Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.71 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
--------------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
--------------------------------

ĐỖ KHẮC TOÀN

ĐỖ KHẮC TOÀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN

TRỊ TẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

TRỊ TẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kế Toán

Chuyên ngành: Kế Toán


Mã ngành: 60 34 0301

Mã ngành: 60 34 0301
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG
TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 24 tháng 02 năm 2014

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SỸ

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày

Họ tên học viên:

Đỗ Khắc Toàn

Giới tính:


Nam

Ngày, tháng, năm sinh:

17/01/1967

Nơi sinh:

Sài Gòn

Chuyên ngành:

Kế toán

MSHV:

1241850051

18 tháng 01 năm 2014
I- Tên đề tài:

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
II- Nhiệm vụ và nội dung:

1. PGS.TS Phan Đình Nguyên


-

Chủ tịch

2. TS. Phạm Thị Phụng

-

Phản biện 1

3. TS. Nguyễn Bích Liên

-

Phản biện 2

4. PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

-

Uỷ viên

5. TS. Võ Xuân Vinh

-

Uỷ viên, Thư ký

 Hoàn thiện công tác KTQT tại DNVVN khu vực Tp.HCM
 Nội dung thực hiện bao gồm:

 Hệ thống hoá lý luận về KTQT.
 Đánh giá thực trạng việc vận dụng KTQT tại DNVVN khu vực Tp.HCM.
 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong DNVVN.

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).

 Hoàn thiện công tác KTQT tại DNVVN khu vực Tp.HCM.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 01/07/2013

.

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 28/12/2013

....

V- Cán bộ hướng dẫn: TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG

Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận Văn
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký)

(Họ tên và chữ ký)


i


ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

Chắc chắn rằng luận văn này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự giúp
đỡ đến từ nhiều phía có cả phía tích cực lẫn tiêu cực.

công trình nào khác.
Nhưng trước hết cho tôi gửi lời cám ơn một cách trân trọng nhất cho những
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

người đã trực tiếp giúp đỡ tôi hoàn thành công việc này. Đầu tiên là thầy tôi và cũng
là người trực tiếp hướng dẫn tôi TS. Huỳnh Đức Lộng; Hội đồng đánh giá luận văn;
PGS. TS. Hà Xuân Thạch; TS. Trần Đình Phụng; bạn tôi NCS Hoàng Nguyên Khai;

Học viên thực hiện Luận văn

bạn tôi Kiều Trang; cô Phương Anh nhân viên Trung tâm hổ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa phía nam; Hiệp hội doanh nghiệp TP.HCM; cùng nhiều đồng nghiệp khác tại
trường Hutech nơi tôi đang học tập và công tác.

ĐỖ KHẮC TOÀN
Song song đó tôi cũng chân thành cảm ơn những người đã gián tiếp giúp tôi
hoàn thành luận văn này dựa trên những công trình nghiên cứu của họ trước đây, đó

là những tài liệu tôi đã sử dụng cho việc trích dẫn trong luận văn này mặc dù trong
số này có người tôi chưa hề tiếp xúc hay biết mặt.
Cuối cùng tôi dành luận văn này để báo công với người thầy tôi kính trọng
nhất đồng thời cũng chính là người cha quá cố của tôi, người đã cho tôi thấy ánh
sáng trong những lúc tối tăm nhất. Tôi cũng cám ơn tình yêu thương của hai con tôi
Ngọc Tuyền, Ngọc Sơn vì hai con chính là động lực lớn nhất để tôi hoàn thành luận
văn này.
Tác giả luận văn

Đỗ Khắc Toàn


iii

iv

toán. Tuy nhiên trong nghiên cứu này bằng phương pháp hồi qui logistic binary cho

TÓM TẮT
Thứ nhất, vai trò của KTQT ngày càng lớn mạnh, tác dụng của việc vận
dụng KTQT lên quá trình quản lý điều hành doanh nghiệp ngày càng rõ ràng và
mang tính tích cực điều này đã được chứng minh tại các nước phát triển như Anh,

thấy chỉ có 2 yếu tố là sự tham gia của chủ sở hữu / nhà quản lý và trình độ chuyên
môn của nhân viên kế toán là có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê đến
khả năng DNVVN vận dụng được KTQT. Điều này chứng minh yếu tố "con người"
là cốt lõi của vấn đề nghiên cứu.

Mỹ, Nhật. Thứ hai, DNVVN ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế đặc


Nghiên cứu này làm chúng ta hiểu thêm về thực trạng mức độ vận dụng

biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam nói chung và TP.HCM nói

KTQT tại các DNVVN khu vực TP.HCM. Kết quả của nghiên cứu này có thể cung

riêng. Vì vậy, hai lý do này chính là động lực để tác giả thực hiện nghiên cứu này.

cấp thông tin hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách nhằm phát triển kỹ năng

Nghiên cứu này tìm hiểu mức độ vận dụng KTQT trong các DNVVN khu
vực TP.HCM. Nêu bật vai trò của KTQT trong việc quản lý tại các DNVVN đồng
thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT trong các DNVVN
khu vực TP.HCM ở lĩnh vực sản xuất và cuối cùng là đề xuất mô hình tổ chức
KTQT tại các DNVVN khu vực TP.HCM. Một bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến
khoảng 200 DNVVN tại TP.HCM trong lĩnh vực sản xuất, sau hơn hai tháng rưỡi
141 bảng khảo sát được trả về và sử dụng được trong quá trình phân tích. Kết quả
khảo sát cho thấy đa số DNVVN được hỏi không có vận dụng KTQT chỉ một số ít
doanh nghiệp vận dụng ở mức KTQT truyền thống như sử dụng hệ thống chi phí, hệ
thống ngân sách. Còn KTQT hiện đại như hệ thống hỗ trợ ra quyết định và KTQT
chiến lược thì rất ít. Kết quả khảo sát cũng cho thấy doanh nghiệp vừa vận dụng
KTQT tốt hơn và sâu hơn so với các doanh nghiệp nhỏ. Kết quả này có được thông
qua phương pháp thống kê mô tả là chính.
Qua khảo sát cũng cho thấy KTQT đóng vai trò rất quan trọng trong việc
quản trị tại các DNVVN khu vực TP.HCM. Tổng thể nghiên cứu cho thấy KTQT có
liên quan và hữu ích trong quá trình quản lý, điều này chứng minh KTQT là cần
thiết cho DNVVN.
Nghiên cứu khảo sát năm yếu tố (biến độc lập) ảnh hưởng đến mức độ vận
dụng KTQT (biến phụ thuộc) là kích thước của công ty; cường độ cạnh tranh của
thị trường; sự tham gia của các chủ sở hữu / quản lý trong sự phát triển KTQT trong

công ty; công nghệ sản xuất tiên tiến và chất lượng chuyên môn của nhân viên kế

KTQT trong DNVVN khu vực TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung. Nghiên
cứu này cũng đề xuất mô hình tổ chức KTQT trong DNVVN theo hướng kết hợp
giữa KTTC và KTQT đồng thời kiến nghị một số giải pháp trong ngắn hạn và dài
hạn nhằm phổ biến và tạo điều kiện cho các DNVVN vận dụng được KTQT trong
doanh nghiệp của họ.


v

vi

ABSTRACT
The survey also found that management accounting plays a very important
Firstly, the role of management accounting is growing globally. Moreover,

role in the management of small and medium enterprises in Ho Chi Minh City.

the application of management accounting in business management process has

Overall, the study showed that management accounting is relevant and helpful in

become more and more obvious with positive results in developed countries like

the management process, which proves that management accounting is very

UK, USA, and Japan. Secondly, small and medium enterprises are increasingly

necessary for small and medium enterprises.


playing a more important role in the world economy, especially for developing
countries like Vietnam, in general, and Ho Chi Minh City, in particular. Therefore,

The study surveys five factors (independent variables) affecting the extent of

the two main reasons are also the motivation for the author to carry out this

the use of management accounting (dependent variable) - the size of the company,

research.

the intensity of market competition, the participation of the owner/ manager in the
development of management accounting in the company, advanced manufacturing

This study is conducted to learn to what extent management accounting is

technology, and qualification of accounting staff .

being applied at small and medium enterprises in Ho Chi Minh City. In addition, it
highlights the role of management accounting in the business management in small

However, this study, using binary logistic regression method, showed that

and medium enterprises and identifies the factors affecting the application level of

only 2 factors - the participation of the owner/manager and qualifications of

management accounting in small and medium enterprises operating in


accounting staff - have a positive relationship and have significant statistical

manufacturing sector. Moreover, it proposes efficient sample management

meanings in the possibility of using management accounting at the surveyed small

accounting models for those small and medium enterprises.

and medium enterprises. This proves that human factor is the core of the research.

