Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân ở tỉnh thái nguyên đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ VĂN CƢỜNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÍ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ VĂN CƢỜNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÍ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐẾN NĂM 2015
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN LONG


THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào khác. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có tính độc lập, số
liệu và dữ liệu sử dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn đúng quy định.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Cƣờng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè.
Trƣớc tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Tiến Long,
ngƣời đã định hƣớng cho chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về mặt khoa học và tận
tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế;
cán bộ và chuyên viên Phòng QLĐT Sau Đại học - Trƣờng ĐH Kinh tế và QTKD đã
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi về các điều kiện trong quá trình thực hiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ, công chức Cục Thuế tỉnh
Thái Nguyên, các Phòng chuyên môn của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên đã cung cấp
thông tin, tài liệu và hợp tác giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến Quý thầy, cô trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh thuộc Đại học
Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu.
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Cƣờng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ............................................................................................... 4

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ................... 5
1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân ..................................................................... 5
1.1.1. Hoàn cảnh ra đời của thuế thu nhập cá nhân ................................................. 5
1.1.2. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân .................................................................. 6
1.1.3. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân ................................................................... 7
1.1.4. Mục đích, ý nghĩa và vai trò của thuế thu nhập cá nhân ............................... 8
1.1.5. Một số nét khái quát về Luật thuế Thu nhập Cá nhân của Việt Nam ......... 12
1.2. Lý luận chung về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ................................ 17
1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế thu nhập cá nhân .............................................. 17
1.2.2. Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ...................................... 17
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN .......................... 33
1.2.4. Tổ chức ngành thuế ..................................................................................... 37
1.3. Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN ........................................................... 39
1.3.1. Khái quát lại công tác quản lý thuế TNCN ................................................. 39
1.3.2. Đặc điểm quản lý thuế TNCN ..................................................................... 42
1.3.3. Nguyên tắc quản lý thuế TNCN .................................................................. 42
1.3.4. Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN .................................................... 43
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iv
1.4. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý thuế TNCN của một số nƣớc
trên thế giới ............................................................................................................... 44
1.4.1. Công tác quản lý thuế TNCN tại Trung Quốc ............................................ 45
1.4.2. Công tác quản lý thuế TNCN tại Nhật Bản ................................................. 46
1.4.3. Công tác quản lý thuế TNCN ở Thái Lan ................................................... 47
1.4.4. Công tác quản lý thuế TNCN ở Pháp .......................................................... 47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 49

Chƣơng 2:
NHÂN .......................... 50
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 50
2.2. Cách tiếp cận ...................................................................................................... 50
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 51
2.3.1. Cơ sở phƣơng pháp luận.............................................................................. 51
...................................................... 51
.............. 53
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2009 - 2012 ....................... 54
-

nh T

Nguyên.............................. 54

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................... 54
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................ 55
3.2.

TNCN

T

Nguyên, giai đoạn

2009 - 2012 ............................................................................................................... 56
.................................................... 56
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN ở tỉnh Thái Nguyên (2009-2012) ..... 60
3.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNCN ở tỉnh Thái Nguyên ....... 86

Chƣơng 4:

HIỆN

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGUYÊN ĐẾN NĂM 2015 .................................................................................. 104
TNCN
T

Nguyên..................................................................................................... 104

4.1.1. Quản lý thu thuế TNCN là nhiệm vụ chung của cơ quan thuế, chính
quyền địa phƣơng và cơ quan liên quan .............................................................. 104
4.1.2. Bảo đảm bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế TNCN ..................................... 105
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v
4.1.3. Nuôi dƣỡng, phát triển nguồn thu bền vững trên cơ sở hoàn thiện
chức năng của thuế TNCN và cả hệ thống thuế .................................................. 106
4.1.4. Quản lý thuế TNCN cần phải bám sát quan điểm, chủ trƣơng của
Đảng, Nhà nƣớc và chính quyền tỉnh Thái Nguyên ............................................ 108
2015 .................................................................................... 108
.......... 109
4.2.2. Tăng cƣờng công tác Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN .............................. 117
4.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế TNCN ........... 117
4.2.4. Tăng cƣờng công tác quản lý thu nhập dân cƣ.......................................... 119
4.2.5. Đẩy mạnh quản lý thu nhập của cá nhân kinh doanh ................................ 120
4.2.6. Ngăn chặn hiện tƣợng gian lận trong kê khai thuế TNCN........................ 121

4.2.7. Thu thuế thu nhập cá nhân thông qua hệ thống ngân hàng ....................... 123
4.2.8. Thực hiện quyết toán thuế cho từng đối tƣợng nộp thuế .......................... 124
4.2.9. Đào tạo năng lực và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ thuế .......................... 124
4.2.10. Thiết lập hệ thống tính thuế thu nhập cá nhân tự động .......................... 126
4.2.11. Xây dựng hành lang pháp lý cho dịch vụ tƣ vấn thuế TNCN ................ 126
4.2.12. Tăng kiểm tra thuế thu nhập với ngƣời nƣớc ngoài ở tỉnh Thái Nguyên.... 127
4.2.13. Tăng cƣờng kiểm tra thuế TNCN đối với giới ca sĩ và họa sĩ ................ 127
4.2.

