CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng 01 năm 2014
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày … tháng 01 năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: TRẦN THỊ HẠ QUYÊN
Giới tính: NỮ
Ngày, tháng, năm sinh: 27/02/1981
Nơi sinh: Bình Phước
Chuyên ngành: Kế toán
MSHV: 1241850039
I- Tên đề tài:
“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình
Phước”
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
1
PGS. TS. Phan Đình Nguyên
Chủ tịch
2
PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
Phản biện 1
3
TS. Phan Mỹ Hạnh
Phản biện 2
II- Nhiệm vụ và nội dung:
TT
1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ
trong ngân hàng thương mại và kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín
dụng ngân hàng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín
4
5
TS. Nguyễn Bích Liên
TS. Phạm Thị Phụng
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước, từ đó rút
ra những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống kiểm soát
nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn
tỉnh Bình Phước.
- Từ các ưu-nhược điểm được rút ra này, nghiên cứu đề xuất các giải pháp
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước, góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước
2. Nội dung nghiên cứu
Với những nhiệm vụ nêu trên, luận văn cần thực hiện các nội dung sau:
Nghiên cứu, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ
theo COSO 1992 và kiểm soát nội bộ áp dụng cho NHTM theo báo cáo
Basel
Phân tích các đặc điểm của nghiệp vụ tín dụng và nguyên nhân gây ra rủi
ro tín dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá và phân tích thực trạng về hệ thống kiểm
soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa
bàn tỉnh Bình Phước; đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế đó.
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn
tỉnh Bình Phước, đồng thời đề xuất một số kiến nghị để những giải pháp
có thể thực hiện được tốt nhất.
III- Ngày giao nhiệm vụ: Ngày 01/07/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày 30/12/2013
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. VÕ VĂN NHỊ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
PGS. TS Võ Văn Nhị
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
nghiệp vụ tín dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước”
Để hoàn thành luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn, hỗ trợ của người hướng
nghiệp vụ tín dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình
dẫn khoa học. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn thạc sỹ kế toán này là trung
Phước”, tôi đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ từ các đơn vị, các anh chị đồng
thực và chưa từng được trình bày hay công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
nghiệp, cán bộ hướng dẫn, quý thầy cô trường Đại học Công nghệ Tp.HCM và
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện và hoàn thiện Luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
người thân trong gia đình.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy cô và
CBCNV trường Đại học Công nghệ Tp. HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong
nguồn gốc.
quá trình học tập, giúp tôi có được những kiến thức lý luận để có thể ứng dụng
Học viên thực hiện luận văn
trong công việc và trong việc hoàn thành Luận văn này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn
PGS.TS. Võ Văn Nhị, người hướng dẫn khoa học của Luận văn, thầy đã trực tiếp
và tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các đơn vị, các anh chị phụ trách
Trần Thị Hạ Quyên
kiểm soát nội bộ của các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã tạo
điều kiện cho tôi được tiếp xúc và giúp đỡ tôi trong việc cung cấp các thông tin, số
liệu và trả lời các câu hỏi khảo sát.
Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp trong cơ quan và người thân trong gia đình
đã tạo điều kiện về thời gian cho tôi thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Trần Thị Hạ Quyên
iii
iv
ABSTRACT
TÓM TẮT
Đề tài "Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại
The theme "Complete the internal control system for credit transaction at
các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước" nghiên cứu lý thuyết về
Agribank branches in Binh Phuoc province" researches the theory of the internal
kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại, tìm hiểu thực trạng của hệ thống
control in commercial banks, learn the status of
kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa
Agribank branches in Binh Phuoc province, which proposes not only some
internal control system at
bàn tỉnh Bình Phước. Từ đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện và đề xuất một
solutions to complete at Agribank branches in Binh Phuoc province, but also some
số kiến nghị cho việc thực hiện các giải pháp tốt nhất. Đề tài cũng nêu rõ tính cấp
recommendations for the implementation of the best solution. The theme also
thiết, mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên
states the urgency, goal, researching object, researching scope and methodology.
cứu.
Through the theme, the author would like to contribute to the completion of
Thông qua đề tài, tác giả muốn góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống kiểm
the internal control system at Agribank branches in Binh Phuoc province; help
soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh
them to identify their current position , which set out the specific objectives and
Bình Phước; giúp họ có thể xác định thực trạng hiện tại, từ đó đề ra các mục tiêu
measures to minimize the credit risk, help banks make the business safer.
và các biện pháp cụ thể để giảm thiểu rủi ro tín dụng, giúp ngân hàng kinh doanh
an toàn, hiệu quả.
v
vi
2.3
KSNB ĐỐI VỐI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ................................................................................................. 20
MỤC LỤC
2.3.1
Tín dụng và vai trò của tín dụng của tín dụng trong ngân hàng thương
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
mại
......................................................................................................... 20
LỜI CÁM ƠN.......................................................................................................... ii
2.3.2
Rủi ro tín dụng ................................................................................. 22
2.3.3
Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng ngân hàng và quản lý rủi
TÓM TẮT ....................................................................................................................... iii
ro tín dụng .................................................................................................... 25
ABSTRACT .....................................................................................................................iv
Chương 3 - THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ
MỤC LỤC ............................................................................................................... v
TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH AGRIBANK TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................viii
BÌNH PHƯỚC ...................................................................................................... 31
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... ix
3.1
Chương 1 – PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................. 1
Bình Phước ........................................................................................................ 31
Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Đặc điểm của nghiệp vụ tín dụng và nguyên nhân gây ra rủi ro tín
1.1
Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
3.2
1.2
Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2
dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn Tỉnh Bình Phước hiện nay 32
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................... 2
3.2.1
Đặc điểm nghiệp vụ tín dụng ............................................................ 32
1.4
Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
3.2.2
Nguyên nhân rủi ro tín dụng ............................................................. 37
1.5
Tổng quan về đề tài nghiên cứu ............................................................... 3
3.3
1.6
Kết cấu của đề tài ...................................................................................... 4
các chi nhánh agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước ................................. 45
Khảo sát thực trạng kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại
Chương 2 - TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
3.3.1
Mục đích khảo sát ............................................................................ 45
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................. 5
3.3.2
Đối tượng và phạm vi khảo sát ......................................................... 45
2.1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ........................ 5
2.1.1
Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống KSNB ................................5
3.3.3
Nội dung khảo sát............................................................................. 45
3.3.4
Phương pháp khảo sát....................................................................... 46
3.3.5
Kết quả khảo sát ............................................................................... 46
2.1.2
Định nghĩa kiểm soát nội bộ và hệ thống KSNB .................................8
2.1.3
Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB ............................................ 10
3.4
2.1.4
Lợi ích và hạn chế của hệ thống KSNB ............................................ 11
các chi nhánh agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước ................................. 46
2.2
Đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại
Đặc điểm về hệ thống KSNB áp dụng cho NHTM theo báo cáo Basel ..
3.4.1
Môi trường kiểm soát ....................................................................... 46
................................................................................................................... 12
3.4.2
Phân tích và đánh giá rủi ro .............................................................. 61
Các hoạt động kiểm soát................................................................... 70
2.2.1
Vai trò của NHTM ........................................................................... 12
3.4.3
2.2.2
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại .................................. 15
3.4.4
Thông tin và truyền thông ................................................................ 80
2.2.3
Đặc điểm về hệ thống KSNB áp dụng cho NHTM theo báo cáo Basel
3.4.5
Hoạt động giám sát ........................................................................... 86
......................................................................................................... 16
vii
viii
Chương 4 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ CHO CÁC CHI NHÁNH AGRIBANK TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BÌNH PHƯỚC ...................................................................................................... 94
4.1
Định hướng tín dụng của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Bình Phước giai đoạn 2012-2020.......................................... 94
Basel
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
COSO
Committee of Sponsoring Organization
Kiểm soát nội bộ
4.2
dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước ................. 95
4.2.1
Hoàn thiện môi trường kiểm soát...................................................... 95
KSNB
4.2.2
Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro tín dụng .................................... 98
NHNN
Ngân hàng nhà nước
4.2.3
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát tín dụng ........................................ 100
NHTM
Ngân hàng thương mại
4.2.4
Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin và truyền thông ................ 106
Agribank
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development
4.2.5
Cải tiến hoạt động giám sát ............................................................ 108
NHNo&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCTD
Tổ chức tín dụng
CBNV
Cán bộ nhân viên
CHƯƠNG 5 - KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ................................................... 115
5.1
Kiến nghị ................................................................................................ 115
5.1.1
Kiến nghị đối với các chi nhánh ..................................................... 115
5.1.2
Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam ............................................ 118
5.1.3
Đối với Chính phủ .......................................................................... 119
5.1.4
Đối với Ngân hàng Nhà Nước ........................................................ 121
5.2
Kết luận .................................................................................................. 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 127
PHỤ LỤC
ix
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hoạt động tín dụng........................................................................ 33
DANH MỤC CÁC HÌNH
Bảng 3.2: Tình hình nợ xấu ...................................................................... 35
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả khảo sát về tính chính trực và giá trị đạo đức
.................................................................................................................. 47
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả khảo sát về sự đảm bảo về năng lực .............. 48
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả khảo sát về triết lý quản lý và phong cách điều hành
.................................................................................................................. 49
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả khảo sát về cơ cấu tổ chức ........................... 51
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả khảo sát về phân định quyền hạn và trách nhiệm
.................................................................................................................. 52
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả khảo sát về chính sách nhân sự .................... 53
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả khảo sát về phân tích và đánh giá rủi ro ....... 62
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả khảo sát về hoạt động kiểm soát ................. 71
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả khảo sát về thông tin và truyền thông ........ 82
Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả khảo sát về hoạt động giám sát ................. 87
Hình 3.1: Tổng hợp tình hình tăng trưởng dư nợ tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn
tỉnh Bình Phước ............................................................................................................ 34
Hình 3.2: Tổng hợp tình hình nợ xấu tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình
Phước............................................................................................................................ 36
1
2
chưa cao, khả năng quản lý rủi ro tín dụng còn yếu kém. Bên cạnh đó, với xu
hướng hội nhập kinh tế thế giới , để cạnh tranh và tồn tại vững mạnh thì một
Chương 1 – PHẦN MỞ ĐẦU
1.1
trong những giải pháp quan trọng, mang tính chiến lược là phải hoàn thiện hệ
Tính cấp thiết của đề tài
thống kiểm soát nội bộ đặc biệt là đối với nghiệp vụ tín dụng để phòng chống
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt, là trung gian
rủi ro. Trên thực tế, hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại các chi
tài chính của nền kinh tế. Nó thực hiện huy động các nguồn vốn trong nền kinh
nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã được áp dụng nhưng vẫn còn
tế và sử dụng các nguồn vốn huy động này để thực hiện cung ứng vốn tín dụng
nhiều lúng túng, thiếu kinh nghiệm và chưa được quan tâm đúng mực.
