Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Xây dựng website siêu thị máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 66 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ........................................4
1.1 Thương mại điện tử là gì ?.............................................................................4
1.2 Lợi ích của thương mại điện tử đem lại..........................................................5
1.3 Ứng dụng thương mại điện tử vào bán hàng qua mạng ..................................6
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 15
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG .................................................................. 15
2.1. Bài toán thực tế...........................................................................................15
2.2 Nội dung của Website..................................................................................18
2.3 Phân tích yêu cầu.........................................................................................18
2.4 Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng BFD (Business Function Diagram).21
2.5 Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu DFD ( Data Flow Diagram ).....................22
2.6 Quản lý cơ sở dữ liệu...................................................................................28
2.7 Thiết kế cơ sở dữ liệu ..................................................................................28
2.8 Sitemap .......................................................................................................38
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 40
CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH................................................................................ 40
3.1 Chức năng của hệ thống ..............................................................................40
3.2 Giao diện của Website.................................................................................40
3.3 Trang Quản trị ............................................................................................. 47
KẾT LUẬN........................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 65

1


LỜI NÓI ĐẦU
N gày nay, trong thời đại bùng nổ của cuộc cách mạng về công nghệ thông
tin trên toàn cầu, Website đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Khi nói đến
Internet, thì người ta không bao giờ tách rời khái niệm Web. Với một vai trò


quan trọng nhất là đảm bảo một môi trường chia sẻ thông tin chung cho toàn
nhân loại Internet và Web hiện nay đang chứa rất nhiều những giải pháp, những
công nghệ để đảm nhận được vai trò to lớn của nó trong đời sống, kinh tế, văn
hóa, xã hội của toàn nhân loại.
Một ứng dụng của công nghệ thông tin có vai trò rất quan trọng trong việc
cung cấp thông tin, trao đổi thông tin, giao dịch thương mại…thông qua hệ thống
Website trên Internet đã tạo ra một hiệu quả rất lớn. Qua mạng Internet mọi người
có thể tìm kiếm thông tin về khoa học, giáo dục, dịch vụ, giải trí, du lịch,…phục vụ
và đáp ứng được các nhu cầu của loài người. Vì vậy, xây dựng các Website nhằm
đáp ứng tất cả những nhu cầu đó là rất cần thiết.
Bắt nguồn từ những ý tưởng và nhu cầu thực tế đó em chọn đề tài:

“Xây dựngWebsite siêu thị máy tính” cho đợt đồ án tốt nghiệp. Hệ thống này
sẽ phần nào hỗ trợ cho khách hàng thường xuyên cập nhật được thông tin các loại
thiết bị mới, các giá cả các thiết bị mới, các giá cả các thiết bị ở thời điểm hiện tại
và đặc biệt trợ giúp khách hàng có thể đặt mua hàng qua mạng nhanh chóng và hiệu
quả thông qua chức năng giỏ hàng. Ngoài ra hệ thống Website cung cấp tư liệu về
các thiết bị cần thiết cho các chuyên gia công nghệ thông tin.
Những phần trình bày trong luận văn này bao gồm những phần chính sau:

Chương 1 : Tìm hiểu về Thương mại điện tử
Chương 2 : Phân tích & thiết kế hệ thống
Chương 3 : Chức năng của Website

2


Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện đồ án tốt nghiệp với tất cả sự nỗ lực của bản
thân nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong ban chủ
nhiệm khoa, các thầy cô giáo trong bộ môn Khoa học cơ bản sẽ cho em những lời

khuyên, sự ủng hộ, những góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Công Nghệ Thông Tin –
Đại học Thái Nguyên đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản cần thiết trong
những năm học vừa qua để em có thể thực hiện tốt đợt đồ án tốt nghiệp này. Em xin
chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Ngân đã tận tình giúp đỡ em, tạo điều kiện tốt
nhất để em hoàn thành đề tài này.

3


CHƯƠNG 1

TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Thương mại điện tử là gì ?
Tiếng Anh là Electronic Commerce hay thường viết tắt là eCommerce. Khi
nói đến thương mại điện tử là người ta hay nghĩ đến việc sử dụng Internet trợ giúp
cho công việc kinh doanh. Trên thực tế, thương mại điện tử có vai trò quan trọng
hơn nhiều.
Vậy chúng ta hiểu thương mại điện tử như thế nào?. Có một số ý kiến cho
rằng: thương mại điện tử là mọi hình thức giao dịch được hỗ trợ bởi các phương
tiện điện tử. Nói như vậy có nghĩa là tất cả mọi hoạt động kinh doanh hiện nay đều
là thương mại điện tử, vẫn đều sử dụng điện thoại, fax hay email... và tất cả đều là
phương tiện điện tử?.
Trên thực tế thì không phải như vậy!
Trước hết, thuật ngữ thương mại điện tử chỉ mới được sử dụng khi có một số
người đó thực hiện được việc mua bán qua mạng Internet bằng cách trả tiền bằng
một loại tiền nào đó được mã hoá.
Vậy thương mại điện tử chỉ có thể thực hiện được qua Internet hay hệ thống
các máy tính nối mạng? Đúng như vậy, nhưng không phải giao dịch nào trên
Internet cũng được gọi là thương mại điện tử.

Các ứng dụng kinh doanh trên Internet được chia làm 4 mức độ khác nhau:
- Quảng cáo trên Internet (Brochureware ) : Đưa thông tin lên mạng dưới
một website giới thiệu công ty , sản phẩm …Hầu hết các ứng dụng trên Internet ở
Việt Nam đều ở dạng này.
- Thương mại điện tử (eCommerce ) : Là các ứng dụng cho phép trao đổi
giữa người mua và người bán , hỗ trợ khách hàng và quản lý cơ sở dữ liệu khách
hàng hoàn toàn trên mạng . Đây chính là giao thức giữa người bán và người mua
(Business To Customer hay viết tắt là B2C).

