Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí tại Công ty CP tư vấn thiết kế giao thông vận tải phía Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 70 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU

2

thống kế toán chi phí hoàn thiện sẽ là công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp kiểm
soát chi phí, đánh giá chính xác trách nhiệm của các bộ phận sản xuất, kịp thời chấn

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản, phát triển hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng là mục tiêu

chỉnh sai sót ngay trong quá trình hoạt động nhằm giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu
đề ra.

quan trọng và ưu tiên nhất so với các ngành, lĩnh vực kinh tế khác. Đây là một trong

Tuy nhiên, thực tế cho thấy TEDI SOUTH đang áp dụng hệ thông kế toán chi

những ngành then chốt của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, ngành xây dựng

phí truyền thống và xử lý thông tin kế toán bằng thủ công, điều này dẫn đến tiềm Nn

cơ bản của Việt Nam nói chung và ngành tư vấn xây dựng nói riêng đã trở thành

nguy cơ sai lệch và không kịp thời về thông tin chi phí. Chính vì thế tôi đã chọn để

ngành có những bước phát triển và tăng trưởng ngoạn mục.
Nền kinh tế nước ta hiện đang có những biến đổi lớn trong giai đoạn hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Các đơn vị quốc doanh đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp
sang chế độ tự quản, tự bảo tồn và phát triển vốn, đặc biệt là từng bước cổ phần hóa


thị trường vốn trong và ngoài nước.
Là doanh nghiệp hoạt động trong ngành tư vấn khảo sát – thiết kế công trình

tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông
Vận Tải Phía N am”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Định hướng nghiên cứu của luận văn là hướng đến mục đích kiểm soát chi phí
và phục vụ cho việc ra quyết định tại công ty TEDI SOUTH, nên việc hoàn thiện hệ
thống kế toán chi phí tại công ty là nhằm đạt đến mục đích này, cụ thể như sau:

giao thông, hiện nay ngành này đang chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ các công ty tư

- Hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến nội dung của đề tài, bao gồm:

vấn nước ngoài. Trong môi trường cạnh tranh, tìm cách giải bài toán để trúng thầu

cơ sở lý luận về kế toán chi phí, các phương pháp tính giá thành, hệ thống tính giá

là vấn đề mà Ban giám đốc Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông Vận Tải

thành để định hướng cho quá trình đánh giá thực trạng kế toán chi phí và hoàn thiện

Phía Nam (TEDI SOUTH) luôn quan tâm. Vì vậy, đáp án cho những đơn vị tư vấn

hệ thống kế toán chi phí tại TEDI SOUTH.

trong ngành xây dựng là làm sao có những thông tin về chi phí chính xác và nhanh
chóng nhất. Đặc biệt là các thông tin lãi lỗ thực của từng công trình để đưa ra các
quyết định phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của công ty, nhất là quyết định
về giá bỏ thầu hay quyết định có tham gia công trình đó hay không.

Để đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội và phù hợp với điều kiện kinh

- Trên cơ sở khảo sát thực tế công tác kế toán chi phí tại TEDI SOUTH, rút ra
những ưu nhược điểm trong công tác kế toán chi phí tại công ty.
- Đưa ra ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí tại công ty nhằm phục vụ
cho mục đích kiểm soát chi phí và phục vụ cho việc ra quyết định.
3. Phương pháp nghiên cứu:

doanh buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng sức cạnh tranh. Muốn

- Phương pháp tiếp cận lý thuyết hệ thống.

duy trì sự tăng trưởng và phát triển, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện chính sách đổi

- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

mới, trong đó, hoàn thiện kế toán chí phí nhằm kiểm soát tốt chi phí là một trong
những nội dung rất được các công ty quan tâm.
Giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phNm là mục tiêu quan trọng của
mỗi doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ. Do vậy, hệ thống kế toán chi phí phải được tổ
chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề, với qui mô sản xuất của doanh nghiệp. Hệ

- Kết hợp các phương pháp: quan sát, thống kê, chọn mẫu, so sánh, tổng hợp,
phân tích, quan sát và đánh giá.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn đi vào nghiên cứu công tác kế toán chi phí tại công ty Cổ phần Tư
vấn Thiết Kế GTVT Phía N am (TEDI SOUTH).


3


Do hạn chế về dung lượng của đề tài, đồng thời để đáp ứng mục đích nghiên

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ

cứu của đề tài và để đảm bảo các giải pháp mang tính khả thi, phạm vi nghiên cứu

1.1.

của đề tài giới hạn ở một số vấn đề sau:

1.1.1. Khái niệm, phân loại chi phí và giá thành

- Luận văn chỉ đi vào nghiên cứu vấn đề kiểm soát chi phí hoạt động kinh
doanh mà không trình bày chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác;
- Luận văn không đi vào trình bày phần chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán;
- Do công ty có nhiều xí nghiệp sản xuất, vì thế tác giả giới hạn lấy số liệu chi
phí sản xuất tại 1 xí nghiệp tiêu biểu của công ty để minh họa cho phần giải pháp.

Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

1.1.1.1 Khái niệm
™ Khái niệm chi phí:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần
các yếu tố đầu vào - chi phí. Chi phí bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như chi
phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao tài sản cố định...

5. Bố cục luận văn


Một cách tổng quát, chi phí là toàn bộ hao phí các nguồn lực của doanh nghiệp

Luận văn được thực hiện gồm có 86 trang, 4 bảng biểu, 4 sơ đồ, và 16 phụ lục,

dưới hình thức tiền tệ, chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được thiết kế gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế
Giao Thông Vận Tải Phía N am (TEDI SOUTH)
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế
Giao Thông Vận Tải Phía N am (TEDI SOUTH)

doanh.[11,24].
Chi phí có các đặc điểm: vận động, thay đổi không ngừng; mang tính đa
dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy
trình sản xuất.
Đối với người quản lý, chi phí là một trong những mối quan tâm hàng đầu
vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi những chi phí đã chi
ra, chi phí còn được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý.
™ Khái niệm giá thành:
Giá thành sản phNm là biểu hiện bằng tiền của những chi phí sản xuất gắn
liền với một kết quả sản xuất nhất định. N hư vậy, giá thành sản phẩm là một đại
lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản
xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được. [11,48]. Bản chất của giá thành là
chi phí, giá thành thể hiện mối tương quan giữa chi phí với kết quả đạt được trong
từng giai đoạn nhất định.
Giá thành được xem là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh, là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp kiểm soát

và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường,
giá thành cùng với chất lượng sản phNm luôn là hai vấn đề được quan tâm của các
nhà sản xuất.


5

1.1.1.2 Phân loại

6

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật liệu

™ Phân loại chi phí:

cấu thành thực thể của sản phNm, có thể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng,

Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia chi phí thành nhiều loại

cụ thể cho từng sản phNm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật

khác nhau phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp, quản lý chi phí và kiểm soát

liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được

phí. Sự phân loại chi phí phụ thuộc vào hình thức và mục tiêu của hệ thống thông

hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu phí.

tin trong nội bộ doanh nghiệp.

a/ Phân loại chi phí theo yếu tố:

Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương chính, tiền lương phụ,
các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) và

Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia

các khoản phải trả khác được tính vào chi phí theo quy định cho công nhân trực tiếp

thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí khấu hao

chế tạo ra sản phNm. Chi phí nhân công trực tiếp có thể xác định rõ ràng, cụ thể và

tài sản cố định; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền.

tách biệt cho từng đối tượng chịu phí.

Từng loại chi phí được nêu ra ở đây không thể hiện được quan hệ giữa nó

Chi phí sử dụng máy thi công: là các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến

với quá trình sản xuất cũng như kết quả sản xuất. Cách phân loại chi phí này có tác

việc sử dụng máy thi công như: chi phí tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công

dụng giải trình kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán, được trình bày trong

nhân trực tiếp điều khiển; chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công;

thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh


chi phí khấu hao; chi phí thuê sửa máy thi công và các chi phí khác bằng tiền phục

nghiệp.

vụ vận hành sử dụng máy thi công. Chi phí máy thi công không bao gồm khoản
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí, nó

cho biết nguồn gốc, nguyên nhân phát sinh chi phí và kết cấu tỷ trọng từng loại chi
phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. N ó là
tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí, lập kế hoạch cung cấp vật tư, quỹ lương,
tính toán yêu cầu vốn cần cho sản xuất kinh doanh.
b/ Phân loại chi phí theo các khoản mục cấu tạo giá thành sản phẩm
Mục tiêu của việc phân loại chi phí theo khoản mục giúp tập hợp chi phí,
xác định giá thành sản phNm, lập báo cáo tài chính, qua đó cũng thấy được chi phí
gắn liền với chức năng họat động của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí được chia
thành 2 loại:
b1. Chi phí sản xuất: là những chi phí liên quan đến quá trình chế tạo sản
phNm hoặc dịch vụ trong một thời kỳ nhất định như: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung.

trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của công
nhân điều khiển máy, khoản này được tính vào chi phí sản xuất chung.
Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh ở các doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết khác để sản xuất ra sản
phNm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí
sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng
tính chất như: chi phí nguyên vật liệu và công cụ dùng ở phân xưởng, chi phí lương
nhân viên gián tiếp ở phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa

bảo trì máy móc sử dụng trong sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng
tiền khác dùng ở phân xưởng.
Phân loại chi phí như trên giúp cho việc dự toán được các khoản mục chi
phí trọng yếu trong chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho công tác xây dựng định
mức chi phí, phân tích biến động chi phí nhằm mục đích kiểm soát phí.


7

8

b2. Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu

d/ Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Cách phân loại này căn cứ vào sự thay đổi của chi phí khi có sự thay đổi

thụ sản phNm và quản lý chung toàn doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ

của mức độ hoạt động kinh doanh, theo cách phân loại này chi phí được chia thành
3 loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.

sản phNm, hàng hóa; bao gồm các khoản chi phí như: vận chuyển, bốc vác, bao bì,

d1. Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất ví dụ

chi phí quảng cáo, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản

như lao động, nguyên vật liệu, chi phí hoa hồng,... Biến phí quan hệ tỷ lệ thuận với


cố định và những chi phí liên quan đến dự trữ, bảo quản sản phNm, hàng hóa,…

biến động về mức độ hoạt động. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động sản xuất

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ

kinh doanh, khi không hoạt động biến phí baèng khoâng.

chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế toán,
quản lý chung, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí tài chính, …

d2. Định phí: là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức
họat động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối

Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động giúp cho việc quản lý chi phí

lượng sản phNm tối thiểu và khối lượng sản phNm tối đa mà doanh nghiệp dự định

được chặt chẽ và tính giá thành sản phNm một cách chính xác. Tạo cơ sở cho việc tổ

sản xuất. Định phí tỷ lệ nghịch với với mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu

chức theo dõi, kiểm tra, kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ hơn và dễ dàng đánh

mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao thì định phí cho 1 đơn vị sản phNm

giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh chi

càng thấp.


phí bỏ ra với kết quả thực hiện được của từng bộ phận.

