Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.77 KB, 35 trang )

-1-

-2-

PHẦN MỞ ĐẦU

nghiệp và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/08/2004 của Chính phủ sửa đổi,

*********
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong lịch sử ngành thuế Việt Nam còn ghi nhận hình thức sơ khai của thuế
thu nhập doanh nghiệp đó là Thuế lãi doanh nghiệp, Thuế lợi tức tổng hợp do Nha
thuế trực thu Việt Nam thi hành và kiểm soát. Sau Cách mạng tháng Tám thành
công và thành lập Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, ở Miền Bắc từ năm 1954
đã tiến hành khôi phục, cải tạo nền kinh tế, bước vào thời kỳ quá độ xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội. Sau khi thống nhất đất nước, từ năm 1975
đến năm 1986, nền kinh tế cả nước được vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung. Nhà nước thực hiện chế độ quản lý kinh tế toàn diện đối với các xí nghiệp
thông qua việc giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh bằng các chỉ tiêu Pháp lệnh. Các
xí nghiệp quốc doanh trong giai đoạn này không phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp vì tất cả hàng hóa của các xí nghiệp quốc doanh sản xuất ra được nộp cho
Nhà nước và được phân phối lại, tập trung hoàn toàn cho công cuộc kháng chiến.
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
xây dựng cơ chế quản lý mới, nhà nước kiểm soát nền kinh tế bằng luật pháp. Cùng
với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành.
Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm
và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai
đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy,
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với
yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới. Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp đầu tiên của Việt Nam số 03/1997/QH9 được Quốc hội thông qua ngày


10/05/1997. Chính phủ ban hành Nghị định 30/1998/NĐ-CP ngày 13/05/1998 quy
định chi tiết thi hành luật thuế Thu nhập doanh nghiệp. Đến năm 2003, Quốc hội
ban hành mới Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/06/2003.
Nghị định 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 thay thế Nghị định số 164/NĐ-CP
ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế Thu nhập doanh

bổ sung một số điều của Nghị định số 164/NĐ-CP.
Cùng với việc ban hành Luật thuế và các Nghị định, thông tư hướng dẫn thi
hành, Bộ tài chính ban hành các thông tư hướng dẫn kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp. Ngày 01/07/1998, Bộ tài chính ban hàng thông tư 100/1998/TT-BTC hướng
dẫn kế toán thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp. Trong quá trình
mở cửa hội nhập, Việt Nam đã xây dựng những chuẩn mực kế toán phù hợp với
thông lệ quốc tế. Chuẩn mực kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp số 17 (VAS17)
được ban hành theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ
trưởng bộ tài chính về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt
Nam (đợt 4). Trong khi kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp đã được quốc tế chuẩn
mực hóa và áp dụng vào thực tiễn từ gần 30 năm trước. Bản dự thảo đầu tiên cho kế
toán thuế thu nhập được trình bày từ tháng 4 năm 1978 và tiếp theo là chuẩn mực kế
toán quốc tế IAS 12 ra đời tháng 1 năm 1979. Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, một
số quốc gia trên thế giới đang áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế số 12 (năm 2000)
có hiệu lực thi hành từ tháng 1 năm 2001.
VAS17 được xây dựng dựa trên IAS12, trên cơ sở bổ sung những vấn đề phù
hợp với nền kinh tế Việt Nam, đồng thời lược bớt đi những vấn đề chưa phù hợp
với nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
Mặc dù được sửa đổi bổ sung nhiều lần trong 30 năm qua, IAS12 vẫn được
mang ra tranh cãi trong các cuộc họp hàng quý. (webside www.iasplus.com).
Những người quan tâm đang cố gắng đi tìm sự thống nhất và hoàn thiện cho FASB
Statement 109 và IAS12. VAS17 được soạn thảo dựa trên IAS12 nên nó cũng nằm
trong sự vận động này. Bộ Tài Chính ban hành thông tư 20/2006/TT-BTC ngày
20/03/2006 hướng dẫn kế toán 06 chuẩn mực kế toán ban hành đợt 4, trong đó có

VAS17. Sau hơn một năm có hiệu lực thi hành, VAS17 vẫn còn mới mẽ cho các
doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt là cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. VAS17 đã
hoàn chỉnh và thích hợp cho các doanh nghiệp Việt Nam và cho cơ quan thuế hay
chưa, đang còn là vấn đề được xem xét?


-3-

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một chi phí không nhỏ cho doanh nghiệp, ảnh

-4-

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, cũng như của các cổ đông.

Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy

Việc phản ánh sai lệch Tài sản thuế thu nhập hoãn lại hay Nợ thuế thu nhập hoãn lại

vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ phổ biến

phải trả ảnh hưởng quan trọng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính

và trong sự vận động. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương

của doanh nghiệp, nhất là cho các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng

pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, kết hợp giữa phân tích lý luận


khoán. Mặt khác, sau khi gia nhập WTO, ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước

với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.

ngoài bỏ vốn đầu tư vào Việt Nam. Họ mong muốn có được một hệ thống kế toán

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Thuế thu nhập doanh nghiệp là chi phí không nhỏ và rất nhạy cảm đối với

phù hợp với chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là kế toán liên quan đến lĩnh vực thuế, một
mối liên hệ quan trọng với chính phủ.

các doanh nghiệp vì nó là nghĩa vụ đóng góp của doanh nghiệp vào Ngân sách Nhà

Luận văn KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP được

nước. Tính đúng, tính đủ thuế thu nhập doanh nghiệp và phản ánh đúng lãi lỗ cho

nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu và thực hiện VAS17 trong bối cảnh hội

doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của kế toán. Công tác quyết toán thuế thu

nhập toàn cầu này.

nhập doanh nghiệp đối với Cục thuế địa phương cũng hết sức quan trọng, đòi hỏi

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

người phụ trách kế toán thuế phải làm tốt công tác này. Hiện nay, chuẩn mực kế


Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là nhằm làm rõ cơ sở khoa học của

toán Việt Nam số 17 và thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn

việc xác định, cách ghi nhận và trình bày báo cáo tài chính các khoản chênh lệch

chuẩn mực chỉ cung cấp những cơ sở lý thuyết với nhiều thuật ngữ mới mà không

tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp ở các doanh nghiệp Việt Nam.

hẳn người làm công tác kế toán nào cũng có thể hiểu ngay được. Từ chuẩn mực và

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

thông tư hướng dẫn đi đến thực tiễn thực hiện công tác kế toán chi phí thuế thu

Trong khuôn khổ của luận văn, đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn

nhập doanh nghiệp còn một khoảng cách rất xa. Luận văn này được thực hiện trên

trong việc tìm hiểu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định trong VAS17

cơ sở kết hợp kinh nghiệm thực tiễn và lý thuyết nhằm cụ thể hóa công tác kế toán

và áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam.

thuế thu nhập doanh nghiệp, giúp cho người làm công tác kế toán dễ dàng tiếp cận

Nội dung nghiên cứu bao gồm:


và hiễu rõ chuẩn mực. Tham vọng của tác giả là mong muốn đề tài sẽ là tài liệu

-

-

Hệ thống cở sở lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán thuế thu

tham khảo hữu ích cho các bạn sinh viên khoa Kế toán kiểm toán, những người

nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán

chưa có kinh nghiệm công tác thực tế, có được một bức tranh toàn cảnh liên hệ giữa

quốc tế đã ban hành.

Chuẩn mực kế toán và Luật thuế, giúp họ không ngỡ ngàng khi bắt tay vào công tác

Thực trạng của việc áp dụng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các

thực tiễn không hoàn toàn giống như những gì họ đã học ở trường.

doanh nghiệp ở Việt Nam.

NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT CỦA LUẬN VĂN

Trên cơ sở lý luận và thực trạng quy mô hoạt động của các doanh nghiệp
Việt Nam, tác giả đưa giải pháp về việc xác định các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam.


-

Giải thích rõ ràng và đưa ra ví dụ cụ thể cho từng khoản chênh lệch tạm thời
thường xuyên phát sinh giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.


-5-

-

-6-

Đề xuất cách tối thiểu hóa các khoản chênh lệch tạm thời khi chú ý đến sự

Chương 1

tương đồng giữa quy định của Luật thuế và quy tắc kế toán.
-

LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ

Xây dựng quy trình xác định chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

đúng với Luật thuế và ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

*********

theo tinh thần của Chuẩn mực kế toán số 17 và thông tư hướng dẫn số

20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006.

1.1

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của

Luận văn gồm 3 phần:

Chương 1: Lý luận về kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh

thuế. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực
hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối

nghiệp tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp về việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.
*********

tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan
điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc
gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của

các doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã
được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ
nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo
sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
chức năng phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh
và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay


-7-

-8-

nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để

hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp và phải có phát sinh thu nhập từ hoạt động

nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực

sản xuất kinh doanh đó. Khác với thuế lợi tức trước kia, đối tượng nộp thuế thu

lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập.


nhập doanh nghiệp có phạm vi mở rộng hơn. Nó bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước

Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm

ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hộ gia đình, cá nhân

công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng

nông dân trồng trọt, nuôi trồng thủy sản có giá trị sản phẩm hàng hóa và thu nhập

góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.

trên mức tối thiểu do Chính phủ quy định.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà

Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập phải nộp

nước. Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân,

thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày

nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh

14/02/2007:

doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày

·


Doanh nghiệp Nhà nước.

càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các

·

Công ty trách nhiệm hữu hạn.

chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận

·

Công ty cổ phần.

thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu

·

Công ty hợp danh.

nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.