A questionnaire has been sent to about 200 small and medium enterprises

This study also helps further our understanding of the current situation of the

operating in the manufacturing sector in Ho Chi Minh City for 2.5 months for the

level of management accounting applied in the small and medium enterprises sector

return of 141 surveys which were then used in the analysis. The final results showed

in Ho Chi Minh City. The results of this study can provide useful information for

that the majority of surveyed small and medium enterprises have yet applied

policy makers to develop useful management accounting skills in the small and

management accounting, while only a few businesses maintained the traditional

medium enterprises sector in Ho Chi Minh City, in particular, and in Vietnam, in


management accounting model for managing their cost and budget system.

general. This study also proposed management accounting organizational model in
small and medium enterprises towards combining financial accounting and

Meanwhile, the use of modern management accounting systems to support

management accounting and propose some solutions, in both the short term and

decision-making and strategic management accounting is very limited. The survey

long term, to disseminate and facilitate management accounting in local small and

results also show that medium-sized businesses use management accounting better

medium enterprises.

and more thoroughly than the smaller ones. The results obtained through descriptive
statistics methods.


vii

viii

3.2.1. Yếu tố bên ngoài .................................................................................. 45

MỤC LỤC

3.2.2. Yếu tố nội tại ....................................................................................... 46


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................x

3.3. THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 48

DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................xii

3.4. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU .................................................................. 49

DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................xiii

3.4.1. Quần thể mẫu khảo sát ......................................................................... 49

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU.......................................................................................1

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu........................................................................... 49

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1

3.4.3. Kích thước mẫu.................................................................................... 50

1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................4

3.5. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU.................................................... 50

1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................7

3.6. ĐO LƯỜNG VÀ HỆ THỐNG THANG ĐO............................................... 50

1.3.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................7


3.6.1. Các hệ thống thang đo.......................................................................... 50

1.3.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................7

3.6.2. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ............................................................. 52

1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .........................................................................7

3.6.3. Độ tin cậy và giá trị của cuộc khảo sát ................................................. 56

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 10

3.7. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU .................................................. 57

1.5.1. Phương pháp luận ................................................................................ 10

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 58

1.5.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 10

4.1. GIỚI THIỆU............................................................................................... 58

1.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................... 12

4.2. VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI .... 59

1.7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN........................................................................... 13

4.2.1. Tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật .................................................. 59


CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ....................................... 15

4.2.2. Tại các nước đang phát triển như Trung Quốc, các nước Đông Nam Á 60

2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ........ 15
2.2. KHÁI NIỆM VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.................................................... 17

4.3. THỰC TRẠNG VIỆC VẬN DỤNG KTQT TẠI DNVVN KHU VỰC
TP.HCM THÔNG QUA KHẢO SÁT................................................................ 62

2.3. SO SÁNH GIỮA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI KẾ TOÁN TÀI CHÍNH..... 19

4.3.1. Tỉ lệ bảng trả lời sử dụng được............................................................. 62

2.4. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ..................................................... 22

4.3.2. Thông tin về các công ty tham gia........................................................ 64

2.5. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ .................................................. 24

4.3.3. Vận dụng KTQT tại các công ty khảo sát............................................. 65

2.5.1. Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành............................................ 25

4.3.4. Mức độ vận dụng KTQT tại các công ty khảo sát................................. 66

2.5.2. Dự toán ngân sách................................................................................ 31
2.5.3. Đánh giá trách nhiệm quản lý............................................................... 41


4.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN
DỤNG KTQT TRONG DNVVN ...................................................................... 73

2.5.4. Thông tin kế toán cho việc ra quyết định.............................................. 42

4.4.1. Mức độ cạnh tranh của thị trường......................................................... 73

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 44

4.4.2. Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán ........................................ 74

3.1. GIỚI THIỆU............................................................................................... 44

4.4.3. Mức độ tham gia của chủ sở hữu / người quản lý ................................. 75

3.2. CÁC YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ KHU VỰC TP.HCM..... 45

4.5. PHÂN TÍCH HỒI QUY THEO MÔ HÌNH BINARY LOGISTIC ............. 77

4.4.4. Mức độ sử dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến ....................................... 75


ix

x

4.5.1. Xác định tính chất, kiểu, mã, hệ số tương quan của biến ...................... 77
4.5.2. Mô hình phân tích hồi quy binary logistic và phương pháp luận........... 78


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

4.5.3. Kết quả hồi qui, phân tích kết quả ........................................................ 80
4.6. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KTQT TRONG DNVVN KHU VỰC TP.HCM
.......................................................................................................................... 84

AICPA

The American Institute of Certified Public Accountants.

CIMA

The Chartered Institute of Management Accountants.

4.6.3. Hoàn thiện KTQT theo mô hình kết hợp tại DNVVN khu vực TP.HCM
...................................................................................................................... 85

CMA

Certified Management Accountant.

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 88

CPBB

Chi phí bất biến.

4.6.1. Các loại mô hình KTQT....................................................................... 84
4.6.2. Mô hình KTQT tại DNVVN khu vực TP.HCM ................................... 84


5.1. NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT LUẬN.................................. 88

CPBH&QLBB Chi phí bán hàng và quản lý bất biến.

5.2. KIẾN NGHỊ CỦA NGHIÊN CỨU ............................................................. 92
CPBH&QLKB Chi phí bán hàng và quản lý khả biến.
CPKB

Chi phí khả biến.

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp.

CPNLTT

Chi phí nguyên liệu trực tiếp.

CPSXC

Chi phí sản xuất chung.

CPSXCBB

Chi phí sản xuất chung bất biến.

CPSXCKB

Chi phí sản xuất chung khả biến.


C-V-P

Cost-Volume-Profit.

DBHĐ

Đòn bẩy hoạt động.

DN

Doanh nghiệp.

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

IFAC

International Federation of Accountants


xi

IMA

Institute of Management Accountants.

IRR

Internal Rate of Return.


KTQT

Kế toán quản trị.

LN

Lợi nhuận.

NPV

Net Present Value.

OLS

Ordinary Least Squares.

RI

Real Interest.

ROI

Return On Investment.

xii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa ...........................................................1
Bảng 1.2: Tổng quan về quá trình nghiên cứu........................................................ 10

Bảng 2.1: Sơ đồ tiến hóa của KTQT ...................................................................... 16
Bảng 2.2: Sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị .......................... 22
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp số lượng bảng trả lời nhận được..................................... 62
Bảng 4.2: Thông tin về công ty được khảo sát ....................................................... 64
Bảng 4.3: Kết quả vận dụng KTQT trong các công ty khảo sát.............................. 65
Bảng 4.4: Thống kê mô tả cho mức độ vận dụng hệ thống chi phí ......................... 68
Bảng 4.5: Thống kê mô tả cho hệ thống dự toán ngân sách.................................... 70
Bảng 4.6: Thống kê mô tả cho hệ thống hổ trợ ra quyết định ................................. 72

SDĐP

Số dư đảm phí.

SMES

Small and medium sized enterprises.

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng 4.7: Đánh giá về cạnh tranh của thị trường ................................................... 73
Bảng 4.8: Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán.......................................... 74
Bảng 4.9: Mức độ tham gia của chủ sở hữu / người quản lý................................... 75
Bảng 4.10: Mức độ sử dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến....................................... 76
Bảng 4.11: Biến phụ thuộc và độc lập trong mô hình hồi qui................................. 77
Bảng 4.12: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập............................................... 78
Bảng 4.13: Bảng tóm tắt ý nghĩa thống kê của các biến trong mô hình khảo sát .... 83
Bảng 5.1: Các lớp đào tạo tháng 10/2012 của TT hổ trợ DNVVN phía nam .......... 93



xiii

1

DANH MỤC CÁC HÌNH

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
Hình 2.1: Mô hình phương pháp phân bổ bậc thang............................................... 30
Hình 2.3: Mô hình thông tin từ trên xuống............................................................. 34
Hình 2.4: Mô hình thông tin phản hồi.................................................................... 35

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hình 2.5: Mô hình thông tin từ dưới lên ................................................................ 36

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt

Hình 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT khu vực TP.HCM ....... 47

vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại

Hình 3.2: Kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số cronbach α ..................................... 56

cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh

Hình 4.1: Kết quả hồi qui binary logistic của mô hình ........................................... 80


nghiệp vừa. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và

Hình 4.2: Kết quả thống kê theo chỉ số odd của mô hình khảo sát.......................... 81

vừa ở nước mình. Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
của Chính phủ, qui định một số tiêu chí để xác định DNVVN được trình bày ở Bảng
1.1.
Bảng 1.1: Tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN siêu
nhỏ
Khu vực
Số lao
động

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn
vốn

Doanh nghiệp vừa

Số lao
động

Tổng nguồn
vốn

Số lao
động


nghiệp và thủy
sản

10 người
trở
xuống

20 tỷ
đồng trở
xuống

Từ trên 10
người đến
200 người

Từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng

Từ trên 200
người đến
300 người

II.Công nghiệp
và dân dụng

10 người
trở

20 tỷ

đồng trở

Từ trên 10
người đến

Từ trên 20 tỷ
đồng đến

Từ trên 200
người đến

xuống

xuống

200 người

100 tỷ đồng

300 người

III.Thương mại
và dịch vụ

10 người

10 tỷ

Từ trên 10


Từ trên 10 tỷ

Từ trên 50

trở
xuống

đồng trở
xuống

người đến
50 người

đồng đến 50
tỷ đồng

người đến
100 người

I-Nông lâm

Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNVVN có thể giữ những vai
trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau:


2

3

 Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNVVN thường chiếm tỷ


96% doanh nghiệp đăng ký ở Việt Nam là DNVVN. Khối này tạo ra đến 40% tổng

trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét

sản phẩm quốc nội, tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi năm, chủ yếu mang lại lợi

các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của

ích đặc biệt cho nguồn lao động chưa qua đào tạo, sử dụng trên 50% lực lượng lao

họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.

động xã hội.

 Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các DNVVN là

Trong nhiều năm tới, khối DNVVN vẫn là động cơ hoạt động chính cho nền

những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu

kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực TP.HCM nói riêng. Nhưng cũng phải thừa

phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế,

nhận một thực tế, là khối này cũng chỉ phát triển mạnh trong những lĩnh vực có tỷ

DNVVN được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.

suất lợi nhuận khiêm tốn, công nghệ thấp do không có lợi thế về quy mô (tiềm lực

tài chính, địa bàn hoạt động, thị phần…) mà thường tập trung vào các vấn đề như

 Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNVVN có quy mô nhỏ, nên dễ điều
chỉnh hoạt động.
 Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNVVN thường
chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành
một sản phẩm hoàn chỉnh.

lựa chọn mục tiêu kinh doanh phù hợp với khả năng, ổn định, củng cố thị phần đã
có hay phát triển thị trường từng bước và có chọn lọc khâu, điểm đột phá thuận lợi
nhất. Các DNVVN vẫn phải tự vận động và liên kết để hợp tác kinh doanh mà thiếu
vắng vai trò rõ nét của chính sách nhà nước.
Tuy nhiên, theo ông Cao Sỹ Kiêm, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam cũng thẳng thắn nhận định: khối doanh nghiệp này thời gian qua đã

 Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ
sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNVVN lại có mặt ở khắp
các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản
lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
 Đóng góp một giá trị không nhỏ GDP cho quốc gia.
Do vai trò quan trọng của DNVVN, nhiều quốc gia đã chú trọng công tác
khuyến khích loại hình doanh nghiệp này phát triển. Các hỗ trợ mang tính thể chế
để khuyến khích bao gồm: các hỗ trợ nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận

lớn nhưng chưa thực sự tạo được thế mạnh. Điểm tích cực là các doanh nghiệp phát
triển rất nhanh, nhất là sau khi Luật Doanh nghiệp ra đời. Nhưng do hạn chế là số
vốn ít, hầu hết là huy động vốn tự có doanh nghiệp, rất ít doanh nghiệp huy động
được nguồn vốn bên ngoài. Vốn ít nên điều kiện tiếp cận thị trường hạn chế. Bên
cạnh đó, trình độ công nghệ, khả năng tiếp cận khoa học, công nghệ nước ngoài,
khả năng quản lý, nhận biết về kinh doanh, văn hóa kinh doanh, trình độ xúc tiến và

quảng bá thương mại cũng như lao động hoạt động trong khu vực này... cũng rất
hạn chế, ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả hoạt động.

lợi (xây dựng và ban hành các luật về DNVVN, tạo thuận lợi trong cấp giấy phép,

Chính phủ đã ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP về giải pháp hỗ trợ doanh

cung cấp thông tin, v.v...), những hỗ trợ bồi dưỡng năng lực doanh nghiệp (đào tạo

nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó, khối doanh nghiệp này được sự hỗ trợ từ tài chính,

nguồn lực quản lý, hỗ trợ về công nghệ, v.v...), và những hỗ trợ về tín dụng (thành

thông tin, đào tạo nhân lực đến chính sách hỗ trợ để sử dụng khoa học công nghệ...

lập ngân hàng chuyên cho DNVVN vay, bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp, thành

Sau đó, tháng 5-2010, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 22/NQ-CP triển khai thực

lập các công ty đầu tư mạo hiểm, v.v...), và những hỗ trợ khác (như mặt bằng kinh

hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP. Những hỗ trợ này đã tạo động lực mới cho sự

doanh). Theo Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Việt Nam (VINASME), có đến

phát triển của cộng đồng DNVVN [21].


4


5

Từ những nhận định và thống kê ở trên chúng ta thấy DNVVN ở nước ta nói

năm 2000, bình quân tăng 17,5% lao động/năm; Nguồn vốn đạt 1.903.232 tỷ đồng,

chung và ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng rất cần những công cụ quản lý hiệu

gấp 8,7 lần năm 2000, bình quân tăng 21,8%/năm; Doanh thu đạt 2.658.883 tỷ

quả ngay từ trong nội tại của doanh nghiệp, một trong những công cụ quản lý đó là

đồng, gấp gần 10 lần năm 2000, bình quân tăng 23,3%/năm; Lợi nhuận trước thuế

"KTQT". Vậy KTQT là gì? Công cụ này hỗ trợ được gì cho DNVVN?

đạt 4.004,4 tỷ đồng, gấp 1,6 lần năm 2000, bình quân tăng 4,5%/năm; Khu vực này

Trong quá trình hoạt động và điều hành, bất kỳ nhà quản lý nào hay nói rộng
hơn là doanh nghiệp đều phải thực hiện các nghiệp vụ cơ bản là:
 Nghiệp vụ lập kế hoạch.
 Nghiệp vụ tổ chức.

đóng góp cho ngân sách nhà nước năm 2011 đạt 74.697 tỷ đồng, gấp gần 26 lần
năm 2000, bình quân tăng 34,4%/năm.
Đông Nam bộ là khu vực có quy mô DNVVN lớn nhất cả nước (chủ yếu là
TP.HCM). Khu vực này năm 2011 chiếm 40,2% số DN, 35,9% số lao động, 36,9%
vốn, 38,5% doanh thu và 41,9% đóng góp vào ngân sách nhà nước. (nguồn: Phạm
Đình Thuý, Tạp chí con số và sự kiện 5/2013, Tổng cục thống kê)


 Nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát.
Qua số liệu thống kê ta thấy tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn của
 Nghiệp vụ ra quyết định.

DNVVN trong nền kinh tế, nhưng sự phát triển lại rất thiếu những công cụ hổ trợ

KTQT là một trong những công cụ quan trọng để thực hiện 4 nghiệp vụ cơ

cự thể từ bên ngoài lẫn trong nội tại của doanh nghiệp. KTQT hầu như không được

bản nêu trên. Vai trò cụ thể của KTQT để thực hiện các nghiệp vụ này sẽ được trình

vận dụng hoặc vận dụng rất ít trong các quyết định của DNVVN. Thiết nghĩ

bày ở chương 2.

DNVVN có tổ chức công tác KTQT, nhất là tại khu vực TP.HCM sẽ đem lại những
lợi ích như sau:

1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

 KTQT giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong tìm kiếm nguồn lực,

Theo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2011 do Tổng cục thống kê thực

huy động tối đa năng lực hiện có của doanh nghiệp. Vì KTQT tham gia

hiện, doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là DNVVN, số doanh nghiệp thực tế đang

sâu vào quá trình lập kế hoạch, hoạch định các chiến lược phát triển


hoạt động là 312.642 DN, trong đó số DN lớn là 7.739 DN, chiếm 2,5%, số

doanh nghiệp bao gồm cả dự toán nguồn kinh phí để thực hiện kế

DNVVN là 304.903, chiếm 97,5% (xếp theo tiêu chí lao động).Trong tổng số

họach.

DNVVN, số DN vừa là 6.837 DN, chiếm 2,2%; DN nhỏ là 9.268 DN, chiếm 29,6%
và DN siêu nhỏ là 205.378 DN, chiếm cao nhất với 65,7%.

 Thông qua các báo cáo KTQT về chi phí ở từng bộ phận, từng khâu từ
đó có sự so sánh giữa kế hoạch và định mức, xác định được mức độ

Vùng Đông Nam Bộ có số DN nói chung và DNVVN nói riêng lớn nhất cả
nước.Tổng số DN vùng Đông Nam Bộ năm 2011 là 125.543 DN, chiếm 40,2% cả

chênh lệch từ đó phân tích đưa ra nguyên nhân dẫn đến chênh lệch chi
phí và có biện pháp can thiệp kịp thời.

nước (trong đó TP.HCM có 102.038 DN, chiếm 32,6% cả nước).Trong đó, số
DNVVN là 122.466 DN, chiếm đến 97,5% tổng số DN của cả vùng.
Số DNVVN năm 2011 gấp gần 8,5 lần năm 2000, tăng bình quân 21,5%/năm
trong giai đoạn 2000-2011; Khu vực này thu hút 5,63 triệu lao động, gấp 5,9 lần

 KTQT cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định của chủ
doanh nghiệp. Thông qua các thông tin về chi phí, quá trình sử dụng
vốn, quá trình bán hàng..., mà KTQT cung cấp cho chủ doanh nghiệp có



6

7

thể đưa ra các quyết định liên quan như: lựa chọn cơ cấu sản xuất sản

1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

phẩm; quyết định lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, định giá bán

1.3.1. Mục tiêu tổng quát

sản phẩm.
Nghiên cứu những giải pháp vận dụng KTQT và xây dựng mô hình hoàn
 KTQT cung cấp thông tin cần thiết cho chủ doanh nghiệp đánh giá tình

thiện công tác KTQT trong các DNVVN tại TP.HCM.

hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị như tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Thông qua vai trò của KTQT trong DNVVN ở trên có thể khẳng định để hòa

1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng và mức độ vận dụng KTQT vào DNVVN ở khu vực
TP.HCM.

nhập vào sự phát triển chung của nền kinh tế, TP.HCM nói riêng và cả nước nói
chung cũng như sự hòa nhập quốc tế đòi hỏi phải tổ chức được KTQT trong

DNVVN dù ở mức độ nào để KTQT thực hiện chức năng tư vấn trong quá trình
hoạch định kế hoạch, chiến lược và kiểm tra, giám sát, phân tích để các DNVVN có

Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT trong các
DNVVN ở khu vực TP.HCM.
Đề xuất các giải pháp để vận dụng KTQT vào các DNVVN tại TP.HCM

thể phát triển ổn định trong hiện tại và tương lai.
Để từ đó xây dựng mô hình tổ chức công tác KTQT trong các DNVVN tại
Trước đây có rất nhiều nghiên cứu để hổ trợ DNVVN phát triển nhưng đưa

TP.HCM.

công cụ KTQT vào DNVVN thì chưa nhiều và thường chỉ mang tính định tính,
chưa đưa định lượng một cách rõ ràng để chứng minh tại sao KTQT vẫn chưa được

1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

vận dụng nhiều dẫn đến vai trò của KTQT chưa được phát huy hết tác dụng. Vì tính
cấp thiết vừa nêu trên nên tác giả quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện công tác
KTQT trong DNVVN khu vực thành phố Hồ Chí Minh" nghiên cứu với mong

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KTQT để thấy rõ hơn lịch sử hình
thành, vai trò của KTQT trong các tổ chức nói chung và trong DNVVN nói riêng.

muốn doanh nghiệp có định hướng công tác KTQT và nhà nước có những chính

Nghiên cứu tổ chức công tác KTQT trong các DNVVN trên thế giới nhằm

sách hổ trợ sâu hơn để làm sao vận dụng được KTQT một cách sâu hơn trong


tìm ra những cái đã được vận dụng và chưa được vận dụng, những điểm khác nhau

DNVVN nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình trong thương

giữa DNVVN ở Việt Nam so với thế giới.

trường nói riêng hay sự phát triển bền vững hơn, hội nhập tốt hơn, nhằm thể hiện

Nghiên cứu đánh giá thực trạng và mức độ vận dụng KTQT trong các

vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường của Việt nam nói chung hiện

DNVVN ở TP.HCM để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT

nay.

vào DNVVN ở TP.HCM, từ đó tiến hành phân tích những nhân tố này bằng phương
pháp định lượng.
Sau khi phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT vào
DNVVN ở TP.HCM đã tìm ra làm nền tảng để nghiên cứu đề xuất các giải pháp
nhằm tổ chức và vận dụng KTQT trong các DNVVN TP.HCM.