... 128

4.2.1

.... 129

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 130
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 132

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BTC


Bộ Tài Chính

CBVC

Cán bộ viên chức

CCT

Chi Cục thuế

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CP

Chính Phủ

CT

Chỉ thị

CTK

Cục Thống kê

DN
DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc


ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế

HNKTQT

Hội nhập Kinh tế quốc tế

KTQT

Kinh tế quốc tế

KT-XH

Kinh tế - xã hội



Nghị định

NLĐ
NNT

Ngƣời nộp thuế

NQ

Nghị quyết


NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

QLTT

Quản lý thu thuế

TNC

Thu nhập cao

TCT

Tổng Cục Thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN
TT

Thông tƣ

UBND

Uỷ Ban Nhân dân

VAT


Thuế giá trị gia tăng

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Biểu thuế lũy tiến từng phần..................................................................... 16
Bảng 1.2: Biểu thuế lũy tiến toàn phần ..................................................................... 16
Bảng 3.1: Kết quả thu NSNN từ thuế ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2012 ... 60
Bảng 3.2: Thu NSNN từ thuế (gồm thuế TNCN) ở tỉnh Thái Nguyên 2010 - 2012 ..... 62
Bảng 3.3: Số thuế thu nhập cao của Việt Nam trong tổng thu NSNN (1991-2008) ..... 64
Bảng 3.4: Số thuế TNCN trong tổng thu NSNN ở Việt Nam (2010-2012).............. 65
Bảng 3.5: Số liệu thu thuế TNCN ở Việt Nam năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 ... 67
Bảng 3.6: Kết quả thu thuế TNCN ở tỉnh Thái Nguyên (2009- 2012) .................... 68
Bảng 3.7: Kết quả thu thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên (2009-2012) ..... 68
Bảng 3.8 : Tình hình cấp mã số thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........... 69
Bảng 3.9: Kết quả truy thu thuế qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, trong đó
có thuế TNCN (giai đoạn 2010 - 2012) ....................................................... 83
Bảng 3.10: Số thuế truy thu bình quân trên 01 đơn vị qua thanh tra thuế ................ 84
Bảng 3.11: Cơ cấu lực lƣợng thanh tra, kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên ......................................................................................................... 85
Bảng 4.1: Số thuế TNCN phải


................ 113

Bảng 4.2: Số ngƣời nộp thuế từ tiền lƣơng, tiền công và kinh doanh .................... 113
Bảng 4.3: Mức giảm trừ gia cảnh của một số nƣớc trong khu vực ......................... 114
Bảng 4.4: Biểu thuế luỹ tiến từng phần theo Luật quy định ................................... 115
Bảng 4.5: Mức thuế suất cao nhất của một số nƣớc trong khu vực ........................ 115
Bảng 4.6: Biểu thuế luỹ tiến từng phần thay đổi .................................................... 116

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1. Hình:
Hình 1.1: Quy trình đăng kí thuế TNCN qua website tncnonline.com.vn................ 19
Hình 1.2: Giảm trừ gia cảnh ...................................................................................... 32
2. Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Thủ tục đăng ký mã số thuế ..................................................................... 21
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức quản lý của hệ thống thuế Việt Nam ............................ 37
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu Bộ máy tổ chức của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ....................... 59
3. Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Thu NSNN t thuế ở tỉnh Thái Nguyên (2010 - 2012) ........................ 61
Biểu đồ 3.2: Thu NSNN trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên (2010 - 2012) ........ 62
Biểu đồ 3.3: Kết quả thu thuế TNCN ở Việt Nam (1992 - 2012) ............................. 66
Biểu đồ 3.4: Kết quả thu thuế TNC và thuế TNCN của Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên (giai đoạn 2003 - 2012) ............................................................. 71
Biểu đồ 3.5: Số lƣợng đối tƣợng chịu thuế đã đƣợc thanh tra, kiểm tra so với
tổng số đối tƣợng chịu thuế tại tỉnh Thái Nguyên (2010 - 2012) .......... 83


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hai cuộc cải cách thuế, ngành thuế đã hình thành đƣợc một hệ thống
chính sách thuế bao quát đƣợc hầu hết các nguồn thu của đất nƣớc và luôn đƣợc sửa
đổi bổ sung hoàn thiện kịp thời phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của
đất nƣớc, đã trở thành công cụ của Đảng và Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
theo hƣớng khuyến khích đầu tƣ, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ
thống quản lý thuế đã xây dựng và không ngừng đƣợc kiện toàn, đảm bảo thực thi
tốt và thống nhất các luật thuế trong cả nƣớc. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý
thuế ngày càng đƣợc nâng cao. Nhờ vậy, công tác thuế của Đảng và Nhà nƣớc ta đã
góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế, xã hội. Đất nƣớc ta đã thoát khỏi thời
kỳ khủng hoảng kinh tế kéo dài, lấy đà tăng trƣởng cao trong hơn một thập kỷ qua.
Số thu từ thuế và phí đã trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc năm
sau cao hơn năm trƣớc, nhất là các năm gần đây và đã góp phần đảm bảo công bằng
xã hội, tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong cơ
chế thị trƣờng.
Thực hiện Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các văn bản hƣớng dẫn thi
hành của Nhà nƣớc, công tác thu ngân sách ở tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều tiến bộ,
năm 2008 số thu ngành thuế bao gồm cả thuế và phí mới đạt 1.000 tỷ đồng nhƣng
đến năm 2012 số thu vƣợt 3.000 tỷ đồng.
Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc và hội nhập kinh
tế quốc tế, công tác thuế của nƣớc ta hiện nay vẫn còn tồn tại chủ yếu nhƣ: chính
sách thuế chƣa thực sự đồng bộ, còn phức tạp, một số sắc thuế còn nhiều mức thuế
suất, lồng ghép nhiều chính sách xã hội, nhiều mức miễn giảm; bộ máy thanh tra,

kiểm tra xử lý vi phạm về thuế, quản lý nợ và cƣỡng chế thuế thì còn quá nhỏ so với
yêu cầu quản lý thuế ... Hơn nữa quy mô của doanh nghiệp ngày một lớn, không
còn bó hẹp trong một địa phƣơng mà ngày càng quốc gia hoá, toàn cầu hoá; hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú. Việc quản trị
kinh doanh và các hoạt động thƣơng mại của doanh nghiệp ngày càng tiên tiến, điện
tử hoá và tin học hoá. Vì vậy nếu không cải cách và hoàn thiện công tác quản lý
thuế thì không theo kịp và đáp ứng đƣợc sự phát triển nhanh chóng và hiện đại hoá
của doanh nghiệp. Quá trình cải cách thuế nhằm tạo hành lang pháp luật trong chính
sách thuế, quản lý thuế, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc, đồng thời từng bƣớc điều chỉnh các sắc
thuế phù hợp với lộ trình hội nhập quốc tế.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

