Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển Kinh tế đối với người dân huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 63 trang )

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG

KINH TẾ CÂY ĂN QUẢ VÀ VAI TRÒ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN
HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG

KINH TẾ CÂY ĂN QUẢ VÀ VAI TRÒ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN
HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 - 34 - 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS ĐỖ THỊ BẮC

Thái Nguyên, năm 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Thái Nguyên, năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sỹ “Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế

Sau quá trình học tập và nghiên cứu tôi đã hoàn thành luận văn này.

đối với người dân huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên ” chuyên ngành quản

Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn sự tạo điều kiện và giúp đỡ của Ban

lý Kinh tế, mã số 60-43-01. Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ

giám hiệu, khoa sau đại học và các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế


liệu khác nhau, các thông tin có sẵn đã đƣợc trích rõ nguồn gốc.

và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên.

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu đã đƣợc nêu trong
luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào
hoặc chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa
học nào khác.

Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS Đỗ Thị Bắc đã đầu tƣ công
sức và thời gian hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình trong suốt qúa trình triển khai
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin cảm ơn.

Thái nguyên, ngày

tháng năm 2011

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Hƣơng

Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bạn bè đồng nghiệp và ngƣời thân
trong gia đình với sự quan tâm động viên và tạo điều kiện về vật chất, tinh
thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành trƣớc những sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày


tháng năm 2011

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Hƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

iv

1.4.2. Kinh nghiệm kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i

của ngƣời dân ở Việt Nam ........................................................................ 20

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................ii

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 23


MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii

1.5.1. Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................... 23

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................vii

1.5.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................... 24

DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ ............................................................................viii

1.5.3. Phƣơng pháp phân tích đánh giá ............................................................. 27

MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của luận văn .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ....................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học vào thực tiễn của luận văn.................................................... 3

1.5.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH TẾ CÂY ĂN QUẢ VÀ VAI TRÒ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI NGƢỜI DÂN HUYỆN PHỔ YÊN
- TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................................ 32

2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát

5. Bố cục của luận văn ................................................................................................. 3

triển kinh tế đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên ...... 32


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 4

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Phổ Yên ................................................. 32

1.1. Khái niệm về phát triển kinh tế và vai trò, đặc điểm của cây ăn quả ...... 4
1.1.1. Khái niệm về phát triển kinh tế .................................................................. 4
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của cây ăn quả .......................................................... 4
1.2.3. Hình thức phát triển cây ăn quả ................................................................. 9
1.2. Vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngƣời dân ...................................... 11
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát
triển kinh tế của ngƣời dân ............................................................................... 11
1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên............................................................................... 11
1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội ................................................................. 13
1.3.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật ............................................................................... 16
1.3.4. Các nhân tố tham gia trong sản xuất và tiêu thụ.................................. 17
1.4. Kinh nghiệm kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối
với ngƣời dân trên trên thế giới và ở Việt Nam .......................................... 18
1.4.1. Kinh nghiệm kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế
đối với ngƣời dân ở một số nƣớc trên thế giới .................................... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2.1.2. Nhân khẩu và lao động của huyện Phổ Yên ......................................... 38
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Phổ Yên ......................................... 42
2.1.4. Điều kiện kinh tế của huyện Phổ Yên .................................................... 45
2.1.5. Nhân tố kỹ thuật........................................................................................... 48
2.1.6. Cơ chế chính sách........................................................................................ 51
2.1.7. Đánh giá thuận lợi, khó khăn kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển

kinh tế đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên - tỉnh thái nguyên.................... 52
2.2. Thực trạng kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với
ngƣời dân huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên ............................................ 54
2.2.1. Tình hình về diện tích, năng suất, sản lƣợng cây ăn quả huyện Phổ Yên . 54
2.2.2. Tình hình cơ bản về tiêu thụ cây ăn quả ................................................ 56
2.2.3. Tình hình đầu tƣ chi phí cho cây vải, cây nhãn tại huyện Phổ Yên 57
2.2.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển
kinh tế đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên ............................................ 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

vi

2.3. Đánh giá chung về tình hình cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh
tế đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên ......................... 71

3.2.7. Giải pháp về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trƣờng .................. 91
3.2.8. Vận dụng tốt các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong kinh tế cây ăn quả

2.3.1. Những mặt đạt đƣợc ................................................................................... 71

và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên ........... 92

2.3.2. Những mặt còn hạn chế ............................................................................. 72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 96


CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU KINH

1. Kết luận ..................................................................................................................... 96

TẾ CÂY ĂN QUẢ VÀ VAI TRÒ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI

2. Kiến nghị .................................................................................................................. 97

NGƢỜI DÂN HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN ................................ 73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 100

3.1. Những quan điểm, căn cứ, định hƣớng, mục tiêu kinh tế cây ăn quả và

PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 102

vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên ......... 73
3.1.1. Những quan điểm kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển
kinh tế đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên ............................................ 73
3.1.2. Những căn cứ kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế
đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên .......................................................... 74
3.1.3. Định hƣớng kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế
đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên .......................................................... 75
3.1.4. Mục tiêu kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với
ngƣời dân huyện Phổ Yên ............................................................................ 77
3.2. Những giải pháp chủ yếu về kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát
triển kinh tế đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên đến năm 2015 ............... 79
3.2.1. Giải pháp về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm CĂQ của huyện Phổ Yên .. 79
3.2.2. Giải pháp mở rộng diện tích, thâm canh tăng năng suất và sản

lƣợng cây ăn quả của huyện Phổ Yên .................................................... 81
3.2.3 Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Phổ Yên ..... 82
3.2.4. Giải pháp tăng cƣờng vốn đầu tƣ cho sản xuất CĂQ của huyện Phổ Yên.. 83
3.2.5. Giải pháp ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất CĂQ của huyện Phổ Yên ...... 85
3.2.6. Các giải pháp về khuyến nông nhằm phát triển kinh tế cây ăn quả và
vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên ....... 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1 Sản lƣợng và giá trị một số cây ăn quả trên thế giới năm 2008 .......... 19

TT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ


1

A

Khấu hao

2

BQ

Bình quân

3

BVTV

Bảo vệ thực vật

4

C.cấu

Cơ cấu

5

CĂQ

Cây ăn quả


6

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Bảng 2.4: Dân số và mật độ dân số các xã trong huyện Phổ Yên năm 2010 . 40

7

DT

Diện tích

Bảng 2.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng của huyện năm 2010 ............................ 43

8

Đ

Đồng

Bảng 2.6: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Phổ Yên năm 2008 – 2010..... 46

9

ĐBSCL

Đồng bằng sông cửu long


Bảng 2.7: Gía trị sản xuất các ngành nông nghiệp của huyện Phổ Yên năm

10

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

11

GO

Giá trị sản xuất

12

HQ

Hiệu quả

13

HQKT

Hiệu quả kinh tế

Bảng 2.9. Chi phí đầu tƣ cho 1 ha cây vải KTCB của huyện năm 2010 ........ 58

14




Lao động

Bảng 2.10. Chi phí đầu tƣ cho 1 ha cây nhãn KTCB của huyện năm 2010 ... 59

15

NLN

Nông lâm nghiệp

16

MI

Thu nhập hỗn hợp

17

P

Giá

18

Pr

Lợi nhuận


Bảng 2.13. Kết quả, hiệu quả kinh tế SX vải của huyện năm 2008 - 2010 .... 66

29

SL

Sản lƣợng

Bảng 2.14. Kết quả, hiệu quả kinh tế SX nhãn của huyện năm 2008-2010 ... 67

20

FC

Chi phí cố định

Bảng 2.15. Tỷ lệ hộ dân có nhu cầu đầu tƣ cho các hoạt động sản xuất CĂQ ....... 68

21

TW

Trung ƣơng

Bảng 3.1. Dự kiến diện tích, năng suất, sản lƣợng CĂQ đến năm 2015 ........ 82

22

T


Thuế

Bảng 3.2. Dự kiến vốn đầu tƣ cây ăn quả của huyện ...................................... 85

23

VA

Giá trị gia tăng

Bảng 3.3. Dự kiến đầu tƣ 1 ha nhãn trồng mới và thời kỳ KTCB của huyện 88

24

IC

Chi phí trung gian

Bảng 3.4. Dự kiến đầu tƣ 1 ha vải trồng mới và thời kỳ KTCB của huyện ... 89

Bảng 1.2. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại các điểm nghiên cứu ...... 23
Bảng 1.3. Tổng hợp số liệu điều tra ở các xã nghiên cứu ............................... 26
Bảng 2.1 Khí hậu của huyện Phổ Yên ............................................................ 33
Bảng 2.2: Tình hình đất đai và sử dụng đất đai huyện Phổ Yên từ năm 2008 – 2010 ... 36
Bảng 2.3: Tình hình dân số và sử dụng lao động của huyện Phổ Yên năm
2008 - 2010 ...................................................................................... 39

2008– 2010 ...................................................................................... 47
Bảng 2.8 Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây ăn qủa chủ yếu của
huyện Phổ Yên 2008 - 2010 ............................................................ 55


Bảng 2.11. Tình hình đầu tƣ thâm canh cho 1ha trồng vải qua các hộ điều tra
của huyện năm 2010 ........................................................................ 62
Bảng 2.12. Tình hình đầu tƣ thâm canh cho 1ha trồng nhãn qua các hộ điều
tra của huyện năm 2010 ................................................................... 63

Đồ thị 2.1 Tình hình lao động của huyện năm 2008 - 2010 ........................... 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

2

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

MỞ ĐẦU

2.1 Mục tiêu chung

1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong xu thế hội nhập, việc đầu tƣ cho sản xuất cây ăn quả, một yêu
cầu cấp thiết với sản xuất nông nghiệp nƣớc ta, cần phải đa dạng các sản
phẩm cây trồng, thay đổi cơ cấu cây trồng theo hƣớng tăng tỷ trọng cây trồng

có hiệu quả kinh tế cao. Trong mỗi bữa ăn hàng ngày, hoa quả luôn là thực
phẩm không thể thiếu đƣợc, nó cung cấp các chất khoáng và nhiều loại
vitamin khác nhau. Do đó, ngành trồng trọt không thể thiếu việc phát triển và
nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả của từng vùng là rất quan trọng, đáp ứng
nhu cầu hiện nay, là hƣớng đi để phát triển và tích cực khai thác đƣợc lợi thế so
sánh của các huyện miền núi nói riêng và nền kinh tế - xã hội nói chung.
Thực tế cho thấy những năm trƣớc đây việc sản xuất và phát triển cây ăn
quả chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, tốc độ phát triển chậm và mang tính tự
phát. Diện tích vƣờn quả còn nhỏ, phân tán, vƣờn tạp còn nhiều, hiệu quả
kinh tế chƣa cao. Xuất phát từ thực tế đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những
chính sách cụ thể khuyến khích đầu tƣ cho phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế vùng, đặc biệt chú trọng đến các vùng trồng

Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở đánh giá kinh tế cây ăn quả
và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên - tỉnh
Thái Nguyên. Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế cây ăn quả trên toàn huyện, góp phần vào việc thực hiện các mục
tiêu phát triển nông nghiệp, đƣa tiến bộ kỹ thuật đến với ngƣời dân, góp phần
cải thiện và nâng cao đời sống cho ngƣời dân huyện Phổ Yên.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế cây ăn quả
và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngƣời dân.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về kinh tế cây ăn quả và vai trò trong
phát triển kinh tế đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên từ năm 2008 - 2010
- Đề ra định hƣớng và những giải pháp chủ yếu kinh tế cây ăn quả và vai trò
trong phát triển kinh tế đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về kinh tế cây ăn quả và


tập trung nhiều các loại cây ăn quả.
Phổ Yên là huyện trung du của tỉnh Thái nguyên, có 18 đơn vị hành
chính gồm 15 xã và 3 thị trấn. Tổng diện tích toàn huyện là 25.886 ha, dân số
2

là 138.817 ngƣời, mật độ trung bình là 536 ngƣời/km và tổng quỹ đất có
28.901 ha, trong đó đất nông - lâm nghiệp đạt 23.500 ha. Do đó Phổ Yên là
huyện có tiềm năng lớn về sản xuất nông - lâm nghiệp. Phát triển sản xuất cây

vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngƣời dân trong huyện, các hộ, cộng
đồng và các vùng trồng cây ăn quả huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện nghiên cứu tại huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.

