Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN DUNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN



/>
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau
Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
ạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình


-

học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn TS. Trần Văn Dung.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trườ

ế và Quản trị Kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng 1 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii


iv
1.3.3. Quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập

MỤC LỤC

từ tiền lương, tiền công ................................................................................... 21
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

1.3.4. Nội dung trọng tâm của quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

tiền lương, tiền công ........................................................................................ 22

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii

người có thu nhập từ tiền lương, tiền công ..................................................... 26

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii

1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân của một số nước trên thế giới

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................. ix

và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam........................................................................29


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân của một số nước trên

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VÀ THỰC

thế giới ............................................................................................................. 29

TIẾN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1.4.2. Kinh nghiệm về quản lý thuế TNCN đối với tỉnh Phú Thọ .................. 31

ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ THU NHẬP TỪ TIỀN CÔNG, TIỀN LƢƠNG .... 4

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 32

1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập cá nhân ................................................... 4

2.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................32

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân ................................. 4

2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................33

1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân ........................................................... 6

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 33

1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành ở Việt Nam có


2.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh ............................................................ 33

liên quan đến thu nhập từ tiền lương, tiền công............................................................ 8

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................35

1.2.1. Đối tượng nộp thuế ................................................................................ 9

2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá về công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT ............ 35

1.2.2. Các khoản thu nhập chịu thuế ................................................................. 9

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thông tin NNT ......................... 36

1.2.3. Căn cứ tính thuế ...................................................................................... 9

2.3.3. Chỉ tiêu về thu ngân sách ...................................................................... 36

1.2.4. Phương pháp tính thuế .......................................................................... 14

2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá về công tác quản lý nợ thuế ...................................... 36

1.2.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế ......................................... 14

2.3.5. Chỉ tiêu về số lượng doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế so với

1.3. Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập từ tiền

tổng số doanh nghiệp ...................................................................................... 36


lương, tiền công ............................................................................................................16

2.3.6. Chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn của cán bộ thuế ....................... 37

1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU

người có thu nhập từ tiền lương, tiền công ..................................................... 16

NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ THU NHẬP TỪ TIỀN

1.3.2. Phương pháp quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền

LƢƠNG, TIỀN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .................... 37

lương, tiền công ............................................................................................. 20

3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ và Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ...........................37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

v


vi

3.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ ......................................................... 37

4.2.1. Đẩy mạnh cấp mã số thuế cho ngưởi nộp thuế thu nhập cá nhân đối

3.1.2. Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Phú Thọ và mô hình tổ chức

với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công ............................................... 79

quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế Phú Thọ .............................. 41

4.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế TNCN đối với

3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu

người có thu nhập từ tiền công, tiền lương ..................................................... 80

nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................47

4.2.3. Đẩy mạnh công tác quản lý thu nhập từ tiền công, tiền lương ............. 83

3.2.1. Lập dự toán thuế thu nhập cá nhân ....................................................... 47

4.2.4. Đẩy mạnh công tác phát triển nguồn nhân lực ..................................... 84

3.2.2. Quản lý đăng ký thuế, cấp mã số thuế .................................................. 47

4.2.5. Đa dạng hóa các hình thức thu thuế ...................................................... 86


3.2.3. Quản lý kê khai và xử lý kê khai thuế................................................... 52

4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế ....................................... 87

3.2.4. Quản lý nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế ....................................... 55

4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................89

3.2.5. Quản lý quyết toán thuế ........................................................................ 60

4.3.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng ....................................... 89

3.2.6. Quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân ..................................................... 62

4.3.2. Đối với ngành thuế ................................................................................ 90

3.2.7. Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ............................................ 65

KẾT LUẬN .................................................................................................... 92

3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94

có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.................................68
3.3.1. Thành tựu .............................................................................................. 68
3.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 69
3.3.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền công
tiền lương......................................................................................................... 71
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ THU NHẬP
TỪ TIỀN CÔNG, TIỀN LƢƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .. 77
4.1. Mục đích và yêu cầu của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với
người có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ......................77
4.1.1. Mục đích................................................................................................ 77
4.1.2 . Yêu cầu của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người có
thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .......................... 78
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với
người có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ......................79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình cấp MST đối với người lao động có thu nhập từ tiền

CQT

Cơ quan thuế

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

HCSN

Hành chính sự nghiệp

MST

Mã số thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

NQD

Ngoài quốc doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

lương, tiền công .............................................................................. 49
Bảng 3.2: Các biện pháp tuyên truyền về thuế TNCN đối với người lao
động có tiền công, tiền lương tại Cục Thuế Phú Thọ ..................... 51

Bảng 3.3: Tình hình đăng ký giảm trừ người phụ thuộc................................. 54
Bảng 3.4: Tình hình nộp thuế TNCN từ tiền công, tiền lương trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ qua các năm............................................................... 58
Bảng 3.5: Tình hình nợ đọng thuế TNCN từ tiền lương tiền công trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 59
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra thuế TNCN tại Cục Thuế Phú Thọ ..................... 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ix

1

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU

Biểu đồ 3.1: Tình hình số thuế TNCN từ tiền công, tiền lương trên địa bàn
giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................................... 57
Biểu đồ 3.2: Số tiền hoàn thuế TNCN từ tiền công, tiền lương...................... 64
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế Phú Thọ .......................................... 43
Hình 3.2: Sơ đồ hoàn thuế thu nhập cá nhân .................................................. 62
Hình 3.3: Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế TNCN ....................................... 65

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn trong nguồn thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế, công
tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân còn tồn tại nhiều bất cập dẫn đến suy
giảm nguồn thu vào NSNN. Để Luật thuế Thu nhập cá nhân (sửa đổi, bổ
sung) nhanh chóng phát huy vai trò trong cuộc sống, đảm bảo công bằng giữa
những người nộp thuế, tránh thất thu, ngành Thuế cần tiếp tục nỗ lực thực
hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với khu vực này.
Cùng với sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về thuế thu nhập cá
nhân (TNCN), hoạt động quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của các
cơ quan quản lý thuế cũng từng bước được đổi mới, cải thiện phù hợp với tình
hình phát triển đất nước; góp phần giúp Chính phủ điều hành nền kinh tế vĩ
mô, kiểm soát được thu nhập của từng bộ phận nhân dân để hoạch định chính
sách phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, an sinh xã hội… cho phù hợp, đồng
thời góp phần ổn định nguồn thu ngân sách, quản lý hiệu quả nguồn thu thuế
TNCN, đảm bảo công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Hoạt động quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là một trong
những mặt công tác quan trọng của quản lý tài chính nhà nước. Hoạt động này
bao gồm những mặt công tác cơ bản như: Quản lý các cá nhân thuộc diện
khai, nộp thuế, tính thuế và các khoản được khấu trừ theo quy định của pháp
luật về thuế; Tuyên truyền, phổ biến đường lối của Đảng, chính sách của Nhà
nước, quy định pháp luật về thuế TNCN, góp phần nâng cao nhận thức của
người dân về tác dụng của thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng đối với sự
nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước, từ đó nâng cao ý thức tự giác
chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.
Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã phát huy tốt vai trò

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
của mình trong quản lý thuế TNCN đối với người có thu nhập từ tiền lương,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

2

3

tiền công trên địa bàn. Cục Thuế và các Chi cục Thuế đã tổ chức triển khai
thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNCN. Cán bộ làm
công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đã được tập huấn, nắm

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân.

chắc những quy định của Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thi

Phạm vi nghiên cứu:

hành. Cục Thuế và các Chi cục Thuế đã tuân thủ đúng các quy trình quản lý

- Không gian: Tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn không

- Thời gian: Từ 2011 – 2013 và định hướng tới năm 2018.

ít những tồn tại, bất cập, hạn chế trong công tác quản lý thuế TNCN đối với

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


người có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn. Điển hình là hiện Cục

- Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản

Thuế Phú Thọ vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát các khoản giảm

liên quan tới công tác quản lý thuế TNCN đối với người có thu nhập từ tiền

trừ, đặc biệt là giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế. Công tác kiểm tra, kiểm

công, tiền lương, bao gồm các khái niệm, nội dung và các nhân tố ảnh

soát khấu trừ thuế tại nguồn có nơi chưa chặt chẽ,….

hưởng,....