2
Mặt khác, khi Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO và để nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia, tất cả các chính sách thuế hiện hành đều đã đƣợc thay đổi
theo hƣớng giảm nghĩa vụ thuế phù hợp với các cam kết của WTO và các định chế
quốc tế. Từ năm 2000 đến nay, thuế chuyển quyền sử dụng đất đƣợc giảm tới 25
lần, thuế trƣớc bạ giảm 50%. Hiện nay, ngành thuế cũng đã xóa bỏ trên 300 loại
phí không cần thiết, một số loại nhƣ phí đƣờng bộ, hàng hải... giảm tới 30% - 40%.
Theo tính toán ban đầu, khi cắt giảm các loại thuế và chi phí này, Nhà nƣớc bị thất
thu trên 1.000 tỷ đồng. Hiện ngân sách Nhà nƣớc phụ thuộc vào 3 khoản thu chủ
yếu gồm xuất nhập khẩu chiếm 25% ngân sách, tƣơng đƣơng khoảng 60 nghìn tỷ
đồng mỗi năm. Số thu từ xuất khẩu dầu thô khoảng 25%. Nhƣ vậy còn khoảng 50%
ngân sách Nhà nƣớc là các khoản thu nội địa, nhƣng khoản thu nội địa này cũng
đang một ngày giảm do chính sách thuế liên tục đƣợc thay đổi để thực hiện theo
cam kết. Tính đến thời điểm này đã có tới trên 1.000 dòng thuế đƣợc cắt giảm.
Chính vì thế để bù đắp cho sự giảm sút này Chính phủ cần quan tâm hơn đến thuế

trực thu. Tuy nhiên, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nên giảm dần tới
mức tƣơng ứng với các nƣớc trong khu vực nhằm khuyến khích hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, Chính phủ đã có những biện pháp đối với thuế TNCN nhằm tạo
thêm nguồn thu cho ngân sách từ loại thuế này.
Cả nƣớc nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng, quản lý thuế nói chung và
quản lý thuế TNCN nói riêng còn nhiều hạn chế và bất cập, kể từ việc ban hành
pháp luật thuế đến tổ chức thực hiện cũng nhƣ thanh tra thuế. Nếu nhƣ không sớm
khắc phục những hạn chế này thì mục tiêu đặt ra khi ban hành luật sẽ gặp phải rất
nhiều bất lợi. Chính vì thế, công tác quản lý TNCN ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh
Thái nguyên nói riêng cần phải đƣợc hoàn thiện để đáp ứng những yêu cầu trong xu
thế hội nhập và phát triển nhanh chóng hiện nay.
Xuất phát từ thực tế của tỉnh Thái Nguyên, trên giác độ quản lý để góp phần
đẩy mạnh công tác quản lý thuế TNCN, nhằm khắc phục thất thu thuế TNCN và
tăng NSNN ở địa phƣơng và Trung ƣơng. Do vậy, đề tài: “Giải pháp hoàn thiện
công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015” đƣợc
tôi lựa chọn để làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, đề xuất các giải pháp cải cách nhằm hoàn thiện công tác
, hiện đại và
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

3
chuyên nghiệp, đảm bảo thực thi tốt pháp luật thuế; đảm bảo quản lý thuế công
bằng, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả theo các chuẩn mực quốc tế; phục vụ tốt đối
tƣợng nộp thuế, tăng tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của đối tƣợng nộp thuế;
đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc cho địa phƣơng và Trung ƣơng, phục

vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc và tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát hoá những vấn đề lý luận về thuế TNCN; quản lý thuế TNCN;
hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNCN
2009 - 2012.
TNCN
.
- Xác định ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý thuế
TNCN ở tỉnh Thái Nguyên.
hoàn thiện công tác quản lý
TNCN
2015.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Với chủ đề nghiên cứu của luận văn, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài đó là
thuế TNCN, c
TNCN
2009 - 2012
.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian:
- Về mặt thời gian:
TNCN
2009 - 2012
2015.
- Phạm vi nội dung:
thuế TNCN
.
4. Đóng góp của luận văn

Nghiên cứu thành công đề tài luận văn sẽ đóng góp cả về phƣơng diện lý
luận và thực tiễn của chủ đề nghiên cứu. Đó là, h
hoàn thiện
TNCN
công tác quản lý thuế TNCN ở địa phƣơng
hoàn thiện
, tăng thu cho NSNN
.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

4
5. Bố cục của luận văn
N
04 Chƣơng, nhƣ sau:
Chương 1:
thuế thu nhập cá nhân và
thu nhập cá nhân.
Chương 2:
công tác
thu nhập cá nhân.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
2009 - 2012.
Chương 4: G
hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân
2015.

Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Hoàn cảnh ra đời của thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Nhà nƣớc. Thuế xuất hiện khi trong xã hội xuất hiện sản phẩm thặng dƣ
cùng với sự phân chia giai cấp, Thuế đƣợc giai cấp thống trị dùng nhƣ một công cụ
để tạo ra nguồn thu chủ yếu cho mọi nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc nói
chung hay của giai cấp thống trị nói riêng. Vì thế, Thuế đƣợc xem nhƣ một phạm
trù vừa có tính lịch sử vừa là một tất yếu khách quan đáp ứng nhu cầu của Nhà nƣớc
trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. Giai cấp thống trị- vua chúa sử dụng
thuế nhƣ một công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách
Nhà nƣớc, qua tiến trình tiến triển của lịch sử, hiện nay thuế vẫn đƣợc sử dụng với
đúng mụch đích của nó nhƣng bản chất của Thuế ở các nƣớc lại không giống nhau,
nó tùy thộc vào bản chất Nhà nƣớc và cách thức sử dụng nguồn thu từ thuế [1].
Ở miền Nam Việt Nam, năm 1962 chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế
TNCN nhƣng với tên gọi là thuế lợi tức lƣơng bổng và sau đó đƣợc cải cách vào
năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao
(Income Tax on high - Income earner) đã đƣợc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội thông
qua. Ðể phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
của đất nƣớc, từ đó đến nay đã có nhiều lần lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Thuế thu
nhập đối với ngƣời có thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai
vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999, lần
thứ năm vào ngày 13/6/2001 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2001 và lần thứ 6 là

Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số 14/2004/PL-UBTVQH11 ban hành năm 2004 có hiệu
lực từ ngày 01/07/2004… đến năm 2007, Quốc Hội đã ban hành Luật thuế thu nhập
cá nhân số 04/2007/QH12. Đến năm 2012, Luật Thuế TNCN đã đƣợc sửa đổi, bổ
sung có hiệu lực thi hành từ 1/7/2013, trong đó có nhiều thay đổi theo chiều hƣớng
tạo thông thoáng, thuận lợi hơn cho đối tƣợng nộp thuế với các quy định mới về thu
nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế, các khoản giảm trừ...[16].
Với mục tiêu đáp ứng yêu cầu của thực tiễn phát sinh và từng bƣớc triển khai
Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, tại kỳ họp thứ tƣ, Quốc
hội khoá XIII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

6
Luật thuế TNCN sẽ đƣợc chính thức áp dụng từ ngày 01/7/2013. Theo đó, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN đã sửa 6 điều trong tổng số 35 điều
của Luật thuế TNCN số 04/2007.
1.1.2. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã hội
thể hiện tính sở hữu của thu nhập. Việc xác định thu nhập của các chủ thể khác
nhau trong một thời gian nhất định đƣợc biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ - là hình
thức thông qua đó biết đƣợc tổng thu nhập các nguồn khác nhau của một cá nhân
hay một pháp nhân. Thu nhập đƣợc hình thành thông qua quá trình phân phối
và phân phối lại thu nhập quốc dân, do thị trƣờng và Nhà nƣớc thực hiện. Từ
các đặc điểm trên, khái niệm về thu nhập đƣợc tổng hợp nhƣ sau “Thu nhập là tổng
các giá trị tài sản và của cải được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ do một chủ
thể trong nền kinh tế - xã hội tạo ra và nhận được từ các nguồn lao động, tài sản
hay đầu tư thông qua quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân trong một khoảng thời gian nhất định - thường là một năm” [16].
Thuế TNCN là một trong các sắc thuế xuất hiện khá sớm trong lịch sử phát

triển thuế khoá của hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những nƣớc có nền
kinh tế thị trƣờng phát triển. Thuế TNCN đầu tiên đƣợc áp dụng tại Hà Lan vào
năm 1797, sau đó là Anh Quốc vào năm 1799. Lúc đầu Anh Quốc đƣa vào thực
hiện nhƣ một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh
chống Pháp và đƣợc chính thức áp dụng vào năm 1942, một số nƣớc tƣ bản phát
triển khác cũng áp dụng thuế này nhƣ Ðức (1899), Hoa Kỳ (1903), Pháp (1916).
Các nƣớc Châu Á nhƣ: Thái Lan áp dụng năm 1939, Philipin năm 1945, Hàn Quốc
năm 1948, In-đô-nê-xia năm 1949, Trung quốc năm 1984; Những nƣớc Đông Âu
thuộc các nền kinh tế chuyển đổi nhƣ Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan
năm 1992...
Hiện nay trên thế giới đã có khoảng 180 nƣớc áp dụng thuế TNCN. Ƣu điểm
của cách này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà
nƣớc. Nhƣng có nhƣợc điểm là chƣa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc
dân qua thuế sao cho có hiệu quả, đáp ứng đƣợc sự công bằng xã hội và nhất là đối
với những cá nhân có nhiều ngƣời phụ thuộc.
Về nguyên tắc, bất kỳ một thể nhân hay pháp nhân nào khi nhận đƣợc thu
nhập dƣới bất cứ hình thái nào (hiện vật hay giá trị) và bất kể từ nguồn nào (do lao
động, hay đầu tƣ…) đều phải trích một phần từ thu nhập đó để nộp cho Nhà nƣớc
dƣới dạng thuế thu nhập.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

7
Cho đến nay, có nhiều khái niệm khác nhau về thuế do quan điểm về Thuế ở
các nƣớc khác nhau nhƣ:
“Thuế là một khoản thu của nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên
trong xã hội, Thuế là khoản thu có tính bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp theo
luật định” [18].
“Thuế TNCN là thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế có được của cá

nhân trong kỳ tính thuế (thường là một năm)” [24].
Theo Marx “Thuế là cở sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn
giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu
của nhà nước" [18; tr. 267-305]
Các nhà nghiên cứu kinh tế khác cho rằng “Thuế là hình thức phân phối thu
nhập tài chính của Nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực
chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và
không hoàn lại”.
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa về Thuế khác nhau nhƣng có thể thấy
những điểm tƣơng đồng sau: Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc mà các tổ chức,
cá nhân phải nộp cho Nhà nƣớc khi có những điều kiện nhất định. Thuế mang tính
bắt buộc và không mang tính hoàn trả trực tiếp, ngang giá. Một phần thuế nộp vào
ngân sách Nhà nƣớc đƣợc trả về với ngƣời dân một cách gián tiếp dƣới nhiều hình
thức khác nhau nhƣ trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và quỹ tiêu dùng khác.
Trên cơ sở nhƣng khái niệm về Thuế, có thể rút ra khái niệm về thuế TNCN
theo pháp luật hiện hành nhƣ sau: “Thuế thu TNCN là loại thuế chủ yếu đánh vào
thu nhập của cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu
nhập của cá nhân vào ngân sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế thông qua việc khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc
thu hay không thu thuế đối với các khoảng thu nhập từ kinh doanh, đầu tư,…. Thuế
TNCN được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có
thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn
trừ đặc biệt” [32].
1.1.3. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
Một là, thuế TNCN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chính đáng của từng
cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tƣợng nộp thuế
theo luật và đối tƣợng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Ngƣời nộp thuế cũng là ngƣời
chịu thuế, ngƣời chịu thuế TNCN không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế
sang cho các đối tƣợng khác tại thời điểm đánh thuế.
Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