cho nền kinh tế và các dịch vụ ngân hàng nhằm tạo ra lợi nhuận. Trong các hoạt
Trước tình hình đó, bản thân mạnh dạn chọn đề tài "HOÀN THIỆN HỆ
động kinh doanh của ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ sử dụng vốn
THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI
quan trọng nhất của NHTM vì nó giúp quay vòng nguồn vốn huy động đầu vào
CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
và tạo ra lợi nhuận cao nhất cho NHTM. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động tiềm
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC" làm đề tài nghiên
ẩn rủi ro cao nhất. Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không
cứu, hy vọng có đóng góp nhất định vào việc hạn chế rủi ro, nâng cao chất
trả được nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng đúng hạn như đã cam kết. Rủi ro tín
lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động cho các chi nhánh Agribank
dụng là loại rủi ro nguy hiểm nhất đối với NHTM vì nó kéo các loại rủi ro khác
trên địa bàn tỉnh Bình Phước
cũng phát sinh theo và có thể dẫn đến sự phá sản của NHTM vì mất khả năng
thanh toán các khoản huy động đầu vào do không thu hồi được vốn đã sử dụng
1.2
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ
để cho vay.
Để hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, ngoài các biện pháp kỹ thuật nghiệp
vụ tín dụng thì việc thiết kế một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả của NHTM
trong ngân hàng thương mại và kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng ngân
hàng.
Phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín
đối với nghiệp vụ tín dụng sẽ góp phần rất quan trọng trong việc kiểm soát và
giám sát rủi ro tín dụng, hạn chế được sự thất thoát vốn tín dụng cho ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc
tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt là
dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước, từ đó rút ra những
ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín
dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Từ các ưu-nhược điểm được rút ra này, nghiên cứu đề xuất các giải pháp
Agribank) là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối
lượng tài sản, thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt. Hiện tại
Agribank đã xây dựng nhiều chi nhánh trên địa bàn tỉnh Bình Phước nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, các dịch vụ tài chính cho doanh
nghiệp, cá nhân trong tỉnh. Tuy nhiên các sự kiện có liên quan đến hoạt động
tín dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong những
năm gần đây cho thấy chất lượng tín dụng của các chi nhánh Agribank còn
Mục tiêu của đề tài
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các chi nhánh
Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại
các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3
4
Đối tượng nghiên cứu là phân tích hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và hệ
Nhìn chung, những nghiên cứu trên đều phân tích thực trạng hệ thống kiểm
thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các chi nhánh Agribank trên
soát nội bộ của chính ngân hàng đó nên các giải pháp hoàn thiện chỉ phù hợp với
địa bàn tỉnh Bình Phước.
đặc thù hoạt động của mình, các giải pháp mang tính chất hoàn thiện chung chung.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội đối với nghiệp vụ tín
Hơn nữa, hiện nay tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước
dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
chưa có đề tài nào nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín
1.4
Phương pháp nghiên cứu
dụng. Vì vậy, dựa vào nền tảng của những nghiên cứu trên, tác giả đã kế thừa phát
Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu
triển để phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của các chi nhánh Agribank trên
định lượng nhưng trọng tâm sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là chính.
địa bàn tỉnh Bình Phước.
Phương pháp nghiên cứu định lượng chủ yếu được sử dụng là thống kê mô tả thông
Điểm nổi bật của đề tài là thông qua việc phân tích và đánh giá thực trạng hệ
qua khảo sát. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương
thống KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn
pháp so sánh, đối chiếu, hệ thống, phân tích…
tỉnh Bình Phước, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng
Sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ để khảo sát thực trạng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình
kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại một số chi nhánh Agribank tiêu biểu
Phước.
trên địa bàn Tỉnh Bình Phước.
1.6
Thảo luận với một số nhà quản lý, kiểm toán viên nội bộ và một số cán bộ tín
dụng tại một số ngân hàng Agribank trên địa bàn Tỉnh Bình Phước.
Tổng hợp các báo cáo, các số liệu liên quan đến tình hình dư nợ, nợ quá hạn
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn viết thành năm chương
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại và
và nguyên nhân gây ra nợ quá hạn tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn Tỉnh
kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Bình Phước.
Chương 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các chi nhánh
1.5
Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có rất nhiều luận văn nghiên cứu về hệ thống KSNB với
agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho các chi nhánh
nhiều đối tượng ở nhiều góc độ và mục đích khác nhau, nhằm đưa ra các giải pháp
agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB như:
Chương 5: Kiến nghị và kết luận
-
Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ tại
-
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng TMCP Quân Đội
-
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
ngân hàng Công Thương Việt Nam (Lê Phương Hồng – 2006)
nhằm phó với rủi ro hoạt động (Quách Nữ Trường Giang – 2012)
Thương Tín (Trần Dũng Khôi Nguyên - 2013)
5
6
Chương 2 - TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
các chính sách của người quản lý”. Báo cáo này cho thấy tầm quan trọng của kiểm
BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống KSNB(1)(8)
Chức năng kiểm soát có vai trò quan trọng trong mọi công việc quản lý, và
kiểm soát nội bộ là một công cụ hữu hiệu để thực hiện chức năng kiểm soát. Trải
qua hơn một trăm năm hình thành và phát triển, lý thuyết kiểm soát nội đã không
ngừng được hoàn thiện cụ thể là qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn hình thành (từ năm 1992 trở về trước)
Đầu thế kỷ 20, sau khi thắng trận trong cuộc chiến tranh Mỹ-Tây Ban Nha,
tốc độ phát triển của các tổ chức kinh tế ở Mỹ tăng một cách nhanh chóng mà
không có bất kì một sự kiểm soát nào. Cho đến khi họ nhận ra là không thể kiểm
soát tài chính của công ty do tốc độ tăng trưởng quá nhanh. Do đó một bản báo cáo
tài chính mẫu được tổng hợp từ các mục tiêu chung đã được đề ra, trong đó các tổ
chức kiểm tra gian lận và sai phạm lẫn nhau. Hệ thống kiểm tra nội bộ này có hiệu
quả đánh dấu sự ra đời của khái niệm kiểm soát nội bộ. Khái niệm kiểm soát nội bộ
(KSNB) ở giai đoạn này còn sơ khai chủ yếu người ta cho rằng kiểm soát nội bộ là
việc kiểm soát nhằm ngăn chặn nhân viên lấy cắp tài sản của tổ chức.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929, Luật Chứng khoán năm 1933 và
Sở Giao dịch Chứng khoán năm 1934 đã ban hành bắt buộc phải kiểm tra báo cáo
tài chính của các công ty theo các nguyên tắc kiểm toán. Vai trò của kiểm toán viên
ở giai đoạn này được nâng cao.
Sau đó các công ty ngày càng trở nên lớn hơn và phức tạp hơn, kiểm toán trở
thành chức năng không thể thiếu trong mọi khía cạnh của quản lý kinh doanh là
điều kiện tiên quyết của độ tin cậy báo cáo tài chính. Do đó vào năm 1949, Viện Kế
toán Mỹ công bố một báo cáo đặc biệt định nghĩa kiểm soát nội bộ như sau: “Kiểm
soát nội bộ là cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận
và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin
cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ
soát nội bộ trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên cũng có những lời chỉ trích rằng
phạm vi trách nhiệm của kiểm toán viên đã được mở rộng quá xa, dẫn đến lập luận
ủng hộ một khái niệm hẹp của kiểm soát nội bộ.
Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate, trong đó có các khoản thanh toán bất
hợp pháp cho chính phủ nước ngoài bị phát giác, Quốc Hội Hoa Kỳ đã thông qua
Điều Luật Hành vi hối lộ ở nước ngoài. Điều luật này nhấn mạnh việc KSNB nhằm
ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp và dẫn đến yêu cầu ghi chép rất
đầy đủ mọi hoạt động. Lần đầu tiên, hoạt động kiểm soát nội bộ trong các tổ chức
được đề cập đến trong một văn bản pháp luật.
Sau sự đổ bể của các tổ chức tài chính Mĩ trong những năm 1980 Viện kế
toán công chứng Mĩ (AICPA) thành lập Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về chống gian
lận khi lập báo cáo tài chính (National Commission on Financial Reporting, hay còn
gọi là Treadway Commission). Hội đồng quốc gia này được thành lập vào năm
1985 dưới sự bảo trợ của 5 tổ chức là:
• Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA)
• Hội kế toán Mỹ (American Accounting Association)
• Hiệp hội quản trị viên tài chính (the Financial Executives Institute – FEI)
• Hiệp hội kế toán viên quản trị (Institute of Management Accountants –
IMA)
• Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (the Institute of Internal Auditors – IIA)
Hoạt động của hội đồng này là nhằm mục tiêu xác định các yếu tố gian lận
trên báo cáo tài chính và đưa ra các đề xuất để giảm thiểu phạm vi ảnh hưởng của
chúng. Vai trò của nó đã được thực hiện vào năm 1987 khi nó phát hành một báo
cáo có tiêu đề "Báo cáo tài chính gian lận", nhấn mạnh tầm quan trọng của KSNB
và sự cần thiết của kiểm tra đánh giá.
