ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LƢƠNG THỊ THU HIỀN
LƢƠNG THỊ THU HIỀN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 95 -
ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 95 -
TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tri
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
THÁI NGUYÊN - 2014
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài:
Trƣớc hết, tác giả muốn gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo hƣớng
“Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với công ty TNHH một thành viên 95
dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Tri đã tận tình hƣớng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất để
- Tổng cục công nghiệp Quốc phòng” là sản phẩm nghiên cứu của tôi; số liệu và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này chƣa hề đƣợc công bố trên
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo cùng Ban Giám hiệu Nhà trƣờng,
Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trƣờ
các nghiên cứu khác.
ế
và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Vĩnh Phúc, ngày .... tháng .... năm 2014
Tác giả luận văn
mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Một thành viên 95
cùng các anh chị đồng nghiệp trong công ty đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành luận văn.
Lƣơng Thị Thu Hiền
Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan luận văn còn những hạn chế nhất
định. Tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các
thầy cô giáo và các đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Vĩnh Phúc, ngày .... tháng .... năm 2014
Tác giả luận văn
Lƣơng Thị Thu Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iii
iv
MỤC LỤC
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 32
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................... 3
5. Kết cấu nội dung của đề tài ..................................................................................... 3
Chƣơng 1. MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ............................ 4
1.1. Lý luận về tài chính doanh nghiệp ....................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp .................................................................... 4
1.1.2. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp ................................................. 4
1.1.3. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp ............................................................... 5
1.1.4. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp ............................................. 6
1.2. Lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp .......................................................... 8
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp ....................................................... 8
1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính trong doanh nghiệp ............................................. 8
1.2.3. Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp.............................................. 10
1.2.4. Chủ thể quản lý tài chính doanh nghiệp .......................................................... 11
1.2.5. Đối tƣợng quản lý tài chính doanh nghiệp ...................................................... 14
1.2.6. Nội dung quản lý tài chính trong doanh nghiệp nhà nƣớc .............................. 17
1.2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp ................. 28
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 32
2.2.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu .......................................................... 32
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...................................................................... 32
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin ........................................................................... 35
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .................................................................... 35
2.3. Hệ thố
............................................................................. 36
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh..................... 36
2.3.2. Các chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý tài chính của công ty TNHH
một thành viên 95 ......................................................................................... 36
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 95 ...... 38
3.1. Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 95 ............... 38
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên 95 ..... 38
3.1.2. Thông tin về công ty và cơ chế hoạt động của công ty ................................... 39
3.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên 95 ..................... 40
3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH một thành viên 95 ......................... 47
3.1.5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên 95 ......................... 48
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính của công ty TNHH một thành viên 95 ................ 49
3.2.1. Quản lý nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty 95 ................................ 49
3.2.2. Quản lý doanh thu ........................................................................................... 60
3.2.3. Quản lý chi phí ................................................................................................ 65
3.2.4. Quản lý lợi nhuận và phƣơng án phân phối lợi nhuận .................................... 71
3.2.5. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài chính tại công ty TNHH một
thành viên 95 ............................................................................................... 75
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính của công ty TNHH một
thành viên 95 ................................................................................................ 89
3.3.1. Những mặt tích cực ......................................................................................... 89
3.3.2. Những mặt hạn chế ......................................................................................... 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
v
vi
3.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 93
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Chƣơng 4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 95 ............................................ 95
4.1. Bối cảnh phát triển công ty đòi hỏi hoàn thiện công tác quản lý tài chính
của công ty TNHH một thành viên 95 ......................................................... 95
4.1.1. Sự phát triển và hội nhập nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam trong
nền kinh tế toàn cầu ..................................................................................... 95
4.1.2. Nhu cầu tăng trƣởng cả về quy mô lẫn chất lƣợng của Công ty TNHH
một thành viên 95 ......................................................................................... 96
4.2. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH một thành viên 95 đến năm 2020.......... 97
4.2.1. Sản phẩm kinh tế ............................................................................................. 97
4.2.2. Dự kiến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................. 99
4.2.3. Định hƣớng về khoa học công nghệ và nhân lực ............................................ 99
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
CB, CNV
: Cán bộ, Công nhân viên
CNQP
: Công nghiệp Quốc phòng
TCDN
: Tài chính doanh nghiệp
QPAN
: Quốc phòng an ninh
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
XN
: Xí nghiệp
PX
: Phân xƣởng
4.3. Những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của công ty TNHH
một thành viên 95 ....................................................................................... 101
4.3.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của công ty 95 ..................... 101
4.3.2. Giải pháp đối với việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ quản lý tài chính ............... 103
4.3.3. Giải pháp về quản lý nguồn vốn và lợi nhuận .............................................. 105
4.3.4. Giải pháp cho công tác kiểm tra, giám sát về tài chính ................................ 108
4.3.5. Nâng cao chất lƣợng phân tích tài chính doanh nghiệp ................................ 110
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 116
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 117
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vii
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.20: Đánh giá về công tác quản lý doanh thu và lợi nhuận............................ 81
Bảng 2.1: Số liệu thể hiện mẫu điều tra .................................................................... 34
Bảng 3.1: Cơ cấu vốn chủ sở hữu hàng năm của công ty TNHH một thành
viên 95 từ năm 2010 đến năm 2013 ........................................................ 49
Bảng 3.2: Sự thay đổi trong cơ cấu vốn của công ty qua các năm ..................................... 49
Bảng 3.3: Tài sản cố định hàng năm của Công ty 95 từ năm 2010 đến năm 2013 .......... 52
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý TSCĐ qua các năm của
Bảng 3.21: Đánh giá về chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính ...................... 84
Bảng 3.22: Đánh giá về cơ chế công cụ và hình thức quản lý .................................. 88
Bảng 3.23. Đánh giá hiệu quả về hiệu quả kinh doanh của công ty nhà nƣớc
từ năm 2011 đến năm 2013 ..................................................................... 91
Bảng 4.1: Dự kiến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 95
đến năm 2020 ........................................................................................... 99
công ty TNHH một thành viên 95 ........................................................... 54
Bảng 3.5: Cơ cấu vốn lƣu động hàng năm của công ty TNHH một thành
viên 95 giai đoạn 2010 - 2013 ................................................................. 56
Bảng 3.6: Cơ cấu hàng tồn kho của công ty 95 giai đoạn 2010-2013.................................. 56
Bảng 3.7: Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty 95 giai đoạn 2010-2013 ................... 59
Bảng 3.8: Doanh thu của công ty 95 từ năm 2010 đến năm 2013 và dự kiến
đến năm 2020 ........................................................................................... 60
Bảng 3.9: Cơ cấu doanh thu của công ty TNHH một thành viên 95 ........................ 62
Bảng 3.10: Doanh thu khác của công ty 95 từ năm 2010 đến năm 2013 và
dự kiến đến năm 2020.............................................................................. 64
Bảng 3.11: Tình hình chi phí của công ty 95 giai đoạn 2010-2013 .......................... 65
Bảng 3.12: Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty 95 giai đoạn 2010-2013 ........ 66
Bảng 3.13: Chi phí nhân công hàng năm của công ty 95.......................................... 69
Bảng 3.14: Chi phí sản xuất chung hàng năm của công ty 95 trong giai đoạn
2010 - 2013 .............................................................................................. 70
Bảng 3.15: Lợi nhuận hàng năm của công ty TNHH một thành viên 95 giai
đoạn 2010 - 2013 ..................................................................................... 71
Bảng 3.16: Cơ cấu lợi nhuận trƣớc thuế của công ty 95 giai đoạn 2010 - 2013.................. 73
Bảng 3.17: Phân phối lợi nhuận hàng năm của công ty 95 giai đoạn 2010 - 2013 ............. 75
Bảng 3.18: Đánh giá về công tác quản lý sử dụng vốn ............................................. 76
Bảng 3.19: Đánh giá về công tác quản lý chi phí sản xuất ....................................... 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
1
ix
MỞ ĐẦU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
1. Tính cấp thiết của đề tài
BIỂU ĐỒ
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng phụ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên 95 năm 2013 .... 51
thuộc vào rất nhiều nhân tố nhƣ môi trƣờng kinh doanh, trình độ quản lý của các
Biểu đồ 3.2: Doanh thu của công ty 95 từ năm 2010 đến năm 2014 ........................ 61
nhà doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính.
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu doanh thu của công ty 95 ......................................................... 63
Tài chính doanh nghiệp là các phƣơng thức huy động, phân bổ và sử dụng
Biều đồ 3.4: Chi phí nguyên vật liệu của công ty 95 giai đoạn 2010 - 2013 .... 68
nguồn lực tài chính nhằm đạt tới những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu đồ 3.5: Lợi nhuận trƣớc thuế của công ty 95 giai đoạn 2010 - 2013 ....... 72
Quản lý tài chính tốt là nhân tố quan trọng, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu lợi nhuận trƣớc thuế của công ty năm 2013 .................... 74
doanh của doanh nghiệp ngày càng mở rộng và hiệu quả. Vì lẽ đó, nâng cao chất
lƣợng quản lý tài chính là bài toán luôn đƣợc đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp cho
dù bối cảnh của doanh nghiệp đó nhƣ thế nào. Kinh nghiệm cho thấy bất cứ khi nào
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp ................................................. 13
Sơ đồ 1.2: Hệ thống thông tin kế toán ................................................................................... 14
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của công ty 95............................................................................. 42
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản lý tài sản cố định của công ty TNHH một thành viên 95 ....... 52
và ở đâu, quản lý bị buông lỏng cũng là tiền đề cho những bất cập và vô hiệu quả.
Mặt khác, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp xét cho cùng là tối đa hóa lợi
nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Do đó, nâng cao chất lƣợng quản lý tài
chính cũng chính là góp phần thực hiện mục tiêu này.
