Lời cam đoan
Bộ giáo dục v đo tạo
trờng đại học nông nghiệp i
---------------------------
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và cha từng đợc ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
Bùi Thị hồng quyên
đ đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ đợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây Lô hội
(Aloe vera Linne. var Sinensis Berger) bằng phơng pháp
Tác giả luận văn
nuôi cấy in vitro v phơng pháp giâm hom thân
Bùi Thị Hồng Quyên
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành : trồng trọt
Mã số : 60.62.01
Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Kim Thanh
H nội - 2007
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip i
Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đ
nhận đợc rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và
ngời thân.
Trớc tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong
Khoa Nông học những ngời đ trực tiếp giảng dạy trang bị những kiến thức
bổ ích trong suốt thời gian học đại học cũng nh học cao học của mình. Tôi
xin đợc gửi lời chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong bộ môn Sinh lý
Mục lục
1.
Đặt vấn đề
1
1.2.
Mục đích, yêu cầu của đề tài
3
2.
Tổng quan tài liệu
5
2.1.
Giới thiệu chung về cây Lô hội
5
2.2.
Tình hình sản xuất và sử dụng cây Lô hội trong và ngoài nớc
2.3.
Cơ sở khoa học của phơng pháp nhân giống vô tính bằng kỹ
thuật giâm cành, giâm hom.
2.4.
tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này.
14
26
Kỹ thuật nuôi cấy mô, tế bào và ứng dụng trong nhân giống vô
tính cây trồng
27
3.
Đối tợng, nội dung và phơng pháp nghiên cứu
32
3.1.
Đối tợng
32
hoàn thiện hơn. Đặc biệt tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
TS. Nguyễn Thị Kim Thanh ngời đ tận tình hớng dẫn giúp đỡ và động viên
i
1.1.
Thực vật, các anh chị trong Trung tâm chuyển giao TBKH&CN Sở KHCN
Vĩnh Phúc đ chân thành đóng góp ý kiến giúp cho luận văn của tôi đợc
Mở đầu
Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả ngời thân, bạn
3.2.
Nội dung nghiên cứu
32
bè những ngời luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
3.3.
Phơng pháp nghiên cứu
38
thực hiện đề tài.
3.4.
Các chỉ tiêu theo dõi.
40
3.5.
Xử lý số liệu
42
3.6.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
42
4.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
43
4.1.
Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Lô hội bằng phơng pháp
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2007
Tác giả luận văn
nuôi cấy in vitro
Bùi Thị Hồng Quyên
43
4.1.1. Nghiên cứu kỹ thuật tạo vật liệu khởi đầu in vitro
43
4.1.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân nhanh chồi Lô hội in vitro
48
4.2.3. Nghiên cứu ảnh hởng của tổ hợp xytokinnin và auxin đến khả
năng nhân nhanh chồi Lô hội in vitro
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip ii
53
4.1.3. Nghiên cứu kỹ thuật ra rễ tạo cây hoàn chỉnh cây Lô hội in vitro
57
4.1.4. Nghiên cứu kỹ thuật ra cây ngoài vờn ơm (sau ống nghiệm)
63
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip iii
4.2.
Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây Lô hội bằng phơng
pháp giâm hom
Danh mục các chữ viết tắt
67
4.2.1. Nghiên cứu ảnh hởng của thời vụ hủy đỉnh sinh trởng đến khả
năng phát sinh chồi nách tạo vật liệu giâm hom thân cây Lô hội.
67
4.2.2. Nghiên cứu ảnh hởng của việc xử lý IBA đến khả năng ra rễ và
nảy mầm đoạn hom thân cây Lô hội
68
4.2.3. Nghiên cứu ảnh hởng của việc phun chế phẩm dinh dỡng đến
5.
khả năng phát sinh chồi nách cây Lô hội.
70
Kết luận và đề nghị
71
BAP
: Benzyl Adenin Purin
CT
: Công thức
CP
: Chế phẩm
Đ/C
: Đối chứng
ĐTST
: Điều tiết sinh trởng
: - Naphtyl Axetic Axit
5.1. Kết luận
71
-NAA
5.2. Đề nghị
71
IBA
: - Indol Butyric Axit
Tài liệu tham khảo
73
IAA
: - Indol Axit
Phụ lục
77
HĐST
: Huỷ đỉnh sinh trởng
KHCN
: Khoa học công nghệ
KH&CN
: Khoa học và công nghệ
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip iv
Ki
: Kinetin
NXB
: Nhà xuất bản
TB
: Trung bình
THT
: Than hoạt tính
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip v
Danh mục bảng
4.1.
ảnh hởng của phơng thức và thời lợng khử trùng đến tỷ lệ
sống của mẫu cấy
4.2.
Danh mục hình
44
ảnh hởng của thời vụ lấy mẫu đến khả năng tái sinh chồi của
mẫu cấy
47
4.3.
ảnh hởng của BAP đến khả năng nhân nhanh chồi Lô hội
50
4.4.
ảnh hởng của Kinetin đến khả năng nhân nhanh chồi Lô hội
4.6.
6
2.2.
Chất gel trong lá cây Lô hội
8
4.1.
ảnh hởng của phơng thức và thời lợng khử trùng đến tỷ lệ
sống của mẫu cấy
4.2.
45
ảnh hởng của thời vụ lấy mẫu đến khả năng tái sinh chồi của
48
4.3.
ảnh hởng của hàm lợng BAP đến hệ số nhân chồi
50
ảnh hởng của tổ hợp BAP và -NAA đến khả năng nhân
4.4.
Giai đoạn nhân nhanh chồi Lô hội in vitro
51
nhanh chồi Lô hội in vitro (sau 3 tuần nuôi cấy)
4.5.