ăn quả là hƣớng đi đúng đắn của huyện, thu hút một lực lƣợng lao động đáng

- Về thời gian: Năm 2008 - 2010.

kể ở nông thôn, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho ngƣời lao động.

- Về nội dung: Nghiên cứu đánh giá kinh tế cây ăn quả và vai trò trong

Vì vậy em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong

phát triển kinh tế đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên. Từ đó đề ra những giải

phát triển kinh tế đối với người dân huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên”.

pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây ăn quả của huyện.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






3

4

Tuy nhiên, vấn đề kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế
đối với ngƣời dân là rất rộng, vì vậy luận văn tập trung nghiên cứu và giải

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

quyết hai cây ăn quả chính là cây nhãn và cây vải.
1.1. Khái niệm về phát triển kinh tế và vai trò, đặc điểm của cây ăn quả

4. Ý nghĩa khoa học vào thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn là tài liệu
giúp huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên xây dựng quy hoạch và kế hoạch
phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế cây ăn quả. Luận văn nghiên cứu toàn
diện và có hệ thống, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình sản xuất cây ăn quả
tại huyện Phổ Yên và đối với các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm 3 chƣơng:

1.1.1. Khái niệm về phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, sản
lƣợng và sự tiến bộ về mọi mặt của xã hội để hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý. Do đó, phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trƣởng kinh tế. Nó
bao gồm tăng trƣởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế
(nhƣ phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm
tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ).

Chƣơng I: Tổng quan tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.

Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao

Chƣơng II: Thực trạng kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh

gồm kinh tế, xã hội, môi trƣờng, thể chế trong một thời gian nhất định.

tế đối với ngƣời dân tại huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng III: Phƣơng hƣớng và những giải pháp chủ yếu kinh tế cây ăn quả và
vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên.

1.1.2. Vai trò và đặc điểm của cây ăn quả
1.1.2.1. Vai trò của cây ăn quả
Cây ăn quả là loại cây có giá trị dinh dƣỡng và giá trị kinh tế cao, đóng
một vai trò vô cùng quan trọng trong việc bổ sung dinh dƣỡng cho cơ thể. Đó
là một trong những nguồn thức ăn ngon và bổ dƣỡng có nguồn gốc lâu đời
nhất của loài ngƣời. Nếu muốn duy trì một thể trạng tốt cả về mặt sinh lý và
tinh thần thì nên ăn nhiều các loại quả bổ dƣỡng vào bữa ăn hàng ngày của

mình. Trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, khi mà vấn đề lƣơng
thực cơ bản đã đƣợc giải quyết, đời sống nông dân đƣợc cải thiện thì nhu cầu
về tiêu thụ sản phẩm quả ngày càng cao cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Có thể
nói rằng CĂQ có vai trò hết sức to lớn đối với con ngƣời. Cụ thể là:
* Quả dùng cho bữa ăn hàng ngày
Các loại quả là nguồn dinh dƣỡng quý giá của con ngƣời ở mọi lứa tuổi
và ngành nghề khác nhau, quả chứa khoảng 90% - 95% lƣợng nƣớc giúp cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

thể thải các độc tố và thải tất cả những chất không cần thiết ra khỏi cơ thể.

có mùi vị và giá trị dinh dƣỡng cao ngƣời ta ứng dụng những công nghệ cô đặc

Trong quả có loại đƣờng dễ tiêu, các axit hữu cơ, prôtêin, lipit, chất khoáng,

tiên tiến. Phổ biến hơn cả là công nghệ cho nƣớc quả bốc hơi ở độ chân không

pectin, tananh, các hợp chất thơm và các chất khác có nhiều loại vitamin khác


cao (trên 500 mm thuỷ ngân) để nhiệt độ đƣợc hạ thấp 50-600C. Cũng có thể áp

nhƣ: Vitamin A, B1, B2, B6, C, PP… Đặc biệt là vitamin C rất cần thiết cho

dụng công nghệ làm lạnh đông: dịch quả đƣợc làm đông tới nhiệt độ -5 đến -

cơ thể con ngƣời, vitamin A cần thiết cho trẻ em. Trong khẩu phần ăn của con

100C. Khi ấy phần nƣớc trong dung dịch đóng băng trƣớc và đƣợc tách khỏi dịch

ngƣời không những cần đầy đủ calo mà cần có vitamin, muối khoáng, các axit

quả bằng cách li tâm. Dịch quả đƣợc làm đặc từng bƣớc và sản phẩm cuối cùng

hữu cơ và các hoạt chất khác để các sinh lý đƣợc tiến hành bình thƣờng. Nhu cầu

đạt độ khô 60-70% [30].

về calo dựa vào việc cung cấp đạm, mỡ, hydrat cacbon từ động vật và thực vật,

- Xirô quả: Là nƣớc quả đƣợc pha thêm nhiều đƣờng (thƣờng dùng

còn vitamin và các hoạt chất khác thì chủ yếu dựa vào quả và rau [21].

đƣờng kính trắng) để độ đƣờng trong Xirô đạt 60-70%. Cần phân biệt Xiro

* CĂQ cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến - xuất khẩu

quả với nƣớc quả cô đặc, 2 sản phẩm này cùng chứa dịch quả, có cùng hàm


Vai trò cung cấp nguyên liệu cho công nghệ chế biến và xuất khẩu đã
tác động tới sự phát triển của công nghiệp, tạo nguồn ngoại tệ mạnh cho sự
phát triển kinh tế nhất là những nƣớc chƣa phát triển, đặc biệt là Việt Nam.

lƣợng đƣờng cao nhƣng nƣớc quả cô đặc không bổ sung đƣờng còn Xiro quả
đƣờng bổ sung đƣờng với số lƣợng lớn.
- Nƣớc quả lên men: Đƣợc chế biến bằng cách cho nƣớc quả lên men

Vào đầu những năm gần đây, ngành công nghiệp chế biến rau quả của Việt

rƣợu. Sau thời gian lên men từ 24-36 giờ, độ rƣợu trong sản phẩm đạt tới 4 -

Nam đã đƣợc hình thành và phát triển. Nó phát triển mạnh vào những năm gần đây

5% V. Sau đó sản phẩm đƣợc triệt trùng, đóng vào bao bì kín và tiêu thụ

với nhiều chủng loại sản phẩm nhƣ: Rau quả hộp, rau quả sấy, bán thành phẩm của

nhanh. Nƣớc quả lên men có hƣơng vị đặc biệt do nấm men tạo ra, lại chứa

quả (puple), song song với việc phát triển các nhà máy ở phía Bắc, việc sản xuất

nhiều CO2 nên có tác dụng tiêu hoá tốt.

phục vụ và các mặt hàng chế biến ngày cành phong phú, đa dạng:

- Bột quả giải khát: Bao gồm dạng cao cấp là dạng bột quả hoà tan và

Mặt hàng sấy có: chuối sấy, vải sấy, long nhãn…


dạng cấp thấp hơn là dạng bột quả không hoà tan. Bột quả hòa tan đƣợc chế

Mặt hàng nƣớc giải khát:

biến từ nƣớc quả, qua quá trình sấy đặc vừa sấy khô thành dạng bột, có thêm

- Nƣớc quả tự nhiên (nguyên chất): Là sản phẩm mà thành phẩm chủ yếu

một số phụ gia thực phẩm để tăng thêm màu sắc hƣơng vị và độ hoà tan cho

là dịch quả, trong đó có một phần thịt quả hoặc có chứa dịch quả. Nƣớc quả

sản phẩm. Bột quả giải khát không hoà tan thì đƣợc chế biến từ quả nghiền

tự nhiên có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, hấp dẫn do có màu sắc của sản phẩm

mịn (cả thịt lẫn với phần xơ) rồi sấy khô bằng máy sấp phun hoặc máy sấy

rất gần với hƣơng vị màu sắc của nguyên liệu.

kiểu trục cán để sản phẩm đạt độ khô rất cao, thuỷ phân chỉ còn 2% -5%. Sau

- Nƣớc quả cô đặc: Là nƣớc quả ép, lọc trong rồi đƣợc cô đặc tới hàm

đó, sản phẩm đƣợc gia màu, gia hƣơng tƣơng tự nhƣ bột quả giải khát hoà tan.

lƣợng chất khô 60-70%. Có thể coi nƣớc quả cô đặc là một dạng bán chế phẩm

- Nƣớc quả giải khát: Thành phần chủ yếu là dịch quả, chiếm 10% - 50%


để chế biến nƣớc giải khát, rƣợu vang quả, rƣợu mùi, kem. Để nƣớc quả cô đặc

(tuỳ theo dạng nguyên liệu và dạng sản phẩm) cộng với đƣờng axit thực phẩm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






7

8

chất màu thực phẩm và hƣơng liệu. Sản phẩm có thể đƣợc nạp CO2 hoặc không

dạng về mặt chủng loại và hƣơng vị, đặc biệt là giảm thiểu đƣợc khối

nạp CO2.

lƣợng và giá thành vận chuyển.

- Công nghiệp chế biến rƣợu vang: Mới phát triển trong những năm gần

Cũng theo TS Nguyễn Thị Hằng, trong tƣơng lai, ngành chế biến hoa


đây và chủ yếu là ở các tỉnh miền Bắc nhƣ Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái

quả hứa hẹn sẽ có nhiều triển vọng ở nƣớc ta. Chính vì vậy, công nghệ bảo

Nguyên…Các loại quả đƣợc sử dụng nhƣ nho, dứa, chuối, mận và những loại

quản và chế biến hoa quả tƣơi cũng chính là một trong những mục tiêu

quả khác [30].

nghiên cứu hàng đầu mà Bộ môn bảo quản Chế biến đang hƣớng đến, nhằm

Công nghệ chế biến rƣợu vang đang có triển vọng phát triển do nhu cầu

góp phần làm tăng giá trị xuất khẩu cho các loại trái cây giàu tiềm năng của

tiêu dùng của thị trƣờng dang ngày một tăng lên. Hiện nay có khoảng 17 nhà

Việt Nam [30].

máy chế biến quả xuất khẩu.Trong đó tông công ty quản lý 12 nhà máy và 5 nhà máy

* Cây ăn quả còn có tác dụng lớn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái

địa phƣơng quản lý (Sơn La, Sơn Tây, Hữu Giang, Linh Xuân, Tiền Giang) với tổng
công suất 80.000 tấn/năm về đồ hộp và 56.000 tấn/năm về rau quả đông lạnh.

Với các chức năng làm sạch môi trƣờng, giảm tiếng ồn, làm rừng phòng
hộ, làm đẹp cảnh quan. Nhiều cây giống ăn quả cho nguồn mật có chất lƣợng


Theo thống kê, vào năm 2010, cả nƣớc có khoảng 70 cơ sở, nhà máy chế

cao đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng ƣa thích. Ở vùng nhiệt đới cây ăn quả còn có

biến bảo quản rau quả quy mô công nghiệp và hàng chục ngàn cơ sở chế biến

tác dụng bảo vệ dất chống xói mòn, làm hàng rào cản bão. Ở các khu dân cƣ,

quy mô nhỏ theo mô hình hộ gia đình. Theo dự tính, số lƣợng các cơ sở chế

đô thị ngƣời ta trồng cây ăn quả với mục đích cây cảnh, cây bóng mát. Nhiều

biến hoa quả có thể sẽ còn tăng thêm trong thời gian tới, nhất là khi các mô

cây ăn quả có tán lá đẹp, màu sắc hấp dẫn dùng trồng trong công viên hoặc

hình trồng cây ăn quả chuyên canh đƣợc phát triển mạnh trên khắp cả nƣớc.

các công trình kiến trúc, các bảo tàng, bệnh viện hay các khu điều dƣỡng. Các

Đây chính là cơ sở vững chắc để ngành chế biến hoa quả Việt Nam có thể đa

vùng CĂQ là nguồn sản phẩm dinh dƣỡng quý vừa có độ che phủ chống xói

dạng hoá sản phẩm và nâng cao giá trị lợi nhuận. Nếu nhƣ nguồn nguyên liệu

mòn, bảo vệ đất với hiệu quả cao hơn nhiều so với các cây trồng trƣớc đó [2].