Định phí có 2 đặc điểm:

c/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh

- Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp.

doanh

- Định phí trên một đơn vị sản phNm thay đổi khi sản lượng thay đổi
c1. Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản

d3. Chi phí hỗn hợp: loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố bieán

phNm hay quá trình mua hàng hóa. Chi phí sản phNm được xem là gắn liền với từng

phí lẫn định phí. Ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm

đơn vị sản phNm, hàng hóa khi chúng được sản xuất ra hoặc được mua vào, chúng
gắn liền với sản phNm, hàng hóa tồn kho chờ bán và khi sản phNm hàng hóa được
tiêu thụ thì mới trở thành phí tổn để xác định kết quả kinh doanh.

của định phí. Khi mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó lại thể hiện đặc điểm
của biến phí.
Chi phí hỗn hợp có các đặc điểm:

c2. Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất kinh
doamh, có ảnh hưởng đến lợi nhuận của kỳ chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ có liên

quan đến nhiều đối tượng, nhiều sản phNm khác nhau. Chi phí thời kỳ bao gồm chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí như trên có tác dụng tích cực trong việc xác định chính
xác giá thành sản phNm, tính đúng hao phí cần bù đắp và xác định kết quả kinh
doanh trong từng thời kỳ nhất định.

- Phần định phí của chi phí hỗn hợp thường phản ảnh chi phí căn bản, tối
thiểu để duy trì sự phục vụ và để giữ cho dịch vụ đó luôn luôn ở tình trạng sẵn sàng
phục vụ.
- Phần biến phí thường phản ảnh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng vượt
định mức, do đó phần này sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức sử dụng trên mức căn
bản.


9

Cách phân loại chi phí thành định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp cho ta
thấy khi mức độ hoạt động thay đổi thì chi phí sẽ thay đổi như thế nào.
Cách phân loại trên cung cấp nhanh thông tin biến động về chi phí trong

10

tính quy luật của các rủi ro trong kinh doanh vượt quá tầm kiểm soát và trách nhiệm
của nhà quản trị.
f2. Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh ở các quyết định quá khứ

nhiều mức độ hoạt động sản xuất, từ đó làm cơ sở chắc chắn để ra quyết định kịp

và không thể tránh được dù lựa chọn bất kỳ phương án nào. Do đó, chi phí chìm


thời trong kinh doanh.

không thích hợp với việc ra quyết định

e/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành: Chi phí trực tiếp – Chi phí gián

f3. Chi phí cơ hội: là những lợi ích tiềm tàng của phương án bị loại bỏ khi
lựa chọn phương án này thay vì chọn phương án khác.
Mục đích của cách phân loại này nhằm nhận diện thông tin thích hợp để

tiếp.
Chi phí trực tiếp: là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt

nhà quản trị lựa chọn các quyết định phương án kinh doanh tối ưu.

cho một hoạt động cụ thể. Hoạt động cụ thể trong sản xuất kinh doanh có thể là 1

f4. Chi phí mục tiêu (target cost): là chi phí mong muốn để sản xuất một

sản phNm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, phân xuởng, khu vực,…Chi phí trực tiếp sẽ

sản phNm hay dịch vụ mà khi tiêu thụ sẽ đạt được lợi nhuận biên mong muốn. Chi

không xác định được nếu không có đối tượng chịu phí.

phí mong muốn được xác định bằng cách lấy giá bán đã xác định gắn liền với chức

Chi phí gián tiếp: là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên quan
đến một hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng một lúc đến nhiều hoạt động. Vì

vậy, để xác định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng phương
pháp phân bổ.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác, hợp lý.
f/ Phân loại chi phí nhằm phục vụ cho việc hoạch định, kiểm soát và ra
quyết định
f1.Chi phí kiểm soát được - Chi phí không kiểm soát được
Chi phí kiểm soát được: Chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó
là loại chi phí mà cấp quản lý này có thNm quyền quyết định loại chi phí đó.

năng, chất lượng sản phNm trừ đi lợi nhuận mong muốn.
Chi phí mục tiêu = Giá bán mong muốn – Lợi nhuận mong muốn
Chi phí mục tiêu được xác định trước khi sản phNm hay dịch vụ được đưa
vào quá trình sản xuất. Chi phí mục tiêu phụ thuộc vào khuynh hướng của người
tiêu dùng, nó bắt đầu với giá bán, chất lượng và chức năng theo yêu cầu của người
tiêu dùng. Chi phí mục tiêu được xem như là một công cụ quản trị chi phí cho việc
cắt giảm chi phí của một sản phNm trong suốt vòng đời của nó.
™ Phân loại giá thành:
Căn cứ vào thời gian tính, cách tính giá và lượng tiêu hao của các khoản
mục chi phí sản xuất mà giá thành sản phNm được phân loại :
a/ Phân loại giá thành theo thời điểm xác định

Chi phí không kiểm soát được: Chi phí không kiểm soát được ở một cấp

a1. Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trước khi bắt đầu sản

quản lý nào đó là loại chi phí mà cấp quản lý này không có thNm quyền quyết định

xuất thực tế cho tổng sản phNm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế


loại chi phí đó.
Cách phân lọai này nhằm đánh giá tính trách nhiệm được phân quyền đối
với các cấp độ quản trị. Trong điều kiện các nhà quản trị thực hiện đầy đủ trách
nhiệm, thì khi so sánh chi phí thực tế với chi phí kế hoạch người ta xác định được

hoạch. Dựa trên giá thành thực tế kỳ trước, các cơ sở định mức tiêu hao trong kỳ kế
hoạch và có dự đoán đến các yếu tố làm ảnh hưởng đến giá thành để tính giá thành
kế hoạch.


11

12

a2. Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất
kinh doanh cho một đơn vị sản phNm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức là một cách thể hiện khác tương tự như giá thành kế hoạch, giá
thành định mức và giá thành kế hoạch có mối quan hệ :
Giá thành
kế hoạch

=

Giá thành
định mức

x

1.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính
giá thành.

- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là phạm vi, giới hạn nhất định để tập
hợp chi phí sản xuất. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì phải

Tổng sản phNm

xác định cho được chi phí phát sinh ở những nơi nào để ghi nhận vào nơi chịu chi

trong kế hoạch

phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là một phân xưởng, dây chuyền sản

a3. Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã kết thúc kỳ
sản xuất nhất định, đã hoàn thành việc sản xuất sản phNm trên cơ sở các chi phí thực
tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh thực tế đạt được.

xuất, tổ đội sản xuất,…[4,26]
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm: là khối lượng sản phNm, các loại sản
phNm, chi tiết sản phNm, dịch vụ hoàn thành nhất định,… mà công ty cần tính tổng

a4. Giá thành dự toán: thường được tính trong những doanh nghiệp xây
lắp, tư vấn khảo sát – thiết kế các công trình xây dựng cơ bản. Đây là tổng chi phí
trực tiếp và gián tiếp được dự toán để hoàn thành khối lượng công trình được tính
theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực mà công trình được xây dựng và theo định
mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Xây Dựng ban hành để xây dựng công trình xây dựng
cơ bản.

giá thành và giá thành đơn vị sản phNm. N ói cách khác: đối tượng tính giá thành là
những sản phẩm, dịch vụ mà các chi phí được hạch toán vào đó.
Xác định đối tượng tính giá thành sản phNm thường gắn liền với giải quyết
hai vấn đề cơ bản:

- Vấn đề thứ nhất về mặt kỹ thuật, khi nào một sản phNm được công nhận là
hoàn thành;

b/ Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành

- Vấn đề thứ hai về mặt nhu cầu thông tin, khi nào cần tính tổng giá thành và

Giá thành sản phNm được chia thành 2 loại:

giá thành đơn vị.

b1. Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối
lượng công việc, sản phNm hoàn thành.

Đối tượng tính giá thành sản phNm thường được chọn là sản phNm, dịch vụ
hoàn thành, hoặc những chi tiết, khối lượng sản phNm dịch vụ đến một điểm dừng

Giá thành sản xuất gồm các khoản mục chi phí:

thích hợp mà nhà quản lý cần thông tin về giá thành. Có thể nói các loại sản phNm

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;

hàng hóa, các dịch vụ mà doanh nghiệp có thể bán hay cung cấp trên thị trường là

- Chi phí nhân công trực tiếp;

các đối tượng tính giá thành.

- Chi phí sử dụng máy thi công (trong các doanh nghiệp xây lắp);


Trong các doanh nghiệp về xây dựng cơ bản, với tính chất phức tạp của công

- Chi phí sản xuất chung.

nghệ và sản phNm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công

b2. Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối

trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế, thi công riêng nên đối tượng tính giá

lượng sản phNm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phNm.
Giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sau:
Giá thành toàn bộ
(Giá thành tiêu thụ)

=

Giá thành
sản xuất

+

Chi phí
ngoài sản xuất

thành có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng hay
từng giai đoạn công việc.
Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành
chính xác.



13

- Kỳ tính giá thành sản phẩm: kỳ tính giá thành sản phNm là khoảng thời
gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá
thành đơn vị. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất, nhu cầu thông tin
giá thành và mô hình tính giá thành, kỳ tính giá thành có thể được xác định khác

14

liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó
áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng liên quan.
Tổng chi phí cần phân bổ

Mức phân bổ cho
từng đối tượng

nhau.

=

Tổng tiêu thức chọn phân bổ

x

Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng

- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

Trong ngành xây lắp và dịch vụ tư vấn xây dựng, do sản phNm xây dựng cơ

+ Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phNm hoặc

bản là công trình hoặc hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ

thực hiện dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, các

sản suất sản phầm nên kỳ tính giá thành thường được chọn là khoảng thời gian từ

khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,…) của

khi bắt đầu thực hiện xây dựng hay cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng công trình

công nhân sản xuất.

(hạng mục công trình) đến thời điểm công trình (hạng mục công trình) hoàn thành

Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ

bàn giao cho chủ đầu tư.

tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công

1.1.3 Kế toán chi phí sản xuất:

nhân trực tiếp xây lắp.
+ Tài khoản sử dụng : TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622

Chi phí sản xuất của sản phNm ngành xây dựng cơ bản (xây lắp và cung cấp

dịch vụ tư vấn khảo sát công trình) bao gồm 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu

được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
+ Quá trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: nếu chi phí nhân công trực

trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản
xuất chung.

tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp

Kế toán chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp xây lắp, hạch toán kế toán theo

trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên

phương pháp kê khai thường xuyên như sau:

quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó áp

- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ những chi phí về nguyên vật

dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí liên
quan.
- Kế toán chi phí sử dung máy thi công:

liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,… sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phNm
hoặc thực hiện dịch vụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh có thể liên quan

+ Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: toàn bộ chi phí liên quan đến quá


trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí hoặc liên quan đến nhiều đối tượng tập

trình vận hành máy móc thi công ngoài công trường như: chi phí nhân công vận

hợp chi phí.
+ Tài khoản sử dụng : TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản
621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
+ Quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau: Đối với những
vật liệu khi sử dụng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng
biệt thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp vật liệu khi sử dụng có

hành máy (không bao gồm khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn), chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao xe máy thi công, chi phí bằng tiền
khác.
+ Tài khoản sử dụng : TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản
623 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.


15

+ Quá trình tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: nếu chi phí sử dụng máy
thi công có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập

16

1.1.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm
1.1.4.1 Các mô hình tính giá thành sản phẩm

hợp trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp chi phí sử dụng máy thi công có
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó

áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí
liên quan.
- Kế toán chi phí sản xuất chung:

a/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
thực tế
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phNm theo chi phí thực tế
được thực hiện trên cơ sở tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thực tế trong kỳ
để xác định giá thành sản phNm.

