Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỔC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------------------

MAI NGỌC KHA

MAI NGỌC KHA

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH TRÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG

XU THẾ HỘI NHẬP THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỔC TẾ

XU THẾ HỘI NHẬP THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỔC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế quốc tế
Mã số: 60.31.07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. Nguyễn Thị Việt Hoa

HÀ NỘI - 2008

Hà Nội - 2008


MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục các ký hiệu viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Mở đầu……………………………………………………………………………….
Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán và các trung gian
tài chính trên thị trường chứng khoán……………………………………………
1.1. Các vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán……………………………….
1.1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán..
1.1.2. Khái niệm thị trường chứng khoán……………………………………
1.1.3. Phân loại thị trường chứng khoán…………………………………….
1.1.3.1. Phân loại theo hàng hóa
1.1.3.2. Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn
1.1.3.3. Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường
1.1.4. Vai trò của thị trường chứng khoán…………………………………..
1.1.5. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán………………………..
1.1.5.1. Chính phủ
1.1.5.2. Các doanh nghiệp
1.1.5.3. Các nhà đầu tư cá thể
1.1.5.4. Các trung gian tài chính
1.2. Các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán……….
1.2.1. Khái niệm trung gian tài chính ……………………………………….
1.2.2. Phân loại trung gian tài chính…………………………………………

1.2.2.1. Các tổ chức nhận tiền gửi
1.2.2.2. Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng
1.2.2.3. Các trung gian đầu tư
1.2.3. Hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán...
1.2.3.1. Hoạt động phát hành chứng khoán
1.2.3.2. Hoạt động kinh doanh chứng khoán
1.2.3.3. Đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán
1.2.3.4. Môi giới chứng khoán
1.2.3.5. Tư vấn đầu tư chứng khoán
1.2.3.6. Quản lý danh mục đầu tư
1.2.3.7. Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1.2.3.8. Thanh toán và lưu ký chứng khoán

1.2.3.9. Các hoạt động khác
Chương 2. Thực trạng hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trường
chứng khoán Việt Nam …………………………………………………………..
2.1. Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam………………
2.2. Các trung gian tài chính Việt Nam…………………………………………..
2.2.1. Sơ lược về hệ thống tài chính Việt Nam……………………………...
2.2.2. Các ngân hàng thương mại……………………………………………
2.2.3. Các tổ chức bảo hiểm…………………………………………………
2.2.4. Các công ty chứng khoán……………………………………………..
2.2.5. Các công ty quản lý quỹ và các quỹ đầu tư…………………………...
2.2.6. Các công ty tài chính………………………………………………….
2.2.7. Các công ty cho thuê tài chính………………………………………..
2.3. Hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán Việt
Nam……………………………………………………………………………….
2.3.1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động của các trung gian tài
chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam…………………………
2.3.1.1. Luật các tổ chức tín dụng và Luật sửa đổi luật các tổ chức tín

dụng
2.3.1.2. Luật Doanh nghiệp
2.3.1.3. Luật kinh doanh bảo hiểm
2.3.1.4. Luật chứng khoán
2.3.2. Hoạt động phát hành chứng khoán……………………………………
2.3.3. Hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán…………………..
2.3.3.1. Hoạt động bảo lãnh, phát hành trái phiếu chính phủ
2.3.3.2. Hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp
2.3.3.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu
2.3.4. Hoạt động kinh doanh chứng khoán………………………………….
2.3.5. Hoạt động tư vấn niêm yết, đầu tư chứng khoán……………………..
2.3.6. Các hoạt động khác…………………………………………………..
2.4. Đánh giá kết quả hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trường
chứng khoán Việt Nam………………………………………………………….
2.4.1. Kết quả hoạt động…………………………………………………….
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân………………………………………………


Chương 3. Giải pháp thúc đẩy hoạt động của các Trung gian tài chính trên
thị trường chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội nhập thị trường tài chính
quốc tế……………………………………………………………………………..
3.1. Xu thế hội nhập thị trường tài chính quốc tế………………………………..
3.1.1. Các cam kết trong lĩnh vực tài chính và lộ trình hội nhập…………...
3.1.2. Cơ hội và thách thức với thị trường chứng khoán Việt Nam trong xu
thế hội nhập tài chính quốc tế…………………………………………
3.1.2.1. Cơ hội
3.1.2.2. Thách thức
3.2. Mục tiêu phát triển thị trường tài chính, chứng khoán Việt Nam đến năm
2010 và định hướng 2020………………………………………………………...
3.3. Hoạt động của các trung gian tài chính - nhân tố quan trọng thúc đẩy sự

phát triển của thị trường chứng khoán ở Việt Nam………………………………
3.4. Giải pháp thúc đẩy hoạt động của các Trung gian tài chính trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội nhập thị trường tài chính quốc tế……..
3.4.1. Các giải pháp vĩ mô…………………………………………………...
3.4.1.1. Các giải pháp tạo đà cho sự phát triển kinh tế……………….
3.4.1.2. Giải pháp hoàn thiện chức năng và tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ quan quản lý Nhà nước…………………………………..
3.4.1.3. Các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán…………….
3.4.2. Các giải pháp vi mô…………………………………………………..
3.4.2.1. Tăng cường tiềm lực tài chính của các Trung gian tài chính..
3.4.2.2. Phát triển các nghiệp vụ mới trên thị trường chứng khoán ….
3.4.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực hoạt động của các
Trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán…………………….
3.4.2.4. Đa dạng hóa các tổ chức tài chính nhằm tạo ra sự cạnh tranh
lành mạnh trên thị trường tài chính quốc gia…………………….
3.4.2.5. Hình thành và phát triển các công ty đầu tư chứng khoán…...
Kết luận…………………………………………………………………………….
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu

Tiếng Việt

CBTT

Công bố thông tin


CK

Chứng khoán

CPH

Cổ phần hóa

CTCK

Công ty chứng khoán

CTCP

Công ty cổ phần

CTCTTC

Công ty cho thuê tài chính

CTTC

Công ty tài chính

DATC

Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng Doanh nghiệp

DN


Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IPO

Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SCIC

Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước


SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

TCPH

Tổ chức phát hành

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

TTLKCK

Trung tâm lưu ký chứng khoán

UBCKNN

Uỷ ban chứng khoán Nhà nước

WTO


Tổ chức thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Nội dung

Bảng 2.1

Quy mô niêm yết tại SGDCK Tp.HCM

Bảng 2.2

Quy mô niêm yết tại TTGDCK Hà Nội

Bảng 2.3

Một vài chỉ tiêu của SGDCK Tp.HCM qua các năm

Bảng 2.4

Một vài chỉ tiêu của TTGDCK Hà Nội qua các năm

Bảng 2.5

Doanh thu ngành bảo hiểm qua các năm

Bảng 2.6


Số lượng các Công ty chứng khoán qua các năm

Bảng 2.7

Một số cuộc đấu giá và IPO lớn của các Trung gian tài
chính năm 2007

Bảng 2.8

Giá trị giao dịch chứng khoán qua các năm

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Trang

Sơ đồ, biểu đồ

Nội dung

Sơ đồ 1.1

Các dòng vốn qua hệ thống tài chính

Biểu đồ 2.1

Tỷ trọng Tín dụng Ngân hàng so với GDP

Trang



1

MỞ ĐẦU

2

tài chính quốc tế. Vì vậy phân tích hoạt động của các trung gian tài chính trên thị
trường chứng khoán và đưa ra các giải pháp để thúc đẩy hoạt động của các trung

1. Tính cấp thiết của đề tài

gian tài chính góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế là vô

Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang

cùng cần thiết.

diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung khi chúng

2. Tình hình nghiên cứu

ta đã chính thức là thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) vào cuối

Trong thời gian qua, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cũng như thị

năm 2006. Hội nhập kinh tế quốc tế trong đó hội nhập thị trường tài chính - một cấu

trường chứng khoán đã thu hút được nhiều đề tài nghiên cứu về chứng khoán và


thành quan trọng của nền kinh tế đang đứng trước rất nhiều những cơ hội và thách

trung gian tài chính. Tuy nhiên trong xu thế hội nhập, hoạt động của các trung gian

thức trong bối cảnh mới.

tài chính trên thị trường chứng khoán ngày càng đa dạng và phát triển đòi hỏi sự

Thị trường chứng khoán, bộ phận quan trọng của thị trường tài chính trong

nghiên cứu sâu rộng về các hoạt động này. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài: “Hoạt

thời gian qua đã có được những bước phát triển nhất định. Lý thuyết và thực tiễn

động của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong

cho thấy thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng huy động nguồn vốn trung và

xu thế hội nhập thị trường tài chính quốc tế”.

dài hạn cho nền kinh tế. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, dòng vốn

3. Mục đích nghiên cứu

đầu tư trong và ngoài nước được thu hút vào nền kinh tế là rất lớn. Huy động và sử

Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt

dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng của thị


động của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó đề

trường chứng khoán và của cả hệ thống tài chính quốc gia.

xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt động của các trung gian trên thị trường chứng

Các trung gian tài chính là những chủ thể quan trọng bậc nhất trên thị trường
tài chính, hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán là tất

khoán nhằm phù hợp với xu thế hội nhập tài chính quốc tế - xu thế tất yếu của quá
trình hội nhập kinh tế thế giới.

yếu và có ý nghĩa to lớn trong quá trình phát triển của thị trường. Phát triển hoạt

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

động của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán là hướng đi chiến
lược trong sự phát triển lâu dài của các trung gian tài chính trong xu thế hội nhập.

- Hệ thống và làm rõ một số vấn đề lý luận chung về thị trường chứng khoán,
hoạt động của trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán.
- Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các trung gian tài chính trên thị

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn bảy năm,
đã gặt hái được những thành tựu bước đầu tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều

trường chứng khoán đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế về tài chính hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt động của các trung gian tài chính

bất cập. Thực tế cho thấy trong những năm qua, hoạt động của các trung gian tài

chính trên thị trường chứng khoán đã thúc đẩy sự phát triển bứt phá của thị trường,

trên thị trường chứng khoán trong xu thế hội nhập.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

góp phần huy động một nguồn vốn khổng lồ cho phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, sự
tham gia của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán cũng còn nhiều
hạn chế, chưa phát huy được hết vai trò quan trọng của mình trong xu thế hội nhập

Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động của các trung gian tài
chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi hình thành tháng 07/2000 đến
nay.


3

4

6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, với việc sử dụng các phương pháp cụ

CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC
TRUNG GIAN TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

thể như phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích (phân tích định tính và phân

1.1. Các vấn đề cơ bản về thị trƣờng chứng khoán


tích thống kê). Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng phương pháp so sánh để làm sáng tỏ

1.1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán

hơn các kết luận rút ra trong từng hoàn cảnh cụ thể.