Nhận thức rõ nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN đối với

- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá đúng thực trạng công tác quản

người có thu nhập từ tiền lương, tiền công nhằm góp phần tránh thất thoát

lý thuế TNCN đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn

nguồn thu cho NSNN, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác

Tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua. Trên cơ sở đó có những giải pháp phù hợp

quản lý thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm đề tài tốt


làm hoàn thiện hơn cho công tác quản lý thuế TNCN đối với người có thu

nghiệp cho luận văn của mình.

nhập từ tiền lương, tiền công tại địa bàn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho Cục Thuế Phú Thọ, các

* Mục tiêu chung

Chi cục Thuế cấp huyện và các cơ quan thuế khác trong cả nước tham khảo

Phân tích, đánh giá tình hình quản lý thuê thu nhập cá nhân từ tiền

để hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN của mình.

lương, tiền công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nhằm đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác này trong giai đoạn hiện nay.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về thuế TNCN và công tác quản lý
thuế TNCN đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN đối với
người có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn Phú Thọ, nêu lên
những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý thu thuế TNCN đối với
người có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn. Trên cơ sở đó đề ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNCN đối với
người có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ để phát

huy tốt vai trò của Luật Thuế TNCN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia thành 04 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập cá nhân và
công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập từ tiền
lương, tiền công.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với
người có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4

5
+ Thuế trực thu là các thứ thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VÀ THỰC TIẾN VỀ CÔNG

của các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là

TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ


đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là một. Nó đánh trực tiếp vào

THU NHẬP TỪ TIỀN CÔNG, TIỀN LƢƠNG

người nộp thuế, tức là người có thu nhập chịu thuế làm giảm phần thu nhập
của họ. Ở đây không có hiện tượng chuyển giao gánh nặng thuế cho người

1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập cá nhân

khác chịu, ở nước ta, đó là các thứ thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân

thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Trong các loại thuế trực thu, thuế thu nhập cá nhân ngày càng đóng vai

1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế là một khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính bắt buộc,
không mang tính hoàn trả trực tiếp và được pháp luật quy định đối với các tổ
chức kinh tế xã hội cũng như mọi thành viên trong xã hội. [17].
- Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, nghĩa là thuế đánh trên cái gì, thuế
được chia thành:

trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu đối với ngân sách nhà nước.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của từng cá nhân trong
một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc từng lần phát sinh.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ thuế (2009) của Học viện Tài chính thì:
“Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của
cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế.” [10]


+ Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp ...
+ Thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào những người có
thu nhập cao, bao gồm công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao

nông nghiệp , thuế tài nguyên ...), thuế chuyển nhượng tài sản (thuế chuyển

động ở nước ngoài có thu nhập, cá nhân là người không mang quốc tịch Việt

giao quyền sử dụng đất, thuê mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ ...).

Nam nhưng định cư không thời hạn ở Việt Nam có thu nhập và người nước

+ Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường
trong nước và xuất nhập khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt...
- Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế được chia thành

ngoài có thu nhập tại Việt Nam [17]
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
+ Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt
buộc trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu

hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu:
+ Thuế gián thu là các thứ thuế mà người nộp thế gián tiếp nộp thuế
cho người tiêu dùng, họ không phải là người chịu thuế. Đặc điểm cơ bản của
thuế gián thu là được cấu thành trong giá cả hành hóa, dịch vụ để bán ra. Ở
đây có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế theo luật định sang


nhập cá nhân gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
+ Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp
cho người nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà
người nộp thuế phải trả cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước
cung cấp.

người tiêu dùng qua cơ chế giá cả. Ở nước ta, đó là các thứ thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6

7

+ Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc

mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sốngvật

gia. Hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một

chất tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng

số chính sách xã hội khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe...).

với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.


+ Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng
là người chịu thuế.

b) Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Thực hiện công băng xã hội là một trong nhung vai trò quan trọng của

+ Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có
thu nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường
xuyên hay không thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có
được của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh
trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân
sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao.
+ Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc

thuế nói chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân vùng với việc thực hiện
biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện được việc
điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội.
c) Điếu tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền
kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác

thuế suất lũy tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của

động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá

thuế thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực

nhân bị giảm.Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.


hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến tòng phần sẽ

d) Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp

đáp úng được nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính

Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận
được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng

thuế suất càng cao.
+ Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao

những kẽ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô,

hơn so với các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu

nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế , lừa đảo chiếm đoạt tài

như không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế

sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến

1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân

đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện

1.1.2.1. Đối với nền kinh tế - xã hội
a) Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế thu
nhập cá nhân là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói

chung ncn cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà

pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện
pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế thu nhập cá nhân.
1.1.2.2. Đối với hệ thống thuế
a) Góp phần khắc phục nhược điếm của một số loại thuế khác

nước. Thuế thu nhập cá nhân được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu

Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều

cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp

có nhược điểm là có tính luỳ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn

vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều

người giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

8

9


biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá
nhân theo phương pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số
26/2012/QH13 có hiệu lực thi hành từ 1/7/2013.
Nội dung cơ bản của thuế thu nhập cá nhân có liên quan đến thu nhập

điểm này.
b) Góp phẩn hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

từ tiền lương, tiền công của cá nhân theo hai văn bản luật nói trên và các văn

Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và

bản hướng dẫn thi hành như sau:

thuế thu nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ

1.2.1. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không

gắn bó vói nhau.
Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu

cư trú có thu nhập chịu thuế.

nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:


doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương

thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế

lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

của doanh nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký

được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với

thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp

phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp

luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm

tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập

tính thuế.

doanh nghiệp.

1.2.2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Tóm lại, Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự


Thu nhập chịu thuế TNCN gồm các khoản sau đây:

phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá

* Thu nhập từ kinh doanh.

nhân còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát

* Thu nhập từ tiền lương, tiền công.

huy ở những nước chậm phát triển.

* Thu nhập từ đầu tư vốn

1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành ở Việt

* Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Nam có liên quan đến thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là một
bộ phận của thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện đang được quy định trong
2 văn bản luật dưới đây:

* Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
* Thu nhập từ trúng thưởng
* Thu nhập từ bản quyền
* Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

- Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2009.


* Thu nhập từ nhận thừa kế
* Thu nhập từ nhận quà tặng
1.2.3. Căn cứ tính thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10

11

Theo trình bày trong mục 1.2.2 nêu trên thì có 10 khoản thu nhập chịu

dự án, đề án; tiền nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu; tiền tham gia các

thuế thu nhập cá nhân, song như đã đề cập trong phạm vi nghiên cứu, luận

hoạt động giảng dạy; biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền thu

văn chỉ nghiên cứu quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập

được từ các dịch vụ quảng cáo và từ các dịch vụ khác.

từ tiền lương, tiền công nên sẽ chỉ giới thiệu về căn cứ tính thuế đối với thu


+ Tiền nhận được do tham gia vào các hội, hiệp hội nghề nghiệp,
hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh

nhập từ tiền lương, tiền công.
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập

nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp và
các tổ chức khác.

tính thuế và thuế suất.

+ Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao

1.2.3.1. Đối với cá nhân cư trú
a) Thu nhập tính thuế

động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả

Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các

hoặc trả hộ cho người lao động.
+ Các khoản thưởng như tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng

khoản sau:
- Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như: Bảo hiểm xã hội, bảo

tháng lương thứ 13 bằng tiền hoặc không bằng tiền (kể cả thưởng bằng chứng

hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải


khoán). Trường hợp người lao động được thưởng bằng cổ phiếu thì giá trị

tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo quy

thưởng được xác định theo mức thưởng ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị trả

định của pháp luật.

thưởng, trừ các khoản tiền thưởng được trừ theo quy định của pháp luật như:

- Các khoản giảm trừ gia cảnh.

tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà nước phong tặng, tiền thưởng

- Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.

kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt

b)Thu nhập chịu thuế

Nam thừa nhận, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ

Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

quan nhà nước có thẩm quyền công nhận,...

là các khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động
dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm:

Các khoản thu nhập nêu trên làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là

thu nhập trước thuế khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thu nhập trước thuế).

+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.

Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế thu nhập cá nhân (thu

+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người lao động

nhập sau thuế) thì phải quy đổi thành thu nhập trước thuế theo quy định của

nhận được, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật
như: phụ cấp độc hại, phụ cấp thu hút, phụ cấp nghề nghiệp theo quy định của

c) Giảm trừ gia cảnh
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi

pháp luật,...
+ Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi
giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

của Bộ Tài chính.