+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài các

Hệ thống tính giá thành này cho kết quả chính xác về giá thành sản xuất

khoản chi phí đã nêu ra ở trên. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng

của sản phNm, phản ánh trung thực các chi phí phát sinh mà doanh nghiệp đã sử

sản xuất trực tiếp, bao gồm: chi phí lao động gián tiếp, quản lý, phục vụ sản xuất tại

dụng vào quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phNm. Tuy nhiên, do chi

phân xưởng; các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn

phí sản xuất thực tế chỉ được thu thập sau khi kết thúc một quá trình sản xuất do đó

của nhân viên bộ phận gián tiếp và của công nhân vận hành máy thi công; chi phí

thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phNm thường không được cung cấp


công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định tại

kịp thời cho các nhà quản trị phục vụ cho quá trình quản lý cũng như ra quyết định

phân xưởng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác tại xưởng sản

kinh doanh.

xuất;…
Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí
sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công
trường, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ
lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển
xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây lắp.
+ Tài khoản sử dụng : TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 được
mở chi tiết cho từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất,…
+ Quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung được tập
hợp theo từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất,…Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ
chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp.

b/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
thực tế kết hợp với chi phí ước tính
Trong kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo chi phí sản xuất thực tế phát
sinh. N hưng tính giá thành sản phNm thì riêng chi phí sản xuất chung tính theo chi
phí sản xuất chung ước tính phân bổ. Do đó, kết quả sản xuất có thể tính được ở bất
cứ thời điểm nào cho dù quá trình sản xuất chưa kết thúc.
Tổng chi phí sản xuất chung dự toán

Đơn giá phân bổ

=

chi phí SXC

∑ Mức hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ

Do chi phí sản xuất chung trong kỳ được ước tính nên vào cuối kỳ kế toán
xác định mức chênh lệch giữa thực tế với ước tính và tiến hành điều chỉnh.
Hệ số phân bổ
chênh lệch chi phí
sản xuất chung

Tổng chênh lệch chi phí sản xuất chung
=

Giá vốn ước tính Giá vốn ước tính
Giá vốn ước tính
của sản phNm + của thành phNm + của thành phNm
đang sản xuất
tồn kho
đã tiêu thụ


17

Mức phân bổ
chi phí SXC

Giá vốn


=

ước tính

18

x

Hệ số phân bổ chênh lệch

b/ Kế toán CPSX và tính giá thành theo quá trình sản xuất
Hệ thống kế chi phí theo quá trình là hệ thống kế toán chi phí được sử dụng

chi phí sản xuất chung

Với hệ thống tính giá thành này thì thông tin về chi phí sản xuất và giá thành
được cung cấp nhanh chóng, kịp thời ở bất kỳ thời điểm nào để phục vụ cho việc ra

khi không thể nhận dạng riêng biệt các đơn vị sản phNm, công việc vì bản chất liên
tục của quá trình sản xuất của chúng.
Đa số các sản phNm trong hệ thống kế toán chi phí theo quá trình có một

quyết định của nhà quản lý, đáp ứng được nhu cầu thông tin về chi phí.
Tuy nhiên, để có thể ước tính chính xác chi phí phát sinh trong kỳ đòi hỏi

trong các các đặc điểm sau: tất cả các sản phNm đều có hình thái vật chất và tính

doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu thức phù hợp, đồng thời phải xây dựng hệ thống

chất giống nhau hay tương đương nhau, đa số sản phNm có kích thước tương đối


định mức chi phí hợp lý.

nhỏ, sản phNm thường được sản xuất trước rồi mới đem bán ra thị trường. [1,261]
Phương pháp tính chi phí theo quá trình là phương pháp tính chi phí của

c/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí định

sản phNm hay dịch vụ bằng cách phân bổ chi phí cho các khối sản phNm giống nhau

mức
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phNm đều dựa trên cơ sở chi
phí định mức. Định mức được xây dựng căn cứ vào tiêu chuNn kỹ thuật, quy cách,

rồi sau đó tính chi phí đơn vị trên cơ sở bình quân.
1.1.4.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

chất lượng nguyên liệu, tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị, trình độ tay nghề

Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phNm, việc lựa chọn phương pháp

công nhân, năng lực sản xuất,… làm cơ sở để xác định chi phí sản xuất trong kỳ.

tính phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau: số loại sản phNm mà doanh nghiệp sản

Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất.
Giá thành thực tế của
sản phNm

=


Giá thành định mức
của sản phNm

xuất và đối tượng tính giá thành; số lĩnh vực chức năng và số bước chế tạo cần tập
hợp riêng biệt trong tính toán, việc xây dựng và hoàn thiện chi phí theo thời điểm;

Giá thành thực tế của sản phẩm:
+/-

Chênh lệch
định mức

hình thức và cách tập hợp các chi phí; yêu cầu và trình độ quản lý của doanh
nghiệp; các quy định thống nhất chung của N hà nước,…

Hệ thống tính giá thành sản phNm theo chi phí định mức là căn cứ để lập dự
toán, là căn cứ để kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động.
1.1.4.2 Các hệ thống tính giá thành sản phẩm
a/ Kế toán CPSX và tính giá thành theo công việc
Hệ thống kế chi phí và tính giá thành theo công việc được sử dụng trong

Công thức tổng quát tính giá thành sản phNm:
Tổng

CPSX
+

CPSX


phát sinh

-

dở dang

Giá trị khoản
-

điều chỉnh

trong kỳ của

cuối kỳ của

giảm giá thành

sản phNm

sản phNm

sản phNm

sản phNm

sản phNm

Tổng giá thành sản phNm

Giá thành đơn vị

sản phNm

ít nhất một trong các đặc điểm sau: sản phNm có tính độc đáo, hình thái vật chất

kế xây dựng công trình,… thường áp dụng hệ thống giá thành theo công việc.

dở dang
đầu kỳ của

các công ty sản xuất theo đơn đặt hàng và theo nhu cầu của từng khách hàng riêng

sản xuất. [1,258-259]. Ví dụ như các công ty in sách, sản xuất phim, công ty về thiết

=

thành

biệt. Đa số các sản phNm trong hệ thống kế toán chi phí sản xuất theo công việc có
riêng biệt, có giá trị cao, sản phNm thường được đặt mua trước khi bắt đầu quá trình

CPSX

giá

=

Tổng sản phNm hoàn thiện

Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí và kỹ thuật tính toán thì phương
pháp tính giá thành sản được chia thành 3 loại:

-

Phương pháp tính giá thành trực tiếp;

-

Phương pháp tính giá thành phân bổ;


19

-

20

Phương pháp tính giá thành liên hợp.
a/Loại phương pháp tính giá thành trực tiếp:

Tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, công đoạn sản xuất. Xác
định đối tượng tính giá thành cho từng phân xưởng, công đoạn sản xuất.

Loại phương pháp này có đặc điểm quy nạp trực tiếp chi phí vào đối tượng

b/ Loại phương pháp tính giá thành phân bổ:

tính giá thành. Loại này có các phương pháp như: tính giá thành giản đơn (trực
tiếp), tính giá thành theo đơn đặt hàng, tính giá thành phân bước.
- Phương pháp tính giá thành giản đơn:

Loại phương pháp này có đặc điểm chi phí đầu vào được tập hợp theo đối

tượng tập hợp chi phí sản xuất, sau đó phân bổ chi phí vào đối tượng tính giá thành.
Loại này có những phương pháp như:

Phương pháp tính giá thành giản đơn thích hợp với công nghệ sản xuất giản

-

Phương pháp tính giá thành theo hệ số;

đơn, mặt hàng sản xuất ít, khối lượng sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, không

-

Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ;

có hoặc có ít sản phNm dở dang. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí

-

cũng chính là đối tượng tính giá thành, cho nên bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi

Loại phương pháp này có đặc điểm là giá thành sản phNm được tính bằng

phí sản xuất sản phNm tập hợp được trong kỳ chia cho số lượng sản phNm làm ra thì
sẽ tính được giá thành sản xuất thực tế của đơn vị sản phNm.

Phương pháp tính giá thành theo định mức.
c/ Loại phương pháp tính giá thành liên hợp:

cách kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành. Phương pháp này được áp dụng


- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:

trong các doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính

Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng được áp dụng thích hợp với

chất sản phNm làm ra rất phức tạp, đòi hỏi phải sử dụng đồng thời nhiều phương

các doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản

pháp tính giá thành khác nhau. Ví dụ như có thể kết hợp phương pháp tính giá thành

xuất và đối tượng tính giá thành được xác định theo đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành

giản đơn với tính giá thành hệ số hoặc tính giá thành tỷ lệ trong trường hợp đối

được xác định khi đơn đặt hàng đã được sản xuất hoàn thành.
Khi đưa một đơn đặt hàng vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho đơn đặt
hàng đó một bảng giá thành, những chi phí phát sinh trực tiếp được quy nạp thẳng
vào đơn đặt hàng, các chi phí sản xuất chung được phân bổ theo những tiêu thức
thích hợp .
- Phương pháp tính giá thành phân bước :
Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong trường hợp quy trình sản

tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phNm, đối tượng tính giá thành là sản
phNm.

1.1.5 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài chi

phí sản xuất trực tiếp còn phát sinh những chi phí gián tiếp phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kế toán chi phí bán hàng:

xuất được phân chia ra nhiều công đoạn, mỗi công đoạn hình thành một đối tượng

+ Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản

tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng, công đoạn

phNm, bao gồm: chi phí chào hàng, giới thiệu sản phNm, quảng cáo sản phNm, hoa

sản xuất, đối tượng tính giá thành là thành phNm sản xuất cuối cùng hoặc cũng có

hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phNm (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo

thể là bán thành phNm ở từng phân xưởng, công đoạn sản xuất. Kỳ tính giá thành

quản, đóng gói, vận chuyển,. . .

bán thành phNm (nếu có) và thành phNm định kỳ vào cuối tháng phù hợp với kỳ báo
cáo kế toán hàng tháng.

+ Tài khoản sử dụng : TK 641- Chi phí bán hàng.


21

Tài khoản 641 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí bán hàng
như: sản phNm, nhóm sản phNm, khu vực bán hàng,…

+ Quá trình tập hợp chi phí bán hàng như sau: với những chi phí bán hàng có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng đó. Trường hợp chi phí bán hàng có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng chịu phí liên quan.
- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các chi phí quản lý chung của

22

- So với các công ty sản xuất cần nhiều chi phí nguyên vật liệu, các công ty
cung cấp dịch vụ có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất thấp, chi phí nhân
công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của sản phNm.
- Chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí của
sản phNm dịch vụ.
- Các công ty cung cấp dịch vụ do không đặt vấn đề nhập kho thành phNm do
đó không có chi phí lưu kho.
b/ Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ tư vấn khảo sát –
thiết kế công trình giao thông:

doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp

Đặc điểm chung:

(tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, . . .); chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

- Sản phNm dịch vụ tư vấn không mang hình thái vật chất cụ thể. Sản phNm

tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn


cuối cùng là hồ sơ tư vấn khảo sát – thiết kế công trình giao thông bằng giấy và file

phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp;

điện tử. Trong sản xuất kinh doanh ngành tư vấn xây dựng công trình không có

tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua

thành phNm nhập kho và lưu kho.

ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ, . . .); chi phí bằng tiền
khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng, …).
+ Tài khoản sử dụng : TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Do là sản phNm dịch vụ nên chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí của sản phNm.
- Do đặc thù của ngành tư vấn khảo sát – thiết kế công trình là ứng dụng

Tài khoản 642 được mở chi tiết cho từng nội dung chi phí.

nhiều công nghệ mới của ngành công nghệ thông tin, phải thường xuyên cập nhật

+ Quá

các phần mềm tính toán nên chi phí khấu hao tài sản vô hình tương đối lớn.

trình tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: chi phí quản lý

doanh nghiệp được tập hợp chung cho toàn doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán tiến


- Sản phNm dịch vụ tư vấn xây dựng mang tính đặc thù riêng, không sản

hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng đối tượng chịu phí theo tiêu

phNm nào giống sản phNm nào. Do sản phNm có tính đơn chiếc và được sản xuất

thức phù hợp.

theo từng hợp đồng nên chí phí hoàn toàn khác nhau cho từng hợp đồng. Việc tập

1.1.6 Đặc điểm kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh

hợp chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ thiết kế theo từng hợp đồng cụ thể.

nghiệp dịch vụ
a/ Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh dịch vụ
- Doanh nghiệp dịch vụ: cung cấp dịch vụ (như dịch vụ bảo hiểm, tư vấn,
dịch vụ ngân hàng, dịch vụ kế toán,…) cho người sử dụng.
- Sản phNm dịch vụ thường không tồn tại dưới hình thức vật chất.

- Do thời gian thi công các công trình xây dựng cơ bản tương đối dài nên
thời gian bảo hành sản phNm, chi phí giám sát tác giả của dịch vụ tư vấn khảo sát –
thiết kế cũng được tập hợp trong thời gian rất dài. Vì vậy, từng hạng mục công trình
hoàn thành được nghiệm thu bàn giao theo từng giai đoạn.
- Quá trình khảo sát công trình ngoài hiện trường chịu ảnh hưởng trực tiếp
bởi môi trường, thời tiết, vị trí địa lý của công trình nên chi phí cũng phụ thuộc vào


23


24

những yếu tố trên. Chi phí phục vụ di chuyển người và máy móc thiết bị khảo sát

(4) Tập hợp chi phí sản xuất chung.

tới công trình thường rất lớn.

(5) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

(6) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.

Để tính giá thành sản phNm dịch vụ tư vấn xây dựng công trình, kế toán tập

(7) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phNm theo chi phí thực tế, sử dụng

(8) Kết chuyển chi phí sản xuất chung.

phương pháp tính giá thành trực tiếp.

(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán.

Theo đó, tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp tới từng hợp đồng, công
trình, hạng mục công trình, các chi phí không tập hợp được trực tiếp đến từng công

1.2


Kiểm soát chi phí

trình thì tập hợp chung theo đối tượng tập hợp chi phí và tiến hành phân bổ theo tiêu

1.2.1 Sự cần thiết phải kiểm soát chi phí
Trong kinh doanh, kiểm soát chi phí là kiểm chứng xem các khoản chi phí

thức thích hợp đến từng công trình, hạng mục công trình.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phNm theo chi phí thực

phát sinh có thực hiện theo đúng với kế hoạch đã đề ra hay không và tìm ra nguyên
nhân sai sót để có biện pháp điều chỉnh. Kiểm soát chi phí là một hoạt động cần

tế:
TK liên quan

TK 621

TK 154

TK 632

- Kiểm soát chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh

CPSXDD ĐK

(1)

doanh trong thị trường cạnh tranh. Kiểm soát chi phí để tiết kiệm chi phí, giảm giá


(5)

thành sản phNm sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao. Kiểm soát chi phí sẽ

TK 622
(2)

thiết cho tất cả các doanh nghiệp vì:

(6)

(9)

giúp nhà quản trị vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý
và có hiệu quả.
- Kiểm soát chi phí là phần chủ yếu của kiểm soát hoạt động sản xuất kinh

TK 623
(3)

(7)

doanh của doanh nghiệp, là căn cứ giúp nhà quản trị doanh nghiệp có những quyết
định kịp thời về giá bán sản phNm, giá bỏ thầu khi tham gia đấu thầu cung cấp dịch

TK 627
(4)

vụ, chọn phương án sản xuất, đưa ra những quyết định về các chi phí ngắn hạn cũng

(8)

như dài hạn của doanh nghiệp.
- Kiểm soát chi phí thông qua báo cáo phân tích biến động chi phí giữa thực

Giải thích sơ đồ:
(1) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(2) Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
(3) Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.

tế và định mức là phương tiện hỗ trợ tích cực cho nhà quản trị kiểm tra lại quá trình
xây dựng định mức các khoản mục chi phí đã hợp lý chưa, từ đó điều chỉnh kịp thời
những định mức xa rời thực tế.
- Chi phí được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý.
Thông qua kiểm soát chi phí nhà quản trị thực hiện chức năng đánh giá hiệu quả


25

26

hoạt động và đánh giá trách nhiệm quản lý tại các trung tâm chi phí, từ đó tăng

những thông tin hợp lý cho việc ước lượng chi phí tiêu hao nguồn lực cho các hoạt

cường tính tự chịu trách nhiệm về chi phí tại các trung tâm chi phí, kiểm soát được

động khác nhau.

toàn bộ những chi phí phát sinh, đảm bảo lợi ích mang lại lớn hơn chi phí phát sinh.


1.2.2 Phân bổ chi phí theo mức độ hoạt động (ABC)
ABC (Activity based costing): hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động .
ABC gồm hai yếu tố chính là đo lường chi phí và đo lường mức độ thực hiện

- Phân bổ chi phí các hoạt động vào các đối tượng chịu phí: trong giai đoạn
này đòi hỏi phải lựa chọn tiêu thức phân bổ cho chi phí các hoạt động. Có nhiều yếu
tố tác động đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp:
+ Diễn giải được mối quan hệ giữa các hoạt động và đối tượng chịu phí;

của các hoạt động và nguồn lực cho từng đối tượng chịu phí. Chi phí các nguồn lực

+ Được đo lường và tính toán một các dễ dàng;

được phân bổ đến từng đối tượng hoạt động, sau đó chi phí các hoạt động được

+ Cân nhắc chi phí của việc đo lường, phải có sự kết hợp tốt nhất giữa mục

phân bổ đến các đối tượng chịu phí dựa trên mức độ sử dụng của chúng.
ABC cho phép các chi phí gián tiếp và chi phí hỗ trợ cho sản xuất được phân
bổ, trước tiên tới các hoạt động, sau đó tới sản phNm, dịch vụ.
Các bước thực hiện ABC:

tiêu chính xác với chi phí cho việc đo lường.
Tiêu thức phân bổ chi phí có 3 loại:
+ Tiêu thức phân bổ dựa trên số lần thực hiện: như số lần chuNn bị máy, số
lượng đơn đặt hàng mua hàng được thực hiện, số lần kiểm định được thực hiện,…là

- Xác định các hoạt động chính: các hoạt động này như lên kế hoạch sản


những tiêu thức phân bổ có thể đếm được khi một hoạt động được thực hiện. Đây là

xuất, lắp đặt máy, mua vật tư, kiểm tra chất lượng sản phNm,…được xác định thông

tiêu thức phân bổ ít tốn kém nhưng không chính xác bởi vì tiêu thức này thừa nhận

qua việc phân tích ban đầu, kiểm tra thực tế tại nơi sản xuất, thực hiện phỏng vấn

rằng chi phí nguồn lực sẽ tốn kém giống nhau cho mỗi hoạt động được thực hiện.

những nhân viên liên quan. Giai đoạn này là xây dựng danh sách các hoạt động

+ Tiêu thức phân bổ theo lượng thời gian: tiêu thức này liên quan đến số

cũng như cung cấp thông tin hữu ích cho việc phân bổ chi phí các nguồn lực đến

lượng thời gian yêu cầu để thực hiện một hoạt động. Tiêu thức này được sử dụng

các hoạt động riêng biệt.

khi có sự khác nhau đáng kể về số lượng thời gian giữa các hoạt động được thực

- Tập hợp trực tiếp chi phí vào các hoạt động hoặc đối tượng chịu phí: trong
giai đoạn này, nếu như xác định được các chi phí đang tập hợp sử dụng cho đối
tượng chịu phí nào hay thuộc hoạt động nào thì tập hợp trực tiếp vào đối tượng chịu
phí hay hoạt động đó.
- Phân bổ chi phí các nguồn lực vào các hoạt động: các chi phí nguồn lực

hiện cho các đối tượng chịu phí. Chi phí cho việc đo lường theo tiêu thức này cao
hơn chi phí đo lường theo tiêu thức phân bổ dựa theo số lần thực hiện.

+ Tiêu thức phân bổ theo mức độ hoạt động: đây là là tiêu thức phân bổ chi
phí chính xác nhất nhưng cũng tốn kém nhất. Trong trường hợp này, chi phí hoạt
động phải được tính trực tiếp vào sản phNm dựa trên yêu cầu công việc và phải theo

được tiêu hao trong một giai đoạn nếu không tập hợp trực tiếp vào các hoạt động

dõi, tập hợp các chi phí hoạt động phát sinh riêng cho sản phNm đó.

hoặc đối tượng chịu phí sẽ được tiếp tục phân bổ đến từng hoạt động trong hệ thống

1.2.3 Xây dựng hệ thống chi phí định mức:

ABC. N hững chi phí nguồn lực này sẽ được phân bổ đến các hoạt động với tiêu

Để tiến hành kiểm soát chi phí, người quản lý phải đưa ra định mức tiêu

thức phân bổ dựa trên mối quan hệ nhân-quả. Có thể áp dụng phương pháp đo

chuNn thích hợp. Việc kiểm soát chi phí chỉ có ý nghĩa khi các chi phí định mức

lường mức độ tiêu hao nguồn lực vào các hoạt động hoặc tiến hành phỏng vấn

được xây dựng tiên tiến, phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp. N guyên

những người làm việc trực tiếp, người quản lý nơi phát sinh chi phí để thu thập

nhân gây ra mức chênh lệch chi phí khi so sánh giữa thực tế với định mức là vấn đề


27


28

mà các nhà quản lý cần phải xử lý kịp thời để đạt được mục tiêu hoạt động kinh

Công cụ để kiểm soát chi phí là các báo cáo kiểm soát chi phí. Để đánh giá

doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao nhất để doanh nghiệp tồn tại và

hiệu quả kinh tế tại các trung tâm chi phí đòi hỏi kỹ thuật phân tích các khoản biến

phát triển.

động chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi

Định mức chi phí đầu vào gồm định mức về lượng và giá của các khoản mục

phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Đồng thời xác định các

chi phí sản xuất. Lượng định mức là lượng tiêu hao cần thiết trong quá trình sản

nguyên nhân chủ quan khách quan tác động đến tình hình thực hiện định mức chi

xuất, giá định mức là giá phải trả.

phí.