đƣợc xem là khâu đầu tiên, việc chế biến bảo quản tại các nhà máy là khâu


* Sản xuất cây ăn quả góp phần tăng thu nhập

cuối cùng, thì công tác nghiên cứu công nghệ chế biến đƣợc xem là khâu

Một số cây ăn quả mặc dù có giá trị kinh tế cao nhƣ nhãn, vải, xoài,

trung gian nhƣng không kém phần quan trọng trong chuỗi công nghiệp chế

nhƣng lại có thể tận dụng trồng ở đất quanh vƣờn nhà, đất đồi và những đất

biến trái cây.

chƣa đƣợc khai thác góp phần tăng thu nhập cho nông dân.

Theo TS Nguyễn Thị Hằng, Trƣởng Bộ môn Bảo quản Chế biến thuộc
Viện Nghiên cứu rau quả Trung ƣơng cho biết, cùng với sự phát triển về

1.1.2.2. Đặc điểm của cây ăn quả
* Đặc điểm kinh tế

kinh tế, các sản phẩm hoa quả tƣơi chế biến ngày càng phổ biến trên thị

Các loại cây ăn quả thƣờng đƣợc trồng rải rác trên địa bàn rộng, cây

trƣờng bởi nó đáp ứng đƣợc nhiều yêu cầu, ví dụ nhƣ tính tiện dụng, đảm

sống lâu năm và có chu kỳ kinh tế dài. Tuy nhiên với mỗi loài, mỗi giống cây

bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, có thể bảo quản đƣợc lâu, phong phú, đa


CĂQ lại có tính thích ứng với từng tiểu vùng khí hậu, tính chất đất đai khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






9

10

nhau, hình thành nên các vùng chuyên sản xuất CĂQ đặc sản có hƣơng vị đặc

* Quá trình hình thành vùng quả từ 3 khu vực đặc trưng là :

trƣng riêng. Việc đầu tƣ chi phí ít mà năng suất, sản lƣợng, chất lƣợng quả thu

- Do chủ trƣơng của Nhà nƣớc về quy hoạch phát triển vùng cây ăn quả,

đƣợc cao, bán đƣợc giá vì đƣợc thị trƣờng ƣa thích và ít sâu bệnh, độ rủi ro

bắt đầu từ các nông trƣờng quốc doanh, sau đó phổ biến rộng ra các nông hộ

thấp so với cây trồng khác. Chính vì vậy, CĂQ đƣợc đánh giá cao, giữ vai trò

trong vùng, gắn với công nghệ chế biến xuất khẩu, chẳng hạn nhƣ khu vực


quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng hiện nay ở nƣớc ta [17].

trồng dứa vùng đất phènTứ Giác Long Xuyên, đồng Tháp Mƣời, khu vực

* Đặc điểm kỹ thuật

Đồng Giao (Ninh Bình), Hà Trung (Thanh Hoá).

Cây ăn quả là loại cây trồng cạn, có tính chịu hạn cao, không kén đất,

- Do điều kiện lợi thế về sinh thái của các loại cây ăn quả có vị trí thuận

với khả năng này nó tận dụng đƣợc đất đai không thể trồng đƣợc cây lƣơng

lợi về giao thông vận tải và có thị trƣờng tiêu thụ nên đã hình thành vùng cây

thực, với kỹ thuật canh tác trên đất dốc, CĂQ thƣờng có thể trụ lại và phát

ăn quả nhƣ vùng quả của đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, ngoại

triển bình thƣờng, sau thời kỳ kiến thiết cơ bản (thƣờng từ 3 - 4 năm) đến thời

thành Hà Nội.

kỳ sản xuất kinh doanh, thời kỳ kiến thiết cơ bản dài hay ngắn còn phụ thuộc

- Từ những vƣờn CĂQ đặc sản của những địa phƣơng đƣợc thị trƣờng

vào giống cây có đặc tính sinh học riêng, điều kiện sinh thái, và chế độ chăm


tiêu thụ mạnh phát triển các vùng quả tập trung nhƣ các vùng bƣởi Năm Roi

sóc của con ngƣời, thông thƣờng ở những năm đầu cây chỉ có sinh trƣởng mà

(Vĩnh Long). Tân Triều (Đồng Nai), Phúc Trạch (Hà Tĩnh), mơ mận (Tây

chƣa có sự ra hoa kết quả. Vì vậy, cây ăn quả là cây trồng đòi hỏi có chi phí

Bắc, Đông Bắc).

ban đầu lớn, cây trồng dài ngày.

Qui mô vƣờn quả của các nông hộ sản xuất ở các vùng tập trung tuỳ

Cây ăn quả thƣờng đƣợc trồng trên các sƣờn đồi và vƣờn đồi khá cao
trong vƣờn của các hộ gia đình và CĂQ thƣờng đƣợc trồng xen cùng các cây
khác trong thời gian đầu [17].

thuộc vào đặc điểm đất đai từng vùng. Những vùng cây ăn quả thâm canh
và có hiệu quả kinh tế cao thƣờng gắn việc trồng CĂQ trong kinh tế sinh
thái vƣờn a chuồng vừa nuôi trồng thuỷ sản, phát triển chăn nuôi công

1.2.3. Hình thức phát triển cây ăn quả
* Ở nước ta cây ăn quả được phát triển dưới 2 hình thức:
- Trồng phân tán trong các vƣờn của các nông hộ với mục đích tự túc, bổ
sung dinh dƣỡng bữa ăn. Tuy vậy chỉ mới có khoảng 15% - 20% số hộ có
trồng CĂQ trong vƣờn. Theo kết quả điều tra nông hộ ở các vùng nông
nghiệp khác nhau, ƣớc tính bình quân mỗi nông hộ trồng khoảng 40 m2 cây
ăn quả trong vƣờn với nhiều loại cây truyền thống nhƣ vải, nhãn, cam, quýt...


nghiệp [11].
Với điều kiện đất đai, khí hậu nhiệt đới có pha trộn tính ôn đới rất thuật
tiện cho nhiều loại cây ăn quả ở nƣớc ta phát triển. Hiện nay tập đoàn cây ăn
quả ở nƣớc ta rất phong phú trong đó có nhiều loại CĂQ quí không chỉ có ý
nghĩa tiêu dùng trong nƣớc, mà còn có ý nghĩa xuất khẩu có giá thị nhƣ cam,
nhãn, vải, dứa, sầu riêng, xoài. Việc bố trí CĂQ, ngoài việc bố trí trồng rải rác
trên tất cả các vùng, các địa phƣơng, chúng ta còn bố trí trồng tập trung quy

- Tập trung thành vùng có mục đích sản xuất hàng hoá, chủ yếu là do các

mô cây ăn quả ở những vùng và những địa phƣơng có điều kiện nhƣ: Vùng

nông hộ trồng, trong đó có 45 nông trƣờng có trồng cây ăn quả với nhiều quy

CĂQ tập trung Nam Bộ và miền núi phía Bắc trong đó 70% diện tích nằm ở

mô, diện tích khác nhau [30].

các vùng phía Nam [23].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





11

12

1.2. Vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngƣời dân

nƣớc có 13 nhóm đất chính, trong đó nhóm đất đỏ chiếm gần 54% đƣợc phân

- Trồng cây ăn quả có tác dụng cải thiện và nâng cao đời sống của các hộ

bố ở trung du miền núi phía Bắc. Đây là nhóm đất có chất lƣợng tốt thuận lợi

nông dân, đƣa các hộ nông dân từ thu nhập thấp lên các hộ có thu nhập trung

cho việc phát triển cây công nghiệp lâu năm và đặc biệt là cây ăn quả. Còn lại

bình và hộ khá. Các hộ nông dân có việc làm ổn định, góp phần tích cực vào

là tất cả các loại đất nhƣ: Đất đen, đất xám, đất phù sa, đều thuận lợi cho việc

việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nhƣ xoá đói giảm nghèo, bài

phát triển cây ăn quả. Trong hệ sinh thái nông nghiệp, đất luôn đóng vai trò là

trừ các tệ nạn xã hội.

nơi cung cấp nƣớc, chất dinh dƣỡng cho cây trồng, song với các loại đất ở các

- Trong những năm gần đây, phát triển cây ăn quả ở Việt Nam góp phần


loại hình đất khác nhau lại có thành phần cơ giới, tính chất vật lý hoá học

thúc đẩy quá trình: Phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nâng cao hiệu quả khai

khác nhau. Vì vậy để khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai đòi hỏi con

thác, sử dụng tài nguyên rừng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng

ngƣời phải có sự bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp để vừa có năng suất cao lại

sinh thái bền vững trong lành.

bảo vệ đất không bị thoái hoá là vấn đề cần đƣợc đặc biệt quan tâm [2].

- Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất CĂQ nói riêng có tác dụng

1.3.1.2. Khí hậu

lớn trong việc cải tạo đất. Sản xuất CĂQ bền vững đảm bảo không gây ô

Là môi trƣờng sống của các loại cây trồng. Vì vậy, nếu khí hậu thời tiết

nhiễm môi trƣờng, sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả kinh tế và sự ổn

thuận lợi cây trồng phát triển tốt và ngƣợc lại, nếu thời tiết không thuận lợi thì

định của vƣờn CĂQ gắn liền với cuộc sống định canh, định cƣ, hạn chế phá

cây trồng không phát triển đƣợc hoặc kém phát triển.
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa với sự biến đổi khí hậu


rừng làm nƣơng dẫy [11].
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến kinh tế cây ăn quả và vai trò trong

giữa các miền Bắc - Nam. Điều đó cho phép nƣớc ta trồng đƣợc nhiều loại

phát triển kinh tế của ngƣời dân

hoa quả nhiệt đới, á nhiệt đới và một số rau quả gốc ôn đới, mùa vụ thu hoạch

1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên

kế tiếp nhau nhiều tháng trong năm. Việt Nam còn là một trong những vùng

Cây ăn quả là một bộ phận trong hệ thống cây trồng của hệ sinh thái
nông nghiệp, có sự trao đổi vật chất với môi trƣờng bên ngoài và có tính mẫn

phát sinh của một số cây ăn quả nhƣ cam, quýt, vải, chuối và có nguồn gen di
truyền thực vật phong phú, đa dạng về cây ăn quả, gia vị và hoa [5].
Bên cạnh những lợi thế sinh thái, rau quả nƣớc ta cũng bị ảnh hƣởng

cảm lớn với các yếu tố sinh thái nhƣ.
1.3.1.1. Đất đai

của một số hạn chế và bất lợi của khí hậu đối với nông nghiệp nhƣ: Bão

Là yếu tố sản xuất không thể thiếu đƣợc của mọi ngành sản xuất, đặc biệt

lụt, thời tiết kém ổn định do gió mùa Đông Bắc, dẫn tới rủi ro về chất


là ngành trồng trọt, trong đó có ngành rau quả. Số lƣợng, chất lƣợng, vị trí của

lƣợng hay số lƣợng.

đất đai có ảnh hƣởng đến sự phát triển của ngành sản xuất CĂQ.