ảnh hởng của hàm lợng kinetin đến hệ số nhân chồi
53
4.6.
ảnh hởng của tổ hợp BAP và -NAA đến hệ số nhân chồi Lô
52
54
ảnh hởng của tổ hợp BAP và IAA đến khả năng nhân nhanh
chồi Lô hội in vitro (sau 3 tuần nuôi cấy)
56
4.7.
ảnh hởng của -NAA tới khả năng ra rễ cây Lô hội in vitro
59
4.8.
ảnh hởng của IBA tới khả năng ra rễ cây Lô hội in vitro
60
4.9.
ảnh hởng của hàm lợng Than hoạt tính (THT) tới khả năng
ra rễ của cây Lô hội in vitro (sau 2 tuần nuôi cấy)
62
vờn ơm (sau 60 ngày)
64
66
4.13. ảnh hởng của IBA tới kết quả giâm thân cây Lô hội
67
69
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip vi
in vitro
57
4.8.
Giai đoạn ra rễ tạo cây hoàn chỉnh
58
4.9.
ảnh hởng của hàm lợng -NAA tới tỷ lệ chồi ra rễ
59
vitro
ra rễ của cây Lô hội in vitro
vờn ơm
61
62
65
4.13. ảnh hởng của thời vụ hủy đỉnh sinh trởng đến hệ số nhân
chồi cây Lô hội
ảnh hởng của việc phun chế phẩm dinh dỡng tới khả năng
phát sinh chồi nách cây Lô hội
ảnh hởng của tổ hợp BAP và IAA đến hệ số nhân chồi Lô hội
4.12. ảnh hởng của thời vụ ra cây đến tỷ lệ sống của cây giai đoạn
4.12. ảnh hởng của thời vụ hủy đỉnh sinh trởng đến khả năng phát
sinh chồi nách cây Lô hội.
4.7.
55
4.11. ảnh hởng của hàm lợng Than hoạt tính (THT) tới khả năng
4.11. Nghiên cứu ảnh hởng của giá thể ra cây sau ống nghiệm (sau
30 ngày)
hội in vitro
4.10. ảnh hởng của hàm lợng IBA tới khả năng ra rễ chồi Lô hội in
4.10. ảnh hởng của thời vụ ra cây đến tỷ lệ sống của cây giai đoạn
4.14
Cây Lô hội 1năm tuổi ở vờn thí nghiệm
mẫu cấy
invitro (sau 3 tuần)
4.5.
2.1.
70
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip vii
68
1. Mở đầu
đến các tác dụng của cây Lô hội và sử dụng trong các bài thuốc Đông y. Ngày
nay để tăng cờng sử dụng hoá mỹ phẩm có nguồn gốc từ thảo dợc thì một
1.1. Đặt vấn đề
Cây Lô hội (Aloe Vera) thuộc họ Huệ tây (Liliaceae) [3],[19], cây mọc
nhiều ở các vùng có khí hậu nóng và khô. Đây là cây dợc liệu đợc dùng
trong cả đông y và tây y. Cây có vị đắng, tính hàn, đi vào bốn kinh can, tì vị và
đại trờng. Những tính năng của Lô hội đ đợc khắp nơi trên thế giới biết
đến, từ thời văn minh cổ Ai Cập, Hy Lạp, ấn Độ, Châu Phi và đợc sử dụng
cách đây hơn 2000 năm [9].
Một trong những tính năng kỳ diệu của loài dợc thảo này đ đợc các
nhà khoa học tại Trờng Đại học Bang Texas (Mỹ) nghiên cứu đó là dịch
chiết của cây Lô hội có khả năng làm nhanh lành vết thơng, do trong dịch
chiết chứa hoạt chất có tính thẩm thấu cao làm gi n nở mao mạch, làm tăng
lợng máu cung cấp cho vùng xung quanh vết thơng, làm tăng tốc độ phân
trong các cây trồng đợc quan tâm phát triển đó là cây Lô hội.
Tuy nhiên vấn đề cây giống cho các vùng nguyên liệu còn gặp khó
khăn vì trong tự nhiên cây Lô hội rất khó nhân giống bằng hạt. Vì vậy ngời
dân vẫn thờng nhân giống vô tính cây Lô hội bằng phơng pháp truyền thống
đó là phơng pháp tách chồi thụ động có hệ số nhân giống không cao, cây
sinh ra có sức sống thấp vì thế không thể sản xuất đợc số lợng lớn cây giống
theo quy mô công nghiệp.
Trong những năm gần đây, nhằm tạo ra các giống cây trồng chất lợng
tốt, không phụ thuộc vào mùa vụ, nhiều địa phơng trong cả nớc đ ứng
dụng phơng pháp giâm hom vào công tác nhân giống.Tuy nhiên phơng pháp
này cho kết quả không cao ở nhiều đối tợng cây trồng và cha đáp ứng đợc
số lợng lớn cây giống [21].
chia tế bào, kích thích hệ thống miễn dịch. Trong cây Lô hội có chất đông
Công nghệ nhân giống vô tính bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào là một
dính (gel) rất có ích trong việc điều trị các chứng rối loạn tiêu hoá và bệnh
trong những phơng thức nhân giống vô tính có nhiều u điểm nổi trội là: cho
tiểu đờng. Một số công trình nghiên cứu ở nớc ngoài cũng đ ghi nhận và
hệ số nhân giống rất cao, sản xuất quanh năm không phụ thuộc vào mùa vụ,
khuyến cáo uống dịch chiết Lô hội (2 - 5 gram/ngày) có tác dụng làm chậm
cần ít diện tích sản xuất và vật liệu nhân giống ban đầu, cây giống sản xuất ra
quá trình l o hoá, tăng cờng hệ thống miễn nhiễm và có tác dụng tốt cho
hoàn toàn sạch bệnh, đồng nhất về mặt di truyền [14], việc vận chuyển cây
đờng tiêu hoá.