Công ty TNHH một thành viên 95-Tổng cục CNQP là một doanh nghiệp nhà
nƣớc hoạt động trong ngành sản xuất hóa chất với nhiệm vụ là phục vụ cho sản xuất
vũ khí của Bộ Quốc Phòng. Ngoài các sản phẩm phục vụ cho ngành Công nghiệp
Quốc phòng công ty còn sản xuất các mặt hàng hóa chất khác phục vụ cho các
ngành công nghiệp hóa chất và hàng tiêu dùng nhƣ: axít nitơríc, ete , cồn…Trong
những năm qua Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ cung cấp các mặt hàng vũ khí
phục vụ cho Quốc phòng và cung cấp một số mặt hàng hóa chất cho các ngành nhƣ
khai thác khoáng sản và một số ngành khác, quy mô của Công ty ngày càng mở
rộng theo hƣớng phát triển các mặt hàng kinh tế, trên nền tảng tận dụng năng lực
của các dây chuyền sản xuất hàng quốc phòng chƣa đƣợc khai thác hết công suất
nhằm đảm bảo bảo toàn vốn Nhà nƣớc, tăng thu nhập và giữ gìn đội ngũ công nhân
nòng cốt của ngành Công nghiệp quốc phòng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty ngày một đa dạng phong phú.
Bên cạnh những thành công bƣớc đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh,
công tác quản lý tài chính của Công ty TNHH một thành viên 95 vẫn còn bộc lộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
2
3
những tồn tại, bất cập trong nhận thức, hoạch định chiến lƣợc tài chính, phƣơng
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý tài chính
pháp quản lý, điều hành… làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh chƣa cao, suất
của Công ty TNHH một thành viên 95 trong giai đoạn 2010 -2013 nhằm đánh giá
sinh lời còn thấp, khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng của các sản phẩm kinh tế còn
đúng những mặt mạnh và mặt yếu trong công tác quản lý tài chính của công ty. Qua
hạn chế.
đó mới có thể đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
Là ngƣời trực tiếp theo dõi và quản lý tài chính của Công ty, tôi đã nhận thức
đƣợc đƣợc rằng chất lƣợng quản lý tài chính là một trong những yếu tố quan trọng
công ty TNHH một thành viên 95.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, và là một yếu tố quan trọng khi thực
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính và quản lý tài chính doanh nghiệp.
hiện chiến lƣợc chuyển dịch cơ cấu và mở rộng quy mô các mặt hàng sản xuất của
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của công ty TNHH một
công ty. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên tôi đã tiến hành nghiên cứu và lựa chọn đề
tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với Công ty TNHH một thành
viên 95, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc
sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế , đối với tôi đề tài có ý nghĩa thiết thực, cần thiết cả
về lý luận và thực tiễn.
thành viên 95 qua các năm 2010 đến 2013 , điều này giúp các nhà quản lý tài chính
của công ty nhận biết đƣợc tình hình tài chính cũng nhƣ công tác quản lý tài chính
của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính
nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu về quản lý tài chính trong bối cảnh mới, phù hợp với
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
+Mục tiêu nghiên cứu chung:
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và quản lý tài
những chiến lƣợc phát triển của công ty.
- Đề tài mang tính khả thi, có thể vận dụng ngay vào thực tiễn hoạt động tài
chính của công ty TNHH một thành viên 95. Luận văn nghiên cứu đề tài cũng là
chính doanh nghiệp, từ đó phân tích các nội dung và biện pháp quản lý tài chính
nguồn tài liệu tham khảo cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc quản lý tài
doanh nghiệp, đi sâu nghiên cứu về nội dung quản lý tài chính của doanh nghiệp
chính doanh nghiệp 100% vốn Nhà nƣớc.
nhà nƣớc.
5. Kết cấu nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục, đề
+ Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Phân tích thực trạng tài chính doanh nghiệp và công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp cña công ty TNHH một thành viên 95, từ đó phân tích mặt mạnh và
mặt yếu trong công tác quản lý tài chính của công ty, làm cơ sở cho các giải pháp.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính công ty
- Chƣơng 1: Một số nhận thức cơ bản về tài chính doanh nghiệp và quản lý
tài chính doanh nghiệp
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính của Công ty TNHH Một
TNHH một thành viên 95.
thành viên 95
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình tài chính và công tác quản lý
tài chính của công ty TNHH một thành viên 95, Tổng cục CNQP .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tài bao gồm: 4 chƣơng:
/>
- Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Công
ty TNHH Một thành viên 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
4
5
Chƣơng 1
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nƣớc
MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
với các doanh nghiệp đƣợc thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp
VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc theo luật định.
- Mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với thị trƣờng tài chính:
1.1. Lý luận về tài chính doanh nghiệp
Các quan hệ này đƣợc thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
doanh nghiệp. Với thị trƣờng tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng, các doanh
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, đƣợc thành lập với mục đích
hoạt động mang lại lợi ích cho những ngƣời chủ sở hữu doanh nghiệp. Do đó, vấn
đề đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để bảo đảm đủ vốn, đáp ứng
đƣợc yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tiếp đó, phải thực hiện đầu tƣ
vốn, phân bổ vốn nhƣ thế nào cho hợp lý để đạt đƣợc mục tiêu đề ra một cách hiệu
quả nhất. Quá trình huy động vốn, đầu tƣ vốn đã làm hình thành nên các quỹ tiền tệ,
phân phối và sử dụng cho các mục đích nhất định. Quá trình này làm xuất hiện các
dòng tiền tệ đi vào và đi ra khỏi doanh nghiệp. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là làm thế
nào các doanh nghiệp có thể quản lý các vấn đề này nhằm mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp, không để mất mát nguồn vốn kinh doanh. Điều đó đặt ra cho doanh
nghiệp yêu cầu phải có một hệ thống quản lý bao gồm các phƣơng thức và công cụ
để huy động, sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả. Đó cũng chính là nội
dung của tài chính doanh nghiệp.
Vậy, tài chính doanh nghiệp là các phƣơng thức huy động, phân bổ và sử
dụng nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp.
nghiệp nhận đƣợc các khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn và
ngƣợc lại, các doanh nghiệp phải hoàn trả vốn vay và tiền lãi trong thời hạn nhất
định. Với thị trƣờng vốn, thông qua hệ thống các tổ chức tài chính trung gian khác,
doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn bằng
cách phát hành các chứng khoán, các doanh nghiệp phải hoàn trả mọi khoản lãi cho
các chủ thể tham gia đầu tƣ vào doanh nghiệp bằng một khoản tiền cố định hay phụ
thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp ( thị trƣờng chứng khoán). Thông
qua thị trƣờng tài chính, các doanh nghiệp cũng có thể đầu tƣ vốn nhàn rỗi của mình
bằng cách kí gửi vào hệ thống ngân hàng hoặc đầu tƣ vào chứng khoán của các
doanh nghiệp khác.
- Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trƣờng khác:
Các thị trƣờng khác nhƣ thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, thị trƣờng sức lao
động,...Là chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng
vốn để mua sắm các yếu tố sản xuất nhƣ vật tƣ, máy móc thiết bị, trả công lao động,
chi trả các dịch vụ.Đồng thời, thông qua các thị trƣờng, doanh nghiệp xác định nhu
cầu sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng, để làm cơ sở hoạch định ngân
1.1.2. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp
Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể có các
mối quan hệ tài chính sau:
- Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nƣớc:
Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ Nhà nƣớc cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ
sách đầu tƣ, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm làm cho sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp luôn thỏa mãn nhu cầu của thị trƣờng.
- Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp:
Đây là mối quan hệ tài chính khá phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính giữa
phần theo những nguyên tắc và phƣơng thức nhất định để tiến hành sản xuất kinh
các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các thành viên
doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, mối quan hệ tài chính này cũng phản ánh
trong doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn.
những quan hệ kinh tế dƣới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và
1.1.3. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
6
7
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây
Chức năng thứ hai là chức năng giám đốc tài chính : nhờ vào đó việc
nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan
kiểm tra bằng đồng tiền đƣợc thực hiện đối với quá trình vận động của các nguồn
trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Đó cũng là một khâu cơ sở của hệ thống tài
lực tài chính nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp theo
chính trong mỗi doanh nghiệp và chứa đựng các đặc điểm sau:
các mục tiêu đã xác định. Đối tƣợng của kiểm tra, kiểm soát là quá trình vận
Thứ nhất, Tài chính doanh nghiệp gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp, có các quan hệ tài chính đa dạng phát sinh nhƣ quan hệ
nộp, cấp giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc, quan hệ thanh toán với các chủ thể khác
trong xã hội, với ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
Thứ hai, sự vận động của quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh có những nét riêng
biệt, đó là: sự vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật tƣ
và lao động; ngoài phần tạo lập ban đầu chúng còn đƣợc bổ sung từ kết quả kinh
doanh; sự vận động của vốn kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận và tối đa hóa giá
trị doanh nghiệp.
1.1.4. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Chức năng
động của đồng vốn kinh doanh qua các khâu khác nhau của quá trình kinh doanh.
Chủ thể của giám đốc cũng chính là chủ thể phân phối, vì để quá trình phân phối
hợp lý, cần phải kiểm tra xem xét kỹ lƣỡng vấn đề đó. Kết quả của giám đốc tài
chính là phát hiện ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc trong quá trình phân bổ và
sử dụng, từ đó đề xuất các giải pháp điều chỉnh và hoàn thiện hoạt động tài chính
phục vụ tốt cho mục tiêu kinh doanh.
1.1.4.2. Vai trò tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh
nghiệp có các vai trò sau:
Thứ nhất, huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp: Để thực hiện mục tiêu kinh doanh, vốn là yếu tố tiền đề
Đối với mỗi doanh nghiệp thì tài chính doanh nghiệp là một phạm trù quan
và quan trọng nhất, vì vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp trƣớc hết phải xác định
trọng để doanh nghiệp có thể quản lý tài chính của mình một cách có hiệu quả.
chính xác nhu cầu vốn trong từng thời kỳ và từng công đoạn sản xuất. Trên cơ sở đó
Chức năng cơ bản của tài chính doanh nghiệp có thể kể đến là:
Thứ nhất, chức năng phân phối lợi nhuận: Quá trình phân phối lợi nhuận sẽ
làm giảm lƣợng tiền của doanh nghiệp mà đáng lẽ đƣợc đƣa vào để phục vụ cho các
hoạt động kinh doanh có khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn. Chính sách phân phối
lợi nhuận hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp và sự
tiến hành lựa chọn các công cụ huy động vốn thích hợp với chi phí thấp nhất.