·

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp

Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến
khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến

đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu Tư và Luật Doanh nghiệp.

·

Nam không theo Luật Đầu Tư và Luật Doanh Nghiệp.

lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các
chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà

·

Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của

hành chính, đơn vị sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa,

Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội
thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát
huy một cách có hiệu quả vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải
xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.
1.1.2 Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu
nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, đối tượng nộp thuế thuộc
phạm vi điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp phải có hai điều kiện: thực hiện

Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan

nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.

trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại

Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt


dịch vụ…
·

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

·

Doanh nghiệp tư nhân.

1.1.3 Căn cứ tính thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ: thu nhập chịu
thuế và thuế suất.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x thuế suất (%)


-9-

Thu nhập
Doanh thu tính
chịu thuế
thuế thu nhập trong kỳ tính =
trong kỳ
thuế

- 10 -

Chi phí hợp
lý trong kỳ +
tính thuế


Thu nhập
chịu thuế
khác



Ðối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay phải thu phát sinh trong kỳ tính
thuế.



Ðối với hoạt động khác do Bộ tài chính quy định.

Chi phí hợp lý được khấu trừ trong kỳ bao gồm:
1.1.3.1. Thu nhập chịu thuế.



Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh

Khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ. Mức trích khấu hao tài sản cố định được xác định căn cứ vào giá trị tài

doanh, dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

sản cố định và thời gian trích khấu hao. Cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa,

ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác.


dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng không quá 2 lần

Doanh thu tính thuế bao gồm:

mức khấu hao theo chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Bộ tài chính quy



Ðối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là toàn bộ tiền
bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản



định tiêu chuẩn tài sản cố định, thời gian, mức trích khấu hao và khấu hao.


xuất, kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị

vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế

gia tăng theo phương thức trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu để tính thu

trong kỳ, được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho do cơ sở

nhập bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là doanh thu của hàng hóa bán




tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm.






Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động theo quy định của Bộ
luật Lao động, tiền ăn giữa ca, tiền ăn định lượng:
+ Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động trong các

Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng thì doanh thu tính thuế
theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại

doanh nghiệp Nhà nước được tính vào chi phí hợp lý theo chế độ hiện

thời điểm trao đổi, biếu, tặng.

hành.

Ðối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để sản

+ Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động trong các cơ

xuất ra sản phẩm đó.


Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng


sở kinh doanh khác được tính vào chi phí hợp lý theo hợp đồng lao động.

Ðối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền

+ Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động được tính vào chi phí hợp lý

công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi tiết khác phục vụ cho việc gia

không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức

công hàng hoá.

nhà nước.

Ðối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu được từng kỳ theo hợp



đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho năm thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh
thu trả tiền một lần.

Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến, y tế, đào tạo lao
động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục.



Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, tài sản cố định, tiền thuê tài
sản cố định, kiểm toán, dịch vụ pháp lý, thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu

hàng hóa; bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng


- 11 -







- 12 -

chế, giấp phép công nghệ không thuộc tài sản cố định, các dịch vụ kỹ thuật và

Doanh nghiệp không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ các khoản chi phí

dịch vụ mua ngoài khác.

sau:

Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật, chi bảo hộ lao động,

+ Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ

bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí

hợp đồng lao động, trừ trường hợp thuê mướn lao động theo vụ việc. Tiền

công đoàn theo chế độ quy định.


lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của

Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho ngân hàng, các tổ chức

công ty hợp danh, chủ hộ cá thể và cá nhân kinh doanh và tiền thù lao trả

tín dụng theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi

cho các sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị của công ty trách

suất thực tế, nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng

nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản

thương mại tại thời điểm vay.

xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
+ Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi như: trích trước

Trích các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các loại chứng

về sửa chữa lớn, phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây dựng

khoán trong hoạt động tài chính và dự phòng các khoản thu khó đòi.


Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật.




Chi về chi tiêu hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi đóng gói, vận chuyển, bốc vác,

và các khoản trích trước khác.
+ Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hoặc có hóa đơn, chứng từ
nhưng không hợp lệ.

thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm.




Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản

+ Các khoản tiền phạt như phạt do vi phạm hợp đồng, vi phạm Luật giao

xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa

thông, phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh, phạt vi phạm

không quá 10 % tổng số chi phí. Ðối với hoạt động thương nghiệp tổng chi phí

hành chính về chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hành chính về thuế

để xác định mức khống chế không bao gồm giá mua vào của hàng hoá bán ra.

và các khoản phạt khác.

Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động


+ Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm:

chi về đầu tư xây dựng cơ bản, chi ủng hộ các địa phương, đoàn thể, tổ

+ Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương

chức xã hội, chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến

pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế sử dụng đất

doanh thu và thu nhập chịu thuế.
+ Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ như chi phí sự nghiệp,

nông nghiệp, thuế nhà, đất, thuế tài nguyên.
+ Lệ phí đường, phí qua cầu, qua phà, lệ phí sân bay, công chứng...
+ Tiền thuê đất...


chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất...
Các khoản thu nhập khác bao gồm:

Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú



Chênh lệch về mua, bán chứng khoán.

ở Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của cơ sở thường trú so với tổng doanh thu




Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản:

công ty ở nước ngoài.

+ Thu nhập về cho thuê tài sản.
+ Thu nhập từ việc cho sử dụng hoặc quyền sử dụng sở hữu trí tuệ.


- 13 -

- 14 -

+ Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh



Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản .

trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật



Lãi tiền gửi, cho vay vốn.

đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:




Chênh lệch do bán ngoại tệ.





Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá



Thuế suất chung là 28 %.
Các mức thuế suất ưu đãi và thời hạn áp dụng theo luật định. Theo Nghị định

chứng khoán, dự phòng bù đắp các khoản phải thu khó đòi.

24/2007/NĐ-CP, có 3 mức thuế suất ưu đãi và thời hạn áp dụng như sau:



Thu các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi lại được.

+ Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm cho:



Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.


a) Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn kinh



Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của những năm trước bị bỏ

tế xã hội khó khăn và không thuộc danh mục địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt

sót mới phát hiện ra.

khó khăn.



Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở

b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực

nước ngoài.

thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.

Trường hợp nhận được khoản thu nhập đã nộp thuế thu nhập ở nước ngoài thì cơ

c) Cơ sở mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc danh mục

sở kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài
để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được
trừ số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ không vượt quá số


địa bàn kinh tế xã hội khó khăn.
+ Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm cho:
a) Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn kinh tế xã

thuế thu nhập tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận

hội khó khăn và không thuộc danh mục địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó

được đó.

khăn.



Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ

b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực

không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của

thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc danh

Bộ tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó.

mục địa bàn kinh tế xã hội khó khăn.



Các khoản thu nhập khác.




Cơ sở kinh doanh nhận được thu nhập do cơ sở kinh doanh nhận góp vốn cổ

a) Hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới được thành lập từ dự án đầu tư thực

phần, liên doanh liên kết kinh tế chia cho (sau khi đã nộp thuế) thì không phải

hiện tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập đó nhưng phải gộp vào

b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực

phần thu nhập sau thuế để xác định thuế thu nhập bổ sung.
1.1.3.2. Thuế suất:

+ Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm cho:

thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề,
lĩnh vực thuộc danh mục đặc biệt ưu đãi đầu tư và có ảnh hưởng lớn về kinh tế


- 15 -

- 16 -

xã hội cần được khuyến khích cao hơn, bộ tài chính trình thủ tướng chính phủ


chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ căn cứ theo luật và các chính sách

quyết định áp dụng thuết suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.

thuế hiện hành.

Hết thời gian được áp dụng mức thuế suất ưu đãi nêu trên, hợp tác xã và cơ sở

Ví dụ chênh lệch vĩnh viễn do: Khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị vượt mức

kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

khống chế 10% tổng chi phí trong kỳ; Khoản chi phí không có hoá đơn, chứng từ

với mức thuế suất là 28%.

hợp lệ chứng minh; Các khoản tổn thất tài sản; …

1.2. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.
Thực tế luôn luôn tồn tại sự khác biệt giữa các Chính sách Thuế với các quy

Các khoản chênh lệch vĩnh viễn không thuộc đối tượng điều chỉnh của VAS 17.
1.2.2. Chênh lệch tạm thời.

