tệ. Luật hoạt động của các tổ chức tín dụng hiện hành còn có một số
điểm hạn chế như:

nhân lực còn hạn chế so với yêu cầu phát triển. Không có nhiều doanh nghiệp, dự

- Luật còn khái quát, chưa cụ thể, nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ như vấn đề liên

án, lĩnh vực đầu tư và phát triển mới với qui mô lớn. Kết cấu hạ tầng chưa phát

quan đến tổ chức và hoạt động Ngân hàng. Có những phần chưa quy định hoặc

triển, nền tảng phát triển kinh tế còn thiếu và yếu. Nền kinh tế của tỉnh còn nhiều

phân công trách nhiệm cụ thể cho Chính phủ hay Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,

khó khăn, thách thức do hậu quả của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế lan

gây khó khăn cho quá trình thực thi. Các văn bản hướng dẫn luật chưa được ban

rộng, trong nước nền kinh tế diễn biến phức tạp, lạm phát, lãi suất Ngân hàng, giá

hành kịp thời; nhiều thuật ngữ trong Luật Các TCTD chưa được định nghĩa thật

vàng, ngoại tệ, thiên tai, bão lụt … diễn biến khó lường làm ảnh hưởng không tốt

chính xác dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, thiếu định nghĩa một số thuật ngữ.

tới tốc độ tăng trưởng kinh tế và hoạt động kinh doanh Ngân hàng, khách hàng suy


1.3. Sự cần thiết phải tăng cƣờng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro của

giảm khả năng tài chính và khả năng trả nợ

Ngân hàng Thƣơng mại

Ngoài ra, trong điều kiện các nước theo đuổi và thực hiện chính sách mở
cửa, hội nhập quốc tế như hiện nay thì ảnh hưởng của tình hình thị trường quốc tế

1.3.1. Rủi ro là tất yếu khách quan trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại

đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro càng mạnh mẽ hơn trên cả hai mặt tích cực

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các hoạt động ngân hàng

và tiêu cực. Về mặt tích cực, các Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động kinh doanh

ngày càng mở rộng và phát triển làm cho các NHTM trở thành “ người bạn đồng

cả về quy mô và phạm vi, theo đó các nghiệp vụ phòng ngừa và hạn chế rủi ro cũng

hành” với cuộc sống của người dân và các doanh nghiệp. Song, một khi tiến hành

được vận hành một cách dễ dàng hơn. Cơ hội học tập kinh nghiệm và chuyển giao

hoạt động kinh doanh, các NHTM luôn phải đương đầu với rủi ro, do vậy chấp nhận

công nghệ phòng chống rủi ro cũng được thực hiện nhanh chóng với chi phí thấp.


mở rộng và phát triển hoạt động Ngân hàng đồng nghĩa với việc phải chấp nhận sự

Song về mặt tiêu cực, quan hệ tài chính phát triển thì rủi ro xảy ra nhiều hơn, tính

xuất hiện thêm các loại rủi ro. Như đã phân tích trên, ngân hàng không thể hạn chế

chất phức tạp và phạm vi tác động ảnh hưởng cũng rộng lớn hơn.

hoàn toàn rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh mà chỉ có thể thực hiện các

* Về hành lang pháp lý

biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro.

Hệ thống thông tin báo cáo tài chính, kế toán và thông tin quản lý còn chưa

Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro xảy ra. Xét

đạt tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam

trên cùng một doanh số hoạt động và mức doanh thu, nếu rủi ro càng thấp thì hiệu

còn chưa có các Chuẩn mực tương đồng với các Chuẩn mực kế toán Quốc tế về

quả kinh doanh sẽ càng cao và ngược lại. Hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị

công cụ tài chính, đặc biệt trong đó là các Chuẩn mực IAS 39 "Các công cụ tài

trường, các NHTM không chỉ phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của


chính: Ghi nhận và xác định giá trị"; IAS 32 "Công cụ tài chính: Thuyết minh và

chính ngân hàng mà còn phải chấp nhận những yêu cầu va quy định chung để đảm bảo

trình bày thông tin”.

sự an toàn cho toàn bộ hệ thống. Nền kinh tế càng phát triển với mức độ thị trường hoá

Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ còn yếu, thiếu tính độc lập; Hệ thống

càng cao, môi trường kinh doanh và cạnh tranh càng bình đẳng thì bản lĩnh của mỗi

pháp luật trong nước, thể chế thị trường còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất

Ngân hàng càng cần thiết phải được khẳng định. Trong xu thế đó, nếu không chú trọng

quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về Ngân hàng. Vì vậy có

củng cố và nâng cao năng lực phòng ngừa và hạn chế rủi ro, các NHTM không thể tồn

hạn chế nhất định đối với sự cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng và phát triển thị

tại và phát triển một cách bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

21

22

1.3.2. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro là tiền đề nâng cao chất lượng hoạt động

điều kiện để các tổ chức tài chính có nhiều quyền chủ động hơn trong kinh doanh,

kinh doanh của Ngân hàng Thương mại

do đó hoạt động đầu tư tài chính và các dự án rủi ro cũng tăng theo.

Giữa phòng ngừa hạn chế rủi ro và hiệu quả hoạt động kinh doanh có mối

Thứ tư, sự hình thành và phát triển của các công cụ tài chính phát sinh (hợp

quan hệ tác động thúc đẩy lẫn nhau. Hoạt động kinh doanh được mở rộng và phát

đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi) với

triển là điều kiện cần thiết cho việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận của Ngân hàng.

tiến bộ khoa học công nghệ, thông tin và kỹ thuật đã làm tăng khối lượng giao dịch

Do vậy, phòng ngừa rủi ro là điều kiện bảo đảm cho hiệu quả kinh doanh của Ngân

tài chính trên toàn thế giới. Điều này khiến cho các tổ chức tài chính phải đối phó


hàng, đồng thời nhờ vào hiệu quả kinh doanh cao, Ngân hàng có điều kiện chú

với nhiều nguồn phát sinh rủi ro trên toàn cầu.