Thứ hai, tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả: Đây phải đƣợc coi là
điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò
đánh giá và lựa chọn phƣơng án đầu tƣ; huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt
động kinh doanh, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng
nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời vốn kinh doanh.
gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Chính sách phân phối lợi nhuận tốt khi cân đối
Thứ ba, đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh: Vai trò này của tài chính
đƣợc phần lãi đem chia, phần lãi không chia và sự chênh lệch giữa mức sinh lợi của
doanh nghiệp đƣợc thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn
đầu tƣ với tỷ suất chiết khấu của thị trƣờng là vấn đề đƣợc nhiều đối tƣợng quan
đầu tƣ, lao động, vật tƣ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu,
tâm và chú ý. Khi mức sinh lợi của đầu tƣ lớn hơn tỷ suất chiết khấu thị trƣờng, dẫn
hàng hóa, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối lợi nhuận để điều tiết hài hòa
đến việc chia lãi không có lợi bằng việc giữ lại để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh
lợi ích giữa các chủ thể.
và điều đó sẽ gia tăng tiềm năng tăng trƣởng của doanh nghiệp và ngƣợc lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
8
9
Thứ tư, giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh
Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc đƣa ra các quyết định về tài chính, tổ
nghiệp:Thông qua các chỉ tiêu tài chính thực hiện mà nhà quản lý nhận ra thực trạng
chức thực hiện các quyết định nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt động tài chính của
quá trình kinh doanh, từ đó đánh giá khái quát và kiểm soát cũng nhƣ điều chỉnh
doanh nghiệp. Vậy vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp là gì? Có ba khía
các hoạt động kinh doanh hƣớng theo mục tiêu đã đặt ra.
cạnh phản ánh nội hàm của quản lý tài chính doanh nghiệp:
1.2. Lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thƣờng nảy sinh các nhu cầu
động tài chính của doanh nghiệp. Nó đƣợc thực hiện thông qua một cơ chế, đó là cơ
vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên của doanh
chế quản lý tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp đƣợc
nghiệp cũng nhƣ cho đầu tƣ phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trƣớc
hiểu là một tổng thể các phƣơng pháp, các hình thức và công cụ đƣợc vận dụng để
hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh
quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể
doanh của doanh nghiệp trong kì kinh doanh và tiếp đó phải lựa chọn các
nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định.
phƣơng pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn
ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày
và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty.
nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho
Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh
phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của tài chính
hƣởng đến cách thức và phƣơng thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tƣ để
doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình
thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ
thức và phƣơng pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp
cho phép quyết định lƣợng nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua, sản phẩm
nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
công ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
sản phẩm ra thị trƣờng. Khi có kế hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác định
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc
đƣợc nguồn nhân lực doanh nghiệp cần.
Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự thất
bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay các tập đoàn công ty lớn..
tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc
đánh giá và lựa chọn dự án đầu tƣ trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ
rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tƣ tối ƣu. Việc huy động kịp thời
Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập kế hoạch
các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp đƣợc các cơ
trong dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi nhuận và
hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
ngân quỹ công ty trong khi kế hoạch dài hạn thƣờng mang tính chiến lƣợc và liên
doanh có thể giảm bớt và tránh đƣợc những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra đồng
quan đến việc lập các mục tiêu tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận trong vòng từ 3
thời giảm bớt đƣợc nhu cầu vay vốn, từ đó giảm đƣợc các khoản tiền trả lãi vay.
đến 5 năm.
Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng
1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
các hình thức thƣởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
10
11
công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp
quản lý tài chính, để tính toán hiệu quả của một công cuộc đầu tƣ, các nhà quản lý
phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
cần đƣa kết quả về hiện tại để so sánh và phân tích.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc chi trả: Thông thƣờng các kết quả báo cáo hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ phản ánh thực trạng lỗ lãi trong
doanh nghiệp.
Thông qua các hình thức, chi tiền tệ hằng ngày, tình hình tài chính và thực
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong thực tế, điều mà doanh nghiệp quan
hiện các chỉ tiêu tài chính, ngƣời lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể
tâm hơn chính là dòng tiền. Dòng tiền vào và dòng tiền ra của các doanh nghiệp
đánh giá khái quát và kiểm soát đƣợc các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát
phản ánh tính chất thời gian của lợi nhuận và chi phí. Do đó, nguyên tắc này có
hiện đƣợc kịp thời những tồn tại vƣớng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đƣa ra
nghĩa là việc quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến lợi
các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh
nhuận mà còn cần phải quan tâm đến việc phân bổ lợi nhuận cho các hoạt động chi
1.2.3. Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
trả khác nhƣ: cổ tức,... Nguyên tắc này đảm bảo cho sự phát triển bền vững của
Giống nhƣ bất kỳ hoạt động nào của doanh nghiệp, hoạt động quản lý tài
chính doanh nghiệp cũng cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định. Để đảm
bảo thực hiện đƣợc các nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp và đạt đƣợc mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp. Các nguyên tắc đó là:
doanh nghiệp thông qua các phƣơng án phân phối lợi nhuận hợp lý và hiệu quả.
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc thị trƣờng có hiệu quả: Thị trƣờng có hiệu quả là
thị trƣờng mà ở đó giá trị của các tài sản tại các thời điểm khác nhau đều phản ánh
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận: Quản lý tài
đầy đủ các thông tin một cách chính xác và công khai. Đây là một nguyên tắc rất
chính phải dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Giữa rủi ro và lợi nhuận
quan trọng vì hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn chịu
kỳ vọng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, tức là, một quyết định kinh doanh
các tác động của thị trƣờng.
hoặc đầu tƣ của một doanh nghiệp cho một hoạt động phụ thuộc vào tính rủi ro của
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc gắn kết lợi ích của nhà quản lý với lợi ích của các
hoạt động đó, hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao sẽ đem lại lợi nhuận kỳ
cổ đông. Nhà quản lý là những ngƣời chịu trách nhiệm phân tích, lập kế hoạch tài
vọng cao và ngƣợc lại. Điều đó cũng thể hiện sự đánh đổi khi lựa chọn các phƣơng
chính, quản lý nguồn quỹ và chi tiêu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu
án đầu tƣ, kinh doanh Nếu nhà quản lý tài chính muốn thu đƣợc lợi nhuận cao vào
tƣ. Cổ đông lại là những ngƣời góp vốn để xây dựng nên doanh nghiệp. Do vậy, cần
cuối kỳ thì sẽ phải chấp nhận mức rủi ro cao hơn. Việc áp dụng nguyên tắc này ở
mỗi doanh nghiệp có sự khác nhau tùy thuộc vào mức độ chấp nhận và năng lực dự
đoán rủi ro của họ.
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền: Một lƣợng tiền nhất định
tại một thời điểm nhất định có thể sử dụng để đầu tƣ cho một hoạt động sản xuất,
kinh doanh cũng có thể quy đổi ra những hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Môi trƣờng
đảm bảo sự gắn kết lợi ích của hai chủ thể này nhằm đạt đƣợc sự hài hòa tối đa đối
với các quyết định và chiến lƣợc của doanh nghiệp.
1.2.4. Chủ thể quản lý tài chính doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển của các hoạt động tài chính nói chung và hoạt
động tài chính doanh nghiệp nói riêng thì vai trò của bộ máy quản lý tài chính
kinh tế là một môi trƣờng luôn luôn biến đổi, do vậy một lƣợng tiền cụ thể tại mỗi
ngày càng đƣợc chú trọng. Đứng đầu bộ máy quản lý tài chính của công ty
thời điểm khác nhau sẽ có giá trị khác nhau khi đƣa về thời điểm hiện tại. Điều đó
thƣờng là Giám đốc tài chính hay CFO (Chief Financial Official). Tuy nhiên ở
xảy ra do tác động của các yếu tố nhƣ lãi suất, lạm phát,… Do vậy, trong hoạt động
Việt Nam vị trí Giám đốc tài chính này chƣa đƣợc phổ biến mà thƣờng thấy là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
12
13
một phó giám đốc hoặc giám đốc thứ nhất kiêm nhiệm chức danh này. Trong
các doanh nghiệp lớn, các quyết định về tài chính thƣờng do một ủy ban tài
chính đƣa ra. Trong các doanh nghiệp nhỏ thì chính chủ nhân của doanh nghiệp
đó sẽ chịu trách nhiệm về các quyết định tài chính.
Bên dƣới Giám đốc tài chính là cả một bộ máy phòng, ban tài chính đảm bảo
cung cấp thông tin một cách thƣờng xuyên, chính xác, kịp thời cho quá trình điều
hành hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Sự phân cấp quản lý tài chính trong
doanh nghiệp đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Để có thể đƣa ra những quyết định phù hợp và kịp thời, nhà quản lý tài chính
cần có thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Do vậy, việc tổ chức thu thập, phân
loại và tích lũy thông tin là hết sức cần thiết cho hoạt động quản lý tài chính.
Thông tin kế toán là tiền đề cho thông tin tài chính. Thông tin kế toán là các
thông tin đƣợc phòng kế toán ghi nhận sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
14
15
tin kế toán này sẽ đƣợc sử dụng để tạo ra các thông tin tài chính phục vụ cho việc ra
các quyết định. Sơ đồ 2 mô tả việc sử dụng các báo cáo tài chính phục vụ cho việc
ra quyết định.