định trong các Chuẩn mực và Chế độ kế toán trong bất kỳ nền kinh tế nào trên thế

Chênh lệch tạm thời (Temporary Difference) là các khoản chênh lệch phát

giới. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế phải hiểu và có cách ứng xử


sinh do cơ quan thuế chưa chấp nhận ngay trong kỳ các khoản doanh thu hoặc chi

phù hợp đối với sự khác biệt này. Tại Việt Nam cũng vậy, Bộ Tài chính đã xây

phí đã ghi nhận theo chuẩn mực và chính sách kế toán doanh nghiệp áp dụng. Các

dựng và hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) dựa trên các

khoản chênh lệch này sẽ được khấu trừ hoặc tính thuế thu nhập trong các kỳ tiếp

Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin tài chính kế toán

theo. Các khoản chênh lệch tạm thời thường bao gồm các khoản chênh lệch mang

của công chúng.

tính thời điểm hay còn gọi là chênh lệch theo thời gian (Timing Differences); và các

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp được Bộ
Tài chính ban hành theo Quyết định 20/2006/TT-BTC ngày 15/02/2005 và thông tư
số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn chi tiết Chuẩn mực này là cơ sở

khoản ưu đãi thuế có thể thực hiện. Các khoản chênh lệch tạm thời là đối tượng điều
chỉnh của VAS 17.
Ví dụ: Chênh lệch về chi phí khấu hao do chính sách khấu hao nhanh của

để các doanh nghiệp hiểu và ứng xử phù hợp nhất đối với các chênh lệch phát sinh

doanh nghiệp không phù hợp với quy định về khấu hao theo chính sách thuế (Quyết


giữa số liệu ghi nhận theo chính sách kế toán do doanh nghiệp lựa chọn và số liệu

định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng bộ tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử

theo quy định của các chính sách thuế hiện hành.

dụng và trích khấu hao Tài sản cố định); Chênh lệch phát sinh do chính sách ghi

Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán tạo ra các khoản chênh

nhận doanh thu nhận trước của doanh nghiệp với quy định của chính sách thuế;

lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế toán nhất định, dẫn tới

Chênh lệch do các khoản chi phí chưa thực hiện như trích trước chi phí bảo hành

chênh lệch giữa số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ với chi phí thuế thu nhập của

nhưng chưa thực chi, trích trước tiền lương nghỉ phép nhưng chưa thực chi;…

doanh nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng. Các khoản chênh lệch này được phân

Theo VAS17, Chênh lệch tạm thời: là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ

thành hai loại liên quan đến thời điểm khấu trừ để tính thuế thu nhập: Chênh lệch

của các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính

vĩnh viễn và Chênh lệch tạm thời.


thuế thu nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là chênh lệch tạm

1.2.1. Chênh lệch vĩnh viễn.

thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc chênh lệch tạm thời được khấu trừ.

Chênh lệch vĩnh viễn (Permanent Difference) là các khoản chênh lệch phát sinh

Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản

khi thực hiện quyết toán thuế, cơ quan thuế loại hoàn toàn ra khỏi doanh thu hoặc

chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục


- 17 -

tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán. (Chi phí theo

- 18 -

Thông thường, theo Luật thuế của Việt Nam:

kế toán nhỏ hơn chi phí theo thuế hoặc doanh thu theo kế toán lớn hơn doanh thu

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận kế toán (loại trừ Chênh

theo thuế).


lệch vĩnh viễn) x 28%.

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh

Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp = Lỗ kế toán (loại trừ Chênh lệch
vĩnh viễn) x 28%.

nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải

Khái niệm này rất quan trọng, sau khi ban hành VAS 17, nó đánh dấu bước

trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán. (Chi phí theo kế toán lớn hơn chi

tiến mới khi coi thuế thu nhập là một khoản chi phí, thể hiện một quan điểm tài

phí theo thuế hoặc doanh thu theo kế toán nhỏ hơn doanh thu theo thuế).

chính rất rõ rệt. Quan niệm này sẽ càng trở nên quan trọng khi nền kinh tế và thị

1.2.3. Lợi nhuận/Lỗ kế toán (Accounting Profit/Lost):

trường tài chính phát triển mạnh. Đối với nhà đầu tư, thuế là một yếu tố chi phí

Theo VAS 17, lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi

quan trọng và tất yếu khi xem xét và ra các quyết định đầu tư của các nhà đầu tư.

trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế


Do tồn tại các khoản chênh lệch tạm thời mà chi phí thuế thu nhập doanh

toán và chế độ kế toán. Lợi nhuận kế toán phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách kế

nghiệp có hai loại: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (current tax

toán mà doanh nghiệp lựa chọn phù hợp với các quy định của Chuẩn mực kế toán

expense) và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Defferred tax expense).

và Chế độ kế toán áp dụng như: chính sách khấu hao; chính sách phân bổ tài sản đã

Theo VAS 17, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế

xuất dùng; chính sách ghi nhận doanh thu; chính sách và phương pháp tập hợp chi

thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và

phí, tính giá thành;... Các chính sách này phải được thuyết minh chi tiết trong phần

thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành. Thuế thu nhập hoãn lại

Thuyết minh Báo cáo tài chính.

là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp/thu trong tương lai tính trên các khoản

1.2.4. Thu nhập chịu thuế (Taxable Profit / Tax Lost).

chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành. Chi phí


Theo VAS 17, thu nhập chịu thuế là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp của một kỳ, được xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh

thuế thu nhập hoãn lại được tính bằng Tài sản thuế thu nhập hoãn lại bù trừ với
Công nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Defferred Tax Asset) phát sinh khi chi phí

hồi được). Khoản chênh lệch giữa Thu nhập chịu thuế và Lợi nhuận kế toán chính là

theo Luật thuế thấp hơn chi phí theo kế toán, hoặc doanh thu theo Luật thuế cao hơn

các khoản chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời đã được đề cập.

doanh thu theo kế toán. Khi đó, lợi nhuận theo thuế cao hơn lợi nhuận theo kế toán,

1.2.5. Chi phí thuế thu nhập hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp(Tax

và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo Luật thuế cao hơn theo kế toán. Doanh

expense or Tax income).
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng lợi nhuận kế toán
(loại trừ Chênh lệch vĩnh viễn) nhân (x) với thuế suất.
Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng lỗ kế toán (loại trừ
Chênh lệch vĩnh viễn) nhân (x) với thuế suất.

nghiệp phải trả chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn so với số liệu của kế
toán trong năm hiện hành, và sẽ được khấu trừ trong các kỳ tương lai.

Chuẩn mực kế toán Chung - VAS 01 có định nghĩa “Tài sản là nguồn lực do
doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai”. Một số
khoản chênh lệch tạm thời phát sinh sẽ khiến cho doanh nghiệp phải nộp thêm một


- 19 -

khoản thuế thu nhập trong năm hiện hành so với số liệu kế toán ghi nhận theo các
chuẩn mực và chế độ kế toán. Ví dụ: Chính sách khấu hao nhanh của doanh nghiệp
khiến cho chi phí khấu hao cao hơn so với mức khấu hao quy định bởi chính sách
thuế (Quyết định 206-2003/QĐ-BTC), dẫn tới theo cơ quan thuế, thuế thu nhập phải
nộp của doanh nghiệp năm hiện hành sẽ cao hơn so với số liệu kế toán. Tuy nhiên,
những chênh lệch tạm thời dạng này sẽ khiến cho doanh nghiệp phải nộp ít thuế thu

- 20 -

- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
1.2.6. Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả.
Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả là giá trị tính cho tài
sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản là giá trị sẽ được khấu trừ cho

nhập hơn trong những kỳ tương lai so với số liệu kế toán. Điều đó có nghĩa là doanh

mục đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận

nghiệp sẽ thu được lợi ích trong tương lai từ việc không phải nộp một khoản thuế

được và phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu


trong tương lai vì đã nộp trước trong năm hiện tại do các khoản chênh lệch tạm thời

những lợi ích kinh tế này khi nhận được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở

tạo ra. Như vậy, khoản thuế đã nộp nhiều hơn này, theo VAS01, thoả mãn điều kiện

tính thuế thu nhập của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.

ghi nhận một khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán.

Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ của

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Defferred Tax Liability) phát sinh khi

nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải

chi phí theo Luật thuế cao hơn chi phí theo kế toán, hoặc doanh thu theo luật thuế

trả đó trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của

thấp hơn so với doanh thu theo kế toán. Các khoản chênh lệch tạm thời này làm cho

khoản nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu

lợi nhuận theo luật thuế thấp hơn lợi nhuận theo kế toán, và doanh nghiệp phải nộp

đó sẽ được ghi nhận nhưng không phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.

thuế thu nhập doanh nghiệp ít hơn số liệu kế toán trong năm hiện hành. Khoản thuế


1.3. GHI NHẬN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:

thu nhập chưa phải nộp này sẽ phải trả trong các kỳ tương lai. Như vậy nó thỏa mãn

1.3.1. Tài khoản sử dụng:

điều kiện ghi nhận như là một khoản công nợ trên bảng cân đối kế toán theo định

Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp: phản ánh số thuế thu nhập

nghĩa công nợ tại VAS 01: “Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh

doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3334:

các nghĩa vụ pháp lý”. “Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện đã qua,

Bên Nợ: - Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.

như mua hàng hóa chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm trừ.

trả bảo hành hàng hóa, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải

Bên Có: - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.


nộp, phải trả khác”.

Số dư bên Có: số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Tại Thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006, Bộ Tài chính đã ban hành

Trong trường hợp cá biệt, tài khoản 3334 có số dư bên Nợ phản ánh số thuế thu

tài khoản 243 và tài khoản 347 để hạch toán Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và Thuế

nhập doanh nghiệp đã nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà

thu nhập hoãn lại phải trả tương ứng. Trong Thông tư này, Bộ Tài chính cũng đồng

nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu

thời bổ sung thêm tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, với 02 tài

nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.

khoản cấp hai:


- 21 -

Tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: dùng
để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm làm

- 22 -


hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:

căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính

+ Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm;

hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh

+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.

nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập

- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế thu

doanh nghiệp hiện hành.

nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ:

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 8211 – “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành”

+ Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm;
+ Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 8212 – “Chi phí thuế thu nhập

Bên nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;


doanh nghiệp hoãn lại”:

- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do

Bên nợ:

phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận

nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;

thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả

Bên Có:

phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số

năm);

thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu

- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản

nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;

thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập


- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không

hoãn lại phát sinh trong năm);

trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 – “Chí phí thuế thu

hành trong năm hiện tại;

nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ phát sinh trong kỳ vào

- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát

bên có TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.

sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Bên Có:

hiện hành trong năm vào TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”

- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu

Tài khoản 8211 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” không có số dư

nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát

cuối kỳ.


sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);

Tài khoản 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: dùng để

- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu

phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn

nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu

cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính

nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm);


- 23 -

- 24 -

- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh

Bên Có: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm.

bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong

Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối kỳ.

kỳ vào bên Nợ TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.