Chi phí
định mức


=

Lượng

x

định mức

Tất cả các chi phí phát sinh tại các bộ phận đều đươc đưa ra để phân tích

Giá
định mức

biến động. Các chi phí phát sinh được phân thành biến phí và định phí để phân tích

Các phương pháp xác định chi phí định mức :

biến động chi phí. Sau khi điều tra và tìm ra nguyên nhân cốt lõi của những biến

- Phương pháp kỹ thuật: phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên

đồng này, doanh nghiệp sẽ đề ra các biện pháp cắt giảm chi phí.

gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm mục đích xác định
lượng hao phí cần thiết để sản xuất sản phNm trong điều kiện về công nghệ, khả
năng quản lý và nguồn nhân lực hiện có tại doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích số liệu lịch sử: trên cơ sở thống kê, phân tích số

Mô hình phân tích biến động biến phí:
-


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Lượng thực tế

Lượng thực tế

Lượng định mức

×

×

×

Đơn giá biến phí thực tế

Đơn giá biến phí định mức

Đơn giá biến phí định mức

liệu về chi phí và giá thành đạt được ở những kỳ trước để đưa ra định mức chi phí.
Tuy nhiên phải xem kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét những chi phí phát sinh

Biến động giá

các kỳ trước đã phù hợp hay chưa, nếu không hợp lý, hợp lệ thì bỏ hay xây dựng lại.

Biến động lượng


- Phương pháp điều chỉnh: điều chỉnh chi phí định mức cho phù hợp với điều
Tổng biến động

kiện hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp.
Việc xây dựng hệ thống chi phí định mức thực sự có ý nghĩa cho công tác
kiểm soát chi phí khi doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định và
nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nhân công thường xuyên ít biến động.

1.2.4

-

Chi phí nhân công trực tiếp

Lượng thực tế

Lượng thực tế

Lượng định mức

×

×

×

Đơn giá biến phí thực tế

Đơn giá biến phí định mức


Đơn giá biến phí định mức

Kiểm soát chi phí phục vụ việc đánh giá hiệu quả kinh tế.
Mọi sự biến động của các khoản mục chi phí đầu vào được tác động bởi

nhiều nhân tố ảnh hưởng khác nhau, trong đó có hai nhân tố chi phối phần lớn sự

Biến động đơn giá

Biến động năng suất

biến động đó là nhân tố lượng và nhân tố giá. Các nhà quản lý phải tập trung xây
dựng lượng định mức và giá định mức cho mỗi khoản chi phí đầu vào nhằm làm cơ
sở để tính sự biến động của các khoản mục chi phí khi so sánh số thực tế phát sinh
so với định mức.

Tổng biến động


29

-

30

Biến phí: sản xuất chung, bán hàng, quản lý doanh nghiệp.

Lượng thực tế
×


Đơn giá biến phí thực tế

Lượng thực tế

Lượng định mức

×

Đơn giá biến phí định mức

Biến động chi tiêu

×

Đơn giá biến phí định mức

Biến động năng suất

Tổng biến động
Mô hình phân tích biến động định phí: Sản xuất chung, bán hàng, quản lý
doanh nghiệp.
Định phí
Định phí
(SXC, bán hàng, QLDN ) (SXC, bán hàng, QLDN )
thực tế
dự toán

Biến động dự toán

Định phí

(SXC,bán hàng, QLDN )
định mức

Biến động khối lượng

Tổng biến động

1.2.5

Kiểm soát chi phí phục vụ việc đánh giá trách nhiệm quản lý.
Công cụ dùng để đánh giá trách nhiệm quản lý ở các trung tâm chi phí là báo

cáo kiểm soát.
Các nhà quản lý sử dụng dự toán linh hoạt và dự toán tĩnh để phân tích kết
quả hoạt động, chỉ ra được số chênh lệch chi phí nào là do kiểm soát chi phí và số
chênh lệch nào do khối lượng sản xuất gây ra.
Báo cáo kiểm soát chi phí dùng để đánh giá trách nhiệm quản lý của bộ phận
chỉ trình bày các chi phí có thể kiểm soát được ở bộ phận đó. Chi phí có thể kiểm
soát được phân theo các yếu tố và theo chi tiết đủ để cung cấp thông tin hữu ích cho
việc đánh giá trách nhiệm quản lý.
Đặc trưng của báo cáo kiểm soát chi phí là:
- Phải liên quan đến trách nhiệm cá nhân.

- Kết quả thực tế phải được so sánh với chuNn mực có sẳn tốt nhất.
- Thông tin quan trọng phải được làm nổi bật.


31

32


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ GTVT PHÍA NAM

Kế toán chi phí là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở các doanh
nghiệp sản xuất và là khâu phức tạp nhất, liên quan đến hầu hết các yếu tố “đầu

2.1

Giới thiệu khái quát về công ty

vào” và “đầu ra” trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty : CÔN G TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ GIAO THÔN G

Phân tích thông tin chi phí giúp cho nhà quản trị hoạch định kế hoạch sản

VẬN TẢI PHÍA N AM.

xuất và quyết định giá bán mang lại lợi nhuận tối ưu. Việc tổ chức kế toán chi phí

Tên giao dịch quốc tế: TEDI SOUTH (TRANSPORT ENGINEERING

chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu


DESIGN JOINT STOCK INCORPORATED SOUTH).

quản lý của doanh nghiệp là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của kế toán doanh nghiệp

Trụ sở chính : 92 N am Kỳ Khởi N ghĩa, Q.I, TP. Hồ Chí Minh.

nhằm cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định quản lý.

Điện thoại

Việc kiểm soát chi phí thông qua báo cáo kiểm soát chi phí giúp nhà quản

: ( 848 ) 8 3299 988 – 8 3292 679

trị đánh giá được hiệu quả kinh tế và đánh giá trách nhiệm quản lý của từng bộ

Fax : ( 848 ) 8 3292 661

phận, đánh giá được bộ phận nào hoạt động có hiệu quả.

Email :

Công tác kế toán chi phí, kiểm soát phí tiến hành theo nhiều cách khác nhau

Website :

với những quan điểm khác nhau tùy vào điều kiện cụ thể từng doanh nghiệp

Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Giao thông Vận tải phía N am được cổ


Luận văn đề cập các vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí. Trong đó,

phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước là: Công Ty Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông Vận

trình bày các phương pháp phân loại chi phí, phân loại giá thành, các phương pháp

Tải Phía N am (TEDI SOUTH) hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

tính giá thành sản phNm, công cụ để kiểm soát chi phí. Đó là toàn bộ cơ sở lý thuyết

số 4103004591 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày

cho việc phân tích đánh giá thực trạng (chương 2), cũng như đề xuất các giải pháp

10/4/2006.

(chương 3).

Hơn 30 năm xây dựng - phát triển, với sự năng động và sáng tạo, đến nay
công ty có đủ khả năng đảm nhận thực hiện tư vấn tất cả các loại hình công trình
chuyên ngành giao thông vận tải: khảo sát địa chất – địa hình, lập quy hoạch hệ
thống giao thông, lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, lập hồ
sơ mời thầu, đánh giá kết quả đấu thầu, tư vấn giám sát thi công và thNm định dự
án.
TEDI SOUTH hiện có 365 lao động gồm: 2 tiến sỹ, 14 thạc sỹ, hơn 200 kỹ
sư, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề thuộc các ngành kỹ thuật về xây dựng
cầu đường, điện công nghiệp, thủy văn, trắc địa, kinh tế, tin học,... được đào tạo
trong và ngoài nước. Mục tiêu quan trọng và lâu dài của công ty là trở thành một



33

34

trong những đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực tư vấn xây dựng trên cả nước và khu

Mối quan hệ tài chính giữa cơng ty và đơn vị trực thuộc.
Theo Quy chế tài chính ban hành theo Quyết định số 669/QĐ-HĐQT ngày

vực, được khách hàng tin cậy và có thể sánh vai với các tổ chức tư vấn quốc tế.
Một số cơng trình tiêu biểu mà cơng ty đã thực hiện trong những năm qua

28/5/2007, các đơn vị hạch tốn phụ thuộc Cơng ty khơng có vốn và tài sản riêng.

như: Đường Hồ Chí Minh, Đường Quản lộ – Phụng Hiệp, Đường cao tốc Sài Gòn –

Các đơn vị thành viên được Cơng ty giao quản lý và sử dụng một phần tài sản thiết

Trung Lương, Cầu Kênh Tẻ, Cầu Tân Thuận, Cầu Cần Thơ, cầu N guyễn Văn Cừ,

bị trên cơ sở nguồn vốn hiện có của Cơng ty nhằm đảm bảo tính chủ động và hiệu

Đường sắt đơ thị TP.HCM, tuyến Bến Thành – Suối Tiên,...

quả trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Cơng ty có thể phân cấp, ủy quyền
cho các đơn vị thực hiện một số nhiệm vụ cơng tác quản lý tài chính và hạch tốn

2.1.2 Cơ cấu tổ chức:

kế tốn. Việc phân cấp, ủy quyền thể hiện bằng quy chế tổ chức quản lý sản xuất

ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐƠNG

kinh doanh và quy chế tài chính của Cơng ty.
Mọi quan hệ kinh tế liên quan đến cơng tác tư vấn khảo sát, thiết kế, giám

BAN KIỂM
SỐT

sát cơng trình giữa Cơng ty và Xí nghiệp được thực hiện bằng hợp đồng giao khốn.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRN

Do đó, các đơn vị trực thuộc khơng có doanh thu mà chỉ có giá trị sản lượng cơng
trình.

TỔNG GIÁM ĐỐC

Hàng q, đơn vị trực thuộc lập báo cáo theo u cầu quản lý về sản xuất
P. TỔNG
GIÁM ĐỐC

của đơn vị gởi về Cơng ty để phòng kế tốn tổng hợp lên báo cáo tài chính tồn

P. TỔNG
GIÁM ĐỐC

P. TỔNG
GIÁM ĐỐC


Cơng ty. Cơng ty trực tiếp nộp các khoản nộp ngân sách liên quan đến kết quả sản
xuất kinh doanh theo quy định của N hà nước.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Cơng ty cổ phần Tư vấn Thiết kế
Giao Thơng Vận Tải Phía Nam (TEDI SOUTH)

2.1.3

Tổ chức cơng tác kế tốn

2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế tốn
Tư vấn&ứng dụng công nghệ mới

XN.Tư vấn Đòa Chất Công Trình

XN. TVTK CTGT Sắt - Bộ

XN. Tư vấn thiết kế Đường Bộ

CÁC ĐƠN VN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
XN.Tư Vấn thiết kế Cầu Đường

Văn phòng đại diện Phía Bắc

Phòng Tài Chính Kế Toán

Phòng dự án & QLchất lượng

Phòng Nhân Chính


Phòng Quản Lý Kinh Doanh

BỘ PHẬN QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY

Hình thức tổ chức: N hằm đáp ứng sự phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh và nhu cầu quản lý của Cơng ty và các đơn vị trực thuộc, đạt hiệu
quả cao trong cơng tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, TEDI SOUTH đã tổ chức bộ
máy kế tốn theo mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn phân cấp. Theo đó, cơng ty thực
hiện chế độ hạch tốn, xử lý số liệu và báo cáo thơng tin tài chính kế tốn theo 2
cấp:
- Cấp 1 : Cấp Cơng ty
- Cấp 2 : Cấp xí nghiệp , trung tâm trực thuộc cơng ty


35

36

Sơ đồ tổ chức của bộ máy kế tốn TEDI SOUTH được thể hiện như sau :

+ Mở sổ chi tiết phục vụ cho hạch tốn kinh tế phụ thuộc cơng ty.
+ Chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của phòng Tài chính – Kế tốn cơng ty.