giống đi xa thuận tiện, tổn thất ít, chất lợng cây đợc đảm bảo do đó hoàn
Trong những năm gần đây chất gel chiết rút từ cây Lô hội đợc dùng
nhiều trong các ngành công nghệ dợc phẩm, hoá mỹ phẩm nh: kem thoa lên
da, thuốc viên hay thuốc mỡ để trị bệnh với các thơng hiệu thuốc Lô hội, mỹ
phẩm Lô hội, và thực phẩm dới dạng nớc uống xirô.
toàn có thể đáp ứng đợc các yêu cầu về sản xuất cây giống với số lợng lớn
mang tính công nghiệp. Phơng pháp này đ áp dụng thành công đối với nhiều
loại cây trồng nh các loại cây nông nghiệp: khoai tây, chuối, mía, dứacác
loại cây hoa: phong lan, cẩm chớng, cúc, đồng tiềncác loại cây lâm
nghiệp: keo lai, bạch đàn, tếch, gió trầm [17]các loại cây dợc liệu: địa
ở Việt Nam, cây Lô hội có nhiều dòng khác nhau, trong đó cây Aloe
hoàng, hà thủ ô, trinh nữ hoàng cungVì vậy việc ứng dụng công nghệ nuôi
Vera đợc ghi nhận là một trong những cây thuốc cổ truyền Việt Nam, cây
cấy mô tế bào để nhân nhanh số lợng cây giống đủ cung cấp cho các vùng
phân bố nhiều ở các vùng ven biển miền Trung. Từ xa xa nhân dân ta đ biết
trồng cây nguyên liệu là rất cần thiết.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 1
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 2
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu kỹ thuật nhân
1.2.3. ý nghĩa khoa học
giống vô tính cây Lô hội (Aloe vera Linne.var Sinensis Berger) bằng
phơng pháp nuôi cấy in vitro và phơng pháp giâm hom thân .
- Thông qua đề tài, tìm hiểu đợc vai trò của một số chất điều tiết sinh
trởng đối với quá trình tái sinh, nhân nhanh và tạo rễ cho chồi in vitro của
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây Lô hội Aloe vera Linne.var
cây Lô hội.
- Làm rõ ảnh hởng của điều kiện ngoại cảnh thông qua yếu tố mùa vụ
đến khả năng sống và tái sinh của mẫu cấy cũng nh khả năng sống và sinh
Sinensis Berger trên cơ sở đó từng bớc xây dựng quy trình nhân cây Lô hội
trởng của cây in vitro ở giai đoạn vờn ơm.
bằng phơng pháp nuôi cấy in vitro và giâm hom cho thực tiễn sản xuất.
1.2.4. ý nghĩa thực tiễn
1.2.2. Yêu cầu
* Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây Lô hội bằng phơng pháp
nuôi cấy in vitro:
- Xác định phơng pháp khử trùng và thời điểm lấy mẫu thích hợp cho
tỷ lệ mẫu sạch tái sinh cao.
- Xác định môi trờng tái sinh chồi thích hợp, rút ngắn giai đoạn tái
- Đề xuất đợc quy trình nhân nhanh giống cây Lô hội bằng phơng
pháp in vitro, để đảm bảo cung cấp số lợng lớn cây giống có chất lợng cao,
đồng đều cho sản xuất. Nhằm góp phần gia tăng nguồn nguyên liệu cung cấp
cho các ngành y, dợc, mỹ phẩm thảo dợc trong và ngoài nớc.
- Xác định đợc khả năng nhân giống của cây Lô hội bằng phơng pháp
giâm hom có thể áp dụng trong thực tiễn sản xuất.
sinh chồi.
- Xác định môi trờng nhân nhanh cho hệ số nhân cao, chất lợng chồi
tốt.
- Xác định môi trờng ra rễ tối u với tỷ lệ ra rễ cao.
- Xác định thời vụ, giá thể ra cây đảm bảo tỷ lệ cây sống ngoài vờn
ơm cao.
* Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Lô hội bằng phơng pháp giâm hom:
- Xác định ảnh hởng của thời vụ huỷ đỉnh sinh trởng đến khả năng
phát sinh chồi nách cây Lô hội.
- Xác định khả năng phát sinh chồi nách qua việc phun chế phẩm dinh
dỡng.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 3
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 4
2. Tổng quan ti liệu
tên khác nh: Tợng đảm, Long tu, Du thông, Lỡi hổ, Hổ thiết... thuộc chi
Aloe, họ Huệ tây (Liliaceae) [6]. Trong khoảng 180 loài thuộc chi Aloe thì chỉ
2.1. Giới thiệu chung về cây Lô hội
2.1.1. Lịch sử phát hiện
Cây Lô hội (Aloe vera Linne) là loại cây thảo mộc đ có từ thời thợng
cổ [8]. Khoảng 5000 năm trớc Công Nguyên, nhiều dân tộc ả rập ở vùng
có 4 loài đợc sử dụng để làm thuốc bổ dỡng và chữa bệnh, một số loài có
độc tố. Hai loài đợc chú ý nhiều nhất là Aloe Ferox Mill và Aloe vera. Linne.
Theo sách "Cây cỏ Việt Nam" của Phạm Hoàng Hộ thì chi Aloe ở nớc
ta chỉ có 1 loài là Aloe vera L. Sinensis. Berger tức là cây Lô hội lá nhỏ
[8],[9].
