Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Câu hỏi ôn tập Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.87 KB, 20 trang )

Câu hỏi ôn tập
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 1: CƠ SỞ KHÁCH QUAN HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
a) Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
- Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Xã hội Việt Nam trước khi Pháp xâm lược là xã hội phong kiến độc lập,
nền nông nghiệp lạc hậu, trì trệ. Chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành chính sách
đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động
+ Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858) và hiệp định Patơnốt (1884)
được ký kết, xã hội Việt Nam bước sang giai đoạn mới và trở thành xã hội thuộc
địa nửa phong kiến.
+ Đầu thế kỷ XX, bối cảnh xã hội Việt Nam đặt dân tộc chống cả Triều lẫn
Tây. Các cuộc khởi nghĩa của nông dân và các phong trào yêu nước ở thời kỳ này
dù dưới ngọn cờ nào cũng đều thất bại hoặc bị dìm trong bể máu. Xã hội Việt Nam
khủng hoảng về đường lối cứu nước.
Nguyễn Tất Thành sinh ra trong bối cảnh nước mất nhà tan và lớn lên trong
phong trào cứu nước của dân tộc, Người đã sớm tìm ra nguyên nhân thất bại của
các phong trào giải phóng dân tộc là: các phong trào giải phóng dân tộc đều không
gắn với tiến bộ xã hội. Nguyễn Ái Quốc nảy ý định ra đi tìm đường cứu nước –
con đường đưa Nguyễn Ái Quốc đến với tư tưởng Hồ Chí Minh: độc lập dân tộc
gắn liền với CNXH, giải phóng dân tộc phải đi theo con đường mới. Sự xuất hiện
tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu, đáp ứng nhu cầu lịch sử của cách mạng Việt
Nam.
Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình Nho học, có nề nếp gia phong mẫu


mực, giữ đạo hiếu và có truyền thống hiếu học, yêu thương đùm bọc…, Cụ
Nguyễn Sinh Sắc có tư tưởng yêu nước, thương dân, cuộc đời cụ Phó bảng có ảnh
hưởng sâu sắc đến việc hình thành nhân cách và tư tưởng Hồ Chí Minh sau này.
Quê hương Nghệ tĩnh, huyện Nam Đàn, làng Kim Liên có truyền thống cách


mạng đậm nét, giàu truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm. Quê hương của
Người có nhiều anh hùng nổi tiếng như Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung,
Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu…, đã thấm máu của các anh hùng liệt sĩ chống
Pháp như Vương Thúc Mậu, Nguyễn Sinh Quyến… Bản thân anh trai, chị gái của
Bác cũng tham gia chiến đấu dũng cảm. Khi còn học ở Huế, Nguyễn Tất Thành đã
chứng kiến bọn thực dân Pháp đàn áp đồng bào mình, điều đó đã thôi thúc Người
quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân.
- Bối cảnh thời đại (quốc tế)
+ Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh đã bước sang giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa, tiến hành xâm lược thuộc địa.
Hồ Chí Minh bước vào vũ đài chính trị khi chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh
đã bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
+ Chủ nghĩa Mác-Lênin phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, thâm nhập vào phong
trào cách mạng thế giới, trở thành hệ tư tưởng tiên tiến của thời đại.
+ Năm 1917, Cách mạng tháng mười Nga thắng lợi mở ra thời đại mới- thời
đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Sự xuất hiện của Quốc tế
Cộng sản làm nảy sinh mâu thuẫn thời đại: CNXH > < CNTB.
+ 1919, Quốc tế Cộng sản ra đời, là trung tâm tập hợp lực lượng cách mạng
và chỉ đạo cách mạng thế giới. Sự xuất hiện chủ nghĩa Lênin có vai trò quan trọng
đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh và tạo tiền đề bỏ qua CNTB lên CNXH
ở Việt Nam.