4


- Kinh doanh điện tử ( eBusiness ) : Là ứng dụng cho phép thực hiện giao
dịch giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác và với khách hàng của doanh
nghiệp đó (Business To Business hay viết tắt là B2B). B2B bao gồm các ứng dụng
như thị trường ảo và quản lý quan hệ khách hàng…
- Doanh nghiệp điện tử (eEnterprise ) : Một số doanh nghiệp ứng dụng cả
B2B và B2C. Các doanh nghiệp này được gọi là eEnterprise

1.2 Lợi ích của thương mại điện tử đem lại
Thương mại điện tử ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội
và đó là những phương thức giao dịch nhanh nhất, hiệu quả nhất, tận dụng được tối
đa mọi nguồn lực. Thương mại điện tử là kết hợp của những thành tựu khoa học kỹ
thuật vào việc kinh doanh.
Và thương mại điện tử được tiến hành trên mạng nên không bị ảnh hưởng
bởi khoảng cách địa lý, do đó bạn có là nhà cung cấp nhỏ hay lớn thì điều đó cũng
không ảnh hưởng gì, bạn vẫn được nhiều người biết đến nhờ tính toàn cầu của
mạng. Khách hàng cũng có nhiều sự lựa chọn hơn nhờ mạng máy tính cung cấp cho
họ. Thương mại điện tử đem lại sự hiện diện trên toàn cầu cho nhà cung cấp và sự
lựa chọn toàn cầu cho khách hàng.

Nhờ thương mại điện tử mà các nhà cung cấp đó tiếp cận gần hơn với
khách hàng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc tăng chất lượng dịch vụ cho
người tiêu dùng.
Trong thương mại điện tử, người bán và người mua không gặp nhau trực tiếp
mà thông qua mạng, do đó vấn đề cập nhật thông tin cho các bên sẽ nhanh hơn,
nhưng đòi hỏi người tham gia phải có khả năng sử dụng. Hơn nữa thương mại điện
tử là việc kinh doanh trên các thiết bị điện tử nên nó sẽ bị tác động theo sự thay đổi
của công nghệ. Vì vậy người tham gia kinh doanh cũng phải luôn học hỏi để theo
kịp sự thay đổi đó.
Mạng gần như là yếu tố quyết định cho mọi hình thức hoạt động của thương
mại điện tử. Công nghệ càng đi lên thì thương mại điện tử càng có cơ hội phát triển.

5


Tuy nhiên, như vậy các doanh nghiệp sẽ phải tăng chi phí đầu tư cho công
nghệ, người sử dụng phải luôn luôn học hỏi để năng cao kiến thức sử dụng công
nghệ

1.3 Ứng dụng thương mại điện tử vào bán hàng qua mạng
1.3.1 Những yếu tố cần thiết cho một website bán hàng qua mạng
Trong bất kỳ môi trường nào, người kinh doanh cũng phải có một địa chỉ
nhất định để khẳng định sự tồn tại của mình. Địa chỉ trụ sở doanh nghiệp đưa khách
hàng đến với họ, số điện thoại để khách hàng gọi tới... Vậy trên Internet, người kinh
doanh cũng cần phải có một địa chỉ để mọi người tìm thấy. Đó chính là một tên
miền
Nhưng để mọi người có thể nhìn thấy website của mình, người kinh doanh
cần phải có chỗ để đặt website và đó chính là đối tác thầm lặng của họ. Internet là
một mạng lưới các máy tính được nối với nhau vì thế website cần được đặt trên một
máy tính nào đó, máy tính này được gọi là máy chủ.

Máy chủ giúp người kinh doanh bán hàng, trả lời khách hàng, cập nhật thông
tin 24 giờ một ngày, 7 ngày một tuần, 365 ngày một năm, không đòi tăng lương hay
nghỉ việc mà họ chỉ phải trả bằng 1/10 lương của một nhân viên bán hàng

1.3.2 Quy trình thiết kế
Giả sử nhà kinh doanh muốn thiết kế một bộ catalog sản phẩm, tờ rơi để phát
cho khách hàng,khách hàng trên Internet không thể nhận bộ catalog hay tờ rơi bằng
"giấy trắng mực màu". Họ chỉ có thể nhìn thấy chúng qua website, và công việc của
người kinh doanh là thiết kế website đó và biến nó trở thành một cỗ máy bán hàng
thực thụ:
-Thay họ bám sát khách hàng, đưa thông tin cho tới lúc khách hàng mua sản
phẩm của họ.
-Thay họ tính tiền ở giỏ hàng, thu tiền và gửi hoá đơn cho khách hàng ngay
lập tức sau khi khách hàng khẳng định mua hàng.
-Gửi lệnh giao hàng tới bộ phận gửi hàng.
-Nhập thông tin khách hàng vào cơ sở dữ liệu.

6


-Tự động đề xuất những sản phẩm tương tự tới những khách hàng đó mua
sản phẩm của họ...........
Ngoài ra để một website có tính tự đông hoá cao trong mọi công việc của
một người bán hàng , những điều mà chính chúng ta phải thực hiện khi giao dịch
qua website … vậy những điều đó là gì ?
-Người bán hàng nhận được đơn đặt hàng và yêu cầu qua email
-Người bán hàng tiêu tốn hàng giờ đồng hồ để phân loại hộp thư của họ và
cố gắng xử lý đơn đặt hàng một cách nhanh nhất.
-Nhiều lúc người bán quên không xử lý một đơn đặt hàng, không bám sát
một khách hàng hay quên không trả lời một câu hỏi của một khách hàng thường