Trung Đông đ biết sử dụng cây Lô hội để phục vụ cho cuộc sống của mình.
Rồi từ vùng Trung Đông cây Lô hội di thực sang nhiều quốc gia khác nh: ấn
2.1.2. Đặc điểm sinh học của cây Lô hội
Độ, Trung Quốc, Malaixia, Mexico, CuBa. Lịch sử tồn tại và phát triển của cây
Lô hội trên khắp thế giới gắn liền với sự hiểu biết ngày càng phong phú về các
lĩnh vực: sinh học, dợc lý. Tại nhiều quốc gia, dân gian vẫn coi cây Lô hội
nh một đấng hào kiệt bởi lẽ nó rất hữu ích và cũng rất dễ tìm, dễ trồng [12].
Đến nay, sau nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học đ chứng minh
đợc rằng: cây Lô hội có nguồn gốc từ Bắc Phi và Trung Đông, từ rất lâu nó
đợc loài ngời sử dụng để làm thuốc. Theo tài liệu cổ nhất của ngời Sumeri
viết bằng chữ hán nôm trên những phiến đất nung tìm thấy ở thành phố Nippur
từ niên đại 2200 năm trớc Công Nguyên. Dựa trên các ghi chép của ngời Ai
Hình 2.1. Cây Lô hội 1năm tuổi trong vờn thí nghiệm
Cập cổ đại trên giấy sậy cho thấy: Ngời Ai Cập cổ dùng lá Lô hội đơn thuần
hoặc phối hợp với nhiều dợc thảo thành 12 dạng bào chế khác nhau, dùng
chữa nhiều bệnh bên trong và bên ngoài [42].
Vào cuối thế kỷ XIII nhà khoa học ngời ý Macro Polo (1254 - 1323)
đ thực hiện chuyến đi nghiên cứu thực vật nhiệt đới Châu á đến Trung Quốc
Macro Polo đ giới thiệu cho ngời dân bản xứ một loại cây dợc thảo (sau
này gọi là Lô hội), từ Trung Quốc cây Lô hội đợc di thực sang Việt Nam
[36], [38].
Cây Lô hội là loại cây bụi nh xơng rồng, còn đợc gọi bằng một số
Theo Võ Văn Chi (1991) [4], Đỗ Thanh Hội (1997),[10] thì cây Lô hội
là loại cây dạng thân cỏ, mập, màu xanh lục nhạt, thân ngắn.
Cây Lô hội trởng thành có lá mập, dài 30 50 cm, rộng 5 10 cm,
dày 1- 2cm.
Lá Lô hội gồm 2 phần: phần vỏ ngoài là lớp vỏ xanh, khi cắt ngang
chảy ra nhựa màu vàng có mùi hắc, để khô chuyển thành màu đen, phần trong
là phần thịt mọng nớc dạng gel.
Cụm hoa của cây cao khoảng 1m, mọc thành chùm, hoa to đều có màu
vàng lục nhạt.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 5
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 6
Quả nang hình trứng màu xanh, chứa nhiều hạt. Nếu rạch một đờng
giữa lá Lô hội tơi rồi dùng thìa nạo ở giữa lá Lô hội quan sát sẽ có một chất
2.1.4. Tác dụng dợc lý của cây Lô hội
Từ năm 1700 trớc Công Nguyên, con ngời đ biết sử dụng cây Lô hội
gel trong suốt.
để trị bách bệnh nh: da, làm lành vết thơng. Sau đó ngời ta đ dần dần phát
2.1.3. Thành phần hóa học của cây Lô hội
hiện thêm nhiều tác dụng chữa bệnh khác của cây Lô hội [12].
Phân tích các thành phần lấy từ lá Lô hội, các nhà nghiên cứu tìm thấy
các chất sau:
* Hợp chất anthraquinon: Đây là thành phần có tác dụng chữa bệnh
của cây Lô hội bao gồm:
- Aloe emodine chất này không có trong dịch tơi Lô hội mà có trong
- Năm 1981: Hội đồng khoa học Quốc gia Hoa Kỳ đ bảo vệ các viện bào
chế các sản phẩm Lô hội [27].
- Năm 1986 đến nay: Hàng loạt các sản phẩm đợc tổng hợp từ Lô hội ra
đời và ngày càng phát triển.
Theo y học cổ truyền
nhựa khô, chiếm 0,05 - 0,5%. Chất này tan trong ether, cloroform, benzen,
- Barbaloin: chiếm 15 - 30% thành phần nhựa của Lô hội, chất này sẽ
tan dần khi để ngoài không khí và ánh sáng, tan đợc trong nớc, cồn,
Axeton, tan ít trong Benzen và Cloroform.
Do cây Lô hội có vị đắng, tính hàn, vào 4 kinh: Can, tỳ, vị, đại tràng
nên có tác dụng thông đại tiện, mát huyết, hạ nhiệt, trị cam tích, kinh giản ở
trẻ em, ăn uống không tiêu, giúp tiêu hóa, đắp ngoài trị phỏng, rôm sảy.
- Aloinosid A, Aloinosid B, Anthranol...
* Glycosid, Aloezin, Aloenin
* Chất nhựa: Esther của acide Cinnamic
* Chất hữu cơ: monosacharide, polysacharide, cellulose, mannose,
L- Rhamnose...
* Các vitamine: B1, B2, B6, acide folic
* Các Enzym: oxydase, lipase, amilase, catalase, allnilase
* Các nguyên tố khoáng vi lợng: zinc, potasodium, mangesium,
manganese, calcium...
Theo Al.Awadi F và cộng sự (1991) và Aloe Vera, Ajabnoor MA
(1990) [26], [27], [28].