1.3.1.3. Địa hình

Việt Nam nằm ở vùng Đông Nam Châu Á, đất nƣớc có chiều dài trên 15

Rải đều khắp từ Bắc tới Nam là địa hình từ núi cao đến đồng bằng, sông

vĩ độ với mấy ngàn km giáp biển đông. Đất đai nƣớc ta rất phong phú, cả

suối và ven biển đã tạo nên những lợi thế về địa lý - sinh thái so với nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






13

14

nƣớc khác. Các hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng biển và hàng không


là thị trƣờng xuất khẩu thì yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm lại càng khắt khe

thuận tiện cho việc giao lƣu hàng hóa quốc tế và khu vực.

và nghiêm ngặt, tuy vậy nếu ta đáp ứng đƣợc các quy định, yêu cầu đó thì kết

1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội

quả thu đƣợc sẽ rất cao [24].

1.3.2.1. Thị trường tiêu thụ

1.3.2.2. Giá cả

Trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị trƣờng có ý nghĩa sống còn đối với

Trong nền kinh tế thị trƣờng giá luôn thay đổi đã ảnh hƣởng rất lớn đến

mỗi cơ sở sản xuất, kinh doanh, mỗi nhà sản xuất. Bởi lẽ trong nền kinh tế thị

kết quả và HQKT sản xuất cây ăn quả. Tác động của thị trƣờng đến sản xuất

trƣờng nhà sản xuất cung cấp hàng hoá và dịch vụ, bán cái mà thị trƣờng cần

kinh doanh trƣớc hết là thị trƣờng đầu ra (tiêu thụ sản phẩm) chƣa ổn định đối

chứ không phải bán cái mình có, vì mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, đòi hỏi các cơ

với các loại sản phẩm quả vì sản xuất CĂQ ở nƣớc ta chƣa đáp ứng tốt nhu


sở sản xuất, kinh doanh, nhà sản xuất phải trả lời các vấn đề cơ bản của một

cầu thị trƣờng đầu ra. Song thị trƣờng đầu vào cũng có ảnh hƣởng tới kết quả

tổ chức kinh tế đó là sản xuất, kinh doanh cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào và sản

và HQKT sản xuất CĂQ, đó là: Giá các yếu tố đầu vào nhƣ giống, phân bón,

xuất cho ai? Có nhƣ vậy cơ sở sản xuất kinh doanh mới có thể thu đƣợc kết

thuốc BVTV, dịch vụ kỹ thuật công nghệ, vốn sản xuất và lao động… Có vai

quả và hiệu quả kinh tế cao, mới tồn tại và đứng vững trên thƣơng trƣờng.

trò hết sức quan trọng trong việc phát triển sản xuất, hình thành giá cả sản

Nhƣ vậy, trƣớc khi quyết định sản xuất, nhà sản xuất phải nghiên cứu kỹ thị

phẩm, là nhân tố trực tiếp làm thay đổi trạng thái sản xuất, nâng cao chất

trƣờng và nắm vững dung lƣợng thị trƣờng, nhu cầu thị trƣờng và môi trƣờng

lƣợng và khối lƣợng sản phẩm quả. Mặt khác tổ chức khai thác, bảo quản,

kinh doanh sẽ tham gia [24].

tránh hƣ hỏng sản phẩm quả sau thu hoạch làm giảm sản phẩm quả và giảm

Trong nông nghiệp, do nhu cầu của thị trƣờng, gía cả sản phẩm là đòi hỏi


giá bán [30].

tất yếu để lựa chọn cơ cấu cây trồng để đạt lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cao

1.3.2.3. Vốn

nhất. Thị trƣờng là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự ra đời và phát triển

Vốn là yếu tố quan trọng không những để tăng trƣởng kinh tế, phát triển

của sản xuất và trao đổi của hàng hoá. Chức năng của thị trƣờng là thực hiện

sản xuất nông nghiệp, trồng CĂQ cần lƣợng vốn đầu tƣ ban đầu lớn hơn so

sản phẩm và thừa nhận lao động làm ra sản phẩm cân đối cung cầu và kích

với các loại cây trồng khác. Hơn nữa, vốn giúp cho các hộ sản xuất CĂQ có

thích nâng cao hiệu quả của sản xuất.

điều kiện thâm canh, tăng năng suất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, trên cơ

Trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế, nhu cầu về sản

sở đó mới có điều kiện giảm chi phí sản xuất. Phát triển CĂQ ở huyện hiện

phẩm quả có đòi hỏi khác nhau. Khi nền kinh tế phát triển còn thấp, thu nhập

nay chủ yếu ở các hộ nông dân có kinh tế khá, hộ trung bình, hộ nghèo, do


của các tầng lớp dân cƣ còn hạn hẹp thì yêu cầu của thị trƣờng về chất lƣợng

vậy muốn phát triển nhanh về diện tích, quy mô trồng CĂQ đòi hỏi phải có sự

quả chƣa cao mà chủ yếu đáp ứng về mặt số lƣợng và giá cả sản phẩm. Khi

hỗ trợ của Nhà nƣớc về vốn nhƣ: Cho vay vốn với lãi suất ƣu đãi, trợ giá cây

thu nhập ngày càng tăng, nhu cầu về vật chất và tinh thần cũng thay đổi vừa

giống, phân bón. Mặt khác cần mở ra và đẩy nhanh bảo hiểm vật nuôi, giúp

tăng về số lƣợng, chất lƣợng và giá cả lúc này có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt

đỡ các hộ nông dân sản xuất CĂQ khi gặp rủi ro nhƣ thiên tai, dịch bệnh…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






15

16


1.3.2.4. Lao động

nƣớc quan tâm nhiều hơn [24]. Cho nên, ngành rau quả đã có sự phát triển

Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất. Với tốc độ tăng

nhất định. Song các chính sách khuyến khích sản xuất cây ăn quả còn nhiều

trƣởng dân số nhƣ hiện nay lao động sẽ là nguồn lực dồi dào cho sự phát triển

hạn chế chƣa khuyến khích đƣợc ngành CĂQ phát triển mạnh.

kinh tế - xã hội ở các quốc gia đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói

1.3.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật

riêng. Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, hiện tại có gần 80% dân số cả

1.3.3.1. Chọn giống

nƣớc sống ở nông thôn và trên 70% lực lƣợng lao động toàn xã hội làm việc

Chọn những giống có năng suất cao, ổn định, không sâu bệnh, phẩm chất

trong lĩnh vực này. Do vậy, có thể nói lực lƣợng lao động của nƣớc ta rất dồi

tốt. Chọn đƣợc những giống chín sớm, chín muộn để kéo dài thời gian cung

dào và có thể cung cấp đủ lao động cho sản xuất cây ăn quả. Do đó, làm thế


cấp quả tƣơi cho thị trƣờng [23].

nào để tạo việc làm cho ngƣời lao động, giảm tối đa tỷ lệ lao động thất nghiệp

1.3.3.2. Thời vụ trồng cây

là điều đƣợc các nhà hoạch định quan tâm hàng đầu [25].

Cây ăn quả đƣợc trồng vào hai vụ trong năm vụ xuân trồng tháng 2,

Ngƣời nông dân nƣớc ta cần cù sáng tạo, qua nhiều thế hệ đã tích lũy

tháng 3 và đầu tháng 4, vụ thu trồng tháng 8, tháng 9 và tháng 1. Nhƣng có

đƣợc nhiều kinh nghiệm trồng trọt, chọn giống cam, quýt, bƣởi, hồng xoài,

điều kiện chuẩn bị đầy đủ về giống, vật tƣ, phân bón thì nên thì nên trồng vào

chôm chôm, thanh long. Nông dân ở nhiều vùng rau quả thuyền thống đã thu

vụ xuân vì thời tiết thuận lợi hơn trong việc trồng cây, cây nhanh bén rễ và ra

đƣợc năng suất và lợi nhuận cao. Tuy nhiên, chỉ với kinh nghiệm thì nhiều

mầm, cây đạt tỷ lệ sống cao hơn [10].

vấn đề chƣa giải quyết đƣợc, nhất là các khâu nhƣ: Giống, phòng trừ sâu

1.3.3.3. Chăm sóc


bệnh, xử lý sau thu hoạch. Nhìn chung, trình độ dân trí của nƣớc ta còn thấp

Tuỳ thuộc vào các loại đất đai, tuổi cây, tình trạng sinh trƣởng mà bón

so với nhiều nƣớc trên thế giới.

lƣợng phân thích hợp. Hiện nay trên thị trƣờng có nhiều loại phân có thể bón

1.3.2.5. Cơ chế chính sách

qua lá, một số chế phẩm đậu quả làm kích thích tăng tỷ lệ đậu hoa, quả, tăng

Là nhân tố ảnh hƣởng lớn đến quá trình sản xuất CĂQ. Nếu chính sách

năng suất cây trồng. Tỉa cành, tạo hình là biện pháp giúp cho cây có đƣợc bộ

đúng nó sẽ tạo điều kiện và kích thích ngành quả phát triển sản xuất và tăng

khung cân đối, tán cây thoáng làm tăng khả năng quang hợp, chống chịu đƣợc

khối lƣợng xuất khẩu. Nhƣng ngƣợc lại, nếu cơ chế chính sách mà không

với điều kiện tự nhiên nhƣ: Gió, bão, giảm bớt sâu bệnh trú ngụ phát triển.

đúng thì sẽ cản trở phát triển sản xuất cây ăn quả.

Cây nhanh ra hoa kết quả, tập chung dinh dƣỡng cho cây, tạo cho cây có năng

Do hoàn cảnh nƣớc ta một thời gian dài phải tập trung cho sản xuất
lƣơng thực, nên khả năng đầu tƣ cho các ngành sản xuất nông sản có giới hạn.


suất cao ổn định [11].
1.3.3.4. Phòng trừ sâu bệnh

Trong đó, ngành CĂQ chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức do vậy chƣa phát huy

Cần phải phòng trừ sâu bệnh kịp thời. khi phát hiện các loại sâu thì cần

đƣợc tiềm năng vốn có. Những năm gần đây, Nhà nƣớc đã có chính sách đầu

phải xem xét kỹ lƣỡng để chọn loại thuốc sâu cho phù hợp và phun đúng liều

tƣ cho ngành CĂQ thích đáng hơn, công tác nghiên cứu khoa học đƣợc nhà

lƣợng, không ảnh hƣởng đến chất lƣợng quả khi thu hoạch [11].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






17

18

1.3.3.5. Đổi mới công nghệ sản xuất


Các nhân tố này thƣờng có mỗi l iên kết hợp tác với nhau trong các kênh

Công nghệ là một hệ thống các kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng

phân phối.