1.3.2. Ghi nhận:


Tài khoản 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” không có số dư

1.3.2.1. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:

cuối kỳ.



Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước

Tài khoản 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: dùng để phản ánh giá trị

(NSNN) hàng quý theo quy định, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)

hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

phải trả. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các
khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu



Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

nhập hiện hành theo công thức:
Thuế thu nhập

hoãn lại
phải trả

=

Chênh lệch
tạm thời
chịu thuế

x

Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp
hiện hành (%)

Có TK 111, 112, …


Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài
chính:

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

+

Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch ghi:

Bên Nợ:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm (được hoàn nhập) trong kỳ.


Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)

Bên Có:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong kỳ.

+

Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập

Số dư bên Có:

doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch phải nộp thiếu

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ.

ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)

Tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: dùng để phản ánh giá trị

Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo công thức sau:
Tài sản
thuế thu
nhập
hoãn lại


=

Giá trị được khấu trừ
Chênh lệch
chuyển sang năm sau của
tạm thời
được + các khoản lỗ tính thuế và
ưu đãi thuế chưa sử dụng
khấu từ



Thuế suất
thuế thu nhập
x doanh nghiệp
hiện hành (%)

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Bên nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng.

Khi thực nộp số chênh lệch thiếu về thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN,
ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112, …

1.3.2.2. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả:



- 25 -

Cuối năm, kế toán căn cứ vào “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải
trả” (Biểu số 02 - phụ lục đính kèm) để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:

- 26 -

hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số
được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu

Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số

1.3.3. Sơ đồ hạch toán:

thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải

Tài sản Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:

trả phát sinh lớn hơn số thuế được hoàn nhập trong năm, ghi:

243

421


Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Áp dụng hoặc
điều chỉnh hồi tố

Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu

8212

nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập)

Phát sinh do
giao dịch

số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:

Hoàn nhập vào
BCKQHĐKD

Nợ TK 347 - Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại:
Cuối năm, kế toán căn cứ “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
(Biểu số 05 - Phụ lục đính kèm) đã được lập làm căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí thuế

Nợ thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả:
421


347

Áp dụng hoặc
điều chỉnh hồi tố

thu nhập hoãn lại:
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập
hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu
nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn
hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập

8212

Phát sinh do
giao dịch
Hoàn nhập vào
BCKQHĐKD


- 27 -

- 28 -

này được căn cứ vào số dư Có Tài khoản 347 – “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”,


Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:

trên Sổ Cái.
TK 3334

TK 8211

Bảng cân đối kế toán – Tài sản
Tài sản dài hạn

Tạm tính

Điều chỉnh giảm

Bổ sung

TK 911

Kết chuyển

Kết chuyển

TK 911

MS

Tài sản dài hạn khác

260


Chi phí trả trước dài hạn

261

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

262

Tài sản dài hạn khác

268

TK 243

Thuyết minh 13

Bảng cân đối kế toán - Nợ phải trả
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
TK 8212

TK 243

Phát sinh

Hoàn nhập

TK 243

TK 347


Hoàn nhập

Phát sinh

TK 347

Nợ dài hạn

MS

Phải trả dài hạn người bán

331

Phải trả dài hạn nội bộ

332

Phải trả dài hạn khác

333

Vay và nợ dài hạn

334

Thuế TNDN hoãn lại phải trả

335


TK 347

Thuyết minh 13

1.4.2. Trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
TK 911

TK 911
Kết chuyển

Kết chuyển

1.4. TRÌNH BÀY CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.4.1. Trình bày trong Bảng Cân đối kế toán
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được trình bày trong chỉ tiêu “Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại” – Mã số 262 trên Bảng cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được trình bày thành 2 chỉ tiêu: “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành – Mã số 51” và “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại – Mã số 52” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành – Mã số 51 - phản ánh chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211 “Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định

này được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”, trên

kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh


Sổ Cái.

bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán chi

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được trình bày trong chỉ tiêu “Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả” – Mã số 335 trên Bảng cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu

tiết TK 8211, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (...)).


- 29 -

- 30 -

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phản ánh chi phí thuế thu

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả:

nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát
sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số

- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản

phát sinh bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối

chênh lệch tạm thời chịu thuế.

ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK


- Khoản hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được

8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911

ghi nhận từ các năm trước.

trong kỳ báo cáo, trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 (trường hợp này số liệu được ghi

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...)).

31- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành



- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu nhập

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

50

15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

51

TK 8211

16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại


52

TK 8212

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

60

Cuối năm

Đầu năm





Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ

















Khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng
khoản ưu đãi tính thuế chưa sử dụng
Đã được ghi nhận từ các năm trước
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

- Điều chỉnh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các







Năm nay

Năm trước














năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành năm nay.

32- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại:

- Khoản hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại



Bổ sung mục 32 Phần VI. của Bản thuyết minh báo cáo tài chính:

Bổ sung mục 21 phần V của Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến



chịu thuế năm hiện hành.

Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

1.4.3. Trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến

Đầu năm




Bổ sung mục 31 Phần VI. của Bản thuyết minh báo cáo tài chính:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến

Cuối năm

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ

Năm nay

Năm trước









(…)

(…)

(…)


(…)

(…)

(…)





các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ
việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh
từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh
từ các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng.
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh
từ việc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại


- 31 -

- 32 -

Doanh nghiệp phải giải trình riêng rẽ các thông tin sau trong Bản thuyết minh
báo cáo tài chính:

Chương 2


- Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại liên
quan đến các khoản mục được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu;
- Giải thích mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập doanh
nghiệp và lợi nhuận kế toán theo một hoặc cả hai hình thức sau:

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
*********

+ Đối chiếu bằng số giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế TNDN và tích số
của lợi nhuận kế toán nhân (x) với thuế suất áp dụng; hoặc

2.1. KHÓ KHĂN TRONG VIỆC HẠCH TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP

+ Đối chiếu bằng số giữa thuế suất hiệu quả bình quân với thuế suất áp

DOANH NGHIỆP THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 17
2.1.1. Kết quả điều tra về tình hình thực hiện kế toán chi phí thuế thu nhập

dụng.
- Giá trị (ngày đáo hạn, nếu có) của các chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ
tính thuế chưa sử dụng và các ưu đãi thuế chưa sử dụng mà chưa tài sản thuế

doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM.
Chuẩn mực Kế toán số 17 - Thuế TNDN đã ban hành từ đầu năm 2005,

thu nhập hoãn lại nào được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán;

Thông tư số 20/2006/TT-BTC hướng dẫn hạch toán cũng đã ban hành từ đầu năm


- Chênh lệch tạm thời, mỗi loại lỗ tính thuế chưa sử dụng cũng như các ưu đãi

2006 nhưng cho đến nay nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn khi áp dụng Chuẩn

thuế chưa sử dụng;

mực này. Nguyên nhân chủ yếu do Chuẩn mực 17 đưa ra nhiều khái niệm mới đối

- Giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả

với các doanh nghiệp Việt Nam, trong khi thông tư hướng dẫn vẫn còn trừu tượng

được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán của từng năm sử dụng;

và có phần làm cho vấn đề trở nên phức tạp hơn thực tế, khiến cho doanh nghiệp

- Giá trị thu nhập hoặc chi phí thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận vào Báo cáo

lúng túng trong quá trình thực hiện.

kết quả hoạt động kinh doanh, nếu điều này không được phản ánh rõ từ các
thay đổi của các giá trị được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán;
Doanh nghiệp phải trình bày giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và bằng

Theo kết quả điều tra từ 50 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, cho thấy 63%
doanh nghiệp cho rằng chuẩn mực kế toán số 17 - Kế toán Thuế Thu nhập doanh
nghiệp không dễ áp dụng. 50% doanh nghiệp cho rằng chuẩn mực này khó áp dụng


chứng cho việc ghi nhận, khi:
- Việc sử dụng tài sản thuế thu nhập hoãn lại phụ thuộc vào lợi nhuận tính

hơn 25 chuẩn mực kế toán khác mà Bộ Tài Chính đã ban hành. Nguyên nhân chính

thuế trong tương lai vượt quá mức lợi nhuận phát sinh từ việc hoàn nhập các

mà các doanh nghiệp cho rằng chuẩn mực này khó áp dụng là việc xác định các

chênh lệch tạm thời chịu thuế hiện tại; và

khoản chênh lệch (80% doanh nghiệp chọn lý do này). 42% doanh nghiệp cho rằng

- Doanh nghiệp chịu lỗ trong năm hiện hành hoặc năm trước do qui định pháp
lý về thuế mà tài sản thuế hoãn lại có liên quan.

việc giải thích các thuật ngữ còn quá rắc rối, khó hiểu. Khi được hỏi vì sao chuẩn
mực Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khó hiểu và khó áp dụng, 62% doanh
nghiệp trả lời rằng do chưa có hướng dẫn cụ thể về cách xác định các khoản chênh