8

Công việc cuối trong luận văn này là thực hiện việc xây dựng mô hình tổ
chức công tác KTQT trong các DNVVN tại khu vực TP.HCM.
Để đạt được các mục tiêu trên nghiên cứu này cần thiết phải giải quyết các vấn


9

Để trả lời các câu hỏi trên, các nội dung nghiên cứu cụ thể mà luận văn cần
thực hiện gồm:
 Nội dung 1: Khảo sát thực trạng vận dụng KTQT trong DNVVN ở khu
vực TP.HCM

đề sau:
 Vai trò của KTQT trong quản trị DNVVN ở khu vực TP.HCM
 Giúp DNVVN khu vực TP.HCM được gì?
 Hiệu quả của việc vận dụng KTQT vào DNVVN ra sao?
 Thực trạng và mức độ vận dụng KTQT vào DNVVN ở khu vực TP.HCM
 Có tổ chức KTQT không?
 Nếu có thì tổ chức ở mức độ nào?
 Nếu không thì tại sao không, gặp khó khăn ở chổ nào?
 Vậy khi cần ra quyết định thì dựa vào gì?
 Tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến việc đưa KTQT vào DNVVN ở khu
vực TP.HCM.
 Có bao nhiêu yếu tố ảnh hưởng?
 Mối tương quan giữa các yếu tố ra sao?
 Tầm quan trọng của các yếu tố ở mức nào?
 Vậy giải quyết các yếu tố này ra sao?
 Xây dựng mô hình tổ chức công tác KTQT ra sao cho phù hợp?

 Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.
 Thu thập thông tin về DNVVN ở khu vực TP.HCM bằng bảng câu hỏi
khảo sát.
 Nội dung 2: Tổng hợp bảng câu hỏi khảo sát sau khi đã khảo sát xong.
 Mã hoá thông tin có được thành các biến số độc lập.
 Đưa dữ liệu khảo sát vào phần mềm thống kê Stata và tiến hành làm

sạch dữ liệu trước khi thực hiện việc thống kê.
 Nội dung 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng (biến độc lập) đến việc đưa
KTQT vào DNVVN khu vực TP.HCM (biến phụ thuộc).
 Phân tích mối tương quan giữa các biến.
 Loại các biến độc lập có ảnh hưởng ít.
 Sử dụng kinh tế lượng để phân tích các chỉ số.
 Chạy hồi quy bội để xác định các hệ số  .
 Nội dung 4: Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng chính đến việc tổ chức công tác
KTQT vào DNVVN khu vực TP.HCM
 Xác định các yếu tố có ảnh hưởng lớn thông qua hồi quy.
 Nội dung 5: Đề xuất các giải pháp để vận dụng KTQT vào DNVVN khu
vực TP.HCM. Xây dựng mô hình và tổ chức công tác KTQT ở DNVVN
khu vực TP.HCM.


10

Bảng 1.2: Tổng quan về quá trình nghiên cứu
BƯỚC 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN (TỔNG QUAN TÀI LIỆU)

BƯỚC 2

NHẬN DIỆN BIẾN ĐỘC LẬP VÀ XÂY DỰNG BẢNG CÂU
HỎI

BƯỚC 3

PHÁT PHIẾU THĂM DÒ DỰA TRÊN BẢNG CÂU HỎI


BƯỚC 4

QUAN SÁT THỰC TẾ DỰA TRÊN BẢNG CÂU HỎI ĐƯỢC
TRẢ VỀ

BƯỚC 5

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

BƯỚC 6

KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

11

 Thu thập các tài liệu liên quan đến DNVVN ở khu vực TP.HCM.
 Thu thập thông tin về ứng dụng KTQT trong DNVVN ở khu vực
TP.HCM.
 Thu thập thông tin trong và ngoài nước về mức độ ứng dụng
KTQT. Tầm quan trọng của KTQT trong việc quản lý và ra
quyết định trong kinh doanh.
 Thu thập dự liệu mang tính định lượng.
 Phương pháp khảo sát-thăm dò
 Xác định các biến thể để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phương pháp luận

 Phương pháp chủ yếu là phỏng vấn các giám đốc hoặc kế toán

trưởng của các DNVVN (mẫu khoản 200 doanh nghiệp tại

Phương pháp luận nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng: đặc trưng

TP.HCM) bằng bảng câu hỏi khảo sát.

của phương pháp duy vật biện chứng là coi một sự vật hay một hiện tượng trong
trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện
tượng khác. Cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật kết hợp

 Phương pháp phỏng vấn gián tiếp qua mạng internet.
 Nội dung 2: Tổng hợp bảng câu hỏi khảo sát sau khi đã khảo sát xong.

với phép biện chứng.
 Phương pháp thống kê mô tả:
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu
 Phân loại doanh nghiệp, xác định tính trung thực hợp lý của dữ
Luận văn chọn phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm phương pháp định

liệu sau khảo sát.

tính và phương pháp định lượng.
 Nếu loại nhiều thì cần khảo sát thêm sao cho mẫu phải ngẫu
Các phương pháp cụ thể sẽ thực hiện để đạt được mục tiêu và nội dung ở

nhiên và khoản trên 100 quan sát.

trên:
 Nội dung 3: Phân tích các yếu tố ngẫu nhiên ảnh hưởng (biến độc lập) đến
 Nội dung 1: Khảo sát thực trạng vận dụng KTQT trong DNVVN ở khu


việc đưa KTQT vào DNVVN khu vực TP.HCM (biến phụ thuộc).

vực TP.HCM.
 Phương pháp phân tích số liệu thống kê:
 Phương pháp thu thập thông tin:


12

 Sử dụng chủ yếu là phương pháp hồi quy đa biến để phân tích số
liệu.

13

số lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống) và tập trung chủ yếu vào
KTQT chi phí, dự toán ngân sách và hệ thống hổ trợ ra quyết định.
Sở dĩ loại trừ doanh nghiệp siêu nhỏ vì với qui mô quá nhỏ thì việc ra quyết

 Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bằng phương pháp
hồi quy logistic nhị phân.

định các vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh họ có thể thực hiện ngay mà
không cần đến việc vận dụng KTQT. Tập trung chủ yếu vào KTQT chi phí, dự toán

 Nội dung 4: Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng chính đến việc đưa KTQT vào
DNVVN khu vực TP.HCM
 Phương pháp hồi quy đa biến:

ngân sách và hệ thống hổ trợ ra quyết định vì KTQT quá rộng nên chỉ có những

doanh nghiệp lớn mới có khả năng tổ chức riêng biệt và toàn diện bộ máy KTQT.
Mặt khác KTQT chi phí và dự toán ngân sách là nội dung lớn nhất và xuyên suốt
toàn bộ hệ thống KTQT nhằm tạo ra hệ thống hổ trợ để ra quyết định và đó là

 Xác định hệ số tương quan giữa các biến.

KTQT truyền thống (phù hợp với DNVVN khu vực TP.HCM).
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm cả phương

 Xét hệ số  của các biến. Kiểm định giả thiết H1:  j  0 để xác
định tầm quan trọng của biến. Nên loại hay không thể loại biến.

pháp định tính và định lượng thông qua kết quả thu thập được từ bảng câu hỏi khảo
sát.

 Giải thích ý nghĩa kinh tế của mô hình hồi quy đa biến.
 Nội dung 5: Đề xuất các giải pháp làm sao để vận dụng KTQT vào
DNVVN khu vực TP.HCM. Xây dựng mô hình tổ chức công tác KTQT ở
DNVVN khu vực TP.HCM.
 Phương pháp nhân quả
 Xét mối quan hệ nhân quả giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.

1.7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn được trình bày qua 5 chương và có bố cục như sau:
Chương 1: GIỚI THIỆU
Chương này nói lên được tầm quan trọng của DNVVN trong nền kinh tế
cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải, vai trò của KTQT trong
DNVVN. Nêu lên mục tiêu tổng quát và cụ thể của vấn đề nghiên cứu. Xây dựng

 Đề xuất giải pháp dung hoà mối quan hệ nhân quả này.

 Phương pháp hỏi chuyên gia
 Xây dựng mô hình tổ chức công KTQT.

1.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài này chỉ được nghiên cứu tại khu vực TP.HCM và trên khoản 200 quan
sát đối với DNVVN đồng thời loại trừ doanh nghiệp siêu nhỏ (tức doanh nghiệp có

nội dung nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu cũng như đặt ra những phương pháp
nghiên cứu, đồng thời giới hạn phạm vi nghiên cứu. Chương này kết thúc với phần
mô tả cấu trúc luận văn.
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ KTQT
Chương này hệ thống hóa lại những vấn đề lý luận về KTQT như lịch sử
hình thành và phát triển của KTQT trên thế giới và tại Việt Nam, các khái niệm về
KTQT, so sánh giữa KTQT và kế toán tài chính, vai trò cũng như nội dung của
KTQT. Chương này kết thúc với phần nêu bật nội dung của KTQT.