Thị trường chứng khoán được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của

7. Kết cấu luận văn

nền kinh tế hiện đại. Người ta có thể đo lường và dự tính sự phát triển kinh tế qua

Tên Luận văn: “Hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trường

diễn biến trên thị trường chứng khoán. Là một bộ phận cấu thành của thị trường

chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội nhập thị trường tài chính quốc tế.”

tài chính, thị trường chứng khoán, được hiểu một cách chung nhất, là nơi diễn ra

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:

các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán và các trung

chuyển đổi và các công cụ phái sinh) giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua

gian tài chính trên thị trường chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trường

chứng khoán Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động của các trung gian tài chính Việt
Nam trong xu thế hội nhập thị trường tài chính quốc tế.

bán này được thực hiện theo những quy tắc ấn định trước.
Thị trường chứng khoán ban đầu phát triển một cách tự phát và rất sơ khai,
xuất phát từ một sự cần thiết đơn lẻ của buổi ban đầu. Vào giữa thế kỷ 15, tại
những thành phố trung tâm buôn bán ở phương Tây, các thương gia thường tụ tập
tại các quán cà phê để trao đổi việc mua bán trao đổi các vật phẩm hàng hoá. Lúc
đầu chỉ một nhóm nhỏ, sau đó tăng dần và hình thành một khu chợ riêng. Cuối
thế kỷ 15, để thuận tiện hơn cho việc làm ăn, khu chợ trở thành “thị trường” với
việc họ thống nhất các quy ước và dần dần các quy ước được sửa đổi hoàn chỉnh
thành những quy tắc có giá trị bắt buộc chung cho mọi thành viên tham gia “thị
trường”.
Buổi họp đầu tiên diễn ra năm 1453 tại một lữ quán của gia đình Vanber tại
thành phố Bruges (Vương quốc Bỉ). Trước lữ quán có một bảng hiệu vẽ hình ba
túi da và chữ Bourse. Ba túi da tượng trưng cho ba nội dung của thị trường, là thị
trường hàng hoá, thị trường ngoại tệ và thị trường chứng khoán. Còn chữ Bourse
biểu tượng cho sở giao dịch. Vì thế sở giao dịch sau này còn gọi là Bourse.
Đến năm 1547, thị trường ở thành phố Bruges bị sụp đổ và được dời tới
thành phố cảng Antwepen, từ đó, thị trường này phát triển nhanh chóng. Một thị
trường như vậy cũng được thành lập ở London (Vương quốc Anh) vào thế kỷ 18
và sau đó là một loạt thị trường tại Pháp, Đức, Ý cũng được thành lập. Sau một


5

6

thời gian hoạt động đã cho thấy, thị trường không có khả năng đáp ứng được yêu


vậy, thực chất đây chính là quá trình vận động của tư bản, chuyển từ tư bản sở hữu

cầu của ba loại giao dịch khác nhau. Vì thế, thị trường hàng hoá được tách ra

sang tư bản kinh doanh.

thành các khu thương mại, thị trường ngoại tệ được tách ra và phát triển thành thị

Điều này xuất phát từ chức năng cơ bản của thị trường tài chính là dẫn vốn

trường hối đoái. Thị trường chính thức trở thành thị trường chứng khoán. Như

từ những người có vốn sang những người cần vốn. Các thành viên quan trọng của

vậy, thị trường chứng khoán được hình thành cùng với thị trường hàng hoá và thị

hệ thống tài chính bao gồm Chính phủ, các tổ chức kinh tế, các hộ gia đình, các tổ

trường hối đoái.

chức và cá nhân nước ngoài. Sự chuyển dịch vốn này được thực hiện theo sơ đồ :
Gián tiếp

1.1.2. Khái niệm thị trƣờng chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán, trao đổi các
loại chứng khoán. Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ hay bút toán ghi sổ,

Những người có vốn


Vốn

(Người tiết kiệm)

Các trung

Vốn

Những người cần vốn
(Người đầu tư)

gian tài chính

nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát

- Các hộ gia đình

hành. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại chứng khoán, tuỳ theo

- Các tổ chức kinh tế

- Chính phủ

tính chất sở hữu của chúng.

- Chính phủ

- Các hộ gia đình

Với chứng khoán nợ, chẳng hạn như trái phiếu, chủ sở hữu có quyền được


- Nước ngoài

Vốn

nhận lãi định kỳ và nhận toàn bộ giá trị cam kết, sau một thời hạn nhất định, từ giá
Khác với chứng khoán nợ, cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối

phiếu phát hành mới.
Với các đặc tính đó, chứng khoán được xem là các tài sản tài chính mà giá
trị của nó phụ thuộc vào giá trị kinh tế cơ bản của các quyền của chủ sở hữu đối
với tổ chức phát hành.
Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trường sơ
cấp (Primary Market) hay thị trường thứ cấp (Secondary Market), tại thị trường
chứng khoán tập trung - Sở giao dịch (Stock Exchange) hay thị trường giao dịch
phi tập trung – thị trường giao dịch qua quầy (Over - the Counter Market), ở thị
trường giao ngay (Spot Market) hay thị trường có kỳ hạn (Future Market). Các
quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán, và như

Vốn

- Nước ngoài

Trực tiếp
Sơ đồ 1.1.Các dòng vốn qua hệ thống tài chính

với một phần tài sản khi công ty được bán đi, kèm theo với một phần lợi nhuận do
qua quyền tham gia và bỏ phiếu tại Đại hội cổ đông, quyền mua trước đối với cổ

Các thị trường


- Các tổ chức kinh tế

tài chính

trị tài sản của tổ chức phát hành.

tài sản đó làm ra. Ngoài ra, cổ đông còn có quyền tham gia quản lý công ty thông

Vốn

Sơ đồ trên cho thấy, sự chuyển dịch vốn trong hệ thống tài chính được thực
hiện thông qua hai con đường, trực tiếp và gián tiếp. Những người cần vốn có thể
huy động trực tiếp từ những người có vốn bằng cách bán các chứng khoán cho họ.
Các chứng khoán này được mua bán rộng rãi trên thị trường sơ cấp và thị trường
thứ cấp.
Cách thức thứ hai là dẫn vốn gián tiếp, thông qua các trung gian tài chính.
Các trung gian tài chính như các ngân hàng thương mại, các tổ chức bảo hiểm và
các trung gian tài chính khác có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tích tụ, tập
trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, đồng thời, các tổ chức này cũng có vai
trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính như các dịch vụ đại lý,
bảo lãnh, thanh toán.


7

1.1.3. Phân loại thị trƣờng chứng khoán

8


1.1.3.2. Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn

Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, người ta có thể phân loại thị trường chứng
khoán theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thường, ta có thể xem xét

Theo cách thức này, thị trường được phân thành thị trường sơ cấp và thị
trường thứ cấp.

ba cách thức cơ bản là phân loại theo hàng hoá, phân loại theo hình thức tổ chức

Thị trường sơ cấp hay thị trường cấp 1 (Primary Market) là thị trường phát

của thị trường và phân loại theo quá trình luân chuyển vốn. Các phân tích sau đây

hành các chứng khoán. Tại thị trường này, giá cả của chứng khoán là giá phát

sẽ thể hiện từng cách thức phân loại đó.

hành. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát

1.1.3.1. Phân loại theo hàng hoá

hành. Thông qua việc phát hành chứng khoán, Chính phủ có thêm nguồn thu để tài

Theo các loại hàng hoá được mua bán trên thị trường, người ta có thể phân
thị trường chứng khoán thành thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị

trợ cho các dự án đầu tư hoặc chi tiêu dùng của Chính phủ, các doanh nghiệp huy
động vốn trên thị trường nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư.


trường các công cụ dẫn suất.

Thị trường thứ cấp hay thị trường cấp 2 (Secondary Market) là thị trường

Thị trường trái phiếu (Bond Markets) là thị trường mà hàng hoá được mua

giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đã được phát hành nhằm mục

bán tại đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của việc phát

đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội. Quan hệ giữa thị

hành các công cụ này là, nhà phát hành đứng ra đi vay theo phương thức có hoàn

trường sơ cấp và thị trường thứ cấp thể hiện trên các giác độ sau:

trả cả gốc lẫn lãi. Người cho vay sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả

Thứ nhất, thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng của các chứng khoán đã

hoạt động sử dụng vốn của người vay và trong mọi trường hợp, nhà phát hành

phát hành. Việc này làm tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và làm giảm rủi ro

phải có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ theo các cam kết đã được xác định trong

cho các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ dễ dàng hơn trong việc sàng lọc, lựa chọn,

hợp đồng vay. Trái phiếu thường có thời hạn xác định, có thể là trung hạn hay dài


thay đổi kết cấu danh mục đầu tư, trên cơ sở đó làm giảm chi phí cho các nhà phát

hạn.

hành trong việc huy động và sử dụng vốn. Việc tăng tính lỏng của tài sản sẽ tạo
Khác với thị trường nợ, thị trường cổ phiếu (Stock Markets) là nơi giao

dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ

điều kiện tách biệt giữa sở hữu và quản lý, làm cơ sở cho việc tăng hiệu quả quản
lý doanh nghiệp.

đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của

Thứ hai, thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã được phát

mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của

hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp được xem là thị trường định giá

công ty cũng như đối với tài sản của công ty, khi tài sản này được đem bán. Cổ

các công ty. Thông qua việc xác định giá, thị trường thứ cấp cung cấp một danh

phiếu không có thời hạn xác định.

mục chi phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án

Thị trường các công cụ dẫn suất (Derivative Markets) là nơi các chứng


đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng như các nhà đầu tư trên

khoán phái sinh được mua và bán. Tiêu biểu cho các công cụ này là hợp đồng kỳ

thị trường sơ cấp. Thông qua cơ chế bàn tay vô hình, vốn sẽ được chuyển tới

hạn (Future Contracts), hợp đồng quyền chọn (Options). Thị trường này ngày càng

những công ty nào làm ăn có hiệu quả cao nhất, qua đó làm tăng hiệu quả kinh tế

trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài chính. Nó cung cấp các công cụ

xã hội.

phòng vệ hữu hiệu, đồng thời cũng là công cụ đầu cơ lý tưởng cho các nhà đầu tư.


9

1.1.3.3. Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trƣờng

10

công chúng, giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn tập

Thị trường chứng khoán có thể được tổ chức theo hai cách. Cách thứ nhất

trung vốn cho phát triển kinh tế. Việc tăng cường sự giám sát của xã hội đối với

là tổ chức thành các Sở giao dịch (Stock Exchange), tại đây, người mua và người


quá trình phân phối đã giúp nhiều nước tiến xa hơn tới một xã hội công bằng và

bán (hoặc đại lý, môi giới của họ) gặp nhau tại một địa điểm nhất định để tiến

dân chủ.

hành giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán. Chính vì vậy, người ta còn gọi Sở

Thứ ba, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở

giao dịch chứng khoán là thị trường tập trung, nơi giao dịch mua bán, trao đổi các

hữu và quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trường

chứng khoán của các công ty lớn, hoạt động có hiệu quả. Sở giao dịch chứng

kinh doanh trở nên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo.

khoán được quản lý một cách chặt chẽ bởi Uỷ ban chứng khoán quốc gia, các giao

Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều

dịch chịu sự điều tiết của Luật Chứng khoán và thị trường chứng khoán.

kiện thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Cơ chế thông tin

Khác với thị trường tập trung, thị trường giao dịch phi tập trung - thị trường

hoàn hảo tạo khả năng giám sát cao của thị trường chứng khoán đã làm giảm tác


giao dịch qua quầy (Over - the - Counter Market) là thị trường của các nhà buôn,

động của các tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà giữa lợi ích của

những người tạo lập thị trường (Market Makers). Các nhà buôn có một danh mục

chủ sở hữu, nhà quản lý và những người làm công.

chứng khoán và họ sẵn sàng mua và bán với các nhà buôn khác cũng như các nhà

Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoá thị trường chứng khoán. Việc mở cửa thị

đầu tư khi những người này chấp nhận giá cả của họ. Ở thị trường này không có

trường chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều

địa điểm giao dịch chính thức mà có thể diễn ra qua điện thoại hay mạng máy tính.

này cho phép các công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư từ

Khối lượng giao dịch của thị trường này thường lớn hơn rất nhiều so với thị

nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và

trường Sở giao dịch.

mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nước.

1.1.4. Vai trò của thị trƣờng chứng khoán

Thứ nhất, thị trường chứng khoán, với việc tạo ra các công cụ có tính thanh
khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.

Thứ năm, thị trường chứng khoán tạo cơ hội cho Chính phủ huy động các
nguồn tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho
việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ.
Thứ sáu, thị trường chứng khoán cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu

Việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán có thể làm tăng vốn tự có

kỳ kinh doanh trong tương lai. Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hướng đi

của các công ty và giúp họ tránh các khoản vay có chi phí cao cũng như sự kiểm

trước chu kỳ kinh doanh cho phép Chính phủ cũng như các công ty đánh giá kế

soát chặt chẽ của các ngân hàng thương mại. Thị trường chứng khoán khuyến

hoạch đầu tư cũng như việc phân bổ các nguồn lực của họ. Thị trường chứng

khích tính cạnh tranh của các công ty trên thị trường. Sự tồn tại của thị trường

khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.

chứng khoán cũng là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây
chính là các yếu tố đảm bảo cho sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong một
quốc gia cũng như trong phạm vi quốc tế.
Thứ hai, thị trường chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối công
bằng hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra


1.1.5. Các chủ thể tham gia thị trƣờng chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một thực thể phức tạp mà ở đó có sự tham gia
của rất nhiều chủ thể khác nhau. Các chủ thể này có thể tham gia với mục đích
huy động vốn, đầu tư vốn, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, hay quản lý Nhà nước.
1.1.5.1. Chính phủ


11

12

Chính phủ tham gia vào thị trường chứng khoán với hai tư cách:

động kinh doanh chứng khoán của các nhà đầu tư cá thể tạo ra tính sôi động của

Thứ nhất, Chính phủ với tư cách là người tổ chức và quản lý thị trường mà

thị trường, đồng thời tạo điều kiện để các trung gian tài chính phát triển các dịch

đại diện ở đây là Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Uỷ ban chứng khoán Nhà

vụ hỗ trợ thị trường.

nước, các bộ chủ quản. Chính phủ tổ chức, hướng dẫn và quản lý thị trường chứng

1.1.5.4. Các trung gian tài chính

khoán, đồng thời soạn thảo các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.