trọng và củng cố các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Ngày nay, người ta

Thứ năm, sự biến động của các biến số kinh tế vĩ mô như thu nhập, thất

coi việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một nội dung của quản trị kinh doanh

nghiệp, lạm phát, tỷ giá hối đoái, .v.v... cùng với những biến cố chính trị xã hội trên

NHTM và là một yêu cầu đối với các cấp lãnh đạo, những người chịu trách nhiệm

phạm vi quốc tế tác động đến hoạt động Ngân hàng tài chính và vì vậy cũng là

quản trị và điều hành Ngân hàng. Vì vậy, nâng cao biện pháp phòng ngừa hạn chế

những nguyên nhân gây ra rủi ro.

rủi ro có ý nghĩa quan trọng đối với nâng cao chất lượng quản trị kinh doanh của

Trong bối cảnh đó, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro của các NHTM không

các NHTM.

phải chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi Ngân hàng mà còn là yêu cầu

1.3.3.Yêu cầu của hội nhập toàn cầu trong kinh doanh ngân hàng phải đòi hỏi


chung để đảm bảo an toàn cho cả hệ thống tài chính mỗi quốc gia, mỗi khu vực và

nâng cao giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro

trên toàn cầu.

Xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá là tất yếu trong quá trình phát triển
kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, hội nhập về ngân hàng tài chính luôn được đặt

Kết luận chƣơng 1

ra như là một vấn đề trọng tâm, hết sức quan trọng và nhạy cảm. Khi tham gia vào
hội nhập, các ngân hàng sẽ phải đương đầu với hai vấn đề lớn đó là: (1) áp lực cạnh

Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là rủi ro do những biến động trong quá

tranh ngày càng cao hơn cả về phạm vi và mức độ, hoạt động kinh doanh trong môi

trình kinh doanh của ngân hàng nguyên nhân luôn có thể đến từ những yếu tố bất

trường tự do bình đẳng song với những quy tắc, quy định chặt chẽ hơn; (2) nguy cơ

khả kháng như thiên tai, bão lụt và cũng có thể là những nguyên nhân từ phía khách

rủi ro cao hơn với những diễn biến phức tạp hơn, bởi vì:

hàng hay do chính bản thân ngân hàng mà hậu quả không chỉ dẫn đến giảm thu

Thứ nhất, hoạt động đầu tư, kinh doanh của các tổ chức tài chính không còn


nhập, sự thua lỗ mà còn có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng như có thể làm

bị giới hạn trong phạm vi quốc gia mà là toàn cầu hóa. Do vậy, rủi ro xảy ra nhiều hơn

phá sản các NHTM. thậm chí nó còn xảy ra phản ứng lan truyền gây ảnh hưởng đến

và tác động cũng trên phạm vi toàn cầu. Đây là một trong những tác động không mong

toàn bộ nền kinh tế

muốn của quá trình hội nhập kinh tế theo khu vực và xu thế toàn cầu hoá.
Thứ hai, cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng diễn ra quyết liệt hơn một mặt
do yêu cầu mở rộng quy mô hoạt động và sự bùng nổ thông tin, áp dụng công nghệ
hiện đại trong hoạt động kinh doanh và cạnh tranh với nhau.
Thứ ba, các quy chế tài chính và các ràng buộc pháp lý được nới lỏng tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23

24

Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên hiện nay như thế nào?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên?
- Giải pháp nào nhằm tăng cường phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đánh giá được thực trạng hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại
BIDV Phúc Yên đề tài sử dụng kết hợp cả hai loại phân tích: phân tích định tính và
định lượng. Hai phương pháp phân tích này sẽ hỗ trợ tích cực cho nhau trong việc
làm sáng tỏ các nhận định hoặc rút ra các kết luận của vấn đề nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu tìm hiểu về thực trạng hoạt động phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tại ngân hàng, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng công cụ
thống kê mô tả để mô tả các thông tin liên quan đến vấn đề phòng ngừa và hạn chế
rủi ro. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích số liệu từ các bảng thống kê, các báo
cáo về các vấn đề có liên quan đến hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Chi
nhánh cũng được sử dụng phổ biến trong luận văn này.
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin là hoạt động không thể thiếu để cung cấp số liệu cho việc
phân tích đánh giá nội dung của đề tài. Thu thập thông tin tốt sẽ cung cấp đầy đủ
các thông tin về lý luận và thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý và phân
tích thông tin, từ đó đưa ra đánh giá chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên cứu
và đề xuất các giải pháp xác thực giúp cho việc hoàn thiện công việc nghiên cứu.
Thông tin được thu thập bao gồm các thông tin từ các báo cáo định kỳ, báo
cáo tổng kết của Chi nhánh, báo cáo đánh giá các năm và số liệu thống kê của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

25

26

NHNN tỉnh Vĩnh Phúc về hoạt động ngân hàng nói chung cũng như hoạt động cụ

nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được

thể của của các NHTM trên địa bàn nói riêng.

chuyển thành nợ quá hạn.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin

Tỷ lệ nợ quá hạn được tính trên cơ sở dư nợ quá hạn chia cho tổng dư nợ tín

Dữ liệu thu thập được tổng hợp vào máy tính, có thực hiện sàng lọc và xử lý
dữ liệu để đưa ra các thông tin phục vụ cho việc phân tích.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

dụng tại Ngân hàng thương mại.
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn thường được được phân
loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn:

Thông qua việc thu thập các số liệu, thông tin báo cáo của các NHTM trên

- Nhóm 2: Nợ quá hạn dưới 90 ngày - Nợ cần chú ý.


địa bàn, các số liệu hoạt động của BIDV Phúc Yên từ năm 2009 đến 2013 được đưa

- Nhóm 3: Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày - Nợ dưới tiêu chuẩn.

ra đối chiếu, so sánh, từ đó thấy được những ưu điểm cũng như tồn tại của đơn vị.

- Nhóm 4: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày - Nợ nghi ngờ.