14

15

Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2

Chương này bắt đầu bằng phần giới thiệu nhằm nêu bật 3 câu hỏi nghiên cứu

TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

lớn trong chương. Trình bày các nghiên cứu về thực trạng và vai trò của KTQT đối

với DNVVN trên thế giới từ các nước phát triển đến các nước đang phát triển. Chọn
mẫu, kích thước mẫu, lựa chọn phương pháp thu thập thông tin. Thiết lập mô hình

2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

các yếu tố ảnh hưởng tới việc vận dụng KTQT vào DNVVN khu vực TP.HCM từ
đó thiết kế bảng câu hỏi khảo sát, xây dựng hệ thống thang đo cho từng nhóm câu
hỏi, xác định biến và tính độc lập cũng như hiệu quả của biến.
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này đầu tiên là đưa ra kết quả nghiện cứu việc vận dụng KTQT ở

KTQT xuất phát từ kế toán chi phí. Các nhà sử học kế toán từ lâu đã ủng hộ
quan điểm cho rằng kế toán chi phí là sản phẩm của cuộc cách mạng công nghiệp.
Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng kế toán chi phí chỉ xuất hiện sau thế kỷ XVIII
như một kết quả của sự gia tăng nhanh chóng hệ thống nhà máy sản xuất trong cuộc
cách mạng công nghiệp ở châu âu và Mỹ [13].

các nước trên thế giới sau đó thông qua bảng câu hỏi khảo sát từ các mẫu đã chọn

Kế toán chi phí tiếp tục phát triển hơn nữa trong thế kỷ XIX và thông qua

được trả về xác định thực trạng ứng dụng KTQT đối với DNVVN khu vực

giữa thế kỷ XX như một kết quả của nền công nghiệp hóa lớn hơn và tăng quy mô

TP.HCM bằng phương pháp thống kê mô tả.

của các tập đoàn. Có quan sát cho thấy rằng trong những thập niên đầu của thế kỷ
XX, các lĩnh vực kỹ thuật công nghiệp và KTQT phát triển song song. Trong quá


Dựa trên kết quả của bảng câu hỏi sẽ tiến hành tổng hợp và làm sạch dữ liệu

trình phát triển này đã dẫn đến việc sử dụng hệ thống chi phí tiêu chuẩn, hệ thống

điều tra. Tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến viện vận dụng KTQT vào

này còn sử dụng rộng rãi cho việc lập kế hoạch, kiểm soát của các công ty sản xuất.

DNVVN khu vực TP.HCM. Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố (biến độc

Sau đó trong thế kỷ XX, thời kỳ mà kế toán chi phí bắt đầu thay đổi thành KTQT.

lập) bằng phương pháp hồi quy đa biến. Sử dụng kết quả phân tích số liệu để tìm ra

Có lập luận cho rằng năm 1925, hầu như KTQT sử dụng ngày nay đã được phát

các yếu tố ảnh hưởng chính đến việc đưa KTQT vào DNVVN khu vực TP.HCM

triển.

bằng phương pháp kiểm định giả thuyết một H 1 .
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Sách giáo khoa đầu tiên được biết đến về KTQT được trình bày vào năm
1950, được viết bởi Vatter, và có tiêu đề KTQT. Vatter cho rằng KTQT có mục
đích hỗ trợ các nhà quản trị. Sự thay đổi từ kế toán chi phí thành KTQT cũng được

Chương này nêu lên kết luận khẳng định vai trò quan trọng của KTQT trong

thể hiện khi Viện Kế Toán Chi phí và Sản Xuất (The Institute of Cost and Works


DNVVN khu vực TP.HCM, yếu tố chính để đưa KTQT vào được DNVVN là con

Accountants) thay đổi tên của tạp chí của nó từ "Kế toán chi phí" thành "KTQT"

người mà cụ thể là nhận thức cũng như trình độ của người đứng đầu tổ chức, doanh

vào năm 1965 và tên viện được đổi thành Viện Kế Toán Chi Phí và Quản Trị (The

nghiệp, người phụ trách bộ máy kế toán. Từ đó đề xuất các giải pháp để vận dụng

Institute of Cost and Management Accounting) vào năm 1972. Năm 1986, viện đổi

KTQT cũng như đề xuất xây dựng mô hình KTQT cho DNVVN khu vực TP.HCM

tên thành Viện KTQT Chartered (CIMA). Tại Mỹ Hiệp Hội Quốc Gia Kế Toán Chi

và các kiến nghị khác.

Phí đổi tên thành Hiệp Hội Kế Toán năm 1958. Tổ chức này đã trở thành Học Viện
Kế Toán Quản Trị (IMA) trong năm 1991.


16

17

Tổng thể có thể thấy rằng sau thế kỷ XIX sự thay đổi trọng tâm từ kế toán

Sự thay đổi trong từng giai đoạn cho thấy sự thích ứng với môi trường mới


chi phí sang KTQT nhằm để nhấn mạnh vào việc cung cấp các thông tin phù hợp

mà các tổ chức, doanh nghiệp phải đối mặt. Các tổ chức này đã phải định hình lại và

với nhu cầu của các nhà quản trị.

tái cấu trúc chiến lược của mình để duy trì cạnh tranh trên thị trường. Chức năng

Theo Liên Đoàn Kế Toán Quốc Tế (IFAC), sự tiến hóa của KTQT bao gồm

của KTQT được phát triển từ hẹp đến ngày càng rộng hơn và ngày càng là một bộ

bốn giai đoạn chính. Các xu hướng của kế toán quản trị từ trước năm 1950 đến năm

phận không thể tách rời khỏi kế toán nói chung, cũng như là công cụ không thể

1995 được nhóm lại như sau:

thiếu đối với các nhà quản trị [5].

Bảng 2.1: Sơ đồ tiến hóa của KTQT
Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn 3

Giai đoạn 4


Đến 1950

Đến 1965

Đến 1985

Đến 1995

Hoạch định

Tối ưu hóa

và kiểm soát
quản lý

các nguồn
lực

Xác định và
Các nội
dung được kiểm soát chi
phí
nhấn mạnh

Các kỹ
thuật được
sử dụng

Lập dự toán
và kế toán

chi phí

Phân tích
quyết định
và kế toán
trách nhiệm

Phân tích
quy trình và
tái cấu trúc
hệ thống

2.2. KHÁI NIỆM VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Có quan điểm cho rằng không có định nghĩa chung về KTQT. Sự tiến hóa
của KTQT bây giờ sẽ được khám phá trong các định nghĩa thay đổi từ ba cơ quan

Làm gia tăng giá trị

hàng đầu của kế toán gồm: Viện KTQT (IMA), Học Viện KTQT Chartered (CIMA)
và Liên Đoàn Kế Toán Quốc Tế (IFAC).

Sử dụng công nghệ
thông tin và tài

Định nghĩa ban đầu về KTQT của IMA (IMA, 1981, p.1), KTQT là "... quá

nguyên tri thức để
kiểm tra các tiêu thức

trình xác định, đo lường, tích lũy, phân tích, chuẩn bị, giải thích, và thông tin tài


về giá trị khách hàng,
giá trị cổ đông và đổi
mới tổ chức

bảo sử dụng hợp lý đối với các nguồn lực của nó. KTQT cũng bao gồm việc lập các

Giai đoạn 1 - Trước 1950: KTQT chủ yếu quan tâm vào việc xác định chi phí
và kiểm soát tài chính, thông qua việc sử dụng kỹ thuật dự toán và kế toán chi phí.

chính cho việc quản trị kế hoạch, đánh giá và kiểm soát của một tổ chức nhằm đảm

báo cáo tài chính cho các nhóm không quản trị như cổ đông, chủ nợ, cơ quan chức
năng và cơ quan thuế." Nhưng gần đây, KTQT được định nghĩa như là "một nghề
có liên quan đến sự hợp tác trong quản trị để ra quyết định, vạch ra kế hoạch và
quản trị hiệu quả hệ thống, đồng thời cung cấp chuyên môn trong báo cáo tài chính

Giai đoạn 2 - Năm 1965: Trọng tâm của KTQT đã chuyển sang cung cấp

và kiểm soát để hỗ trợ quản trị trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược của một

thông tin cho việc lập kế hoạch quản trị và kiểm soát, thông qua việc sử dụng các kỹ

tổ chức "(IMA, 2008, p.1). Các thay đổi trong định nghĩa cho thấy vai trò của

thuật như phân tích quyết định và kế toán trách nhiệm.

KTQT phát triển từ xu hướng giao dịch và tuân thủ thành một đối tác kinh doanh

Giai đoạn 3 - Đến năm 1985: Sự chú ý được tập trung vào việc giảm lãng phí

nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, thông qua việc sử dụng các
kỹ thuật phân tích quá trình và tái cấu trúc hệ thống.

chiến lược giúp các tổ chức trong hoạt động quản trị doanh nghiệp, lập kế hoạch và
dự toán ngân sách, quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ, báo cáo tài chính tại thời điểm
của sự thay đổi lớn, cũng như các phương thức quản trị chi phí chuyên sâu (IMA,
2008).

Giai đoạn 4 -Đến năm 1995: Sự chú ý đã chuyển sang thế hệ hoặc tạo ra giá
trị thông qua hiệu quả sử dụng các nguồn lực, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật
đánh giá các yết tố tạo nên giá trị khách hàng, giá trị cổ đông, và đổi mới tổ chức.

Theo tổ chức CIMA, KTQT được định nghĩa là cung cấp thông tin theo yêu
cầu của nhà quản trị cho các mục đích như: xây dựng chính sách, lập kế hoạch và
kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp; quyết định các hoạt động thay thế; thông tin


18

19

ra bên ngoài để cho cổ đông và những người khác, thông tin cho nhân viên. (CIMA,

Theo đó, KTQT được hiểu là “việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài

2005 p.18) cho thấy KTQT đã chuyển hướng tới một vai trò rộng lớn hơn. KTQT

chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế

được định nghĩa là việc áp dụng các nguyên tắc của KTQT và quản trị tài chính để


toán”.

tạo ra, bảo vệ, bảo tồn và gia tăng giá trị cho các bên liên quan kể cả doanh nghiệp

KTQT còn được hiểu ở một khía cạnh khác là việc thu thập, xử lý thông tin

vì lợi nhuận và phi lợi nhuận trong khu vực công và tư nhân. CIMA (2005) nói rõ

về các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm cung cấp cơ sở cần thiết để nhà

hơn định nghĩa của KTQT, nhấn mạnh KTQT là một phần của quản trị, trong đó

quản trị đưa ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

yêu cầu xác định, trình bày, giải thích và sử dụng thông tin liên quan để: Xây dựng

nghiệp trong tương lai.

chiến lược kinh doanh; Lập kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn và ngắn hạn; Xác
định cơ cấu nguồn vốn và các quỹ; Kiểm soát các hoạt động và đảm bảo sử dụng

Kết luận:

hiệu quả các nguồn lực; Triển khai các qui trình quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi

Nhìn chung KTQT trên thế giới hiện nay phát triển rất mạnh, theo thời gian

ro và kiểm soát nội bộ....Định nghĩa thay đổi của CIMA cho thấy, KTQT đã tiến


tất cả các định nghĩa quản trị truyền thống dần thu hẹp, nhường chổ cho các hoạt

gần hơn đến mối quan tâm quản trị cấp cao tập trung vào tính hiệu quả, lập kế

động nhằm tạo ra các giá trị cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp, các hoạt

hoạch chiến lược và tạo ra giá trị sáng tạo.