Các trung gian tài chính là một chủ thể quan trọng của thị trường chứng
khoán, với tư cách là nhà phát hành chứng khoán, nhà kinh doanh chứng khoán và

Thứ hai, Chính phủ tham gia thị trường như là một nhà phát hành và kinh

là thành viên hỗ trợ cho hoạt động của thị trường qua các nghiệp vụ đại lý, bảo

doanh chứng khoán. Để tài trợ cho các dự án đầu tư hoặc chi tiêu dùng, Chính phủ

lãnh phát hành, tư vấn và môi giới đầu tư, cho vay chứng khoán và cho vay để

có thể phát hành chứng khoán để huy động vốn. Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu

mua chứng khoán, thanh toán và quản lý chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư

Kho bạc là những loại hàng hoá quan trọng của thị trường chứng khoán. Ngân

và quản lý quỹ đầu tư. Sự tham gia của các trung gian tài chính thực sự thúc đẩy

hàng Nhà nước có thể tham gia thị trường khi sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để

phát triển thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.

thực thi chính sách tiền tệ. Chính phủ cũng có thể tham gia thị trường cổ phiếu khi

1.2. Các trung gian tài chính trên thị trƣờng chứng khoán

cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước hoặc muốn tham gia quản lý, nắm quyền


1.2.1. Khái niệm trung gian tài chính

kiểm soát các doanh nghiệp.
1.1.5.2. Các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp là chủ thể quan trọng trên thị trường chứng khoán. Các
doanh nghiệp cung cấp các loại hàng hoá chính cho thị trường chứng khoán.
Pháp luật từng nước quy định cụ thể loại hình doanh nghiệp nào được phép

Chức năng cơ bản của thị trường tài chính là chuyển tiền từ những người
tiết kiệm tới những nhà đầu tư. Việc chuyển tiền trong hệ thống tài chính được
thực hiện thông qua hai con đường, trực tiếp và gián tiếp. Phần lớn lượng vốn
trong nền kinh tế được chuyển bằng con đường gián tiếp, thông qua các trung gian
tài chính.

phát hành chứng khoán. Về cơ bản, các công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu

Trung gian tài chính (Financial Intermediaries) là tổ chức tài chính, một

hoặc trái phiếu để thu hút vốn trên thị trường. Công ty có thể tự mình phát hành

loại hình doanh nghiệp mà tài sản chính của nó là các tài sản tài chính. Điều này

chứng khoán hoặc phát hành thông qua đại lý hoặc bảo lãnh phát hành.

khác với các doanh nghiệp thông thường với các tài sản chính là các tài sản thực

Đẩy mạnh hoạt động phát hành chứng khoán của các doanh nghiệp sẽ đa

như nhà cửa, trang thiết bị, nguyên vật liệu [23].


dạng hoá các công cụ đầu tư, đồng thời tạo điều kiện phát triển các dịch vụ cho

Các tổ chức tài chính cho các khách hàng vay hoặc mua các chứng khoán

các trung gian tài chính như nghiệp vụ đại lý, bảo lãnh phát hành, nghiệp vụ ngân

trên thị trường đồng thời cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, từ việc cung cấp

hàng tín thác, nghiệp vụ tư vấn phát hành.

các phương tiện thanh toán, bảo quản tài sản, tư vấn, môi giới đến các dịch vụ bảo

1.1.5.3. Các nhà đầu tƣ cá thể

hiểm v.v... cho các nhà đầu tư. Trung gian tài chính nắm giữ các giấy nhận nợ

Các nhà đầu tư cá thể là các cá nhân và các hộ gia đình. Họ mua bán chứng
khoán nhằm mục đích kiếm lời và qua đó, một lượng tiết kiệm khổng lồ được huy
động cho phát triển kinh tế. Các nhà đầu tư có thể tham gia một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua các nhà đầu tư có tổ chức, các trung gian tài chính. Hoạt

được phát hành bởi những người đi vay (Chứng khoán sơ cấp) và đồng thời bán
các giấy nhận nợ của chính nó (Chứng khoán thứ cấp) cho những người tiết kiệm.


13

14

Nói một cách khác, trung gian tài chính là cầu nối giữa những người cần


Có nhiều cách phân loại trung gian tài chính. Theo Frederic S.

vốn và những người có vốn. Các tổ chức này tích tụ, tập trung vốn từ những người

Mishkin[23], các trung gian tài chính có thể được phân thành ba nhóm chính:

có vốn và phân phối tới những người cần vốn.

Nhóm các tổ chức nhận tiền gửi, nhóm các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng và

Có nhiều hình thức trung gian:

nhóm những trung gian đầu tư. Phân tích dưới đây đề cập tới các trung gian tài

Trung gian về quy mô diễn ra khi các tổ chức tài chính chấp nhận những

chính theo cách thức phân loại đó.

khoản tiết kiệm nhỏ từ phía các cá nhân và tổ chức, trên cơ sở đó, tích tụ, tập trung
thành những lượng vốn lớn để cho vay các tổ chức kinh tế và Chính phủ.

1.2.2.1. Các tổ chức nhận tiền gửi
Các tổ chức nhận tiền gửi bao gồm các ngân hàng thương mại, các hiệp hội

Trung gian về rủi ro phá sản là việc các tổ chức tài chính sẵn sàng cho các

tiết kiệm và cho vay, các ngân hàng tiết kiệm tương trợ và các liên hiệp tín dụng.

tổ chức và cá nhân vay với mức mạo hiểm cao hơn trong khi cung cấp các công cụ


Các trung gian tài chính này nhận tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức để cho vay.

ít rủi ro hơn cho các nhà đầu tư.

Do bộ phận tiền gửi thường chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn nên để đảm bảo

Trung gian về thời hạn thanh toán được thực hiện khi các trung gian tài
chính cung cấp những công cụ có tính thanh khoản cao cho những người tiết kiệm

khả năng thanh toán, các tổ chức này thường đầu tư vào các tài sản có tính thanh
khoản cao như Tín phiếu, Trái phiếu Chính phủ.

và sẵn sàng chấp nhận các công cụ có tính lỏng thấp từ phía các nhà đầu tư. Bằng

Với chức năng tạo tiền, hoạt động của các tổ chức nhận tiền gửi có tác

cách này, trung gian tài chính đã chuyển được thời hạn của vốn từ ngắn hạn sang

động lớn tới lượng tiền cung ứng. Đây là loại hình trung gian tài chính có vai trò

trung hạn và dài hạn.

quan trọng trong thị trường tài chính, song với lý do để đảm bảo an toàn cho thị

Các trung gian tài chính có thể đảm nhiệm trung gian về thông tin, bằng

trường, các tổ chức này cũng được sự quan tâm quản lý chặt chẽ của các cơ quan

cách thu thập và xử lý thông tin thay cho những người tiết kiệm. Trên cơ sở


quản lý Nhà nước.

chuyên môn hoá và tiết kiệm nhờ quy mô, các trung gian tài chính có thể làm

1.2.2.2. Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng

giảm chi phí thông tin một cách đáng kể. Thực hiện nguyên tắc sàng lọc và giám

Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng là các trung gian tài chính mà nhiệm

sát, các trung gian tài chính đã thay mặt những người tiết kiệm để giám sát những

vụ chủ yếu và thường xuyên là thu nhận vốn một cách định kỳ trên cơ sở hợp

người đi vay. Dịch vụ tư vấn và các thông tin gián tiếp do các trung gian cung cấp

đồng bảo hiểm nhằm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm dựa trên

(chẳng hạn ngân hàng bảo lãnh hay mở rộng cho vay với một doanh nghiệp nào

quy luật số lớn. Các tổ chức này có thể lượng hoá được các khoản chi trả cho việc

đó), có thể làm tăng hiệu quả cho quyết định của những người đầu tư.

hạn chế, phòng ngừa, khắc phục những tổn thất do các rủi ro gây ra, và do đó, có

Các trung gian tài chính cũng chia sẻ rủi ro và tận dụng lợi thế về quy mô

thể xác định lượng tiền đầu tư và các tài sản kém lỏng hơn trên thị trường chứng


trong việc đa dạng hoá đầu tư của mình làm tăng tính an toàn cho những người tiết

khoán như Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và cổ phiếu. Các tổ

kiệm. Hoạt động trung gian của các tổ chức tài chính có thể làm giảm rủi ro, làm

chức này bao gồm các công ty bảo hiểm nhân thọ, các công ty bảo hiểm cháy và

giảm chi phí và tăng hiệu quả trong việc tích tụ, tập trung và phân phối vốn cho

tai nạn, các quỹ trợ cấp tư nhân, các quỹ hưu trí.

nền kinh tế. Để nghiên cứu cụ thể hơn các trung gian tài chính, cần phân loại trung
gian tài chính.
1.2.2. Phân loại trung gian tài chính


15

16

Thị trường chứng khoán là một thực thể phức tạp, ở đó có sự tham gia của

1.2.2.3. Các trung gian đầu tƣ
Các trung gian đầu tư bao gồm các công ty tài chính, các quỹ, các công ty
chứng khoán. Các công ty tài chính nhận vốn bằng cách bán các cổ phiếu và trái

rất nhiều đối tượng khác nhau, với các mục đích khác nhau. Hoạt động của các
trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán được chia thành hai nhóm.


phiếu. Các tổ chức này có thể cho vay tiêu dùng thông qua cho vay mua trả góp

Thứ nhất, các trung gian tài chính phát hành các chứng khoán nhằm huy

các tài sản như nhà cửa, ô tô, xe máy. Các công ty tài chính thành viên của tập

động vốn cho chính họ và thực hiện mua bán chứng khoán với tư cách là nhà đầu

đoàn, ngoài việc cho vay hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, còn tham gia huy động và điều

tư chứng khoán.
Thứ hai, trung gian tài chính cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thị trường qua các

hoà vốn giữa các đơn vị thành viên.
Các quỹ đầu tư huy động vốn bằng cách bán các chứng chỉ quỹ đầu tư sau
đó đầu tư vào các danh mục chứng khoán có mức độ rủi ro phù hợp. Việc này tạo

nghiệp vụ đại lý, bảo lãnh chứng khoán, tư vấn, môi giới, quản lý danh mục đầu tư
và quản lý quỹ đầu tư, thanh toán và lưu ký chứng khoán, cho vay.
Hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán là khác

cơ sở cho việc đa dạng hoá đầu tư, tăng tính chuyên nghiệp và giảm chi phí đầu

nhau, phụ thuộc vào quy định của luật pháp từng nước. Trên thế giới tồn tại ba mô

tư.
Các công ty chứng khoán cung cấp một danh mục đa dạng các dịch vụ tài

hình cơ bản:


chính, bao gồm cả dịch vụ môi giới, tư vấn và quản lý danh mục đầu tư, dịch vụ

Thứ nhất, mô hình ngân hàng đa năng toàn phần. Trong mô hình này,

ngân hàng đầu tư (bao gồm cả việc bảo lãnh phát hành các chứng khoán thuộc khu

không có bất kỳ sự tách biệt nào giữa hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh

vực công và khu vực tư nhân, trợ giúp trong lĩnh vực hợp nhất và sáp nhập các

doanh chứng khoán. Các ngân hàng đa năng được phép cung cấp đầy đủ các dịch

công ty), thực hiện giao dịch mua bán (với tư cách là đối tác trong giao dịch) các

vụ: ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm. Mô hình này được áp dụng tại các nước

cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ của thị trường tiền tệ.

thuộc Bắc Âu như Hà Lan, Thuỵ Sỹ và Áo.