8
Hai là, thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh:
- Đối tƣợng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân
thuộc diện đánh thuế, không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong
nƣớc hay ở nƣớc ngoài.
- Đối tƣợng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những ngƣời có thu
nhập, bao gồm tất cả công dân của nƣớc sở tại và những ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú
thƣờng xuyên hay không thƣờng xuyên nhƣng có số ngày có mặt, làm việc, có thu
nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN.
Ba là, thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên
nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với quyền
lực, sức mạnh của Nhà nƣớc.
Bốn là, thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp
cho ngƣời nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà ngƣời nộp
thuế phải trả cho Nhà nƣớc do đƣợc hƣởng các dịch vụ Nhà nƣớc cung cấp.
Năm là, thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu
hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội khác
(nhƣ phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…).
Sáu là, thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập
bao gồm: công dân nƣớc sở tại và ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú thƣờng xuyên hay không
thƣờng xuyên tại nƣớc đó và hầu nhƣ tất cả số thu nhập có đƣợc của các cá nhân
đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nƣớc hay ngoài nƣớc.
Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế TNCN rất cao.
Bẩy là, việc đánh thuế TNCN thƣờng áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy
tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều
tiết mạnh ngƣời có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc
sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu đó vì phần thu nhập

tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
Tám là, xét về góc độ kinh tế, thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với
các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế TNCN hầu nhƣ không kéo theo những
biến đổi về cơ cấu kinh tế.
1.1.4. Mục đích, ý nghĩa và vai trò của thuế thu nhập cá nhân
1.1.4.1. Mục đích, ý nghĩa của thuế TNCN
(i) Mục đích của thuế TNCN
- Phân phối lại thu nhập, góp phần hạn chế khoảng cách về thu nhập tạo công
bằng, thu hẹp chênh lệch giàu nghèo; tạo sự công bằng giữa các công dân.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

9
- Tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
- Hạn chế những hoạt động mà nhà nƣớc không muốn phát triển, chẳng hạn
nhƣ đầu cơ vào thị trƣờng bất động sản.
- Bảo đảm tăng trƣởng kinh tế, khuyến khích tiết kiệm, đầu tƣ và tiêu dùng
trong nƣớc, bảo đảm khuyến khích động lực sản xuất, lao động, bảo đảm sự cạnh
tranh của Việt Nam đối với các nƣớc trong khu vực.
- Thúc đẩy sự phát triển của một số hoạt động có đóng góp dài lâu cho sự
tăng trƣởng về giá trị kinh tế của quốc gia. Ví dụ, đầu tƣ vào chứng khoán lâu dài
nên đƣợc ƣu tiên vì nó thu hút vốn của ngƣời dân vào thị trƣờng vốn và góp phần
phát triển kinh tế. Hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế.
(ii) Ý nghĩa của thuế TNCN
-T
.
- Thuế TNCN còn có ý nghĩa đối với các hộ kinh doanh nhỏ ở nƣớc ta, vì
theo quy định trƣớc đây họ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất
chung bằng với các doanh nghiệp (thông thƣờng là những đơn vị kinh doanh có quy

mô lớn). Việc áp dụng thuế suất nhƣ với các doanh nghiệp là quá cao đối với hộ cá
nhân kinh doanh. Hơn nữa, quy định này cũng đảm bảo tính thông lệ quốc tế, vì hầu
hết các nƣớc đều đƣa cá nhận kinh doanh vào diện nộp thuế TNCN.
- Thuế TNCN cụ thể hoá thành một sắc thuế với Luật thuế riêng biệt có
nhiều điểm phù hợp với tiến trình đổi mới quản lý kinh tế của nhà nƣớc, với quá
trình hội nhập kinh tế của đất nƣớc và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của nƣớc ta hiện nay. Với việc ban hành Luật thuế quan trọng này, hệ thống
thuế của Việt Nam đang hƣớng đến phù hợp hơn với hệ thống thuế các nƣớc, hƣớng
tới một hệ thống thuế công bằng và hiện đại hơn.
1.1.4.2. Vai trò của thuế TNCN
Trƣớc bối cảnh đẩy mạnh hội nhập KTQT và những sự biến đổi lớn của điều
kiện KT - XH ở nƣớc ta hiện nay, thuế TNCN và việc ban hành Luật thuế TNCN ở
Việt Nam là hết sức cần thiết và có vai trò quan trọng về nhiều mặt. Là một bộ phận
của hệ thống thuế nên thuế TNCN vừa có vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa
có các vai trò đặc thù mà các sắc thuế khác không có đƣợc.
Một là, thuế TNCN có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế- xã hội:
(i) Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nƣớc: Thuế TNCN là một
trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

10
quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nƣớc. Thuế TNCN đƣợc tính với diện
rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác
động trực tiếp vào thu nhập của dân cƣ mà ngƣời dân của bất kỳ quốc gia nào cũng
đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật
chất tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên
của thu nhập bình quân đầu ngƣời. - Dù không phải là mục tiêu chủ yếu, song thực
hiện phát triển chính sách thuế trực thu nói chung, thuế TNCN nói riêng chính là là