Hình 2.2. Chất gel trong lá cây Lô hội
Theo y học hiên đại
- Lô hội có tác dụng bồi bổ cơ thể sau khi ốm, giúp tiêu hóa tốt, kích thích
nhẹ niêm mạc ruột không cho cặn b ở lâu trong ruột. Sử dụng với liều nhỏ
(0,05 0,10g). Ngoài ra Lô hội còn có tác dụng đẩy mạnh nhng tác dụng
chậm, gây sự xung huyết nhất là ở ruột già, có tác dụng sau 10 15 giờ, phân
mềm nh o, không lỏng sử dụng với liều nhỏ (0,05 0,10g)[2].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 7
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 8
- Có tác dụng làm lành vết thơng: Lô hội có chứa nhiều khoáng chất nh
Canxi, Potassium, Kẽm...có chứa nhiều vitamin C và E. Các chất này là tiền
chất cơ bản để đẩy nhanh tiến trình làm lành da. Canxi giữ vai trò quan trọng
trong hệ thống thần kinh và mô cơ, nó cũng là chất xúc tác chính trong quá
trình làm lành vết thơng.
- Chống viêm nhiễm dị ứng: Lô hội có tác dụng làm lành vết đứt, vết loét,
vết phỏng hay vết sng do côn trùng cắn đốt trên da vì nó có chứa những hợp
chất hữu cơ gồm vitamin, các hormon, chất Magnesium lactate... có tác dụng
ức chế phản ứng Histamin, ức chế và loại trừ Bradykinin là những thành phần
gây phản ứng dị ứng và viêm [24].
- Chống sự l o hóa tế bào:
+ Lô hội có chứa Canxi có liên quan đến tân dịch trong tế bào cơ thể,
duy trì sự cân bằng giữa trong và ngoài tế bào, tạo ra các tế bào khỏe mạnh.
+ Lô hội có chứa 17 amino - axit cần thiết để tổng hợp protein và tế
+ Lô hội có chứa amino axit để tạo prrotein giúp hình thành tế bào và mô.
+ Lô hội chứa các enzym cần thiết để phân giải các chất đờng, đạm và
chất béo trong dạ dày và ruột.
- Lô hội có vai trò tá dợc:
+ Có chứa chất lignin là chất giúp thấm sâu và luân chuyển cùng với
các yếu tố khác mà nó liên kết, đây là lý do nhiều sản phẩm dợc phẩm, mỹ
phẩm pha trộn với Lô hội.
+ Có polysaccharide, các chất khoáng, vitamin, amino axit cùng với
chất lignin tẩy sạch tế bào chết, kích thích tái sinh tế bào mới và bổ sung dinh
dỡng cho da.
Các ứng dụng điều trị trong lâm sàng
- Trị táo bón: bột Lô hội, cao mật bò, bột cam thảo tá dợc vừa đủ. Hay
dùng là: Lô hội tơi 100g, đậu xanh cả vỏ 20g, đờng cát 50g nấu ăn.
- Trị đau lng: Lô hội tơi 50g, đậu đen 50g, đờng cát 100g nấu ăn.
bào.
+ Lô hội có chứa các chất khoáng nh: Potassium, Sodium là các yếu tố
cần thiết cho sự trao đổi chất và các hoạt động của tế bào.
- Giải độc cho cơ thể:
- Trị mụn nhọt: gi nhuyễn cả lá lẫn vỏ đắp lên vùng xng đỏ.
- Trị rôm sảy mụn: lấy nớc cốt Lô hội tơi thoa lên vùng da bệnh [2].
2.1.5. Kỹ thuật trồng cây Lô hội
+ Lô hội có chứa nguyên tố Natri, Uronic axit nên có tác dụng cải thiện
ở nớc ta, cây Lô hội có thể trồng đợc ở nhiều nơi, nhng sinh trởng và
và kích thích chức năng gan, thận, hai cơ quan chủ yếu của việc loại trừ chất
phát triển tốt ở những khu vực có số ngày nắng trong năm cao nh khu vực Miền
độc trong cơ thể.
Trung và Tây Nguyên. Khi trồng cây Lô hội không phải đầu t ban đầu nhiều, kỹ
+ Lô hội có phần chất xơ cuốn sạch các thành phần chất thải nằm kẹt
trong các nếp gấp của ruột.
- Sinh năng lợng và dinh dỡng:
+ Lô hội có chứa Vitamin C thúc đẩy quá trình trao đổi chất, sinh năng
thuật chăm sóc đơn giản và trồng một lần có thể thu hoạch lâu dài [12].
Kỹ thuật làm đất
- Chọn đất: Lô hội l cây chịu đợc khô hạn, nhng không chịu đợc
ngập úng, do đó phải chọn vùng đất cao ráo, thoáng xốp, tốt nhất là đất pha
lợng cần thiết, duy trì hoạt động miễn dịch giúp phòng chống đợc nhiều bệnh.
cát để dễ thoát nớc.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 9
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 10
- Làm đất: Đất trồng phải đợc cầy bừa kỹ, mục đích làm nhỏ đất và
sinh trởng tốt, đạt năng suất chất lợng cao.
san phẳng ruộng trồng, sau đó lên luống, đánh r nh trồng. Thông thờng
- Tiêu nớc: Cây Lô hội không chịu đợc ngập úng quá lâu. Do vậy,
luống đợc đánh cao khoảng 20 cm để dễ thoát nớc. Đánh r nh trồng theo
nếu trời ma dài ngày phải khơi thông r nh trồng tạo điều kiện để thoát nớc
mật độ hàng cách hàng 80 cm, cây cách cây 40 cm.
tốt. Nếu để mơng r nh bị tích nớc sẽ gây thối rễ, làm cho cây Lô hội chết
- Bón lót: Sử dụng phân chuồng hoai để bón lót. Mỗi cây bón lót
khoảng 500- 700g phân chuồng, khoảng 2,5 tấn phân chuồng/ha.