động đó nhấn mạnh vào việc quản trị doanh nghiệp ở mức độ cao hơn và KTQT là

IFAC (1998, p.99) định nghĩa KTQT là "quá trình nhận dạng, đo lường, tích
lũy, phân tích, trình bày, giải thích, và trao đổi thông tin (cả về tài chính và điều
hành) được sử dụng bởi nhà quản trị để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát trong

một công cụ không thể thiếu trong hoạt động này, còn ở Việt Nam hiện nay KTQT
đóng vai trò rất khiêm tốn, nhất là đối với DNVVN. Điều này sẽ được chứng minh
trong chương 4.

một tổ chức. Đảm bảo sử dụng hợp lý đối với các nguồn lực của tổ chức" IFAC
(1989) - Một định nghĩa được căn cứ vào ý tưởng truyền thống của đối tượng. Tuy

2.3. SO SÁNH GIỮA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

nhiên, chỉ chín năm sau đó phạm vi đã được mở rộng đáng kể, (IFAC, 1998, p.86)

Tác giả tiến hành nêu bật vai trò của KTQT đối với các thông tin để đi đến

xem KTQT là một hoạt động được đan xen trong quá trình quản trị của tất cả các tổ

quyết định trong quá trình quản trị nhằm phục vụ mục đích ngày càng làm tăng giá


chức. KTQT đề cập đến một phần của quá trình quản trị đó là tập trung làm tăng giá

trị của các tổ chức thông qua việc so sánh giữa KTQT và kế toán tài chính.

trị cho tổ chức bằng cách làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực, trong bối cảnh
năng động và cạnh tranh. Tiến trình này cũng được xem như là kết quả của bốn giai

KTQT và kế toán tài chính là hai phân hệ của hệ thống kế toán trong một tổ
chức, cả hai hệ thống kế toán có những điểm giống nhau như sau:

đoạn trong quá trình tiến hóa của KTQT.
 Cùng nghiên cứu và cung cấp thông tin kinh tế - tài chính gắn liền với
Nếu như ở một số nước phát triển KTQT đã phát triển rất lâu và đã đạt được

các quan hệ kinh tế, pháp lý để quản lý, điều hành tổ chức.

những thành tựu rất lớn cả về lý thuyết cũng như thực tiễn ứng dụng. Ở Canada,
Mỹ, KTQT đã trở thành một nghề với những tiêu chuẩn nghề nghiệp xác định
(CMA), thì ở Việt Nam, thuật ngữ “KTQT” mới chỉ được ghi nhận chính thức trong
Luật Kế Toán ban hành vào ngày 17/06/2003. Ngày 12/06/2006 Bộ tài chính ban
hành thông tư 53/2006/TT – BTC, hướng dẫn áp dụng KTQT trong doanh nghiệp.

 Cùng ghi nhận và thể hiện trách nhiệm, quyền lợi vật chất, pháp lý của
tổ chức, nhà quản trị.
 Cùng sử dụng thông tin đầu vào trên hệ thống thông tin kế toán căn bản.


20


Tuy nhiên, KTQT có một số khác biệt so với kế toán tài chính:
 Đối tượng sử dụng thông tin:

21

không bắt buộc phải thực hiện trong doanh nghiệp. Tuỳ theo nhu cầu thực tế, doanh
nghiệp có thể duy trì hoặc không duy trì hệ thống báo cáo này. KTQT hiện chỉ sử
dụng trong các tập đoàn và các công ty có qui mô vừa trở lên.

Đối tượng sử dụng thông tin khác nhau là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự
khác nhau của KTQT và kế toán tài chính. Kế toán tài chính cung cấp thông tin kinh
tế cho các cá nhân và các tổ chức bên ngoài đơn vị quan tâm đến tình hình hoạt
động của đơn vị. KTQT cung cấp thông tin cho các nhà quản trị bên trong đơn vị
trực tiếp điều hành hoạt động.
 Mục đích:

 Loại thông tin:
Kế toán tài chính chỉ sử dụng thước đo giá trị, KTQT sử dụng cả ba loại
thước đo: giá trị, hiện vật và thời gian lao động...
 Đặc điểm thông tin:
Kế toán tài chính phản ánh những sự kiện xảy ra trong quá khứ và tuân thủ

Kế toán tài chính báo cáo về tình hình tài chính của đơn vị. KTQT cung cấp

theo những nguyên tắc kế toán do đó thông tin kế toán tài chính đòi hỏi phải phản

thông tin cho các nhà quản trị nhằm kiểm soát tình hình hoạt động của đơn vị. Mục

ánh một cách trung thực các sự kiện kinh tế đã diễn ra trong quá trình kinh doanh.


tiêu của báo cáo nhằm cung cấp thêm các thông tin chi tiết về một hoạt động sản

Vì vậy, thông tin của kế toán tài chính mang tính khách quan, kiểm tra được, đáng

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

tin cậy, nhất quán và chính xác. KTQT cung cấp thông tin cho quyết định của nhà

 Tính thời gian:

quản trị do đó thông tin của KTQT mang tính chủ quan, linh hoạt, kịp thời và phù
hợp theo yêu cầu quản trị.

Kế toán tài chính có tính lịch sử, hướng về quá khứ, ghi nhận những sự kiện
đã xảy ra. Mặc dù KTQT cũng ghi nhận những sự kiện đã xuất hiện, nhưng nó nhấn

 Phạm vi:

mạnh vào việc cung cấp thông tin cho các sự kiện tương lai để các nhà quản trị lựa

Kế toán tài chính tập trung vào toàn bộ đơn vị, KTQT tập trung vào các bộ

chọn các phương án, đề án dự trù (lập dự toán) và ra quyết định một cách nhạy bén.

phận của đơn vị. Báo cáo của KTQT chỉ sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp,

Ví dụ, nhà quản trị không những muốn biết về giá thành của sản phẩm mà còn

không công bố ra ngoài.


muốn biết giá thành kế hoạch của sản phẩm để lập dự toán chi phí nguyên vật liệu
và ra quyết định về giá... Kỳ lập báo cáo KTQT có thể không cố định.
 Tính pháp lệnh:

Tóm lại, KTQT và kế toán tài chính là hai phân hệ của hệ thống kế toán, nội
dung của hệ thống KTQT được lập bởi nhu cầu quản trị của tổ chức. Báo cáo của
KTQT và kế toán tài chính đều sử dụng chung dữ liệu, đó là dữ liệu được ghi chép
ban đầu của kế toán tài chính. Do vậy, các tổ chức cần thiết kế lại dữ liệu kế toán

Sổ sách, báo cáo của kế toán tài chính phải lập theo chế độ kế toán thống
nhất, nếu không đúng sẽ không được công nhận, do đó kế toán tài chính có tính
pháp lệnh. Tính chất của hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức và trình độ
quản lý kinh doanh của từng bộ phận trong các đơn vị rất đa dạng và phong phú, do
đó sổ sách và báo cáo của KTQT phải mở cho phù hợp để cung cấp thông tin phục
vụ cho việc ra quyết định hợp lý. Vì vậy KTQT không có tính pháp lệnh. KTQT

một cách chi tiết hơn để nhằm thoả mãn đầy đủ hơn nhu cầu của các đối tượng
trong nội bộ đơn vị. Ví dụ, nhà đầu tư quan tâm tới tỷ suất lợi nhuận của công ty,
nhưng các nhà quản trị lại muốn biết tỷ suất lợi nhuận của từng loại sản phẩm, do
đó hệ thống kế toán phải được thiết kế sao cho có thể cung cấp số liệu về tổng lợi
nhuận và lợi nhuận của từng loại sản phẩm. Đây chính là tính linh hoạt của hệ thống
kế toán để có thể cung cấp các thông tin khác nhau cho các mục đích khác nhau.


22

23

Bảng 2.2: Sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị


xảy ra, cung cấp những công cụ, phương pháp để phân tích đánh giá tình hình và

KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

đưa ra dự báo. Vì vậy KTQT giữ một vị trí rất quan trọng trong chức năng lập kế
hoạch.

Đối tượng Bên ngoài: cổ đông, tổ chức tín Bên trong: nhân viên, ban giám
đốc, ban điều hành.
sử dụng dụng, cơ quan quản lý nhà nước.

Mục đích

Tính thời
gian

Thông tin về các quyết định nội
Báo cáo về tình hình tài chính
bộ của nhà quản trị, kiểm soát tình
trong quá khứ của đơn vị.
hình hoạt động của đơn vị.

CHỨC NĂNG TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH
Tổ chức và điều hành là quá trình thực hiện các công việc như: Tổ chức về
nhân sự, phân bổ tài sản, nguồn vốn…Để thực hiện tốt các công việc trên đòi hỏi
phải nắm được thông tin về tình hình hoạt động của từng bộ phận, phải có những
công cụ để đánh giá kết quả, hiệu quả của từng bộ phận, từ đó xác định được trách


Mang tính lịch sử, quá khứ.

Hướng đến tương lai.