để chế biến vật liệu và thông tin, hoặc công nghệ là một tập hợp những kỹ

1.4. Kinh nghiệm kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế

thuật sẵn có hoặc trình độ kiến thức về mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào

đối với ngƣời dân trên trên thế giới và ở Việt Nam

và sản lƣợng đầu ra bằng vật chất nhất định. Đổi mới công nghệ là cải tiến

1.4.1. Kinh nghiệm kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối

trình độ kiến thức sao cho nâng cao đƣợc năng lực sản xuất có thể làm gia sản

với người dân ở một số nước trên thế giới

phẩm nhiều hơn với một số lƣợng đầu vào nhƣ trƣớc hoặc có thể làm gia một
lƣợng sản phẩm nhƣ cũ với khối lƣợng đầu vào ít hơn [17].
Tóm lại, các nhóm nhân tố tự nhiên, nhân tố kinh tế - xã hội, nhân tố kỹ
thuật trên có liên quan mật thiết và tác động qua lại mật thiết với nhau, làm
biến đổi lẫn nhau và cùng ảnh hƣởng tới quá trình sản xuất. Do vậy đánh giá
đúng sự tác động của nó đến kinh tế CĂQ và vai trò kinh tế đối với ngƣời dân
là rất cần thiết có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế

trong sản xuất cây ăn quả.
1.3.4. Các nhân tố tham gia trong sản xuất và tiêu thụ
Tham gia vào quá trì nh sản xuất - tiêu thụ gồm các nhân tố sau:
- Ngƣời sản xuất : Là ngƣời trực tiếp tạo ra sản phẩm , sau khi thu hoạch
họ có thể bán cho những ngƣời thu gom , nhƣ̃ng ngƣời bán trung gian hoặc
bán trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng.
- Ngƣời thu gom: Là những ngƣời chuyên thu mua sản phẩm và giao lại
cho nhƣ̃ng ngƣời bán lẻ , siêu thị ,…Họ có thể là chính những ngƣời sản xuất
làm thêm chức năng thu gom và có thể là các tổ chức tập thể (HTX).
- Ngƣời bán (bán buôn, bán lẻ): Họ mua sản phẩm tại địa phƣơng hoặc từ
các địa phƣơng khác, sau đó bán cho nhƣ̃ng tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
- Ngƣời tiêu dùng : Là những ngƣời có nhu cầu về sản phẩm nào đó
nhƣng không có điều kiện để sản xuất . Họ thƣờng thu mua sản phẩm để tiêu
dùng cá nhân, gia đì nh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Để sản xuất cây ăn quả đạt hiệu quả kinh tế cao cần áp dụng các quy
trình kỹ thuật mới, dùng giống tốt sạch bệnh, canh tác đúng kỹ thuật, nhân
giống bằng công nghệ tiên tiến.
Nhà thực vật, nhà di truyền học Hà Lan đã đề xuất sử dụng tia X gây đột
biến cho thực vật nhằm tạo ra nhiều loại giống có sức chống chịu bệnh và cho
năng suất, sản lƣợng cao, phẩm chất tốt. Nhiều nƣớc phát triển đặc biệt là Mỹ
dùng công nghệ sinh học để giành ƣu thế cạnh tranh trong sản xuất nông
nghiệp; đạt chất lƣợng cao, giá thành hạ. Kỹ thuật chuyển gen tạo giống cùng
một lúc đƣa vào một thực vật những gen mong muốn từ những sinh vật khác
nhau đƣa ra giống nhanh và vƣợt qua giới hạn của tạo giống truyền thống từ
đó tăng sản lƣợng, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận giảm chi phí môi
trƣờng. Nâng cao sản lƣợng cây trồng bảo toàn sự đa dạng sinh học [11].
Nghề làm vƣờn và kinh doanh quả tƣơi là nghề có nhiều rủi ro vì sản
phẩm quả tƣơi dễ bị hƣ hỏng nhanh chóng. Để thành công trong kinh doanh

ngƣời sản xuất và kinh doanh quả cần biết những công việc, cách quản lý kỹ
thuật của mọi thành viên trong đảm bảo chất lƣợng. Trên thế giới đặc biệt ở
các nƣớc có nền nông nghiệp tiên tiến thì hệ thống đảm bảo chất lƣợng hàng
nông sản không còn mới mẻ đối với ngƣời nông dân, nhà thu mua xử lý, nhà
kinh doanh cũng nhƣ nhà quản lý sản xuất hàng nông nghiệp. Điển hình nhƣ
phƣơng pháp và công nghệ chế biến nông sản của Australia. Công nghệ sau
thu hoạch đƣợc dùng ở Australia đối với các loại quả từ thu hoạch đến chợ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

20

bán buôn đƣợc thực hiện liên hoàn và khép kín, nó đã góp phần làm cho chất

hệ thống nông nghiệp, cơ cấu cây trồng để từ đó làm tăng năng suất, sản

lƣợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao. hệ thống của xử lý sau thu hoạch đƣợc

lƣợng và giá trị sản xuất cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất

thiết kế để giảm thiếu các chi phí về lao động, giảm thiểu các thiệt hại trong

cây trồng nói chung và sản xuất CĂQ nói riêng. Ở Philippin đã tiến hành


quá trình giữ gìn chất lƣợng sản phẩm quả [23].

nghiên cứu hệ thống cây trồng trên các loại đất cao và thấp, trong điều kiện có

Cây ăn quả là loại cây đƣợc xếp vào loại những cây có giá trị kinh tế cao

tƣới và nhờ nƣớc trời. Còn Indonesia đã thử nghiệm các mô hình tăng vụ và

hơn cây lƣơng thực, có giá trị sử dụng, giá trị thƣơng phẩm, nhu cầu tiêu dùng

đa dạng hoá cây trồng trên các loại đất có tƣới 5 tháng, 7 tháng và 5 tháng.

của thị trƣờng về các loại quả trong đời sống hàng ngày dần tăng lên đáng kể.

Bangladesh xây dựng hệ thống canh tác kết hợp một biến dạng của hệ thống

Theo FAO (2008) sản lƣợng một số quả trên thế giới đƣợc thể hiện qua bảng:

canh tác nhiều loại khác nhau trên cùng một lô đất. Lợi ích của việc trồng kết

Bảng 1.1 Sản lƣợng và giá trị một số cây ăn quả trên thế giới năm 2008

hợp làm tăng hiệu quả của việc sử dụng đất, nƣớc, ánh sáng, đất, dinh dƣỡng,

(Tính theo giá cố định thế giới năm 2001)

phân bón tạo điều kiện sinh thái tốt cho cây trồng sinh trƣởng, phát triển hạn

Bƣởi các loại

Tên nƣớc
1.Mỹ

chế và bị sâu bệnh phá hại. Áp dụng phƣơng pháp “Cây trồng đồng hành”

Vải

Nhãn

Số lƣợng
Giá trị
Số lƣợng
Giá trị
Số lƣợng
Giá trị
(Tr. tấn) (Triệu USD) (Tr. tấn) (Triệu USD) (Tr. tấn) (Triệu USD)

trong việc trồng xen để giảm sâu bệnh [2].
1.4.2. Kinh nghiệm kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế

914,44

155,94

8266,27

1452,714

745,5


194,79

2.Braxin

67,5

11,511

17804,6

3128,98

1000

261,29

Trong bối cảnh thế giới ngày càng hội nhập sâu rộng, thị trƣờng tuy rộng

3.Mêhycô

257,711

43,947

3969,81

697,654

1824,89


476,82

mở nhƣng cũng có nhiều rào cản đƣợc dựng lên, điều cần thiết phải làm của

4. Ấn Độ

142

24,215

3100

544,794

1420

371,032

các địa phƣơng có tiềm năng về CĂQ là áp dụng các giải pháp để nâng cao

5.Trung Quốc

443

57,128

2412

387,628


634,5

160,693

sức cạnh tranh của sản phẩm. Trong định hƣớng phát triển cây ăn quả ở Việt

Nguồn: Số liệu thống kê FAO [30]
Mỗi nƣớc có một thế mạnh riêng về sản xuất CĂQ, Mỹ là nƣớc sản xuất
nhiều bƣởi nhất thế giới là 914,44 triệu tấn, giá trị đem lại là 155,94 triệu usd,
tuy Braxin là nƣớc sản xuất bƣởi thấp nhất lại tạo ra sản lƣợng quả nhãn cao
nhất đạt 17804,6 triệu tấn tƣơng đƣơng 3128,98 triệu. Trong ba loại cây có
múi trên cây nhãn mang lại giá trị sản xuất cao nhất, cây bƣởi có giá trị sản
xuất thấp hơn. Tuy nhiên thị trƣờng thế giới về các loại cây bƣởi có độc tố
gây ung thƣ làm cho sự ƣa thích về quả này bị giảm sút.
Một số nƣớc khu vực Đông Nam Á đã có nhiều công trình nghiên cứu về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



của người dân ở Việt Nam

Nam đến năm 2010, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng xác định,
phát triển CĂQ theo hai hƣớng chính: Cải tạo, nâng cao năng suất, chất lƣợng
vƣờn cây ăn quả đã có, đồng thời với việc tái canh, mở rộng diện tích cây ăn
quả ở các nơi có điều kiện sinh thái phù hợp, từng bƣớc hình thành vùng cây
ăn quả tập trung. Phát triển ngành CĂQ gắn kết chặt chẽ 4 khâu (sản xuất, thu
mua, bảo quản, chế biến và tiêu thụ) [27].
Phát huy lợi thế về khí hậu, thổ nhƣỡng ở một nƣớc nhiệt đới, các tỉnh tại
Việt Nam đã hình thành các vùng nguyên liệu trái cây khá tập trung phục vụ
cho chế biến công nghiệp và tiêu dùng. Đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

22

Long có diện tích trồng cây ăn trái lớn nhất, chiếm khoảng 36,5% diện tích cả

lƣợng đạt 120,1 ngàn tấn. Tiếp theo là Hải Dƣơng (tập trung ở 2 huyện Thanh

nƣớc. Tổng lƣợng giống cây ăn trái các tỉnh ĐBSCL sản xuất bình quân trong

Hà và Chí Linh) với diện tích 14 ngàn ha, sản lƣợng 36,4 ngàn tấn.

vài năm gần đây vào khoảng 26 đến 27 triệu cây/năm. Số lƣợng giống cây ăn
trái này đƣợc lƣu thông khắp cả nƣớc kể cả sang một số nƣớc láng giềng.

- Bƣởi: Việt Nam có nhiều giống bƣởi ngon, đƣợc ngƣời tiêu dùng đánh giá
cao nhƣ bƣởi Năm roi, Da xanh, Phúc Trạch, Thanh Trà, Diễn, Đoan Hùng…

Cả nƣớc hiện có khoảng 765.000 ha cây ăn trái, sản lƣợng hơn 6,5 triệu

Tuy nhiên, chỉ có bƣởi Năm Roi là có sản lƣợng mang ý nghĩa hàng hoá lớn.

tấn với những loại trái cây chủ yếu nhƣ: Cam, quýt, bƣởi, xoài, vải, nhãn...

Tổng diện tích bƣởi Năm Roi là 9,2 ngàn ha, phân bố chính ở tỉnh Vĩnh Long


Kim ngạch xuất khẩu trái cây trong những năm gần đây dao động ở khoảng

(diện tích 4,5 ngàn ha cho sản lƣợng 31,3 ngàn tấn, chiếm 48,6% về diện tích và

150 đến 180 triệu USD/năm. Tuy nhiên, các loại cây ăn trái đang trồng hầu

54,3% về sản lƣợng bƣởi Năm Roi cả nƣớc); trong đó tập trung ở huyện Bình

hết đều cho năng suất không cao, chất lƣợng kém (không đẹp, kích cỡ không

Minh 3,4 ngàn ha đạt sản lƣợng gần 30 ngàn tấn. Tiếp theo là tỉnh Hậu Giang có

đều, vị không đặc trƣng), giá thành cao, nên khả năng cạnh tranh thấp. Điều

1,3 ngàn ha.

này dẫn tới cây ăn trái nƣớc ta đang đứng trƣớc thách thức lớn khi hội nhập tổ
chức thƣơng mại thế giới (WTO).

- Xoài: Cũng là loại cây trồng có tỷ trọng diện tích lớn của Việt Nam.
Hiện có nhiều giống xoài đang đƣợc trồng ở nƣớc ta; giống có chất lƣợng cao

Diện tích cây ăn quả cả nƣớc trong thời gian qua tăng khá nhanh, năm 2009

và đƣợc trồng tập trung là giống xoài cát Hoà Lộc. Xoài cát Hoà Lộc đƣợc

đạt 766,9 ngàn ha (so với năm 2000 tăng thêm ngàn ha, tốc độ tăng bình quân là

phân bố chính dọc theo sông Tiền (cách cầu Mỹ Thuận khoảng 20 - 25 km)


8,5%/năm), cho sản lƣợng 6,5 triệu tấn (trong đó chuối có sản lƣợng lớn nhất với

với diện tích 4,4 ngàn ha đạt sản lƣợng 22,6 ngàn tấn. Diện tích xoài Hoà Lộc

khoảng 1,4 triệu tấn, tiếp đến cây có múi 800 ngàn tấn, nhãn 590 ngàn tấn).

tập trung chủ yếu ở tỉnh Tiền Giang có diện tích 1,6 ngàn ha, sản lƣợng 10,1

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích cây ăn quả lớn nhất 262,1 ngàn ha, sản

ngàn tấn; tiếp theo là tỉnh Đồng Tháp có 873 ha, sản lƣợng 4,3 ngàn tấn.

lƣợng đạt 2,93 triệu tấn chiếm 35,1% về diện tích và 46,1% về sản lƣợng [30].