*********

lệch. Các doanh nghiệp mong muốn Bộ tài chính và các đơn vị hữu quan như các


- 33 -

- 34 -

công ty kiểm toán, tư vấn kế toán, hiệp hội kế toán, chi hội kế toán,… tổ chức nhiều


lệch này có tính chất lũy kế qua nhiều kỳ kế toán nên việc xác định chênh lệch trực

lớp tập huấn kiến thức cho người làm kế toán trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các

tiếp thông qua Báo cáo Kết quả kinh doanh rất phức tạp và không hiệu quả. Thay

doanh nghiệp mong muốn Bộ Tài Chính ban hành thêm nhiều thông tin hướng dẫn

vào đó Phương pháp Bảng Cân đối kế toán được sử dụng để xác định các chênh

chi tiết hơn.

lệch tạm thời thông qua việc sử dụng khái niệm cơ sở tính thuế của tài sản và nợ

2.1.2. Khó khăn trong việc hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo Chuẩn

phải trả. Như vậy, có thể thấy rõ nguyên tắc của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

mực kế toán 17.

là phải xác định chênh lệch tạm thời (giữa thu nhập kế toán và lợi nhuận tính thuế),

Khác với nhiều chuẩn mực kế toán, mà doanh nghiệp có thể dễ dàng áp dụng

và phương pháp để xác định các chênh lệch đó là dựa vào Bảng Cân đối kế toán, tức

trong thực tiễn sau khi có thông tư hướng dẫn, Chuẩn mực Kế toán số 17 - Thuế thu

là xuất phát điểm của kế toán khi xác định các chênh lệch tạm thời chịu thuế và


nhập doanh nghiệp được các doanh nghiệp cho là rất khó ngay cả sau khi đã có

được khấu trừ là Bảng Cân đối kế toán chứ không phải Báo cáo Kết quả hoạt động

thông tư hướng dẫn. Một trong những lý do chính là do các doanh nghiệp chưa

kinh doanh.

được trang bị một phương pháp phù hợp để hạch toán Thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.2. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI

Chuẩn mực kế toán số 17 chỉ quy định các nguyên tắc trong hạch toán thuế thu nhập

2.2.1. Những khoản mục tài sản và công nợ thường phát sinh chênh lệch tạm

doanh nghiệp, Thông tư số 20/2006/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cách hạch toán thuế

thời.
Các khoản mục tài sản, công nợ dưới đây được trích từ Bảng Cân đối kế toán

vào từng tài khoản. Còn phần quan trọng nhất là làm thế nào để xác định được các
số liệu để hạch toán vào từng tài khoản thì lại chưa được hướng dẫn cụ thể và có hệ

theo Mẫu số B01 – DN. Đây là các khoản mục thường có chênh lệch giữa cơ sở tính

thống. Vấn đề càng trở nên rắc rối hơn khi các khái niệm trong Chuẩn mực 17 và

thuế và cơ sở kế toán theo thông lệ quốc tế. Để thuận tiện cho việc trình bày, các


Thông tư hướng dẫn đều khá mới mẻ, mang tính kỹ thuật cao và chưa thực sự có hệ

khoản mục tài sản có tài khoản dự phòng sẽ được trình bày trên 1 dòng theo giá trị

thống. Cụ thể, khi giải thích hai khái niệm chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh

thuần (đầu tư, phải thu, hàng tồn kho).

viễn, cả Chuẩn mực và Thông tư đều chỉ đề cập đến sự khác biệt giữa thu nhập chịu

STT

Khoản mục

Số dư kế toán

thuế và lợi nhuận kế toán, tức là các khoản mục trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
Tuy nhiên, khi hướng dẫn xác định chênh lệch thì lại sử dụng khái niệm cơ sở tính
thuế của tài sản và nợ phải trả, tức các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Sự
thiếu đồng bộ này khiến cho các doanh nghiệp rất lúng túng trong việc xác định
chênh lệch tạm thời để xác định thuế thu nhập hoãn lại.
Những lúng túng này sẽ có thể tránh được nếu như những người làm công
tác kế toán phân biệt rõ được giữa nguyên tắc kế toán thuế và phương pháp kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp. Về nguyên tắc, chênh lệch tạm thời là chênh lệch về
thời gian giữa thu nhập tính thuế và thu nhập kế toán, vì vậy có thể xác định các
chênh lệch này dựa trên Báo cáo Kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, do những chênh

1 Đầu tư ngắn hạn
(thuần)

2 Phải thu khách hàng
(thuần)
3 Hàng tồn kho
(thuần)
4 Chi phí trả trước dài

Giá gốc trừ (-)

Cơ sở

CL được

CL chịu
thuế

thuế

khấu trừ

Giá gốc

(-)

Giá gốc

(-)

Giá gốc

(-)


Dự phòng
Giá gốc trừ (-)
Dự phòng
Giá gốc trừ (-)
Dự phòng
Giá trị ghi sổ

0

Giá gốc trừ (-)

Giá gốc

(+)

hạn
5 Phải thu dài hạn của

(-)


- 35 -

khách hàng
6 Tài sản cố định hữu
hình (thuần)

dài hạn (thuần)
8 Chi phí trả trước dài


đích thuế. Nghĩa là cơ sở tính thuế của các khoản Đầu tư chứng khoán, Phải thu,

Dự phòng
Giá gốc
trừ (-)

- Đối với tài sản cố định, khi tính chi phí khấu hao, cơ quan thuế áp dụng tỷ lệ khấu

Khấu hao

hao theo Luật thuế, có thể khác với tỷ lệ khấu hao do doanh nghiệp áp dụng. Do đó

Giá gốc trừ (-)

(-)

(+)

lũy kế

làm phát sinh chênh lệch, có thể là chênh lệch chịu thuế (nếu doanh nghiệp khấu

(QĐ206)

hao chậm hơn) hoặc chênh lệch được khấu trừ (nếu doanh nghiệp khấu hao nhanh

Giá gốc

hơn).


(-)

Dự phòng

- Đối với các khoản Chi phí trả trước và Người mua trả tiền trước: thông thường

Giá trị ghi sổ

Luật thuế quy định tính luôn vào chi phí hoặc doanh thu trong kỳ phát sinh, theo đó

0

(+)

cơ sở tính thuế của các khoản mục này bằng 0.

hạn
9 Người mua trả tiền

Giá trị ghi sổ

0

(+)

Giá trị ghi sổ

0


(+)

- Tương tự, đối với Chi phí phải trả (trích trước): Luật Thuế chỉ cho phép khấu trừ
khi chi phí đã thực sự phát sinh, không chấp nhận chi phí trích trước. Do đó, cơ sở

(thuê tài sản)
10 Chi phí phải trả

Hàng tồn kho là giá gốc.

Giá gốc trừ (-)
Khấu hao lũy kế
(Kế toán)

7 Các khoản đầu tư

- 36 -

(trích trước chi phí
sửa chữa lớn)

tính thuế của khoản mục Chi phí phải trả bằng 0.
Trên đây là một số khoản mục thường có chênh lệch giữa cơ sở tính thuế và
cơ sở kế toán, do đó làm phát sinh Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (nếu là chênh lệch
tạm thời được khấu trừ) hoặc Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (nếu là Chênh lệch

Ký hiệu:

tạm thời chịu thuế). Ngoài ra, nếu doanh nghiệp lập báo cáo hợp nhất thì việc loại


(+): Nếu số dư kế toán lớn hơn cơ sở tính thuế. Đối với tài sản, trường hợp này làm

trừ “Lợi nhuận chưa thực hiện” liên quan tới các giao dịch nội bộ cũng làm phát

phát sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế, đối với nợ phải trả là Chênh lệch tạm thời

sinh chênh lệch tạm thời. Thông thường các chênh lệch này liên quan tới các khoản

được khấu trừ.

mục Hàng tồn kho và Tài sản cố định. Trong trường hợp đó khoản chênh lệch tạm

(-): Nếu số dư kế toán nhỏ hơn cơ sở tính thuế. Đối với tài sản, trường hợp này làm

thời bao gồm cả số lợi nhuận chưa thực hiện này.

phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ, đối với nợ phải trả là Chênh lệch tạm

2.2.2. Cách hạn chế các chênh lệch tạm thời cho cơ sở tính thuế và cơ sở kế

thời chịu thuế.

toán ở các doanh nghiệp Việt Nam.

Giải thích các chênh lệch:
- Đầu tư, Phải thu, Hàng tồn kho: thông thường Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Có thể thấy những rắc rối trong hạch toán kế toán Thuế thu nhập doanh
nghiệp đều bắt nguồn từ những khác biệt giữa Luật thuế và các Chuẩn mực kế toán.


quy định những tổn thất do giảm giá chứng khoán, hàng tồn kho không thu hồi được

Tuy nhiên, rất may mắn cho những người làm công tác kế toán ở Việt Nam là Luật

nợ chỉ được coi là chi phí cho mục đích thuế khi “thực hiện”, tức là khi hàng tồn

thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam có rất

kho, chứng khoán đã được bán, hoặc khoản phải thu đã đến hạn mà không thể thu

nhiều điểm tương đồng, khiến cho việc hạch toán Thuế thu nhập doanh nghiệp trở

hồi được. Vì vậy, các khoản dự phòng sẽ không được tính là chi phí hợp lệ cho mục

nên đơn giản hơn rất nhiều. Phân tích kỹ Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày


- 37 -

- 38 -

22/12/2003 (nay là Nghị định 24/2007NĐ-CP ngày 14/02/2007) của Chính phủ quy

khoản trích trước chi phí sửa chữa vào chi phí hợp lệ. Như vậy, không có chênh

định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Thông tư số

lệch giữa cơ sở tính thuế và cơ sở kế toán.