/>
tính thuế đối với đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Mức giảm trừ gia cảnh áp dụng trong giai đoạn từ 1/1/2009 đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


12

13

30/6/2013 như sau:

trừ một lần cho một người nộp thuế trong năm tính thuế; chỉ áp dụng giảm trừ

- Đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, tức là 48 triệu

gia cảnh cho người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp MST.
d) Giảm trừ đối với đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học:

đồng/năm. Mức 4 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cho cả năm, không

Người nộp thuế có các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học và

phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập

có đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định của Bộ Tài chính được giảm trừ khi xác định

dưới 4 triệu đồng/tháng.
- Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi

thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và kinh doanh.
e) Thuế suất

dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Mức giảm trừ gia cảnh áp dụng trong giai đoạn từ 1/7/2013 trở đi như sau:


Thuế suất thuế TNCN sửa đổi năm 2012 đối với thu nhập từ kinh

- Đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, tức là 108 triệu

doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần
theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN, cụ thể như sau:

đồng/năm.
- Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi
dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Người phụ thuộc được giảm trừ bao gồm:
- Con chưa dưới 18 tuổi; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
- Con từ 18 tuổi trở lên đang học đại học, cao đẳng hoặc học nghề
không có thu nhập hoặc thu nhập không quá mức quy định của Chính phủ.
- Một số đối tượng phụ thuộc khác không có thu nhập hoặc có thu nhập
không vượt quá mức quy định của Chính phủ, bao gồm vợ hoặc chồng ngoài
độ tuổi lao động; vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động bị tàn tật không có
khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao
động; ông bà nội, ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột không nơi nương tựa
và những người phụ thuộc khác mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng.
Để được giảm trừ, tùy theo trường hợp cụ thể, người nộp thuế phải
đăng ký và nộp cho cơ quan chi trả thu nhập những hồ sơ, giấy tờ nhất định
để chứng minh về người phụ thuộc mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng. Đối với
người nước ngoài cũng phải chấp hành quy định này và phải nộp cho cơ quan
chi trả thu nhập các giấy tờ tương đương với hồ sơ của công dân Việt Nam

Bảng 1.1. Bậc thuế suất thuế TNCN
Bậc
thuế
1

2
3
4
5
6
7

Phần thu nhập tính
thuế/năm
(triệu đồng)
Đến 60
Trên 60 đến 120
Trên 120 đến 216
Trên 216 đến 384
Trên 384 đến 624
Trên 624 đến 960
Trên 960

Phần thu nhập tính
thuế/tháng
(triệu đồng)
Đến 5
Trên 5 đến 10
Trên 10 đến 18
Trên 18 đến 32
Trên 32 đến 52
Trên 52 đến 80
Trên 80

Thuế suất

(%)
5
10
15
20
25
30
35

1.2.3.2. Đối với cá nhân không cư trú
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất
a) Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền
công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công mà cá nhân
không cư trú nhận được bằng tiền và không bằng tiền do thực hiện công việc
tại Việt Nam không phân biệt nơi trả thu nhập.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá

như: Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn,...
- Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh là: Mỗi người phụ thuộc chỉ được giảm

nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


14

15
kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

b) Thuế suất
Thuế suất đối với cá nhân không cư trú là 20%.
1.2.4. Phương pháp tính thuế

b) Khai thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công.
Khai thuế tháng

1.2.4.1. Đối với cá nhân cư trú
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương,
tiền công là tổng số thuế được tính theo từng bậc thu nhập và thuế suất tương
ứng theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số thuế tính theo từng bậc thu nhập
được xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất

Các trường hợp phải khai thuế tháng:
+ Cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá
nhân trả từ nước ngoài.
+ Các cá nhân là người Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công
do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả.

tương ứng của bậc thu nhập đó.

+ Cá nhân khác có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc các


1.2.4.2. Đối với cá nhân không cư trú
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được
xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế

trường hợp nêu trên không phải khai thuế tháng.
Khai quyết toán thuế
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế

suất 20%.

trong các trường hợp sau:

1.2.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
1.2.5.1. Đăng ký thuế: Đối tượng phải đăng ký thuế bao gồm: Tổ chức, cá

+ Có số thuế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc đã

nhân trả thu nhập. Cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN

tạm nộp trong năm hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị

1.2.5.2. Khai thuế, quyết toán thuế

khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.

Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN và cá
nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN thực hiện khai thuế như sau:
a) Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu
trừ thuế.


+ Có yêu cầu về hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch.
c) Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài

Khai thuế tháng
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN
thực hiện khấu trừ thuế có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho CQT
chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.

Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại nước ngoài phải khai
và nộp thuế theo quy định của Luật Thuế TNCN.
Trường hợp thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế
TNCN theo quy định của Luật Thuế TNCN của nước ngoài thì được trừ số

Khai quyết toán thuế
Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không

thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp

phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách

tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại

nhiệm khai quyết toán thuế TNCN theo quy định.

nước ngoài.

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
Thời hạn kê khai chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày phát sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

16

17

thu nhập hoặc nhận được thu nhập.

quan trọng điều tiết thu nhập của cá nhân có thu nhập theo hướng người có

- Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

thu nhập cao phải nộp thuế nhiều, người không có thu nhập hoặc thu nhập

trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu

thấp không phải nộp thuế hoặc nộp thuế ít, tạo ra môi trường bình đẳng về

tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên

pháp luật cho người Việt Nam cũng như người nước ngoài, góp phần thúc đẩy

có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

nền kinh tế phát triến trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế.


+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất
là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.

Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của

+ Năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất

Đảng, Nhà nước ta đã tiến hành các cuộc cải cách thuế nói chung và hệ thống

là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

chính sách thuế TNCN nói riêng, không ngừng hoàn thiện và kiện toàn hệ

1.3. Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với ngƣời có thu nhập

thong thuế nhằm đảm bảo tính hiệu lực của Luật thuế TNCN trong cả nước và

từ tiền lƣơng, tiền công

tính hiệu quả của công tác quản lý thu thuế. Nhờ vậy, chính sách thuế TNCN

1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với

đã góp phần tích cực vào nguồn thu NSNN và sự phát triển kinh tế - xã hội

người có thu nhập từ tiền lương, tiền công

của đất nước.Tuy nhiên, trước những yêu cầu đặt ra của thời kỳ hội nhập kinh


1.3.1.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN

tế quốc tế, công tác quản lý thuế đối với thuế TNCN hiện nay đã bộc lộ những

Quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao gồm việc tổ

hạn chế. Để tạo bộ khung pháp lý về quản lý thuế hoàn chỉnh, phù hợp với

chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói cách khác đó là hoạt

những thay đối của sự phát triển kinh tế quốc tế thì việc hoạch định, cải cách

động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống

chính sách về quản lý thuế nhằm nâng cao công tác quản lý của Nhà nước đối

cơ quan quản lý thuế từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, nộp

với thuế TNCN là rất cần thiết vì:

thuế cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác
định trong các Luật thuế

+ Công tác quản lý thuế của Nhà nước đổi với thuế TNCN nhằm góp
phần tăng nguồn thu cho NSNN để phát triển đất nước:

Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức

Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu


năng trong bộ máy nhà nước với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân

rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đế giải quyết các vấn đề an ninh, quốc

để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho Ngân sách và đạt được các

phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế... cũng ngày càng

mục tiêu nhà nước đặt ra.

gia tăng. Do đó, hệ thống chính sách thuế TNCN phải bao quát được hết mọi

1.3.1.2. Sự cần thiết quản lý thuế TNCN

nguồn thu nhập cần thiết, các khoản thu nhập phát sinh cùng với sự phát triển

Tăng cường công tác quản lý đối với thuế TNCN nhằm hoàn thiện hệ

của kinh tế thị trường, cơ cấu thuế suất không quá cao, quá phức tạp, quá khả

thống chính sách thuế TNCN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Có

năng đóng góp, thực hiện của người nộp thuế, bảo đảm tăng thu vào tống số

thể nói thuế TNCN không chỉ là nguồn thu của NSNN mà còn là công cụ

thu NSNN. Qua đó, đáp ứng được mọi nhu cầu chi tiêu thường xuyên, vừa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

18

19

góp phần tích luỹ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và trả nợ, góp phần giảm bội

Ở nước ta hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của
các những người dân cư cũng tăng lên, nhưng khoảng cách chênh lệch về thu

chi ngân sách, kiềm chế lạm phát.
+ Quản lý thuế của Nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện thuế TNCN
được nghiêm minh:

nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp cũng
có xu hướng ngày càng tăng, thu nhập của các những người nhân dân có sự

Do đặc điểm của Thuế TNCN là một loại thuế trực thu điều tiết vào thu

chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số

nhập của cá nhân, do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế vào NSNN, nên nó

cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh


rất có tác dụng trong việc điều hoà thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân

về thu nhập và tài sản giữa các những người dân cư.Tuy nhiên, thuế TNCN lại

người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế TNCN chưa mang lại

có hạn chế lớn là dễ gây phản ứng từ phía NNT hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn,

số thu lớn cho NSNN, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương

lậu thuế nếu quy định mức thuế suất cao. Hơn nữa, thuế TNCN có diện thu

diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế TNCN có vị trí cực kỳ

thuế rộng và phân tán, việc theo dõi, tính toán và thu thuế rất phức tạp.Vì vậy,

quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu

nếu không có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn chế tác

nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.

dụng của loại thuế này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho
NSNN, do đó phải có quản lý thuế của Nhà nước để đảm bảo việc thu thuế
được nghiêm chỉnh, đúng pháp luật.