Các nội dung cần so sánh bao gồm:

- Nhóm 5: Nợ quá hạn trên 361 ngày - Nợ có khả năng mất vốn.

- So sánh số liệu đạt được qua các năm để thấy được những kết quả đạt được

Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng

cũng như tồn tại khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới hoạt động phòng ngừa và

lớn. Theo đó khả năng thanh toán của khách hàng giảm. Điều này ảnh hưởng đến

hạn chế rủi ro tại chi nhánh Phúc Yên.

kết quả kinh doanh của Ngân hàng do ngân hàng phải tăng thêm chi phí giám sát,

- Phân tích thông ti thu thập được qua đó thấy được điểm mạnh, điểm yếu
của đơn vị trong hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro từ đó tìm được hướng đi
đúng đắn, phù hợp nhất trong việc triển khai hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi

đôn đốc thu nợ. Ngược lại, tỷ lệ này thấp cho thấy chất lượng tín dụng cao, khả
năng quản lý của Ngân hàng với các khoản vay tốt.

b. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ có xác xuất xảy ra rủi ro cao và cần thiết phải có sự

ro thời gian tới.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu phản ánh kết quả công tác phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại

quản lý đặc biệt nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra.
Tỷ lệ nợ xấu được xác định dựa trên số dư nợ xấu tính trên tổng dư nợ.

Thực tế cho thấy những Ngân hàng nào càng có khả năng chủ động chấp

Nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. So với nợ quá hạn,

nhận rủi ro, đo lường và phân tích chính xác mức độ rủi ro thì càng có thể chủ động

cho thấy nợ xấu có quy mô nhỏ hơn. Tuy nhiên, để xác định rõ hơn về mức độ rủi

trong việc đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro, tăng cường khả năng

ro thì nợ xấu thể hiện rõ hơn. Nếu nợ xấu càng lớn và đặc biệt rơi vào nhóm càng

tiếp cận và cung ứng dịch vụ tới khách hàng, tăng khả năng và hiệu quả sử dụng

cao thì tỷ lệ trích lập dự phòng càng lớn, như chúng ta biết trích lập dự phòng được

vốn, hướng tới sự phát triển bền vững.

tính vào chi phí điều này có nghĩa: lợi nhuận giảm, mức độ rủi ro của khoản mục


* Các chỉ tiêu, tiêu chí phản ánh rủi ro của ngân hàng thương mại

cho vay cao,... Tuy nhiên, để đánh giá rủi ro của một TCTD này so với toàn ngành,
hoặc so một TCTD khác thì người ta dùng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Thông qua

2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
a. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

tỷ lệ này cho biết nợ xấu chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng dư nợ. Thực tế tỷ

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được mà khách hàng

lệ này chiếm khoảng 2- 5%, một tỷ lệ chấp nhận được. tại Việt Nam căn cứ quyết

không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món

định số 13/2008/QĐ-NHNN ngày 29/4/2008 về mở chi nhánh tại các Ngân hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

27

28

thương mại có quy định về một trong các điều kiện để các Ngân hàng thương mại

được mở chi nhánh đó là nợ xấu không được vượt quá 3% tổng dư nợ.
Dựa vào chỉ tiêu nợ xấu, chúng ta có thể đánh giá rủi ro theo từng tiêu thức
cụ thể: nợ xấu theo thời hạn cho vay, nợ xấu theo mục đích cho vay, nợ xấu theo
thành phần kinh tế…Từ đó, chúng ta có thể xác định được nguyên nhân và đưa ra
giải pháp hữu hiệu để giải quyết.

Cũng theo quyết định 493, có 02 phương thức phân chia nhóm nợ tại các
Ngân hàng thương mại, cụ thể như sau:
Phân chia theo tuổi nợ: Theo đó nợ quá hạn với thời hạn càng dài thì nhóm
nợ càng cao.
Phân chia theo kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ tại các Ngân hàng thương
mại, theo đó định kỳ cán bộ tín dụng căn cứ tình hình tài chính và phi tài chính của

Nhóm 3: Nợ dƣới tiêu chuẩn

khách hàng có dư nợ tại Ngân hàng thương mại để thực hiện chấm điểm và phân

Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

loại nợ, xếp nhóm đối với khách hàng.
c. Cơ cấu danh mục tín dụng
Cơ cấu danh mục tín dụng là tỷ trọng dư nợ cho vay tính theo từng ngành
nghề so với tổng dư nợ.
Các ngân hàng thương mại quản lý danh mục tín dụng của mình, xác định nợ

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3.


theo các ngành kinh tế, qua đó có biện pháp mở rộng/thu hẹp cấp tín dụng theo

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo

ngành kinh tế. Trường hợp dư nợ đối với một ngành kinh tế đang trong giai đoạn
khủng hoảng (ví dụ như ngành xây lắp, ngành kinh doanh bất động sản, ngành thép)
tại một ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn thì đồng nghĩa với ngân hàng đó

thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

đang đứng trước nguy cơ rủi ro cao. Ngân hàng thương mại phải tìm biện pháp quản

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4.

lý chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa rủi ro xảy ra.
d. Tỷ trọng cấp tín dụng cho 01 khách hàng lớn nhất

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

Tỷ trọng cấp tín dụng cho 01 khách hàng lớn nhất chính là tỷ lệ giữa dư

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;

ngân hàng thương mại.


Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

Các ngân hàng luôn quản lý dư nợ cho vay theo hướng phân tán rủi ro, hạn
chế tối đa dư nợ cho vay, dư bảo lãnh tập trung tại một hoặc một số ít các khách

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;

hàng nhằm hạn chế sự phụ thuộc quá lớn vào một khách hàng, khi khách hàng xảy
ra rủi ro ngân hàng rất khó có khả năng chống đỡ.

Các khoản nợ khoanh, nợ chời xử lý;

Một số quy định tại Việt Nam:

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

nợ/dư cấp tín dụng của 01 khách hàng lớn nhất trên vốn tự có/tổng dư nợ tại một

Dư nợ cho vay 01 khách hàng <=15% vốn tự có của Tổ chức tín dụng.