b) Các tiền đề tư tưởng, lý luận
- Giá trị truyền thống dân tộc Việt Nam:
Hồ Chí Minh là một trong những người con ưu tú của dân tộc. Trong mấy
nghìn năm phát triển của lịch sử, dân tộc Việt Nam đã tạo ra anh hùng thời đại –
Hồ Chí Minh người anh hùng dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết bắt nguồn
từ truyền thống của dân tộc, là sự kế thừa và phát triển các giá trị văn hoá dân tộc.
Trong đó chú ý đến các giá trị tiêu biểu:

+ Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ
nước đã hình thành cho dân tộc Việt Nam các giá trị truyền thống phong phú, bền
vững. Đó là ý thức về chủ quyền quốc gia dân tộc, tự lực, tự cường, yêu nước…
tạo động lực mạnh mẽ của đất nước.
+ Tinh thần nhân nghĩa và truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong
khó khăn, hoạn nạn.
+ Truyền thống lạc quan yêu đời, niềm tin vào chính mình, tin vào sự tất
thắng của chân lý và chính nghĩa dù phải vượt qua muôn ngàn khó khăn, gian khổ.
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi, mở
rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hoá bên ngoài làm giàu cho văn hoá Việt Nam.
Chính nhờ tiếp thu truyền thống của dân tộc mà HCM đã tìm thấy con đường đi
cho dân tộc. “Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải là chủ nghĩa
cộng sản đã giúp tôi tin theo Lênin và đi theo Quốc tế III.”
- Tinh hoa văn hóa nhân loại:
Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã được trang bị và hấp
thụ nền Quốc học và Hán học khá vững vàng, chắc chắn. Trên hành trình cứu
nước, Người đã tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vốn sống, vốn kinh nghiệm để
làm giàu tri thức của mình và phục vụ cho cách mạng Việt Nam.


+ Văn hoá phương Đông: Người đã tiếp thu tư tưởng của Nho giáo, Phật
giáo, và tư tưởng tiến bộ khác của văn hoá phương Đông.
Nho giáo nói chung và Khổng giáo nói riêng là khoa học về đạo đức và
phép ứng xử, tư tưởng triết lý hành động, lý tưởng về một xã hội bình trị. Đặc biệt
Nho giáo đề cao văn hoá, lễ giáo và tạo ra truyền thống hiếu học trong dân. Đây là
tư tưởng tiến bộ hơn hẳn so với các học thuyết cổ đại. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh
cũng phê phán Nho giáo có tư tưởng tiêu cực như bảo vệ chế độ phong kiến, phân
chia đẳng cấp – quân tử và tiểu nhân, trọng nam khinh nữ, chỉ đề cao nghề đọc
sách. Hồ Chí Minh đã chịu ảnh hưởng của Nho giáo rất nhiều dựa trên nền tảng
chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.

Phật giáo vào Việt Nam từ sớm và có ảnh hưởng rất mạnh đối với Việt
Nam. Phật giáo có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái. Phật giáo có tư tưởng bình đẳng,
dân chủ hơn so với Nho giáo. Phật giáo cũng đề cao nếp sống đạo đức, trong sạch,
chăm làm điều thiện, coi trọng lao động. Phật giáo vào Việt Nam kết hợp với chủ
nghĩa yêu nước sống gắn bó với dân, hoà vào cộng đồng chống kẻ thù chung của
dân tộc là chủ nghĩa thực dân.
Tư tưởng dân chủ tiến bộ như chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn
+ Văn hoá phương Tây:
Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng sâu rộng của nền văn hoá dân chủ và cách
mạng phương Tây như: tư tưởng tự do, bình đẳng trong Tuyên ngôn nhân quyền và
dân quyền của Đại cách mạng Pháp 1791, tư tưởng dân chủ, về quyền sống, quyền
tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776. Trước
khi ra nước ngoài, Bác đã nghe thấy ba từ Pháp: tự do, bình đẳng, bác ái. Lần đầu
sang Pháp Hồ Chí Minh đã thể hiện bản lĩnh, nhân cách phẩm chất cao thượng, tư
duy độc lập tự chủ. Người đã nhìn thấy mặt trái của “lý tưởng” tự do, bình đẳng,