1.2.5.1. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của tất cả các hao phí về mặt vật chất và về mặt lao động mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân loại chi phí sản xuất dựa trên lĩnh vực sử dụng bao gồm:
+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lƣơng, tiền công, các
khoản tính nộp nhƣ quỹ BHXH, BHYT, BHTN
+ Chi phí sản xuất chung là chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất và
kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá
trình hoạt động
+ Chi phí bán hàng là chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hóa:
Marketing, quảng cáo,...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp nhƣ tiền lƣơng, và các khoản trích nộp của bộ máy quản lý
và điều hành, chi phí công cụ và sử dụng, khấu hao tài sản cố định, chi phí phát sinh
bằng tiền cho việc quản lý
Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mối quan hệ tỷ lệ với khối lƣợng hàng hóa
tiêu thụ:
+ Chi phí cố định là chi phí không thay đổi và không phụ thuộc vào sản
lƣợng: chi phí thuê nhà xƣởng, mua máy móc thiết bị,…
+ Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi theo sự thay đổi về sản lƣợng: chi phí
nguyên vật liệu đầu vào,…
Để quản lý tốt chi phí của doanh nghiệp, các nhà quản lý tài chính cần nắm
đƣợc cơ cấu chi phí mà doanh nghiệp sử dụng trong một chu kỳ sản xuất kinh
Sơ đồ 1.2: Hệ thống thông tin kế toán
Để đảm bảo hệ thống thông tin tài chính luôn đƣợc cập nhật một cách kịp
thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, điều quan trọng là sự phối hợp giữa các
bộ phận trong doanh nghiệp.
tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.5.2. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản quy ra tiền mà doanh
1.2.5. Đối tượng quản lý tài chính doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
doanh (thƣờng là một năm). Cơ cấu chi phí là tỷ trong của từng loại chi phí trong
nghiệp thu đƣợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
16
17
+ Thu nhập bán hàng là toàn bộ các khoản tiền thu nhập về tiêu thụ sản phẩm
Lợi nhuận luôn luôn là mục tiêu cuối cùng và quan trọng đối với các doanh
và lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một bộ phận chủ yếu có thể
nghiệp sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp luôn luôn áp dụng triệt để các cách để
chiếm đƣợc tỷ trọng lớn trong toàn bộ tổng số thu nhập của doanh nghiệp.
làm gia tăng lợi nhuận theo thời gian.
+ Thu nhập từ các hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu do hoạt động
Tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản thuế và phí sẽ
đầu tƣ tài chính, kinh doanh về vốn mang lại nhƣ các hoạt động mua bán cổ phiếu
đƣợc dùng để phân phối cho các mục đích sử dụng khác nhau. Nội dung phân phối
trái phiếu, cho vay vốn…
lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu nhập khác (còn gọi là thu nhập bất thƣờng, thu nhập đặc biệt) ví dụ:
thu nhập từ việc thanh lý Tài sản cố định, các khoản nợ vắng chủ hay nợ không có
ngƣời đòi nợ.
- Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc. Nếu doanh nghiệp bị lỗ
thì không phải nộp về khoản này. Nếu lợi nhuận sau thuế không đủ để nộp tiền sử
dụng vốn theo mục đích quy định thì doanh nghiệp phải nộp toàn bộ phần lợi nhuận
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hoàng hóa dịch vụ
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: là tiền bán sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
sau khi đã trừ đi các khoản tiền chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị tra lại. thu từ phần trợ giá của Nhà nƣớc, nếu doanh nghiệp có cung cấp hàng hóa
và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nƣớc.
+Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ khác: Doanh thu từ các hoạt động mua
bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, liên doanh, liên kết, thu lãi tiền
gửi, lãi từ tiền đã cho vay các khoản thu từ lãi…
Doanh nghiệp đƣợc hƣởng sự trợ giá, trợ cấp của Nhà nƣớc nếu thực hiện các
nhiệm vụ của Nhà nƣớc về sản xuất hay cung ứng các dịch vụ về quốc phòng, an
ninh, cung cấp các sản phẩm dịch vụ theo giá cả của nhà nƣớc mà thu nhập không
đủ bù đắp chi phí cũng đƣợc hƣởng sự trợ cấp, trợ giá của nhà nƣớc.
1.2.5.3. Lợi nhuận và việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
sau thuế này.
- Nộp các khoản tiền bị phạt: Đó là các khoản nộp vi phạm kỷ luật thu nộp
ngân sách, tiền phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt vì nợ quá
hạn, các khoản chi phí hợp lệ chƣa đƣợc trừ đi khi xác định mức thuế phải nộp
- Trừ đi các khoản lỗ không đƣợc trừ vào lợi tức sau thuế
- Các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực đặc thu nhƣ: ngân hàng,
bảo hiểm,… mà pháp luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi tức thì sau
khi trừ đi các khoản nêu trên, doanh nghiệp phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi tức
theo tỷ lệ do nhà nƣớc quy định.
1.2.6. Nội dung quản lý tài chính trong doanh nghiệp nhà nước
1.2.6.1. Quản lý nguồn vốn và tài sản
a. Quản lý sử dụng vốn và tài sản trong phạm vi doanh nghiệp:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền còn lại của thu nhập sau khi đã chi trả
Trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp nhà nƣớc là một đơn vị sản xuất
cho các chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt
kinh doanh độc lập, đƣợc tự chủ trong hoạt động kinh tế và tự chịu trách nhiệm về
động sản xuất kinh doanh chính là khoản lợi ích thực tế mà doanh nghiệp nhận
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nƣớc thực hiện việc giao quyền sử
đƣợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
dụng vốn và tài sản cho doanh nghiệp nhằm tạo ra sự độc lập tƣơng đối trong việc
Để nâng cao lợi nhuận của mình các doanh nghiệp cần thực hiện một trong hai
biện pháp hoặc cả hai biện pháp đó là: Giảm chi phí và tăng thu nhập.
tổ chức sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cuối cùng của chính sách quản lý sử dụng
vốn và tài sản là bảo toàn và phát triển vốn tại doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp
có nghĩa vụ theo dõi chặt chẽ sự biến động của vốn và tài sản, đảm bảo theo đúng
các nguyên tắc kế toán hiện hành, tránh thất thoát tài sản, mất vốn của nhà nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
18
19
Đồng thời doanh nghiệp cũng phải đƣợc trao quyền lựa chọn cơ cấu tài sản và các
hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp
loại vốn cho hợp lý nhằm phát triển kinh doanh có hiệu quả.
luật. Doanh nghiệp không đƣợc đem cầm cố, thế chấp, cho thuê các tài sản đi
Doanh nghiệp có trách nhiệm mở sổ và ghi sổ kế toán theo dõi chính xác toàn
bộ tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện hành;
phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản và vốn trong
mƣợn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố, nhận thế chấp,... của doanh nghiệp khác
nếu không đƣợc sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản đó.
Doanh nghiệp đƣợc nhƣợng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ
thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Chênh lệch
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đƣợc quyền sử dụng vốn và quỹ để kinh doanh theo nguyên
giữa số tiền thu đƣợc do thanh lý, nhƣợng bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế
tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Trƣờng hợp sử dụng các loại vốn và quỹ
toán và chi phí nhƣợng bán, thanh lý (nếu có) đƣợc hạch toán vào kết quả kinh
khác với mục đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn và quỹ đó thì phải theo
doanh của doanh nghiệp.
nguyên tắc hoàn trả, nhƣ: dùng các quỹ dự phòng, quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi...
để kinh doanh thì phải hoàn trả quỹ đó khi có nhu cầu sử dụng. Doanh nghiệp đƣợc
quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn cho việc phát triển kinh doanh có hiệu
Mọi tổn thất tài sản của doanh nghiệp phải lập biên bản xác định mức độ,
nguyên nhân và trách nhiệm đƣa ra biện pháp xử lý.
Doanh nghiệp đƣợc đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản
chênh lệch do đánh giá lại tài sản trong các trƣờng hợp sau: Kiểm kê đánh giá lại tài
quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Doanh nghiệp Nhà nƣớc phải xây dựng quy chế quản lý, bảo quản, sử dụng
sản theo quyết định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền; Thực hiện cổ phần hóa,
tài sản của doanh nghiệp; quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối
đa dạng hóa hình thức sở hữu, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp; Dùng tài sản để
với các trƣờng hợp làm hƣ hỏng, mất mát tài sản.
liên doanh, góp vốn cổ phần (khi đem tài sản đi góp vốn và khi nhận tài sản về).
Định kỳ và khi kết thúc năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
b. Quản lý vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:
toàn bộ tài sản và vốn hiện có. Xác định chính xác số tài sản thừa, thiếu, tài sản ứ
Doanh nghiệp đƣợc sử dụng vốn, tài sản để đầu tƣ ra ngoài doanh nghiệp
đọng, mất phẩm chất, nguyên nhân và xử lý trách nhiệm; đồng thời để có căn cứ lập
theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và đảm bảo
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
nhiệm vụ thu nộp Ngân sách nhà nƣớc; việc đầu tƣ phải tuân theo các quy định hiện
Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu
trong và ngoài doanh nghiệp. Định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp phải đối chiếu,
tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu; đặc biệt là các khoản nợ đến hạn,
quá hạn và các khoản nợ khó đòi. Các khoản nợ không thu hồi đƣợc, cần xác định
rõ mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý.
hành của pháp luật.. Các hình thức đầu tƣ ra ngoài doanh nghiệp gồm: mua cổ
phiếu, góp vốn liên doanh, góp cổ phần và các hình thức đầu tƣ khác...
Doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc phép đƣa vốn và tài sản đầu tƣ trực tiếp ra
nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật.
c. Bảo toàn và phát triển vốn:
Doanh nghiệp đƣợc quyền cho thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản
Bảo toàn vốn và phát triển vốn là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi
lý và sử dụng của mình, để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập nhƣng phải
ích của Nhà nƣớc về vốn đã đầu tƣ vào doanh nghiệp Nhà nƣớc, tạo điều kiện cho
theo dõi, thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê. Đối với tài sản cho thuê hoạt động,
doanh nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho ngƣời
doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định. Doanh nghiệp đƣợc
đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
lao động và làm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nƣớc. Các biện pháp bảo toàn vốn
thƣờng đƣợc áp dụng là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
20
Thứ nhất, thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo các qui
định của Nhà nƣớc;
21
doanh, hiệu quả sự dụng vốn và khả năng thanh toán nợ đối với từng doanh nghiệp
để xem xét quyết định việc tăng thêm hoặc giảm bớt số vốn đầu tƣ vào doanh
Thứ hai, thực hiện việc mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền quản lý và sử
nghiệp, xếp loại doanh nghiệp và quyết định thƣởng phạt đối với ngƣời quản lý và
dụng của doanh nghiệp. Tiền mua bảo hiểm đƣợc hạch toán vào chi phí sản
điều hành doanh nghiệp hoặc sắp xếp lại doanh nghiệp. Ngoài ra, giám sát doanh
xuất kinh doanh;
nghiệp còn để đánh giá việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ tài
Thứ ba, doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc hạch toán vào chi phí kinh doanh, chi
chính, chuẩn mực kế toán hiện hành và đánh giá tổng thể về tình hình hoạt động sản
phí hoạt động khác một số khoản dự phòng theo quy định nhƣ: Dự phòng giảm giá
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phục vụ cho việc ban hành, hoàn thiện các
hàng tồn kho, dự phòng các khoản nợ thu khó đòi, dự phòng giảm giá các loại
chính sách vĩ mô và chế độ đối với doanh nghiệp trong từng ngành, từng lĩnh vực,
chứng khoán trong hoạt động tài chính...
thực hiện sự hỗ trợ đối với trƣờng hợp cần hỗ trợ của nhà nƣớc nhằm khắc phục
Việc lập và sử dụng các khoản dự phòng nói trên thực hiện theo quy định
hiện hành. Ngoài các biện pháp trên, doanh nghiệp đƣợc dùng lãi năm sau (trƣớc
thuế hoặc sau thuế) để bù lỗ các năm trƣớc, đƣợc hạch toán một số thiệt hại (thiên
tai, dịch bệnh,...) vào chi phí hoặc kết quả kinh doanh theo qui định của Nhà nƣớc.
d. Quản lý nguồn vốn và tài sản trong phạm vi ngoài doanh nghiệp
những khó khăn tạm thời và phát triển doanh nghiệp. Các hình thức giám sát doanh
nghiệp nhà nƣớc bao gồm:
Thứ nhất, giám sát từ bên trong: là giám sát nội bộ do các tổ chức của doanh
nghiệp nhƣ kiểm toán nội bộ, ban kiểm soát, thanh tra nhân dân và do doanh nghiệp
tự tổ chức thực hiện.
Là một loại hình doanh nghiệp nên doanh nghiệp nhà nƣớc cũng có những
Thứ hai, giám sát từ bên ngoài: là giám sát do cơ quan chức năng của nhà
đặc điểm nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác về tƣ cách pháp nhân, về điều kiện
nƣớc hoặc các tổ chức cá nhân bên ngoài doanh nghiệp tổ chức thực hiện. Việc
và mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp thuộc thành phần
giám sát bên ngoài doanh nghiệp đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức:
kinh tế khác, doanh nghiệp nhà nƣớc là tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nƣớc. Vì
Một là, giám sát gián tiếp: là theo dõi và kiểm tra từ xa thông qua báo cáo tài
vậy để thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
chính, thống kê và chế độ báo cáo khác do các cơ quan chức năng của nhà nƣớc quy
của các doanh nghiệp nhà nƣớc và bảo vệ lợi ích của mình với tƣ cách là chủ sở
định, thông qua báo cáo công khai tình hình tài chính tại thị trƣờng vốn, thị trƣờng
hữu. Nhà nƣớc cần thiết phải thực hiện hoạt động giám sát. Giám sát sử dụng vốn
chứng khoán.
nhà nƣớc là một nội dung quan trọng của hoạt động giám sát tài chính-một bộ phận
của giám sát doanh nghiệp nhà nƣớc, đó là việc theo dõi kiểm tra của chủ thể quản
Hai là, giám sát trực tiếp: đƣợc thực hiện bằng các hoạt động kiểm tra, thanh
tra, khảo sát nắm tình hình trực tiếp tại doanh nghiệp.
lý đối với khách thể quản lý nhằm hƣớng các hoạt động của khách thể quản lý theo
Ngoài ra, còn có thể thông qua các công ty tƣ vấn (bao gồm công ty tƣ vấn tài
đúng mục tiêu mà chủ thể quản lý đã lựa chọn, phủ hợp với quy chế pháp luật hiện
chính kế toán, thuế, các công ty kiểm toán độc lập, công ty đánh giá tài sản...) để
hành. Giám sát sử dụng vốn nhà nƣớc vừa là yêu cầu khách quan, vừa xuất phát từ
thực hiện các dịch vụ về giám sát doanh nghiệp.
chức năng quản lý nhà nƣớc với doanh nghiệp, vừa do yêu cầu bảo vệ lợi ích của
Có thể giám sát trƣớc, trong quá trình thực hiện và sau khi thực hiện:
nhà nƣớc với tƣ cách là chủ sở hữu.
Các cơ quan quản lý vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp thực hiện vai trò quản lý
nhà nƣớc thông qua giám sát. Việc giám sát nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
22
23
+ Giám sát trƣớc khi thực hiện là việc kiểm tra tính khả thi của các dự án nhƣ
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
kế hoạch ngắn hạn hoặc dài hạn; dự án đầu tƣ xây dựng hoặc đầu tƣ ra ngoài doanh
về vật chất và lao động do doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành kinh doanh trong một
nghiệp, dự án huy động vốn...
thời kỳ nhất định. Bao gồm:
+ Giám sát trong quá trình thực hiện là theo dõi, kiểm tra hoặc thanh tra tính
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua
hiệu lực của các quy định pháp luật, nguyên tắc quản lý điều hành của doanh nghiệp
ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế), chi phí phân bổ công cụ,
dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích trƣớc chi phí sửa
và hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.
+ Giám sát sau khi thực hiện là việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra các kết quả
hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở các báo cáo kết quả hoặc quyết toán định kỳ
và giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật, quyết định của chủ sở hữu
hoặc điều lệ doanh nghiệp.
chữa lớn tài sản cố định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định;
- Chi phí tiền lƣơng, tiền công, chi phí có tính chất lƣơng phải trả cho ngƣời
lao động do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với công ty không có Hội đồng
quản trị) quyết định theo hƣớng dẫn của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội;
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nƣớc, có thể sử
dụng một số chỉ tiêu sau:
- Kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế cho ngƣời lao
động mà công ty phải nộp theo quy định;
+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời:
- Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thƣơng mại, quảng
cáo, hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh;
+ Chi phí bằng tiền khác gồm:
+ Các khoản thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn bài;
Chỉ tiêu này dùng để xem xét một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
+ Tiền thuê đất;
+ Trợ cấp thôi việc, mất việc cho ngƣời lao động;
+ Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề của ngƣời lao động;
+ Chi cho công tác y tế;
Chỉ tiêu này đƣợc dùng để xem xét một đồng vốn chủ sở hữu đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Thƣởng sáng kiến cải tiến, thƣởng tăng năng suất lao động, thƣởng tiết
+ Chỉ tiêu đánh giá mức độ bảo toàn vốn:
Số vốn nhà
nƣớc bảo toàn
cuối kỳ
nƣớc đầu
kỳ
kiệm vật tƣ và chi phí. Mức thƣởng do Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quyết
Số vốn nhà nƣớc
Số vốn nhà
=
+ Chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ;
+
đầu tƣ thêm hoặc
rút về
Số vốn đầu tƣ
+
thêm từ lợi nhuận
sau thuế
kiệm chi phí do công việc đó mang lại trong 01 năm.
+ Chi phí cho lao động nữ;
+ Chi phí cho công tác bảo vệ môi trƣờng;
1.2.6.2. Quản lý chi phí sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
định căn cứ vào hiệu quả công việc trên mang lại nhƣng không đƣợc cao hơn số tiết
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
24
25
+ Chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại công ty (phần chi ngoài kinh phí
của tổ chức Đảng, đoàn thể đƣợc chi từ nguồn quy định);
Doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp:
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng về hoạt động của doanh nghiệp, có
+ Các khoản chi phí bằng tiền khác.
doanh thu chứng tỏ hàng hoá của doanh nghiệp đƣợc xã hội chấp nhận. Khi có
Công ty nhà nƣớc phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí và
doanh thu, vòng tuần hoàn vốn kết thúc, tạo tiền đề cho vòng tuần hoàn tiếp theo
giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận bằng các biện pháp quản lý sau đây:
trong quá trình tái sản xuất. Doanh thu là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật
các khoản chi phí hoạt động, là nguồn để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với
phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, ngành, nghề kinh doanh, mô hình tổ chức
nhà nƣớc và các đối tƣợng có liên quan. Từ đó các doanh nghiệp cần phải phấn đấu
quản lý, trình độ trang bị của công ty. Các định mức phải đƣợc phổ biến đến tận
để quản lý doanh thu một cách hợp lý nhằm tăng doanh thu. Muốn vậy, doanh
ngƣời thực hiện, công bố công khai cho ngƣời lao động trong công ty biết để thực
nghiệp cần áp dụng các biện pháp:
hiện và kiểm tra, giám sát. Trƣờng hợp không thực hiện đƣợc các định mức, làm
tăng chi phí phải phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định của
pháp luật. Nếu do nguyên nhân chủ quan phải bồi thƣờng thiệt hại;
- Đối với các công ty kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền hàng năm phải
báo cáo với đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính (Sở Tài chính đối với doanh
nghiệp địa phƣơng và Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp trung ƣơng) tình hình thực
hiện chi phí sản xuất kinh doanh. Nội dung báo cáo phải phân tích, so sánh giữa
thực hiện và định mức các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động
tiền lƣơng, chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp trong đó
các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao dịch, tiếp khách, chi phí khác, xác định
rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với việc thực hiện vƣợt định
mức. Bộ Tài chính quy định chế độ báo cáo này;
+ Chú ý đến chất lƣợng sản phẩm vì chất lƣợng sản phẩm luôn gắn liền với
uy tín của DN trong giới kinh doanh và trong công chúng. Doanh nghiệp cũng cần
mở rộng các hoạt động tiếp thị nhằm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận.