Các hoạt động này đem lại một phần thu nhập quan trọng cho các công ty

Mô hình ngân hàng đa năng toàn phần cho phép các trung gian tài chính tận

chứng khoán dưới dạng phí và chênh lệch giá chứng khoán. Bên cạnh đó, các

dụng triệt để các lợi thế về nhân lực, vật lực để cung cấp các dịch vụ tổng hợp cho

công ty này còn hoạt động với tư cách là trung gian tài chính khi thực hiện các


khách hàng. Việc đa dạng hoá các dịch vụ tài chính cũng cho phép các trung gian

hoạt động vay và cho vay với mục đích tăng thu nhập.

tài chính đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, san sẻ rủi ro giữa các lĩnh vực đầu tư,

Việc phân loại các loại hình trung gian tài chính trên đây chỉ có ý nghĩa

tăng khả năng chống đỡ của các trung gian tài chính trước các biến động kinh tế.

tương đối. Bởi lẽ, các trung gian tài chính đã và đang phát triển theo xu hướng đa

Tuy vậy, hoạt động ngân hàng đa năng gây khó khăn cho công tác quản lý thị

năng, cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu

trường và ảnh hưởng tới việc kiểm soát khả năng thanh toán của hệ thống ngân

của khách hàng. Sự phát triển đa dạng của các trung gian tài chính tạo điều kiện

hàng.

thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư, song hoạt động của các trung gian tài chính cũng

Thứ hai, mô hình ngân hàng đa năng một phần. Trong mô hình này, các

cần được quản lý chặt chẽ để tăng tính hiệu quả.

ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập các công ty con, có tư


1.2.3. Hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trƣờng chứng khoán

cách pháp nhân độc lập, do vậy loại bỏ được nhược điểm của mô hình đa năng
toàn phần, tạo ra sự độc lập tương đối giữa hoạt động ngân hàng và hoạt động
kinh doanh chứng khoán. Mô hình đa năng một phần được áp dụng tại Vương


17

18

quốc Anh, Canada và Úc. Tuy nhiên, mô hình này có nhược điểm là tạo ra sự

chuyển đổi, trong khi đó, các quỹ đầu tư chứng khoán phát hành chứng chỉ quỹ

trùng chéo về tổ chức, làm giảm hiệu quả hoạt động của các trung gian tài chính.

đầu tư để huy động vốn.

Thứ ba, mô hình chuyên doanh. Mô hình này thể hiện sự phân biệt có tính

Các chứng khoán do các trung gian tài chính phát hành thường có độ hấp

pháp lý giữa hai ngành ngân hàng và chứng khoán. Hoạt động kinh doanh chứng

dẫn cao đối với các nhà đầu tư do uy tín của các trung gian tài chính và thường có

khoán do các công ty chứng khoán thực hiện và các ngân hàng thương mại không


tính thanh khoản cao hơn so với trái phiếu, cổ phiếu của các doanh nghiệp khác

được phép kinh doanh chứng khoán. Mô hình này được áp dụng tại Mỹ, Nhật Bản.

phát hành.

Tuy nhiên, mô hình chuyên doanh tỏ ra không còn phù hợp trước xu thế

Với tính chất chuyên nghiệp, với uy tín cao trên thị trường tài chính, hoạt

phát triển các tổ chức tài chính theo hướng đa năng. Hiện nay, các nước áp dụng

động phát hành chứng khoán của các trung gian tài chính có nhiều lợi thế hơn các

mô hình chuyên doanh cũng đang chuyển sang áp dụng mô hình đa năng một phần

doanh nghiệp thông thường khác, do đó, thường có khối lượng huy động lớn và

bằng cách nới lỏng các điều kiện để cho phép các ngân hàng tham gia thị trường

chi phí vốn thấp hơn. Các trung gian tài chính cũng là những tổ chức tiên phong

chứng khoán.

trong việc sáng tạo ra các công cụ huy động mới có tính hấp dẫn cao. Các trung

Các phân tích trên cho thấy, mỗi mô hình đều có những ưu nhược điểm

gian tài chính cũng được xem là đối tượng huy động vốn quan trọng trên thị


riêng và không có mô hình nào là tối ưu đối với một quốc gia. Việc lựa chọn mô

trường chứng khoán quốc tế.

hình hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán phụ thuộc

1.2.3.2. Hoạt động kinh doanh chứng khoán

vào quan điểm của các nhà quản lý thị trường, vào sự phát triển của các trung gian

Với tư cách là nhà đầu tư có tổ chức, hoạt động kinh doanh chứng khoán

tài chính và phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường chứng khoán. Cho dù theo

của các trung gian tài chính được xem là yếu tố trợ giúp cho việc tăng chất lượng

mô hình nào, hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán

và hiệu quả của thị trường. Bởi lẽ, hoạt động kinh doanh chứng khoán của các

bao gồm các hoạt động sau:

trung gian tài chính có tính chuyên nghiệp cao, có quy mô lớn và có tính đa dạng

1.2.3.1. Hoạt động phát hành chứng khoán

hoá cao.

Trung gian tài chính trước hết là một doanh nghiệp và thị trường chứng


Tuỳ theo tính chất của từng loại hình trung gian tài chính, hoạt động kinh

khoán được xem là một kênh dẫn vốn quan trọng đối với loại hình doanh nghiệp

doanh chứng khoán của các trung gian tài chính cũng khác nhau. Tuy nhiên có thể

đặc biệt này. Luật pháp từng nước có quy định khác nhau, song về cơ bản, các

chia hoạt động kinh doanh chứng khoán của các trung gian tài chính thành hai

trung gian tài chính có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư để

nhóm: Hoạt động ngân quỹ và hoạt động đầu tư chứng khoán.

huy động vốn trên thị trường.

Trong hoạt động ngân quỹ, các trung gian tài chính thường đầu tư ngắn hạn

Việc phát hành chứng khoán của các trung gian tài chính chịu sự điều tiết

vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao, chủ yếu nhằm dự trữ thứ cấp cho

của nhiều luật khác nhau như Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Luật Ngân

nhu cầu thanh toán, nhu cầu dự phòng và nhu cầu tích trữ. Các chứng khoán

hàng và Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm…

thường được lựa chọn cho mục đích này là tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi


Các ngân hàng thương mại cổ phần, các công ty bảo hiểm, các công ty tài
chính, công ty chứng khoán thường phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ

có thể được chuyển nhượng.
Các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác hoạt động chủ yếu
trên thị trường tín dụng. Do đặc điểm nguồn vốn, các tổ chức này thường tập trung


19

20

cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và cho vay thế chấp. Nhu cầu thanh toán

Khác với hoạt động ngân quỹ, hoạt động đầu tư chứng khoán của các trung

và dự phòng đối với tổ chức tín dụng là rất lớn và việc đáp ứng các nhu cầu này

gian tài chính tập trung vào các chứng khoán có tính thanh khoản thấp hơn và với

không chỉ ảnh hưởng tới hoạt động của các tổ chức tín dụng mà còn ảnh hưởng

thời hạn đầu tư dài hơn. Chiến lược đầu tư chứng khoán của các trung gian tài

không nhỏ tới vấn đề an toàn của nền kinh tế. Do vậy, hoạt động kinh doanh

chính được xây dựng với các danh mục đầu tư đa dạng: Danh mục đầu tư trái

chứng khoán của các tổ chức này thường tập trung nhiều hơn ở hoạt động ngân


phiếu, danh mục đầu tư cổ phiếu, danh mục đầu tư hỗn hợp.

quỹ và các tổ chức tín dụng là thành viên quan trọng của thị trường tín phiếu kho
bạc.

Các loại trung gian tài chính khác nhau thường lựa chọn các danh mục đầu
tư khác nhau, với các mức độ rủi ro khác nhau: Các ngân hàng thương mại, các tổ

Hoạt động ngân quỹ là cầu nối quan trọng giữa thị trường tín dụng và thị

chức bảo hiểm và các tổ chức tín dụng khác thường đầu tư nhiều hơn vào trái

trường chứng khoán. Khi thị trường tín dụng trầm lắng, một bộ phận vốn trên thị

phiếu Chính phủ, các Quỹ đầu tư chứng khoán đầu tư vào các chứng khoán được

trường tín dụng sẽ được dịch chuyển sang thị trường chứng khoán thông qua hoạt

giao dịch trên thị trường tập trung, các Quỹ đầu tư mạo hiểm đầu tư vào chứng

động kinh doanh chứng khoán của các trung gian tài chính. Ngược lại, khi nhu cầu

khoán do các doanh nghiệp mới phát hành, thường được giao dịch trên thị trường

tín dụng tăng lên, các trung gian tài chính sẽ bán các chứng khoán để tăng lượng

giao dịch qua quầy.

vốn cho hoạt động tín dụng.


Hoạt động kinh doanh chứng khoán của các trung gian tài chính ngày càng

Việc dịch chuyển vốn giữa hai thị trường giúp cho các tổ chức tín dụng có

phát triển. Sự phát triển của thị trường chứng khoán cùng với sự xuất hiện và phát

thể sử dụng tối đa các nguồn vốn để nâng cao hiệu quả hoạt động. Mặt khác, sự

triển thị trường các công cụ dẫn suất đã làm tăng khả năng đầu tư chứng khoán

cạnh tranh giữa hai thị trường tín dụng và thị trường chứng khoán làm tăng hiệu

của các trung gian tài chính. Hoạt động kinh doanh chứng khoán của các trung

quả hoạt động của thị trường tài chính.

gian tài chính làm tăng tính chất chuyên nghiệp của hoạt động đầu tư chứng khoán

Sự phát triển của thị trường chứng khoán ảnh hưởng lớn đến hoạt động
ngân quỹ của các trung gian tài chính. Hoạt động này đòi hỏi sự sẵn có các công

và làm tăng tính sôi động của thị trường.
1.2.3.3. Đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán

cụ có tính thanh khoản cao, chi phí giao dịch thấp và tính ổn định của thị trường.

Hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc các trung gian tài

Đôi khi, sự thiếu ổn định của thị trường chứng khoán đã ảnh hưởng xấu tới khả


chính giúp cho tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng

năng thanh toán của các tổ chức tín dụng và qua đó, có những ảnh hưởng tiêu cực

khoán, phân phối chứng khoán hộ tổ chức phát hành, nhận mua chứng khoán của

đối với thị trường tín dụng. Trong thực tế, nhiều tổ chức tín dụng đã gặp khó khăn

tổ chức phát hành để bán lại, hoặc mua số chứng khoán chưa phân phối hết của tổ

về khả năng thanh toán, thậm chí mất khả năng thanh toán do những biến động

chức phát hành.

của thị trường chứng khoán.

Cơ sở để các trung gian tài chính có thể thực hiện hoạt động đại lý, bảo

Việc mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại thường dẫn

lãnh phát hành bắt nguồn từ vị thế của các trung gian tài chính trên thị trường.

theo những phản ứng dây chuyền gây đổ vỡ hệ thống ngân hàng và làm mất an

Như chúng ta đã biết, các doanh nghiệp khi có nhu cầu vốn, họ có thể tìm cách

ninh kinh tế. Đây chính là lý do các nhà quản lý thường muốn hạn chế hoạt động

phát hành chứng khoán. Doanh nghiệp có thể tự đảm nhiệm việc phân phối chứng


kinh doanh chứng khoán của các tổ chức tín dụng.

khoán. Song trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề
cần giải quyết.


21

Thứ nhất, doanh nghiệp phải thực hiện các công việc trước khi phát hành.

22

Nói chung, phí phát hành có thể thay đổi từ một vài phần trăm tới trên mười phần

Các công việc này bao gồm: phân tích thị trường để xác định khả năng huy động

trăm lượng vốn huy động.

vốn và các yếu tố có liên quan như chi phí vốn, chi phí phát hành, lựa chọn công

1.2.3.4. Môi giới chứng khoán

cụ huy động vốn với các tính chất đặc trưng, làm các hồ sơ giấy tờ và các thủ tục
xin phép phát hành.

Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Nghề môi giới xuất hiện cùng

Để thực hiện các công việc này, đòi hỏi doanh nghiệp phải am hiểu các


với sự xuất hiện của thị trường chứng khoán và thường được xem là đặc quyền

kiến thức về pháp lý, về thị trường, phải thu thập và xử lý các thông tin để đánh

của các công ty chứng khoán. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của các trung gian

giá kỹ lưỡng khả năng phát hành, mà điều này không phải bao giờ cũng là dễ dàng

tài chính, nhiều tổ chức khác cũng tham gia vào thị trường môi giới như các ngân

đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực hiện tất cả các công việc đó, với tư

hàng thương mại, các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính.

cách không phải là tổ chức chuyên nghiệp, chi phí và thời gian cho việc phát hành
sẽ là yếu tố quan trọng cần cân nhắc đối với doanh nghiệp.

Sự tham gia ngày càng nhiều hơn của các trung gian trong hoạt động môi
giới làm tăng tính cạnh tranh, và trên cơ sở đó, làm giảm chi phí trong giao dịch

Các trung gian tài chính với lợi thế chuyên môn hoá cao có thể dễ dàng hỗ

chứng khoán cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới. Việc thực hiện

trợ cho các doanh nghiệp thực hiện các công việc đó với chi phí thấp hơn, đồng

nguyên tắc trung gian của thị trường chứng khoán (mua bán các chứng khoán

thời, tư vấn cho doanh nghiệp về các yếu tố pháp lý và kỹ thuật. (Chẳng hạn: Giúp


thông qua môi giới) nhằm đảm bảo cho các nhà đầu tư tiết kiệm chi phí về giao

doanh nghiệp lựa chọn loại chứng khoán phù hợp, xác định lãi suất danh nghĩa,

dịch cũng như đảm bảo an toàn cho các nhà đầu tư và cho cả thị trường.

chuẩn bị các hồ sơ giấy tờ có liên quan…)

Để có thể thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán, các trung gian tài

Thứ hai, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với rủi ro không huy động đủ

chính phải có đủ các điều kiện cần thiết theo yêu cầu của Luật chứng khoán. Các

vốn, và trong trường hợp đó, chi phí phát hành trên một đồng vốn huy động sẽ gia

yêu cầu này bao gồm: Yêu cầu về vốn pháp định, yêu cầu về giấy phép hành nghề

tăng đáng kể, thậm chí doanh nghiệp có thể bị lỡ cơ hội kinh doanh khi thời hạn

đối với giám đốc và các môi giới, các yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật và phải

huy động vốn kéo dài, hoặc không huy động đủ vốn. Trong khi đó, các trung gian

được Uỷ ban chứng khoán cấp giấy phép hoạt động môi giới.

tài chính, các tổ chức có uy tín và có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức huy

1.2.3.5. Tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán


động vốn trên thị trường, có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành chứng

Tư vấn đầu tư chứng khoán là các hoạt động phân tích, đưa ra các khuyến
nghị liên quan đến chứng khoán, hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích

khoán.
Thứ ba, trong nhiều trường hợp, theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp
bắt buộc phải thực hiện phát hành qua hình thức bảo lãnh hoặc đại lý.

có liên quan đến chứng khoán. Một trong những trở ngại quan trọng đối với thị
trường tài chính là vấn đề thông tin không cân xứng, sự lựa chọn đối nghịch và rủi

Trong hình thức đại lý, bảo lãnh phát hành, tổ chức đại lý, bảo lãnh được

ro đạo đức. Các nhà đầu tư cá thể rất khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông

hưởng phí đại lý, bảo lãnh. Phí này thường được xác định bằng một tỷ lệ phần

tin. Các trung gian tài chính, với lợi thế chuyên môn hoá cao, với các kênh thông

trăm nhất định trên khối lượng chứng khoán được phân phối. Tỷ lệ này phụ thuộc

tin tin cậy, có thể dễ dàng hơn trong vấn đề này và có thể chia sẻ thông tin với các

vào quy định của pháp luật, vào tính chất của đợt phát hành, loại hình bảo lãnh và

nhà đầu tư. Bằng cách thức này, các nhà đầu tư cá thể có thể tiết kiệm chi phí và

phụ thuộc quan hệ giữa tổ chức phát hành với tổ chức phân phối chứng khoán.


tăng chất lượng giao dịch.


23

24

Có hai hình thức tư vấn là tư vấn trực tiếp và tư vấn gián tiếp. Hình thức tư

được xác định trong điều lệ quỹ. Các quỹ này có thể được tổ chức theo mô hình

vấn trực tiếp được thực hiện khi các trung gian tài chính phân tích, xử lý các tình

công ty hoặc mô hình tín thác. Đây là loại hình đầu tư phát triển nhất, phổ biến đối

huống đầu tư của chính khách hàng, từ đó có những khuyến nghị trực tiếp trên cơ

với công chúng đầu tư. Do lợi ích từ chuyên môn hoá, lợi thế từ quy mô và từ đa

sở một khoản lệ phí tư vấn thoả thuận. Với cách thức thứ hai, các trung gian tài

dạng hoá hoạt động đầu tư, các quỹ đầu tư có thể tăng tính an toàn và hiệu quả của

chính có thể chia sẻ các thông tin của mình thông qua việc phát hành các báo cáo

hoạt động đầu tư chứng khoán.

phân tích trên các tạp chí, sách báo chuyên đề. Việc phát hành các tài liệu này làm
tăng uy tín và tạo thu nhập cho các trung gian tài chính.
Có thể nói, tất cả các trung gian tài chính đều tham gia hoạt động này, bằng

cách trực tiếp hay gián tiếp. Các trung gian tài chính phải chịu trách nhiệm về tính
trung thực của những lời tư vấn của mình đối với khách hàng và trong nhiều
trường hợp, hoạt động tư vấn phải được quản lý và cấp phép. Tuy nhiên, trong
hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán, các nhà đầu tư vẫn phải tự chịu trách nhiệm
về các quyết định đầu tư của mình.
1.2.3.6. Quản lý danh mục đầu tƣ
Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý tài sản của khách hàng thông
qua việc mua, bán và nắm giữ các chứng khoán theo uỷ thác và vì quyền lợi của
khách hàng. Hoạt động này có thể được thực hiện bởi các công ty chứng khoán,
các ngân hàng thương mại. Trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư, các trung
gian tài chính phải đảm bảo tách biệt giữa tài sản của khách hàng với tài sản của
mình. Việc mua, bán, nắm giữ các chứng khoán chỉ được thực hiện khi có sự uỷ
thác hoặc theo lệnh của khách hàng.
Trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư, các trung gian tài chính sẽ nhận
được lệ phí quản lý tài sản từ phía khách hàng. Hoạt động này cũng góp phần tăng

Sự xuất hiện đa dạng các loại hình quỹ đầu tư với các chứng chỉ quỹ đầu tư
có các mức độ rủi ro khác nhau đã tạo nhiều cơ hội lựa chọn hơn đối với các nhà
đầu tư, từ đó tăng mức hấp dẫn của thị trường đối với công chúng đầu tư. Các quỹ
này được uỷ thác cho các công ty quản lý quỹ quản lý.
Các công ty quản lý quỹ là pháp nhân và phải được cấp phép và chịu sự
quản lý của Uỷ ban chứng khoán. Các trung gian tài chính muốn thực hiện hoạt
động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thường phải thành lập công ty thành viên.
Hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có thể mang lại một phần thu nhập
đáng kể cho các công ty quản lý quỹ dưới dạng phí và các khoản thưởng theo kết
quả hoạt động của quỹ. Đồng thời, nó còn giúp các trung gian tài chính duy trì và
phát triển mối quan hệ với các khách hàng của mình. Điều này đã thúc đẩy các
trung gian tài chính trong việc giành giật quyền được tham gia phát hành chứng
chỉ quỹ đầu tư.
1.2.3.8. Thanh toán và lƣu ký chứng khoán

Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách
hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán.
Hoạt động này thường được các ngân hàng thương mại hoặc các công ty chứng
khoán thực hiện.

uy tín và phát triển các hoạt động khác như hoạt động lưu ký, thanh toán, tư vấn.

Bảo quản các chứng chỉ chứng khoán nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà

Tuy nhiên, các trung gian tài chính phải tôn trọng và ưu tiên quyền lợi của khách

đầu tư, tránh mất mát, hư hỏng chứng khoán, đảm bảo cho các chứng khoán được

hàng trước quyền lợi của bản thân, và chỉ có vậy, các trung gian tài chính mới tạo

mua bán là chứng khoán thực, giảm chi phí cho việc kiểm định, vận chuyển chứng

lòng tin của công chúng đầu tư.

khoán. Đồng thời, việc quản lý chứng khoán tại các trung tâm cũng giúp cho quá

1.2.3.7. Quản lý quỹ đầu tƣ chứng khoán

trình phi vật chất hoá các chứng khoán được thuận lợi. Trung gian tài chính thực

Quỹ đầu tư chứng khoán được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư
mà tài sản chủ yếu của quỹ là các chứng khoán được đầu tư theo các mục tiêu đã

hiện lưu giữ, bảo quản chứng khoán cũng tận dụng được cơ sở vật chất kỹ thuật
của mình để tăng thu nhập.



25

Thực hiện nghiệp vụ thanh toán, các trung gian tài chính có thể làm tăng

26

CHƢƠNG II

nguồn vốn và thu nhập của mình đồng thời có cơ hội để thực hiện các dịch vụ theo

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH TRÊN

uỷ quyền của khách hàng. Cũng giống như nghiệp vụ lưu ký, nghiệp vụ thanh toán

THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

chứng khoán cũng giúp cho việc đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư và tăng
tính an toàn, tăng khả năng giám sát của thị trường.
1.2.3.9. Các hoạt động khác

2.1. Sự ra đời và phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Xuất phát từ nhận thức đúng đắn về vai trò của thị trường chứng khoán
(TTCK) trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế nói chung và việc hoàn thiện thị

Các trung gian tài chính cũng có thể tham gia hỗ trợ thị trường trong vai trò

trường tài chính nói riêng, việc thiết lập và phát triển TTCK đã được đặt ra ngay từ


của ngân hàng giám sát, hay cho vay tiền hoặc cho vay chứng khoán, v.v... Các

đầu thập niên cuối của thế kỷ XX. Ngày 21 tháng 12 năm 1990, Quốc hội nước

hoạt động này có thể tạo thu nhập cho các trung gian tài chính, đồng thời phát

Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Công ty nhằm điều chỉnh

triển quan hệ của họ đối với khách hàng.

hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Luật này sau đó
được thay thế bởi Luật Doanh nghiệp năm 1999 và Luật Doanh nghiệp năm 2005.

Tóm lại, việc trình bày logic và hệ thống về khái niệm, phân loại, vai trò
của thị trường chứng khoán và các trung gian tài chính, các hoạt động cơ bản của

Đạo luật này đã mở đường quan trọng cho sự phát triển công ty cổ phần, đối tượng
chủ yếu cung cấp hàng hoá cho thị trường.

các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán có ý nghĩa rất lớn về mặt lý

Ngày 28 tháng 11 năm 1996, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/CP về

luận, nó là cơ sở để phân tích thực trạng hoạt động của các trung gian tài chính

việc thành lập Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), cơ quan quản lý Nhà

trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

nước về Chứng khoán và TTCK. Trong một thời gian không dài, UBCKNN đã hoàn

thành một khối lượng công việc quan trọng nhằm chuẩn bị cho sự ra đời của TTCK.
Nhờ quá trình chuẩn bị tích cực đó, ngày 11 tháng 07 năm 1998, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và TTCK, Thủ tướng Chính
phủ ký Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg thành lập hai Trung tâm giao dịch Chứng
khoán (TTGDCK) trực thuộc UBCKNN.
Ngày 20 tháng 7 năm 2000 đánh dấu một bước quan trọng đối với TTCK
Việt Nam, TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) khai trương và chính thức
hoạt động với hai công ty niêm yết đầu tiên là Công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE)
và Công ty vật liệu Viễn thông (SAM). Ngày 8 tháng 3 năm 2005, TTGDCK Hà
Nội cũng ra đời, tiếp theo đó ngày 14 tháng 7 năm 2005, TTGDCK Hà Nội khai
trương Sàn giao dịch Chứng khoán thứ cấp.
Cùng với sự phát triển của Thị trường chứng khoán, ngày 29 tháng 6 năm
2006, Luật Chứng khoán đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua. Đây là văn bản pháp luật cao nhất về chứng


27

28

khoán và thị trường chứng khoán. Luật Chứng khoán ra đời góp phần hoàn chỉnh

Bảng 2.2. Quy mô niêm yết tại TTGDCK Hà Nội

thể chế về kinh tế thị trường ở nước ta, quán triệt tinh thần đổi mới của Đảng và

(Tính đến 31/12/2007)

Nhà nước thể hiện trong Nghị quyết Trung ương khoá IX cũng như Nghị quyết Đại
hội Đảng lần thứ X, khắc phục những khiếm khuyết, bất cập trong khuôn khổ pháp

luật chứng khoán và TTCK, đồng bộ hoá với Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư mà
Quốc hội đã thông qua. Điều này hết sức quan trọng vì tạo ra môi trường pháp luật
ổn định cho các nhà đầu tư hoạt động trên thị trường.
Ngày 8 tháng 8 năm 2007, TTGDCK Tp.HCM nhận quyết định của Thủ
tướng và chính thức chuyển thành Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM (SGDCK
Tp.HCM), với tên giao dịch quốc tế: HoChiMinh Stock Exchange (HOSE). HOSE
có nhiệm vụ tổ chức thị trường giao dịch cho chứng khoán của các tổ chức phát
hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch.