bác ái. Người cũng tiếp thu tư tưởng của những nhà Khai sáng Pháp như Voltaire,
Rousso, Montesquieu.
Thiên chúa giáo là tôn giáo lớn của phương Tây, Hồ Chí Minh quan niệm
Tôn giáo là văn hoá. Điểm tích cực nhất của Thiên chúa giáo là lòng nhân ái. Hồ
Chí Minh tiếp thu có chọn lọc tư tưởng văn hoá Đông - Tây để phục vụ cho cách
mạng Việt Nam. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người cách mạng chân
chính mới thu hái được những hiểu biết quý báu của các đời trước để lại.”
- Chủ nghĩa Mác - Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư
tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng của Người góp phần làm phong phú thêm CNMLN ở thời đại các
dân tộc bị áp bức vùng lên giành độc lập, tự do. “Chủ nghĩa Mác-Lênin đối với
chúng ta… là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi

tới chủ nghĩa xã hội…”. Vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin thể hiện:
- Quyết định bản chất thế giới quan khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Quyết định phương pháp hành động biện chứng của Hồ Chí Minh.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam, là tư tưởng
Việt Nam thời Hiện đại.


Câu 2: GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển
dân tộc
a) Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại, nó trường tồn,
bất diệt, là tài sản vô giá của dân tộc ta.
- Nét đặc sắc nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh là những vấn đề xung quanh
việc giải phóng dân tộc và định hướng cho sự phát triển của dân tộc. Tư tưởng của
Người gắn liền với chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn cách mạng nước ta.
b) Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt
Nam
- TTHCM soi đường cho Đảng ta và nhân dân ta trên con đường thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- TTHCM là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối cách mạng
đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới
thắng lợi.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới
a) Phản ánh khát vọng thời đại
Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại. Tư tưởng và nhân cách của Người
xuất hiện đã giúp giải quyết được những vấn đề mà lịch sử Việt Nam và thế giới
đặt ra.
Những vấn đề về cách mạng giải phóng dân tộc, về chủ nghĩa xã hội và
những vấn đề cơ bản của mỗi quốc gia dân tộc được Hồ Chí Minh đặt ra và giải

quyết một cách hết sức sáng tạo, phù hợp với thực tiễn đất nước.
b) Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người
- Xác định đúng đắn con đường CMVN.


- Vạch ra hướng đi phù hợp cho các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc trên thế
giới.
- Nắm bắt đúng xu thế của thời đại.
“… trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, ở một nước thuộc địa nhỏ, với sự lãnh
đạo của giai cấp vô sản và đảng của nó, dựa vào quần chúng nhân dân rộng rãi
trước hết là nông dân và đoàn kết được rộng rãi các tầng lớp nhân dân yêu nước
trong mặt trận thống nhất, với sự đồng tình ủng hộ của phong trào cách mạng thế
giới, trước hết là của phe xã hội chủ nghĩa hùng mạnh nhân dân nước đó nhất định
thắng lợi”
c. Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì mục tiêu cao cả
- Hồ Chí Minh đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam thoát khỏi sự nô lệ của
CNĐQ hàng trăm năm, của chế độ phong kiến hàng nghìn năm.
- TTHCM và sự nghiệp cách mạng của Việt Nam là tấm gương cổ vũ các
dân tộc trên thế giới đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội.