KẾ TOÁN TRƯỞNG

2.1.3.2 Các chính sách kế tốn, chế đơ kế tốn áp dụng tại Cơng ty.
Chế độ kế tốn áp dụng :

KẾ TOÁN TỔNG HP


KẾ TỐN
XÍ N GHIỆP

KẾ TỐN
CƠN G N Ợ

THỦ QUỸ

KẾ TỐN
TSCĐ

KẾ TỐN
THAN H TỐN

- Luật kế tốn Việt N am và các “ ChuNn mực kế tốn Việt nam ”.
- Chế độ kế tốn áp dụng theo quyết định 15/2006 Bộ tài chính ban hành
ngày 20/03/2006.
Chính sách kế tốn áp dụng :
- N iên độ kế tốn : bắt đầu từ ngày 01/01 – kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của TEDI SOUTH
Nhiệm vụ của các bộ phận kế tốn: Qua sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của

- Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế tốn và ngun tắc, phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác : VN D – Tỷ giá thực tế .

TEDI SOUTH, có thể nhận thấy nhiệm vụ của phòng kế tốn cơng ty và các đơn vị

- Hình thức kế tốn : Cơng ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.

thành viên như sau :


- Phương pháp kế tốn tài sản cố định:

- Phòng Kế tốn Cơng ty :

+ N gun tắc đánh giá tài sản: xác định theo ngun giá tài sản cố định.

+ Tổ chức tồn bộ cơng tác kế tốn của hoạt động sản xuất kinh doanh của

+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp khấu hao

Cơng ty.
+ Hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng Cơng ty và các
nghiệp vụ kinh tế có liên quan giữa TEDI SOUTH với các đơn vị thành viên.
+ Tổng hợp và lập Báo cáo tổng hợp tồn Cơng ty.
+ Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra và phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ cho cơng tác
thống kê, báo cáo với các cơ quan chức năng có liên quan.
+ Hướng dẫn và kiểm tra cơng tác kế tốn ở các đơn vị thành viên.

đường thẳng.
+ Cơng ty thực hiện chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày
12/12/2003.

2.1.4 Quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn tại TEDI SOUTH.
Cơng ty thực hiện các cơng trình theo đơn đặt hàng của các chủ đầu tư dưới
hình thức hợp đồng kinh tế. Q trình thực hiện dịch vụ tư vấn khảo sát – thiết kế
cơng trình như sau:
- Giai đoạn khảo sát: bao gồm cả khảo sát địa hình và khảo sát địa chất


- Bộ phận kế tốn của các đơn vị trực thuộc :

cùng tiến hành song song. Các Chủ nhiệm nghiệp vụ địa hình và địa chất lập đề

+ Thu thập, xử lý các chứng từ ban đầu, lập một số báo cáo chi tiết phục vụ

cương tác nghiệp khảo sát và chuyển cho bộ phận hiện trường thực hiện cơng tác

trực tiếp cho u cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất của cơng ty; lập báo cáo quyết
tốn gởi về phòng kế tốn của cơng ty theo đúng quy định để phòng kế tốn cơng ty
tổng hợp báo cáo.

khảo sát.
+ Khảo sát địa hình: cung cấp các số liệu về địa hình phục vụ cho cơng tác
thiết kế. Trong giai đoạn này chủ yếu là sử dụng máy móc thiết bị chun ngành đo


37

38

đạc, công nhân trực tiếp ở hiện trường (ngoại nghiệp) là những người đi phát hoang,

DỰ ÁN

cắm mốc cao độ, cắm mia đo đạc cho từng vị trí, cán bộ kỹ thuật đọc số liệu và
chuyển đến kỹ sư trắc đạc xử lý số liệu (nội nghiệp) để lập hồ sơ khảo sát địa hình.

LẬP HỒ SƠ

DỰ THẦU

+ Khảo sát địa chất: cung cấp số liệu về địa chất, cấu tạo địa tầng tại vị trí
công trình. Máy móc dùng cho khảo sát địa chất rất lớn và đắt tiền do đó chi phí

THƯƠNG THẢO
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG

khấu hao máy móc lớn, chi phí vận chuyển máy móc nhân công đến công trường
thường rất cao. N hân công trực tiếp khảo sát địa chất là những người vận hành máy
để khoan lấy mẫu, bảo quản mẫu chuyển về phòng thí nghiệm của công ty, có
KHẢO SÁT
ĐNA CHẤT

những thí nghiệm yêu cầu làm tại hiện trường thì cần có cán bộ kỹ thuật xử lý kịp

KHẢO SÁT
ĐNA HÌNH

thời. Kỹ sư địa chất căn cứ vào các số liệu hiện trường để lập hồ sơ báo cáo địa chất
công trình.
THIẾT KẾ

+ Bộ phận kiểm tra: gọi là bộ phận KCS hồ sơ địa hình và địa chất công
trình, kiểm tra cuối cùng trước khi chuyển hồ sơ sang bộ phận thiết kế.

KCS HỒ SƠ

- Giai đoạn thiết kế: chủ nhiệm đồ án lập đề cương thiết kế công trình và
phân công nhiệm vụ cho từng chủ nhiệm nghiệp vụ như: chủ nhiệm nghiệp vụ phần


GIÁM SÁT
TÁC GIẢ

tuyến, phần cầu, phần thoát nước, phần dự toán,… Khác với giai đoạn khảo sát, tại
giai đoạn này kỹ sư là người trực tiếp thực hiện công việc thiết kế, máy móc chủ
yếu là máy vi tính, máy in và sử dụng các phần mềm thiết kế. Trong giai đoạn này

NGHIỆM THU
THANH LÝ HỢP ĐỒNG

chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn. Mỗi nhóm thiết kế theo từng nghiệp vụ được

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ thực hiện dịch vụ tại công ty TEDI SOUTH

phân công và được kiểm tra từng phần trước khi chuyển đến chủ nhiệm đồ án. Chủ
nhiệm đồ án tập hợp và kiểm tra hồ sơ thiết kế của từng nhóm nghiệp vụ sau đó

2.1.5

chuyển hồ sơ thiết kế sang phòng Dự án và quản lý chất lượng.

công trình giao thông ảnh hưởng đến kế toán chi phí tại TEDI SOUTH

- Giai đoạn kiểm tra soát xét hồ sơ: phòng Dự án và quản lý chất lượng
kiểm tra lần cuối trước khi giao nộp hồ sơ cho chủ đầu tư.

Đặc điểm của sản xuất sản phẩm dịch vụ tư vấn khảo sát – thiết kế

- Sản phNm dịch vụ tư vấn là loại sản phNm phi vật chất, sản phNm của trí

tuệ được tạo ra từ chất xám của đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật

- Giai đoạn giám sát tác giả: khi hồ sơ thiết kế đã được chủ đầu tư chấp

cao qua nhiều giai đoạn sản xuất như: khảo sát địa hình - địa chất, thiết kế, giám sát

nhận đồng thời được các cấp có thNm quyền phê duyệt cho phép thi công, lúc này

thi công. N ếu trong quá trình thực hiện bất kỳ một khâu nào đó trong dây chuyền

chủ nhiệm đồ án phân công những cán bộ đã thực hiện thiết kế công trình đi hiện

sản xuất bị lỗi cũng sẽ dẫn đến lỗi cả sản phNm. Tuy nhiên, trong các giai đoạn sản

trường để giám sát tác giả theo từng hạng mục công việc.

xuất đều có bộ phận kiểm tra chặt chẽ và chỉnh sữa kịp thời các sai sót trước khi

Sơ đồ quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn xây dựng công trình tại công ty:

chuyển sang giai đoạn khác. Chính vì vậy trong quá trình sản xuất công ty không có


39

40

sản phNm hỏng, đây cũng chính là thành quả của việc áp dụng hệ thống kiểm soát

- Sản phNm dịch vụ tư vấn thiết kế công trình được kết tinh chủ yếu từ lao


chất lượng sản phNm theo ISO. Sản phNm cuối cùng là tập hồ sơ khảo sát, các bản

động trí óc của đội ngũ trí thức có trình độ chuyên môn cao, mỗi sản phNm có đặc

vẽ thiết kế công trình bằng giấy và file điện tử hay các cột mốc khảo sát ngoài thực

thù riêng, không sản phNm nào giống sản phNm nào nên việc xây dựng định mức chi

địa, do đó không có thành phNm nhập kho và lưu kho.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phNm thường không lớn và khó

phí riêng cho từng khoản mục trong giá thành của sản phNm tư vấn thiết kế là không
đơn giản và được xác định theo phương pháp thống kê số liệu của các kỳ trước.

tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng chịu phí cụ thể. (Ví dụ như trong phân xưởng

- Giá bán của sản phNm dịch vụ tư vấn khảo sát – thiết kế công trình được

thiết kế có máy in dùng in bản vẽ nhưng không thể tính đúng chính xác chi phí mực

xác định trước khi sản phNm được đưa vào sản xuất. Do đó, bất kỳ công trình nào

in, giấy in chuyên dụng cho từng bản vẽ của một công trình cụ thể nào hoặc chi phí

trước khi được ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn cũng phải lập dự toán chi

bản đồ khu vực công trình dùng cho khảo sát, thiết kế có thể được sử dụng cho

phí. Dự toán chi phí làm cơ sở cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp ra


nhiều công trình,...).

quyết định thực hiện hợp đồng xây lắp này với mức giá bao nhiêu là phù hợp.

- Sản phNm dịch vụ tư vấn công trình là cung cấp khả năng chuyên môn và

- Do nguồn vốn xây dựng cơ bản chủ yếu là từ vốn ngân sách, vốn vay

khả năng chăm sóc khách hàng do đó chí phí nhân công chiếm tỷ lệ chủ yếu trong

nước ngoài, hoặc từ các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước nên yêu cầu tham gia

giá thành sản phNm so với các ngành khác. N ắm vững chuyên môn về ngành mình

đấu thầu tư vấn khảo sát – thiết kế công trình phải theo đúng quy định hiện hành về

tư vấn, đáp ứng được tiến độ yêu cầu của chủ đầu tư là điểm mấu chốt về chất

quản lý dự án đầu tư xây dựng, cùng với môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt

lượng sản phNm của công ty. Muốn làm tốt được điều này công ty phải bỏ ra chi phí

thì việc xác định giá bỏ thầu là vấn đề then chốt, quyết định sự thành bại trong hoạt

đào tạo nâng cao kiến thức thường xuyên cho nhân viên.
- Mặc dù, con người là yếu tố quan trọng nhưng công cụ hỗ trợ làm việc có

động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, thông tin về chi phí là hết sức quan
trọng.


tốt và hiện đại mới giúp cho hiệu quả làm việc tốt nhất, sự hiện đại hoá công cụ làm

- Do đặc thù ngành tư vấn khảo sát – thiết kế công trình giao thông với địa

việc là điều kiện quan trọng nhất trong quá trình sản xuất của ngành dịch vụ tư vấn

bàn rộng trên khắp cả nước hoặc ở nước ngoài, công trình thường ở vùng sâu, vùng

khảo sát - thiết kế công trình xây dựng. Chính yếu tố này đòi hỏi máy móc thiết bị

xa nên chí phí chuyển quân, chuyển máy móc thiết bị khảo sát cũng khá lớn.

ngày càng tân tiến hơn nhằm tăng năng suất và tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng

- Phần lớn các công trình có thời gian thực hiện kéo dài qua nhiều niên độ

được yêu cầu ngày càng khắt khe trong lĩnh vực tư vấn. Vì thế, tài sản cố định tại

kế toán nên giá thành công trình không thể xác định theo từng tháng, quý hay năm

Công ty ngoài tài sản cố định hữu hình còn có tài sản cố định vô hình như các phần

mà được xác định khi hoàn thành hợp đồng cung cấp dịch vụ. Chi phí sản xuất phát

mềm phục vụ khảo sát, tính toán thiết kế, phầm mềm quản lý hành chính,… có giá

sinh trong kỳ của các công trình chưa bàn giao sẽ được theo dõi và lũy kế sang kỳ

trị lên đến hàng tỷ đồng. Tài sản cố định chủ yếu là các máy móc thiết bị, phần mềm


kế toán sau ở tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.

chuyên ngành mang tính chất công nghệ cao nên thường bị lỗi thời rất nhanh, do đó
thời gian khấu hao tài sản cố định thường được lấy theo thời gian ngắn nhất trong
khung thời gian sử dụng tài sản quy định.