việc tạo lập và phát triển nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nƣớc. Cùng với
xu hƣớng tăng trƣởng kinh tế ngày càng cao, hội nhập và phát triển, thu nhập quốc
dân đầu ngƣời ngày càng lớn thì khả năng huy động nguồn thu cho ngân sách nhà
nƣớc thông qua thuế TNCN sẽ ngày càng tăng và sẽ ngày một dồi dào. Thực tế tỷ
trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia đã phản ánh tiến
trình đó, tại các nƣớc khối ASEAN: 5-10%, các nƣớc phát triển có tỷ trọng 15-16%
có nƣớc đạt tới tỷ trọng 30- 40% nhƣ Anh, Mỹ. Tại Việt Nam, mới tiếp cận chính
sách thu và còn phân tán ở nhiều sắc thuế nhƣng cũng đã có kết quả tăng trƣởng thu
khá lớn trong những năm gần đây: năm 1991 thu theo chính sách thuế thu nhập đối
với ngƣời có thu nhập cao là 62 tỷ đồng, đến năm 2000 thu đƣợc 1.831 tỷ đồng,
năm 2005 số thu đã đạt 4.400 tỷ đồng và tính đến năm 2011 con số này đạt 36.940
tỷ đồng. Tuy vậy, tỷ trọng thu cũng mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách.
(ii) Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Trong mỗi quốc gia, thu nhập của
mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố nhƣ khả năng và trình độ lao động, vị
trí công tác, quyền sở hữu về tài sản của cá nhân đó. Tuy nhiên, các yếu tố nói trên
của mỗi cá nhân thƣờng không giống nhau nên đã tạo ra sự khác nhau về thu nhập
của mỗi ngƣời. Chính sự khác nhau ấy là nguồn gốc tạo ra sự phân cực giàu nghèo,
là sự bất bình đẳng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này, các nƣớc đã dùng nhiều
hình thức và biện pháp khác nhau trong đó thuế TNCN đƣợc xem nhƣ một công cụ
hữu hiệu để điều tiết bớt thu nhập của những ngƣời có thu nhập cao, đảm bảo công
bằng xã hội.
(iii) Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: Thuế TNCN là một công cụ
rất cần thiết để thực hiện việc kiểm soát thu nhập của các tầng lớp dân cƣ, thực hiện
công bằng xã hội và quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để kiểm soát thu nhập dân
cƣ, nhà nƣớc phải sử dụng đồng thời cả hai cơ chế quản lý quỹ tiền lƣơng, tiền
công, chế độ báo cáo quyết toán kinh doanh…và cơ chế kê khai nộp thuế TNCN,
tuy ban đầu có thể chƣa chính xác, nhƣng sẽ là căn cứ để thống kê thu nhập dân cƣ
phục vụ chƣơng trình mục tiêu nghiên cứu quốc gia, hoạch định chính sách phát
Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

11
triển phù hợp khi tính tuân thủ pháp luật, pháp chế xã hội đƣợc nâng lên. Thông qua
các cơ chế và công cụ quản lý đó mà nhà nƣớc sẽ có giải pháp tăng cƣờng hoặc
giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cƣ làm cho tổng cầu xã hội giảm
hoặc tăng, từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh tế phát triển. Đó chính là vai
trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà chính sách thuế thu nhập cá nhân góp
phần tác dụng đáng kể.
(iv) Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực tế đã chứng minh nhiều
khoản thu nhập của một số cá nhân nhận đƣợc từ việc thực hiện các hành vi bất hợp
pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà nhà nƣớc không kiểm
soát đƣợc nhƣ tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa
đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nƣớc và công dân... Những hành vi này ảnh hƣởng
rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều
biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp
ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN.
Hai là, thuế TNCN có vai trò đối với hệ thống thuế:
(i) Góp phần khắc phục nhƣợc điểm của một số loại thuế khác: Một số thuế
gián thu nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhƣợc điểm là có
tính luỹ thoái và ảnh hƣởng đến ngƣời nghèo nhiều hơn ngƣời giàu vì khi tiêu thụ
cùng một lƣợng hàng hoá mọi ngƣời không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu
thuế nhƣ nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phƣơng pháp luỹ tiến từng phần
sẽ góp phần khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này.
(ii) Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp: Trong doanh
nghiệp thƣờng tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế TNCN Giữa hai loại
thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế TNCN còn góp phần
khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các
doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp
kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu

nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá
nhân nhận đƣợc những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân
đối với phần thu nhập nhận đƣợc kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp
tăng thƣờng kéo theo sự tăng lên của thuế TNCN và thuế thu nhập doanh nghiệp.
(iii) Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế: Xây dựng và phát triển,
hoàn thiện chính sách thuế TNCN là góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế,
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập với kinh tế thế giới. Việc ban hành
Luật thuế TNCN là bƣớc thể chế hoá đƣờng lối chính sách của Đảng về lĩnh vực tài
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

12
chính tiền tệ đồng thời là bƣớc đi phù hợp lộ trình cải cách thuế theo mục tiêu chiến
lƣợc Chính phủ đã hoạch định. Nhận thức đúng vai trò vị trí hiện tại cũng nhƣ
hƣớng phát triển hoàn chỉnh của chính sách thuế TNCN, quán triệt đầy đủ nội dung
yêu cầu của Luật thuế thu nhập cá nhân mới ban hành để tuyên truyền, giáo dục
pháp luật thuế, vận động toàn dân hiểu biết, chấp hành là nghĩa vụ và trách nhiệm
của các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, công dân theo quy định của
Luật Quản lý thuế, ban hành ngày 29/11/2006.
Tóm lại, thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia, ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của NSNN nói chung và tỉnh
Thái Nguyên nói riêng. Dù không phải là mục tiêu chủ yếu, song thực hiện quản lý
và phát triển chính sách thuế trực thu nói chung, thuế TNCN nói riêng chính là là
việc tạo lập và phát triển nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nƣớc. Cùng với
xu hƣớng tăng trƣởng kinh tế ngày càng cao, hội nhập và phát triển, thu nhập quốc
dân đầu ngƣời ngày càng lớn thì khả năng huy động nguồn thu cho ngân sách nhà
nƣớc thông qua thuế TNCN sẽ ngày càng tăng và sẽ ngày một dồi dào. Tuy nhiên,
vì công tác quản lý thuế TNCN còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chƣa
thực sự đƣợc phát huy ở những nƣớc chậm phát triển, trong đó có Việt Nam và tỉnh