Câu 3 : TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC
1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
a) Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
- Đạo đức là cái gốc của người cách mạng
+ Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng
+ Hồ Chí Minh coi đạo đức là sức mạnh, là tiêu chuẩn hàng đầu của
người cách mạng.
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội

+ Sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội là ở những giá trị đạo đức cao đẹp,
nhân văn
+ Cán bộ, đảng viên của Đảng phải là một tấm gương đạo đức
b) Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
- Trung với nước, hiếu với dân.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng.
c) Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Nói đi đôi với làm - chống thói đạo đức giả
+ Phải nêu gương (tấm gương) về đạo đức
- Xây đi đôi với chống
+ Xây: Xây dựng các giá trị, các chuẩn mực đạo đức mới
+ Chống: Chống các biểu hiện, các hành vi vô đạo đức
+ Xây phải đi đôi với chống


- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
+ Tu dưỡng đạo đức như một cuộc cách mạng trường kỳ, gian khổ
+ Mỗi người cần phải nhìn thẳng vào mình, phải kiên trì rèn luyện, tu
dưỡng suốt đời như công việc rửa mặt hàng ngày
+ Việc tu dưỡng đạo đức của mỗi người phải được thể hiện qua mọi hoạt
động thực tiễn
2. Sinh viên học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh
a) Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
- Xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức đối với cá nhân
- Tu dưỡng đạo đức theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh
+ Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân

+ Cần cù, sáng tạo trong học tập
+ Sống nhân nghĩa, có đạo lý
- Tu dưỡng đạo đức theo các nguyên tắc đạo đức Hồ Chí Minh
+ Kiên trì tu dưỡng đạo đức cách mạng
+ Nói và làm đi đôi với nhau
+ Kết hợp cả xây đựng đạo đức mới với chống các biểu hiện suy thoái về
đạo đức
- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
b) Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Phương pháp học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Điều kiện đảm bảo học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh


Câu 4: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC
CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN
Nếu vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền thì vấn đề cơ
bản của chính quyền là ở chỗ nó thuộc về ai, phục vụ quyền lợi cho ai.
Trong quá trình bôn ba tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã đi qua nhiều
nước, tìm hiểu nhiều cuộc cách mạng lớn trên thế giới, đặc biệt là các cuộc cách mạng tư
sản ở Pháp và Mỹ, Người nhận thấy điểm hạn chế của các cuộc cách mạng này. Theo
Người, “Cách mạng tư sản ở nước Mỹ tuy đã thành công nhưng Nhà nước Mỹ lại rơi vào
tay một bọn ít người do đó cách mạng đã thành công hơn 150 năm nay nhưng công nông
vẫn cứ cực khổ, vẫn cứ lo tính cách mạng lần thứ hai” Từ đó Người khẳng định: “Ấy là
vì cách mệnh Mỹ là cách mệnh tư bản, mà cách mệnh tư bản là chưa phải cách mệnh đến
nơi”. Từ đó Người kết luận: Cách mạng Việt Nam không thể theo khuynh hướng dân chủ
tư sản. Nhà nước Việt Nam sau khi giành được độc lập không mang bản chất tư sản mà
chúng ta phải theo con đường cách mạng của nước Nga: cách mạng vô sản, giành chính
quyền về tay nhân dân.
Người khẳng định, “nước ta là nước dân chủ, bao nhiêu quyền hạn đều
của dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân... nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều

ở nơi dân”. Đó là điểm khác nhau giữa nhà nước ta với nhà nước bóc lột đã từng
tồn tại trong lịch sử.

1. Xây dựng Nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân
a) Nhà nước của dân
- Chính phủ do nhân dân bầu ra, nhân dân lập nên Nhà nước với hình thức
phổ thong đầu phiếu, dân chủ trực tiếp.
Điều 1 Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (Năm 1946) nói:
“Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước là
của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo,
giai cấp, tôn giáo.”


Điều 32, viết: “Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân
dân phúc quyết...” thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân chủ
đề ra khá sớm ở nước ta.
- Nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước, quyền kiểm soát, giám sát và bãi
miễn đại biểu các cấp chính quyền nếu đại biểu được bầu không hoàn thành nhiệm
vụ nhân dân giao phó, không xứng đáng với sự tín nhiệm của nd
“Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân”
- Nhà nước của dân thì mọi người dân là chủ, người dân có quyền làm bất cứ
việc gì mà pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. Nhà nước của
dân phải bằng mọi nỗ lực, hình thành thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ
của người dân. Những vị đại diện do dân cử ra chỉ là thừa uỷ quyền của dân, chỉ là
công bộc của dân.
b) Nhà nước do dân
- Nhân dân lập ra Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
- Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để chi tiêu, hoạt động.
- Nhà nước đó lại do dân phê bình xây dựng, giúp đỡ.