+ Quản lý thuế của Nhà nước đổi với thuế TNCN nhằm đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế:

Trong diễn trình toàn cầu hóa.Việt Nam đã là thành viên của nhiều tổ

+ Quản lý thuế của Nhà nước đổi với thuế TNCN để đảm bảo mục tiêu

chức kinh tế - chính trị quốc tế và khu vực. Chúng ta đã là thành viên của
Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và của Tố chức Thương

công bằng xã hội:
Thuế TNCN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thế hiện rõ

mại thế giới (WTO)... Ở cấp liên khu vực, chúng ta là thành viên tích cực của

nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác

"lợi ích", "công bằng" và "khả năng nộp thuế". Theo nguyên tắc lợi ích thì

Á-Âu (ASEM), của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)...

mọi người trong xã hội đều được hưởng những thành quả phát triển của đất

Quá trình hội nhập Việt Nam đã có nhiều cam kết về chính sách cắt

nước về luật pháp thể chế, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự ...

giảm thuế, đồng nghĩa với việc NSNN sẽ bị giảm một phần.Tuy nhiên bên

đồng thời cũng có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội


cạnh việc thực hiện cắt giảm một số sắc thuế trong đó có thuế TNCN với

thông qua việc nộp thuế. Nguyên tắc "công bằng" và “khả năng nộp thuế” thể

phạm vi điều chỉnh rộng liên quan đến mọi những người dân cư, hiện nay

hiện ở chỗ: người có thu nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu
nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít hơn, mỗi cá
nhân dù có thu nhập từ các nguồn khác nhau đều được điều chỉnh thống nhất

chúng ta đã hội nhập đầy đủ toàn diện với kinh tế quốc tế do đó để đảm bảo
yêu cầu đòi hỏi về tính phù họp với các điều ước và thông lệ quốc tế về chính
sách tài chính; đồng thời tạo điều kiện tối đa cho cho người nộp thuế trong

trong một chính sách thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

20

21

việc kê khai nộp thuế thì đòi hỏi việc quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế

người được hưởng. Cơ quan hoặc cá nhân được ủy quyền khấu trừ thuế có thể


TNCN phải được nâng cao.

được trích lại một phần nhất định trên số thuế đó và phải chịu trách nhiệm

1.3.1.3. Những mục tiêu cơ bản của quản lý thuế TNCN đối với người có thu

trước pháp luật về nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập.

nhập từ tiền lương, tiền công

Có thể thấy phương pháp này chỉ có thể quản lý được những khoản thu nhập

Thứ nhất: Kiểm soát thuế TNCN phải giúp cho công tác quản lý nguồn

rõ ràng, minh bạch còn những khoản thu khác có thể sẽ không phải tính thuế

thu cho ngân sách được thực hiện một cách tốt nhất, tập trung và huy động

nếu CQT không kiểm soát được.

đầy đủ số thu cho NSNN.

1.3.2.2. Phương pháp kê khai trực tiếp

Thứ hai: Đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách thuế và tạo điều
kiện cho người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
Thứ ba: Nhằm điều chỉnh những bất hợp lí của chính sách thuế TNCN,
hạn chế tình trạng trốn thuế, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm.

Theo phương pháp này, người nộp thuế tự kê khai thu nhập của mình

và gửi tờ khai cho CQT. Căn cứ vào thông tin kê khai đó của người nộp thuế
CQT sẽ xác định số thuế họ phải nộp. Phương pháp này tuy phức tạp hơn
phương pháp khấu trừ tại nguồn nhưng lại đảm bảo được tính chính xác vì có

Thứ tư: Cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng,

khả năng tổng hợp được các khoản thu nhập khác nhau và có tính đến hoàn

chuẩn hóa công tác quản lý thuế, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công

cảnh của từng đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, để phương pháp này phát huy

chức thuế.

được hiệu quả thì đòi hỏi ý thức của người dân phải cao trong việc thực hiện

Thứ năm: Kiểm soát thuế TNCN phải góp phần phát huy vai trò của nó

nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.

trong nền kinh tế, đó là cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin chính xác

1.3.3. Quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập

cho công tác quản lý thuế TNCN.

từ tiền lương, tiền công

1.3.2. Phương pháp quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công

Có 2 phương pháp cơ bản để quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với thu

Quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập từ
tiền lương, tiền công được thể hiện trong sơ đồ 1.2. như sau:

nhập từ tiền lương, tiền công đó là: Phương pháp khấu trừ tại nguồn và
phương pháp kê khai trực tiếp với CQT. Cụ thể như sau:
1.3.2.1. Phương pháp khấu trừ tại nguồn
Một trong những phương pháp quan trọng về quản lý thuế thu nhập cá
nhân mà các nước trên thế giới áp dụng là phương pháp thu thuế khấu trừ tại
nguồn. Phương pháp này áp dụng cho các khoản thu nhập có tính chất ổn định
như tiền lương, tiền công…Theo phương pháp này, người hoặc cơ quan chi
trả thu nhập phải tiến hành khấu trừ trước số thuế số thuế phải nộp của cá
nhân để nộp cho CQT, sau đó mới tiến hành chi trả phần thu nhập còn lại cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

22

23

Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý thuế TNCN
(1): Người nộp thuế đăng ký và được cấp mã số thuế
(2): Sau khi người nộp đăng ký thuế và được cấp mã số thuế sẽ thực hiện
nghĩa vụ kê khai thuế


Khi các thông tin định danh và các thông tin khác có liên quan về người
nộp thuế thay đổi thì CQT cũng phải nắm được kịp thời, chẳng hạn như người
nộp thuế thay đổi nơi ở, nơi làm việc, thay đổi tài khoản ngân hàng...
Để quản lý được các thông tin cũng như sự thay đổi thông tin về người
nộp thuế thì CQT phải yêu cầu người nộp thuế tự giác đăng ký MST, tự giác

(3): Người nộp thuế thực hiện nộp thuế
(4): Khai quyết toán thuế là việc xác định số thuế phải nộp của năm tính thuế
hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế hoặc thời gian tính từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động
phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
(5): Người nộp thuế được hoàn thuế nếu số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp
lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế. Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá

kê khai những sự thay đổi về thông tin đăng ký thuế và đảm bảo yêu cầu đó
phải được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau. Ở một số nước trên thế
giới, ngay từ khi sinh ra, mỗi công dân đều được cấp một mã số công dân và
đây cũng đồng thời là MST TNCN của công dân này. Mã số công dân được
cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu chung cho mọi cơ quan quản lý nhà nước
như công an, quân đội, cơ quan quản lý hành chính nhà nước, thuế, hải

nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế và các trường

quan...Khi có bất cứ sự thay đổi nào về thông tin cá nhân thì ngoài sự chủ

hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

động kê khai của người nộp thuế, hệ thống quản lý hành chính sẽ nhập sự

(6): Từ bước (1) đến bước (5) đều có sự kiểm tra, thanh tra thuế


thay đổi này vào hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý hành chính. Chẳng hạn như

1.3.4. Nội dung trọng tâm của quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền

khi người nộp thuế kết hôn thì tình trạng hôn nhân được cơ quan cấp giấy

lương, tiền công

chứng nhận kết hôn nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu và khi đó, CQT cũng có

1.3.4.1. Quản lý người nộp thuế

thể nắm bắt được ngay những thông tin này.