Trong những năm gần đây, Việt Nam gặp phải nhiều khó khăn về đầu tƣ

Do đa dạng về sinh thái nên chủng loại cây ăn quả của nƣớc ta rất đa

cho nông sản đó là hệ thống kiến thức về bảo quản, sơ chế nông sản của nƣớc

dạng, có tới trên 30 loại cây ăn quả khác nhau, thuộc 3 nhóm là: Cây ăn quả

ta còn hạn chế. Theo thống kê chính thức của cục hải quan, kim ngạch xuất

nhiệt đới (chuối, dứa, xoài…), nhiệt đới (cam, quýt, vải, nhãn…) và ôn đới

khẩu hàng hoá rau quả của Việt Nam trong cả năm 2008 đã đạt 361 triệu

(mận, lê…). Một trong các nhóm cây ăn quả lớn nhất và phát triển mạnh


USD, tăng 10% so với năm 2007. Trong đó Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ và

nhất là nhãn, vải và chôm chôm. Diện tích của các loại cây này chiếm 26%

Nga là những thị trƣờng xuất khẩu rau quả lớn nhất của nƣớc ta. Mặc dù có

tổng diện tích cây ăn quả. Một số vùng cây ăn quả tập trung điển hình nhƣ

tiềm năng xuất khẩu rau quả nhiệt đới, song Việt Nam còn những yếu điểm

sau [30].

điểm hình là sản xuất phân tán, năng suất thấp, chƣa giải quyết dứt điểm đƣợc

- Vải: Vùng vải tập trung lớn nhất cả nƣớc là Bắc Giang (chủ yếu ở 3

khâu tạo giống, thu hoạch, công nghệ bảo quản trƣớc sau thu hoạch kém phát

huyện Lục Ngạn, Lục Nam và Lạng Giang), có diện tích 35,1 ngàn ha, sản

triển, khâu kiểm dịch giữa nƣớc ta và thị trƣờng nhập khẩu chƣa thống nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







23

24

Do đó thiếu tính bền vững, nông sản xuất khẩu bị thua thiệt khi ra thị trƣờng

Các điểm nghiên cứu này đều nằm trong các vùng trọng điểm, vùng quy

thế giới [25].

hoạch dự án phát triển theo hƣớng mở rộng các vƣờn cây ăn quả tập chung,

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

có nhiều hộ gia đình trồng CĂQ điển hình sản xuất kinh doanh giỏi, sản xuất

1.5.1. Chọn điểm nghiên cứu

cây ăn quả có hiệu quả kinh tế cao qua các nhiều năm (từ 10 - 50 năm).

Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho huyện Phổ Yên về điều kiện tự

Với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hộỉ ở mỗi điểm nghiên cứu có những

nhiên, kinh tế - xã hội và các đặc điểm khác nhau của huyện. Chọn ba xã làm

thuận lợi và khó khăn nhất định cho sự phát triển sản xuất cây ăn quả.


điểm nghiên cứu từ 3 vùng trong huyện đó là xã Đắc Sơn, xã Phúc Thuận, xã

1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu

Tiên Phong. Mỗi xã chọn ra 30 hộ, trong 90 hộ chọn và phân ra 3 loại: Hộ

Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm việc sƣu tầm và thu thập những

khá, hộ trung bình, hộ nghèo, tỷ lệ giữa các loại hộ bƣớc đầu đƣợc chọn theo

tài liệu, số liệu liên quan đã đƣơc công bố và những tài liệu, số liệu mới tại

nhận định chủ quan từ tỷ lệ giữa các loại hộ chung trong toàn xã, thị trấn sau

địa bàn nghiên cứu.

đó dựa vào tài liệu tính toán thu đƣợc phân loại tiêu thức thu nhập bình

1.5.2.1. Số liệu thứ cấp

quân/khẩu. Những xã này có thể đại diện cho từng vùng của huyện. Mẫu chọn

Đây là các số liệu từ các công trình nghiên cứu trƣớc đƣợc lựa chọn sử

ra vừa phải đảm bảo tính đại diện cho toàn vùng, vừa phải đại diện và suy

dụng vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn

rộng đƣợc cho cả huyện.


gốc của các tài liệu này đã đƣợc chú thích rõ trong phần “Tài liệu tham khảo”.

Bảng 1.2. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại các điểm nghiên cứu
TT

Đặc điểm

Nguồn tài liệu này bao gồm:
- Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chƣơng trình

Các điểm nghiên cứu

nghiên cứu đã đƣợc xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ


Đắc Sơn


Phúc Thuận


Tiên Phong

Thích hợp vừa

Thích hợp

Thích hợp

2 Đất đai cho phát triển CĂQ


Nhiều đất

Nhiều đất

Không nhiều

thôn, kinh tế của các ngành sản xuất… Các số liệu này thu thập từ phòng

3 Độ dốc trung bình

100 - 250

50 - 200

70 - 220

Thống kê Huyện Phổ Yên, Sở Tài nguyên Môi trƣờng, Sở Kế hoạch và Đầu

4 Chất lƣợng đất

Tốt vừa

Tốt

Tốt vừa

tƣ và các sở, ban, ngành có liên quan. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các

5 Khả năng tƣới


Tƣới tốt

Tƣới chủ động

Tƣới chủ động

Nhãn, vải, xoài,

Nhãn, vải, xoài,

Nhãn, vải, xoài,

chanh…

dứa …

chanh…

Thuận lợi vừa

Thuận lợi

Thuận lợi

Thuận lợi

Thuận lợi

Thuận lợi vừa


1 Điều kiện tự nhiên đối với
phát triển sản xuất CĂQ

6 Các cây ăn quả chính
7 Giao thông
8 Thị trƣờng tiêu thụ

Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Phổ Yên và kết quả điều tra [14]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



quan nghiên cứu, các nhà khoa học và các tài liệu trên internet...
- Tài liệu, số liệu đã đƣợc công bố về tình hình kinh tế - xã hội nông

thông tin cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu.
1.5.2.2. Số liệu sơ cấp
Những tài liệu mới về sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất CĂQ, tổ
chức sản xuất, bố trí cây trồng.... Đƣợc tổ chức điều tra phỏng vấn để có thể
nhìn nhận về tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Phổ Yên một cách tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25

26


quát có nghiên cứu thực tiễn tại các vùng có diện tích trồng cây ăn quả lớn

Bảng 1.3. Tổng hợp số liệu điều tra ở các xã nghiên cứu

của huyện thông qua phòng nông nghiệp, hội nông dân, chi hội làm vƣờn để
tìm hiểu tình hình cách trồng và chăm sóc CĂQ và tiêu thụ sản phẩm quả.

Phân loại hộ

Tổng số


Thu thập số liệu mới đƣợc thực hiện qua các phƣơng pháp sau:

hộ điều
tra(hộ)

- Phƣơng pháp đánh giá nông thôn nhanh (RRA)

Khá

Trung bình

Nghèo

Số hộ

Cơ cấu

Số hộ


Cơ cấu

Số hộ

Cơ cấu

(hộ)

(%)

(hộ)

(%)

(hộ)

(%)

Đắc Sơn

30

10

33,33

13

43,33


6

20,00

những ngƣời dân ở vùng nghiên cứu và các cán bộ, thu thập những tài liệu

Phúc Thuận

30

14

46,67

11

36,67

5

16,67

thông tin đã có tại nơi nghiên cứu [6].

Tiên Phong

30

11


36,67

14

46,67

6

20,00

Tổng cộng

90

35

38,89

38

42,22

17

18,89

Đi thực tế để quan sát đánh giá thực trạng, thu nhập những thông tin qua

- Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân (PRA)

Trực tiếp tiếp xúc với ngƣời dân tại nơi nghiên cứu, tạo điều kiện và thúc
đẩy sự tham gia của ngƣời dân vào những vấn đề cần nghiên cứu, đàm thoại

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

với họ để thu thập thông tin nhằm nắm bắt đƣợc thực trạng sản xuất đặc biệt

Sử dụng mức phân loại hộ khá, trung bình, nghèo của huyện năm 2010

là sản xuất CĂQ, đời sống và những tiềm năng, những khó khăn, nhu cầu của

nhƣ sau: Hộ khá thu nhập trung bình trên 900.000 đồng/khẩu/tháng, hộ trung

các hộ nông dân. Xác định và đề ra những giải pháp để nâng cao sản xuất

bình thu nhập từ 500.000 - 900.000 đồng/khẩu/ngƣời, hộ nghèo thu nhập

CĂQ trong tƣơng lai [6]. Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn

trung bình dƣới 500.000 đồng/khẩu/tháng. Việc chọn hộ điều tra theo phƣơng

nội dung tìm hiểu, hệ thống biểu mẫu và sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn

pháp lấy mẫu ngẫu nhiên trong từng nhóm

trực tiếp các hộ gia đình, các chuyên gia, phỏng vấn bằng câu hỏi đƣợc lập

* Nội dung phiếu điều tra

sẵn. Các thông tin sơ cấp thu thập các hộ bằng quan sát trực tiếp và hệ thống


Phiếu điều tra có các thông tin chủ yếu nhƣ nhân khẩu, lao động, tuổi,

phiếu điều tra.

trình độ văn hoá của các hộ. Các nguồn lực nông hộ nhƣ ruộng đất, tƣ liệu sản

1.5.2.3. Phương pháp điều tra hộ nông dân

xuất, vốn.. Tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung và các giống CĂQ nói

* Chọn mẫu điều tra

riêng... Chi phí sản xuất của từng giống CĂQ và thu nhập từ cây ăn quả. Tình

Điều tra ngẫu nhiên không hoàn lại 90 hộ trên 3 xã đã chọn. Điều ta bằng

hình đời sống, thu, chi, phục vụ sản xuất, đời sống và tích luỹ của hộ. Các

câu hỏi: Về nhân khẩu, lao động, trình độ văn hoá của chủ hộ, tổng thu nhập

thông tin khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất, đời sống vật chất,

của hộ, các nguồn lực trong hộ (vốn, đất đai, tƣ liệu sản xuất) chi phí sản xuất

văn hoá tinh thần và nhu cầu của hộ... Những thông tin này đƣợc thể hiện

và thu nhập/ha cây ăn quả và các thông tin khác có liên quan đến đời sống vật

bằng những câu hỏi cụ thể để họ hiểu và trả lời chính xác đầy đủ.


chất, văn hoá tinh thần, các kiến nghị của hộ nông dân.

* Phương pháp điều tra

Sử dụng mức phân loại hộ khá, hộ trung bình, hộ nghèo để phân loại hộ,

đàm thoại với họ thông qua một số câu hỏi mở và phù hợp với tình hình

số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp linh hoạt với hộ nông dân,



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




27

28

thực tế, sử dụng linh hoạt và thành thạo các dạng câu hỏi: Ai? Cái gì? Ở

hoặc thông tin không rõ ràng, sau đó mã hoá thông tin, nhập thông tin và xử

đâu? Khi nào? Nhƣ thế nào và bao nhiêu?.. Phỏng vấn một số hộ đã chọn,


lý bằng chƣơng trình Excel của Microsoft Windows trên máy vi tính.

kiểm tra tính thực tiễn của các thông tin thông qua quan sát trực tiếp.

1.5.3.5. Phương pháp minh hoạ bằng biểu đồ, hình ảnh

* Những thông tin cần thu thập

Đƣợc ứng dụng để thể hiện mô tả số liệu hiện trạng và kết quả nghiên cứu.