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

29


30

Tổng dư nợ cho vay và số dư cáp bảo lãnh của 01 khách hàng <=25% vốn tự

mức độ rủi ro và thường được so sánh với dư nợ cho vay hay tổng sử dụng vốn.
Quy mô và tỷ trọng của quỹ dự phòng càng lớn khả năng chịu chấp nhận rủi ro của

có của Tổ chức tín dụng.
e. Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm.

Ngân hàng được đánh giá là cao, song nếu dự phòng quá lớn sẽ ảnh hưởng tới hiệu

Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm được tính bằng tổng dư nợ có tài sản bảo đảm

quả sử dụng vốn và phản ánh chiến lượng kinh doanh “chạy theo rủi ro của Ngân
hàng”. Các NHTM trên thế giới xác định quỹ dự phòng trên cơ sở xác suất xảy ra

trên tổng dư nợ của Ngân hàng thương mại.
Tài sản bảo đảm là công cụ quan trọng, là giải pháp cuối cùng để các ngân

rủi ro của mỗi khoản mục tài sản cụ thể trong tổng tài sản có nguy cơ rủi ro.

hàng thương mại hạn chế những thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Do đó, để đảm bảo nâng

- Cơ cấu thời hạn và cơ cấu danh mục tài sản: Với một NHTM, cơ cấu sử

cao tính an toàn khi cấp tín dụng, các ngân hàng thương mại thường tìm cách bổ

dụng vốn phần lớn sẽ là ngắn hạn, tỷ lệ sử dụng vốn trung và dài hạn không nên


sung tối đa tài sản bảo đảm. Đây chính là thước đo đánh giá khả năng xử lý của

vượt quá mức 30 -35% và việc duy trì tỷ lệ này cần căn cứ vào cơ cấu nguồn vốn

ngân hàng thương mại khi xảy ra rủi ro tín dụng.

theo thời hạn.

f. chỉ tiêu về mức dự phòng rủi ro và tổn thất rủi ro thực tế.

đa dạng hoá nhất định. Tỷ trọng cho vay của các Ngân hàng không quá 30% trên

Số tiền dự phòng rủi ro cụ thể như sau:

tổng tài sản sinh lời vì cho vay là hoạt động rất rủi ro và sự tập trung quá mức sẽ rất

R = max {0, (A-C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích

nguy hiểm cho hoạt động của Ngân hàng. Sử dụng vốn của NHTM cần phải phân
bổ cả cho các hoạt động đầu tư (20 -25%), các hoạt động kinh doanh tiền tệ (20 -

A: giá trị khoản nợ
C: giá trị tài sản bảo đảm (nhân với tỷ lệ phần trăm do Quyết Định 493 quy
định đối với từng loại tài sản bảo đảm)

25%) và cung cấp dịch vụ tiện ích và chăm sóc khách hàng. Những hoạt động này
không chỉ phản ánh sự đa dạng hoá, giảm thiểu rủi ro mà còn giúp Ngân hàng thâm
nhập, tiếp cận sâu rộng với khách hàng và nền kinh tế.


r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Số tiền dự phòng cụ thể không chỉ phụ thuộc vào giá trị khoản nợ và tỷ lệ
trích lập dự phòng, mà còn phụ thuộc vào giá trị tài sản bảo đảm. Nếu giá trị tài sản
bảo đảm sau khi được tính theo tỷ lệ phần trăm lớn hơn giá trị khoản nợ, thì số tiền
dự phòng cũng bằng không có nghĩa là tổ chức tín dụng trên thực tế không phải lập
dự phòng cho khoản nợ đó (Theo Quyết định 493 và quyết định số 18/QĐ-NHNN
sửa đổi, bổ sung các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng).
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ quá hạn >90 ngày + nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ/ Tổng
dư nợ. (tỷ lệ này càng thấp phản ảnh chất lượng tín dụng của Ngân hàng tốt)
Rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng theo xác suất nhất định
có nghĩa là một biến cố không chắc chắn, để đảm bảo khả năng chấp nhận rủi ro các
Ngân hàng phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro căn cứ vào sự xác định và đo lường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Về cơ cấu danh mục tài sản của Ngân hàng cũng cần phải đảm bảo mức độ

/>
- Cơ cấu thời hạn và cơ cấu khoản mục nguồn vốn: Cơ cấu thời hạn nguồn
vốn là nhân tố cơ bản quyết định cơ cấu thời hạn sử dụng vốn, đồng thời cho biết về
tính ổn định của nguồn vốn. Kết hợp nghiên cứu cơ cấu thời hạn, lập bảng kê theo
dõi thời hạn của các khoản mục nguồn vốn với khả năng tham gia vào các hoạt
động trên thị trường tiền tệ cho phép đánh giá việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro
thanh khoản của một Ngân hàng.
Tương tự như cơ cấu tài sản, sự đa dạng các khoản mục nguồn vốn phản ánh
khả năng và hiệu quả huy động vốn, đặc biệt là các hình thức huy động vốn qua thị
trường; vừa chủ động kịp thời mà chi phí vốn lại thấp.
- Cơ cấu của hoạt động Ngân hàng bán buôn: Hoạt động Ngân hàng bán
buôn giao dịch giữa các NHTM, các tổ chức tài chính khác kể cả Ngân hàng Trung
ương với nhau. Hoạt động Ngân hàng bán buôn phản ánh khả năng hoán đổi tài sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

31

32

cho nhau giữa các NHTM không chỉ đảm bảo thu nhập mà còn đảm bảo khả năng

chứ không chỉ riêng hoạt động tín dụng. Điều này cho thấy không thể đánh giá một

kiểm soát về phạm vi và mức độ rủi ro của mọi Ngân hàng qua đó góp phần đảm

Ngân hàng có năng lực quản trị rủi ro cao khi vắng thiếu bộ phận chuyên trách với

bảo sự an toàn hiệu quả của cả hệ thống.

chức năng quản trị rủi ro độc lập.