COSO (The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway
Commission) là một Ủy Ban thuộc Hội Đồng Treadway. Năm 1992 Ủy Ban này đã
cho ra đời báo cáo KSNB , tạo nên một khởi đầu và tiếng nói chung cho các doanh
7
8
nghiệp và tổ chức; chính phủ Hoa Kỳ ban hành luật Sarbanes – Oxley quy định
chính (điều chỉnh SAS 55) SAS 94 (2001): Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến
triển khai hệ thống KSNB cho tất cả các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng
việc xem xét KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính.
khoán, làm mở màn cho giai đoạn phát triển hệ thống KSNB tại quốc gia này và lan
Tuy nhiên, các chuẩn mực kiểm toán quốc tế vẫn giữ quan điểm riêng của
truyền trên thế giới. COSO đã trở thành chuẩn mực được công nhận và áp dụng
mình về KSNB theo hướng phục vụ cho công tác kiểm toán. ISA 400 xem KSNB
rộng rãi trên toàn thế giới. Báo cáo COSO 1992 gồm có 4 phần:
bao gồm ba yếu tố : Môi trừơng kiểm soát, các thủ tục kiểm soát và hệ thống kế
Phần 1 – Bản tóm lược : Tổng quan về KSNB cho nhà quản lý cấp cao.
toán. Các yếu tố này được trình bày theo ISA 400 thiên về phía kiểm soát kế toán.
Phần 2 – Hệ thống lý luận : Định nghĩa về KSNB, mô tả các yếu tố của KSNB và
chỉ ra những tiêu chí để kiểm soát hệ thống.
Phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ : Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ
(IIA) định nghĩa các mục tiêu của KSNB bao gồm :
Phần 3 – Báo cáo cho các thành phần bên ngoài : Hướng dẫn cách thức báo cáo
• Độ tin cậy và tính trung thực của thông tin.
cho các đối tượng bên ngoài về KSNB liên quan đến tài chính.
• Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định.
Phần 4- Các công cụ đánh giá : Bao gồm các bảng biểu phục vụ cho việc đánh giá
• Bảo vệ tài sản.
sự hữu hiệu của hệ thống KSNB.
• Sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
Thời kỳ hậu COSO (từ năm 1992 đến nay): Báo cáo COSO 1992 đã tạo
• Hoàn tất các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động, chương trình.
lập nền tảng cho lý luận về KSNB. Nhờ đó hàng loạt các nghiên cứu phát triển
KSNB ra đời theo nhiều hướng khác nhau :
Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghể cụ thể : Báo cáo
Basel 1998 của Ủy ban Basel các Ngân hàng Trung ương đã đưa một công bố về
Phát triển theo hướng quản trị : năm 2001, dựa trên báo cáo COSO năm
KSNB trong ngân hàng. Báo cáo Basel 1998 không đưa ra những lý luận mới mà
1992, COSO nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp (Enterprise Risk
chỉ vận dụng những lý luận cơ bản của báo cáo COSO 1992 vào lĩnh vực ngân
Management Framework –viết tắt là ERM). Bản dự thảo đã hình thành và công bố
hàng.
và tháng 07/2003, theo đó ERM được định nghĩa gồm 8 yếu tố : Môi trường nội bộ,
Phát triển theo hướng quốc gia : Nhiều quốc gia trên thế giới có khuynh
thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động
hướng xây dựng một khuôn khổ lý thuyết riêng về KSNB. Điển hình là báo cáo
kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.
Phát triển theo hướng công nghệ thông tin : Năm 1996, CoBIT (Control
CoCo 1995 (Canada) và báo cáo Turnbull 1999 (Anh). Các báo cáo này có những
quan điểm riêng nhưng về tổng thể không có sự khác biệt lớn so với báo cáo COSO
Objectives for Information and Related Technology) do ISACA (Inform System
1992.
Audit and Control Association) ban hành. CoBIT nhấn mạnh đến kiểm soát trong
2.1.2 Định nghĩa kiểm soát nội bộ và hệ thống KSNB
môi trường CIS, theo đó bao gồm những lĩnh vực sau: Hoạch định và tổ chức mua
và triển khai, phân phối và hỗ trợ, giám sát.
Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập : Các chuẩn mực kiểm toán của
Hoa Kỳ chuyển sang sử dụng báo cáo COSO làm nền tảng đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ bao gồm : SAS 78 (1995) : Xem xét KSNB trong kiểm toán báo cáo tài
Khái niệm kiểm soát nội bộ đã hình thành và phát triển dần trở thành một hệ
thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức, đặc biệt có liên quan mật thiết đến
vấn đề quản trị doanh nghiệp. Quá trình nhận thức và nghiên cứu về kiểm soát nội
bộ đã dẫn đến các định nghĩa khác nhau từ giản đơn đến phức tạp về hệ thống này.
Đến nay, định nghĩa được chấp nhận khá rộng rãi là
9
10
“KSNB là một quá trình do con người quản lý, hội đồng quản trị, các
tuân thủ. Báo cáo COSO 1992 còn nhấn mạnh đến nhân tố con người : con người
nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp
giữ một vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hệ thống quản trị. Từ nhận thức đó, ta
lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây :
có thể đánh giá đúng đắn hơn và có những biện pháp hoàn thiện hệ thống KSNB
• Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
• Các luật lệ và qui định được tuân thủ.
• Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.” (9)
Trong định nghĩa trên, có bốn khái niệm quan trọng cần lưu ý, đó là: quá
trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.
trong doanh nghiệp.
Trên cơ sở các lý thuyết về KSNB như đã trình bày, các doanh nghiệp cần
phải thiết lập hệ thống KSNB để thực hiện các mục tiêu như đã nêu trên
Khái niệm hệ thống KSNB: hệ thống KSNB là một phân hệ thuộc hệ thống
quản lý gắn kết nhiều bộ phận khác nhau trong mối quan hệ chặt chẽ để thực hiện
KSNB là một quá trình: tức khẳng định KSNB không phải là một sự kiện
các mục tiêu kiểm soát trong một tổ chức và hướng tất cả các bộ phận và cá nhân
hay tình huống mà là một chuỗi các hoạt động hiện diện rộng khắp trong doanh
công tác trong đơn vị thực hiện mục tiêu chung do doanh nghiệp đề ra với tinh thần
nghiệp. KSNB tỏ ra hữu hiệu nhất khi nó được xây dựng như một phần cơ bản trong
trách nhiệm cao
hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải là một sự bổ sung cho các hoạt động
2.1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB(9)
của doanh nghiệp hoặc là một gánh nặng bị áp đặt bởi các cơ quan quản lý hay thủ
Theo COSO 1992, các bộ phận cấu thành KSNB bao gồm:
tục hành chính. KSNB phải là một bộ phận giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
• Môi trường kiểm soát.
của mình.
• Đánh giá rủi ro.
KSNB bị chi phối bởi con người trong đơn vị (bao gồm ban giám đốc, nhà
• Hoạt động kiểm soát.
quản lý và các nhân viên). Con người đặt ra mục tiêu và đưa cơ chế kiểm soát vào
• Thông tin và truyền thông.
vận hành hướng tới các mục tiêu đã định. Ngược lại, KSNB cũng tác động đến hành
• Giám sát.
vi của con người. Mỗi cá nhân có một khả năng, suy nghĩ và ưu tiên khác nhau khi
Môi trường kiểm soát là nền tảng cho tất cả các thành phần khác của KSNB,
làm việc và họ không phải luôn luôn hiểu rõ nhiệm vụ của mình cũng như trao đổi
cung cấp kỷ luật, cấu trúc, quy trình của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu.
và hành động một cách nhất quán. KSNB sẽ tạo ra ý thức kiểm soát ở mỗi cá nhân
Hội đồng quản trị và nhà quản lý nâng cao ý thức về tầm quan trọng của
và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
KSNB cho các thành viên trong doanh nghiệp.
Đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho ban
Đánh giá rủi ro là một quá trình, xác định và phân tích rủi ro một cách linh
giám đốc và nhà quản lý việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Điều này là do
hoạt và liên tục để doanh nghiệp đạt được mục tiêu, là cơ sở để xác định thế
những hạn chế tiềm tàng trong HTKSNB như: sai lầm của con người, sự thông
nào là rủi ro cần được quản lý. Nhà quản lý cần xem xét những thay đổi xảy
đồng của các cá nhân, sự lạm quyền của nhà quản lý và do mối quan hệ giữa lợi ích
ra ở môi trường bên ngoài và bên trong mô hình kinh doanh có khả năng cản
và chi phí của việc thiết lập nên HTKSNB. Qua định nghĩa trên, ta thấy rằng báo
trở quá trình đạt mục tiêu của doanh nghiệp.
cáo COSO 1992 đã cung cấp một nhận thức về KSNB một cách đầy đủ. Nó đã nêu
Hoạt động kiểm soát là những chính sách, thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị
lên được tầm quan trọng và mối liên hệ mật thiết giữa các mục tiêu hoạt động và
của nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này thúc đẩy các
11
12
• Sự gian lận của nhân viên thông qua sự thông đồng với nhau hay với các
hoạt động cần thiết để giảm thiểu rủi ro của doanh nghiệp và tạo điều kiện
cho các mục tiêu đề ra được thực hiện nghiêm túc.
bộ phận bên ngoài tổ chức;
Thông tin là cần thiết cho mọi cấp trong doanh nghiệp để sản xuất kinh
• Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vào các nghiệp thường xuyên hay
doanh và thỏa mãn các mục tiêu về hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính
phát sinh, ít chú ý đến các hoạt động không thường xuyên thế nên các hoạt
động không thường xuyên thường bị bỏ qua.
và tính tuân thủ. Thông tin và truyền thông gồm hai thành phần gắn kết với
nhau. Đó là hệ thống thu thập, xử lý, ghi chép thông tin và hệ thống báo cáo
• Chi phí cho hệ thống KSNB không được lớn hơn chi phí ước tính về thiệt
thông tin bên trong và bên ngoài nội bộ. Thông tin và truyền thông cho phép
hại hay gian lận gây ra.
tất cả các nhân viên hiểu trách nhiệm kiểm soát nội bộ và tầm quan trọng của
• Vẫn tồn tại khả năng cá nhân lạm quyền, cố tình sai phạm
việc đạt được các mục tiêu.