Toàn thị trƣờng
Số CK niêm yết
(1CK)
Tỉ trọng (%)
Khối lượng niêm
yết (ngàn CK)
Tỉ trọng (%)
Giá trị niêm yết
(triệu đồng)
Tỉ trọng (%)

Cổ phiếu

Trái phiếu

321

134

187


100,00

41,74

58,26

2.366.134,60

1.535.338,61

830.795,986

100,00

64,89

35,11

98.432.984,70

15.353.386,10

83.079.598,60

100,00

15,60

84,40


Nguồn: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
Tổng giá trị vốn hóa thị trường - một trong những con số có tầm quan trọng

Qua hơn bảy năm với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với TTCK

hàng đầu phản ánh quy mô thị trường chứng khoán - tính đến thời điểm cuối năm

thế giới, tính đến hết năm 2007, quy mô thị trường chứng khoán chính thức của Việt

2007 đạt khoảng 500 nghìn tỉ đồng. So với tổng thu nhập quốc nội (GDP) tính theo

Nam đã đạt được những con số đáng ghi nhận sau:

giá thực tế năm 2007 (ước đạt 1.140 nghìn tỉ đồng), thì tổng giá trị vốn hóa thị

Tổng số công ty niêm yết và chứng chỉ quỹ tại SGDCK Tp.HCM và
TTGDCK Hà Nội là 284 (SGDCK Tp.HCM 150, TTGDCK Hà Nội 134). Tổng
khối lượng cổ phiếu của tất cả các công ty niêm yết trên 2 sàn giao dịch đạt khoảng

trường chứng khoán Việt Nam đạt khoảng 40% [42], cao hơn rất nhiều so với các

6,0 tỉ đơn vị, của trái phiếu là 1,4 tỷ đơn vị.

Số CK niêm yết
(1CK)
Tỉ trọng (%)
Khối lượng niêm
yết (ngàn CK)
Tỉ trọng (%)
Giá trị niêm yết

(triệu đồng)
Tỉ trọng (%)

Cổ phiếu

100,00
5.115.269,37

khoán mới ra đời cách đây bảy năm, vượt xa mục tiêu đề ra cho đến năm 2010 [39].
Tuy nhiên, nếu tính bằng đôla Mỹ (USD) theo tỷ giá hối đoái, thì tổng giá trị vốn

Bảng 2.1. Quy mô niêm yết tại SGDCK Tp.HCM
(Tính đến 31/12/2007)
Toàn thị
trƣờng
528

thời gian trước đây, thuộc loại khá cao đối với một số nước mà thị trường chứng

hóa thị trường của Việt Nam mới đạt khoảng 30 tỉ USD[42], còn thấp xa so với quy
Trái phiếu

150

Chứng chỉ
quỹ
3

28,41
4.482.309,49


0,57
71.409,63

71,02
561.550,25

100,00
87,63
101.395.215,16 44.823.094,86

1,40
714.095,30

10,98
55.858.025,00

0,70

55,09

375

mô của các thị trường trong khu vực, ở châu Á và trên thế giới. Giá trị giao dịch
hàng ngày tăng dần qua các năm, đặc biệt tăng cao trong năm 2007. Tính trung
bình, giá trị giao dịch tại SGDCK Tp.HCM đạt 700-800 tỷ đồng và TTGDCK Hà

100,00

44,21


Nguồn : Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM

Nội đạt 250 tỷ đồng mỗi phiên.


29

30

Bảng 2.3. Một vài chỉ tiêu của SGDCK Tp.HCM qua các năm

chuyển hoạt động của hệ thống ngân hàng theo mô hình hệ thống ngân hàng hai

(đơn vị : tỷ đồng)
Năm
Tổng giá trị vốn
hoá thị trường cổ
phiếu
Tổng giá trị giao
dịch cổ phiếu

2000

2001

2002

2003


2004

cấp. Việc tăng cường và hoàn thiện chức năng của Ngân hàng Trung ương đã góp
2005

2006

2007

phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu duy trì hệ thống tài chính vững mạnh
và đáng tin cậy.

986
92

570
1.033

2.436
1.087

2.307
2.998

4.237
19.887

7.390
26.878


136.200
38.175

448.230
205.732

Việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ đã đạt được những thành tựu
đáng khích lệ, góp phần quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát và tạo đà cho tăng
trưởng kinh tế. Các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại đã thực

Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM

hiện chức năng kinh doanh tiền tệ bước đầu có hiệu quả. Việc điều hành Ngân sách

Bảng 2.4. Một vài chỉ tiêu của TTGDCK Hà Nội qua các năm

nhà nước cũng đạt những thành tựu khả quan với việc giảm bao cấp từ Ngân sách,
chấm dứt việc phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt Ngân sách. Thay vào đó, Chính

(đơn vị : tỷ đồng)
Năm
Tổng giá trị vốn hoá thị trường cổ phiếu
Tổng giá trị giao dịch cổ phiếu

2005
1.900
264

2006
73.000

3.919

2007
98.000
63.422

Nguồn: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

phủ phát hành các công cụ nợ để bù đắp thâm hụt Ngân sách và tài trợ cho đầu tư.
Hệ thống doanh nghiệp cũng được cải cách mạnh mẽ, tạo điều kiện mở rộng
hoạt động của các trung gian tài chính. Các trung gian tài chính phát triển mạnh cả
về số lượng và chất lượng. Đến cuối năm 2007, Việt Nam đã có 6 Ngân hàng sở

Số tài khoản nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán chính thức là trên 300

hữu nhà nước, 33 Ngân hàng thương mại cổ phần, 5 Ngân hàng liên doanh, 29 chi

nghìn tài khoản, mặc dù tăng nhanh so với các thời điểm trước đây, nhưng so với

nhánh Ngân hàng nước ngoài, 1 quỹ tín dụng trung ương, 23 quỹ tín dụng khu vực,

dân số thì chiếm chưa đến 0,4%, thấp rất xa so với nhiều nước trong khu vực, ở

897 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, 13 công ty cho thuê tài chính, 9 công ty tài chính,

châu Á và trên thế giới (Trung Quốc là 7%)[42].

40 công ty bảo hiểm, 74 công ty chứng khoán, 30 công ty quản lý quỹ và 45 quỹ

Về cơ cấu nhà đầu tư, nếu như ở các nước, nhà đầu tư tổ chức chiếm khoảng

70%, còn nhà đầu tư cá nhân chỉ chiếm khoảng 30%, thì trên thị trường chứng

đầu tư trong và ngoài nước [26].
2.2.2. Các ngân hàng thƣơng mại

khoán Việt Nam các con số trên là ngược lại: số nhà đầu tư cá nhân chiếm 70%, các

Nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Ngân hàng Việt Nam nói riêng đã

nhà đầu tư tổ chức chỉ chiếm 30%[42]. Chính tỷ trọng đảo ngược này cộng với

trải qua gần hai mươi năm đổi mới, đã thu được những thành tựu rất khả quan, đồng

nguồn vốn còn phụ thuộc lớn từ nguồn vay ngân hàng của các nhà đầu tư cá nhân,

thời cũng đã và đang tiếp tục phải đối mặt với những thách thức suốt tiến trình đổi

nên tính đầu tư theo phong trào còn khá nặng kéo theo sự biến động thất thường

mới. Trong bối cảnh tự do hoá thương mại và hội nhập kinh tế đang vận động mạnh

trên TTCK.

mẽ theo xu hướng toàn cầu hoá, ngành Ngân hàng Việt Nam không nằm ngoài tiến

2.2. Các trung gian tài chính Việt Nam

trình khách quan này. Với trọng trách là một ngành kinh tế huyết mạch trong quá

2.2.1. Sơ lƣợc về hệ thống tài chính Việt Nam


trình chuyển đổi cơ chế kinh tế đất nước, những năm qua, ngành Ngân hàng Việt

Trong giai đoạn đổi mới, đặc biệt là giai đoạn 1995 - 2000, Việt Nam đã tiến
hành cải cách mạnh mẽ hệ thống tài chính. Một cải cách quan trọng hàng đầu là

Nam đã có những đóng góp rất quan trọng, trước hết là trong việc đổi mới hoạt
động và đổi mới chính sách tiền tệ.


31

Tính từ tháng 10 năm 1998 từ khi đưa 2 Luật Ngân hàng vào điều chỉnh hoạt
động đến nay đã gần mười năm. Trong quá trình đó, toàn ngành Ngân hàng Việt

32

ngân hàng có tiềm lực tài chính rất mạnh đứng trong tốp đầu của thế giới và Châu
Á[26].

Nam đã cơ bản đạt được những thành tựu lớn như: Giữ vai trò then chốt trong việc

Tổng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của hệ thống Ngân hàng Việt

bảo đảm sự ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi và

Nam lên đến hàng nghìn điểm giao dịch trên toàn quốc, tổng dư nợ của hệ thống

kiểm soát được động thái của lạm phát hàng năm. Phát triển một cấu trúc hạ tầng


Ngân hàng tăng dần qua các năm, chiếm tỷ trọng khá cao so với tổng thu nhập quốc

ngân hàng mới với sự có mặt của bốn hình thức sở hữu ngân hàng cùng hoạt động

nội (GDP):

và phát triển đã tạo thành một mạng lưới đủ rộng để góp phần làm chủ quá trình

80

từng bước tiền tệ hoá nền kinh tế. Hệ thống các công cụ của chính sách tiền tệ quốc

70

gia đã liên tục phát triển và hoàn thiện theo hướng ngày càng giảm dần sự can thiệp

60

chi tiết, trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vào các hoạt động kinh doanh

50

của Tổ chức Tín dụng (TCTD).

40

Về quy mô vốn của hệ thống Ngân hàng, tính đến hết tháng 12/2007, khối
Ngân hàng Thương mại (NHTM) Nhà nước có vốn điều lệ cao nhất, đứng đầu là
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) với 10.400 tỷ đồng,
tiếp theo là Ngân hàng Công thương Việt Nam (Incombank) với 7.554 tỷ đồng,


30
20

10
0
1990

1995

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) với 7.490 tỷ đồng, Ngân hàng

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước


Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long với 744 tỷ đồng, Ngân hàng Ngoại thương

Biều đồ 2.1. Tỷ trọng Tín dụng Ngân hàng so với GDP (%)

Việt Nam (Vietcombank) đang trong quá trình cổ phần hóa (CPH), vốn điều lệ
trước khi CPH là 4.279 tỷ đồng. Ngoài ra là 1 Ngân hàng Chính sách xã hội với vốn
điều lệ 5.988 tỷ đồng, 1 Ngân hàng Phát triển vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng[26].

Như vậy, hệ thống ngân hàng với các NHTM là những trung gian tài chính
rất quan trọng trên thị trường tài chính Việt Nam. Nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế

Đối với khối NHTM cổ phần, tính đến tháng 04/2008 có 48 NHTM cổ phần

của hệ thống Ngân hàng là rất lớn, với bề dày kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực

đang hoạt động, tổng vốn điều lệ đạt 48.381 tỷ đồng. Trong số này có tới 24 Ngân

tài chính tiền tệ, với cơ sở vật chất tương đối tốt và hệ thống chi nhánh rộng khắp,

hàng có vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng trở lên[26].

sự tham gia của các NHTM trên TTCK là rất lớn và ngày càng phát triển.