Không bắt buộc theo luật định, hệ
Bắt buộc bởi luật định, theo các
thống và thông tin được quy định
Tính pháp
nguyên tắc chung được chấp
bởi nhà quản trị để phục vụ cho
lệnh
nhận.
chiến lược và nhu cầu hoạt động.
Loại thông Thể hiện thông tin bằng thước đo Thước đo tài chính, hiện vật, thời
tài chính.
gian lao động...
tin

nhiệm của từng bộ phận, của mỗi cá nhân phụ trách từng bộ phận trong việc thực
hiện mục tiêu chung của toàn bộ DN. KTQT sẽ cung cấp những thông tin và công
cụ để đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của từng bộ phận phục vụ cho mục đích
trên. Vì vậy KTQT giữ một vị trí quan trọng trong việc thực hiện chức năng tổ chức
và điều hành.
CHỨC NĂNG KIỂM TRA
Kiểm tra là quá trình đối chiếu, so sánh giữa số liệu thực tế với số liệu phản

Đặc điểm Khách quan, kiểm tra được, đáng Chủ quan, linh hoạt, kịp thời và
thông tin tin cậy, nhất quán và chính xác. phù hợp theo yêu cầu quản trị.

Phạm vi


Mang tính bộ phận, thông tin về
Mang tính tổng thể, báo cáo tình
các quyết định bộ phận trong đơn
hình toàn bộ đơn vị.
vị.

ánh mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch đề ra nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch…KTQT có vai trò trong việc hình thành thông tin thực tế và kế hoạch phục
vụ cho công tác kiểm tra. Vì vậy nó giữ một vị trí rất quan trọng trong việc thực
hiện chức năng này.
CHỨC NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH

2.4. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Vai trò của KTQT đối với doanh nghiệp đặc biệt là các nhà quản trị là hổ trợ
họ thực hiện các chức năng cơ bản sau:

Nói đúng hơn ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt mà nó là
một bộ phận của 3 chức năng trên, bởi vì chính trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức – điều hành và kiểm tra cũng phải ra quyết định. Qua những phân tích trên,
chứng tỏ KTQT giữ một vị trí quan trọng trong việc thực hiện chức năng ra quyết

CHỨC NĂNG LẬP KẾ HOẠCH
Để lập kế hoạch đòi hỏi phải nắm được những thông tin đã xảy ra, phải có
những phương pháp để phân tích đánh giá tình hình và phải có những công cụ để
đưa ra những dự báo trong tương lai. KTQT sẽ cung cấp thông tin về tình hình đã

định.
Người đảm nhận công việc KTQT ngày nay ngoài những kiến thức chuyên
ngành, cần phải hiểu được các lĩnh vực chức năng khác như marketing, tài chính,

quản trị hòa quyện với các quyết định của kế toán thế nào.


24

Những tiến bộ trong hàng chục năm qua đã làm cho những nhà KTQT có thể

25

2.5.1. Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành

trở thành một phần trong đội ngũ các nhà quản lý làm gia tăng giá trị của tổ chức
2.5.1.1. Khái niệm chi phí

[11].

Chi phí là một khái niệm kinh tế, chi phí là giá trị của nguồn lực bị mất đi
KTQT ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin để nhà quản trị thực hiện toàn
diện các chức năng quản trị theo nhu cầu, cụ thể như sau:
 KTQT giúp nhà quản trị có tài liệu về mục tiêu hoạt động sản xuất kinh

của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó [9]. Bản chất của chi phí là phải mất
đi để đổi lấy một kết quả. Kết quả có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm, tiền, nhà
xưởng... hoặc phi vật chất như kiến thức, dịch vụ…

doanh của từng bộ phận, của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Từ đó,

Đối với nhà quản trị, chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì chi phí ảnh hưởng

nhà quản trị thiết lập định hướng cho sản xuất kinh doanh để khai thác


trực tiếp đến lợi nhuận. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát và đưa chi phí

có hiệu quả các nguồn lực kinh tế của đơn vị.

xuống mức thấp nhất có thể. Để làm được điều này thì nhà quản trị phải xác định

 KTQT giúp nhà quản trị nhận biết được tình hình thực hiện, biến động
trong thực hiện để đưa ra phương pháp khai thác, kiểm soát, giải pháp
điều chỉnh và đánh giá đúng về trách nhiệm của từng bộ phận.
 KTQT giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định quản trị khoa học, khai
thác được tiềm năng kinh tế, tài chính và đảm bảo mục tiêu của đơn vị.

được các phương pháp phân loại chi phí, các phương pháp tập hợp chi phí, cách xác
định các trung tâm chi phí để có thể đưa ra quyết định đúng đắn trong quá trình tổ
chức điều hành hoạt động của nhà quản trị.
2.5.1.2. Phân loại chi phí
Chi phí được phân loại theo nhiều cách khác nhau, nhưng cuối cùng cũng
không nằm ngoài mục đích là nhằm kiểm soát và giảm chi phí để phục vụ cho quá

2.5. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Nội dung của KTQT là tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố cấu thành nên
KTQT, thể hiện kết quả của công việc KTQT và phương pháp kỹ thuật KTQT là
phương tiện để đạt được nội dung KTQT. KTQT bao gồm các nội dung sau:

trình quản trị cho các hoạt động của tổ chức.
 Phân loại theo chức năng:
 Chi phí sản xuất (manufacturing costs): là những khoản chi phí phát
sinh ở những phân xưởng sản xuất, trong các bộ phận sản xuất, bao


 Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành.

gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và

 Lập dự toán ngân sách.

chi phí sản xuất chung. Trong các doanh nghiệp thương mại thì không

 Đánh giá trách nhiệm quản lý.

có chi phí sản xuất mà thay vào đó là chí phí hàng mua (giá vốn), nó
bao gồm giá mua và chi phí mua. Giá mua và chi phí mua là chi phí

 Thông tin kế toán cho việc ra quyết định.

sản phẩm trong doanh nghiệp thương mại.
 Chi phí ngoài sản xuất (Non-manufacturing costs): là những chi phí
phát sinh ngoài ngoài các phân xưởng sản xuất liên quan đến việc quản


26

lý chung và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp [3].
 Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục trên báo

27

 Chi phí gián tiếp (indirect costs): là những chi phí phát sinh mang tính
chất chung của tổng thể không thể tách riêng cho từng đối tương,

không thể tính thẳng toàn bộ cho đối tượng đó mà phải thực hiện phân
bổ.

cáo tài chính:
 Chi phí thời kỳ (period costs): là những chi phí phát sinh ở kỳ nào thì
có thể đưa hết vào trong chi phí của kỳ đó, được sử dụng để tạo ra
doanh thu trong kỳ hiện hành và không liên quan đến quá trình sản
xuất. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
 Chi phí sản phẩm (product costs): là những chi phí liên quan đến việc
sản xuất hoặc mua sản phẩm, hàng hóa. Chi phí sản phẩm được dùng

 Chi phí cơ hội (opportunity cost): Trong hoạt động kinh doanh, bất kỳ
một khoản mục chi phí nào phát sinh đều được phản ánh và theo dõi
trên các sổ sách kế toán. Tuy nhiên, có một loại chi phí hoàn toàn không
được phản ánh trên sổ sách kế toán nhưng lại rất quan trọng, cần được
xem xét đến mỗi khi nhà quản trị lựa chọn các phương án kinh doanh,
đầu tư. Đó là chi phí cơ hội, chi phí cơ hội là khoản lợi ích thu nhập bị
mất đi do chọn phương án này mà hủy bỏ phương án khác.
 Chi phí thích đáng - chi phí không thích đáng:

để đánh giá thành phẩm, hàng hóa tồn kho cho đến khi chúng được
bán.
 Phân loại theo tính chất chi phí:
 Chi phí kiểm soát được - chi phí không kiểm soát được:
 Chi phí kiểm soát được (controlled costs): là những chi phí mà nhà
quản trị có thể kiểm soát và có quyền ra quyết định về khoản chi phí
đó.
 Chi phí không kiểm soát được (Non-controlled costs): là những chi phí
mà nhà quản trị không thể kiểm soát và tác động đến khoản chi phí đó.

 Chi phí trực tiếp - chi phí gián tiếp:

 Chi phí thích đáng (relevant costs): là chi phí có thể hạn chế được, có
thể tránh được trong phương án mà nhà quản trị quyết định lựa chọn.
 Chi phí không thích đáng (irrelevant costs): là loại chi phí không thể
hạn chế được, hoặc tránh được trong phương án mà nhà quản trị lựa
chọn. Chi phí không thích đáng có hai loại:
 Chi phí lặn (sunk costs): là chi phí đã phát sinh trong quá khứ. Chi
phí lặn không thể tránh được. Vì vậy, trong việc lựa chọn các
phương án khác nhau, chi phí này không được đưa vào xem xét, nó
không thích hợp cho việc ra quyết định.
 Chi phí tương lai không chênh lệch (committed costs): Trong quá
trình ra quyết định, nhà quản lý thường phải so sánh nhiều phương

 Chi phí trực tiếp (direct costs): là những chi phí phát sinh gắn liền trực
tiếp từng đối tượng, từng sản phẩm, từng bộ phận và có thể tính thẳng
và tính toàn bộ cho đối tượng đó như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp.

án khác nhau. Tất nhiên, sẽ phát sinh các chi phí gắn liền với
phương án đó. Các nhà quản lý thường so sánh các chi phí phát
sinh trong các phương án khác nhau để đi đến quyết định là chọn
một phương án. Có những khoản chi phí không có sự chênh lệch


28

29

 Chi phí hỗn hợp (mixed costs): là chi phí vừa mang yếu tố khả biến vừa


giữa các phương án do đó nó không thích hợp cho việc ra quyết
định.

mang yếu tố bất biến. Trong một mức độ hoạt động nào đó, tổng chi phí
hỗn hợp không thay đổi nhưng nếu vượt qua mức độ hoạt động đó thì

 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:

chi phí hỗn hợp sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động.