xuyên.
Rất căng thẳng, họ tiêu tốn nhiều giờ để đánh mã hợp đồng, cập nhật cơ sở
dữ liệu, cắt dán email vào danh sách gửi thư...
-Và cuối cùng, họ bị mất hàng trăm khách hàng tiềm năng, bỏ phí hàng nghìn
đô la lợi nhuận và rối tung trong một mớ tài liệu hỗn độn
Giải pháp cho những điều trên ra sao ?
-Hệ thống giỏ hàng làm việc suốt ngày đêm, thay người bán hàng bám sát
khách hàng để bán sản phẩm của họ.
-Đơn đặt hàng được xử lý hoàn toàn tự động, những sản phẩm dạng số như
eBook và phần mềm được phân phối tới khách hàng ngay lập tức
-Các yêu cầu về thông tin được điền vào hệ thống và địa chỉ khách hàng
được tự động đưa vào danh sách gửi email của người kinh doanh
-Các email đó được cá nhân hoá được gửi đi theo các thời gian ngắt quãng
đó được định trước tới những khách hàng yêu cầu thêm thông tin, thuyết phục
khách hàng đến khi họ đặt hàng
-Đơn đặt hàng và khách hàng yêu cầu thêm thông tin được tự động đưa vào
cơ sở dữ liệu trên một máy chủ bảo mật, tiết kiệm cho người bán hàng hàng giờ
nhập dữ liệu và loại bỏ mọi sai sót
-Họ có thể ngồi xuống ghế một cách bình tĩnh, suy ngẫm về các phương
pháp marketing mới, phát triển sản phẩm... mọi công việc về bán hàng đó do
website lo liệu.
Vậy những yêu cầu trên đã đủ cho một website bán hàng trực tuyến trên
mạng chưa? còn rất nhiều câu hỏi cần đặt ra

7


-Người kinh doanh có sử dụng thành thạo email: lọc thư theo chủ đề hay đối
tác, sử dụng CC và BCC khi cần thiết, ngăn chăn spam hay bom thư, sử dụng file
chữ ký điện tử để tăng doanh số bán hàng...?.

-Khách hàng thường hỏi nhiều câu hỏi giống nhau về cùng một sản phẩm
hay chủ đề? Và họ có soạn sẵn những bức thư trả lời riêng cho từng câu hỏi?.
-Lượng giao dịch tăng lên đáng kể và người kinh doanh phải thuê thêm
người chỉ để trả lời khách hàng? Số lượng khách hàng quá nhiều làm họ không thể
quản lý nổi họ đang theo dõi khách hàng nào và đã gửi cho họ những thông tin gì?.
-Người kinh doanh muốn biết cụ thể hơn về khách truy cập, họ đến từ đâu,
dừng lại ở chỗ nào và trong thời gian bao lâu. Và nếu họ cần thêm thông tin về một
sản phẩm nào đó, người kinh doanh có thể cung cấp cho họ qua một series các
email?.
-Khách hàng trở nên khó tính, họ không thể đợi người bán hàng trả lời email
hay chuyển tiền qua tải khoản, họ cần mua ngay lập tức?.
-Rất nhiều khách hàng đến thăm website rồi ra đi vĩnh viễn không bao giờ
nhớ tới nữa và người kinh doanh cần một phương pháp hiệu quả hơn để duy trì quan
hệ với họ?
-Khách hàng đã mua sản phẩm sẵn sàng mua tiếp các sản phẩm khác và
người kinh doanh cần tiếp thị lại với họ về những sản phẩm tương tự?.
-Đội ngũ hỗ trợ sau bán hàng hoạt động không tốt và không thống nhất?
Người kinh doanh cần một hệ thống quy chuẩn hơn?

1.3.3 Lợi ích của Thanh toán điện tử
Trong thế giới kinh doanh, có rất nhiều phương pháp thanh toán khác nhau:
bạn có thể trả tiền mặt, trả bằng séc hoặc dùng thẻ tín dụng.Chúng ta sẽ đề cập đến
những lợi ích của việc thanh toán bằng thẻ tín dụng. Đây chính là hình thức thanh
toán dễ nhất để áp dụng trực tuyến.
Nếu người kinh doanh có kế hoạch kinh doanh trên Internet, thì họ phải chấp
nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng. Bằng không có thể họ sẽ bị mất hơn 60% cơ hội
làm ăn trên mạng. Bây giờ khách hàng khi vào mạng họ có vô vàn cơ hội để mua
hàng, do đó nếu khách hàng phải ra khỏi mạng để gọi điện cho họ hay họ phải viết

8



séc, điền vào mẫu đơn đặt hàng, cho vào phong bì và gửi đi... như thế là người kinh
doanh đã tự làm mất rất nhiều khách hàng
Hơn nữa khi kinh doanh trên Internet đối tượng khách hàng là toàn cầu, nếu
người kinh doanh nhằm vào đối tượng khách hàng ở các nước phát triển thì họ cần
biết khách hàng chủ yếu thanh toán bằng thẻ tín dụng khi mua hàng. Do đó việc
người kinh doanh không chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng đồng nghĩa với
việc họ từ chối bán hàng. Hàng hoá giao dịch trên mạng thường có giá trị không lớn
lắm, khách hàng sẽ không mua hàng khi họ thấy mua bán không thuận tiện, bởi vì
họ có thể dễ dàng tìm thấy nhà cung cấp khác. Người kinh doanh phải tạo điều kiện
để khách hàng đặt hàng và thanh toán thuận tiện hơn.
Người kinh doanh và khách hàng của họ sẽ có được thuận lợi gì nếu chấp
nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng:
 Thứ nhất: Thanh toán bằng thẻ tín dụng luôn tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hang. Không phải viết séc hay viết vào mẫu đơn đặt hàng, cho vào
phong bì rồi gửi đi và cũng không cần phải gọi điện. Khách hàng có thể đặt
hàng 24 tiếng một ngày, 7 ngày một tuần, chỉ cần dùng thẻ tín dụng, nhập số
rồi nhấn chuột vào các biểu tượng thế là xong.
 Thứ hai: Thanh toán bằng thẻ tín dụng là hình thức thanh toán tốt nhất, có uy
tín nhất hiện nay và nó chứng tỏ hoạt động kinh doanh mang tính chuyên
nghiệp.
 Thứ ba: Khi chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng, khách hàng có thể đặt
hàng trước và thanh toán sau. Từ khâu đặt hàng cho đến lúc sản phẩm đóng
gói, vận chuyển đều được thực hiện nhanh chóng. Nếu khách hàng đặt hàng
và thanh toán qua đường bưu điện hoặc fax họ sẽ gửi séc rồi phải đợi gia hạn
séc và sau đó mới gửi hàng. Như vậy sẽ không thuận tiện chút nào.
 Thứ tư: Khi kinh doanh trên Internet, đối tượng khách hàng là toàn cầu,
trong khi đó khách hàng ở các nước phát triển thường thanh toán bằng thẻ tín
dụng khi mua hàng. Do đó việc bạn không chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín

dụng cũng có nghĩa là người kinh doanh đã từ chối bán hàng. Khách hàng sẽ
không mua hàng của bạn khi họ thấy mua bán không thuận tiện bởi vì họ có
thể dễ dàng tìm thấy nhà cung cấp khác. Còn ở Việt Nam, mặc dù hiện nay

9


phương pháp thanh toán bằng thẻ tín dụng còn chưa phổ biến nhưng nếu
người kinh doanh có kế hoạch kinh doanh trên mạng và khách hàng của họ là
cả thế giới thì họ nên chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng. Bằng không
người kinh doanh sẽ bỏ lỡ rất nhiều cơ hội kinh doanh. Và còn nhiều lợi ích
khác...
Ngược lại người kinh doanh sẽ làm việc rất vất vả 24 giờ/ ngày kể cả ngày
nghỉ chỉ để xử lý đơn đặt hàng. Và họ sẽ dành được rất ít thời gian cho các kế
hoạch marketing vì hầu hết thời gian họ phải làm công việc quản lý.
Nói chung khách hàng có thể đặt hàng:
 Trực tuyến trên mạng.
 Bằng đường bưu điện, fax.
Trường hợp khách hàng đặt hàng trực tuyến trên mạng. Đơn đặt hàng sẽ
được chấp nhận và xử lý ở máy chủ trong khi khách hàng đang đợi trên mạng. Sau
đó Payment Gateway của người kinh doanh sẽ yêu cầu công ty phát hành thẻ tín
dụng chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của họ. Đơn đặt hàng cũng được
tự động chuyển tới bộ phận giao hàng, bộ phận này sẽ thực hiện đơn đặt hàng vào
ngày hôm sau và chuyển bản copy đơn đặt hàng đến cho họ.
Vì vậy người kinh doanh có thể tập trung toàn bộ thời gian vào công việc
marketing sản phẩm, dịch vụ và không phải mất thời gian vào những công việc giấy
tờ, xử lý đơn đặt hàng, vận chuyển hàng hoá... đặc biệt cả khi họ cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ đắt khách.

Tóm lại kể từ khi khách hàng đặt hàng, tiền được gửi vào tài khoản ngân

hàng của người kinh doanh cho đến lúc sản phẩm được đóng gói, vận chuyển mà họ
không phải động tay vào bất cứ việc gì. Việc duy nhất họ phải làm là một tuần đến
ngân hàng một lần, để rút tiền đầu tư vào công việc mới.Họ cũng không phải trả lời
điện thoại, thậm chí hàng ngày cũng không cần vào mạng để kiểm tra đơn đặt hàng.
Mọi việc đã được thực hiện tự động

10


Trường hợp khách hàng đặt hàng và thanh toán qua đường bưu điện hoặc fax
họ sẽ gửi séc hay lệnh chyển tiền qua đường bưu điện hay gửi đơn đặt hàng và số
thẻ tín dụng bằng fax sang cho người bán. Như vậy sẽ không tạo điều kiện thuận
tiện cho khách hàng
Có thể website bán hàng rất hấp dẫn và một tháng có hàng vạn người tới
website đó, nhưng nếu như hệ thống đặt hàng của họ khó hiểu, không tiện hay khó
sử dụng thì mọi người sẽ chỉ đến xem rồi lại bỏ đi mà không mua gì cả. Quá trình
đặt hàng là một mắt xích quan trọng dẫn đến thành công hay thất bại.

1.3.4 Quy trình đặt hàng và kiểu thanh toán cung cấp cho khách hàng là
chìa khoá của thành công
Nếu khách hàng lúng túng không biết đặt hàng như thế nào hoặc phương
thức thanh toán mà nhà kinh doanh đưa ra không thuận tiện cho khách hàng thì họ
sẽ bỏ lỡ rất nhiều cơ hội bán hàng.
đặt mua hàng hoá và dịch vụ trên mạng liên quan tới một lĩnh vực tương đối
mới mẻ. Nhiều người không bao giờ đặt mua thứ gì trên mạng, có thể họ thấy lúng
túng, khó đặt hàng khi mua lần đầu tiên. Vì thế việc giải thích cho khách hàng mọi
mặt của quá trình đặt hàng rất quan trọng để từ đó xây dựng lòng tin của khách
hàng. Hãy nói với họ cách điền vào mẫu đơn đặt hàng, sản phẩm được vận chuyển
như thế nào và những vấn đề đặc biệt khác. Thậm chí giải thích cho khách hàng
hiểu đơn đặt hàng sẽ không được gửi đi nếu khách hàng chưa nhấn nút “Submit” .