• Những thay đổi của tổ chức, thay đổi quan điểm quản lý và điều kiện hoạt
Giám sát là một quá trình đánh giá chất lượng của hệ thông KSNB trong suốt
động có thể dẫn đến những thủ tục kiểm soát không phù hợp.
thời kì hoạt động để có các điều chỉnh và cải tiến thích hợp. Giám sát có một
Tóm lại, KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải đảm bảo
vai trò quan trọng, nó giúp kiểm soát nội bộ luôn duy trì sự hiệu quả qua các
tuyệt đối các mục tiêu được thực hiện. KSNB chỉ có thể ngăn ngừa và phát hiện
thời kì khác nhau. Quá trình giám sát được thực hiện bởi những người có
những sai sót, gian lận nhưng không thể đảm bảo là chúng không xảy ra.
trách nhiệm nhằm đánh giá việc thiết lập và thực hiện các thủ tục kiểm soát.
2.2
2.1.4 Lợi ích và hạn chế của hệ thống KSNB(9)
Lợi ích của hệ thống KSNB
• Phòng ngừa rủi ro xảy ra
Đặc điểm về hệ thống KSNB áp dụng cho NHTM theo báo cáo
Basel II
2.2.1 Vai trò của NHTM
“Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các tổ chức
• Phát hiện rủi ro
kinh tế và cá nhân bằng cách huy động vốn rồi sử dụng vốn đó để cho vay, chiết
• Xử lý rủi ro
khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho
• Đảm bảo đạt được yêu cầu đề ra
các đối tượng trên” (2)
Các hạn chế của hệ thống KSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý
nhưng cũng có những hạn chế sau đây :
Các chức năng của NHTM(3):
Chức năng tạo tiền : Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản
chất của ngân hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu
• KSNB không có hiệu quả với người quản lý cấp cao vì KSNB là do họ đề
cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại với
ra để áp đặt đối với nhân viên của họ. Nếu người quản lý cấp cao có sai
nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức
phạm thì KSNB không thể ngăn chặn.
năng tạo tiền cho nền kinh tế. Các nghiệp vụ kinh doanh đặc thù ấy chính là nghiệp
• KSNB không thể ngăn chặn những sai sót của con người như: bất cẩn, sao
lãng, vô ý, hiểu sai chỉ đạo của cấp trên, báo cáo của cấp dưới
vụ tín dụng và đầu tư trong mối liên hệ chặt chẽ với ngân hàng trung ương. Sức
mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại nhằm tạo ra tiền mang ý nghĩa kinh tế to
13
14
lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế
bộ nền kinh tế, nó tạo ra khả năng tài trợ cho các hoạt động công nghiệp, thương
trên cơ sở của một mức tăng trưởng vững chắc.
nghiệp và nông nghiệp của nền kinh tế.
Chức năng tạo cơ chế thanh toán : Việc đưa ra một cơ chế thanh toán hay
Chức năng tài trợ ngoại thương : Mặc dù ngoại thương được hình thành và
nói cách khác tạo ra sự vận động của vốn là một trong những chức năng quan trọng
bắt nguồn từ các hoạt động buôn bán quốc tế nhưng chúng có sự khác nhau đáng kể
của ngân hàng thương mại mà cụ thể trong thời gian gần đây là việc phát hành và sử
bắt nguồn từ sự khác nhau về hệ thống tiền tệ ở mỗi nước, năng lực tài chính của
dụng séc và thẻ tín dụng.
người mua và người bán thuộc các nước khác nhau. Chính từ sự khác nhau này, các
Hệ thống thanh toán đã và đang phát triển từ nhiều thế kỉ. Sự đổi mới cơ chế
ngân hàng thương mại cần thiết cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đối với
thanh toán chính là khâu then chốt thúc đẩy hệ thống thanh toán phát triển. Cụ thể là
các hoạt động ngoại thương như: chiết khấu hối phiếu, bảo lãnh, tín dụng thư, mua
cơ chế thanh toán tiền giấy ra đời thay cho tiền kim loại (vàng, bạc…) đã hình thành
và bán séc du lịch… Bên cạnh việc tài trợ cho hoạt động ngoại thương, tín dụng của
nên hệ thống thanh toán dựa trên cơ sở tiền giấy. Không dừng lại ở đó trên cơ sở
các ngân hàng thương mại còn góp phần vào quá trình tự do hoá ngoại thương giữa
nhu cầu tiện lợi trong thanh toán mà séc đã ra đời tạo ra cơ chế thanh toán không
các nước với nhau, với một chi phí hợp lý. Do quá trình hợp tác và phân công lao
dùng tiền mặt. Trong những năm gần đây đã có những đổi mới quan trọng và được
động có tính chất quốc tế, nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại của các ngân hàng thương
đưa vào sử dụng như nghiệp vụ ngân hàng không séc (checklessbanking), nghĩa là
mại cũng tăng lên không ngừng.
sử dụng nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền điện tử.
Chức năng huy động tiết kiệm : Các ngân hàng thương mại thực hiện một
Chức năng ủy thác : Việc thu nhập tăng lên đã tạo ra khả năng tích lũy lành
mạnh, và chính khả năng đó đã góp phần vào việc phát triển các dịch vụ ủy thác của
dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả các khu vực của nền kinh tế bằng cách cung
ngân hàng thương mại. Trong bối cảnh như thế mỗi cá nhân có thể tích lũy một khối
ứng những điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền tiết kiệm của dân chúng. Người gửi
lượng tài sản lớn, thậm chí chỉ ở mức trung bình cũng có thể xuất hiện nhu cầu
tiền tiết kiệm nhận được một khoản tiền dưới danh nghĩa lãi suất trên tổng số tiền
muốn phân chia số tài sản đó trước khi qua đời. Với hình thức ủy thác, người ủy
gửi tiết kiệm ở các ngân hàng với mức độ an toàn và khả năng thanh khoản cao. Số
thác, các văn phòng ủy thác có trách nhiệm sử dụng vốn để đầu tư và quản lý số vốn
tiền huy động được qua hình thức tiết kiệm luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn
này, kể cả phân phối thu nhập theo các điều khoản của hợp đồng ủy thác. Các văn
của các doanh nghệp và cá nhân nhằm mở rộng khả năng sản xuất và các mục đích
phòng ủy thác cung cấp nhiều dịch vụ đối với các Công ty. Một trong những dịch
khác như tiêu dùng cá nhân hay mua nhà cửa. Phần lớn tiền gửi tiết kiệm được huy
vụ như thế là công việc quản lý tiền hưu trí và việc thực hiện phần dịch vụ này phát
động qua hệ thống ngân hàng thương mại.
triển rất nhanh trong thời gian gần đây. Cuối cùng một chức năng quan trọng nhất
Chức năng mở rộng tín dụng : Ngay từ khi mới bắt đầu hình thành, các
ngân hàng thương mại đã luôn tìm kiếm các cơ hội để cho vay và coi đó là chức
đối với văn phòng ủy thác là đại diện phát hành và quản lý trái phiếu cho các công
ty với tư cách là người quản lý không chính thức.
năng quan trọng nhất của mình. Trong việc tạo ra khả năng tín dụng các ngân hàng
Chức năng bảo quản an toàn vật có giá : Nhờ ưu thế của các ngân hàng
thương mại đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình làm cho sản phẩm xã
thương mại là nơi kiên cố dùng để bảo quản tiền bạc và các vật có giá khác của bản
hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó đời sống dân chúng được cải
thân ngân hàng, các ngân hàng thương mại có điều kiện thực hiện chức năng bảo
thiện. Tín dụng của các ngân hàng thương mại có ý nghĩa quan trọng đối với toàn
quản an toàn vật có giá của khách hàng. So với các chức năng khác, bảo quản vật có
15
giá ra đời trước ngay cả chức năng tín dụng vốn là chức năng cơ bản và chủ yếu của
ngân hàng thương mại.
Chức năng môi giới : Phần lớn các ngân hàng thương mại đều thực hiện
16
Rủi ro tác nghiệp : Là rủi ro phát sinh từ những sai sót của hệ thống thông
tin hoặc kiểm soát nội bộ dẫn đến thất thoát, bao gồm rủi ro an toàn chung, rủi ro
giao dịch, rủi ro lạm dụng thông tin, rủi ro kiểm soát, rủi ro do các nhà quản lý
dịch vụ lưu ký chứng khoán tức là dịch vụ lưu giữ , bảo quản và giúp khách hàng
không nhận được đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, rủi ro nhân sự, rủi ro hệ
thực hiện quyền đối với chứng khoán do họ sở hữu.
thống công nghệ thông tin, rủi ro thay đổi quản lý…
2.2.2 Rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại
Do tính phức tạp và khối lượng giao dịch lớn. Cùng với tính dễ biến động
của tiền tệ nên trong hoạt động của mình ngân hàng thường gặp nhiều rủi ro.
Các loại rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng có thể phân ra thành 2 nhóm
chính : các rủi ro về sản phẩm – dịch vụ và các rủi ro về hoạt động.
Rủi ro tín dụng : Rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu
được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không
Để hạn chế rủi ro, Ban lãnh đạo các ngân hàng thường áp dụng nhiều biện
pháp quản lý rủi ro nhằm đảm bảo có sự an toàn chung, thích đáng để đạt được mục
tiêu kinh doanh. Ngoài các biện pháp mang tính chất hành chính như đặt ra các tiêu
chuẩn cho việc xét cấp tín dụng, hạn mức giao dịch…hoặc sử dụng các quỹ dự
phòng…ngân hàng còn sử dụng các kỹ thuật phòng chống rủi ro mang tính nghiệp
vụ như thực hiện các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi… và trong khi thực hiện các
nghiệp vụ này thì rủi ro khác lại nảy sinh…
đúng hạn. Đây là rủi ro của sản phẩm dịch vụ quan trọng nhất trong ngân hàng, nó
tồn tại trong toàn bộ phần tài sản chứ không chỉ vốn vay.