Thái Nguyên.
1.1.5. Một số nét khái quát về Luật thuế Thu nhập Cá nhân của Việt Nam
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nƣớc đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu
nhập đối với ngƣời có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã
đƣợc ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế
của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, từ đó đến nay đã có 05
lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao: lần thứ
nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày
6/2/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày 13/6/2001 (có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/7/2001) [2].
Sau hơn ba năm chuẩn bị kỹ lƣỡng với hàng trăm cuộc hội thảo và sau gần
một năm công bố rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, ngày 20/11/2007,
tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội nƣớc Cộng hoà XHCH Việt nam khoá XII đã thông qua
Luật thuế TNCN. Luật này sẽ có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009, gồm 35 điều 4
chƣơng, là một văn bản luật đƣợc soạn thảo “công phu” nhất từ trƣớc đến nay, phản
ánh khá đầy đủ ý chí, nguyện vọng của nhân dân với nhiều điểm mới so với Pháp
lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao (gồm 34 điều 8 chƣơng) và phù
hợp hơn với điều kiện kinh tế - xã hội nƣớc ta hiện nay nhƣ:
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

13
- Quy định cụ thể về đối tƣợng nộp thuế là cá nhân kinh doanh đang nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp, cá nhân có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, cá nhân
có thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công và một số thu nhập theo Pháp lệnh Thuế thu
nhập đối với ngƣời có thu nhập cao hiện hành sẽ đƣợc điều chỉnh theo Luật thuế thu
nhập cá nhân. Ngoài ra, có bổ sung thêm với đối tƣợng nộp thuế là cá nhân có thu
nhập chịu thuế từ đầu tƣ vốn, chuyển nhƣợng vốn, chuyển nhƣợng tài sản, thu nhập
từ thừa kế, quà tặng. Sự thay đổi này, trƣớc hết đảm bảo tính công bằng trong điều

tiết thu nhập bởi đã là cá nhân có thu nhập chịu thuế thì dù thu nhập từ bất kì nguồn
nào cũng đều đƣợc đối xử nhƣ nhau, tức là đều chịu thuế TNCN. Thêm vào đó, việc
điều tiết thu nhập của cá nhân kinh doanh theo Luật thuế TNCN thực hiện theo
phƣơng pháp luỹ tiến sẽ đảm bảo điều tiết hợp lý thu nhập dân cƣ. Điều này rất có ý
nghĩa đối với các hộ kinh doanh nhỏ ở Việt Nam cũng nhƣ ở tỉnh Thái Nguyên vì
theo quy định trƣớc đây họ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất
chung bằng với các doanh nghiệp (thông thƣờng là những đơn vị kinh doanh có quy
mô lớn).
- Về đối tƣợng nộp thuế, còn một điểm mới nữa là việc định nghĩa rõ hơn đối
tƣợng cƣ trú (đối tƣợng phải nộp thuế TNCN cho Việt Nam đối với toàn bộ thu
nhập, kể cả thu nhập phát sinh ở Việt Nam và nƣớc ngoài). Nếu nhƣ trƣớc đây, đối
tƣợng cƣ trú chỉ là cá nhân có mặt ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dƣơng
lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ khi đến Việt Nam thì Luật thuế TNCN đã
bổ sung thêm một điều kiện nữa đƣợc coi là cƣ trú ở Việt Nam, đó là “cá nhân có
nơi ở thƣờng xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thƣờng trú hoặc có nhà
thuê để ở lại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn” [23]. Quy định nhƣ vậy làm
cho việc xác định đối tƣợng nộp thuế đƣợc thuận lợi hơn, bao quát hết các đối
tƣợng nộp thuế và mở rộng đối tƣợng nộp thuế một cách hợp lý.
- Theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, thu nhập
đƣợc phân chia thành thu nhập thƣờng xuyên và thu nhập không thƣờng xuyên. Tuy
nhiên, Pháp lệnh không định nghĩa rõ thế nào là thu nhập thƣờng xuyên, thế nào là
thu nhập không thƣờng xuyên. Do vậy, trong thực tế, việc tính thuế gặp khá nhiều
khó khăn. Đồng thời, việc tính thuế đối với từng loại thu nhập không hợp lý, không
phù hợp với thông lệ quốc tế. Luật thuế thu nhập cá nhân đã khắc phục đƣợc hạn
chế này với việc phân loại thu nhập chịu thuế theo nguồn phát sinh thu nhập. Theo
đó, thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lƣơng, tiền
công; thu nhập từ đầu tƣ vốn; thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, chuyển nhƣợng bất
động sản; thu nhập khác (bao gồm: thu nhập từ trúng thƣởng, thu nhập từ bản
Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

14
quyền, thu nhập từ thừa kế, quà tặng, thu nhập từ chuyển nhƣợng quyền thƣơng
mại). Đây là cơ sở để tính thuế phù hợp với từng loại thu nhập. Từ cách phân loại
này, việc áp dụng thuế suất đƣợc quy định theo hai hƣớng: đối với thu nhập từ kinh
doanh và tiền lƣơng, tiền công thì áp dụng biểu thuế suất luỹ tiến từng phần; đối với
các khoản thu nhập còn lại thì áp dụng biểu thuế luỹ tiến toàn phần.
- Một số khoản thu nhập trƣớc đây không quy định (mặc nhiên đƣợc coi là
thu nhập không chịu thuế) đƣợc quy định trong Luật thuế TNCN gồm: thu nhập từ
chuyển nhƣợng quyền thƣơng mại, thu nhập từ quà tặng là chứng khoán, phần vốn
trong các cơ sở kinh doanh, bất động sản hoặc tài sản khác phải đăng ký sở hữu
hoặc sử dụng , thu nhập từ casino, thu nhập từ trúng thƣởng các cuộc thi có thƣởng
và các hình thức trúng thƣởng khác (trƣớc đây chỉ tính đối với trúng thƣởng xổ số
và khuyến mại). Tất nhiên, những khoản thu nhập này chỉ bị đánh thuế khi thu nhập
phát sinh lớn (từ trên 10 triệu đồng cho một hợp đồng hoặc một lần phát sinh). Liên
quan đến thu nhập chịu thuế từ chuyển nhƣợng, kế thừa, quà tặng, có một quy định
đáng chú ý là Luật thuế thu nhập cá nhân quy định miễn thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhƣợng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng; cha mẹ đẻ; cha mẹ nuôi; mẹ
nuôi với con đẻ, con nuôi; cha chồng mẹ chồng với con dâu; cha vợ mẹ vợ với con
rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chị em ruột
với nhau. Một số khoản thu nhập trƣớc đây tạm thời chƣa thu thuế nhƣ thu nhập từ
đầu tƣ vốn (gồm lãi cho vay, lợi tức cổ phần và thu nhập từ đầu tƣ vốn dƣới các
hình thức khác); thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn bao gồm cả chuyển nhƣợng chứng
khoán. Tuy nhiên, phần thu nhập từ lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (ngân hàng,
các quỹ tín dụng và các tổ chức tín dụng khác) và lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ đƣợc miễn thuế thu nhập cá nhân. Việc miễn thuế này nhằm mục đích thu hút
khoản tiền nhàn rỗi nhỏ lẻ trong dân cƣ vào các kênh tín dụng, để từ đó sử dụng vốn
của nền kinh tế vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khuyến khích sử dụng có hiệu
quả mọi đồn vốn của xã hội.