128/2003/TT-BTC ngày 27/2/2004 hướng dẫn Nghị định 164/2003/NĐ-CP, có thể


Nhóm khoản mục tài sản cố định, cơ sở kế toán là nguyên giá trừ khấu hao

thấy khả năng xảy ra chênh lệch tạm thời đối với hầu hết những khoản mục nêu trên

lũy kế. Cơ sở tính thuế cũng là nguyên giá trừ khấu hao lũy kế theo Quyết định

là rất thấp.
Nhóm khoản mục đầu tư chứng khoán, Phải thu khách hàng và hàng tồn kho,

206/2003/QĐ-BTC. Có thể có chênh lệch giữa cơ sở tính thuế và cơ sở kế toán. Tuy
nhiên, do khung thời gian khấu hao theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC khá rộng.

cơ sở tính thuế là giá gốc trừ khoản dự phòng giảm giá. Nếu dự phòng đươc trích

Ngoài ra doanh nghiệp có thể tăng tỷ lệ khấu hao gấp 2 lần khung tối đa nên trên

theo đúng hướng dẫn tại thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 thì cơ sở kế

thực tế không có nhiều doanh nghiệp trích khấu hao cao hơn mức khấu hao theo

toán cũng bằng giá gốc trừ dự phòng. Trong trường hợp đó, cơ sở tính thuế và cơ sở

Luật thuế. Vì vậy khả năng có chênh lệch cũng không phổ biến.

kế toán bằng nhau, do đó, không phát sinh chênh lệch. Phần lớn các doanh nghiệp

Tóm tắt bằng sơ đồ:

Việt Nam hiện nay trích lập dự phòng theo hướng dẫn của thông tư 13 này.


Nhóm KM

Cơ sở kế toán

Nhóm khoản mục Chi phí trả trước, cơ sở tính thuế và cơ sở kế toán là giá trị

Cơ sở tính thuế

Nhận xét

- Đầu tư

Giá gốc - Dự

Giá gốc – Dự phòng

ghi sổ. Thông tư 128/2003/TT-BTC không hướng dẫn cụ thể về chi phí trả trước

chứng

phòng

(Nếu dự phòng trích theo kế toán bằng nhau, do đó

nhưng trong phần hướng dẫn xác định Chi phí bán hàng, chi phí quản lý mặc nhiên

khoán

đúng hướng dẫn tại


thừa nhận số dư Chi phí trả trước. Do đó, khoản chi phí trả trước không có chênh

- Phải thu

Thông tư số 13/2006/TT- lệch.

lệch giữa cơ sở tính thuế và cơ sở kế toán.

khách hàng

BTC ngày 27/02/2006)

Nhóm khoản mục Người mua trả tiền trước, ví dụ trường hợp cho thuê tài

kho

nghiệp có 1 trong 2 phương pháp ghi nhận: phương pháp xác định doanh thu chịu

Chi phí trả

thuế theo từng kỳ hoạt động và phương pháp xác định doanh thu ngay khi nhận tiền

trước

Giá trị ghi sổ

Giá trị ghi sổ

Không có chênh lệch


(Thông tư 128 /2003/TT- giữa cơ sở tính thuế và
BTC không hướng dẫn

2 phương pháp xác định doanh thu chịu thuế. Do việc lựa chọn phương pháp ghi

cụ thể về chi phí trả

nhận doanh thu từng kỳ sẽ giảm được số tiền thuế phải nộp nên thông thường các

trước nhưng trong phần

doanh nghiệp sẽ lựa chọn cách này. Trong trường hợp đó sẽ không có chênh lệch

hướng dẫn cách xác định

giữa cơ sở tính thuế và cơ sở kế toán.

Chi phí bán hàng, Chi

Nhóm khoản mục Chi phí phải trả, chẳng hạn như trích trước chi phí sửa

không phát sinh chênh

- Hàng tồn

sản, cơ sở tính thuế là giá trị ghi sổ. Cơ sở kế toán cũng là giá trị ghi sổ. Doanh

cho nhiều kỳ. Thông tư 128 /2003/TT-BTC cho phép doanh nghiệp lựa chọn 1 trong


Cơ sở tính thuế và cơ sở

phí quản lý mặc nhiên

chữa lớn, cơ sở kế toán là giá trị ghi sổ, cơ sở tính thuế cũng là giá trị ghi sổ. Thông

thừa nhận số dư Chi phí

tư 128 /2003/TT-BTC, Đoạn 5.2 Phần III cho phép các doanh nghiệp được tính

trả trước)

cơ sở kế toán.


- 39 -

Người mua

Giá trị ghi sổ

Giá trị ghi sổ

- 40 -

Việc lựa chọn phương

dựng một Chế độ kế toán đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với quy mô, trình độ của

trả tiền


Nếu doanh nghiệp lựa

pháp ghi nhận doanh thu

Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cũng để đáp ứng yêu cầu này, Bộ Tài chính còn cho

trước (thuê

chọn phương pháp xác

từng kỳ sẽ giảm được số

phép Doanh nghiệp nhỏ và vừa linh động trong thực hiện. Kể từ ngày 1/1/2007, hơn

Tài sản)

định doanh thu chịu thuế

tiền thuế phải nộp nên

90% trong tổng số khoảng 230.000 doanh nghiệp hiện có sẽ thực hiện chế độ kế

theo từng kỳ hoạt động.

thông thường các doanh

toán mới được Bộ Tài chính ban hành tại Quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Việc thực

Nếu doanh nghiệp lựa


nghiệp sẽ lựa chọn cách

hiện Chế độ kế toán mới sẽ giảm bớt khá nhiều thời gian, công sức cho doanh

Chi phí phải

Giá trị ghi sổ

chọn phương pháp xác

này. Trong trường hợp

nghiệp, song vẫn bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ yêu cầu quản lý cho

định doanh thu ngay khi

đó sẽ không có chênh

bản thân doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước.

nhận tiền cho nhiều kỳ

lệch giữa cơ sở tính thuế

Căn cứ vào Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ

thì cơ sở tính thuế bằng 0 và cơ sở kế toán.

nghiên cứu, cụ thể hóa và áp dụng Chế độ kế toán, các quy định cụ thể về nội dung,


Giá trị ghi sổ

cách vận dụng danh mục các tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán, lựa chọn hình

Không có chênh lệch

trả (trích

(Thông tư 128 /2003/TT- giữa cơ sở tính thuế và

thức sổ sách kế toán và báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất - kinh

trước chi

BTC, Đoạn 5.2 Phần III

doanh, yêu cầu quản lý của từng lĩnh vực hoạt động, từng loại hình Doanh nghiệp.

phí sửa chữa

cho phép các doanh

Doanh nghiệp lớn phải thực hiện Chế độ kế toán được Bộ Tài chính ban hành tại

lớn)

nghiệp được tính khoản

Quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Theo đó, đối tượng này phải thực hiện đầy đủ 26


trích trước chi phí sửa

Chuẩn mực kế toán, trong khi đó, Doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ phải thực hiện đầy

cơ sở kế toán.

đủ 7 Cchuẩn mực, giảm bớt 7 Chuẩn mực và không thực hiện tất cả các nội dung

chữa vào chi phí hợp lệ)
Tài sản cố

Nguyên giá -

Nguyên giá - Khấu hao

Khả năng có chênh lệch

trong 12 Chuẩn mực khác. Cụ thể, về hệ thống tài khoản, nếu như Doanh nghiệp

định

Khấu hao lũy

lũy kế (QĐ 206)

cũng không phổ biến.

lớn phải thể hiện 86 tài khoản cấp 1, thì Doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ thực hiện 51


kế (Kế toán)

tài khoản và ngay việc thể hiện tài khoản cấp 1, Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng
được tinh giản rất nhiều nội dung.

2.3. ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH

2.3.2. Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngày 14 tháng 09 năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành chế độ kế toán doanh

NGHIỆP CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM.
2.3.1. Khái nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.

nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. “Chế độ Kế toán Doanh

Theo quy định, Doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô vốn tối đa 10 tỷ đồng

nghiệp nhỏ và vừa” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa

hoặc có số lao động tối đa 300 người. Trên thực tế, hoạt động của những Doanh

thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước là công ty trách nhiệm

nghiệp này không đa dạng, phong phú như Doanh nghiệp lớn, yêu cầu quản lý đơn

hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp

giản… Đây là đặc thù của Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Chính vì vậy, để

tác xã.


đáp ứng yêu cầu quản lý của bản thân Doanh nghiệp, cơ quan quản lý cần phải xây

Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm 5 phần:


- 41 -

Phần thứ nhất

- Quy định chung;

- 42 -

Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006, các doanh nghiệp nhỏ

Phần thứ hai

- Hệ thống tài khoản kế toán;

Phần thứ ba

- Hệ thống báo cáo tài chính;

toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Nội dung không áp dụng là thuế thu nhập

Phần thứ tư

- Chế độ chứng từ kế toán;


hoãn lại.

Phần thứ năm

- Chế độ sổ kế toán.

2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.

Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng yêu cầu hướng dẫn và là

và vừa áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán, trong đó, có chuẩn mực kế

Hơn 90% doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay là doanh nghiệp nhỏ và vừa.

khung pháp lý cho hoạt động kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

Các doanh nghiệp này được phép không áp dụng thuế thu nhập hoãn lại quy định

Việt Nam, chiếm đa số trong cộng đồng doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.

theo chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập hoãn

Chế độ kế toán theo Quyết định số 48 này dựa trên sự áp dụng một cách đầy

lại là nội dung phức tạp và quan trọng của chuẩn mực này. Như vậy, Chuẩn mực

đủ các chuẩn mực kế toán cơ bản như Chuẩn mực kế toán về Hàng tồn kho, Tài sản

Thuế thu nhập doanh nghiệp không có ảnh hưởng lớn đối với đa phần các doanh


cố định, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Chênh lệch tỷ giá hối đoái,... Các Chuẩn mực

nghiệp Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, 10% các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam

kế toán không áp dụng trong Chế độ kế toán này bao gồm:

(khoảng 2300 doanh nghiệp) bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán theo Quyết

- CM số 11 - Hợp nhất kinh doanh.

Định 15/2006/QĐ-BTC và thực hiện đầy đủ chuẩn mực kế toán số 17. Mặt khác,

- CM số 19 - Hợp đồng bảo hiểm.

các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng sẽ lớn lên, không thể tồn tại ở mức độ vừa và

- CM số 22 - Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài

nhỏ mãi được. Do đó, những người làm công tác kế toán trong doanh nghiệp cần có

chính tương tự.

sự hiểu biết đầy đủ về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

- CM số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con.

Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007

- CM số 27 - Báo cáo tài chính giữa niên độ.


quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Nghị định này thay thế

- CM số 28 - Báo cáo bộ phận.

cho Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết

- CM số 30 - Lãi trên cổ phiếu.

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 15/2004/NĐ-CP ngày 06/08/2004

Việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đáp ứng được tình

của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 164/2003/NĐ-CP.

hình thực tế tại Việt Nam trong việc đơn giản hóa công tác kế toán mà vẫn đảm bảo

Chính phủ ban hành nghị định này nhằm mục đích sửa đổi để đảm bảo đồng bộ với

được chức năng quản lý kế toán, thuế trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng

Luật Đầu Tư và Luật Doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế và nhu cầu gia

thời, chế độ kế toán này cũng góp phần làm tăng khả năng hài hòa hóa và theo kịp

nhập WTO. Mục tiêu của Chính phủ là nhằm tiếp tục khuyến khích đầu tư, đảm bảo

chuẩn mực kế toán quốc tế của Việt Nam. Nó cũng là kết quả của những cuộc hội

sự tương thích và đồng bộ với các văn bản pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp,


thảo về Chuẩn mực kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa do Liên đoàn kế toán quốc tế

thực hiện đúng cam kết của Việt Nam với WTO, đảm bảo việc tính thuế thu nhập

tổ chức, trong đó Việt Nam cũng là một thành viên tích cực.

doanh nghiệp đơn giản, minh bạch. Chính phủ xây dựng Nghị định dựa trên nguyên

2.3.3. Áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh

tắc không thu hẹp ưu đãi, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật thuế thu nhập

nghiệp nhỏ và vừa.

doanh nghiệp, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của WTO.


- 43 -

- 44 -

Như vậy, việc xác định đúng và đủ thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò
quan trọng trong công tác kế toán. Chính phủ đã có sự quan tâm sâu sát bằng việc

Chương 3

ban hành các Chuẩn mực kế toán, Nghị định, Thông tư hướng dẫn. Về mặt thực tiễn

GIẢI PHÁP VỀ XÁC ĐỊNH


áp dụng, các doanh nghiệp phải làm gì để thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh

CÁC KHOẢN CHÊNH LỆCH TẠM THỜI

nghiệp một cách đơn giản và minh bạch. Đó là mục tiêu của luận văn này và tác giả

CHỊU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

sẽ trình bày ở chương III.

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
*********

*********
3.1. CÁC KHÁI NIỆM LÝ THUYẾT.
3.1.1. Các phương pháp tiếp cận kế toán.
Phương pháp tiếp cận kế toán dựa trên Bảng Cân đối kế toán còn được gọi là
phương pháp tiếp cận dựa trên tài sản, nợ phải trả hoặc bảo toàn vốn. Trong cách
tiếp cận này, doanh thu và chi phí chẳng qua là sự thay đổi tài sản và nợ phải trả.
Một số trường hợp tăng hoặc giảm tài sản thuần nhưng không liên quan đến doanh
thu, chi phí như: góp vốn, rút vốn, chia lãi, …
Theo phương pháp này, thu nhập là sự gia tăng của tài sản hay thu nhập là sự
giảm xuống của nợ phải trả. Thu nhập làm tăng vốn chủ sở hữu không do góp vốn.
Ngược lại, chi phí là sự giảm xuống của tài sản hay chi phí là sự tăng lên của nợ
phải trả. Chi phí làm giảm vốn chủ sở hữu không do góp vốn.
Phương pháp tiếp cận kế toán dựa trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
còn được gọi là phương pháp tiếp cận doanh thu, chi phí hoặc phương pháp tương
xứng. Phương pháp này tập trung vào việc xác định doanh thu và chi phí theo
nguyên tắc tương xứng. Tài sản và nợ phải trả chỉ là phần còn lại phải được thực
hiện trong các kỳ tới nhằm đảm bảo nguyên tắc tương xứng và tránh làm sai lệch lợi

nhuận.
Theo phương pháp này, tài sản là thu nhập hoặc góp vốn đã phát sinh; nợ
phải trả là thu nhập chưa thực hiện. Nói cách khác, tài sản là chi phí chưa thực hiện;
nợ phải trả là chi phí hoặc phân phối vốn đã phát sinh.


- 45 -

Phương pháp tiếp cận kế toán không định hướng cho rằng hai báo cáo tài

- 46 -

khoản chi phí phát sinh trong năm 2002 chỉ được ghi nhận là chi phí trả trước theo

chính là độc lập với nhau. Định nghĩa về tài sản và nợ phải trả được xác định để

kế toán và được ghi nhận là chi phí theo kế toán trong năm 2003, nhưng theo thuế

trình bày tình hình tài chính. Định nghĩa về doanh thu và chi phí được xác định để

được chấp nhận là chi phí hợp lý trong năm 2002.

trình bày kết quả hoạt động. Quan điểm này dẫn đến có thể áp dụng hai phương

Báo cáo kết quả kinh doanh và Tờ khai thuế như sau :

pháp kế toán khác nhau cho 2 báo cáo tài chính.

Báo cáo KQHĐKD


3.1.2. Quan điểm về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Quan điểm thứ nhất cho rằng thuế là sự phân phối thu nhập. Lợi nhuận sau

Doanh thu

thuế không chỉ phụ thuộc vào kết quả kinh doanh mà còn phụ thuộc vào chính sách
thuế.
Ví dụ 3.1: Lợi nhuận trước thuế của hai công ty A và B là 500.000 USD/năm.

2002

100.000

100.000

100.000

100.000

60.000

60.000

80.000

40.000

Thu nhập kế toán

40.000


40.000
20.000

60.000

32%

32%

6.400

19.200

Thu nhập sau thuế

Thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty B : 500.000 x 8% = 40.000 USD.

2003

Chi phí

Thuế phải nộp

Thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty A : 500.000 x 28% = 140.000 USD.
Công ty A phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn công ty B. Do đó, lợi

2003

Thuế suất


Công ty B hoạt động ở Singapore với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 8%.

nhuận sau thuế của công ty A sẽ nhỏ hơn lợi nhuận sau thuế của công ty B.

2002

Thu nhập chịu thuế

Công ty A hoạt động ở Việt Nam với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.

Tờ khai thuế TNDN

6.400

19.200

33.600

20.800

Qua ví dụ 3.2 ta thấy năm 2002 và 2003, công ty A có doanh thu và chi phí
như nhau nhưng thu nhập sau thuế khác nhau. Theo cách tính này, thuế thu nhập

Lợi nhuận sau thuế của công ty A : 500.000 – 140.000 = 360.000 USD.

doanh nghiệp là "công cụ để phân phối thu nhập” không phải là chi phí của doanh

Lợi nhuận sau thuế của công ty B : 500.000 – 40.000 = 460.000 USD.


nghiệp. Thuế không được phân bổ (No allocation method) nên bị các nhà đầu tư và

Quan điểm thứ hai cho rằng thuế là chi phí. Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận

những người sử dụng báo cáo tài chính phê phán. Vướng mắc về mặt kỹ thuật do

thuần đã trừ hết các chi phí theo nguyên tắc tương xứng. Lợi nhuận sau thuế là lợi

phải theo dõi khoản thuế thu nhập ngoại sổ. Vướng mắc về mặt kế toán do chưa

nhuận kế toán thuần.

phản ánh đúng lợi nhuận sau thuế dưới góc độ nhà kinh doanh và tình hình tài chính

Trước đây, thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng cách lấy lợi
nhuận trước thuế nhân (x) với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận

doanh nghiệp. Cách tính này chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Hiện nay, chuẩn mực kế toán số 17 (VAS17) ra đời đã giải quyết các vướng

trước thuế gần như là thu nhập chịu thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp được trình

mắc trên. VAS17 phù hợp cao với chuẩn mực kế toán quốc tế số 12 (IAS12) (điều

bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Thu nhập thuần sau thuế bằng thu

chỉnh năm 1996). VAS17 áp dụng phương pháp nợ phải trả (liabillity method) và

nhập trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.


chủ yếu áp dụng cách phân bổ tương xứng (comprehensive allocation).