Rủi ro về lãi suất : Rủi ro phát sinh trong trường hợp có sự thay đổi về lãi
suất ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng – bị lỗ do tăng chi phí …ví
dụ lãi suất thị trường thay đổi làm giảm giá trị tài sản. Hoặc phát sinh sự không cân
xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ của ngân hàng.
Rủi ro ngoại hối : phát sinh khi có sự biến động về tỷ giá và xuất hiện trạng
thái hối đoái mở trong kinh doanh ngoại tệ.
Rủi ro thanh khoản : Rủi ro phát sinh khi ngân hàng không có đủ khả năng
2.2.3 Đặc điểm về hệ thống KSNB áp dụng cho NHTM theo báo cáo
Basel II
2.2.3.1 Mục tiêu và vai trò của các nguyên tắc kiểm soát nội bộ ngân
hàng
Theo Basel : “ Kiểm soát nội bộ là quá trình được thực hiện bởi Hội đồng
quản trị, Ban điều hành và toàn thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục hoặc
một chính sách được thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà còn tiếp diễn ở tất cả
các cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành thiết lập môi trường
đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi đồng thời của khách hàng ngay lập tức do thiếu hụt
văn hóa tạo thuận lợi cho quá trình kiểm soát nội bộ được hiệu quả và việc theo dõi
tiền dự trữ và việc chuyển đổi các tài sản Có khác sang tiền mặt gặp khó khăn, hoặc
sự hiệu quả đó được diễn ra liên tục. Mỗi cá nhân trong một tổ chức phải tham gia
chịu ảnh hưởng của các hợp đồng vay.
Rủi ro hoạt động ngoại bảng: mặt dù hoạt động ngoại bảng không được
vào quá trình đó. Những mục tiêu chủ yếu của quá trình kiểm soát nội bộ có thể
được phân loại như sau:
phản ánh vào bảng cân đối kế toán nội bảng nhưng các hoạt động này tiềm ẩn nhiều
• Những hoạt động có hữu hiệu và hiệu quả (mục tiêu hoạt động);
rủi ro và có thể ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối kế toán khi các
• Sự đáng tin cậy, đầy đủ và kịp thời của các thông tin quản trị và tài chính
tài sản ngoại bảng chuyển thành nội bảng.
(mục tiêu thông tin);
• Tuân thủ các qui định và luật hiện hành (mục tiêu tuân thủ).
17
Mục tiêu hoạt động của kiểm soát nội bộ đi đôi với sự hữu hiệu và hiệu quả
của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản và những nguồn lực khác để ngân hàng
18
soát nội bộ. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm sau cùng về việc thiết lập và duy trì
một hệ thống kiểm soát nội bộ đầy đủ và hiệu quả.
không bị lỗ. Tiến trình kiểm soát nội bộ cũng tìm kiếm sự chắc chắn rằng nhân sự
Nguyên tắc 2:
trong tổ chức làm việc để đạt được sự hiệu quả và toàn vẹn, hạn chế chi phí.
Ban điều hành chịu trách nhiệm thực hiện những chiến lược và chính sách
Mục tiêu thông tin là kịp thời, đáng tin cậy, những báo cáo có liên quan cần
mà Hội đồng quản trị đã phê duyệt; nâng cao việc xác định, đo lường, theo dõi và
thiết cho việc đưa ra quyết định trong tổ chức ngân hàng. Chúng cũng chỉ ra sự cần
kiểm soát những rủi ro phát sinh trong hoạt động của ngân hàng; duy trì một cơ cấu
thiết của những tài khoản định kỳ đáng tin cậy, những báo cáo tài chính và báo cáo
tổ chức trong đó có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và các mối
cho cổ đông, cho những nhà giám sát và các đối tác bên ngoài. Thông tin cung cấp
quan hệ giữa các bộ phận; đảm bảo rằng đã thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả;
cho các nhà quản lý, hội đồng quản trị, cổ đông và những nhà giám sát phải hiệu
thiết lập những chính sách kiểm soát nội bộ thích hợp; kiểm tra sự đầy đủ và hiệu
quả, đúng đắn mà những người nhận có thể dựa trên thông tin đó để ra quyết định.
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Mục tiêu tuân thủ đảm bảo chắc chắn rằng tất cả hoạt động kinh doanh của
Nguyên tắc 3:
ngân hàng phải theo đúng các qui định của pháp luật, yêu cầu của ngân hàng nhà
Hội đồng quản trị và Ban điều hành chịu trách nhiệm nâng cao đạo đức và
nước, và các chính sách và thủ tục của tổ chức. Mục tiêu này nhằm để bảo vệ quyền
tính liêm chính, thiết lập văn hóa trong đó nhấn mạnh và làm cho tất cả nhân viên
lợi và danh tiếng của ngân hàng.
thấy rõ tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ. Tất cả nhân viên ngân hàng cần hiểu
rõ vai trò của mình trong quá trình kiểm soát nội bộ và thực sự tham gia vào quá
2.2.3.2
Các nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng(11)
Basel đề ra 13 nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
trình đó.
Nhận biết và đánh giá rủi ro :
ngân hàng. Về cơ bản, các nguyên tắc này tương tự như các yếu tố cấu thành hệ
Nguyên tắc 4:
thống kiểm soát nội bộ theo báo cáo của COSO. Cụ thể như sau :
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu qủa đòi hỏi rằng phải nhận biết và đánh
Giám sát điều hành và văn hóa kiểm soát :
giá liên tục những rủi ro trọng yếu có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành kế hoạch
của ngân hàng. Sự đánh giá này phải bao trùm tất cả các rủi ro hoạt động của ngân
Nguyên tắc 1:
hàng (rủi ro tín dụng, rủi ro chính sách quốc gia, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi
Hội đồng quản trị có trách nhiệm xét duyệt và kiểm tra định kỳ toàn bộ chiến
ro thanh khoản, rủi ro vận hành, rủi ro pháp lý và rủi ro thương hiệu). Kiểm soát nội
lược kinh doanh và những chính sách quan trọng của ngân hàng, hiểu rõ những rủi
bộ cần xem lại những rủi ro chưa được kiểm soát trước nay cũng như mới phát sinh.
ro trọng yếu của ngân hàng, xây dựng những mức độ có thể chấp nhận được đối với
Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm :
các rủi ro này và đảm bảo rằng Ban điều hành đã thực hiện các công việc cần thiết
Nguyên tắc 5:
để xác định, đo lường, theo dõi và kiểm tra những rủi ro này; xét duyệt cơ cấu tổ
Hoạt động kiểm soát phải là một công việc quan trọng trong các hoạt động
chức; đảm bảo rằng Ban điều hành đang giám sát sự hiệu quả của hệ thống kiểm
hàng ngày của ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát hiệu quả đòi hỏi thiết lập một cơ
cấu kiểm soát thích hợp, trong đó sự kiểm soát được xác định ở mỗi mức độ hoạt
19
20
động. Những điều này bao gồm kiểm tra ở mức độ cao nhất, kiểm tra hoạt động đối
Nguyên tắc 10:
với các bộ phận, phòng ban khác nhau, kiểm kê, kiểm tra sự tuân thủ những quy
Hiệu quả toàn diện của hệ thống kiểm soát nội bộ là việc theo dõi, kiểm tra
định ban hành và theo dõi sự không tuân thủ; một hệ thống đã được phê duyệt; một
phải liên tục. Việc theo dõi những rủi ro trọng yếu phải là công việc hàng ngày của
hệ thống kiểm tra và đối chiếu.
ngân hàng, cũng như là việc đánh giá định kỳ của bộ phận kinh doanh và kiểm toán
Nguyên tắc 6:
nội bộ.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi phân công hợp lý, các công
Nguyên tắc 11:
việc của nhân viên không mâu thuẩn với nhau. Những xung đột về quyền lợi phải
Phải có kiểm toán nội bộ toàn diện, hiệu quả và được thực hiện bởi những
được nhận biết, giảm thiểu tối đa và tùy thuộc vào sự kiểm soát độc lập và thận
người có năng lực, đào tạo thích hợp để có thể làm việc độc lập. Công việc kiểm
toán nội bộ, cũng là việc theo dõi hệ thống kiểm soát nội bộ, phải được báo cáo trực
trọng.
Thông tin và truyền thông
tiếp cho Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và Ban điều hành.
Nguyên tắc 7:
Nguyên tắc 12:
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi có dữ liệu đầy đủ và tổng
Những sai sót của hệ thống kiểm soát được phát hiện bởi bộ phận kinh
hợp về sự tuân thủ, về tình hình hoạt động và tình hình tài chính, cũng như những
doanh, kiểm toán nội bộ, hoặc các nhân viên khác thì phải được báo cáo kịp thời
thông tin về thị trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định.
cho cấp quản lý thích hợp và ghi nhận ngay lập tức. Những sai sót trọng yếu của
Thông tin đáng tin cậy, kịp thời, có thể sử dụng được và trình bày theo biểu mẫu.
kiểm soát nội bộ phải được báo cáo cho Ban điều hành và Hội đồng quản trị.
Nguyên tắc 8:
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua cơ quan thanh tra ngân hàng
Một hệ thống kiểm soát nội hiệu quả đòi hỏi một hệ thống thông tin đáng tin
Nguyên tắc 13:
cậy, có thể đáp ứng cho hầu hết các hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Hệ thống này
Cán bộ thanh tra ngân hàng đòi hỏi tất cả các ngân hàng cần có hệ thống
phải lưu trữ và sử dụng dữ liệu bằng máy tính, an toàn, được theo dõi độc lập và
kiểm soát nội bộ hiệu quả, phù hợp với bản chất, sự phức tạp, rủi ro vốn có hoạt
được kiểm tra đột xuất, đầy đủ.
động ngân hàng và thích nghi được với sự thay đổi môi trường, điều kiện của ngân
hàng. Các thanh tra sẽ xác định hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng có hiệu
quả và đầy đủ không, khi đó các thanh tra ngân hàng sẽ đưa ra cách xử lý thích hợp.
Nguyên tắc 9:
2.3
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi kênh trao đổi thông tin hiệu
quả để đảm bảo bằng tất cả nhân viên đã hiểu đầy đủ và tuân thủ triệt để các chính
sách và các thủ tục có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ của họ và đảm bảo
rằng những thông tin cần thiết khác cũng được phổ biến đến các nhân viên khác có
liên quan.