- Trên cơ sở kế thừa các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế của
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, Luật thuế TNCN đã bổ sung
các khoản thu nhập sau vào diện miễn thuế từ thu nhập nhƣ thu nhập từ tiền lƣơng
làm việc ban đêm, làm thêm giờ đƣợc trả cao hơn lƣơng làm việc ban ngày, làm
việc trong giờ; lƣơng hƣu; tiền thƣởng cho cá nhân về việc phát hiện, khai báo cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật; học bổng nhận từ ngân
sách Nhà nƣớc và từ các tổ chức trong và ngoài nƣớc theo quy định của Chính phủ;
thu nhập từ viện trợ, từ thiện với điều kiện các quỹ từ thiện này phải đƣợc Nhà nƣớc
cho phép thành lập hoặc công nhận hoạt động vì mục đích nhân đạo không nhằm
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

15
mục đích thu lợi nhuận; thu nhập từ lãi trái phiếu chính phủ. Đối với khoản đóng
góp từ thiện nhân đạo đƣợc trừ vào thu nhập trƣớc khi tính thuế nhƣng chỉ áp dụng
đối với thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công và thu nhập từ kinh doanh; không áp dụng
đối với cá khoản thu nhập khác. Với quy định này, Luật đã khuyến khích mọi công
dân trong xã hội tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo. Đồng thời, đây cũng
chính là một khoản "chi tiêu qua thuế" của nhà nƣớc, thể hiện ở chỗ một khoản thu
lẽ ra đƣợc nộp về ngân sách Nhà nƣớc bây giờ đƣợc chuyển sang cho đối tƣợng thụ
hƣởng khoản đóng góp từ thiện. Chẳng hạn nhƣ, một ngƣời có thu nhập từ kinh
doanh trƣớc thuế của một năm 360 triệu đồng (thu nhập bình quân tháng 30 triệu
đồng) thực hiện góp quỹ ủng hộ đồng bào lụt 10 triệu đồng. Khi đó, 10 triệu đồng
này đƣợc giảm trừ vào thu nhập chịu thuế. Với biểu thuế nhƣ sẽ đƣợc trình bày dƣới
đây, số thuế nhà nƣớc giảm thu khi cho cá nhân này giảm trừ vào thu nhập tính thuế
là 2 triệu đồng. Có thể hiểu trong trƣờng hợp này, coi nhƣ Nhà nƣớc đã sử dụng
ngân sách góp vào quỹ ủng hộ đồng bào bão lụt 2 triệu đồng, còn cá nhân này thực
ra chỉ ủng hộ 8 triệu đồng. Việc bổ sung một số khoản thu nhập miễn thuế nêu trên
thể hiện sự ƣu đãi của nhà nƣớc đối với một số đối tƣợng đƣợc hƣởng thu nhập

trong những trƣờng hợp gặp khó khăn và thể hiện chính sách khuyến khích của nhà
nƣớc đối với một số hoạt động có lợi cho phát triển kinh tế - xã hội nhằm tăng
cƣờng lao động sản xuất…
- Áp dụng giảm trừ gia cảnh cho bản thân đối tƣợng nộp thuế là 4 triệu đồng/
tháng, cho mỗi ngƣời phụ thuộc mà đối tƣợng nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dƣỡng là
1.6 triệu đồng/tháng và mở rộng áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh
trƣớc khi xác định nghĩa vụ thuế. Việc giảm trừ cho ngƣời phụ thuộc đƣợc thực
hiện theo nguyên tắc mỗi ngƣời phụ thuộc đƣợc tính giảm trừ một lần vào một đối
tƣợng nộp thuế. Những ngƣời phụ thuộc đƣợc giảm trừ khá rộng, bao gồm: con
chƣa thành niên, con đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, con tàn
tật không có khả năng lao động; các cá nhân khác không có thu nhập hoặc có thu
nhập nhƣng thấp hơn mức quy định của Chính phủ hoặc không có nơi nƣơng tựa
mà ngƣời nộp thuế phải trực tiếp nuôi dƣỡng (gồm cha, mẹ, vợ chồng, cô, dì, chú,
bác, cháu…). Đây chính là vấn đề đƣợc ủng hộ của đông đảo nhân dân nhiều nhất,
xuất phát từ cơ sở là, thay vì áp dụng mức khởi điểm chịu thuế chung cho mọi đối
tƣợng nộp thuế (có tính riêng đối với ngƣời Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú
tại Việt Nam) thì chuyển sang áp dụng giảm trừ gia cảnh, tức là có tính đến hoàn
cảnh cá nhân của đối tƣợng nộp thuế. Điều này làm cho việc xác định nghĩa vụ thuế
của mỗi đối tƣợng nộp thuế đƣợc công bằng hơn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

×