+ Xác định một mức giá bán hợp lý. Việc xây dựng giá hết sức mềm dẻo,
linh hoạt để tác động vào cầu, kích thích tăng cầu của ngƣời tiêu dùng để tăng
doanh thu tiêu thụ.
b. Quản lý lợi nhuận
Sau khi sử dụng doanh thu để bù đắp chi phí, còn lại số chênh lệch nhất định
gọi là lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nó là khoản chênh lệch bằng tiền giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt đƣợc khoản thu đó trong một thời kỳ nhất định.
- Phải định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của
công ty nhằm phát hiện những khâu yếu, kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng
chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời.
1.2.6.3. Quản lý doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó tác động đến tất cả các mặt hoạt động
a. Quản lý doanh thu
của doanh nghiệp, ảnh hƣởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu đƣợc từ tất cả các hoạt động
nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng sản xuất, tăng thêm nhu cầu phúc lợi cho doanh
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, bao gồm: doanh thu từ hoạt động kinh
nghiệp và xã hội.
doanh, doanh thu từ các hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
26
27
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận và tăng tỷ suất lợi nhuận là nhiệm vụ thƣờng
xuyên của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần tích cực áp dụng các biện
pháp để quản lý lợi nhuận của doanh nghiệp, đó là:
Bù đắp khoản lỗ của công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc đại
diện chủ sở hữu.
+ Quỹ đầu tƣ phát triển đƣợc dùng để bổ sung vốn điều lệ cho công ty.
- Lập kế hoạch gia tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu và giảm chi phí
- Lập kế hoạch phân phối lợi nhuận theo đúng quy định của nhà nƣớc và đảm bảo
nguồn lợi nhuận nhằm tái đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù đắp lỗ năm trƣớc theo quy định
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc
phân phối nhƣ sau:
+ Quỹ khen thƣởng đƣợc dùng để:
Thƣởng cuối năm hoặc thƣờng kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích
công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên trong công ty nhà nƣớc;
Thƣởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong công ty nhà nƣớc;
Thƣởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài công ty nhà nƣớc có đóng góp
nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của công ty.
a. Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng
Mức thƣởng do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định. Riêng điểm a cần
có ý kiến của Công đoàn công ty trƣớc khi quyết định.
(nếu có);
b. Bù đắp khoản lỗ của các năm trƣớc đã hết thời hạn đƣợc trừ vào lợi nhuận
trƣớc thuế;
+ Quỹ phúc lợi đƣợc dùng để:
Đầu tƣ xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của công ty;
c. Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dƣ quỹ bằng 25% vốn điều
Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên công
ty, phúc lợi xã hội;
lệ thì không trích nữa;
d. Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã đƣợc nhà nƣớc
quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập.
đ. Số còn lại sau khi lập các quỹ đƣợc phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nƣớc
đầu tƣ tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm.
Vốn do công ty tự huy động là số tiền công ty huy động do phát hành trái
Góp một phần vốn để đầu tƣ xây dựng các công trình phúc lợi chung trong
ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.
Ngoài ra có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất
cho những ngƣời lao động kể cả những trƣờng hợp về hƣu, về mất sức, lâm vào
hoàn cảnh khó khăn, không nơi nƣơng tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc trên cơ sở công
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với công
ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho ngƣời cho vay theo cam kết, trừ
ty không có Hội đồng quản trị) quyết định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn
các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay đƣợc hỗ trợ
công ty.
+ Quỹ thƣởng Ban điều hành công ty đƣợc sử dụng để thƣởng cho Hội đồng
lãi suất.
Quản lý tốt các quỹ nhằm sử dụng đúng mục đích theo quy định:
quản trị, Ban giám đốc công ty. Mức thƣởng do đại diện chủ sở hữu quyết định gắn
Mục đích sử dụng các quỹ nhƣ sau:
với hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội
+ Quỹ dự phòng tài chính đƣợc dùng để:
đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty đối với công ty không có Hội đồng quản trị.
Bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi đƣợc xảy ra
trong quá trình kinh doanh;
Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch
Việc kiểm tra, giám sát thực hiện theo các kế hoạch là điều quan trọng và
cần thiết để bổ sung và hoàn thiện công tác quản lý lợi nhuận trong doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
28
29
nghiệp. Trong quá trình quản lý cũng nhƣ công tác kiểm tra giám sát doanh
các quyết định của mình. Muốn có đƣợc quyết định đúng phải thông qua quá trình
nghiệp nhà nƣớc, tiêu chí thƣờng đƣợc sử dụng đó là: tỷ suất lợi nhuận trên vốn
phân tích, tìm hiểu để đƣa ra nhận thức đúng về bản chất, xác định đƣợc mức độ
nhà nƣớc.
ảnh hƣởng của các nhân tố, dự đoán đúng đƣợc xu hƣớng vận động của hiện tƣợng
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
và trên cơ sở những quy định về quản lý tài chính của Nhà nƣớc. Quản lý vừa là
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt đƣợc với số vốn đã chi ra bao gồm
một khoa học nhƣng cũng vừa là một nghệ thuật, vì vậy, phẩm chất, năng lực phải
các vốn cố định và vốn lƣu động. Công thức tính nhƣ sau:
Tổng số lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
=
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
kết hợp với kinh nghiệm, bản năng, cảm quan của nhà quản lý mới phát huy hết
tiềm năng và đạt hiệu quả cao nhất.
- Thứ hai, đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh cũng ảnh
hƣởng không nhỏ đến hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp. Mỗi ngành
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lƣu động đã
kinh doanh có những đặc thù riêng và có những yếu tố riêng chi phối hoạt động
chi ra (trong đó vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ đi số đã khấu hao và
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành nhƣ: chi phí nhân công,
vốn lƣu động là vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, vốn thành phẩm).
chi phí nguyên vật liệu đầu vào, giá thành, sự tiêu thụ sản phẩm,…
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn
Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất ngắn thì nhu cầu vốn lƣu
sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh
động giữa các thời kỳ trong năm thƣờng không có biến động lớn, doanh nghiệp
nghiệp đã thực hiện tốt công tác quản lý lợi nhuận và vốn sản xuất kinh doanh.
cũng thƣờng xuyên thu đƣợc doanh thu từ việc bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, điều đó
giúp doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền; cũng nhƣ
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bán hàng :
Là một chỉ số phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng.
trong việc đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Những doanh
nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm đòi hỏi một chu kỳ sản xuất dài, doanh
nghiệp phải ứng ra những khoản vốn lớn hơn so với những doanh nghiệp có chu kỳ
sản xuất kinh doanh ngắn. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành mà nguyên
vật liệu có tính thời vụ nhƣ sản xuất lúa gạo, cà phê, cacao,… thì nhu cầu vốn lƣu
động không cố định, có thể thay đổi tùy vào từng giai đoạn trong năm. Theo đó tiền
Qua công thức cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thì tạo ra đƣợc bao
thu về từ hoạt động bán hàng cũng có sự thay đổi theo các giai đoạn này đòi hỏi
nhiêu đồng lợi nhuận.
doanh nghiệp cần có sự tính toán, lên kế hoạch kỹ lƣỡng để đảm bảo nguồn vốn và
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Chất lƣợng quản lý tài chính đƣợc thể hiện trên cả hai mặt là định tính và
- Thứ ba, cơ chế quản lý, công cụ, hình thức và phƣơng pháp quản lý. Cơ chế
định lƣợng, vì vậy có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến nó, dƣới đây chỉ là những
quản lý mang nặng tính chủ quan, do con ngƣời tạo ra, nó là một tập hợp các chế
nhân tố cơ bản nhất:
tài, quy định hình thành nên sự ràng buộc giữa các hoạt động, các bộ phận thể hiện
- Thứ nhất, chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và quản lý tài chính
ở các mối quan hệ. Nếu cơ chế quản lý chặt chẽ, đúng đắn, trên cơ sở logic, khoa
nói riêng. Có thể nói đây là yếu tố bản chất nhất, vì hoạt động quản lý tài chính là
học, phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động, giải quyết đƣợc hài hòa các mối quan
hoạt động có mục đích, do con ngƣời làm chủ thể tổ chức và thực hiện thông qua
hệ sẽ mang lại hiệu quả cao trong quản lý. Muốn quản lý tốt, phải có hệ thống công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
30
31
cụ phù hợp nhƣ: nhóm các công cụ pháp lý, nhóm các công cụ kỹ thuật, nhóm công
Tháng 9/2010 Công ty 189 đƣợc chuyển đổi loại hình kinh doanh thành Công ty
cụ nhận thức, nhóm các công cụ kinh tế… mỗi nhóm công cụ có chức năng khác
TNHH MTV 189 theo Quyết định số 1373/QĐ-BQP ngày 30/04/2010 của BQP, với các
nhau, bổ trợ cho nhau và phải sử dụng kết hợp với nhau. Hình thức quản lý có thể
ngành nghề chủ yếu: đóng mới và sửa chữa các phƣơng tiện thủy; sản xuất các cấu kiện
sử dụng là tập trung hoặc phân cấp tùy theo tính chất phức tạp của hoạt động.
kim loại, kinh doanh vật tƣ kim khí; xuất nhập khẩu vật tƣ, máy móc thiết bị tàu xuồng
Phƣơng pháp quản lý cũng phải đƣợc xem xét dƣới các giác độ trực tiếp, gián tiếp
các loại; vận tải đƣờng sông, đƣờng bộ, kho bãi và lƣu giữ hàng hóa trong kho; bốc xếp
hay theo sát diễn biến của hiện tƣợng và chỉ quan tâm đến kết quả cuối cùng…
hàng hóa cảng biển; hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp vận tải ven biển và viễn dƣơng.