Riêng khối Ngân hàng liên doanh, vốn điều lệ cao nhất là Indovina Bank 50
triệu USD, kế đến là Shinhanvina Bank 30 triệu USD, Việt Nga 30 triệu USD,
Vinasiambank 20 triệu USD, Vid Public 20 triệu USD.

2.2.3. Các tổ chức bảo hiểm
Ở Miền Bắc, ngày 15/01/1965 Công ty Bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là Bảo
Việt) mới chính thức đi vào hoạt động. Trong những năm đầu, Bảo Việt chỉ tiến


Trong khối chi nhánh Ngân hàng nước ngoài vốn điều lệ cao nhất là Bank of

hành các nghiệp vụ về hàng hải như bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm

Tokyo Misubishi 45 triệu USD, Chinfon Commercial Bank 30 triệu đô la, số còn lại

tàu viễn dương…. Kể từ thời điểm đó, ở Việt Nam chỉ có một mình Bảo Việt hoạt

vốn điều lệ đăng ký từ 15 đến 20 triệu đô la Mỹ. Đây đều là chi nhánh của những

động cho đến năm 1994. Từ năm 1994 đến 1998 ngoài Bảo Việt, nhà nước đã cấp


33

phép hoạt động cho Bảo Minh, VINARE (Tái Bảo hiểm Quốc gia), Bảo Long (Bảo
hiểm Nhà Rồng), PJICO (Bảo hiểm Petrolimex), PVI (Bảo hiểm Dầu khí), PTI (Bảo
hiểm Bưu điện) và Bảo Việt được tiến hành thí điểm Bảo hiểm nhân thọ. Cùng thời
gian này, 03 công ty liên doanh được cấp phép gồm VIA (Bảo Việt và công ty của
Nhật), UIC (Công ty TNHH Bảo hiểm Liên hiệp - liên doanh của Bảo Minh và công
ty của Nhật) và công ty môi giới Bảo Việt - AON (chuyển thành công ty Bảo hiểm
100% vốn nước ngoài từ 5/2004).
Giai đoạn 1998 – 2004 lần đầu tiên cấp phép cho một công ty bảo hiểm cổ

34

Doanh thu của ngành bảo hiểm tăng đều qua các năm và nguồn vốn huy
động đầu tư trở lại nền kinh tế là rất lớn, thể hiện qua con số tăng dần qua các năm:
Bảng 2.5. Doanh thu ngành bảo hiểm qua các năm

Năm
2000
Doanh thu 3.051
toàn ngành
Vốn tái đầu 4.205
tư nền kinh
tế

2001 2002
4.863 7.708

2003
10.327

2004
14.232

2005
15.561

2006
17.752

2007
24.039

6.324 12.245

14.000


22.933

29.355

34.125

42.887

Nguồn: Tổng cục thống kê

phần ngoài quốc doanh (Viễn Đông) và 02 công ty phi nhân thọ 100% vốn nước
ngoài (Allianz, Group Pama), 04 công ty bảo hiểm nhân thọ (Bảo Minh CMG),
Prudential, ManuLife, AIA (Bảo hiểm Quốc tế Mỹ) và tiếp tục cấp phép cho các
công ty liên doanh khác: Việt Úc, SVI (Công ty liên doanh Bảo hiểm
Samsungvina), IAI (Công ty liên doanh Bảo hiểm Châu Á - Ngân hàng Công
thương).
Giai đoạn 2005 – 2006 được đánh giá là có lộ trình mở cửa nhanh nhất với
sự cấp phép hoạt động cho các công ty trong nước: BIC (Công ty Bảo hiểm Ngân
hàng Đầu tư Phát triển), Bảo hiểm AAA, Toàn Cầu, Bảo Nông, Bảo Tín và các
công ty bảo hiểm nước ngoài Bảo hiểm AIG, Bảo hiểm QBE, Bảo hiểm ACE,
Liberty, ACE Life, Prevoir, New york Life.
Để điều tiết hoạt động kinh doanh bảo hiểm, Quốc hội đã thông qua Luật
Kinh doanh bảo hiểm ngày 9/12/2000. Chính phủ cũng đã triển khai việc soạn thảo
và đưa vào thực thi các văn bản hướng dẫn thi hành luật bao gồm Nghị định chi tiết
thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và Nghị định quy định chế độ
tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Môi
trường pháp lý, môi trường kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm ngày càng thuận lợi
với sự ra đời của một số Bộ luật, Luật, văn bản pháp quy liên quan đến bảo hiểm
như Luật hàng hải, Luật hàng không, Luật giao thông đường bộ, Luật giao thông
đường thuỷ, Luật phòng cháy chữa cháy...


Tính đến hết năm 2007, trên thị trường Việt Nam có 40 doanh nghiệp bảo
hiểm trong đó 22 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 8 doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ, 1 công ty tái bảo hiểm và 9 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm với tổng
nguồn vốn điều lệ lên đến hàng chục ngàn tỷ đồng, mạng lưới lên đến 150.000 đại
lý [11]. Nguồn vốn đầu tư trở lại nền kinh tế có xu hướng tăng qua các năm và năm
2007 chiếm khoảng 4% GDP. Như vậy, việc thu hút các tổ chức bảo hiểm tham gia
TTCK có một ý nghĩa quan trọng cho việc phát triển thị trường. Với tính chất là tổ
chức tiết kiệm theo hợp đồng, các tổ chức bảo hiểm có thể lượng hoá được nhu cầu
thanh toán chi trả các hợp đồng bảo hiểm nên phần vốn đầu tư của họ có thể được
sử dụng để đầu tư trên thị trường chứng khoán. Thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày
càng phát triển và mang tính cạnh tranh cao. Điều này hứa hẹn một khả năng lớn
trong việc tham gia thị trường của một loại trung gian tài chính, nhà đầu tư có tổ
chức trên thị trường là các tổ chức bảo hiểm.
2.2.4. Các công ty chứng khoán
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển về quy mô của thị trường chứng
khoán Việt Nam là sự lớn mạnh của các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là các
công ty chứng khoán (CTCK). Sự trưởng thành của các CTCK Việt Nam không chỉ
thể hiện về sự tăng trưởng số lượng và quy mô vốn mà còn thể hiện rõ nét qua
phương thức và chất lượng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tính đến cuối năm
2007, UBCKNN đã cấp phép hoạt động kinh doanh chứng khoán cho 74 công ty,


35

36

với tổng số vốn điều lệ đạt gần 6.000 tỷ đồng [43]. Trong đó, có gần 50 công ty

tỷ lệ góp vốn. Các quỹ đầu tư ở Việt Nam chủ yếu được phân loại như sau: Quỹ đầu


được cấp phép 4 nghiệp vụ là môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự

tư vào công nghệ, đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư vào bất động sản, quỹ đầu tư vào cổ

doanh chứng khoán và bảo lãnh phát hành chứng khoán.

phiếu niêm yết, đầu tư cơ hội... Các quỹ đầu tư được xem là nguồn cung cấp vốn dài
hạn cho doanh nghiệp trong bối cảnh mới hiện nay. Tính đến thời điểm cuối năm

Bảng 2.6. Số lƣợng các Công ty chứng khoán qua các năm
Năm
Số lượng
CTCK

2000
3

2001
8

2002
9

2003
11

2004
13


2005
14

2006
21

2007
74

Nguồn: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước

2007, tổng cộng trên thị trường chứng khoán Việt Nam có 30 công ty quản lý quỹ
với tổng số vốn điều lệ lên đến hàng ngàn tỷ đồng quản lý 45 quỹ đầu tư với tổng số
vốn huy động nhiều ngàn tỷ đồng hoạt động đa dạng trong đó có nhiều quỹ đầu tư
trên thị trường chứng khoán [42].

Trong quá trình hoạt động, các CTCK luôn đẩy mạnh việc phát triển mạng
lưới, tính đến cuối năm 2007, ngoài 74 trụ sở chính, mạng lưới hoạt động của các
công ty gồm 30 chi nhánh, 22 phòng giao dịch, 32 đại lý nhận lệnh (so với mạng
lưới gồm 12 chi nhánh, 9 phòng giao dịch và 13 đại lý nhận lệnh tại thời điểm
31/12/2006)[43]. Cùng với việc mở rộng chi nhánh, hoàn thiện bộ máy tổ chức,
nhiều CTCK đã thực hiện tăng vốn điều lệ nhằm nâng cao năng lực tài chính và đáp
ứng quy định về vốn pháp định.
Sự tăng trưởng về số lượng cũng như sự cạnh tranh nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ của các CTCK đã góp phần đáp ứng được nhu cầu dịch vụ cho số
lượng đông đảo nhà đầu tư đang ngày một gia tăng, đồng thời tạo ra áp lực cạnh
tranh buộc các CTCK phải tự hoàn thiện mình, nâng cao chất lượng dịch vụ khách
hàng và đảm bảo lợi ích cho khách hàng.
2.2.5. Các công ty quản lý quỹ và các quỹ đầu tƣ
Thị trường tài chính Việt Nam đang hình thành ngày càng nhiều các công ty

quản lý quỹ với các quỹ đầu tư với tiềm lực và khả năng cho vay rất đáng kể. Quỹ
đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng được thành lập với mục
đích thu hút tiền nhàn rỗi từ các tổ chức tài chính, quỹ hưu trí, bảo hiểm, công đoàn,
doanh nghiệp và cả các nhà đầu tư. Số tiền mà nhà đầu tư đóng góp sẽ được đầu tư
theo chiến lược do một công ty quản lý quỹ vạch ra, việc giám sát đầu tư và quản lý
tiền sẽ do một ngân hàng giám sát đảm nhiệm. Lợi nhuận của quỹ có được sau khi
trừ đi phí phải trả phí cho công ty quản lý quỹ sẽ được chia lại cho nhà đầu tư theo

2.2.6. Các công ty tài chính
Theo luật TCTD, công ty tài chính (CTTC) được xem là tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, là loại hình TCTD được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là
nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn,
không làm dịch vụ thanh toán. Việc hình thành và phát triển TTCK là cơ hội cho
các công ty tài chính tham gia trong một lĩnh vực kinh doanh mới và đầy tiềm năng.
Nền kinh tế Việt Nam trong xu thế hội nhập đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ,
khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm kiếm các lĩnh vực đầu tư hiệu
quả, trong đó có mô hình thành lập các CTTC. Hiện tại các văn bản quy phạm pháp
luật Việt Nam đã được ban hành tương đối đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các
CTTC phát triển, hoạt động an toàn có hiệu quả.
Việc thành lập thêm các công ty tài chính sẽ góp phần tạo thêm một kênh
dẫn vốn cho nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cho các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phục vụ kịp thời nhu cầu
sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân - một lĩnh vực mà các TCTD vừa qua chưa đáp ứng
được. Ở góc độ quản lý vĩ mô, CTTC là một công cụ hữu hiệu được sử dụng để điều
tiết hoạt động của các trung gian tài chính khác, các NHTM và của hệ thống tài
chính. Các CTTC cũng là một chủ thể quan trọng tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trên
thị trường tài chính, mang lại xung lực mới cho sự phát triển thị trường tài chính nói
riêng và thị trường nói chung.



37

38

Sự ra đời của các CTTC ở Việt Nam nhằm mục tiêu ban đầu là huy động và

Công ty cho thuê Tài chính (CTCTTC) là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, lĩnh vực

điều hoà nguồn vốn trong nội bộ tổng công ty, phục vụ sự phát triển của tổng công

mà các ngân hàng thương mại mới chỉ đáp ứng một phần, trong khi các doanh

ty (sau này phát triển thành các tập đoàn kinh tế). Hiện nay, bên cạnh việc thực hiện

nghiệp đang cần nhiều vốn đầu tư. Do đó, các CTCTTC đã nhanh chóng chiếm lĩnh

các nhiệm vụ của tập đoàn, các CTTC đã đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ để mở rộng

thị trường này. Tuy nhiên, các CTCTTC mới chỉ tập trung chủ yếu tại hai thành phố

thị trường, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng trên thị trường tài chính nói chung.

lớn là Hà Nội và Tp. HCM.