Giải thích bất kỳ điều gì mà khách hàng mua hàng lần đầu có thể không biết.
Việc xác nhận mọi đơn đặt hàng thông qua email sẽ làm khách hàng cảm
thấy yên tâm. Sau khi khách hàng đặt hàng, họ không biết liệu đơn đặt hàng đã
được nhận chưa và liệu hàng đã được giao chưa cho đến khi họ nhận được hồi âm
từ nhà kinh doanh. Marketing trên mạng không giống như tại một quầy hàng
bình thường nơi người bán hàng có thể nói chuyện trực tiếp với khách hàng. Đừng
quên cảm ơn khách hàng sau khi họ đặt mua, bởi lời cảm ơn đó sẽ có tác động tâm
lý rất lớn đối với khách hàng dù đó chỉ là một lời cảm ơn được gửi đi theo một phần
mềm cài đặt trước. Đồng thời trong lời cảm ơn cũng nên nhắc nhở cho khách hàng
biết tài khoản của họ đã được khấu trừ đi một khoản tiền mà họ vừa thanh toán.
Xác nhận đơn đặt hàng cũng có thể tạo cho khách hàng sự tin tưởng rằng
công ty đó là một công ty hợp pháp. Nếu sử dụng hệ thống đặt hàng tự động thì xác

11


nhận đơn đặt hàng sẽ được tự động gửi tới khách hàng thông qua email ngay sau khi
họ đặt hàng.
Nếu sử dụng hệ thống đặt hàng thủ công thì đơn đặt hàng sẽ được gửi tới
thông qua email (và người bán hàng sẽ phải tự xử lý đơn hàng), nên cố gắng gửi xác
nhận bằng email trong 24 giờ.
Một phương thức xác nhận đơn đặt hàng khác là thông qua một dịch vụ tự
động hoàn toàn tại máy chủ.





Ngay sau khi khách hàng đặt hàng :
Thẻ tín dụng sẽ được chấp nhận khi khách hàng đợi vài giây trước màn hình.

Tiền được gửi vào tài khoản ngân hàng của nhà kinh doanh
Đơn đặt hàng sẽ được email cho công ty vận chuyển và họ sẽ vận chuyển
hàng hoá tới cho khách hàng
Một bản xác nhận đơn đặt hàng sẽ được gửi tới khách hàng bằng đường
email.

 Lời cảm ơn khách hàng tự động được gửi đi.
Trong xác nhận đơn đặt hàng của khách hàng,nên nhắc lại nội dung của đơn
đặt hàng, giá cả, thời gian cũng như phương thức giao hàng. Chắc chắn khách hàng
sẽ đánh giá cao cách làm chuyên nghiệp này.
Trong thế giới kinh doanh không có bất kỳ cách thức thần kỳ nào đảm bảo
việc kinh doanh sẽ thành công. Tuy nhiên chắc chắn người kinh doanh sẽ tăng được
khả năng thành công của mình lên nếu như họ biết trang bị cho bản thân những kỹ
năng, chiến lược, kế hoạch đúng đắn. Thành công trong marketing trên mạng là làm
việc khôn khéo hơn chứ không phải là làm việc vất vả hơn.

1.3.5 Quy trình thanh toán thẻ tín dụng qua Planet Payment
Có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử, chúng ta sẽ nghiên cứu
qui trình thanh toán thẻ tín dụng qua Planet Payment – một trong những dịch vụ
thanh toán điện tử tốt nhất và có uy tín nhất hiện nay

12


*Quá trình giao dịch















Giao dịch được chuyển từ website của người bán tới máy chủ của Planet
Payment.
Planet Payment chuyển giao dịch sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng
quốc tế.
Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ hỏi ý kiến cơ sở dữ liệu phát
hành thẻ tín dụng.
Đơn vị phát hành thẻ sẽ khước từ hoặc chấp nhận giao dịch và chuyển kết
quả / mã số hợp pháp ngược trở lại cho trung tâm thanh toán thẻ tín dụng.
Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả giao dịch sang
cho Planet Payment.
Máy chủ Planet Payment luu trữ kết quả và chuyển trở lại cho khách hàng/
người bán.
Trung bình các buớc này mất khoảng 3-4 giây

Hình1. Quá trình giao dịch

13


*Quá trình thanh toán thẻ tín dụng
 Máy chủ Planet Payment tự động chuyển các đợt giao dịch sang trung tâm

thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.
 Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế gửi tới cơ sở dữ liệu đơn vị phát
hành thẻ tín dụng.
 Đơn vị phát hành thẻ tín dụng xác minh giao dịch, chuyển kết quả, tiền sang
trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.
 Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả quá trình giao
dịch và tiền sang Planet Payment.
 Planet Payment chuyển kết quả giao dịch tới người bán và chuyển tiền tới tài
khoản ngân hàng của người bán

Hình 2 : Quá trình thanh toán thẻ tín dụng

14


CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. Bài toán thực tế
Tìm hiểu về công ty NEW COMPUTER
Công ty NEW COMPUTER tên đầy đủ là công ty phát triển công nghệ và ứng
dụng tin học NEW COMPUTER được thành lập năm 2003 là một trong những công
ty tin học hoạt động lâu năm trong lĩnh vực công nghệ thông tin có trụ sở tại Số
345, Thống Nhất, Gia Sàng, TP Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên


Các lĩnh vực hoạt động của công ty :

Tư vấn giải pháp về Công nghệ Thông tin. Cung cấp các thiết bị tin học,phần mềm
máy tính, các loại máy tính PC, máy Notebook, Server, Mainframe...