Giám sát và sửa chữa những sai sót :
KSNB ĐỐI VỐI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
2.3.1
Tín dụng và vai trò của tín dụng của tín dụng trong ngân hàng
thương mại
2.3.1.1 Khái niệm tín dụng(4)
Tín dụng là một loại giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
21
22
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
một khối lượng vốn lớn cho nền kinh tế nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh, xây
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng đầu tư, tạo việc làm, hỗ trợ tiêu dùng và nhu cầu làm
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán
nhà ở cho dân cư.
2.3.1.2 Các loại hình tín dụng ngân hàng
Về cơ bản hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm các loại hình cho vay sau:
2.3.2
Rủi ro tín dụng
2.3.2.1 Rủi ro tín dụng
• Cho vay (Loans)
Rủi ro tín dụng có thể hiểu là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng
• Chiết khấu (Discount)
phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ
• Cho thuê tài chính (Financial Leasing)
vốn và lãi.
• Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee)
Theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi to
• Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring).
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD được ban hành theo quyết định số
2.3.1.3 Vai trò của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam “Rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được coi là khả năng xảy ra
của ngân hàng và rủi ro trong kinh doanh cũng chủ yếu tập trung ở lĩnh vực này, sau
tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
đó là các nghiệp vụ kinh doanh giao dịch và các nghiệp vụ khác.
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Rủi ro tín
Về mặt tài chính, đây là nghiệp vụ tạo thành bộ phận chủ yếu và quan trọng
của Tài sản của Agribank. Những yếu kém trong nghiệp vụ này sẽ làm cho tình
dụng phát sinh khi chủ thể vay vốn hay chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng không
thực hiện đúng với HĐTD đã cam kết với ngân hàng.
Rủi ro tín dụng còn là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn. Đây là rủi
hình tài chính của Agribank bị đe dọa.
Về mặt kinh doanh, cho vay là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất do nó
ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng gồm rủi ro và xảy ra mất
luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng. Vì hoạt động kinh
mát. Rủi ro tín dụng ngân hàng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu
doanh của ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ tức huy động vốn tiền tệ từ
được đầy đủ gốc và lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi
bên ngoài và sử dụng vốn huy động để kinh doanh tạo ra lợi nhuận từ thu nhập lãi
không đúng kỳ hạn. Trường hợp người vay tiền phá sản thì việc thu hồi vốn gốc và
chênh lệch đầu ra và chi phí huy động vốn đầu vào nên ngân hàng luôn phải tính
lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.
toán việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt
Nghiệp vụ cho vay không những đem lại thu nhập về tiền lãi cho ngân hàng
động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: bảo lãnh, cam kết, chấp
mà còn là tiền đề kéo theo các dịch vụ khác của ngân hàng phát triển như : thanh
thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, những chứng khoán
toán quốc tế thông qua nghiệp vụ tài trợ ngoại thương, thẻ thanh toán và các giao
có giá (trái phiếu, cổ phiếu,…), trái quyền, Swaps, tín dụng thuê mua, đồng tài
dịch tài khoản tiền gửi.
trợ,…
Đối với xã hội, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại còn có vai trò
rất to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội thông qua việc cung ứng
2.3.2.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân khách quan:
23
24
• Môi trường kinh tế - xã hội: Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, vững
kinh doanh, đối với những ngành phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
mạnh thì sẽ tạo điều kiện cho các cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh
như ngành nông nghiệp. Rủi ro cho vay trong trường hợp này là rất lớn,
hiệu quả và có lãi, khi đó, rủi ro tín dụng thấp. Ngược lại khi nền kinh tế
khả năng không thu hồi được nợ gốc và nợ lãi rất cao, ảnh hưởng đến hoạt
bất ổn, có nhiều biến động về chính trị, xã hội sẽ gây khó khăn cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, có thể dẫn đến phá sản
động kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, rủi ro tín dụng sẽ tăng cao.
• Các chính sách kinh tế của Nhà Nước cũng có tác động lớn đến hoạt động
Nguyên nhân chủ quan:
• Nhân viên tín dụng không thẩm định rõ tư cách khách hàng vay.
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với
• Phân tích tín dụng không chính xác do chất lượng thông tin đầu vào kém
các chính sách kinh tế thông thoáng, tăng cường mở rộng giao lưu hợp tác
vì không kiểm tra độ tin cậy của thông tin và không thu thập đầy đủ thông
quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp không ngừng mở rộng hoạt
tin; do năng lực phân tích kém nên không hiểu rõ về môi trường kinh
động sản xuất kinh doanh cả chiều rộng và chiều sâu, làm ăn hiệu quả, có
doanh, không phân tích chính xác, đầy đủ kế hoạch kinh doanh và điều
lãi sẽ có nguồn để trả nợ ngân hàng, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
kiện tài chính của khách hàng vay, dự báo sai về tính khả thi của phương
• Môi trường pháp lý: Hệ thống pháp luật có vai trò to lớn đối với tất cả các
hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội… của một quốc gia. Ở nước ta hiện
án kinh doanh và khả năng trả nợ
• Cơ cấu khoản vay không tốt, bao gồm: không hiểu rõ nhu cầu của khách
nay, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, có nhiều bất cập làm hạn chế sự
hàng vay, không cơ cấu khoản vay phù hợp với luồng tiền của họ do
phát triển về mọi mặt. Các chính sách kinh tế nói chung chưa đồng bộ,
không hiểu rõ luồng tiền của khách hàng vay, không định giá khoản vay
nhất quán gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình quản lý hoạt
tương xứng với mức độ rủi ro và không đưa ra các điều khoản ràng buộc
động sản xuất kinh doanh, từ đó có thể dẫn đến một số rủi ro.
• Đối với hoạt động ngân hàng, các chính sách về quản lý rủi ro tín dụng
còn thiếu và còn yếu, chưa thực sự là kim chỉ nam cho hoạt động quản lý
nhằm hạn chế các hành vi xấu của khách hàng vay như yêu cầu về giám
sát, giới hạn nợ tối đa, điều kiện giải ngân
• Quy trình tín dụng không đầy đủ, không chặt chẽ dẫn đến xét duyệt cho
rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thương mại. Tính ứng dụng của các
vay không đúng, để sơ hở các yếu tố pháp lý trên hợp đồng vay và bảo
chính sách này chưa cao, chưa mang tính thực tiễn là nguyên nhân lớn dẫn
đảm gây bất lợi cho ngân hàng và dẫn đến các sai sót nghiệp vụ.
đến sự không nhất quán khi đưa vào sử dụng.
• Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đến mọi
• Sự gian lận của nhân viên tín dụng, thông đồng với khách hàng vay mà
ngân hàng không phát hiện ra.
hoạt động đời sống của xã hội. Hiện nay, dù công nghệ tiên tiến, máy móc
• Quản lý các khoản cho vay kém.
kỹ thuật hiện đại nhưng con người vẫn chưa chế ngự được tự nhiên. Các
• Công tác giám sát khoản vay không thỏa đáng và phù hợp nên không phát
yếu tố thuộc môi trường tự nhiên như: mưa gió, hạn hán, lũ lụt, núi lửa,
động đất, sóng thần… có thể ập đến bất cứ lúc nào đe dọa cuộc sống con
người. Khi thiên tai xảy ra, rủi ro là rất lớn do con người chưa thể kiểm
soát được. Do đó, hậu quả để lại rất nặng nề đối với hoạt động sản xuất
hiện được các khoản nợ có vấn đề, các dấu hiệu cảnh báo.
• Thiếu sự can thiệp kịp thời khi các khoản cho vay có dấu hiệu có vấn đề.
25
26
• Ngân hàng và các nhân viên tín dụng không rút ra kinh nghiệm về những
• Dựa trên quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chánh
sai lầm đã mắc, không phân tích các nguyên nhân nợ xấu dẫn đến các lỗi
phù hợp với các quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh
lặp lại nhiều lần.
Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng ngân hàng và quản
2.3.3
• Quy trình tín dụng được Agribank cụ thể hóa thành cẩm nang, sổ tay
hướng dẫn nghiệp vụ thống nhất trong toàn ngân hàng về việc thực hiện
lý rủi ro tín dụng
2.3.3.1
nghiệp vụ tín dụng. Nhờ đó người thực hiện nghiệp vụ hiểu được vai trò,
Xây dựng mô hình tổ chức kiểm tra kiểm soát
vị trí và trách nhiệm của mình để có thái độ đúng đắn trong công việc.
Ban điều hành cấp cao nhất của Ngân hàng cần phải ý thức rõ tầm quan
trọng của việc kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua việc xây dựng chiến lược và
Quy trình tín dụng là cơ sở để kiểm soát quá trình cấp tín dụng và điều chỉnh
chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng và thực hiện xem xét định kỳ các
chính sách tín dụng của ngân hàng, giúp nhà quản trị có thể phát hiện những khâu,
chiến lược, chính sách này.
những quy định cần điều chỉnh và kiểm soát được các rủi ro khi cấp tín dụng.
Hội đồng quản trị và ban điều hành ngân hàng phải xác định rõ mục tiêu tăng
trưởng tín dụng trong từng thời kỳ và phổ biến chính sách phát triển tín dụng đến
cấp thực hiện nghiệp vụ.
Ban điều hành cao nhất ngân hàng luôn chú trọng đến việc hoàn thiện chính
sách tín dụng và quy trình tín dụng và phổ biến đầy đủ, kịp thời đến từng dối tượng
có liên quan.
Ngân hàng nên có bộ phận riêng biệt để quản lý thường xuyên những danh
mục chứa đựng những rủi ro tín dụng khác nhau.
Ngân hàng nên có bộ phận để giám sát tổng thể thành phần và chất lượng của
danh mục đầu tư tín dụng.
2.3.3.2
Thiết lập quy trình tín dụng chặt chẽ
2.3.3.3
Thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ tín dụng và hệ thống quản lý
rủi ro tín dụng hiệu quả
Các nguyên tắc chung về thiết kế hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín
dụng và quản lý rủi ro tín dụng : (3)
• Chu trình xét duyệt tín dụng, giám sát tín dụng được thực hiện đầy đủ, kịp
thời, có hiệu quả, ngăn ngừa kịp thời những thiếu sót trong hệ thống xử lý.