Các Ngân hàng không bao giờ huy động sẵn một lượng tiền đủ lớn để chờ

Thứ hai, chiến lược kinh doanh và chọn lựa rủi ro của Ngân hàng

đợi khách hàng đến vay, ngược lại sau khi cho vay cũng sẽ không cho thụ động

Chiến lược kinh doanh được cụ thể hoá bằng các chính sách, kế hoạch, mục

trông chờ khả năng thu nợ duy nhất từ khách hàng, kể cả việc phong tỏa tài sản bảo


tiêu, định hướng và các văn bản khác có liên quan của Ngân hàng. Thông qua văn

đảm hay khởi kiện khách hàng. Trái lại, tham gia các hoạt động buôn bán và kết

bản này, chúng ta có thể đánh giá về tính tích cực chủ động trong việc thực hiện

hợp giữa các hoạt động buôn bán và bán lẻ, các Ngân hàng sẽ luôn giao dịch mua

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và “thái độ” của Ngân hàng đối với rủi ro.

bán hay hoán đổi tài sản, nguồn vốn với nhau thông qua thị trường liên ngân hàng

Một NHTM với khả năng phòng ngừa và hạn chế rủi ro yếu kém sẽ luôn tập trung

để vừa có chi phí thấp, tổn thất rủi ro thấp tức là khả năng phòng ngừa và hạn chế

vào những hoạt động kinh doanh thông qua các nghiệp vụ và khách hàng mang tính

rủi ro tốt.

chất “truyền thống an toàn”. Việc lựa chọn hoạt động kinh doanh và khách hàng sẽ

2.3.2. Các chỉ tiêu định tính

theo những nguyên tắc nhất định, do vậy quy mô hoạt động kinh doanh của ngân

Thứ nhất: Bộ phận chức năng quản trị rủi ro độc lập

hàng sẽ bọ hạn chế đáng kể, chi phí cho các quỹ dự phòng và dự trữ rất cao với mục


Bộ phận quản trị rủi ro độc lập là điều kiện cần để thực hiện các nội dung và

tiêu đảm bảo an toàn nhưng lại gây ra lãng phí và kém hiệu quả. Trái lại, Ngân hàng

quy trình quản trị rủi ro như đã trình bày trên đây một cách khách quan và hiệu quả.

có năng lực phòng ngừa và hạn chế rủi ro tốt sẽ luôn hướng tới những hoạt động

Hơn nữa, ngoài khả năng hoạt động độc lập, bộ phận này còn phải bao gồm những

kinh doanh đa dạng, sáng tạo, sẵn sàng đáp ứng mọi đối tượng và cung cấp “trọn

cán bộ được đào tạo chuyên sâu, vừa có chuyên môn và kinh nghiệm về rủi ro vừa

gói” các sản phẩm, dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.

có khả năng ứng dụng các công cụ toán học, tin học và công nghệ kinh doanh Ngân

Để đánh giá năng lực phòng ngừa và hạn chế rủi ro theo tiêu thức này, chúng

hàng hiện tại vào việc nhận biết và xác định một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời

ta cần xem xét đến nội dung và tính đa dạng của chiến lược kinh doanh và quan

các loại rủi ro có thể phát sinh, xây dựng các mô hình phân tích và đánh giá chính

điểm của Ngân hàng đối với rủi ro như: “Sợ hãi né tránh”, “chủ động chấp nhận”,

xác mức độ rủi ro, từ đó đưa ra những khuyến cáo kịp thời cho Ban lãnh đạo Ngân


hay các quan điểm khác.v.v. Ngoài ra, một chiến lược kinh doanh và phòng ngừa

hàng cũng như cảnh báo cho các bộ phận chức năng khác cân nhắc trong việc lựa

hạn chế rủi ro tốt không chỉ dừng lại ở nội dung mà còn khả năng thực hiện, có

chọn và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh cũng như các biện pháp phòng ngừa rủi

nghĩa là tất cả cán bộ công nhân viên của Ngân hàng cần phải thấm nhuần về quan

ro phù hợp.

điểm và cùng chung ý chí đối với phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Cách tốt nhất để

Tại nhiều NHTM, hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro đã được thiết lập
song lại do chính những cán bộ tín dụng thực hiện hoặc đặt ở vị trí trực thuộc phòng
tín dụng, điều này làm giảm tính khách quan của hoạt động phòng ngừa và hạn chế
rủi ro (chẳng hạn việc theo đuổi các mục tiêu về doanh số và lợi nhuận sẽ dẫn đến
sự xem nhẹ hoặc bỏ qua dễ dàng các dấu hiệu cảnh báo rủi ro). Hơn nữa, rủi ro xảy
ra trong tất cả các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nên phòng ngừa và hạn chế
rủi ro là hoạt động cần thiết đối với tất cả các hoạt động kinh doanh trong ngân hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
đánh giá việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro theo chỉ tiêu này cũng là thiết lập bảng
câu hỏi và chấm điểm.
Thứ ba, khả năng thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro sẽ hướng tới hạn chế tổn thất ở một mức độ
nhất định nhỏ hơn thu nhập kỳ vọng hay khả năng chịu đựng của Ngân hàng. Điều
có thể thấy rõ ràng là việc nhận biết và xác định, phân tích và đánh giá chính xác về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

33

34

phạm vi và mức độ rủi ro của bộ phận quản trị rủi ro nói trên chỉ thực sự có ý nghĩa

Chƣơng 3

khi NHTM có đủ khả năng tiến hành những biện pháp để quản lý và kiểm soát rủi

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÕNG NGỪA

ro. Mỗi loại rủi ro cần có những biện pháp và nghiệp vụ phòng ngừa hạn chế riêng,

VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ

do vậy để đánh giá Phòng ngừa và hạn chế rủi ro theo chỉ tiêu này cần phải thông

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚC YÊN

qua các biện pháp nghiệp vụ mà Ngân hàng đã áp dụng để kiểm soát rủi ro trên từng
mặt hoạt động kinh doanh tức là phải bao gồm: các biện pháp phòng ngừa hạn chế
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp. Cụ thể, khả
năng thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro được thể hiện thông qua
các chỉ tiêu bao gồm:
- Khả năng thực hiện các nghiệp vụ phái sinh để triệt tiêu rủi ro thị trường,

hoán đổi các hợp đồng tín dụng.
- Khả năng kiểm soát và thực hiện chuyển đổi kỳ hạn của các khoản mục
nguồn vốn và tài sản, trên cơ sở đó xác định chính xác cầu thanh khoản của khách
hàng và khả năng thanh toán của Ngân hàng.