Do đó Bác yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ
chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân. “nếu
chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi chính phủ” nghĩa là khi cơ quan nhà
nước không đáp ứng lợi ích và nguyện vọng của nhân dân thì nhân dân có quyền
bãi miễn nó. Hồ Chí Minh khẳng định: mỗi người có trách nhiệm “ghé vai gánh
vác một phần” vì quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa
vụ.


c) Nhà nước vì dân
- Đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân,
không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà
nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân.
“Việc gì có lợi cho dân ta phải hết sức làm,
Việc gì có hại đến dân ta phải hết sức tránh”
- Hồ Chí Minh chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân
với cán bộ nhà nước là công bộc của dân, do dân bầu ra, được nhân dân thừa uỷ
quyền. Là người phục vụ, nhưng cán bộ nhà nước đồng thời là người lãnh đạo ,
hướng dẫn nhân dân. “Nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ lực
lượng. Nếu không có chính phủ thì nhân dân không ai dẫn đường”. Cán bộ
là đầy tớ của nhân dân là phải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính, lo
trước cái lo của thiên hạ, vui sau cái vui của thiên hạ..., là người lãnh đạo thì
phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi với dân, trọng
dụng hiền tài... Cán bộ phải vừa có đức vừa có tài.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp
công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước
a) Về bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước
Khi nói nhà nước dân chủ mới của nước ta là nhà nước của dân, do
dân và vì dân không có nghĩa là nhà nước phi giai cấp hay siêu giai cấp. trái
lại, nhà nước ta là nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh



công nông trí thức, do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Nhà nước ta mang bản chất giai cấp, “là nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên
nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Bản chất giai cấp
công nhân biểu hiện ở chỗ:
- Nhà nước ta do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
Đảng lãnh đạo bằng những chủ trương, đường lối thông qua tổ chức của
mình trong quốc hội, chính phủ, các ngành, các cấp của nhà nước; được thể chế
thành pháp luật, chính sách, kế hoạch của nhà nước;
Đảng lãnh đạo bằng hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên trong bộ
máy và cơ quan nhà nước;
Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra.
- Bản chất giai cấp còn thể hiện ở định hướng đưa nước ta đi lên chủ nghĩa xã
hội. “Bằng cách phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân theo chủ nghĩa xã hội,
biến nền kinh tế lạc hậu thành một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và
nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến.”
- Bản chất giai cấp của nhà nước ta còn thể hiện ở nguyên tắc tổ chức cơ bản
là nguyên tắc tập trung dân chủ. “Nhà nước ta phát huy dân chủ đến cao độ... mới
động viên được tất cả lực lượng của nhân dân đưa cách mạng tiến lên. Đồng thời
phải tập trung cao độ để thống nhất lãnh đạo nhân dân xây dựng chủ nghĩa xã hội.”
Bên cạnh dân chủ, Bác cũng nhắc đến chuyên chính, “chế độ nào cũng có
chuyên chính. Vấn đề là ai chuyên chính với ai?”. “dân chủ là của quý báu của
nhân dân, chuyên chính là cái khoá, cái cửa để đề phòng kẻ phá hoại... dân chủ
cũng cần chuyên chính để giữ gìn lấy dân chủ.”


b) Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính
dân tộc của Nhà nước
- Nhà nước dân chủ mới ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài và gian

khổ với sự hy sinh xương máu của bao thế hệ cách mạng.
- Nhà nước ta vừa mang bản chất giai cấp vừa có tính nhân dân và tính dân
tộc vì nó lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng và bảo vệ lợi ích cho nhân dân.
Trong thời gian Người lãnh đạo đất nước, nhờ sách lược mềm dẻo, cũng như
Người dung nạp nhiều nhân sĩ, trí thức, quan lại cao cấp của chế độ cũ vào bộ máy
nhà nước đã thể hiện tư tưởng nhà nước ta là nhà nước của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.
- Nhà nước ta vừa ra đời đã đảm nhiệm vai trò lịch sử là tổ chức toàn dân
kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt
Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào
sự phát triển tiến bộ của thế giới.
3. Xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ
a) Xây dựng Nhà nước hợp pháp, hợp hiến
Ngay sau khi giành chính quyền, Hồ Chí Minh đã thay mặt chính phủ lâm
thời đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào và với thế giới khai
sinh nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Chính phủ lâm thời có địa vị hợp pháp,
tổng tuyển cử bầu ra quốc hội rồi từ đó lập chính phủ và các cơ quan nhà nước
mới.
Sau đó Người bắt tay xây dựng hiến pháp dân chủ, tổ chức TỔNG TUYỂN
CỬ với chế độ phổ thông đầu phiếu, thành lập uỷ ban dự thảo Hiến pháp của nước


Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Ngày 02/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, Chủ
tịch Hồ Chí Minh được Quốc hội nhất trí bầu làm chủ tịch Chính phủ liên hiệp
kháng chiến. Đây là chính phủ hợp hiến đầu tiên do nhân dân bầu ra, có đầy đủ tư
cách và hiệu lực trong việc giải quyết các vấn đề đối nội và đối ngoại.
b) Hoạt động quản lý nhà nước bằng Hiến pháp và pháp luật, chú trọng
đưa pháp luật vào cuộc sống
+ Trong nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp luật luôn đi đôi với nhau, đảm
bảo cho chính quyền trở nên mạnh mẽ.

+ Mọi quyền dân chủ phải được thể chế hoá bằng hiến pháp và pháp luật.
Không thể có dân chủ ngoài pháp luật, pháp luật là bà đỡ của dân chủ. Nói
cách khác, để tự do của người này không vi phạm tự do của người khác thì chỉ có
thể dựa vào pháp luật. Cho nên mọi quyền dân chủ của người dân phải được thể
chế bằng Hiến pháp và pháp luật. Ngược lại, hệ thống pháp luật đó phải đảm bào
quyền tự do dân chủ của người dân được tôn trọng trong thực tế.
+ Xây dựng một nền pháp chế XHCN đảm bảo việc thực hiện quyền lực của
nhân dân là mối quan tâm của Hồ Chí Minh.
Là người sáng lập Nhà nước Việt Nam dân chủ, có công lớn trong sự nghiệp
lập hiến và lập pháp: một mặt, Người chăm lo hoàn thiện Hiến pháp và hệ thống
pháp luật của nhà nước ta, mặt khác, Người chăm lo đưa pháp luật vào cuộc sống,
tạo cơ chế đảm bảo cho pháp luật được thi hành, cơ chế kiểm tra, giám sát việc thi
hành của các cơ quan nhà nước và của nhân dân. “Trăm điều phải có thần linh
pháp quyền”. Sức mạnh là do con người và vì con người, vì vậy,
+ Hồ Chí Minh yêu cầu mọi người phải hiểu và tuyệt đối chấp hành pháp
luật, bất kể người đó giữ cương vị nào.


+ Công tác giáo dục luật cho mọi người, đặc biệt là cho thế hệ trẻ cực kỳ
quan trọng trong việc xây dựng một nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý, đảm
bảo quyền và nghĩa vụ công dân được thực thi trong cuộc sống.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức, tài
+ Để tiến tới một nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh mẽ, Bác Hồ cho
rằng, phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành một đội ngũ viên chức
nhà nước có trình độ văn hoá, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính
và nhất là phải có đạo đức cần kiệm liêm chính chí công vô tư, một tiêu chuẩn cơ
bản của người cầm cân công lý.
+ Yêu cầu của đội ngũ cán bộ phải có đức và tài trong đó đức là gốc, đội
ngũ này phải được tổ chức hợp lý và có hiệu quả. Cụ thể là:
(1) Tuyệt đối trung thành với cách mạng.