• Các dữ liệu cần thiết được thu thập, chuyển giao và xử lý một cách đầy đủ
chính xác kịp thời giúp cho việc ra quyết định tín dụng có chất lượng cao.
• Rủi ro tín dụng được quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa thất thoát tài sản
và có dự phòng rủi ro hợp lý.
• Tài liệu, hồ sơ, các tài sản liên quan đến nghiệp vụ được đảm bảo an toàn
Bất kỳ một nghiệp vụ kinh doanh nào cũng có quy trình riêng của nó, nghiệp
Dựa trên các nguyên tắc chung về thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ để thiết
vụ tín dụng cũng vậy. Mỗi ngân hàng thương mại cần căn cứ vào đặc điểm kinh
kế hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, ngăn ngừa và quản lý được rủi ro tín dụng
doanh, qui định của Nhà nước cũng như qui định riêng của Ngân hàng để thiết kế
cần phải được thiết kế qua các khâu sau:
qui trình tín dụng hợp lý, đảm bảo được sự liên hoàn, phối hợp nghiệp vụ. Việc xây
dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ có tác dụng sau:
• Dựa trên quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ tổ chức bộ máy hoạt động tín
Qúa trình xử lý nghiệp vụ tín dụng phát sinh và giải ngân :
• Kiểm soát thủ tục giấy đề nghị vay vốn nhằm đảm bảo rằng mọi hồ sơ đề
nghị vay vốn của khách hàng đều được cấp thẩm quyền theo dõi chặt chẽ
dụng phù hợp. Trong đó, nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban trong
để ghi nhận việc phân công cho nhân viên tín dụng hoặc nhóm thẩm định
hoạt động tín dụng được xác định rõ ràng.
thích hợp thực hiện thẩm định khoản vay.
27
• Kiểm soát việc thực hiện tiêu chuẩn cho vay nhằm đảm bảo rằng việc đề
xuất cho vay tuân theo đúng tiêu chuẩn và các điều kiện cấp tín dụng;
28
• Kiểm soát việc tập hợp các báo cáo về vốn và lãi vay quá hạn nhằm đảm
bảo rằng các báo cáo về vốn và lãi vay quá hạn, trễ kỳ được cung cấp đầy
• Kiểm soát việc thực hiện phân tích thông tin tín dụng nhằm đảm bảo
đủ, kịp thời cho các cấp có thẩm quyền và nhà quản trị cấp cao nhất để có
thông tin tín dụng được trình bày trung thực, chính xác và được phân tích
những biện pháp ứng phó thích hợp. Đây là yếu tố thuộc về thông tin và
khách quan, cẩn trọng để làm cơ sở cho cấp xét duyệt quyết định cho vay;
• Kiểm soát kết quả định giá tài sản đảm bảo và xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo rằng việc định giá đã được tiến hành
trên cơ sở các căn cứ định giá do Ngân hàng đề ra và tài sản đảm bảo đủ
tiêu chuẩn nhận thế chấp, cầm cố, bảo lãnh;
• Kiểm soát thực hiện quyền phán quyết tín dụng nhằm đảm bảo việc xét
duyệt cấp tín dụng là đúng thẩm quyền và nằm trong hạn mức xét duyệt đã
được phê chuẩn bởi cấp điều hành cao nhất của Ngân hàng;
truyền thông trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Để đạt được điều này, yêu
cầu ngân hàng phải có hệ thống thông tin kế toán hiệu quả, kịp thời và hệ
thống kiểm soát trong môi trường xử lý thông tin máy tính hữu hiệu.
• Kiểm soát số liệu báo cáo tín dụng nhằm đảm bảo tính chính xác về thời
gian cung cấp kịp thời cho nhà quản lý để phục vụ cho việc phân tích,
giám sát danh mục tín dụng.
• Kiểm soát quá trình thu hồi nợ xấu và đánh giá khả năng thu hồi của các
khoản nợ xấu để quyết định mức trích lập dự phòng thích hợp.
• Kiểm soát việc thực hiện các thủ tục pháp lý đối với tài sản đảm bảo và
Kiểm soát việc thực hiện sự đánh giá và thẩm định định kỳ về các mặt sau:
hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo rằng các thủ tục pháp lý đã được tiến
• Tiêu chuẩn lập qũy dự phòng cho khoản vay có khả năng không thu hồi
hành đầy đủ và không có sự sơ hở nào về mặt pháp lý có thể ảnh hưởng
được nhằm đảm bảo rằng việc trích lập các khoản nợ không thu hồi được
đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
là xác thực và hợp lý.
• Kiểm soát thực hiện hạn mức tín dụng đã được duyệt nhằm đảm bảo rằng
việc giải ngân là hợp lệ vì nằm trong hạn mức tín dụng đã được duyệt và
phù hợp với các điều kiện giải ngân đã xác định khi xét duyệt cấp tín
dụng.
Kiểm soát quá trình giám sát tín dụng
• Kiểm soát quá trình giám sát việc tuân thủ cam kết trả vốn, lãi vay nhằm
đảm bảo rằng việc theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng vay vốn diễn
ra thường xuyên và đầy đủ;
• Kiểm soát quá trình thẩm tra, cập nhật thường xuyên tình hình tài chính,
kinh doanh của người vay vốn và việc ghi nhận kết quả thẩm tra trong các
biên bản kiểm tra nhằm đảm bảo rằng thủ tục kiểm tra, giám sát sau cho
vay đã được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc;
• Đánh giá độ an toàn của tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo rằng mức cho vay
hiện hành trên tài sản đảm bảo luôn luôn hợp lý và an toàn;
• Vấn đề trích trước hay ngưng trích trước khoản lãi cho vay nhằm đảm bảo
phản ánh thu nhập lãi cho vay trên báo cáo tài chính là trung thực, hợp lý.
• Thực hiện giám sát thường xuyên ngay cả đối với những khoản vay trả nợ
đúng hạn.
Kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng :
• Kiểm soát việc xác định hạn mức cấp tín dụng nhằm đảm bảo rằng hạn
mức tín dụng cấp cho mỗi khách hàng dựa trên cơ sở tính toán hợp lý giữa
nhu cầu vốn và khả năng trả nợ của khách hàng.
• Kiểm soát việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân loại khách hàng và việc
thực hiện phân loại khách hàng nhằm đảm bảo rằng khách hàng được phân
29
30
loại chính xác, khách quan và tránh sự sai lầm khi ra quyết định cho vay
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
đối với những khách hàng đã được phân loại;
• Kiểm soát việc xây dựng các phương pháp định lượng rủi ro và cách thức
giám sát rủi ro áp dụng trong ngân hàng;
• Kiểm soát việc chấp hành các nguyên tắc phân quyền trong quy trình tín
dụng;
Trải qua hơn 100 năm hình thành và phát triển khái niệm KSNB được định
nghĩa như sau: “KSNB là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị, các
nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm thực hiện ba mục tiêu: báo cáo tài chính đáng tin cậy, các luật lệ và qui định
được tuân thủ, hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả cho ngân hàng theo tiêu chuẩn của
Basel phải bao gồm các yếu tố : tạo ra môi trường văn hóa kiểm soát mạnh mẽ;
nhận biết và đánh giá rủi ro đầy đủ; tổ chức hoạt động kiểm soát chặt chẽ và phân
công, phân nhiệm rạch ròi; xây dựng hệ thống thông tin và truyền thông hiệu quả và
cuối cùng là giám sát hoạt động thường xuyên và sửa chữa sai sót kịp thời.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại nhuận cho ngân hàng. Tuy
nhiên đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro xuất phát từ các nguyên nhân
khách quan và chủ quan. KSNB là một công cụ hiệu quả giúp hạn chế rủi ro tín
dụng, giúp ngân hàng kinh doanh an toàn, hiệu quả.
Xã hội ngày càng phát triển, mức độ toàn cầu hóa ngày càng cao thì các rủi
ro tín dụng ngày càng phức tạp và tinh vi hơn sẽ mang lại những thách thức to lớn
đối với NHTM. Vì vậy, việc không ngừng phát triển và hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ luôn là vấn đề bức thiết cho các NHTM để tồn tại và hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.
31
32
Chương 3 - THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH AGRIBANK
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
vụ: Phòng Kế Toán – Ngân quỹ, Phòng Tín dụng, Phòng Kinh doanh ngoại hối,
3.1
Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Bình Phước
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bình Phước (Agribank
CN Bình Phước) được thành lập theo quyết định số 198/QĐ-NHNN5 do thống đốc
NHNN Việt Nam ký ngày 02/06/1998 tách ra từ Ngân hàng tỉnh Sông Bé cũ.
Khi thành lập với dư nợ 200 tỷ đồng và nguồn vốn gần 100 tỷ đồng, đến cuối
năm 2012 Agribank CN Bình Phước đã có tổng dư nợ đạt 7.802 tỷ đồng tăng 39 lần
và nguồn vốn đạt 7.351 tỷ đồng tăng 73 lần so với những ngày đầu thành lập. Hoạt
động kinh doanh luôn tăng trưởng qua từng năm, lợi nhuận năm sau cao hơn năm
trước, ngoài việc đáp ứng đủ yêu cầu kinh doanh Agribank CN Bình Phước còn
mang lại nhiều lợi nhuận cho Agribank.
Agribank CN Bình Phước với cơ cấu gồm Ban giám đốc và 8 phòng nghiệp
Phòng Vi vính – Tin học, Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ, Phòng Kế hoạch Tổng
hợp, Phòng tổ chức hành chính và Phòng Markeeting & DV khách hàng cùng với
28 chi nhánh và Phòng giao dịch trực thuộc đặt tại trung tâm huyện, thị xã và các xã
vùng xa trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng một cách tốt nhất cho gần 60.000 khách
hàng truyền thống tại Agribank CN Bình Phước, tổng dư nợ và huy động vốn luôn
chiếm tỷ trọng trên 50% tổng số của các TCTD trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Hiện
tổng cán bộ nhân viên CBNV toàn tỉnh hơn 300 người, trong đó 80% là CBNV
trình độ Đại học và sau Đại học.