- Thứ tƣ là môi trƣờng kinh doanh. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng hoạt
Vốn điều lệ: 411.454.000.000đ
động trong một môi trƣờng kinh doanh nhất định trong đó có sự tác động khác nhau
Hiện nay Công ty TNHH một thành viên 189 là một trong số những đơn vị đóng
của các yếu tố: sự ổn định của nền kinh tế, giá cả thị trƣờng, thuế, lãi suất, sự cạnh
mới và sửa chữa tàu, xuồng có uy tín trong ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Với
tranh trên thị trƣờng, sự phát triển của khoa học công nghệ và các chính sách của
năng lực lý tài chính vững chắc ổn định, sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả
Nhà nƣớc.
cao qua từng năm. Kinh nghiệm trong quản lý tài chính của Công ty TNHH một thành
Những biến động của nền kinh tế có thể gây ra những rủi ro đối với hoạt
viên 189 trong những năm qua là:
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý cần
+ Đầu tƣ vào đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý Tài chính.
đƣa ra các biện pháp ứng phó với rủi ro bởi các rủi ro đó có thể làm tăng chi phí và
+ Sử dụng có hiệu quả công cụ quản lý Tài chính: các quy chế quy định đƣợc ban
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
hành, chỉnh sửa, bổ sung kịp thời phù hợp với thực tiễn.
Giá cả thị trƣờng, lãi suất và lạm phát là những nhân tố luôn luôn thƣờng trực
trong môi trƣờng kinh doanh và có tác động liên tục đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự biến động của giá cả thị trƣờng sẽ ảnh hƣởng đến năng
lực cạnh tranh cũng nhƣ khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đồng thời,
+ Phân tích tài chính tốt, cung cấp các thông cho công tác lãnh đạo và chỉ huy
quản lý sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo công ty ra các quyết định chính xác kịp thời.
+ Thực hiện quản lý tốt các nguồn vốn và tài sản, quản lý tốt chi phí, doanh thu
và quản lý việc phân phối lợi nhuận.
khi lãi suất và lạm phát tăng lên, chi phí bỏ ra của doanh nghiệp sẽ tăng cao hơn
làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề quản lý tài chính, đảm bảo lợi
nhuận theo mục tiêu đã đề ra.
Bài học kinh nghiệm trong quản lý tài chính của công ty TNHH một
thành viên 189 - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng.
Công ty TNHH MTV 189 tiền thân là Xƣởng 10B Công binh trực thuộc Bộ
Tham mƣu Quân khu 3, với chức năng, nhiệm vụ: gia công cơ khí, sửa chữa khí tài,
trang bị phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. Tháng 1 năm 1989 Xƣởng 10B
Công binh đƣợc BQP ra quyết định thành lập Xí nghiệp 189 Quân khu 3 là một đơn
vị hạch toán kinh doanh, với chức năng là sửa chữa, đóng mới các phƣơng tiện vận
tải thuỷ, bộ, kinh doanh dịch vụ vật tƣ, kim khí phục vụ ngành đóng tàu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
32
33
Chƣơng 2
nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Đây là cơ sở lý
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
thuyết quan trọng phục vụ cho quá trình nghiên cứu của tác giả.
Thu thập các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
của công ty TNHH một thành viên 95 đặc biệt là tình hình tài chính từ năm 2010
1. Thực trạng công tác quản lý tài chính của công ty 95 từ năm 2010 đến
năm 2013?
đến năm 2013 qua các báo cáo tài chính của công ty . Các biên bản thẩm tra quyết
toán tài chính năm của phòng Tài chính Tổng cục CNQP và Cục Tài chính Bộ Quốc
2.Những điểm mạnh và những mặt còn hạn chế của công ty 95 trong hoạt
động quản lý tài chính hiện nay là gì?
Phòng đối với công ty TNHH một thành viên 95, các báo cáo đánh giá của cơ quan
tài chính cấp trên về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty hàng năm( từ năm
3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính của công ty TNHH
một thành viên 95 hiện nay?
4. Giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý tài chính của công ty?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2010 đến 2013).
Từ các thông tin thu thập đƣợc, tác giả sẽ có cơ sở để nghiên cứu và đánh giá
hiệu quả công tác quản lý tài chính của công ty, những mặt tích cực và hạn chế
đồng thời có thể kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Với mục đích là nghiên cứu công tác quản lý tài chính doanh nghiệp và đánh
giá hiệu quả công tác quản lý tài chính doanh nghiệp của công ty TNHH một thành
viên 95. Do đó, tác giả tiến hành lựa chọn địa điểm nghiên cứu là công ty TNHH một
thành viên 95. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả công tác quản lý tài
chính của công ty TNHH một thành viên 95 nên tác giả sẽ tiến hành đánh giá công
tác quản lý tài chính của công ty trên các nội dung: Quản lý vốn và tài sản, quản lý
doanh thu, chi phí, quản lý lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của công ty,… Đồng
thời thông qua đó cũng sẽ đánh giá vai trò của Tổng cục Công nghiệp Quốc Phòng
(Tổng cục CNQP) trong công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý tài chính của công ty
chính tại công ty.
Sử dụng phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp trong nghiên cứu đề tài này
có rất nhiều ƣu điểm:
Không tốn nhiều công sức, số liệu có sẵn từ các báo cáo lƣu trữ tại phòng Tài
chính Công ty. Các số liệu xác thực và đáng tin cậy vì đã đƣợc kiểm tra thẩm định
của cơ quan quản lý cấp trên.Lƣu trữ theo hệ thống và đã đƣợc phân loại nên rất
thuận tiện cho việc dùng phƣơng pháp so sánh theo thời gian.
Hạn chế của phƣơng pháp này : khi thu thập thông tin về cơ sở lý thuyết về
tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính doanh nghiệp có sự biến đổi theo thời
gian và có nhiều cách nhìn nhận về quản lý tài chính doanh nghiệp.
TNHH một thành viên 95.
2.2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin sơ cấp là thông tin mà tác giả thu thập bằng cách phát phiếu điều
2.2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Tác giả tiến hành thu thập thu thông tin thứ cấp liên quan tới đề tài nhằm
phục vụ cho quá trình nghiên cứu bao gồm các cơ sở lý thuyết liên quan tới đề tài:
tra cán bộ công nhân viên của công ty TNHH một thành viên 95, nội dung của các
câu hỏi điều tra liên quan trực tiếp công tác quản lý tài chính của công ty TNHH
các tài liệu về tài chính và quản lý tài chính doanh nghiệp, chủ thể và đối tƣợng
một thành viên 95 và sự giám sát của Tổng cục CNQP đối với việc quản lý tài chính
quản lý tài chính, biện pháp quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nƣớc và các
của công ty, bao gồm : quản lý vốn, quản lý chi phí sản xuất, quản lý doanh thu và
lợi nhuận,.... điều tra đến năng lực quản lý tài chính của công ty 95 thông qua các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
34
35
nội dung điều tra sau: chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, công cụ quản lý
Ƣu điểm của phƣơng pháp này: thu thập đƣợc đánh giá về công tác quản lý
tài chính,.... Căn cứ vào đánh giá và nhận xét của cán bộ công nhân viên tác giả sẽ
tài chính của công ty ở nhiều góc độ khác nhau: Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ các
tổng hợp lại và phân tích đánh giá về thực trạng công tác quản lý tài chính của công
cấp, các nhân viên làm việc có liên quan đến quản lý tài sản tiền vốn tài chính tại
ty TNHH một thành viên 95 từ đó phân tích và đƣa ra ƣu điểm và hạn chế trong
công ty: nhân viên tài chính, kế hoạch, vật tƣ, thống kê các phân xƣởng.
Hạn chế: phụ thuộc nhiều vào ý thức chủ quan của ngƣời ghi phiếu.
công tác quản lý tài chính của công ty 95.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tiến hành nghiên cứu điều tra
120 phiếu trong đó có 100 phiếu hợp lệ và 20 phiếu không hợp lệ so với các nội
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
2.2.3.1. Xử lý thông tin bằng phần mềm Excel
dung trong phiếu điều tra. Để đảm bảo độ chính xác cao cho quá trình điều tra tác
Sau khi gửi bảng câu hỏi đến các đối tƣợng điều tra, tác giả thu thập bảng câu
giả thực hiện phân loại đối tƣợng điều tra khảo sát là những ngƣời có liên quan đến
hỏi và loại bỏ những phiếu trả lời sai và không hợp lệ tác giả tiến hành xử lý thông
công tác quản lý tài chính của công ty và đƣợc phân thành các nhóm sau: ban lãnh
tin bằng phần mềm Excel. Trong phần này, tác giả sẽ sử dụng phần mềm Excel để
đạo, phòng tài chính, phòng kế hoạch vật tƣ, phòng kinh doanh - tiêu thụ sản phẩm
tổng hợp, tính toán kết quả phiếu điều tra đối với từng loại phiếu làm căn cứ để
và phòng Marketing . Với tổng số ngƣời là 120 ngƣời, vì vậy tác giả sẽ lựa chọn số
minh chứng cho các nghiên cứu, tìm ra những mặt đạt đƣợc và hạn chế trong công
mẫu điều tra dựa trên cơ sở tỷ lệ ngƣời trong nhóm trên tổng số ngƣời. Bảng dƣới
tác quản lý tài chính tại công ty TNHH một thành viên 95. Căn cứ vào kết quả điều
đây mô tả cụ thể số lƣợng ngƣời mà tác giả lựa chọn để phỏng vấn nhƣ sau:
tra tác giả sẽ thống kê đƣợc số liệu và tỷ lệ chính xác về từng ƣu điểm hay hạn chế
của các biện pháp và đƣa ra nhận xét về các ƣu điểm, hạn chế đó.