Yêu cầu đối với quản lý người nộp thuế là phải đảm bảo mọi cá nhân

Tất nhiên, không phải mọi sự thay đổi thông tin của người nộp thuế đều

thuộc diện phải nộp thuế TNCN đều phải nằm trong danh mục quản lý của

có thể được quản lý kịp thời và nắm bắt bởi các cơ quan quản lý nhà nước vì

CQT. Tiếp sau đó là CQT phải quản lý được đầy đủ các thông tin định danh
có liên quan đến người nộp thuế để phục vụ cho quá trình đôn đốc thực hiện
kê khai thuế và nộp thuế. Như vậy, điều này đòi hỏi CQT phải cấp MST cho
mọi người nộp thuế TNCN. MST TNCN được lưu giữ trong hệ thống cơ sở
dữ liệu của CQT cùng với các thông tin định danh, thông tin khác có liên
quan về người nộp thuế như: Họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi làm việc, những
người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, số tài khoản


có những sự thay đổi không liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước. Khi
đó, việc vận dụng các phương pháp và kỹ năng khác cho quản lý là cần thiết.
Sau đây là một số kỹ thuật có thể vận dụng để quản lý người nộp thuế TNCN:
- Đối chiếu với dữ liệu kê khai của các doanh nghiệp khác: Thông quan
quản lý hồ sơ khai thuế của các doanh nghiệp khác và công tác kiểm tra tại
bàn, CQT có thể thực hiện đối chiếu để phát hiện các trường hợp được chi trả
thu nhập thuộc diện phải đăng ký thuế nhưng đăng ký thuế hoặc có thay đổi
thông tin đăng ký thuế mà không khai báo.

ngân hàng...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

24

25

- Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế: Thông qua dữ liệu

dụng có giá trị rất lớn (thường xuyên sử dụng ô tô đắt tiền, nhà biệt thự...)

về các khoản chi phí của doanh nghiệp, có thể xác định những thông tin về

hoặc chi tiêu cho cuộc sống ở mức rất cao. Dấu hiệu này cho thấy, CQT cần


đối tượng thụ hưởng và người làm công, ăn lương của doanh nghiệp. Có thể

quan tâm kiểm tra việc kê khai thu nhập chịu thuế của cá nhân này.

thực hiện đối chiếu giữa thực tế số lượng người nộp thuế với số lượng người

b) Quản lý giảm trừ gia cảnh

nộp thuế đã được cơ quan chi trả thu nhập kê khai thuế thay.

Giảm trừ gia cảnh là một điểm rất mới trong Luật thuế TNCN đây là
điểm rất phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm đảm bảo công bằng đối với người

1.3.4.2. Quản lý căn cứ tính thuế

nộp thuế. Quản lý giảm trừ gia cảnh là một khâu quan trọng vì nó liên quan

a) Quản lý thu nhập tính thuế
Quản lý thu nhập tính thuế là khâu quan trọng bậc nhất trong quản lý
thuế TNCN vì nó quyết định đến số thuế đối tượng nộp thuế phải nộp cho
Nhà nước có đúng, chính xác theo quy định của pháp luật hay không.

đến thu nhập tính thuế của người nộp thuế.
Để quản lý tốt giảm trừ gia cảnh thì có nhiều việc phải làm, trong đó
trọng tâm là các công việc sau:

Để đảm bảo quản lý tốt căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương,

- Quản lý tốt dữ liệu kê khai về người phụ thuộc của người nộp thuế;


tiền công thì cần kiểm soát tốt hoạt động chi trả thu nhập của tổ chức chi trả

đảm bảo tính liên thông của hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế trong

thu nhập (bao gồm hoạt động chi trả tiền lương, tiền công của nơi làm việc
chính và hoạt động chi trả thù lao của các cơ quan khác) và quản lý tốt việc áp

CQT các địa phương.
- Phối hợp tốt với cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong quản lý
nhân thân, quản lý hộ tịch, quản lý thu nhập…để làm căn cứ giảm trừ đối với

dụng giảm trừ gia cảnh.
Kết hợp tốt kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp với kiểm tra thuế
TNCN trong hoạt động thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế là

người phụ thuộc.
1.3.4.3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế

một trong những phương pháp quan trọng bậc nhất trong kiểm soát thu nhập

Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy có được hoàn hảo hay

từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế. Với doanh nghiệp thì các khoản

không thì sự thành công trong việc thực hiện các chính sách thuế còn phụ

chi phí tiền lương, tiền công và thù lao chính là một khoản chi phí tính thuế

thuộc rất lớn vào sự hiểu biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán


thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, khi kê khai thuế các doanh nghiệp thường có

bộ thuế cũng như người nộp thuế. Để nội dung của chính sách thuế đến với

xu thế khai đầy đủ. Khi đó, bằng việc đối chiếu giữa kê khai thuế thu nhập

mọi người dân trong xã hội, CQT cần phải tiến hành công tác tuyên truyền,

doanh nghiệp với thuế TNCN có thể thực hiện kiểm soát kê khai thuế TNCN

phổ biến về chính sách thuế. Công tác này cần phải được thực hiện trước hết

khấu trừ tại nguồn ngay tại doanh nghiệp đó hoặc việc kê khai thuế của các cá

từ cán bộ thuế, sau đó tới mọi người dân.

nhân khác không là nhân viên của doanh nghiệp [10, tr189].
Việc nắm bắt các thông tin khác liên quan đến tài sản và sử dụng thu
nhập của người nộp thuế cũng là một căn cứ quan trọng để quản lý thu nhập
của người nộp thuế. Chẳng hạn như sẽ là phi lý nếu một người kê khai thu
nhập rất thấp, số thuế TNCN phải nộp rất thấp trong khi đó các tài sản sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Để thành công trong tuyên truyền, phổ biến thuế thì các CQT có thể
thông qua phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp
phích, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thuế TNCN…
+ Đối với cán bộ thuế: Việc tập huấn nghiệp vụ về một chính sách thuế
nào đó cho các cán bộ ngành thuế, nhất là cán bộ cơ sở thường được tiến hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

26

27

ngay sau khi Nhà nước ban hành một chính sách thuế mới hoặc sửa đổi bổ sung

Nếu các giao dịch kinh tế được thực hiện chủ yếu qua ngân hàng thì sẽ

một chính sách thuế đã có. Thông qua tập huấn, các cán bộ thuế có thể nắm chắc

tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan thuế

được các chính sách thuế từ mục đích, ý nghĩa đến nội dung cụ thể, đủ khả năng

nói riêng kiểm soát các giao dịch kinh tế, từ đó, kiểm soát thu nhập chịu thuế.

chuyên môn và làm tròn nhiệm vụ của một tuyên truyền viên giỏi về thuế.

Trong khi đó, nền kinh tế Việt Nam hiện nay vẫn là một nền kinh tế tiền mặt,

+ Đối với mọi người dân trong xã hội: công tác tuyên truyền phổ biến

phần lớn các khoản thu nhập cá nhân đều được chi trả bằng tiền mặt, việc

về nghĩa vụ thuế và nội dung của các chính sách thuế đến mọi tầng lớp dân cư

thanh toán qua hệ thống ngân hàng còn rất hạn chế do đó, khó có thể tạo ra cơ


cần phải được tiến hành đều đặn, thường xuyên.

chế kiểm soát thu nhập của các cá nhân một cách chính xác và hiệu quả.