3.2
Đặc điểm của nghiệp vụ tín dụng và nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn Tỉnh Bình Phước
hiện nay
3.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ tín dụng
Tỉnh Bình Phước có điều kiện tự nhiên, khí hậu, đặc biệt là đất có chất lượng
Tổng dư nợ đến 31/12/2012: 7.802 tỷ đồng, trong đó: Dư nợ nội tệ: 7.647 tỷ
cao chiếm tới 61% diện tích rất phù hợp với các loại cây công nghiệp có giá trị cao
đồng, Dư nợ ngoại tệ: 7.345.000 USD (tương đương: 155 tỷ đồng). Trong đó, dư nợ
như cao su, điều, cà phê, tiêu và một số cây trồng hàng năm như bắp, mì, đậu đỗ.
ngắn hạn: 6252 tỷ đồng, tăng 1.576 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 80%
Đây là yếu tố cơ bản nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu phong phú để phát triển công
tổng dư nợ, dư nợ trung, dài hạn: 1.550 tỷ đồng, tăng 278 tỷ đồng so với đầu năm,
nghiệp chế biến, xuất khẩu. Với hơn 80% dư nợ là cho vay nông nghiệp nông thôn,
chiếm tỷ trọng 20% tổng dư nợ. Điều này cho thấy mức độ sử dụng các nguồn vốn
có thể nói nông nghiệp nông thôn đang là thị trường truyền thống và giữ vai trò chủ
huy động ngắn, trung dài hạn vào việc cho vay rất hợp lý, đúng theo quy định
đạo xuyên suốt trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng. Agribank CN Bình
Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009 của NHNN Việt Nam về việc
Phước cũng là một kênh phân phối nguồn vốn hiệu quả đến với bà con nông dân,
quy định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài
giúp nông dân vùng sâu, vùng xa có nguồn vốn sản xuất kinh doanh, từng bước
hạn đối với TCTD, đảm bảo thanh khoản tốt tại Agribank CN Bình Phước.
nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện tốt chính sách “Tam nông” của Đảng và
Bên cạnh đó, dư nợ cho vay tại Agribank CN Bình Phước chủ yếu là cho vay
Nhà nước. Với những thành quả đã đạt được Agribank CN Bình Phước xứng đáng
Hộ sản xuất và cá nhân. Trong năm qua Agribank CN Bình Phước đã có chính sách
được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động Hạng nhất và vinh hạnh hai
đổi mới chú trọng hơn đến khách hàng là doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
lần được Thủ tướng tặng Bằng khen đạt thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh
nghiệp sản xuất, trồng trọt (điều, cao su..), chăn nuôi tập trung (chăn nuôi gà thịt, gà
doanh.
đẻ trứng, lợn…), doanh nghiệp thương mại dịch vụ sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn (thu mua chế biến nông sản)… nhằm thực hiện cho vay khép kín
33
34
từ khâu sản xuất đến phân phối tiêu thụ sản phẩm. Từ năm 2008 -2011 tổng dư nợ
cho vay doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng xấp xỉ 10% tổng dư nợ, tuy vậy đến năm
2012 dư nợ cho vay doanh nghiệp đạt 1.525 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20% so với
3. Phân theo loại
hình sản xuất
3,793
- Nông, lâm
nghiệp
2,693
tổng dư nợ. Những khách hàng này ngân hàng thường xuyên tạo mối quan hệ gắn
- Xây dựng
kết nhiều sản phẩm dịch vụ đi đôi với hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tốt
- Sản xuất và chế
biến
nhất cho khách hàng và giữ quan hệ bền vững với ngân hàng.
65
- Thương mại và
dịch vụ
Với mục tiêu nông nghiệp, nông thôn là thị trường chủ đạo, nông dân là
khách hàng truyền thống, tiềm năng. Trong những năm qua Agribank CN Bình
- Khác
Theo thời gian
Phước luôn chú trọng đầu tư cho các đối tượng khách hàng này. Qua các năm tổng
341
587
107
3,793
dư nợ cho vay sản xuất nông, lâm nghiệp và các ngành sản xuất, chế biến, thương
- Ngắn hạn
mại dịch vụ đối với nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 80% tổng dư nợ.
- Trung, dài hạn
2,765
1,028
Một số loại hình khác như xây dựng, phi sản xuất… chiếm tỷ trọng nhỏ, thực hiện
100%
71%
2%
9%
15%
3%
100%
73%
27%
4,574
2,895
78
350
684
567
4,574
3,674
900
100%
63%
2%
8%
15%
12%
100%
80%
20%
5,273
2,363
94
167
1,090
1,559
5,273
4,314
959
100%
45%
2%
3%
21%
30%
100%
82%
18%
5,948
3,665
82
391
1,141
669
5,948
4,676
1,272
100%
7802
62%
5,097
1%
100
7%
535
19%
1,255
11%
915
100%
79%
21%
100%
65%
1%
7%
16%
12%
7802
100%
6252
80%
1550
20%
(Nguồn:Agribank CN Bình Phước, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh )
đúng theo kế hoạch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam giao
ĐVT: Tỷ đồng
theo Chỉ thị 01/CT – NHNN ngày 1/3/2011 của NHNN quy định rõ thời gian và
mức dư nợ phi sản xuất so với tổng dư nợ tối đa là 22% đến ngày 30/6 và 16% đến
ngày 31/12/2012
BẢNG 3.1: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐVT: TỶ ĐỒNG
Chỉ tiêu
1. Theo loại tiền
tệ
Năm
2008
3,793
- Cho vay VND
3,793
- Cho vay USD
(quy đổi VND)
2. Phân theo đối
tượng khách
hàng
- Hộ gia
đình&CN
-
3,793
3,450
- Doanh nghiệp
343
Tỷ
trọng
(%)
100%
100%
0%
100%
91%
9%
Năm
2009
4,574
4,574
-
4,574
4,170
404
Tỷ
trọng
(%)
100%
100%
0%
100%
91%
9%
Năm
2010
5,273
5,273
-
5,273
4,730
543
Tỷ
trọng
(%)
100%
100%
0%
100%
90%
10%
Năm
2011
5,948
5,815
133
5,948
5,300
648
Tỷ
trọng
(%)
100%
98%
2%
Tỷ
trọng
(%)
Năm
2012
7802
7647
155
100%
98%
2%
Hình 3.1: Tổng hợp tình hình tăng trưởng dư nợ các chi nhánh Agribank trên địa
bàn tỉnh Bình Phước
100%
89%
11%
7802
100%
6277
80%
1525
20%
Tình hình nợ xấu
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro khó lường, ở đó hoạt động tín dụng có ảnh hưởng lớn đối với Agribank
35
36
CN Bình Phước. Chính vì vậy mà nợ xấu là một trong những chỉ tiêu được ban Giám
đốc cũng như tập thể CBNV Agribank CN Bình Phước quan tâm đặt lên hàng đầu.
BẢNG 3.2: TÌNH HÌNH NỢ XẤU
CHỈ TIÊU
Dư nợ cho vay
Nợ xấu theo đối
tượng khách
hàng
Doanh nghiệp
Hộ sản xuất, cá
nhân
Nợ xấu theo thời
hạn cho vay
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
Tỷ lệ nợ xấu
Năm
2008
Tỷ lệ
nợ
xấu/Dư
nợ
3,793
Năm
2009
Tỷ lệ
nợ
xấu/Dư
nợ
4,574
89
2.35%
25
64
Năm
2010
Tỷ lệ
nợ
xấu/Dư
nợ
5,273
153
3.34%
131
2.48%
0.66%
11
1.69%
142
0.24%
9
3.10%
122
89
2.35%
153
3.34%
67
22
2.35%
1.77%
0.58%
93
60
3.34%
2.03%
1.31%
ĐVT: TỶ ĐỒNG
Tỷ lệ
Năm nợ
2011 xấu/Dư
nợ
5,948
87
1.46%
0.17%
6
2.31%
81
131
2.48%
81
50
2.48%
1.54%
0.95%
Năm
2012
Tỷ lệ
nợ
xấu/Dư
nợ
7,802
81
1.04%
0.10%
9
0.12%
1.36%
72
0.92%
87
1.46%
81
1.04%
65
22
1.46%
1.09%
0.37%
62
19
1.04%
0.79%
0.24%
Hình 3.2: Tổng hợp tình hình nợ xấu của các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình
Phước
(Nguồn:Agribank CN Bình Phước, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh )
Số liệu bảng cho thấy, nợ xấu tại Agribank CN Bình Phước trong những năm
từ 2008- 2012 luôn ở mức dưới 5%, đây là mức an toàn cho phép theo thông lệ
quốc tế. Cao đỉnh điểm là năm 2009, tỷ lệ nợ xấu chiếm 3,34% so tổng dư nợ. Đến
hết năm 2012 tỷ lệ nợ xấu giảm còn 1,04%, số tuyệt đối là 81 tỷ đồng. Trong đó nợ
xấu hộ SX&CN là 72 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,147%/dư nợ hộ SX&CN, nợ xấu doanh
nghiệp: 9 tỷ đồng, chiếm 0,59 %/dư nợ doanh nghiệp.
Xét về thời hạn cho vay: Trong những năm qua tỷ lệ nợ xấu cho vay trung,
dài hạn thường cao hơn ngắn hạn, đây cũng là xu hướng tất yếu phù hợp với mức độ
rủi ro trong cho vay trung, dài hạn so với ngắn hạn. Đến 31/12/2012 tỷ lệ nợ xấu
trong cho vay ngắn hạn là 0,99%/dư nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ xấu trong cho vay trung,
dài hạn là 1,22%/dư nợ trung, dài hạn.
ĐVT: %
Do đặc thù là tỉnh miền núi, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp trồng
trọt các cây công nghiệp dài ngày như: Tiêu, điều, cà phê, cao su và chăn nuôi gia
cầm, gia súc, đại gia súc… nên hoạt động tín dụng tại ngân hàng cũng gắn liền với