* Tư vấn thiết kế lắp đặt các thiết bị về mạng Lan, Wan, Wireless Lan và
Internet.
* Thiết kế Website Thương mại Điện tử, Du lịch, Hành chính,...
* Cung cấp các giải pháp, các phần mềm ứng dụng theo yêu cầu.
* Cung cấp thiết bị văn phòng, thiết bị bảo vệ an toàn hệ thống, thiết bị điện
tử đào tạo:
- Tin học căn bản (Microsoft Windows, Word, Excel, Internet, ...)
- Tin học ứng dụng (AutoCad, CorelDraw, PhotoSoft, Web Design, ...)
- Lập trình ứng dụng (Pascal, Foxpro, Access, Visual Basic, SQL Server,
Oracle, Java, ...)
Bên cạnh đó công ty đang áp dụng và thực hiện một dịch vụ bán hàng và bảo
hành các sản phẩm tin học và công nghệ thông tin tốt nhất, nhằm mang đến cho
khách hàng những hỗ trợ tốt nhất của nhà cung cấp và tránh cho khách hàng gặp
phải những trở ngại và sự gián đoạn trong công việc
Để mở rộng thị trường kinh doanh và nhằm phục vụ yêu cầu của khách hàng
trong sự phát triển của công nghệ thông tin, Ban lãnh đạo công ty quyết định xây
dựng một siêu thị máy vi tính của công ty qua mạng Internet. Website siêu thị máy
vi tính qua mạng là một Website nhằm cung cấp thông tin và bán các thiết bị, công

15


nghệ vi tính cho khách hàng đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi cũng như tìm kiếm
của khách hàng

2.1.2 Phân tích yêu cầu
Để đáp ứng yêu cầu của Ban lãnh đạo công ty và nhu cầu thực tiễn của sự
phát triển công nghệ thông tin. Siêu thị máy vi tính qua mạng của công ty phải đáp
ứng được các yêu cầu sau:
-Giới thiệu được tên, trụ sở, lịch sử hình thành và phát triển của công ty

-Địa chỉ, điện thoại, fax, email của công ty tạo điều kiện thuận lợi trong việc
trao đổi thông tin.
-Đưa ra các sản phẩm máy vi tính của công ty đồng thời giới thiệu được tên
sản phẩm, đặc tính kỹ thuật, thời gian bảo hành, giá cả….
-Luôn cập nhập được sản phẩm, thiết bị mới
-Có thể thay đổi hoặc xoá các sản phẩm tin tức cũng như thông tin các khách
hàng khi thấy cần thiết
-Đưa ra được các sản phẩm bán chạy của công ty
-Đưa được các tin tức liên quan đến công nghệ thông tin và thường xuyên
cập nhật các thông tin mới nhất.
-Chức năng tìm kiếm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi ghé thăm
siêu thị (tìm kiếm sản phẩm, tin tức)
-Đặc biệt có giỏ hàng trợ giúp khách hàng trong việc mua hàng
-Có đơn đặt hàng của khách hàng, phương thức thanh toán …
-Thường xuyên liên hệ, trả lời các ý kiến thắc mắc, góp ý của khách hàng
đồng thời hỗ trợ khách hàng trong việc giá cả
-Thống kê được các ý kiến của khách hàng về sản phẩm của công ty

2.1.3 Tìm hiểu các siêu thị máy vi tính
-Nghiên cứu các website trên mạng Internet thấy rằng các website đó chỉ giải
quyết được các vấn đề sau :
-Cung cấp các thông tin cũng như giá cả của các thiết bị tin học, các phần
mềm…. của công ty

16


-Đưa ra được các sản phẩm công nghệ thông tin mới nhất
-Cung cấp được các tin tức liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin
-Tìm kiếm được các thiết bị, sản phẩm tin học cũng như các tin tức liên quan

-Địa chỉ liên lạc của công ty.
-Cập nhật được ý kiến phản hồi của khách hàng đối với công ty
Những hạn chế của hệ thống cũ :
-Việc cung cấp,cập nhật thông tin vẫn mang tính chất thủ công
-Chưa có thông tin giỏ hàng trợ giúp khách hàng trong việc mua bán trong
siêu thị
-Chưa có đơn đặt hàng tự động qua Website
-Chưa đưa ra được các sản phẩm, thiết bị hiện đang được ưa chuộng để
khách hàng tham khảo
-Việc xử lý thông tin tìm kiếm chưa nhanh
Từ những khảo sát thông tin ban đầu của hệ thống cũ việc đưa ra hệ một mô hình
hình hệ thống mới với những chức năng bổ sung giúp cho người sử dụng thấy tiện
dụng hơn là cần thiết.
Yêu cầu đối với hệ thống mới
Hệ thống Website siêu thị máy vi tính ra đời dựa trên nền tảng có sẵn đồng
thời phát triển thêm một số chức năng mới nhằm đáp ứng nhu cầu của đề tài
Hệ thống Website ra đời nhưng chưa thể hoàn chỉnh tuy nhiên hệ thống đã
giải quyết được những vấn đề sau:
-Xây dựng được giao diện tiếp xúc người dùng.
-Xây dựng cơ sở dữ liệu và lưu trong hệ thống quản trị dữ liệu Access
-Truyền tải thông tin về các thiết bị máy tính và giá cả với khách hàng bằng
các truy vấn từ kho dữ liệu.
-Trợ giúp khách hàng tìm kiếm được thông tin sản phẩm, tin tức một cách
nhanh chóng.
-Hệ thống có thể tiếp nhận những đóng góp bổ ích từ phía khách hàng. Và có
thể trả lời những thắc mắc từ phía khách hàng.