1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với

Chính vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển

người có thu nhập từ tiền lương, tiền công

hình thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ là một điều kiện quan trọng để

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN. Mỗi
nhân tố đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy theo
tính chất và trạng thái của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng
trong bộ máy nhà nước là phải tìm cách hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực
cũng như phát huy những ảnh hưởng tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản

có thể thực hiện tốt công tác quản lý thuế TNCN.
c) Sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước với cơ quan thuế
trong quản lý thuế:
Cơ quan thuế không thể một mình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế,
mặc dù cơ quan thuế là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong quản lý thuế bởi
vì việc quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng có

lý thuế TNCN.

liên quan đến nhiều cơ quan quản lý nhà nước như: cơ quan quản lý lao động,

1.3.5.1. Các nhân tố từ cơ quan quản lý nhà nước


cơ quan quản lý xuất nhập cảnh... Do đó, các cơ quan quản lý nhà nước khác

a) Chính sách, pháp luật của Nhà nước:
Các văn bản pháp quy về thuế là cơ sở pháp lý để hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế và là căn cứ để kiểm tra, xử phạt những
trường hợp vi phạm. Hệ thống văn bản này đầy đủ, hoàn chỉnh sẽ tăng thêm
tính khả thi của loại thuế đó, ngược lại nếu hệ thống văn bản này không đầy
đủ, không hoàn chỉnh, khó hiểu sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý thu
thuế. Đặc biệt, đối với thuế thu nhập cá nhân, loại thuế có tác động rất lớn đến
các đối tượng nộp thuế thì hệ thống văn bản pháp quy càng đòi hỏi chặt chẽ,
hoàn chỉnh.
b) Khả năng kiểm soát các giao dịch kinh tế của cơ quan nhà nước
nhờ hệ thống thanh toán qua ngân hàng:

phối hợp tốt với cơ quan thuế thì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân sẽ có
hiệu quả cao hơn và ngược lại.
1.3.5.2. Các nhân tố từ phía cơ quan thuế
a) Tổ chức bộ máy của cơ quan thuế:
Tổ chức bộ máy của cơ quan thuế hợp lý, phân công trách nhiệm rõ
ràng, có tiêu chí đánh giá cụ thể sẽ tăng tính trách nhiệm trong quản lý thuế
nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhan nói riêng. Nếu tổ chức bộ máy cơ
quan thuế không hợp lý, việc phân công nhiệm vụ của các bộ phận, trong quy
trình thu thuế cũng như các phòng ban từ trên xuống chồng chéo thì sẽ gây
ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý thuế TNCN. Để thực hiện tốt công tác
quản lý thuế TNCN đòi hỏi phải có quy trình quản lý thuế hợp lý, chặt chẽ,
thống nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

28

29

b)Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế:

1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân của một số nƣớc trên

Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản

thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

lý thuế, đặc biệt là thuế TNCN. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân của một số nước trên

của công tác quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện

thế giới

chính sách tới thanh tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế. Để có thể ban

* Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Singapore

hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay


Tất cả cá nhân có thu nhập gộp vượt quá một mức tối thiểu nhất định

đổi kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý thuế

(gọi là Ngưỡng kê khai) có nghĩa vụ phải nộp tờ khai thuế, nguyên tắc này

TNCN thì đội ngũ cán bộ thuế cấp cao - ở tầm hoạch định chính sách - cần

cũng áp dụng cho cả các cá nhân có thu nhập từ nguồn duy nhất là tiền lương

phải có trình độ cao về vấn đề thực tế cũng như cơ bản liên quan đến thuế,

do một chủ lao động trả.

kinh tế vĩ mô và quản lý nhà nước...và phẩm chất đạo đức tốt, lòng yêu nghề
và tâm huyết với công việc.

Việc thu nộp thuế áp dụng đối với phương thức kê khai toàn bộ là khấu
trừ thuế tại nguồn, theo đó một số loại thu nhập được người/tổ chức chi trả

c)Điều kiện vật chất, kỹ thuật của CQT:

thu nhập khấu trừ thuế trước khi chi trả cho NNT, bên cạnh đó NNT có thể

Để tiến hành các hoạt động được hiệu quả thì cơ sở vật chất, kỹ thuật

yêu cầu thanh toán thuế định kỳ cho các loại thu nhập khác không được khấu

của CQT phải hiện đại mới có thể đáp ứng được. Các hoạt động quản lý thuế


trừ. Vào cuối năm, NNT nộp tờ khai thuế tổng hợp bao gồm kê khai toàn bộ

từ tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế, tiếp nhận và xử lý tờ khai đăng ký

các hình thức TNCN khác nhau thu được trong năm (tiền công, thu nhập đầu

thuế,... đều là những công việc mang tính chất tỉ mỉ, mất thời gian và độ chính

tư, thu nhập kinh doanh...) và trừ đi các khoản được giảm trừ (như giảm trừ cá

xác cao nên đòi hỏi trình độ kỹ thuật của CQT phải hiện đại.

nhân, các khoản chi phí được trừ...). Thu nhập ròng từ tất cả các nguồn thu

d) Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế và hỗ trợ người
nộp thuế:

sau đó bị đánh thuế theo biểu thuế suất đơn giản (thường với thuế suất luỹ
tiến), sau khi được bù trừ với khoản thuế nộp thừa hay nộp thiếu đã khai trong

Công tác này thực hiện tốt sẽ giúp người dân nâng cao nhận thức, trách
nhiệm về nghĩa vụ thuế, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
1.3.5.3. Các nhân tố từ phía người nộp thuế

tờ khai thuế sẽ tính toán ra nghĩa vụ thuế còn lại trong năm.
Với hình thức này, các tổ chức chi trả có trách nhiệm báo cáo định kỳ
cho cơ quan thuế các thông tin về giao dịch của mình với NNT. Vào cuối

Đại bộ phận người dân nhận thức về thuế còn thấp, chưa hiểu rõ bản


năm, cơ quan thuế sẽ kiểm tra các thông tin bên thứ ba với thông tin do NNT

chất tốt đẹp của thuế TNCN. Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt,

báo cáo trên tờ khai thuế. Hệ thống kiểm tra này gắn chặt với mã số thuế đã

họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế và hành vi trốn thuế sẽ giảm bớt từ đó

cấp cho NNT và các tổ chức khác.

công tác thanh tra kiểm tra về thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt

Để hạn chế gánh nặng của phương thức kê khai toàn bộ đối với NNT

hơn. Tóm lại, ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế cũng

và đại lý thuế, nhiều nước đã sử dụng rộng rãi hệ thống kê khai thuế điện tử

ảnh hưởng một phần tới công tác quản lý thuế TNCN.

đối với với tờ khai thuế và báo cáo về khấu trừ tại nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>


30

31

* Ở Anh

nhuận bút; Thu nhập về chi phí sử dụng quyền đặc biệt; Thu nhập về lãi cho

Đối với các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do một chủ

vay, cổ tức, hoa hồng; Thu nhập ngẫu nhiên; Thu nhập khác.

lao động duy nhất chi trả (thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số lượng

Ngoài ra ở Trung Quốc cũng quy định rất rõ các khoản thu nhập không

NNT TNCN tại nhiều nước) thì chủ lao động sẽ khấu trừ trên cơ sở ước tính

phải chịu thuế thu nhập cá nhân đó là: Tiền thưởng…Lợi tức tiền gửi tiết

được sát nhất nghĩa vụ thuế hàng năm của người làm công phải thực hiện, do

kiệm, lợi tức trái phiếu do Bộ Tài chính cho phép phát hành và trái phiếu tín

đó người lao động không phải nộp tờ khai thuế. Các khoản miễn thu cá nhân

dụng do Quốc vụ viện cho phép phát hành. Tiền phụ cấp, trợ cấp được chính

và giảm trừ cho người phụ thuộc được quy định trong luật thuế (đôi khi, áp


quyền phát cho theo quy định của Quốc vụ viện và tiền phụ cấp, trợ cấp được

dụng hình thức khoảng 0% đối với những mức thu nhập thấp), hoặc ở mức độ

Quốc vụ viện quy định miễn thuế. Tiền phúc lợi, tiền dưỡng lão, tiền cứu tế.

có thể, được tính trực tiếp vào hệ thống khấu trừ lương.

Tiền bồi thường bảo hiểm. Tiền chuyển ngành, tiền phục viên của quân nhân.