3.1. Tình hình kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc và hoạt động của BIDV Phúc Yên
3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
- Về điều kiện tự nhiên: Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc Vùng Kinh tế Trọng điểm
Bắc Bộ có vị trí địa lý thuận lợi; phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên
Quang, Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông và phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội.
Tỉnh lỵ của tỉnh Vĩnh Phúc là Thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội
50km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 25km, cảng Hải Phòng khoảng 150km và cảng
nước sâu Cái Lân khoảng 170km. Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính bao gồm:
Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, các huyện: Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông
Lô, Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc. Diện tích: 1.236,5 km² , theo

- Khả năng quản trị, điều hành và vận hành tác nghiệp của Ngân hàng, tính
hợp lý trong bố trí lao động, chế độ đãi ngộ, môi trường làm việc cũng như quy
trình luân chuyển chứng từ, thủ tục hành chính để hạn chế rủi ro tác nghiệp.

điều tra dân số năm 2010 là 1.008,3 nghìn người, mật độ dân số 816 người/km2.
- Điều kiện kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc:
Xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm; quan tâm đến xúc tiến
đầu tư tại chỗ, xác định đây là vấn đề cực kỳ quan trọng, nhằm tạo niềm tin, sự yên

Kết luận chƣơng 2
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn đi liền với rủi ro, việc
không chấp nhận rủi ro là không phù hợp . Chủ động chấp nhận và kiểm soát rủi ro
ở mức độ nhất định trong mối quan hệ với thu nhập, phân tích rủi ro và thực hiện
các biện pháp kiểm soát rủi ro dựa trên nguyên tắc đánh đổi rủi ro với thu nhập là


tâm của các nhà đầu tư hiện tại và tương lai. Đồng thời, tổ chức nhiều hoạt động
xúc tiến đầu tư trong cũng
40 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản; tham gia chuỗi các
sự kiện diễn đàn trong và ngoài nước nhằm quảng bá môi trường đầu tư của tỉnh với
các nhà đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Mỹ, EU.
2012

mối quan tâm của Ngân hàng.

và vượt kế hoạch đề ra

, đã thu hút 42 dự án, trong đó gồm 21 dự án FDI, với

tổng vốn đăng ký 314,8 triệu USD tăng 3,5 lần về số dự án và 206% về số vốn đăng
ký so với năm 2012, đạt 157% kế hoạch; và 21 dự án DDI với 6.247 tỷ đồng vốn
đăng ký, bằng 95% về số dự án và tăng 3,34 lần về vốn đăng ký so với năm 2012,
đạt 416% kế hoạch đề ra. Luỹ kế đến hết năm 2013 toàn tỉnh có 675 dự án còn hiệu
lực, gồm 137 dự án FDI với tổng vốn đầu tư là 2.767,6 triệu USD và 538 dự án DDI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

35

36


với tổng vốn đầu tư 31.727 tỷ đồng.

Thị xã Phúc Yên có được những lợi thế vị trí địa lý, phát triển kinh tế. Môi trường

+ Giá trị kinh tế:

đầu tư được cải thiện tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển một cách

Kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc những năm gần đây đều ổn định và phát triển,

bình đẳng, thu hút được nhiều nguồn lực nhất là nguồn lực của các doanh nghiệp có

mức tăng trưởng kinh tế hàng năm của Vĩnh Phúc thuộc loại tương đối cao 14,7%

vốn đầu tư nước ngoài và tư nhân cho phát triển kinh tế tạo đà cho phát triển kinh tế

cao hơn mức tăng trưởng chung của cả nước (cả nước 7,5%). Khu vực kinh tế nhà

xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc cho những năm tiếp theo.

nước chiếm 10,4%; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước chiếm 37%; khu vực có vốn

- Khó khăn: Địa bàn Thị xã Phúc Yên nhỏ hẹp tập trung nhiều ngân hàng và

đầu tư nước ngoài chiếm 52,6%; cơ cấu kinh tế: ngành công nghiệp - xây dựng và

các tổ chức tín dụng gây nên sự cạnh tranh rất khốc liệt. Chất lượng nguồn nhân lực

dịch vụ chiếm gần 70%, nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 30%. Lao động trong ngành


còn hạn chế so với yêu cầu phát triển, thời tiết trong năm diễn biến phức tạp gây ra

nông nghiệp chiếm 66%, lao động trong ngành công nghiệp -xây dụng chiếm 19%

nhiều khó khăn cho sản xuất kinh doanh.

Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1.031 triệu USD, tăng 54,88% so với năm
trước. Trong đó, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 920 triệu USD, tăng

3.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh
Phúc Yên

62,98 %; khu vực kinh tế trong nước 111 triệu USD, tăng 9,66% so với năm 2012.

Được sự chấp nhận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại văn

Hàng xuất khẩu trong năm chủ yếu là các mặt hàng: dệt may 203 triệu USD, tăng

bản số 1555/QĐ-NHNN ngày 04/08/2006, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

7,78%; hàng điện tử 314,3 triệu USD, tăng 2,62 lần; chè 42 triệu USD, tăng 8,45%;

Nam đã chính thức khai trương hoạt động chi nhánh cấp 1 Ngân hàng Đầu tư và

giày dép các loại 16,5 triệu USD, giảm 1,27%; mặt hàng xe máy xuất khẩu đạt

phát triển Phúc Yên từ ngày 01 tháng 9 năm 2006 theo quyết định số 223/QĐ-

358,5 ngàn chiếc, giá trị đạt 259,5 triệu USD, tăng 48,76% về lượng và tăng 38,0%


HĐQT ngày 14/8/2006. Chi nhánh Phúc Yên có tiền thân là chi nhánh cấp 2 trực

về giá trị; phụ tùng ô tô xuất khẩu đạt 3.826,8 ngàn bộ, giá trị đạt 38,3 triệu USD,

thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Vĩnh Phúc.Chi nhánh đặt trụ sở đặt tại

tăng 5,10% về lượng và giảm 11,22% về giá trị so với năm 2012.