41

2.2
2.2.1

42

Kế toán chi phí và tính giá thành tại TEDI SOUTH.

máy chiếu, máy photo,… Tài sản vô hình là các phần mềm tính toán: N ova,

Phân loại chi phí và giá thành:

RM2000, phần mềm thiết kế Hài hòa, phần mềm quản lý văn bản, quyền sử dụng

2.2.1.1 Phân loại chi phí:

đất và lợi thế kinh doanh được xác định khi cổ phần hóa.
- Thiết bị văn phòng: máy scan, máy fax, điện thoại, máy lạnh,…

Theo yêu cầu quản lý chi phí và yêu cầu trình bày trên báo cáo tài chính,
hiện tại công ty thực hiện việc phân loại chi phí như sau:

a/ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố:

- Sửa chữa tài sản cố định: chi phí sửa chữa bảo trì định kỳ máy móc thiết
bị, nâng cấp phần mềm vi tính.

Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội

- Bảo hiểm tài sản: chi phí mua bảo hiểm hàng năm cho xe ô tô, các máy

dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Các chi phí này được

móc có giá trị như máy siêu âm cọc bê tông, máy khoan, máy PDA,…để giảm thiểu

tập hợp từ báo cáo chi phí của các đơn vị sản xuất và số liệu chi phí phát sinh của

rủi ro.

bộ phận quản lý công ty. Việc phân loại này để biết được chi phí tại công ty gồm
những loại nào, chi phí tiêu hao là bao nhiêu. Các chi phí được trình bày trên thuyết
minh báo cáo tài chính gồm:
- Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu: chi phí bản đồ, mực in, giấy in, vật tư văn

- In ấn tài liệu, văn phòng phNm, vật tư hành chánh: chi phí vật rẻ tiền mau
hỏng dùng tại văn phòng công ty, chi phí in ấn các quy trình quy phạm khảo sátthiết kế, in bảng biểu, in quảng cáo giới thiệu công ty, in hồ sơ giao nộp chủ đầu
tư,…

phòng phNm,… cho công tác thiết kế; chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, điện,…) để hoạt
động các máy khảo sát; ngoài ra còn có chi phí xi măng, cát, thép,… để làm mốc
tọa độ, mốc cao đạc, mốc định vị trong công tác khảo sát.


- Chi phí khác bằng tiền: điện, nước, điện thoại, thuê nhà, tàu xe, chi phí
công tác, chi ăn giữa ca, chi phí đào tạo, trang phục, chi phí tiếp khách, hội nghị,
hội thảo chuyên đề,...

- Chi phí lương bộ phận trực tiếp sản xuất tại các xí nghiệp.
- Chi phí lương bộ phận quản lý công ty: lương của ban Giám đốc, lãnh đạo

Công ty phân loại chi phí theo yếu tố rất chi tiết theo nội dung kinh tế và
theo từng nơi phát sinh chi phí.

và nhân viên các phòng ban quản lý.

Phân loại chi phí theo yếu tố của TEDIS được trình bày tại phụ lục số 1.

- Chi phí lương bộ phận quản lý xí nghiệp: lương của ban Giám đốc xi

b/ Chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục:

nghiệp, lương nhân viên gián tiếp như nhân viên kế hoạch, kế toán, văn thư, tài xế,
tạp vụ,…
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: các khoản
trích theo mức lương cơ bản theo quy định.

Phân loại chi phi theo khoản mục dựa vào công dụng của chi phí trong quá
trình sản xuất, ngoài sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí theo từng công trình.
Cách phân loại này có tác dụng tích cực trong việc phân tích biến động chi phí giữa
thực tế và dự toán theo khoản mục.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình và
vô hình. Tài sản cố định hữu hình tại công ty gồm có nhà cửa, phương tiện vận tải,

máy móc phục vụ khảo sát như khoan địa chất HT-150, toàn đạc điện tử Leica TC
1700, máy định vị SR530,…; máy móc thiết bị văn phòng như: máy vi tính, máy in,

Chi phí sản xuất : tại công ty chia chi phí sản xuất thành các khoản mục
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: các loại nguyên liệu sử dụng trực tiếp
như mực in, vật tư văn phòng phNm, chi phí mua bàn đồ,… N goài ra trong công tác


43

khảo sát còn có chi phí các vật liệu xây dựng như: xi măng, sắt, cát, sơn…làm cọc

44

2.2.1.2 Phân loại giá thành:

định vị, tiêu quan trắc lún, mốc cao đạc.

Tại TEDI SOUTH đang sử dụng các loại giá thành như sau:

- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm lương và các khoản phụ cấp, các khoản

- Giá thành dự toán công trình: trong xây dựng cơ bản đây là chỉ tiêu giá

trích theo quy định như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của nhân viên trực tiếp tham

thành được xác định trên cơ sở đề cương khảo sát – thiết kế đã được các cấp thNm

gia công tác khảo sát – thiết kế. Chi phí nhân công trực tiếp gồm lương cho nhân


quyền phê duyệt, định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Xây Dựng ban hành, tính theo

viên ký hợp đồng tại công ty và lao động thời vụ thuê ngoài phục vụ trực tiếp cho

đơn giá cho từng khu vực và phân tích định mức. Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có

công trình.
- Chi phí sử dụng xe máy thi công: xe máy tại công ty là các loại máy khảo

thể xác định được giá thành dự toán tư vấn khảo sát – thiết kế công trình theo công
thức:

sát địa hình và địa chất, xe để chuyển quân chuyển máy tới công trường. Chi phí sử

Giá thành dự toán

dụng xe máy gồm chi phí nhiên liệu: xăng, dầu, điện để vận hành máy khảo sát; chi

khảo sát – thiết kế

phí sửa chữa, bảo dưỡng bảo trì, chi phí khấu hao, chi phí thuê xe máy bên ngoài,

công trình

chi phí lương nhân công điều khiển xe máy.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí liên quan đến việc phục vụ
quản lý sản xuất tại các đơn vị sản xuất như: lương và khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế của bộ phận gián tiếp tại xí nghiệp; chi phí khấu hao thiết bị văn


Giá trị dự toán
=

khảo sát – thiết kế -

Lãi định mức

công trình

- Giá trị dự toán được xác định theo định mức ban hành riêng cho công tác
khảo sát – thiết kế và đơn giá công việc do các địa phương nơi xây dựng công trình
công bố. Đây chính là giá làm cơ sở để ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn.
Giá trị dự toán khảo sát – thiết kế công trình giao thông được TEDI

phòng, khấu hao các phần mềm thiết kế, phần mềm quản lý; các khoản chi phí khác

SOUTH

phát sinh tại xí nghiệp sản xuất như: điện, nước, điện thoại, internet, trang phục, vật

07/05/2008 và định mức số 1779/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây Dựng cho

tư hành chính, tiếp khách, công tác phí,…
Chi phí ngoài sản xuất: tất cả các chi phí phát sinh ở bộ phận quản lý của
công ty được tập hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

xác định theo hướng dẫn tại thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày

công tác khảo sát; thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 và định mức số
1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 của Bộ Xây Dựng cho công tác thiết kế. Hợp đồng

cung cấp dịch vụ tư vấn khảo sát – thiết kế công trình bao gồm 2 giai đoạn: khảo sát

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm lương và các khoản trích theo quy

và thiết kế. Vậy, giá trị dự toán khảo sát – thiết kế là tổng giá trị dự toán của giai

định của Ban Giám đốc và bộ phận quản lý công ty; chi phí khấu hao thiết bị văn

đoạn khảo sát và giai đoạn thiết kế. Phương pháp lập dự toán khảo sát – thiết kế

phòng; chi phí khác như: điện, nước, điện thoại, internet, thuê nhà, văn phòng

công trình theo quy định của Bộ Xây dựng được trình bày tại phụ lục số 3.

phNm, trợ cấp thôi việc, chi phí đào tạo, trang phục cho khối quản lý, kinh phí công

- Giá thành sản xuất thực tế: là giá thành cung cấp dịch vụ khảo sát – thiết

đoàn toàn công ty, công tác phí của bộ phận quản lý, chi phí quảng cáo, tiếp khách,

kế công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành đạt đến điểm dừng về kỹ thuật

hội nghị, chi phí dự thầu và lập hồ sơ thầu,…
Phân loại chi phí theo khoản mục được trình bày tại phụ lục số 2.

nhất định đã được quy định trong hợp đồng khảo sát – thiết kế. Giá thành sản xuất
thực tế của từng công trình được tính tại các đơn vị sản xuất cho từng giai đoạn
(khảo sát, thiết kế) và phòng kế toán công ty tổng hợp giá thành sản xuất cho công
trình đó.



45

46

- Giá thành thực tế toàn bộ công trình bàn giao: là toàn bộ chi phí bỏ ra để

Kỳ tính giá thành sản phNm tại Tedi South là thời gian từ khi bắt đầu triển khai công

tiến hành thực hiện công tác tư vấn khảo sát – thiết kế công trình, hạng mục công

trình, hạng mục công trình cho đến khi hoàn thành, bàn giao công trình cho chủ đầu

trình từ khi bắt đầu thực hiện tới khi hoàn thành bàn giao theo như hợp đồng ký kết

tư.

với chủ đầu tư. Đây là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.

2.2.3

2.2.2

2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản

phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm.
2.2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
+ Đối tượng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là từng công trình,

hạng mục công trình được ký kết theo hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư.
+ Đối tượng tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: riêng phần chi phí nhiên
liệu để vận hành máy khảo sát, chi phí thuê xe máy phục vụ trực tiếp cho công trình

Kế toán chi phí sản xuất tại TEDI SOUTH.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào các công trình gồm:

chi phí dựng mô hình, chi phí mua bản đồ, chi phí dựng phim 3D, chi phí mực in,
giấy in, chi phí pho to hồ sơ, hộp đựng hồ sơ, đĩa CD, … N goài ra, do sản phNm của
dịch vụ khảo sát công trình giao thông là các cọc mốc tọa độ, cọc tiêu quan trắc lún,
mốc định vị ngoài hiện trường nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn là các vật tư
xây dựng như: cát, xi măng, sắt , đá, sơn, …

nào thì tập hợp vào công trình đó nên đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình.