Trường hợp không thể khấu trừ tại nguồn, cơ quan thuế có thể ban hành

Tiền được Nhà nước quy định thống nhất phát cho cán bộ viên chức về ổn

quy định chỉ phải kê khai đối với những khoản thu nhập vượt quá ngưỡng tối

định chỗ ở, thôi việc, lương hưu. Thu nhập của các đại diện ngoại giao, nhân

thiểu để tránh việc yêu cầu tất cả người lao động đều phải nộp tờ khai.

viên lãnh sự và các nhân viên khác thuộc các đại sứ quán, lãnh sự quán tại

Trường hợp phức tạp hơn khi các cá nhân có tiền lương, thu nhập từ

Trung Quốc, được miễn thuế theo Luật pháp hữu quan quy định. Thu nhập

hai công việc trở lên. Những đối tượng này có thể yêu cầu giảm trừ cá nhân

được quy định miễn thuế trong các công ước quốc tế, các hiệp định ký kết mà


và gia cảnh lần thứ hai. Vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách yêu cầu

Chính phủ Trung Quốc tham gia. Thu nhập được ngành tài chính cho phép

phải nộp tờ khai hoặc yêu cầu cơ quan thuế phải xác nhận tính hợp lệ của việc
đề nghị giảm trừ trước khi được chủ lao động chấp nhận.
* Ở Trung Quốc:

miễn thuế.
Năm 2010 tổng thu từ thuế TNCN của Trung Quốc là 480 tỷ nhân dân
tệ. Hiện ở Trung Quốc biểu thuế luỹ tiến từng phần (biểu tháng) chia làm 9

Luật thuế TNCN ở Trung Quốc có quy định các đối tượng nộp thuế thu

bậc với mức thuế suất thấp nhất là 5%, cao nhất là 45%. Nếu tính ra thì thu nhập

nhập cá nhân là các cá nhân có chỗ ở hoặc không có chỗ ở trong nước Trung

chịu thuế ở Trung Quốc rơi vào khoảng 500 đến 100.000 NDT (tức khoảng 60

Quốc, mà cư trú tại Trung Quốc đủ 1 năm, thì phải nộp thuế đối với toàn bộ

đến 12.000 USD). Đây có thể được coi là mức biểu thuế rộng nhất trong tất cả

thu nhập của người đó nhận được từ trong và ngoài nước Trung Quốc. Cá

các biểu thuế các quốc gia đang áp dụng trên Thế giới. Với mức biểu thuế này

nhân không có chỗ ở tại Trung Quốc mà cư trú dưới 1 năm, thì phải nộp thuế


các đối tượng nộp thuế được chia thành nhiều nhóm, có thể ưu tiên và bám sát

đối với thu nhập phát sinh từ Trung Quốc.

hơn với đời sống thực tế, hoàn cảnh cụ thể của người nộp thuế.

Theo Luật thuế TNCN Trung Quốc, thu nhập chịu thuế thu nhập cá

1.4.2. Kinh nghiệm về quản lý thuế TNCN đối với tỉnh Phú Thọ

nhân bao gồm các khoản: Thu nhập từ tiền công, tiền lương; Thu nhập từ sản

- Để phù hợp với thực tế Việt Nam, đồng thời học hỏi tiếp thu kinh

xuất kinh doanh; Thu nhập về cho thuê tài sản; Thu nhập về chuyển nhượng

nghiệm các nước trên thế giới thì về quản lý Thuế TNCN cần phải lựa chọn

tài sản; Thu nhập từ kinh doanh chứng khoán; Thù lao dịch vụ; Thu nhập từ

hình thức đơn giản, phù hợp với đại đa số NNT, giảm chi phí quản lý hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

32


33

chính cho cả NNT và cơ quan thuế. Nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

rủi ro vào tất cả các khâu quản lý thuế để tập trung nguồn lực giám sát, kiểm

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

soát những đối tượng rủi ro cao.
- Mẫu biểu kê khai Thuế TNCN cần cải tiến đơn giản, dễ hiểu, dễ kê
khai cho NNT. Về phương pháp kê khai nên áp dụng phương pháp hạn chế.
Phương pháp này sẽ giúp loại bỏ các yêu cầu đối với tất cả các đối tượng chịu
thuế phải nộp tờ khai thuế, tạo sự công bằng hợp lý trong quản lý.
- Ngành Thuế cần tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về NNT
TNCN, tạo điều kiện hỗ trợ cho việc đối chiếu chéo thông tin từ các nguồn
thu nhập khác nhau nhằm kiểm tra thông tin kê khai NNT mà không cần phải

 Dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu được sưu tập sẵn, đã công bố nên dễ
thu thập, tốn ít thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập.
 Các nguồn dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu bên trong là các dữ liệu của các bộ phận chức năng trong công
ty như phòng kế toán, thống kê, bán hàng, phân xưởng sản xuất… hoặc các tài
liệu thuộc nội ngành kinh doanh…
Dữ liệu bên ngoài là dữ liệu từ các bộ phận chức năng ngoài ngành
và doanh nghiệp hoặc các nguồn khác trên thị trường như: số liệu của cơ


đến trụ sở NNT.

quan thống kê thành phố hoặc cả nước, số liệu của viện nghiên cứu kinh
tê trung ương và thành phố, sách tham khảo, các tạp chí định kỳ hoặc báo
hàng ngày…
Nguồn tài liệu thứ cấp của luận văn được thu thập từ:

Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Nguồn bên trong: Các báo cáo tổng hợp về công tác quản lý thuế
TNCN của cơ quan thuế tỉnh; các báo cáo tình hình phát triển kinh tế, xã hội

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

của tỉnh.

Để giải quyết được mục tiêu và đáp ứng nội dung nghiên cứu của đề tài
cần trả lời các câu hỏi sau:

động quản lý thuế thu nhập cá nhân nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng,

- Thực trạng quản lý quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người có
thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua như
thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý thuế thu nhập cá nhân đối
với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
thời gian qua.
- Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân đối
với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời

gian qua đến năm 2020?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

- Nguồn bên ngoài: các bài viết, các bài báo tổng hợp về tình hình hoạt

/>
các văn bản pháp lý quy định về thuế thu nhập cá nhân, quản lý thuế thu nhập
cá nhân, các bài luận văn, luận án liên quan tới tình hình quản lý thuế TNCN
trước đây,….
2.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh
Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, so sánh số tuyệt đối và
số tương đối toán để phân tích, đánh giá. Từ đó xác định xu hướng biến động
của từng nguồn thu trong cân đối ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích
đánh giá công tác quản lý thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

34

35

- Phương pháp tổng hợp số liệu: Toàn bộ số liệu thu thập được xử

tượng và quá trình nghiên cứu dựa trên các thông tin thống kê đã được thu

. Đối với những thông tin là số liệu định

thập, xử lý và tổng hợp nhằm giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Quá


lượng thì tiến hành tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương

trình phân tích phải xác định cụ thể các mức độ của hiện tượng, xu hướng

đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu, đồ thị.

biến động cũng như tính chất và mức độ chặt chẽ của các mối liên hệ giữa các

- Phương pháp biểu thị số liệu:

hiện tượng, để từ đó rút ra được những kết luận khoa học về bản chất cũng

+ Phương pháp Bảng thống kê

như tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu; dự báo quá trình tiếp theo của

Bảng thống kê là hình thức biểu hiện các số liệu thống kê một cách có

hiện tượng trong thời gian ngắn. Trong đề tài này, các phương pháp phân tích

hệ thống, lôgíc nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trưng về mặt lượng của các

thống kê được sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích dãy số theo thời

hiện tượng nghiên cứu. Bảng thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này

gian, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia, chuyên khảo...

nhằm giúp cho việc phân tích thống kê được thuận lợi, rõ ràng. Các số liệu đã
thu thập được sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có thể giúp so sánh, đối

chiếu, phân tích theo nhiều phương pháp khác nhau nhằm đánh giá bản chất
hiện tượng nghiên cứu. Các loại bảng được sử dụng trong nghiên cứu này bao
gồm cả bảng giản đơn, bảng phân tổ và bảng kết hợp.
+ Đồ thị thống kê
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để miêu
tả có tính chất quy ước các số liệu thống kê. Đồ thị thống kê được sử dụng
trong đề tài này với sự kết hợp giữa các con số với các hình vẽ và màu sắc để
trình bày một cách sinh động các đặc trưng về số lượng và xu hướng phát
triển về mặt lượng của hiện tượng. Nhờ đó, đồ thị có khả năng thu hút sự chú
ý của người đọc, giúp lĩnh hội được thông tin nhanh chóng và kiểm tra nhanh
bằng hình ảnh độ chính xác của thông tin thống kê. Theo hình thức biểu hiện,
hai loại đồ thị được sử dụng trong đề tài này là Biểu đồ hình cột và Biểu đồ
mạng nhện. Căn cứ vào nội dung phản ánh, hai loại đồ thị được sử dụng đó là:
Đồ thị rời rạc, đồ thị hình cột...