Những thông tin cơ bản của hộ, những thông tin về tình hình sản xuất

1.5.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

chung của hộ, những thông tin về tình hình phát triển sản xuất CĂQ, thu thập

1.5.4.1. Những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh

thông tin về tình hình tiêu thụ quả sau thu hoạch, vốn và nguồn vốn. Thuận

* Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross Ouput)

lợi, khó khăn của hộ trong phát triển CĂQ, kiến nghị của hộ.
1.5.3. Phương pháp phân tích đánh giá

Đƣợc tính bằng tiền của toàn bộ sản phẩm trên một diện tích trong một
giống nhất định hoặc nó là giá trị bằng tiền của các sản phẩm sản xuất ra

Các phƣơng pháp đƣợc vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu đề

tài đƣợc thể hiện nhƣ sau:

trong một mô hình kinh tế gồm cả giá trị để lại tiêu dùng và gía trị bán ra thị
trƣờng trong một chu kỳ sản xuất nhất định thƣờng là một năm. Với CĂQ thì

1.5.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

giá trị sản xuất đƣợc tính bằng sản lƣợng thu hoặc nhân với giá trị thực tế của

Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng kinh tế - xã hội bằng việc mô

địa phƣơng. Đây là tổng thu của hộ.

tả thông qua số liệu thu thập đƣợc. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân
tích tình hình sản xuất CĂQ của huyện Phổ Yên qua các năm.
1.5.3.2. Phương pháp so sánh

n

GO =

 PQ
i 1

i

i

Trong đó: Pi là đơn giá sản phẩm thứ i


Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu, thông
qua phƣơng pháp này mà ta có thể xác định xu hƣớng mức độ biến động của
các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực mục tiêu nghiên cứu, các nhân tố

Qi là khối lƣợng sản phẩm thứ i
* Chi phí trung gian (IC - Intermediate Cost)
Là toàn bộ chi phí vật chất thƣờng xuyên mà chủ thể bỏ ra để thuê mua các

tác động đến tình hình sản xuất CĂQ tại huyện Phổ Yên.

yếu tố đầu vào và dịch vụ đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất ra một khối

1.5.3.3. Phương pháp chuyên gia

lƣợng sản phẩm nhƣ các khoản chi phí: Giống, phân bón, thuốc BVTV, dụng cụ

Dựa vào thực tiễn, các chuyên gia và hỏi chủ hộ gia đình, ngƣời lao động,

rẻ tiền mau hỏng trong một vụ sản xuất.

cán bộ nông nghiệp huyện Phổ Yên, chủ tịch hội làm vƣờn, chủ mua thu gom…
Để tính toán các chỉ tiêu về các loại cây trồng thông qua hỏi phỏng vấn.
1.5.3.4. Công cụ dùng để xử lý số liệu

 Ci
i 1

Trong đó: Ci là khoản chi phí thứ i

* Giá trị gia tăng (VA - Value Added)


Sau khi thu thập đầy đủ điều tra của các hộ nông dân, chúng tôi tiến hành
kiểm tra, xử lý thông tin cơ bản trên hệ thống biểu, loại bỏ những biểu thiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

n

IC =



Là phần giá trị tăng thêm của ngƣời lao động khi sản xuất một đơn vị
diện tích, nó đƣợc tính bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất và giá trị trung gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30

trong một chu kỳ sản xuất. Nó chính là phần giá trị sản phẩm xã hội đƣợc tạo

1.5.4.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội

ra thêm một chu kỳ sản xuất đó.

Khi xem vấn đề hiệu quả chúng ta không thể tách HQKT ra khỏi hiệu


VA = GO - IC

quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng sinh thái, hiệu quả kinh tế dề cập đến vấn

* Thu nhập hỗn hợp (MI - Mix Income)

đề lợi nhuận, trên góc độ toàn xã hội thì đó là thu nhập quốc dân đạt đƣợc trên

Là thu nhập thuần tuý của ngƣời sản xuất, đảm bảo cho đời sống và tích

đầu ngƣời, trên mỗi ngày công. Những chỉ tiêu này có thể không cao nhƣng

luỹ cho ngƣời sản xuất. Bao gồm thu nhập của công lao động (lao động chân

biến đƣợc đất từ không sinh lợi thành sinh lợi, tăng khả năng tạo công ăn việc

tay và lao động quản lý) và lợi nhuận thu đƣợc trong một chu kỳ sản xuất.

làm có thu nhập, tăng đƣợc cơ sở hạ tầng cho nông thôn, góp phần nâng cao

MI = [VA - (A + T)]

dân trí, thay đổi thói quen canh tác lạc hậu, biến môi trƣờng đang suy thoái

Trong đó: - A: Khấu hao

thành môi truờng phục hồi, bền vững hơn sẽ có ý nghĩa hơn về mặt xã hội.

- T: Thuế


Các chỉ tiêu phản ánh xã hội gồm:

* Lợi nhuận (Pr - Prfit)
Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp trừ đi công lao động gia đình.
Pr = MI - L x Pi

- Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời dân.
- Cung cấp lƣơng thực thiết yếu cho nhân dân.
- Góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất

Trong đó: L: Số công lao động của gia đình
Pi: Giá ngày công lao động ở địa phƣơng
1.5.4.2. Những chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh
- Giá trị sản xuất; giá trị tăng, thu nhập hỗn hợp; lợi nhuận lần lƣợt tính

hàng hoá.
- Góp phần tích cực vào việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc nhƣ xoá đói giảm nghèo, bài trừ tệ nạn xã hội, kế hoạch hoá gia đình...
- Xây dựng môi trƣờng sinh thái bền vững cho sản xuất và đời sống sinh

trên 1 ha đất trồng trọt.
- Giá trị sản xuất; giá trị tăng, thu nhập hỗn hợp; lợi nhuận lần lƣợt tính

hoạt cộng đồng.
- Phát huy lợi thế so sánh vùng.

trên 1 ngày công lao động.
- Giá trị sản xuất; giá trị tăng, thu nhập hỗn hợp; lợi nhuận lần lƣợt tính

- Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ.

1.4.4.4. Các chỉ tiêu về cải tạo môi trường sinh thái

trên 1 đồng chi phí trung gian.
- Giá trị sản xuất, giá trị tăng; thu nhập hỗn hợp; lợi nhuận lần lƣợt tính

- Sản xuất cây ăn quả trên địa bàn trung du miền núi có ý nghĩa lớn đối
với môi trƣờng sinh thái, trong thời gian qua việc khai thác tài nguyên rừng

trên 1 đồng tổng chi phí.

và nƣớc cạn kiệt làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng sinh thái, vì

- Năng suất lao động = GO/LĐ
- Chi phí trên đơn vị diện tích = IC/1 ha

vậy quá trình san xuất CĂQ sẽ góp phần bảo vệ và cải tạo môi trƣờng từ chỗ

- Và một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả khác.

mất cân bằng và phục hồi hệ sinh thái bền vững [2].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





31

32

- Bảo vệ đất chống xói mòn bằng các mô hình kinh tế vƣờn đồi, vƣờn

CHƢƠNG 2

nhà, mô hình nông lâm kết hợp dải băng cây phân xanh, cây họ đậu giúp giữ

THỰC TRẠNG KINH TẾ CÂY ĂN QUẢ VÀ VAI TRÒ

nƣớc cản dòng chảy, giữ đất cải tạo đất, tạo môi trƣờng sinh thái bền vững,

TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI NGƢỜI DÂN

trong lành.

HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN

- Nâng cao độ che phủ của đất, giữ và bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ và sử
dụng hợp lý tài nguyên đất và nƣớc hiện có là các chỉ tiêu bảo vệ môi trƣờng

2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát

sinh thái [2].

triển kinh tế đối với ngƣời dân huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Phổ Yên
2.1.1.1. Vị trí địa lí

Huyện Phổ Yên nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, là huyện trung
du miền núi có 18 đơn vị hành chính gồm 15 xã và 3 thị trấn với tổng diện
tích đất tự nhiên là 25.886 ha. Phổ Yên có các vị trí giáp ranh sau:
- Phía Nam tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô Hà Nội
55 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 20 km.
- Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Đại Từ.
- Phía Đông giáp huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang và huyện Phú Bình.
- Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
Với vị trí trên, huyện Phổ Yên là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội đi các tỉnh
Phía Bắc. Trung tâm huyện có đƣờng quốc lộ 3 chạy qua nên rất thuận lợi cho
phát triển kinh tế, giao lƣu hàng hóa giữa huyện và khu vực.
2.1.1.2. Địa hình
Huyện Phổ Yên thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ cao trung
bình so với mặt biển là 13,8 m. Điểm cao nhất là 153 m và thấp nhất là 8 m.
Địa hình đƣợc chia thành 2 vùng rõ rệt, phía Đông có 10 xã và 2 thị trấn là
vùng ven sông Cầu có đồi núi thấp xen kẽ với các cánh đồng khá rộng, đất đai
tƣơng đối bằng phẳng, có độ cao trung bình 8,2 m và hệ thống thuỷ văn khá
thuận lợi. Phía Tây và phía Tây Bắc có 5 xã và 1 thị trấn - đây là vùng núi của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33


34

huyện, địa hình chủ yếu là đồi núi đất đai nghèo dinh dƣỡng. Chính điều này

Nhiệt độ bình quân hàng năm là 23,9 oC, nhiệt độ thấp trung bình là

đã gây ra không ít ảnh hƣởng đến sản xuất cũng nhƣ với cuộc sống của ngƣời

18,5oC. Tháng 6 là tháng nóng nhất 28,63oC, tháng lạnh nhất < 15oC. Số giờ

dân địa phƣơng [20].

nắng bình quân khoảng 119,91 giờ/năm.

2.1.1.3. Khí hậu

* Chế độ mưa

Khí hậu là một yếu tố quan trọng, có ảnh hƣởng rõ rệt đến quá trình phát
triển nông nghiệp. Phổ Yên là huyện nằm trong khu vực có tính chất khí hậu

Mƣa phân bố không đều trong năm. Thời gian mƣa tập trung chủ yếu vào
tháng từ 15/4 - 15/11 hàng năm. Lƣợng mƣa bình quân là 147,7 mm/năm.

nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa và mùa khô. Từ thực tế này,

Độ ẩm không khí bình quân là 83,86 % /năm. Ngoài ra ở huyện còn có

đòi hỏi trong sản xuất nhất là sản xuất nông nghiệp cần phải bố trí thời vụ


các hiện tƣợng rét đậm, sƣơng muối, hanh khô, nắng nóng xuất hiện theo

cũng nhƣ bố trí cây con sao cho phù hợp với điều kiện của từng mùa để có

mùa trong năm [20]. Nhiệt độ cũng nhƣ lƣợng mƣa, số giờ nắng và độ ẩm

đƣợc hiệu quả tối ƣu.

trên địa bàn huyện Phổ Yên phù hợp cho sinh trƣởng và phát triển CĂQ.

* Chế độ nhiệt

2.1.1.4. Thuỷ văn
Phổ Yên có 2 con sông chảy qua là sông Cầu và sông Công với lƣợng

Bảng 2.1 Khí hậu của huyện Phổ Yên
(Trung bình 4 năm)

nƣớc lớn. Sông Cầu bắt nguồn từ phí Bắc của tỉnh Bắc Kạn với chiều dài

Lƣợng mƣa
(mm)
17,67

Độ ẩm
(%)
80,30

Giờ nắng
(giờ)

70,30

1615 km còn sông Công bắt nguồn từ phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên với

1

Nhiệt độ
(t0)
17,43

2

18,50

8,67

81,70

41,00

phƣơng đặc biệt là vấn đề tới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trong đó

3

20,60

91,00

84,70


27,70

sông Công lƣợng nƣớc chảy là do sự điều tiết của hồ Núi Cốc nên nó thƣờng

4

25,00

125,33

83,70

104,30

đƣợc phát huy vào mùa đông khắc phục đƣợc cơ bản tình trạng thiếu nƣớc

5

26,43

176,67

83,30

149,00

vào mùa khô [20].