Đồng thời, một số CTTC đang chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần, phát

Tính đến cuối năm 2007, có 9 CTCTTC Việt Nam đã được thành lập, chủ

hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng. Điển hình cho xu hướng này là CTTC Dầu


yếu bởi các ngân hàng thương mại (trong đó có 4 ngân hàng quốc doanh là BIDV,

khí và CTTC Dệt - May.

Agribank, Vietcombank, Incombank). Ngoài ra, còn có 4 CTCTTC nước ngoài

Mặc dù CTTC ở nước ta mới thực sự phát triển mạnh khoảng 5 năm trở lại

đang hoạt động tại Việt Nam. Tổng vốn điều lệ của 9 CTCTTC trong nước tính đến

đây, nhưng các công ty đã sớm khẳng định được vai trò quan trọng trong việc tạo

cuối năm 2007 là 1.700 tỷ đồng, tăng 47% so với năm 2006; tổng dư nợ cho thuê

lập thêm một kênh tài trợ tín dụng mới, hữu hiệu cho các đơn vị thành viên trong

đạt 11.749 tỷ đồng, tăng 58%; tổng lợi nhuận trước thuế đạt 215,8 tỷ đồng, tăng

Tập đoàn và mở rộng phục vụ tổ chức, cá nhân ngoài Tập đoàn. Hoạt động của các

34,6%; tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng tăng cao hơn năm 2006, có công ty lên đến

CTTC cũng đồng thời góp phần làm phong phú thêm các dịch vụ tài chính - ngân

10,97% [22]. Như vậy, các CTCTTC cũng là các tổ chức trung gian tham gia đầu tư

hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng của thị trường tài chính - tiền tệ trong nền

đáng kể vào nền kinh tế, tuy nhiên mới chỉ tồn tại dưới hình thức là các Công ty


kinh tế thị trường. Cá biệt một số CTTC đã đạt được những kết quả khả quan, tạo

thuộc sở hữu của các NHTM nhà nước và của nước ngoài, số lượng cũng khiêm

được vị thế trên thị trường, là các đối tác tin tưởng của các định chế tài chính lớn

tốn, hoạt động chưa thực sự phát trỉển. Cần đẩy mạnh hơn nữa hình thức của các

trong nước và quốc tế. Tiểu biểu cho nhóm này là: CTTC Dầu khí và CTTC công

trung gian này trong sự phát triển chung của thị trường tài chính.

nghiệp Tàu thuỷ. Tuy nhiên, những kết quả đạt được của các CTTC chưa tương

Các phân tích trên cho thấy, các trung gian tài chính là đối tác quan trọng

xứng với tiềm năng và vai trò của mình trong hệ thống tài chính, thị trường tài chính

trên TTCK. Các trung gian tài chính Việt Nam trong thời gian qua đã có sự tăng

và nền kinh tế. Tham gia tích cực trên thị trường chứng khoán là một cơ hội để các

trưởng đáng kể về số lượng, đa dạng về hình thức, mô hình hoạt động và cơ cấu sở

CTTC đẩy mạnh sự phát triển của mình.

hữu. Thị trường hoàn hảo là thị trường mà trong đó, không có bất cứ rào cản nào

2.2.7. Công ty cho thuê tài chính


cho việc gia nhập và rút khỏi thị trường, không có hiện tượng độc quyền và sự can

Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho

thiệp của Chính phủ phải ở mức độ hợp lý. Để thúc đẩy sự tham gia của các trung

thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở

gian tài chính trên TTCK cần phải khắc phục các điểm yếu của các Trung gian tài

hợp đồng giữa bên thuê và bên cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết

chính.

bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm

2.3. Hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trƣờng chứng khoán Việt

giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh

Nam

toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên

Thị trường chứng khoán chính thức của Việt Nam bắt đầu hoạt động từ thời

thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê. Đối tượng phục vụ của

điểm tháng 7 năm 2000. Qua hơn bảy năm hoạt động của TTCK có thể nhận thấy,



39

40

sự tham gia của các trung gian tài chính (TGTC) đã góp phần tăng hiệu quả và tính

hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. Đầu tư

sôi động của thị trường trong xu thế hội nhập với thị trường tài chính quốc tế. Điều

vốn và các nguồn lực khác để phát triển các tổ chức tín dụng nhà nước, tạo điều

này sẽ được minh chứng qua phân tích hoạt động của các TGTC trên TTCK và qua

kiện cho các tổ chức này giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trên thị trường tiền tệ. Các

phân tích các nguyên nhân dẫn đến thành công cũng như hạn chế trong hoạt động

quan điểm này là cơ sở quan trọng cho việc lành mạnh hoá và phát triển các tổ chức

của các TGTC trên thị trường. Việc phân tích hoạt động của các TGTC trên thị

tín dụng.

trường chứng khoán theo từng loại hình TGTC là khó khăn và có thể dẫn tới những

Theo Điều 12 Luật sửa đổi bổ sung Luật các tổ chức tín dụng quy định, các

trùng lặp. Vì vậy, trong phần tiếp theo các hoạt động của các TGTC trên TTCK


tổ chức tín dụng bao gồm: Tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần, tổ

được phân tích theo các nhóm hoạt động: Hoạt động phát hành chứng khoán, hoạt

chức tín dụng hợp tác, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước

động kinh doanh chứng khoán, hoạt động môi giới, hoạt động quản lý danh mục

ngoài. Tổ chức tín dụng nước ngoài được mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài và

đầu tư và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các hoạt động khác. Để tìm hiểu hoạt

văn phòng đại diện tại Việt Nam. Tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn, mua cổ

động của các trung gian tài chính trước hết chúng ta xem xét các văn bản pháp lý

phần của tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

điều chỉnh các hoạt động này.

Việc mở rộng quyền hoạt động của các Ngân hàng bao gồm cả các tổ chức tín dụng

2.3.1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động của các trung gian tài chính

nước ngoài và cho phép mọi tổ chức, cá nhân có thể tham gia góp vốn đã tạo điều

trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam

kiện phát triển các loại hình và các hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng


Hoạt động của các trung gian tài chính trên TTCK có thể được thực hiện trên
thị trường tập trung và thị trường tự do, thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Các

Việt Nam.
2.3.1.2. Luật Doanh nghiệp

hoạt động này chịu chi phối bởi nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Về tổng thể,

Luật Doanh nghiệp năm 2005 thay thế cho Luật Doanh nghiệp năm 1999,

hoạt động của các trung gian tài chính chịu sự chi phối, điều tiết bởi Luật Các tổ

Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003, các quy định về tổ chức quản lý và hoạt

chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Doanh nghiệp, Luật chứng khoán

động của doanh nghiệp tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000. Sự ra

và các văn bản dưới luật khác.

đời của Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã tạo lập môi trường pháp lý chung cho hoạt

2.3.1.1. Luật các tổ chức tín dụng và Luật sửa đổi bổ sung luật các tổ chức tín

động của các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. Luật tạo điều kiện phát huy thế

dụng

mạnh của mọi thành phần kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa, hợp tác kinh tế,

Luật Các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997 và

khơi dậy tiềm năng và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả

có hiệu lực từ ngày 1/10/1998. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ

quản lý nhà nước bằng pháp luật. Luật Doanh nghiệp 2005 đã thể hiện được những

chức tín dụng ban hành ngày 15/06/2004 và có hiệu lực từ 01/10/2004. Luật đã thể

nội dung chủ đạo sau đây:

hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển các loại hình tổ chức tín

Luật thể hiện chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, coi các

dụng là: Thống nhất quản lý mọi hoạt động ngân hàng, xây dựng hệ thống các tổ

thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường

chức tín dụng hiện đại, đủ sức đáp ứng nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng cho nền

định hướng xã hội chủ nghĩa phát huy tối đa nội lực và chủ động hội nhập kinh tế

kinh tế và dân cư, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn

quốc tế. Kế thừa những quy định tiến bộ, tích cực của Luật doanh nghiệp năm 1999


41


42

và Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003, khắc phục những tồn tại, hạn chế như

Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được

tính thiếu nhất quán, phân biệt đối xử, thiếu bình đẳng đối với các loại hình doanh

thành lập, tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm. Các loại hình

nghiệp thuộc các hình thức sở hữu.

doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm, doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nước, công ty cổ

Bảo đảm quyền tự do kinh doanh của mọi chủ thể, doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm;

phần bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tương hỗ, doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh và
doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài.

có quyền tự chủ và phải tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh, nhà nước
tôn trọng quyền tự chủ kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp.
Đổi mới một cách cơ bản chức năng, nhiệm vụ và phương thức quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp. Nhà nước không can thiệp trực tiếp bằng các biện pháp

Trong các nội dung hoạt động được đề cập trong Luật, doanh nghiệp bảo
hiểm được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ và đầu tư vốn. Việc đầu tư vốn của
doanh nghiệp bảo hiểm được nhấn mạnh tính an toàn, hiệu quả và đáp ứng được
yêu cầu chi trả thường xuyên cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm.


hành chính, mà hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi thông qua cơ chế, chính sách và có sự

Các tổ chức này chỉ được sử dụng vốn nhàn rỗi của mình để đầu tư ở Việt

quản lý nhà nước để doanh nghiệp phát triển lành mạnh; coi việc khuyến khích,

Nam trong các lĩnh vực: Mua trái phiếu của Chính phủ, mua cổ phiếu và trái phiếu

hướng dẫn và trợ giúp là một trong những chức năng chính; coi nhà đầu tư và doanh

doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản, góp vốn vào doanh nghiệp khác, cho vay

nghiệp là đối tượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.

theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và gửi tiền tại tổ chức tín dụng

Nội dung luật phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của nền kinh tế nước

Các tổ chức bảo hiểm là các trung gian tài chính có khả năng lớn trong việc

ta đang chuyển đổi, vừa đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế

tham gia các hoạt động đầu tư trên TTCK. Đây là các tổ chức tiết kiệm theo hợp

giới, đón trước được xu thế hội nhập, góp phần xây dựng và tiếp tục hoàn thiện môi

đồng nên có thể dễ dàng lượng hoá các hoạt động chi trả và có thể đầu tư vào các

trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoáng, đủ mức hấp dẫn và


chứng khoán có độ thanh khoản thấp như trái phiếu doanh nghiệp, cổ phiếu. Các tổ

có sức cạnh tranh so với khu vực.

chức này cũng dễ tiếp cận khách hàng và phát triển các nghiệp vụ quản lý danh mục

2.3.1.3. Luật kinh doanh bảo hiểm

đầu tư, quản lý quỹ đầu tư hoặc các nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.

Luật Kinh doanh bảo hiểm được Quốc hội thông qua ngày 9/12/2000 và bắt

Luật Kinh doanh bảo hiểm ra đời là điều kiện căn bản để các tổ chức này

đầu có hiệu lực từ 1/4/2001. Chế độ quản lý nhà nước được hoàn thiện thêm một

phát triển các hoạt động nói chung và các hoạt động kinh doanh chứng khoán nói

bước bằng việc ban hành NĐ 45 và NĐ 46 ngày 27/3/2007 và Thông tư 155, Thông

riêng.

tư 156 ngày 20/12/2007 hướng dẫn thi hành luật kinh doanh bảo hiểm theo xu

2.3.1.4. Luật chứng khoán

hướng minh bạch công khai chế độ quản lý nhà nước và thủ tục hành chính, tăng

Luật chứng khoán ra đời 29/6/2006 là một văn bản pháp lý cao nhất điều


cường tính chủ động cho doanh nghiệp bảo hiểm, nâng cao chất lượng đội ngũ quản

chỉnh về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Nghị định số 14/2007/NĐ-CP

lý kinh doanh bảo hiểm, nâng cao năng lực tài chính và đảm bảo quyền lợi hợp

ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết về chào bán chứng khoán ra công

pháp chính đáng cho người tham gia bảo hiểm phù hợp với chuẩn mực quốc tế và

chúng, niêm yết chứng khoán, kinh doanh chứng khoán, đầu tư chứng khoán, dịch

cam kết WTO.

vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Luật và nghị định cũng quy định chi
tiết về các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán như: Công ty chứng


×