17



-Hệ thống đã xây dựng được chức năng phân quyền quản lý cho từng đối
tượng nhân viên để nâng cao tính bảo mật và truyền tải thông tin đến khách hàng
một cách hiệu quả nhất.
-Nhân viên quản lý có thể cập nhật, hiệu chỉnh, xoá thông tin về các thiết bị
máy tính.
-Thông tin về giỏ hàng giúp việc mua bán trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn
Để thực hiện các yêu cầu đó cần tổ chức hệ thống thông tin quản lý
-Xây dựng CSDL về sản phẩm nhằm quản lý thông tin một cách hiệu
quả(cập nhật, chỉnh sửa, thêm mới các thông tin liên quan đến thiết bị vi tính).
-Xây dựng giao diện tiếp xúc khách hàng : thăm dò ý kiến khách hàng, ý
kiến phản hồi đối với công ty
-Có thể phân quyền truy nhập quản lý từng phần riêng lẻ trong hệ thống cho
nhân viên quản lý hệ thống một cách dễ dàng hơn.

2.2 Nội dung của Website
- Hiển thị thông tin: Bao gồm thông tin về các thiết bị vi tính ( CPU,
Main, HDD, Ram,Cdrom, thiết bị mạng…), các công nghệ ( phần mềm hệ
thống, phần mềm theo yêu cầu, website…), các sản phẩm bán chạy, tin tức, địa
chỉ liên hệ của công ty.
- Cung cấp một số dịch vụ cho độc giả khi đến thăm Website : tìm kiếm các
sản phẩm theo yêu cầu, giỏ hàng giúp mua đặt hàng qua mạng, cung cấp bảng báo
giá hàng ngày cho các khách hàng có yêu cầu, thăm dò ý kiến khách hàng.
- Lưu trữ và quản lý thông tin: Lưu trữ thông tin, phân quyền quản lý cho
từng đối tượng, có thể thêm, sửa, xóa các thông tin…

2.3 Phân tích yêu cầu
2.3.1 Yêu cầu chức năng
Hệ thống này phải phục vụ được mục đích lưu trữ và tìm kiếm thông tin của
khách hàng khi thăm quan. Phần quản lý sản phẩm và tin tức phải được tổ chức hợp
lý để khi tìm kiếm tra cứu thông tin được thực hiện một cách nhanh nhất.

Cập nhật được những thông tin mới nhất phục vụ khách hàng.

* Đối với nhà quản lý
18


1. Quản lý sản phẩm
-Nhập mới : Khi sản phẩm của công ty được nhập kho,việc tiến hành định
mã cho sản phẩm đó là được thực hiện thật chặt chẽ. Đầu tiên xác định sản phẩm đó
thuộc nhóm nào, loại sản phẩm nào. Sau đó nhập thông tin cần thiết của sản phẩm
mới vào CSDL.
-Hiệu chỉnh thông tin : Khi một trong những sản phẩm cần chỉnh sửa thông
tin nào đó, hệ thống cho hiển thị tất cả những thông tin cũ và chỉnh sửa lại những
thông tin cũ đó sau đó nhấn nút chỉnh sửa, hệ thống sẽ chỉnh sửa và được lưu lại
trong CSDL.
-Xoá thông tin : Khi những sản phẩm đã bán hết không còn cần thiết lưu
trong CSDL người quản trị sẽ cho xoá thông tin đó. Thông tin đó được hiển thị và
người quản trị dùng nút xoá thì hệ thống sẽ có thông báo yêu cầu xác nhận xóa
thông tin, nếu người quản trị xác nhận thì hệ thống sẽ xóa thông tin khỏi CSDL
2. Quản lý khách hàng
-Nhập mới :Khi khách hàng ghé thăm website, đóng góp ý kiến... những
thông tin của khách hàng được cập nhập vào cơ sở dữ liệu
-Hiệu chỉnh thông tin :khi thông tin của khách hàng cần chỉnh sửa, hệ thống
sẽ hiện lên tất cả các cũ sau đó cập nhập các thông tin mới khi đã chỉnh sửa
-Xoá thông tin : khi thông tin khách hàng không còn quan trọng , thì người
quản trị có quyền xoá thông tin khách hàng đó.
3. Cung cấp dịch vụ
-Tìm kiếm : Trợ giúp khách hàng tìm những sản phẩm hoặc tin tức mong
muốn. Khi thông tin sản phẩm cần tìm được gửi vào hệ thống, hệ thống sẽ tự động
truy cập vào CSDL trích được tất cả những thông tin về sản phẩm có liên quan.

Thông tin tìm kiếm sẽ được hiện đầy đủ nhất rõ ràng nhất. Công cụ tìm kiếm phải
dễ dùng để mọi đối tượng có thể sử dụng.
-Liên hệ : Khách hàng có thể dễ dàng gửi được thông tin ý kiến của mình đến
công ty. Thông tin mà khách hàng gửi phải được cập nhật hàng ngày và phản hồi lại
một cách nhanh nhất.

19


-Giới thiệu thông tin : Đưa thông tin lên trang Web một cách chính xác và
nhanh nhất để khách hàng tìm kiếm được những thông tin mới về sản phẩm.
-Tin tức : Cập nhật những tin tức mới nhất về công ty cũng như những thông
tin mới về lĩnh vực Công nghệ thông tin
-Giỏ hàng : Khi khách hàng mua hàng ở siêu thị máy vi tính thì giỏ hàng sẽ
hiện ra các sản phẩm, giá tiền và tổng tiền mà khách hàng mua
4. Quản trị hệ thống
-Cấp phát tài khoản cho nhân viên quản lý.
-Quản lý và bảo trì tài khoản .
5. Báo cáo thống kê
-Thống kê sản phẩm.
-Thống kê đơn đặt hàng
-Thống kê sản phẩm bán chạy
-Thống kê khách hàng.

* Yêu cầu phục vụ khách hàng
+Truy nhập dễ dàng, thông tin cập nhật.
+Tìm kiếm nhanh.
+Hệ thống thông tin có đầy đủ những chức năng.
+Gửi thư và được phản hồi.
+Nhận được nhiều thông tin cập nhật.