(2) Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
(3) Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
(4) Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán,
dám chịu trách nhiệm, nhất là những tình huống khó khăn, “thắng không kiêu, bại
không nản”.
Để đảm bảo công bằng và dân chủ trong tuyển dụng cán bộ nhà nước,
Người ký sắc lệnh ban hành Quy chế công chức. Công chức theo chế độ chức
nghiệp, vì vậy phải qua thi tuyển công chức để bổ nhiệm vào ngạch, bậc hành
chính. Nội dung thi tuyển khá toàn diện bao gồm 6 môn thi: chính trị, kinh tế,
pháp luật, địa lý, lịch sử và ngoại ngữ. Điều này thể hiện tầm nhìn xa, tính chính
quy hiện đại, tinh thần công bằng dân chủ ... của tư tưởng Hồ Chí Minh trong
việc xây dựng nền móng cho pháp quyền Việt Nam.


4. Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả
a) Tổ chức bộ máy nhà nước phù hợp
b) Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà
nước
+ Tăng cường và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước.
Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Do tập quán
của kinh tế tiểu nông, muốn hình thành ngay một nhà nước pháp quyền là chưa
được, vì vậy một mặt phải nhấn mạnh vai trò của luật pháp, đồng thời tăng cường
tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân nhất là giáo dục đạo đức. Đạo đức
và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội có thể kết hợp cho nhau. Khắc phục
những biểu hiện tiêu cực sau:
- Đặc quyền, đặc lợi.
- Tham ô, lãng phí quan liêu.
- “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”.
+ Tăng cường pháp luật đi đôi với giáo dục đạo đức cách mạng. Bên cạnh
giáo dục đạo đức, Người kịp thời ban hành pháp luật.

Kiên quyết chống ba thứ “giặc nội xâm” là tham ô, lãng phí, quan liêu. Sức
mạnh và hiệu quả của luật pháp, một mặt dựa vào tính nghiêm minh của thi hành
pháp luật, mặt khác dựa vào sự gương mẫu, trong sạch về đạo đức của người cầm
quyền. Bác nói: “Tham ô, lãng phí, quan liêu, dù cố ý hay không, cũng là bạn
đồng minh của thực dân phong kiến,... tội lỗi ấy cũng nặng như tội việt gian,
mật thám”.


CAU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐOÀN
KẾT QUỐC TẾ
a) Thực hiện đoàn kết quốc tế, nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
Đây là một nội dung quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Thực hiện
đoàn kết quốc tế nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của bạn bè quốc tế, kết hợp
với sức mạnh của cả dân tộc tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến thắng kẻ thù. Đây
đồng thời là một trong những bài học quan trọng của Đảng ta.
Sức mạnh Việt Nam là gì?
- Hồ Chí Minh nhận thức về sức mạnh dân tộc:
Theo Hồ Chí Minh: Sức mạnh Việt Nam là sức mạnh của chủ nghĩa yêu
nước và ý thức tự lực, tự cường dân tộc; sức mạnh của tinh thần đoàn kết; của ý
chí đấu tranh anh dũng bất khuất cho độc lập tự do…Chính vì tin vào sức mạnh
của truyền thống dân tộc nên Người vẫn luôn bộc lộ một niềm lạc quan tin tưởng
vào chiến thắng dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
- Hồ Chí Minh nhận thức về sức mạnh thời đại:
Thời đại, mà Bác Hồ chứng kiến, mở đầu bằng cách mạng tháng Mười Nga - quá
độ từ CNTB lên CNXH, thời đại của phong trào giải phóng dân tộc, sự sụp đổ của
CNTD, thời đại độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Bác cho rằng phải thực hiện khối
liên minh chiến đấu giữa vô sản chính quốc với lao động thuộc địa nhằm một lúc tấn
công chủ nghĩa đế quốc từ cả hai phía.
Sức mạnh thời đại là sức mạnh của ba dòng thác cách mạng: cách mạng XHCN,