- Tại Công ty, nguyên vật liệu được mua vào và đưa vào sử dụng ngay

Các chi phí như: chi phí sửa chữa, khấu hao máy móc, lương công nhân điều khiển

không có nhập kho và xuất kho. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế

máy khảo sát,… thì được tập hợp chung tại xí nghiệp.

khi sử dụng và được hạch toán theo giá trị ghi trên hóa đơn mua vào.

+ Đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung: là

- Chi phí nguyên vật liệu được theo dõi chi tiết cho từng công trình tại các

từng xí nghiệp sản xuất.


xí nghiệp sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào tài khoản 621

2.2.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm:

từng công trình, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào tài khoản 154 chi tiết của công trình

Do đặc thù của ngành dịch vụ tư vấn nên đối tượng tính giá thành chính là
các hợp đồng cung cấp dịch vụ được ký kết với chủ đầu tư. Đối tượng tính giá thành
sản phNm tại công ty gồm 2 loại:
+ Các công trình, hạng mục công trình tư vấn khảo sát – thiết kế hoàn
thành trọn gói.
+ Các công trình, hạng mục công trình khảo sát – thiết kế được thực hiện
và hoàn thành theo từng giai đoạn hay theo khối lượng có quy định trong hợp đồng.
2.2.2.3 Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Do tính chất đặc thù của ngành nghề kinh doanh là cung cấp dịch vụ tư vấn
khảo sát – thiết kế công trình có thời gian thực hiện kéo dài qua nhiều niên độ kế
toán nên giá thành công trình không thể xác định theo từng tháng, quý hoặc năm.

đó.
Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình cao tốc
Long Thành – Dầu Giây tại xí nghiệp Cầu Đường (giai đoạn thiết kế) được trình
bày tại phụ lục số 4
2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp là số tiền chi trả lương và các khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định cho người lao động trực tiếp tham gia thực
hiện dịch vụ tư vấn khảo sát – thiết kế công trình tại các xí nghiệp. Tại tất cả các xí
nghiệp thì kinh phí công đoàn trích theo lương của nhân công trực tiếp chưa được
tính vào khoản mục này mà tập hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp.



47

48

- Hàng tháng, tại các xí nghiệp, bộ phận kế toán căn cứ vào mức lương

- Do đặc thù tổ chức và chuyên môn hóa sản xuất của Công ty, chi phí sử

chức danh do công ty ban hành hàng năm cho từng chức danh công việc để thanh

dụng máy thi công chỉ phát sinh tại Xí nghiệp Tư vấn Khảo Sát Địa chất Công trình,

toán tiền lương cho người lao động từ nguồn chi phí được công ty giao khoán. Cuối

các đơn vị khác không sử dụng tài khoản này.

kỳ, căn cứ vào sản lượng thực hiện thực tế để tính tổng quỹ lương và điều chỉnh bổ
sung lương cho người lao động tỷ lệ với mức lương chức danh.
- Chi phí nhân công trực tiếp không được theo dõi chi tiết cho từng công

Số liệu về chi phí lương nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao, bảo
dưỡng, sửa chữa xe máy thi công phục vụ công tác khảo sát của Xí nghiệp Địa chất
được tập hợp vào tài khoản 623 và phân bổ tới từng công trình theo tiêu thức chi phí

trình mà tập hợp chung vào tài khoản 622 toàn xí nghiệp. Cuối kỳ, kế toán tiến hành

nhân công trực tiếp được minh họa tại phụ lục số 6.

phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo tiêu thức giá trị sản lượng công trình được


2.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung

công ty giao khoán cho xí nghiệp và kết chuyển vào tài khoản 154 chi tiết từng công
trình.

- Chi phí sản xuất chung tại Công ty là chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh
chung phát sinh tại các đơn vị sản xuất. Chi phí sản xuất chung tại các xí nghiệp sản

Số liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương theo luật định (không

xuất gồm: lương và khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của bộ phận gián

gồm kinh phí công đoàn) cho nhân công sản xuất trực tiếp tại xí nghiệp Cầu đường

tiếp tại xí nghiệp; chi phí khấu hao thiết bị văn phòng, khấu hao các phần mềm thiết

được tập hợp vào tài khoản 622 và phân bổ tới từng công trình theo tiêu thức sản

kế, phần mềm quản lý; các khoản chi phí khác phát sinh tại xí nghiệp sản xuất như:

lượng công trình được minh họa tại phụ lục số 5.

điện, nước, điện thoại, internet, trang phục nhân viên, vật tư hành chính, tiếp khách,

2.2.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

công tác phí,…

- Chi phí sử dụng máy thi công tại công ty là chi phí xe máy phục vụ trực


- Chi phí sản xuất chung được kế toán tập hợp vào tài khoản 627 tại xí

tiếp cho công tác khảo sát địa hình, khảo sát địa chất bao gồm: chi phí nhiên liệu

nghiệp sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực

(xăng dầu, điện,…); chi phí khấu hao xe máy sử dụng cho công tác khảo sát, khoan

tiếp. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển tài khoản 627 vào tài khoản 154 chi tiết từng công

địa chất; chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, trả tiền thuê xe, máy phục vụ khảo sát, máy

trình.

khoan địa chất, hệ phao khoan,…; chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương,
tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy khảo sát.
- Chi phí nhiên liệu, thuê xe máy được xác định sử dụng riêng biệt cho công
trình nào thì tập hợp vào tài khoản 623 chi tiết của công trình đó.
- Chi phí khấu hao xe máy sử dụng cho công tác khảo sát, khoan địa chất;

Số liệu về chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp Cầu đường được tập hợp
vào tài khoản 627 và phân bổ tới từng công trình theo tiêu thức nhân công trực tiếp
được minh họa tại phụ lục số 7.

2.2.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm tại TEDI SOUTH
2.2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy khảo sát, máy khoan địa chất, hệ phao khoan,…


Do đặc thù của ngành tư vấn xây dựng công trình, các hợp đồng tư vấn

không theo dõi chi tiết cho từng công trình mà tập hợp chung vào tài khoản 623

thường có thời gian kéo dài qua nhiều niên độ kế toán. Sản phNm dở dang tại công

toàn xí nghiệp. Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công

ty là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. Giá trị sản phNm dở dang

theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp và kết chuyển vào tài khoản 154 chi tiết

cuối kỳ chính là tổng chi phí sản xuất từ khi bắt đầu triển khai công trình, hạng mục

từng công trình.


49

công trình cho đến thời điểm cuối kỳ này. N hư vậy, sản phNm dở dang cuối kỳ được

50

2.2.5

Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại TEDI SOUTH

xác định trên cơ sở chi phí thực tế đã tập hợp được trên tài khoản 154 “chi phí sản

- Tất cả các chi phí ngoài sản xuất phát sinh tại các phòng ban thuộc khối


xuất, kinh doanh dở dang” chi tiết của công trình, hạng mục công trình chưa hoàn

quản lý công ty được tập hợp vào tài khoản 642 tại phòng kế toán công ty. Tài

thành.

khoản 642 được mở chi tiết cho từng nội dung chi phí theo các tài khoản cấp 2.
Cuối kỳ, kế toán tại các đơn vị lập bảng báo cáo giá thành sản phNm dở

dang được trình bày tại phụ lục số 8.
2.2.4.2 Tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phNm là xác định chi phí sản xuất cho từng công trình

+ Chi phí lương nhân viên khối quản lý, các khoản trích theo quy định và
kinh phí công đoàn toàn bộ lao động của công ty được hạch toán vào tài khoản
6421. Việc tập hợp kinh phí công đoàn của toàn công ty vào tài khoản 642 làm cho
giá thành sản xuất của sản phNm bị tính thiếu. Kinh phí công đoàn là khoản trích

hoàn thành. Công ty áp dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

theo lương do đó phải được hạch toán vào tài khoản 622, 627 hoặc 642 tùy theo nơi

phNm theo chi phí thực tế, sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn).

phát sinh.

Giá thành sản phNm là kết quả của việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công (tại xí nghiệp Địa


+ Chi phí vật liệu: văn phòng phNm, giấy in, mực in, …hạch toán vào tài
khoản 6422.

chất) và chi phí sản xuất chung được phân bổ tới từng công trình được kế toán đưa
vào bảng tính giá thành của công trình (hạng mục công trình) tương ứng.

+ Chi phí thiết bị văn phòng: như chi phí mua máy scan, máy ảnh, máy fax,
… hạch toán vào tài khoản 6423.

Khi có chứng từ, tài liệu chứng minh là công trình đã hoàn thành: như bảng
nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành; bảng nghiệm thu kỹ thuật công trình
hoàn thành được hai bên ký kết, kế toán thực hiện tính giá thành của công trình

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: là chi phí khấu hao văn phòng làm việc,
khấu hao giá trị thương hiệu khi cổ phần hóa, phương tiện vận tải, máy photo, phần
mềm quản lý công văn, ... được hạch toán vào tài khoản 6424.

bằng cách cộng chi phí các khoản mục từ khi bắt đầu triển khai công trình đến khi
công trình hoàn thành.
Do phần lớn các hợp đồng tư vấn xây dựng công trình tại TEDI SOUTH
thường gồm các bước khảo sát (địa hình, địa chất) và thiết kế nên giá thành tư vấn
công trình cũng bao gồm giá thành bước khảo sát và giá thành bước thiết kế. Đồng
thời các xí nghiệp lại được chuyên môn hóa sản xuất cho nên một hợp đồng tư vấn

+ Thuế và lệ phí: thuế môn bài, thuế đất và các lệ phí khác được hạch toán
vào tài khoản 6425.
+ Chi phí dự phòng: các khoản dự phòng phải thu khó đòi (công trình đã
hoàn thành và nghiệm thu nhưng quá 5 năm không thu được tiền, các khoản tạm
ứng cho nhân viên không thu nợ được,…) tập hợp vào tài khoản 6426.


thường được thực hiện tại nhiều xí nghiệp. Cuối kỳ, các xí nghiệp sản xuất lập bảng

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: sửa chữa lớn tài sản cố định, thuê nhà, mua

báo cáo phần giá thành công trình do đơn vị mình thực hiện gởi về công ty, phòng

bảo hiểm tài sản, điện, nước, điện thoại, internet,…. được hạch toán vào tài khoản

kế toán công ty sẽ lập bảng báo cáo giá thành tổng hợp theo từng công trình trong

6427.

toàn công ty. Bảng tập hợp chi tiết chi phí sản xuất của 1 công trình được minh họa

+ Chi phí bằng tiền khác: chi phí hội nghị, quảng cáo, tiếp khách, chi phí

tại phụ lục số 9. Báo cáo giá thành của xí nghiệp Cầu Đường minh họa tại phụ lục

đào tạo cho công nhân khảo sát, chi phí học sau đại học cho các kỹ sư, trang phục,

số 10.

bảo hộ lao động, lập hồ sơ dự thầu,... được hạch toán vào tài khoản 6428.


×