6


28,63

180,33

86,00

155,70

2.1.1.5. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai

7

28,40

395,00

87,00

141,70

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt

8

27,00

282,33

87,00


179,30

và không thể thay thế đƣợc trong sản xuất nông nghiệp. Đất đai không chỉ là

9

25,27

141,67

85,00

184,70

địa bàn phân bố dân cƣ và xây dựng cơ sở vật chất cũng nhƣ các hoạt động

10

22,13

113,30

86,30

165,00

kinh tế, văn hóa xã hội, cơ sở hạ tầng mà còn là yếu tố cơ bản đối với sự phát

11


18,00

65,00

80,70

122,00

triển có tính chất sinh học của cây trồng. Hơn nữa đất đai có vị trí cố định nó

12

16,00

75,67

80,70

98,30

gắn liền với điều kiện thời tiết, khí hậu của từng vùng cụ thể, do đó con ngƣời

BQ

23,9

147,7

83,86


119,91

phải bố trí hệ thống canh tác thích hợp với điều kiện từng vùng, đồng thời

Tháng

Nguồn: Trạm Khí tượng Thuỷ văn tỉnh Thái Nguyên [20]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



chiều dài 325 km rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa

phải bố trí hợp lý khi sử dụng và cải tạo đất [2].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35

Năm 2008 tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Phổ Yên là 25.667,63
ha, trong đó đất nông nghiệp là 12.271,77 ha, chiếm 47,81%, diện tích đất lâm
nghiệp là 7.325,73 ha chiếm 28,54% (bảng 2.2). Đây là hai nguồn đất quan
trọng để phát triển mở rộng sản xuất trồng CĂQ. Nguồn quỹ đất ở là 986,74
ha chiếm 3,84%, trong đó đất ở nông thôn là 925,11 ha và đất ở thành thị là
61,63ha. Còn lại đất chƣa khai thác sử dụng của huyện còn không lớn 304,11
ha chiếm 1,18%.

36


Năm 2009 tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Phổ Yên là 25.667,63

Bảng 2.2: Tình hình đất đai và sử dụng đất đai huyện Phổ Yên từ năm 2008 – 2010

ha, trong đó đất nông nghiệp là 12.080,56 ha, chiếm 47,06%, diện tích đất lâm

ĐVT: Ha
2008

nghiệp là 7.315,66 ha chiếm 28,50%. Đất đang sử dụng vào mục đích chuyên
Chỉ tiêu

dùng của huyện là 4.680,7 ha chiếm 18,24%.
Năm 2010 tổng diện tích đất của huyện là 25.886,90 ha, diện tích đất này
có quy mô phân bổ không đều cho các vùng. Đất sản xuất nông nghiệp có
diện tích là 12.733,83 ha chiếm 49,19%, trong đó đất trồng cây hàng năm là
đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi và đất trồng cây hàng năm khác.
Còn lại là đất trồng cây lâu năm diện tích 4.349,77 ha chiếm 34,16% gồm đất
trồng CĂQ, đất trồng cây công nghiệp lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác.
Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 6.962,13 ha chiếm 26,89 %, có xu hƣớng
giảm dần do chuyển mục đích sử dụng sang đất ở và mục đích công cộng.
Tổng diện tích đất nông nghiệp, chủ yếu là rừng trồng là 6.639,06 ha chiếm
95,36%, còn lại là rừng tự nhiên là 676,60 ha chiếm 9,72%. Tổng diện tích
đất ở là 1.947,69 ha chiếm 7,52%. Đất đang sử dụng vào mục đích chuyên
dùng của huyện là 2.261,48 ha chiếm 8,74% loại đất này chủ yếu đƣợc sử
dụng vào mục đích đình, chùa, nhà thờ... Diện tích đất bằng chƣa sử dụng là
99,76 ha chủ yếu là đất bãi bồi ven sông, và diện tích các quả ở vùng bán sơn
địa rất khó cải tạo và đƣa vào sử dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




(ha)


Cấu
(%)

Diện Tích
(ha)

2010

Cấu
(%)

Diện Tích
(ha)

So sánh (%)

Cấu
(%)

2009/

2010/

2008


2009

BQ
20082010
100,43
101,92
101,63
105,42
57,34
89,05
102,85
97,52

Tổng diện tích tự nhiên
1.Đất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
2. Đất lâm nghiệp (DT đất có rừng)

25.667,63
12.271,77
8.160,34
6.284,77
35,20
1.840,37
4.113,43

7.325,73

100,00
47,81
66,50
51,21
0,29
15,00
33,52
28,54

25.667,63
12.080,56
7.922,54
6.088,99
35,22
1.826,54
4.146,74
7.315,66

100,00
47,06
65,82
50,41
0,29
15,12
34,33
28,50

25.886,90

12.733,83
8.384,08
6.938,75
5,17
1.440,16
4.349,77
6.962,13

100,00
49,19
65,84
54,49
0,04
11,30
34,16
26,89

100,00
98,44
97,43
96,89
100,00
99,25
100,81
99,86

100,85
105,41
105,83
113,96

14,69
78,85
104,89
95,17

Rừng tự nhiên
Rừng trồng
3. Đất ở
Đất ở nông thôn

676,60
6.649,12
986,74
925,11
61,63
4.458,4
304,11
80,23
223,88

9,24
90,76
3,84
93,75

676,60
6.639,06
974,01
896,92


9,25
90,75
3,79
92,09

676,60
6.639,06
1.947,69
1.835,32

9,72
95.36
7,52
94,23

6,25
17,37
1,18
26,38
73,62

77,09
4.680,7
303,25
67,9
233,25

7,91
18,24
1,18

23,08
76,92

112,37
2.261,48
99,76
67,9
31,86

5,77
8,74
0,39
68,06
31,93

100,00
99,85
98,71
96,96
125,08
104,99
99,71
87,25
104,19

100,00 100,00
100,00 99,92
199,97 14934
204,62 150,79
145,76 135,42

48,32 76,65
32,89 66,31
100,00 92,12
13,66 58,92

Đất ở thành thị
4. Đất chuyên dùng
5. Đất chƣa sử dụng
Đất bằng chƣa sử dụng
Đất đồi núi chƣa sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



36

8.384,08 ha chiếm tỷ trọng cao nhất là 65,84%, đƣợc chia thành ba nhóm là

Diện Tích

2009


38

Việc khai thác tối đa đất chƣa sử dụng vào mục đích khai thác là một
nhiệm vụ quan trọng của huyện trong những năm tới, đòi hỏi các cấp các
ngành cần quan tâm hơn đến nữa vấn đề cải tạo đất.
Trong những năm gần đây, nhìn chung ngƣời nông dân đã có những nhìn

nhận mới trong việc sử dụng đất đai, các giống cây ăn quả cho năng suất cao,
thích hợp với điều kiện đất đai của vùng đƣợc đƣa vào trồng với quy mô diện
37

Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Phổ Yên [14]

tích lớn, tập chung đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác (thâm
canh, xen canh) nhằm nâng cao hệ thống sử dụng đất.
2.1.2. Nhân khẩu và lao động của huyện Phổ Yên
Nhân khẩu và lao động là một trong những điều kiện kinh tế - xã hội có
ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất.
Dân số trung bình toàn huyện năm 2008 là 136.746 ngƣời với 33.649 hộ
gia đình (bảng 2.3). Dân số trung bình toàn huyện năm 2010 là 138.817
ngƣời, với 36.729 hộ gia đình, trong đó nam chiếm 49,54% và nữ là 50,46%,
mật độ trung bình 536 ngƣời/km2, mật độ dân số cao nhất huyện là thị trấn Ba
Hàng 3.274 ngƣời/km2, thị trấn Bắc Sơn 2.047 ngƣời/km2. Nơi có mật độ dân
số thấp nhất là xã Phúc Tân 200 ngƣời/ km2, xã Minh Đức 339 ngƣời km2.
Tuy nhiên dân cƣ phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở thị trấn và những
nơi thuận lợi giao thông đi lại. Dân số thành thị chiếm 8,57%, dân số nông thôn
chiếm 91,43% tổng dân số. Tỷ lệ gia tăng dân số năm 2010 là 0,3%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Tổng số lao động quy năm 2008 là 91.757 lao động, trong đó lao động
nông nghiệp là 55.760 lao động chiếm 60,80%, lao động phi nông nghiệp là
24.233 lao động chiếm 2,43% và lao động kiêm là 11.764 lao động chiếm
12,82%. Tổng số lao động quy năm 2010 là 93.548 lao động, trong đó lao
động nông nghiệp là 45.208 lao động chiếm 48,33%, lao động phi nông

nghiệp là 31.753 lao động chiếm 33,94% và lao động kiêm là 16.587 lao động
chiếm 17,73%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




40

Bảng 2.4: Dân số và mật độ dân số các xã trong huyện Phổ Yên năm 2010
Diện tích

Dân số

Mật độ dân số

(km2)

(ngƣời)

(ngƣời/km2)

258.869

138.817

536

Khu vực thị trấn


5.339

12.587

2.358

1

TT ba hàng

1.831

59.94

3.274

2

TT bãi bông

3.506

34.82

993

3

TT bắc sơn


1.52

3.111

2.047

Khu vực xã

252.005

126.230

501

1

Thuận thành

5.633

5.675

1.007

2

Trung thành

9.051


10.675

1.179

3

Tân phú

4.781

5.074

1.061

4

Đông cao

6.474

7.385

1.141

5

Tiên phong

14.934


12.610

844

6

Tân hƣơng

9.267

7.476

807

7

Nam tiến

8.310

6.794

818

8

Đồng tiến

10.423


7.365

707

9

Hồng tiến

18.400

11.266

612

10

Đắc sơn

14.428

8.869

615

11

Vạn phái

10.757


7.285

677

12

Thành công

32.889

14.065

428

13

Minh đức

19.476

6.611

339

14

Phúc thuận

53.336


12.237

229

15

Phúc tân

33.846

2.843

84

STT

Tên xã, thị trấn

Tổng số

39

Bảng 2.3: Tình hình dân số và sử dụng lao động của huyện Phổ Yên năm 2008 - 2010
ĐVT

Tổng dân số
I .Tổng số nhân khẩu
1. Khẩu nông nghiệp
2.Khẩu phi nông nghiệp
3. Khẩu kiêm

II. Tổng số hộ
1. Hộ nông nghiệp
2.Hộ phi nông nghiệp
3. Hộ kiêm
III. Tổng số lao động quy
1. Lao động nông nghiệp
2. Lao động phi nông nghiệp
3. Lao động kiêm
IV. Một số chỉ tiêu BQ
1. BQ khẩu/hộ
2. BQ LĐNN/ hộ
3. Mật độ dân số

Ngƣời
Ngƣời
Ngƣời
Ngƣời
Ngƣời
Hộ
Hộ
Hộ
Hộ




khẩu/hộ
Lđ/hộ
Ng/km2


2008
Số
Cơ cấu
lƣợng
(%)
136.746
136.746 100,00
84.646 61,90
34.050 24,90
18.050 13,26
33.649 100,00
20.896 62,13
7.638
22,70
5.115
15,27
91.757 100,00
55.760 60,80
24.233 26,43
11.764 12,82
4
1,63
530

2009
Số
Cơ cấu
lƣợng
(%)
137.150

137.150 100,00
83.113 60,60
34.438 25,15
19.599 14,37
33.636 100,00
19.946 59,34
7.769
23,10
5.921
17,62
92.302 100,00
49.564 53,70
28.059 30,45
14.679 15,90
4
1,54
532

2010
Số
Cơ cấu
lƣợng
(%)
138.817
138.817 100,00
82.751 59,61
35.207 25,36
20.859 15,03
36.729 100,00
20.618 56,14

8.753
23,83
7.358
20,03
93.548 100,00
45.208 48,33
31.753 33,94
16.587 17,73
4
1,47
536

Nguồn: Phòng lao động và xã hội huyện Phổ Yên [13]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2009/
2008
100,30
98,19
101,14
108,58
99,96
95,45
101,72
115,76
100,59
88,89
115,79

124,78

So sánh (%)
2010/
BQ
2009 2008-2010
101,22
99,56
102,23
106,43
109,20
103,37
112,67
124,27
101,35
91,21
113,17
113,00

100,76
98,88
101,69
107,51
104,58
99,41
107,19
120,01
201,94
90,05
114,48

118,89

100
100
93,75 93,33
100,38 100,75

100
93,54
100,56

38

Chỉ tiêu

Nguồn: Phòng Lao động và Xã hội huyện Phổ Yên[13]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×