 Chi phí khả biến (variable costs): là những chi phí thay đổi tỷ lệ thuận

 Phân loại chi phí theo cách ứng xử cho chúng ta "Báo cáo thu nhập theo

với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Chi phí khả biến tính cho từng

số dư đảm phí", đây là báo cáo cung cấp những thông tin để phục vụ

đơn vị hoạt động lại ổn định. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có hoạt

cho quá trình ra quyết định và điều hành. Theo công thức sau:

động.
Doanh thu - Chi phí khả biến = Số dư đảm phí

 Chi phí khả biến tuyến tính: là chi phí biến động theo cùng một tỉ lệ
với sự biến động của mức độ hoạt động.
 Chi phí khả biến cấp bậc: là những chi phí thay đổi khi có sự thay đổi


Số dư đảm phí - Chi phí bất biến = Lợi nhuận
2.5.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí
Có hai phương pháp là phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ.

đủ lớn và rõ ràng của mức độ hoạt động.

Phương pháp trực tiếp: áp dụng cho trường hợp chi phí phát sinh chỉ liên

 Chi phí bất biến (fixed costs): là những chi phí không thay đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì chi
phí bất biến thay đổi.

quan đến một đối tượng chịu chi phí. Nghĩa là chi phí thuộc đối tượng nào sẽ được
tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó.
Phương pháp phân bổ: cho trường hợp ngược lại là chi phí phát sinh liên

 Chi phí bất biến bắt buộc: là những chi phí không thay đổi trong dài
hạn, nó tồn tại không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người quản
trị, nó tồn tại ở mọi mức độ hoạt động, gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ

quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí nhất là những chi phí ở bộ phận phục vụ. Nên
phải phân bổ chi phí theo các tiêu chí sau: giờ công, giờ máy hoạt động, diện tích sử
dụng...

máy như chi phí khấu hao hay phần lớn những chi phí phục vụ cho quá
trình tổ chức và điều hành. Chi phí này có bản chất lâu dài và không
thể cắt giảm đến không cho dù mức độ hoạt động giảm xuống hay sản
xuất bị gián đoạn.

Các bộ phận trong doanh nghiệp phải bao gồm hai loại: các bộ phận chức

năng và các bộ phận phục vụ.
Các bộ phận chức năng là những bộ phận thực hiện những nhiệm vụ chính
của công ty như các phân xưởng sản xuất trong công ty sản xuất chế biến...

 Chi phí bất biến không bắt buộc: là những chi phí không đổi trong
ngắn hạn nhưng có thể thay đổi trong từng chương trình, từng mục tiêu
ngắn hạn của nhà quản trị, ví dụ chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, bồi
dưỡng, nghiên cứu khoa học. Chi phí này có bản chất ngắn hạn và
trong một vài trường hợp có thể cắt giảm được.

Các bộ phận phục vụ là những bộ phận phục vụ cho hoạt động của các bộ
phận chức năng và các bộ phận phục vụ khác, như phân xưởng điện, sửa chữa,
phòng kế toán, phòng tổ chức, phòng kế hoạch...Bộ phận phục vụ để hoạt động
cũng cần chi phí do đó cần phải phân bổ chi phí của bộ phận này vào bộ phận chức


30

31

năng để xác định đúng tổng chi phí cho từng sản phẩm hay từng hoạt động của bộ
phận chức năng.

2.5.1.4. Tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm có ba cách chính đó là:

Có hai phương pháp được sử dụng để phân bổ chi phí của các bộ phận phục
vụ, được gọi là phương pháp trực tiếp và phương pháp bậc thang:

 Tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế.

 Tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí

 Phương pháp trực tiếp: là một phương pháp phân bổ đơn giản, nó bỏ
qua tất cả các chi phí về các dịch vụ giữa các bộ phận phục vụ lẫn nhau

ước tính.
 Tính giá thành sản phẩm theo chi phí định mức.

và phân bổ tất cả các chi phí cho các bộ phận chức năng. Tiêu thức phân
bổ có thể dựa trên số giờ lao động, diện tích sử dụng... của từng bộ

Tuỳ theo đặc điểm và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp mà có thể áp dụng các cách trên.

phận.
 Phương pháp bậc thang: là phương pháp phân bổ chi phí của bộ phận
phục vụ không chỉ cho bộ phận chức năng mà còn phân bổ cho các bộ

2.5.2. Dự toán ngân sách
2.5.2.1. Một số khái niệm

phận phục vụ khác. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự bắt đầu từ

Dự toán là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu mà tổ chức

bộ phận phục vụ có chi phí phát sinh lớn nhất đến các bộ phận phục vụ

cần phải đạt được, đồng thời chỉ rõ cách thức huy động các nguồn lực để thực hiện

có chi phí phát sinh nhỏ hơn, và không được phân bổ theo trình tự


các mục tiêu mà tổ chức đặt ra. Dự toán được xác định bằng một hệ thống các chỉ

ngược lại.

tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tương lai. Dự
toán được xây dựng dựa trên cơ sở của kế hoạch và là trung tâm của kế hoạch [5].
Dự toán ngân sách là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu

Bộ phận phục vụ A

kinh tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ
rõ cách thức, biện pháp huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ

Bộ phận phục vụ B

đó. Dự toán ngân sách là một hệ thống bao gồm nhiều dự toán như: dự toán tiêu thụ,
dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự

Bộ phận phục vụ C

toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý
Bộ phận hoạt
động 1

Bộ phận hoạt
động 2

Bộ phận hoạt
động 3


doanh nghiệp, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán [5].
Dự toán ngân sách là kế hoạch cho tương lai. Do đó, dự toán ngân sách là các

Hình 2.1: Mô hình phương pháp phân bổ bậc thang

công cụ để lập kế hoạch, và nó thường được lập trước khi bắt đầu một giai đoạn hay
một kỳ ngân sách. Tuy nhiên, so sánh giữa dự toán ngân sách với các kết quả thực tế


32

sẽ cung cấp được nhiều thông tin có giá trị về các hoạt động. Do đó, dự toán ngân
sách là cả hai công cụ lập kế hoạch và công cụ đánh giá thực hiện kế hoạch [10].

33

Chức năng tổ chức và điều hành: Vai trò này của dự toán ngân sách thể hiện
ở việc huy động và phân phối các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của doanh

Thông thường, đầu vào quan trọng nhất trong dự toán ngân sách là một số

nghiệp, thể hiện ở dự toán ngân sách là văn bản cụ thể, súc tích truyền đạt các mục

biện pháp dự báo sản lượng đầu ra dự kiến. Đối với nhà máy sản xuất, sản lượng

tiêu, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đến các nhà quản lý các bộ phận,

đầu ra là số lượng của mỗi loại sản phẩm được sản xuất ra. Đối với một nhà bán lẻ,


phòng ban.

nó có thể là số lượng của mỗi loại sản phẩm được bán ra [10].

Ngoài ra dự toán ngân sách còn có vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết
định về phân bổ nguồn lực, trong bố trí nhân sự thông qua việc đánh giá trách

2.5.2.2. Mục đích của dự toán ngân sách
Dự toán ngân sách cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch của doanh
nghiệp bằng những số liệu cụ thể. Cụ thể hóa các nguồn lực, các biện pháp để thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ bằng những số liệu những bản tính toán chi tiết và cụ thể.

nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu mà dự toán đề ra.
2.5.2.4. Phân loại dự toán ngân sách
 Phân loại theo thời gian:

Dự toán ngân sách cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp toàn bộ thông tin

Dự toán ngân sách ngắn hạn (Short-term Budgeting): là dự toán được lập cho

về kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong từng thời gian cụ thể và cả quá trình sản

kỳ kế hoạch là một năm và được chia ra từng kỳ ngắn hơn là hàng quí và hàng

xuất kinh doanh. Dự toán ngân sách chỉ rõ nhiệm vụ của từng bộ phận và đánh giá

tháng. Dự toán ngân sách ngắn hạn được lập hàng năm trước khi niên độ kế toán kết

trách nhiệm quản lý cuả từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu của doanh


thúc và được xem như là định hướng chỉ đạo cho mọi hoạt động của tổ chức trong

nghiệp [5].

năm kế hoạch.

2.5.2.3. Vai trò của dự toán ngân sách
Dự toán ngân sách có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng
của nhà quản trị, cụ thể như sau:
Chức năng lập kế hoạch: Dự toán ngân sách xác định mục tiêu mà doanh
nghiệp đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời dự kiến nguồn lực để thực hiện mục

Dự toán ngân sách dài hạn (Long-term Budgeting): còn được gọi là dự toán
ngân sách vốn, đây là dự toán được lập liên quan đến tài sản dài hạn, điểm cơ bản
của dự toán ngân sách vốn là lợi nhuận dự kiến lớn, mức độ rủi ro cao, thời gian thu
hồi vốn dài.
 Phân loại theo chức năng:

tiêu đó, vai trò này của dự toán ngân sách thể hiện ở việc lập dự toán báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí
nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán
chi phí bán hàng…

Dự toán hoạt động (Performance Budgeting): là dự toán liên quan đến hoạt
động chính, cơ bản và cụ thể của doanh nghiệp. Ví dụ như dự toán tiêu thụ nhằm dự
kiến tình hình tiêu thụ, dự toán sản xuất nhằm dự kiến sản lượng sản xuất, dự toán
mua hàng nhằm dự toán khối lượng hàng cần thiết mua vào…

Chức năng kiểm soát: Vai trò này của dự toán ngân sách thể hiện ở việc dự

toán ngân sách được xem là cơ sở, là thước đo chuẩn để so sánh, đối chiếu với số
liệu thực tế đạt được của công ty thông qua các báo cáo kế toán quản trị. Thông tin
trên dự toán ngân sách là cơ sở để kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.

Dự toán tài chính (Financial Budgeting): là các dự toán liên quan đến tiền tệ,
vốn đầu tư như dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, dự toán tiền…


×