Bảng 2.1: Số liệu thể hiện mẫu điều tra
Số lƣợng ngƣời
Tỷ lệ
Số lƣợng chọn
mẫu điêu tra
1.Ban lãnh đạo
5
4.2%
4
2. Phòng tài chính
23
19.2%
23
3. Phòng kế hoạch vật tƣ
15
12.5%
15
4.CBCN viên các XN và PX
65
54.1%
57
5. Phòng Marketing
12
10%
7
120
100.0%
100
Nhóm
Cộng
Căn cứ vào bảng số liệu trên cho thấy, các cá nhân, tổ chức liên quan đến
2.2.3.2. Tổng hợp thông tin bằng hệ thống bảng biểu, đồ thị
Ngoài việc xử lý dữ liệu bằng phần mềm Excel, tác giả còn tiến hành tổng
hợp thông tin thu thập đƣợc bằng các bảng biểu và đồ thị để ngƣời đọc dễ dàng tiếp
cận với các số liệu và dễ dàng đánh giá so sánh các số liệu hơn.
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
Trong luận văn, tác giả sử dụng một số phƣơng pháp sau đây để tổng hợp và
hệ thống hóa tài liệu, cùng các số liệu thu thập đƣợc để tiến hành nghiên cứu và
phân tích số liệu:
hoạt động tài chính và công tác quản lý tài chính của công ty gồm: Ban lãnh đạo có
Phƣơng pháp thống kê số liệu của cùng 1 chỉ tiêu qua các thời kỳ để làm căn
5 ngƣời, phòng tài chính có 23 ngƣời, phòng kế hoạch vật tƣ có 15 ngƣời, CBCNV
cứ dùng phƣơng pháp so sánh. Phƣơng pháp này sử dụng nhiều trong quá trình
của các xí nghiệp và các phân xƣởng 65 ngƣời và phòng maketing có 12 ngƣời.
nghiên cứu đề tài nhằm phục vụ việc đánh giá so sánh và phân tích các chỉ tiêu.
Tổng cộng có 120 ngƣời. Số lƣợng ngƣời tham gia chọn mẫu đầy đủ nhất là phòng
Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp so sánh là một trong những phƣơng pháp
tài chính và phòng kế hoạch vật tƣ (100%). Các đơn vị khác vẫn có phần lớn ngƣời
đƣợc sử dụng rộng rãi nhất trong hầu hết tất cả các nghiên cứu. Mục đích của
tham gia điều tra.
phƣơng pháp so sánh là làm rõ sự khác biệt hay đặc trƣng của đối tƣợng đƣợc
nghiên cứu. Trong đề tài nghiên cứu, tập trung sử dụng phƣơng pháp so sánh về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
36
37
diễn biến tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH một thành
TNHH một thành viên 95. Do đó, khi nghiên cứu ta cần kết hợp các chỉ tiêu chứ
viên 95 qua các năm giai đoạn 2010 -2013, sự thay đổi về doanh thu, lợi nhuận qua
không chỉ sử dụng một chỉ tiêu.
các năm từ 2010-2013; cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp và vấn đề sử dụng vốn
của doanh nghiệp trong năm 2010, 2011, 2012, 2013, đánh giá diễn biến về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm trong giai đoạn 2010 - 2013,…
Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia cũng
là một trong các phƣơng pháp rất quan trọng trong các nghiên cứu. Chuyên gia là
những ngƣời giỏi và thấy rõ đƣợc những mâu thuẫn, những vấn đề tồn tại trong lĩnh
vực của mình, đồng thời về mặt tâm lý họ luôn hƣớng về tƣơng lai để giải quyết
những vấn đề đó dựa trên những hiểu biết sâu sắc, dày kinh nghiệm và cả linh cảm
nghề nghiệp nhạy bén. Trong luận văn nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp chuyên gia
thực chất là sử dụng báo cáo đánh giá nhận xét hàng năm về công tác quản lý tài
chính tại công ty 95 của cán bộ chuyên quản (chuyên viên quản lý tài chính của cơ
quan cấp trên đƣợc giao nhiệm vụ theo dõi tài chính của công ty) hàng năm.
2.3. Hệ thố
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
- Doanh thu của công ty .
- Chi phí của công ty .
- Lợi nhuận công ty .
2.3.2. Các chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý tài chính của công ty TNHH một
thành viên 95
- Công tác quản lý vốn và tài sản.
- Công tác quản lý chi phí.
- Công tác quản lý doanh thu.
- Công tác quản lý thu nhập và phân phối thu nhập.
- Chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh của công ty 100% vốn nhà nƣớc.
Đối với mỗi nội dung nêu trên có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá, các chỉ tiêu
này hỗ trợ và bổ sung cho nhau làm cho quá trình đánh giá trên nhiều phƣơng diện
hơn. Từ đó cho ra các quan sát chính xác về công tác quản lý tài chính của công ty
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
38
39
Chƣơng 3
chủ trƣơng xây dựng một nhà máy sản xuất thuốc phóng và thuốc nổ mạnh dùng
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
trong quân sự. Thực hiện tƣ tƣởng đó, Nghị quyết 05 BCT đã chỉ đạo và mở đƣờng,
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 95
Nhà nƣớc và Bộ Quốc phòng thực hiện đầu tƣ, trên cơ sở đó Nhà máy Z195 ra đời,
nay mang tên Công ty TNHH Một thành viên 95.
3.1. Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 95
+ Về xây dựng nhà xƣởng do các doanh nghiệp trong nƣớc thực hiện.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên 95
Quá trình xây dựng nhà máy chia ra thành 2 giai đoạn:
Trong đề án phát triển công nghiệp Quốc phòng dài hạn đã đề ra chủ trƣơng
phải đầu tƣ để công nghiệp Quốc phòng đủ sức làm nòng cốt cho nền công nghiệp
+ Giai đoạn từ 1992 đến 2004: Xây dựng nhà máy sản xuất thuốc phóng
(Z192) gồm các dây chuyền sản xuất 1 gốc và 2 gốc.
Quốc phòng cả nƣớc trong chuẩn bị và trong tiến hành động viên Công nghiệp khi
+ Giai đoạn từ 1995 đến 2004: Xây dựng nhà máy sản xuất Nitrromas và
tình thế đòi hỏi. Trong việc đầu tƣ này, có phần để xây dựng một số nhà máy mà
Hecxogen (Dự án 5) gồm các dây chuyền sản xuất nguyên liệu (bán thành phẩm và
trƣớc tiên là nhà máy thuốc phóng. Trong số các vật tƣ để sản xuất đạn dƣợc,
thuốc phóng là vật tƣ chuyên dụng. Khác với thuốc nổ, thuốc phóng không đƣợc
sử dụng trong các ngành kinh tế kỹ thuật quốc dân. Vì vậy, không thể huy động từ
các ngành này trong trƣờng hợp cần thiết. Đối với một quốc gia có chủ quyền cần
có nền công nghiệp Quốc phòng vững mạnh thì phải chủ động trong việc sản xuất
thuốc phóng từ nguyên liệu ban đầu. Trong tình hình hiện nay, nƣớc ta chƣa đủ
điều kiện để giải quyết một cách toàn diện nhƣ trên. Trƣớc thực tế đó, Bộ Quốc
phòng chủ trƣơng phải xây dựng nhà máy gia công tạo hình các loại thuốc phóng
thuốc nổ RDX).
+ Từ năm 2005, hai cơ sở Z192 và Dự án 5 đƣợc Bộ Quốc phòng sáp nhập
thành một nhà máy (Z195) nay là Công ty TNHH một thành viên 95.
Mục tiêu đầu tƣ xây dựng nhà máy là chủ động sản xuất phục vụ CNQP .
Đồng thời có thể phát triển một số loại sản phẩm kinh tế phục vụ cho nhu cầu
dân sự.
3.1.2. Thông tin về công ty và cơ chế hoạt động của công ty
từ bán thành phẩm nhập ngoại nhằm đảm bảo cho việc sản xuất đạn dƣợc và sửa
Thông tin về công ty
chữa phục chế, nâng cao tính năng của một số loại vũ khí hiện có. Mục đích của
Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên 95 ( gọi tắt là Công ty 95)
việc xây dựng nhà máy là đảm bảo đầy đủ và kịp thời vũ khí, trang bị cho lực
Tên tiếng Anh : 95 Company
lƣợng vũ trang và chiến tranh nhân dân là nhiệm vụ của Ngành công nghiệp quốc
Địa chỉ: xã Hợp Châu - huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc
phòng trong thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sau
Số giấy chứng nhận ĐKKD: 2500232531.
khi thực hiện thắng lợi hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, đƣợc sự
Vốn điều lệ 766.141.000.000 VNĐ
giúp đỡ của các nƣớc trong phe XHCN, một hệ thống các nhà máy quốc phòng đã
Đặc điểm về cơ chế và hoạt động của công ty
hình thành và đi vào hoạt động, cung cấp một phần cơ bản về vũ khí, trang bị cho
+ Các dây chuyền hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hóa chất và vật liệu nổ.
nhu cầu phòng thủ đất nƣớc. Tuy nhiên, một số lĩnh vực sản xuất vũ khí đạn dƣợc
có công nghệ phức tạp nƣớc ta vẫn chƣa có. Trong số đó có cơ sở công nghiệp sản
xuất thuốc phóng, thuốc nổ.
+ Các dây chuyền sản xuất hàng kinh tế dân sự là vốn doanh nghiệp (vay, hỗ
trợ, tự có,…).
Đứng trƣớc thực trạng đó, từ cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế
kỷ trƣớc, Đảng, Nhà nƣớc và Bộ Quốc phòng mà trực tiếp là Tổng cục CNQP đã có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Công ty là doanh nghiệp công ích (QPAN) 100% vốn Nhà nƣớc.
/>
- Cơ chế hoạt động của Công ty:
+ Từ trƣớc đến năm 2008:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Bao cấp 100%
/>