Thời vụ trồng
Cây Lô hội có thể trồng quanh năm, nhng tốt nhất là trồng vào mùa
Xuân và mùa Thu, vì đây là thời gian cây Lô hội con có thể phục hồi và phát
triển nhanh nhất.
Kỹ thuật trồng
Cây con trồng đợc lấy từ vờn ơm, khi đào cây con nên cẩn thận, lấy
đợc càng nhiều rễ càng tốt, nhằm thu ngắn thời gian hồi sức của cây con.
hàng loạt.
- Làm cỏ xới xáo đất: Trong quá trình chăm sóc cây Lô hội phải xới
xáo đất và trừ cỏ nhiều đợt. Việc xới đất thờng xuyên sẽ giúp cho nền đất
đợc thông thoáng và trừ đợc các loại cỏ dại, làm cho quá trình chuyển hoá
các chất dinh dỡng trong đất đợc nhanh chóng để cây Lô hội dễ hấp thu,
sinh trởng và phát triển nhanh hơn.
- Bón phân: Cây Lô hội có khả năng hấp thụ và chuyển hóa nhanh các
chất dinh dỡng trong đất. Do đó, ngoài việc bón lót bằng phân chuồng
(khoảng 2,5 tấn/ha) phải thờng xuyên bón thúc cho cây Lô hội bằng phân
NPK. Thời gian bón thúc tốt nhất là 1 tháng/lần, với liều lợng khoảng
Khi trồng để mầm cây con nhô khỏi mặt đất, nếu lấp đất lên trên ngọn
100kg/ha. Khi bón phân tránh làm bẩn lá, thờng bón trớc khi trời có ma
cây sẽ gây úng thối khi tới nớc, giữ cho cây thẳng đứng và rễ phủ đều mới
hoặc phải tới nớc sau khi bón phân. Mỗi lần bón phân nên kết hợp với xới
lấp chặt đất, nếu đất không đủ ẩm để giữ gốc nên tới thêm nớc. Sau đó, nếu
xáo đất để cây dễ hấp thụ hơn [11]
trời khô hạn phải thờng xuyên tới nớc giữ độ ẩm vừa đủ, nếu trời ma liên
Phòng trừ bệnh hại
tục thì phải chú ý thoát nớc, vì cây con rất dễ bị chết do úng nớc.
Cây Lô hội vừa trồng xong mầm lá sẽ đỏ hoặc vàng, nhng khi câyđ
Biểu bì lá của Lô hội đợc bao bọc bởi một lớp giáp cứng, nên các loại
côn trùng khó có thể gây hại. Nhng trong điều kiện trồng với mật độ dày, đất
bén rễ mầm sẽ xanh trở lại. Cây Lô hội giống sau khi đa ra khỏi vờn ơm
quá ẩm và nhiệt độ thấp, lá của Lô hội sẽ bị một số loại trực khuẩn gây hại.
nên để ở chỗ râm mát từ 2 - 3 ngày, sau đó mới đem ra trồng thì cây con sẽ
Trên mặt lá xuất hiện nhiều đốm đen và sẽ ảnh hởng rất lớn đến chất lợng
nhanh mọc mầm và tỉ lệ sống cao hơn [11].
Kỹ thuật chăm sóc
của cây.
Biện pháp phòng trừ: Đảm bảo thông thoáng trong vờn trồng Lô hội
Việc chăm sóc cây Lô hội chủ yếu gồm các khâu kỹ thuật:
phải kịp thời tiêu nớc để khống chế độ ẩm của đất phù hợp, làm cỏ đúng lúc
- Tới nớc: Cây Lô hội chịu đợc nắng hạn nhng lại phát triển tốt khi
giúp cây phát triển mạnh, tạo nên khả năng kháng bệnh tốt. Nếu xuất hiện dấu
có độ ẩm trong đất vừa phải. Vì vậy, trong mùa khô phải tới nớc thờng
hiệu bệnh do trực khuẩn gây ra, nên nhanh chóng cắt bỏ những lá mang bệnh
xuyên giữ độ ẩm cho đất. Tốt nhất 3 - 5 ngày phải tới nớc 1 lần giúp cây
đem tiêu hủy, tránh lây lan sang các lá khác.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 11
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 12
Trồng cây Lô hội chủ yếu là thu hoạch lá, do vậy trong quá trình phòng
trừ bệnh hại không nên sử dụng các loại thuốc hóa học.
Với giống Lô hội Aloe vera sự phân hoá phát dục gốc nguyên thủy của
lá mầm ngọn mạnh hơn sự sinh trởng hớng lên trên của mầm ngọn. Trong
Cây Lô hội là loại cây chịu khô hạn rất tốt. Trong mùa khô, không cần
thời kỳ sinh trởng, trọng tâm của dinh dỡng và vùng hoạt động về trao đổi
nớc tới, cây vẫn có thể sống đợc. Khi đất có độ ẩm thích hợp, cây sẽ tiếp
chất đều dồn vào việc sinh trởng và phân hoá của lá, làm cho lá to, nhiều nạc,
tục phát triển. Sau khi trồng khoảng 6 tháng, cây Lô hội có thể cho thu hoạch
thân ngắn. Vào thời kỳ cuối của tuổi non, toàn bộ điểm sinh trởng đều bị bẹ
và sau mỗi tháng lại thu hoạch một lần. Sau một năm xung quanh cây mẹ lại xuất
lá bó chặt, hầu nh không nhìn thấy thân.
hiện nhiều cây con, chọn những cây con to khỏe thay thế cây mẹ thì có thể cho thu
hoạch lâu dài mà không phải ơm trồng lại từ đầu [11].