cách mạng giải phóng dân tộc, phong trào đấu tranh cho hoà bình dân chủ. Phát huy sức
mạnh thời đại là phải biết huy động các phong trào cách mạng trên thế giới phục vụ cho
sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Trong luận cương của Lênin yêu cầu phải làm cho vô
sản và quần chúng lao ở tất cả các nước gần gũi nhau.


Sức mạnh thời đại mà Hồ Chí Minh nhận thức là sức mạnh của tiến bộ khoa học
công nghệ, làm thay đổi có tính cách mạng về các lĩnh vực như : năng lượng, vật liệu,
công nghệ sinh học, giao thông vận tải…, loài người đã tiến một bước dài trong việc
chinh phục thiên nhiên. “50 năm qua thế giới đã có những chuyển biến lớn... đặc biệt là
sức mạnh nguyên tử, nhiều hơn thế kỷ trước cộng lại”.

- Hồ Chí Minh xác định, cách mạng Việt Nam chỉ có thể thành công và
thành công đến nơi khi thực hiện đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế
giới.
- Đối tượng đoàn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Đoàn kết với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, phong trào cách
mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở chính quốc và ở các nước
TBCN;
+ Đoàn kết với nước Nga Xôviết, với Liên Xô và các nước XHCN;
+ Đoàn kết với phong trào đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới;
+ Đoàn kết với nhân dân Đông Dương.
“Có sức mạnh cả nước một lòng… lại có sự ủng hộ của nhân dân thế giới,
chúng ta sẽ có một sức mạnh tổng hợp cộng với phương pháp cách mạng thích hợp
nhất địch cách mạng nước ta sẽ đi đến đích cuối cùng”.
b) Thực hiện đoàn kết quốc tế, nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới
thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng
- Theo Lênin phải “nhận thức rõ thời đại mà ta đang sống”… “giai cấp nào đang là giai
cấp trung tâm của thời đại”… “xây dựng nội dung căn bản của thời đại, phương hướng phát triển

chính của thời đại, những đặc điểm chủ yếu của bối cảnh lịch sử thời đại ấy”.
Thời đại mà Hồ Chí Minh hoạt động chính trị đã có nhiều đổi thay, nổi bật hai sự kiện
quan trọng là:


Một là, CNTB từ tự do cạnh tranh bước sang độc quyền đã phát triển thành hệ thống và
làm xuất hiện hệ thống thuộc địa.
Hai là, thắng lợi của Cách mạng tháng mười Nga đã mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên
quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
Thời đại mở ra mối quan hệ quốc tế giữa các dân tộc làm cho vận mệnh của mỗi dân tộc
không tách rời vận mệnh chung của thế giới. “Thời đại mà một nhóm nước lớn do bọn tư bản tài
chính cầm đầu thống trị các nước phụ thuộc và nửa phụ thuộc, bởi vậy công cuộc giải phóng các
nước và các dân tộc bị áp bức là bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản”. Tất yếu khách quan
“phải liên minh chiến đấu chặt chẽ giữa các nước thuộc địa với giai cấp vô sản ở các nước đế
quốc để chiến thắng kẻ thù chung”.

- Hồ Chí Minh cho rằng, chủ nghĩa yêu nước chân chính phải được gắn liền
với chủ nghĩa quốc tế vô sản, đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế.
- Đấu tranh để giải phóng dân tộc mình, đồng thời phải đấu tranh vì sự
nghiệp giải phóng các dân tộc trên thế giới.
Bảo vệ lợi ích của dân tộc mình đồng thời phải bảo vệ lợi ích của dân tộc
khác là một nội dung quan trọng, nó có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau.



×