Ví dụ 3.2: Công ty A trong 2 năm 2002 và 2003 (hai năm đầu hoạt động) có

3.2. CHÊNH LỆCH GIỮA LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ THU NHẬP CHỊU

doanh thu là 100.000 USD theo kế toán và theo thuế. Chi phí theo kế toán năm 2002

THUẾ.

và 2003 là 60.000 USD, và chi phí theo thuế năm 2002 là 80.000 USD. Giả sử

3.2.1. Khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.


- 47 -

- 48 -

3.2.1.1. Khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế dưới góc độ

Vào ngày 31/12/2004, tài sản thuế hoãn lại và nợ thuế hoãn lại như sau:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Chênh lệch

Sự khác biệt về doanh thu dẫn đến sự chênh lệch về lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế. Doanh thu nhận trước hoặc doanh thu đã xuất hóa đơn giá trị gia
tăng được ghi nhận là doanh thu tính thuế, nhưng sẽ được hạch toán là doanh thu kế

toán ở các niên độ. Khoản chênh lệch doanh thu này tạo ra tài sản thuế hoãn lại trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Sự khác biệt về chi phí dẫn đến sự chênh lệch về lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế. Doanh nghiệp không được thuế chấp nhận một số chi phí trích trước
theo nguyên tắc phù hợp của kế toán. Thuế chỉ chấp nhận chi phí khi chi phí đó đã
thực chi. Sự khác biệt về chi phí còn do các chi phí dự phòng vượt mức thuế cho
phép chưa được thuế chấp nhận hoặc thiếu căn cứ thuyết phục. Khi chi phí theo
thuế tăng sẽ làm cho thu nhập chịu thuế giảm hơn so với thu nhập kế toán. Khoản
chênh lệch chi phí này tạo ra một khoản Nợ thuế hoãn lại.
Ví dụ 3.3: Doanh nghiệp xuất hàng đi chi nhánh bằng hóa đơn thuế giá trị gia
tăng là 100.000 USD, vào cuối năm 2005 hàng này vẫn còn tồn ở chi nhánh. Năm
2006 hàng này được bán. Ngoài ra, doanh nghiệp có một khoản chi phí là 20.000
USD kế toán ghi nhận là chi phí chờ phân bổ năm 2005 và đưa vào chi phí năm
2006 nhưng luật thuế cho phép ghi vào chi phí hợp lý năm 2005. Thu nhập trước
thuế theo kế toán năm 2005 là 500.000 USD và năm 2006 là 500.000 USD. Giả sử
tỷ lệ thuế năm 2005 và 2006 là 28%.
Năm 2005

Năm 2006

500.000

500.000

Chênh lệch doanh thu

100.000

(100.000) (1)


Chênh lệch chi phí

(20.000)

20.000 (2)

Thu nhập chịu thuế TNDN

580.000

(1) Chênh lệch được khấu trừ trong tương lai
(2) Chênh lệch bị đánh thuế trong tương lai

100.000

28%

2. Đánh thuế

20.000

28%

28.000 Tài sản thuế hoãn lại
5.600 Nợ thuế hoãn lại

3.2.1.2. Khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế dưới góc độ
Bảng cân đối kế toán.
Sự khác biệt về cách ghi nhận giá trị của tài sản dẫn đến sự khác biệt giữa lợi
nhuận kế toán và lợi nhuận tính thuế trên Bảng cân đối kế toán. Tài sản được ghi

nhận là doanh thu theo kế toán nhưng chưa được kê khai là doanh thu theo thuế. Tài
sản được xem là chi phí hợp lý theo thuế nhưng chưa được ghi nhận là chi phí theo
kế toán. Tài sản mà giá trị ghi sổ khác với cơ sở tính thuế, ví dụ như việc áp dụng
phương pháp khấu hao tài sản cố định khác nhau theo thuế và kế toán. Tóm lại, theo
kế toán, giá trị tài sản là giá trị sổ sách sẽ tính vào chi phí, theo thuế, giá trị tài sản là
giá trị thuế sẽ cho phép khấu trừ.
Sự khác biệt về cách xác định nợ phải trả dẫn đến sự khác biệt giữa lợi nhuận
kế toán và lợi nhuận tính thuế trên Bảng cân đối kế toán. Nợ phải trả theo kế toán là
các khoản đã tính vào chi phí hoặc sẽ tính vào doanh thu. Trong khi đó, thuế không
chấp nhận các chi phí trích trước hoặc việc hoãn ghi nhận doanh thu.
Ví dụ 3.4: Doanh nghiệp cho thuê nhà xưởng với giá 100 triệu đồng/năm,
thời gian thuê từ 1.1.2003 đến 31.12.2005, khách hàng trả trước 3 năm ngay từ
1.1.2003. Thuế yêu cầu ghi nhận toàn bộ vào doanh thu năm 2003.

Xác định thu nhập chịu thuế năm 2005 và 2006.
Thu nhập trước thuế

Số tiền Thuế suất Ảnh hưởng Tên gọi

1. Khấu trừ

420.000

Doanh thu theo kế toán năm 2003 là 100 triệu đồng.
Doanh thu theo thuế năm 2003 là 300 triệu đồng.
Trên bảng cân đối kế toán ngày 31.12.2003:


Nợ phải trả theo kế toán là: 200 triệu đồng (doanh thu chưa thực hiện).




Nợ phải trả dưới góc độ thuế: không có, vì đã tính hết vào năm 2003.

Ví dụ 3.4: Năm 2004, doanh nghiệp mua 1 xe hơi dùng cho dịch vụ cho thuê đám
cưới, thời gian sử dụng là 10 năm, nguyên giá 200 triệu đồng. Giả sử giá trị thanh lý
là 0. Theo doanh nghiệp, lợi nhuận mang lại của chiếc xe giảm dần theo thời gian


- 49 -

- 50 -

nên phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần là phù hợp. Tuy nhiên, theo thuế,
tài sản trên không đủ điều kiện được khấu hao theo số dư giảm dần.
Khấu hao theo kế toán

Khấu hao theo thuế

2004:

200 x 25% =

50

2004: 200 x 10 % = 20

2005:

150 x 25% =


38

2005: 200 x 10 % = 20

2006:

112 x 25% =

28

2006: 200 x 10 % = 20

2007:

84 x 25% =

21

2007: 200 x 10 % = 20

2008:

63 x 25% =

16

2008: 200 x 10 % = 20

2009:


47 x 25% =

12

2009: 200 x 10 % = 20

2010:

35 x 25% =

9

2010: 200 x 10 % = 20

2011:

26 x 25% =

7

2011: 200 x 10 % = 20

2012:

19 x 25% =

5

2012: 200 x 10 % = 20


14

2013: 200 x 10 % = 20

2013:

Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004


Chi phí theo kế toán: 50



Chi phí theo thuế:

20

Bảng cân đối kế toán 31.12.2004:


Tài sản (kế toán): 150 (giá trị còn lại)



Tài sản (thuế):

180 (giá trị còn được khấu trừ)

3.2.2. Nhận diện các khoản chênh lệch tạm thời.

3.2.2.1. Nguyên tắc chung để nhận diện các khoản chênh lệch tạm thời.
Chênh lệch tạm thời là những chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc
nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế của các khoản mục này.
Chênh lệch tạm thời có thể là:
- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
- Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ sẽ tạo ra tài sản thuế hoãn lại và ảnh
hưởng đến chi phí thuế trong kỳ. Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế tạo ra thuế
hoãn lại phải trả và ảnh hưởng đến lợi nhuận chưa phân phối (đầu kỳ).
Chênh lệch tạm thời

Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ

Chênh lệch tạm thời
phải chịu thuế

Tài sản thuế hoãn lại

Thuế hoãn lại phải trả

Chi phí thuế trong kỳ

LN chưa phân phối (đầu kỳ)

3.2.2.2. Nhận diện chênh lệch tạm thời khoản mục Nợ phải thu:
Trường hợp 1: Kế toán ra hóa đơn 100 triệu đồng nhưng chưa đủ điều kiện ghi
nhận doanh thu. Theo kế toán, nợ phải thu = 0. Theo thuế, vì đã xuất hóa đơn nên
thuế đã tính vào doanh thu chịu thuế. Do đó, nợ phải thu = 100.

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: 0 – 100 = - 100
Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này được ghi nhận như một tài sản
thuế hoãn lại (TK243) trên bảng cân đối kế toán và làm giảm chi phí thuế hoãn lại
(TK8212) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Khoản chênh lệch tạm thời nợ phải thu này được ghi nhận đồng bộ với chênh
lệch tạm thời phát sinh trên khoản mục hàng tồn kho. Năm sau, khi có đủ điều kiện
ghi nhận doanh thu, kế toán sẽ ghi nợ phải thu = 100, thuế sẽ ghi nợ phải thu = 0.
Khoản nợ phải thu này được hoàn nhập vào năm sau.
Trường hợp 2: Nợ phải thu là 200 triệu đồng. Kế toán lập dự phòng nợ phải thu
theo tỷ lệ 20% số dư. Khi đó, nợ phải thu theo kế toán = 160. Thuế chỉ cho phép lập
dự phòng các khoản thỏa điều kiện của thông tư 13/2006/TT-BTC. Giả sử khoản nợ
phải thu này không thỏa mãn điều kiện được lập dự phòng. Khi đó, nợ phải thu theo
thuế = 200.


×