Mầm ngọn của cây Lô hội cũng giống nh các cây khác, đều có u thế
của điểm sinh trởng ngọn, gây ức chế sự phát dục của mầm ở phần dới,
Hin nay, có khong 300 loi Lô hội, trong đó Lô hội Aloe Vera có đặc
thậm chí còn ức chế sự sinh sản của mầm ở phần dới đất của cây. Trong sản
điểm lá xanh thẫm, bẹ lá to l loại dễ trồng v cho năng suất cao, do đó giống
xuất đại trà, muốn tăng tốc độ nhân giống nên ngắt mầm ngọn của thân để
Lô hội Aloe Vera đang đợc nhân trồng đại trà [12]
phần dới của cây mọc ra nhiều mầm.
2.1.6. Kỹ thuật thu hoạch và chế biến
- Mầm hút:
Lô hội muốn có dợc tính cao yêu cầu phải có qui trình trồng trọt và
Mầm hút là mầm mọc từ nách lá của bộ phận thân trên mặt đất của cây,
thu hái hợp lý. Các lá đầu tiên thu hái là các lá tốt nhất đợc u tiên dùng
do mầm nách phát triển hình thành, ngoài một số chủng loại có đặc trng cây
trong mỹ phẩm. Sau khi rửa sạch lá bằng hơi nớc, ngời ta lấy phần thịt bên
thân gỗ, phần lớn mầm nách đều nhạy cảm với ánh sáng và trở thành chồi
trong lá, loại bỏ celluloza rồi xác định thành phần và hoạt tính sinh học để chế
tiềm ẩn, nhiều năm không nảy lộc. Nhng khi giâm vào đất lại rất dễ nảy lộc
tạo gel [12].
thành mầm thân ngầm. Khi điểm sinh trởng bị ức chế, mầm nách chịu sự
2.1.7. Các phơng pháp nhân giống cây Lô hội
kích thích từ nội tại cơ thể cũng có thể nảy mầm hút.
Thông thờng Lô hội sinh sản không phụ thuộc vào hạt. Việc thừa kế
phát triển đời sau là dựa vào mầm thân.
Mầm thân của Lô hội gồm 3 loại: mầm ngọn, mầu hút, mầm thân
Cây Lô hội khi đợc vun đất, cũng có thể kích thích mầm nách của bộ
phận bên trên của cây nảy lộc. Bởi vậy bằng cách xử lý nhân tạo, mầm nách
của cây Lô hội có thể dùng để nhân giống.
- Mầm thân ngầm:
ngầm.
- Mầm ngọn:
Mầm ngọn là phần thân trên mặt đất, là mầm quan trọng của sinh
trởng phát dục. Sự sinh trởng của bộ phận trên mặt đất của cây chủ yếu phụ
thuộc vào sức sống của mầm ngọn.
Là chồi mầm phát sinh ở dới mặt đất, số lợng nhiều, mọc phổ biến.
Trong quá trình sinh sản tự thân để sinh sản thay thế, là nguồn chủ yếu để tách
cây giống[11].
2.2. Tình hình sản xuất và sử dụng cây Lô hội trong và ngoài nớc
Việc phát hiện ra tác dụng và sử dụng cây Lô hội đ có từ rất sớm,
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 13
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 14
khoảng 400 năm trớc Công Nguyên, lá Lô hội khô và nhựa Lô hội bắt đầu
đợc các thơng nhân biến thành một mặt hàng để đem bán sang Châu á.
Cập, Ba T, Hy Lạp, ấn Độ và Phi Châu [12], [51],[52] .
Các nhà nghiên cứu thảo dợc và y học dân gian xem Lô hội là một loại
Sau đó, chừng 50 năm trớc Công Nguyên, Celsius một thầy thuốc Hy
Cây thuốc loại cây có dạng giống cây xơng rồng và lá hình dao găm chứa
Lạp đ sử dụng nhựa cây Lô hội trong y học làm thuốc tẩy. Từ đây Lô hội
đầy chất gel trong suốt này đ đợc mang từ Châu Phi sang Bắc Mỹ vào thế
ngày càng đợc sử dụng rộng r i trong y học Hy Lạp - La M và y học
kỷ 16 [44].
phơng Tây sau này [12].
Nhng trớc khoảng thời gian này khá lâu, Aloe một cái tên có nghĩa
Lịch sử đó ghi lại: Aristote thuyết phục Alexandre Le Grand phải chinh
là Chất đắng trong suốt đ đợc biết rộng r i nh là một loại cây chủ lực có
phục Châu Phi bằng mọi giá, để có đủ cây Lô hội chữa trị vết thơng cho binh sĩ.
tác dụng chữa thơng. Ngời Ai Cập cổ xa đ ví cây Lô hội là một loại cây
Khoảng thế kỷ thứ VII, VIII đời Tùy - Đờng, cây Lô hội đợc sử dụng
bất tử và đ chôn nó cùng với các vị vua Ai Cập. Trong những thập niên gần
ở Trung Quốc. Quyển sách thuốc sớm nhất của Trung Quốc (đời Đờng) ghi
đây, các nghiên cứu y khoa đ xác định và đa ra nhiều tuyên bố quan trọng
chép về Lô hội là cuốn bản thảo, ngời Trung Quốc gọi cây này là Lô hội, có
của loại chất đắng trong suốt này đợc dùng với dạng dung dịch hoặc cũng
nghĩa là loại cây cho nhựa đen. Các thầy thuốc Trung Quốc dùng Lô hội để
có thể dùng dới dạng viên nang mềm chính là thành phần cốt lõi của cây Lô
chữa các bệnh sốt cao, co giật ở trẻ em cũng nh dùng làm thuốc tấy sổ. Vào
hội [12].