Đường Hùng Vương, Phường Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2013 đạt 1.715,4 triệu USD, tăng 0,15% so

Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện công nghiệp

với năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 162,5 triệu USD, giảm

hoá, hiện đại hoá đất nước, trong những năm qua Ngân hàng đầu tư và Phát triển

4,12%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1.552,9 triệu USD, tăng 0,62%.

Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên đã có rất nhiều đóng góp cho sự phát triển chung

Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng

của toàn xã hội. Trong những năm đầu thành lập, Chi nhánh mặc dù gặp không ít

giá trị hàng nhập khẩu. Cơ cấu giá trị hàng nhập khẩu có sự thay đổi đáng kể, các

những khó khăn, nhưng vẫn đạt được những bước tiến quan trọng. Trong thời gian


nhóm hàng nhập khẩu có giá trị tăng cao so năm trước đáng chú ý là: hàng điện tử

tới, Chi nhánh vẫn không ngừng đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn cho sự

tăng 2,14 lần; vải may mặc tăng 1,3 lần; sắt thép tăng 66,75%; Các nhóm hàng nhập

nghiệp phát triển và hội nhập kinh tế.

khẩu có giá trị giảm so năm trước đáng chú ý: nguyên phụ liệu sản xuất thuốc tân

Trải qua hơn 08 năm hoạt động, Chi nhánh BIDV Phúc Yên đã khẳng định

- Thuận lợi: Thị xã Phúc Yên là địa bàn kinh tế trọng điểm của tỉnh Vĩnh

được vị thế và vai trò quan trọng của mình đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh.

Phúc, tập trung nhiều doanh nghiệp lớn trên địa bàn như Công ty Toyota, Hon da

Phạm vi hoạt động của Chi nhánh ngày càng được mở rộng để đáp ứng nhu cầu của

Việt Nam… có trình độ dân trí khá cao, hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy

khách hàng. Chi nhánh BIDV Phúc Yên luôn thực hiện phương châm lấy an toàn,

và đường sắt thuận lợi, cơ sở hạ tầng được đầu tư tương đối hoàn chỉnh, vì thế mà

hiệu quả trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu cao nhất của khách hàng về những sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

37

38

phẩm dịch vụ của Ngân hàng với chất lượng tốt nhất, chi phí thấp nhất, hoạt động
theo đúng chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và theo đúng chỉ
đạo của BIDV Việt Nam nhằm đảm bảo cho sự phát triển vững chắc của Chi nhánh.
Với cố gắng và nỗ lực vươn lên không ngừng trong những năm qua, sự đóng
góp của Chi nhánh BIDV Phúc Yên đã được ghi nhận và trao tặng nhiều bằng khen
của ngành Ngân hàng và của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, đóng góp không nhỏ vào danh
hiệu " Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới" của BIDV Việt Nam
* Chức năng và nhiệm vụ:

phần kinh tế để phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng.
- Cho vay chiết khấu kì phiếu, thẻ tiết kiệm và các giấy tờ có giá trị khác
theo qui định của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam
 Thực hiện nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền cho tất cả khách hàng trong
và ngoài nước.
 Thực hiện các nghiệp vụ về tư vấn, đại lý và các nghiệp vụ uỷ thác do Nhà
nước, Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao.
3.1.3. Mô hình tổ chức

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phúc Yên là một trong những Ngân

Chi nhánh BIDV Phúc Yên có một bộ máy tinh giảm, gọn nhẹ, nhìn chung


hàng thương mại quốc doanh lớn trên địa bàn hoạt động trong lĩnh vực đầu tư phát

có đủ các phòng, tổ cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện những nhiệm vụ và chức

triển, có nhiệm vụ:

năng của mình. Sau khi triển khai thành công dự án Hiện đại hoá Ngân hàng do WB

- Huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế, các TCTD, tổ

tài trợ, tiếp đó đến 01/10/2008 dưới sự chỉ đạo của BIDV Việt Nam, toàn hệ thống

chức phi chính phủ, dân cư, doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài bằng Việt Nam đồng

cũng như Chi nhánh lại tiếp tục triển khai thành công việc chuyển đổi mô hình tổ

và ngoại tệ để tiến hành cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi tổ chức, mọi

chức theo dự án TA2 từ đó đã dẫn đến thay đổi một số hoạt động không chỉ trong

thành phần kinh tế và dân cư.

lĩnh vực kinh doanh và trong cả bộ máy tổ chức. Đây là sự thay đổi tích cực đối với

- Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng và phi Ngân hàng.

Chi nhánh dần hình thành một mô hình Chi nhánh Ngân hàng cấp I hiện đại, sát

- Làm đại lý, Ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát triển từ các nguồn của Chính


chuẩn quốc tế cũng như phù hợp với hoạt động trong tình hình mới.

phủ, các tổ chức kinh tế tài chính, tiền tệ, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước.
GIÁM ĐỐC

* Lĩnh vực hoạt động cơ bản: Ba lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của
BIDV là huy động vốn, dịch vụ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Ngoài ra, các lĩnh
vực kinh doanh khác của BIDV là các hoạt động chứng khoán, bảo hiểm, đầu tư tài

PHÓ GIÁM ĐỐC
(Phụ trách khối
quan hệ KH)

PHÓ GIÁM ĐỐC
(Phụ trách khối các
đơn vị trực thuộc)

PHÓ GIÁM ĐỐC
(Phụ trách khối tác
nghiệp)

chính, cho thuê tài chính.
 Huy động vốn:

Khối QLRR
-Phòng QLRR

- Nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn, không kì hạn của tất cả các tổ
chức, dân cư trong tỉnh bằng VND và ngoại tệ.

- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu Ngân hàng và thực hiện các
hình thức huy động khác theo qui định của Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển

Phòng
QHKH

nhân

Phòng
QHKH 1

Phòng
QHKH 2

Các
phòng
giao dịch

Khối QLNB
- Phòng
- KHTH+ĐT
- Phòng TCKT
Các quỹ
tiết kiệm

Phòng
GDKH1

Phòng
GDKH2


Phòng
QTTD

Việt nam.
 Nghiệp vụ cho vay:

Phòng
TTQT

- Cho vay ngắn, trung, dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Phòng
QL &
DVKQ

/>

39

40
kích trên mặt trận kinh tế - một mặt trận đầy thử thách mà những con thuyền BIDV

Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của BIDV Phúc Yên
Sơ đồ trên cho thấy, từ tháng 10/2008 cùng với toàn hệ thống BIDV Việt
Nam, Chi nhánh BIDV Phúc Yên đã thực hiện thành công việc chuyển đổi mô hình


chở nguồn vốn đầu tư, những đồng tiền chắt chiu của nhân dân gửi gắm để vượt qua
mọi khó khăn, đến những công trình, dự án góp phần cho “dân giàu, nước mạnh” nhiều
hơn nữa để xứng đáng là Ngân hàng xung kích trong phục vụ đầu tư và phát triển.

tổ chức theo dự án TA2. Thông qua việc chuyển đổi, cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi

Những năm tháng tiếp theo của thế kỉ 21 với những thay đổi mới diện mạo

nhánh BIDV Phúc Yên gọn nhẹ, hợp lý nhưng vẫn đảm bảo tách bạch các khối chức

nền kinh tế nước nhà khi hội nhập kinh tế thế giới và khu vực: WTO, APEC... là

năng, yêu cầu quản lý rủi ro. Theo sơ đồ trên, mô hình tổ chức tại Chi nhánh bao

những chặng đường mới với nhiều thử thách mới, song với quyết tâm và sự đồng

gồm bốn khối chính là : Khối quản lý rủi ro, khối quan hệ khách hàng, khối tác

thuận của tập thể cán bộ BIDV Phúc Yên đã và sẽ tiếp tục giành trọn niềm tin yêu

nghiệp và khối các đơn vị trực thuộc. Việc chuyển đổi mô hình tổ chức, hoạt động

của các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành của tỉnh, giành được sự tín nhiệm của

theo dự án TA2 đã tạo ra mô hình tổ chức mới phù hợp với quy định của pháp luật

bạn hàng, của các doanh nghiệp và nhân dân. Đó chính là một niềm tin đầy tự hào

và đặc điểm môi trường, tập quán kinh doanh của Việt Nam; đồng thời đáp ứng yêu


của Chi nhánh NH TMCP ĐT&PT Phúc Yên.

cầu quản lý Ngân hàng thương mại hướng theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế; qua

3.1.4. Tình hình hoạt động của BIDV Phúc Yên

đó tạo bước đột phá nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng phục vụ khách

3.1.4.1. Hoạt động huy động vốn

hàng, đáp ứng yêu cầu quản lý tập trung và phòng ngừa rủi ro.

Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn xét theo kỳ hạn giai đoạn 2009 - 2013

Với tổng số cán bộ công nhân viên toàn Chi nhánh BIDV Phúc Yên tính

tại BIDV Phúc Yên

đến 31/12/2013 là 92 người, trong đó trình độ cán bộ tốt nghiệp Đại học và

Đơn vị: tỷ đồng

tương đương Đại học chiếm tỷ lệ 90%, cán bộ tuổi đời dưới 35 chiếm 80% cán
bộ công nhân viên.

Năm

Trụ sở giao dịch chính tại đường Hùng Vương - Phường Hùng Vương - Thị


Huy động vốn

Tổng giá trị
huy động vốn

Huy động vốn

từ tổ chức

từ cá nhân

Số tiền

Tỷ lệ(%)

Số tiền

Tỷ lệ(%)

xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc. Tất cả các Phòng, Quỹ tiết kiệm thuộc quyền quản

2009

957

191,4

20

765,6


80

lý trực tiếp của Ban Giám đốc. Do vậy, các thông tin về hoạt động của các đơn vị

2010

1.178

306,28

26

871,72

74

nghiệp vụ đều được phản ánh kịp thời, trực tiếp lên Ban Giám đốc tránh tình trạng

2011

1.634

343,14

21

1.290,9

79


2012

2.068

372,24

18

1.695,8

82

2013

2.350

634,5

27

1.715,5

73

thông tin sai lệch, chậm trễ và điều đó đã giúp cho Ban Giám đốc đưa ra được các
quyết định kinh doanh đúng đắn và kịp thời, việc phân cấp, phân quyền không bị
chồng chéo tạo môi trường hoạt động phù hợp và thuận lợi cho sự phát triển của
Chi nhánh.


Bảng số liệu 3.1. cho thấy hoạt động huy động vốn trong các năm tăng ở

Bước sang giai đoạn đổi mới nền kinh tế đất nước, cùng với toàn hệ thống
BIDV; Chi nhánh Phúc Yên đã từng bước hội nhập sánh vai với các ngành kinh tế
khác không những tại địa bàn mà còn với tỉnh bạn. Xác định rõ mục tiêu, phương
hướng hoạt động góp phần phục vụ vào sự nghiệp Công nghiệp hoá đất nước xung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

(Nguồn:Phòng kế hoạch tổng hợp-BIDV-Phúc Yên)

/>
mức rất cao, năm 2009 huy động vốn chỉ là 957 tỷ đồng đến năm 2010 huy động
vốn đạt 1178 tỷ đồng tăng về số tuyệt đối là 221 tỷ đồng so với năm 2009 và về số
tương đối tăng 23% so với năm 2009; năm 2011 huy động vốn đạt 1.634 tỷ đồng
tăng về số tuyệt đối là 456 tỷ đồng so với năm 2010 và về số tương đối tăng 39% so
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×