* Yêu cầu về công nghệ :
+Cấu hình máy tính phải đáp ứng được yêu cầu cài đặt ứng dụng.
+ Ngôn ngữ lập trình phải phù hợp với yêu cầu ứng dụng thực tế.

2.3.2 Yêu cầu phi chức năng
Việc tra cứu tìm kiếm phải chính xác.
+Luôn lưu trữ dữ liệu dự phòng tránh mất do hỏng hóc máy móc.
+Hệ thống phải có khả năng dễ bảo trì, nâng cấp sửa chữa khi cần thiết.
Để phục vụ tốt cho việc tra cứu sản phẩm của khách hàng bằng máy tính
phải sử dụng mạng máy tính. Khi xây dựng hệ thống trên mạng phải chú ý đến khả
năng bảo mật và phân quyền cho hệ thống. Nói cách khác là phân chia khả năng

20


truy cập dữ liệu cho từng nhóm người sử dụng khi muốn sử dụng hệ thống trên
mạng để tránh việc điều chỉnh số liệu không thuộc phạm vi quản lý của người sử
dụng dẫn đến khó kiểm soát được thông tin.

2.4 Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng BFD (Business Function
Diagram)
Để xây dựng một hệ thống thông tin sau khi tìm hiểu các yêu cầu của hệ
thống ta phải tiến tới xây dựng mô hình nghiệp vụ. Mô hình nghiệp vụ chính là mô
tả các chức năng nghiệp vụ của hệ thống và thể hiện bằng biểu đồ phân rã có thứ
bậc các chức năng.
Tổ chức nghiệp vụ là tập hợp các công việc mà tổ chức đó cần thực hiện trong hoạt
động của nó. Có thể hiểu chức năng là một khái niệm logic chỉ nói đến tên công
việc phải làm và mối quan hệ phân mức giữa chúng chứ không nói lên công việc
được làm như thế nào, bằng cách nào, ở đâu và khi nào. Để mô tả mô hình nghiệp

vụ, người ta dùng biểu đồ phân cấp chức năng BFD.
Website siêu thị máy tính

Cập nhật

Cập nhật
sản phẩm

Cập nhật
tin bài

Tìm kiếm

Tìm kiếm
sản phẩm

Tìm kiếm
Tin tức

quản lý

quản lý tưvấn,
hỗ trợ khách hàng

quản lý
dặt mua hàng

Cập nhật
khách hàng


thống kê báo cáo

thống kê
đơn hàng

thống kê
sản phẩm

thống kê
khách hàng

Hình 3 :Sơ đồ phân cấp chức năng

21


2.5 Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu DFD ( Data Flow Diagram )
2.5.1 Xây dựng sơ đồ DFD mức ngữ cảnh
Sơ đồ mức ngữ cảnh: Sơ đồ mức ngữ cảnh bao gồm một vòng tròn biểu thị toàn bộ
hệ thống. Các đường nối thể hiện thông tin vào ra của hệ thống.
Các tác nhân tác động lên hệ thống : Bao gồm cả tác nhân ngoài và tác nhân trong,
đó là những đối tượng tác động trực tiếp hay gián tiếp lên hệ thống giúp cho hệ
thống làm việc hiệu quả.

Nhà cung cấp

TT sản
phẩm

Đơn

Đặt
hàng
Cập nhật TT sản phẩm, tin tức

Yêu cầu, ý kiến

Website siêu
thị máy tính

Khách hàng

TT phản hồi, phúc đàp

Nhà quản trị

Thông tin khách hàng, tin tức

Hình 4 : Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh

22


2.5.2 Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu DFD mức đỉnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh là chi tiết hóa chức năng tổng quát của
biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh, nó bao gồm các tác nhân bên ngoài,
chức năng xử lý đã được phân dã, các kho dữ liệu để tập hợp các thông tin đã
được nhập vào.

Thông tin sản phẩm, tin tức


Nhà quản trị

Khách hàng

Cập nhật
Thông tin cập nhật
Thông tin khách hàng
Thông tin đã kiểm tra

Khách hàng
Yêu cầu tìm kiếm

sản phẩm

Tin tức

Tìm kiếm

Thông tin gửi lại

Thông tin đơn hàng,

Ý kiến

tư vấn, hỗ trợ
Y/cầu, ý kiến đóng góp

Khách
hàng


Khách hàng
Quản lý

Thông tin phản hồi

Đơn hàng

Thông tin thống kê

thống kê
báo cáo

sản phẩm

Khách hàng, đơn hàng, sp

Hình 5 :Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

23


2.5.3 Xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) mức dưới đỉnh–Cập nhật
Mức dưới đỉnh được phân ra từ mức đỉnh theo nguyên tắc: phân ra
chức năng của mức trên thành các chức năng thấp hơn của mức dưới.
+>Luồng dữ liệu vào ra được lặp lại ở mức trên và bổ sung thêm các
kho dữ liệu, các luồng dữ liệu.
+> Các kho dữ liệu, luồng dữ liệu dần dần xuất hiện theo nhu cầu nội
bộ.
+> Tác nhân ngoài được bảo toàn.
Cập nhật, sửa, xóa TT sản phẩm


Sản phẩm
Nhà quản trị

Thông tin gửi lại

Cập nhật
sản phẩm

Cập nhật, sửa, xóa
tin tức

Cập nhật
tin tức

Tin tức

Thông tin gửi lại

Khách hàng

TT khách hàng

Cập nhật
khách hàng

Khách hàng

Thông tin gửi lại


Hình 6 :Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh-Cập nhật

24


2.5.4 Xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu DFD mức dưới đỉnh-Tìm kiếm

TT sản phẩm

Sản phẩm
Tìm kiếm
sản phẩm

Thông tin trả về

Khách
hàng
Thông tin tin tức

Tin Tức
Tìm kiếm
Tin tức

Tin tức trả về

Hình 7:Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh-Tìm kiếm

25



×