Nghiên cứu này sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các
thời kỳ trong dãy số là 1 năm, 2 năm và 3 năm.
+ Phương pháp so sánh
So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã
được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau:
Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.
Phương pháp so sánh gồm các dạng: So sánh qua các giai đoạn khác
nhau; So sánh các đối tượng tương tự; So sánh các yếu tố, hiện tượng cá biệt
với trung bình hoặc tiên tiến
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá về công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT
- Số lượng các doanh nghiệp, tổ chức chi trả thu nhập được tiếp cận với
các dịch vụ hỗ trợ về thuế: Các dịch vụ hỗ trợ về thuế như tập huấn cho người
nộp thuế; tổ chức hội nghị đối thoại với người nộp thuế; hướng dẫn chính
sách thuế bằng văn bản, qua điện thoại, trực tiếp tại cơ quan thuế. Thông qua

các chỉ tiêu này đánh giá được mức độ quan tâm chăm sóc, giúp đỡ pháp lý

- Phương pháp phân tích thông tin:
Phân tích thông tin là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu
khoa học, có nhiệm vụ làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

+ Phương pháp phân tích dãy số thời gian

/>
cho người nộp thuế của cơ quan thuế.
- Số doanh nghiệp, tổ chức chi trả thu nhập đã thực hiện kê khai bằng
phần mềm hỗ trợ kê khai mã vạch hai chiều trên tổng số doanh nghiệp, tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

36

37

chức chi trả thu nhập: Đây là phần mềm của ngành thuế để hỗ trợ các doanh
nghiệp kê khai thuế trên ứng dụng của máy tính và được kết xuất ra văn bản
giấy hoặc gửi cơ quan thuế qua mạng internet. Sau đó được cơ quan thuế tự

2.3.6. Chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn của cán bộ thuế
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng chuyên môn của cán bộ thuế, mức độ
quan tâm đến công tác đào tạo, đào tạo lại của ngành thuế.

động nhập vào ứng dụng của ngành thông qua thiết bị đọc mã vạch hai chiều.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thông tin NNT

- Số lượng người nộp thuế đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế qua các năm.
- Số doanh nghiệp được cấp MST mới qua các năm: Thông qua các
thông tin trên ứng dụng cấp mã số thuế phản ánh chất lượng công tác quản lý
thông tin danh bạ người nộp thuế; đồng thời phản ánh tốc độ tăng về mặt số
lượng NNT.
-Tình hình đăng ký giảm trừ người phụ thuộc.
2.3.3. Chỉ tiêu về thu ngân sách
- Số thuế TNCN đã nộp NSNN từ tiền lương, tiền công qua các năm
trên địa bàn: Chỉ tiêu này được lấy từ báo cáo kết quả thu hàng năm của Cục
Thuế và các Chi cục Thuế, phản ánh mức tăng trưởng thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công.

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

- So sánh thu NSNN từ tiền lương, tiền công qua các năm.

ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ THU NHẬP TỪ TIỀN LƢƠNG, TIỀN CÔNG

- Số tiền hoàn thuế TNCN từ tiền lương, tiền công qua các năm.
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá về công tác quản lý nợ thuế
Số thuế nợ so với số thu ngân sách: Đây là số liệu trên báo cáo thống kê
của Cục Thuế và Chi cục Thuế. Phản ánh chất lượng công tác đôn đốc thu thuế
của cơ quan thuế cũng như mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
2.3.5. Chỉ tiêu về số lượng doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế so với

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ và Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
3.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ

3.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Thọ có tọa độ địa lý 20o55''- 21o43'' vĩ độ Bắc, 104o58''- 105o 27''
kinh độ Đông, phía Bắc giáp Tuyên Quang, nam giáp Hòa Bình, đông giáp

tổng số doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ hiểu biết, mức độ chấp hành pháp luật

Vĩnh Phúc và Hà Nội, Tây giáp Sơn La và Yên Bái, nằm cách thủ đô Hà Nội

của người nộp thuế. Bên cạnh đó đánh giá được chất lượng công tác thanh tra,

80 Km về phía Tây, vị trí tiếp giáp giữa Đông Bắc, Đồng Bằng Sông Hồng và

kiểm tra của cơ quan thuế.

Tây Bắc, Phú Thọ là trung tâm tiểu vùng Tây - Đông Bắc. Diện tích toàn tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

38

39

là 352.384,14ha, chiếm 1,2% diện tích cả nước và chiếm 5,4 diện tích vùng


- Về Giáo dục- Đào tạo: có 312 trường mẫu giáo, 297 trường tiểu học,
284 trường Trung học cơ sở, 50 trường Trung học phổ Thông, 20 Trung tâm

trung du miền núi phía Bắc.
Với vị trí ngã ba sông, cửa ngõ phía Tây của thủ đô Hà Nội và địa bàn

giáo dục thường xuyên và kỹ thuật hướng nghiệp dạy nghề, 07 Trường Trung

kinh tế trọng điểm phía Bắc, cầu nối giữa các tỉnh đồng bằng Sông Hồng và

học chuyên nghiệp, 02 trường Đại học, 08 Trường cao đẳng, 27 Trường dạy

các tỉnh miền núi Tây Bắc và Đông Bắc, Phú Thọ có hệ thống đường sắt,

nghề công lập và dân lập. Số phòng học kiên cố hóa đạt 94,3%.

đường sông và đường bộ rất thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội nhanh

- Về Y tế: có 12 Bệnh viện đa khoa tuyến Huyện, 02 Bệnh viện đa

chóng. Thành phố Việt Trì là một trong năm trung tâm lớn của cả vùng núi

khoa tuyến tỉnh, 13 Trung tâm y tế, 08 Trung tâm các loại, có 279 Trạm y tế

phía Bắc, có tuyến giao thông quan trọng chạy qua như Quốc lộ 2 chạy từ Hà
Nội qua Việt Trì, đi Tuyên Quang - Hà Giang, sang Vân Nam, Trung Quốc.

xã, phường, thị trấn, có 19 Bệnh xá 90% Trạm y tế được xây dựng kiên cố.
3.1.1.4. Đánh giá chung về tiềm năng phát triển kinh tế tỉnh Phú Thọ
Với vị trí ngã ba sông, cửa ngõ phía Tây của thủ đô Hà Nội và địa


3.1.1.2. Dân số và nguồn lực
Tỉnh Phú Thọ tái lập (1997) có diện tích tự nhiên 3.465 km2, dân số
1.261.900 người, mật độ dân số trung bình 373 người/km2, gồm 21 dân tộc
anh em sinh sống, trong đó người Kinh chiếm đa số (gần 1,1 triệu người),
người Mường hơn 10 vạn, người Dao hơn 6.000 người, Cao Lan hơn 2.000…

điểm kinh tế trọng điểm phía Bắc, cầu nối giữa các tỉnh đồng bằng sông Hồng
và các tỉnh miền núi Tây Bắc, Đông Bắc, Phú Thọ có những lĩnh vực kinh tế
lợi thế như: Khai thác, chế biến khoáng sản, chế biến nông - lâm.. và tiềm
năng du lịch. Phú Thọ có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến
nông - lâm sản. Khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng,

Hiện tỉnh Phú Thọ có 353.294,93 ha diện tích tự nhiên và 1.313.926

công nghiệp dệt, may vì ở Phú Thọ có nguồn nguyên liệu, lực lượng lao động

nhân khẩu; 13 huyện, thành, thị (thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, 11

tại chỗ, đã xây dựng được một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp và mở

huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy,
Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm Thao, Phù Ninh); 277 đơn vị hành

rộng đầu tư với tốc độ nhanh.
Phú Thọ còn nhiều di tích nổi tiếng và là miền đất lưu giữ nhiều giá trị

chính cấp xã.

văn hóa dân tộc đặc sắc của tổ tiên, mang tính giáo dục truyền thống uống


3.1.1.3. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội

nước nhớ nguồn như Đền Hùng, Hát xoan Phú Thọ…

Là một tỉnh miền núi, sau 15 năm tách tỉnh (1997,2012), Phú Thọ đã có

Khu di tích lịch sử đền Hùng gắn liền với lịch sử dựng nước của dân

nhiều cố gắng phấn đấu vươn lên phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn nên

tộc: đầm Ao Châu, Vườn Quốc Gia Xuân Sơn, vùng nước khoáng nóng

tình hình kinh tế của tỉnh có nhiều khởi sắc.

Thanh Thủy…. là những tiềm năng lớn để Phú Thọ phát triển du lịch.

Thời gian qua, kinh tế Phú Thọ đã có sự tăng trưởng khá cao ổn định

Phú Thọ có bản sắc văn hóa dân tộc gắn liền với lịch sử dựng nước và

theo dõi bảng cơ cấu đóng góp vào GDP theo ngành kinh tế.

giữ nước từ thời Hùng Vương với trên 200 di tích lịch sử, danh lam thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

/>

×