thế kỷ XVI, XVII cây Lô lội theo chân ngời Tây Ban Nha sang châu Mỹ. Cây
Năm 1996, Tổ chức lơng thực thế giới FAO đ tổ chức điều tra các
trở nên phổ biến tại đảo Caribê, Trung và Nam Mỹ. Từ đây vùng đất mới này
loại thực vật hoang dại dựa vào các tiêu chuẩn tổng hợp để tiến hành bình
lại trở thành nơi sản xuất Lô hội chính để xuất khẩu sang Châu Âu [32].
chọn các loài cây có lợi cho cơ thể con ngời, đ xếp cây Lô hội là Cây thực
Năm 1720 cây Lô hội đợc Carl Von Linne miêu tả và đặt tên Aloe
phẩm bổ dỡng tốt nhất cho con ngời ở thế kỷ 21 và thành lập Uỷ ban khoa
Vera Linne, đó cũng là tên khoa học của cây dùng tới ngày nay. Năm 1820,
học về Lô hội quốc tế IASC để t vấn những vấn đề liên quan đến sản phẩm
Lô hội chính thức đợc công nhận trong Dợc điển Mỹ với tác dụng tẩy xổ và
Lô hội phục vụ con ngời.
bảo vệ da [18].
Hiện nay trên thế giới đ có 1500 mặt hàng mỹ phẩm, thực phẩm bổ
Cũng theo truyền thuyết Ai Cập, nữ hoàng Cleopactre ngời đợc tôn
dỡng từ Lô hội. Các nớc có nền công nghiệp phát triển nh Mỹ, Nhật Bản,
vinh là nữ hoàng sắc đẹp đ sử dụng cây Lô hội để tạo ra một làn da mịn
Hàn Quốc...là những quốc gia có ngành sản xuất và chế biến Lô hội phát triển
màng tơi tắn. Vì vậy bà đ đợc lu danh vào sổ sách với một vẻ đẹp huyền
mạnh [33].
thoại, không hề bị sự tàn phá khắc nghiệt của thời gian làm cho tàn phai.
Đại đế Hy Lạp Alexandra đ dùng cây Lô hội để chữa vết thơng cho
Sau đây là những công bố ngắn gọn về tác dụng của cây Lô hội trong y học:
Làm lành vết thơng
binh lính của mình trong những cuộc viễn chinh. Những tính năng của cây Lô
Dịch chiết lá Lô hội thoa vào vết thơng sẽ làm tê nhẹ vết thơng và
hội dần dần đ đợc khắp nơi trên thế giới biết đến, từ thời văn minh cổ Ai
giúp giảm ngứa, giảm sng đau, đồng thời có tác dụng kháng khuẩn và chống
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 15
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 16
nấm, làm tăng việc lu thông máu ở vùng bị thơng, kích thích các nguyên
Vaseline (petroleum jelly). Kết quả là các vết bỏng của nhóm dùng Lô hội
bào sợi và tế bào da có nhiệm vụ làm lành vết thơng.
lành nhanh hơn, với thời gian lành trung bình là 12 ngày so với nhóm sử dụng
Một nghiên cứu trên động vật tại hiệp hội y khoa đ phát hiện ra rằng, cả
hai phơng cách uống và thoa ngoài da đều có tác dụng đẩy nhanh quá trình làm
Vaseline là 18 ngày [15], [36].
Làm giảm thiểu tối đa chứng phát cớc
lành vết thơng. Các con vật đợc thử nghiệm này đ đợc pha dung dịch Lô hội
Lô hội còn có tác dụng đối với chứng phát cớc. Các nhà nghiên cứu
(100mg/kg trọng lợng cơ thể) vào nớc uống của chúng trong vòng hai tháng
đ đa một cách điều trị chuẩn mực về chứng bệnh này (dùng thuốc kháng
hoặc đợc thoa trực tiếp 25% chất kem Lô hội lên vết thơng trong vòng 6 ngày
sinh, ipuprofen và làm ấm lại) cho 154 bệnh nhân với các mức nặng nhẹ khác
[12], [46].
nhau. Trong số các bệnh nhân dùng kem Lô hội, có đến 67,9% đ lành mà
Lô hội có tác dụng tích cực trong cả hai trờng hợp, diện tích vết
không bị tổn hại đến mô so với tỷ lệ trong nhóm đợc thử nghiệm là 32,7%.
thơng đ giảm 62% ở những con đ uống Lô hội với tỷ lệ giảm 51% trong
Các nhà nghiên cứu kết luận rằng chính chất Lô hội đ ngăn việc giảm lợng
nhóm thử nghiệm. Trờng hợp thoa ngoài da đ giảm 51% diện tích vết
máu đến các phần mô bị tê cóng, một nguyên nhân chung khiến cho mô bị tổn
thơng so với tỉ lệ 33% trong nhóm thử nghiệm [15],[25].
hại trong chứng phát cớc [37], [38].
Hỗ trợ quá trình hồi phục sau phẫu thuật
Lô hội có tác dụng rút ngắn thời gian phục hồi sau phẫu thuật.
Bảo vệ khỏi chất phóng xạ
Lô hội có tác dụng bảo vệ da khỏi bị tác hại do tia X. Họ phát hiện ra
rằng Lô hội là một nhân tố chống ôxy hoá rất hiệu quả, có tác dụng tẩy đi các
Ngời ta thử nghiệm trên các bệnh nhân lứa tuổi 18 bị bệnh mụn trứng
gốc hoá học tự do chất phóng xạ gây ra. Họ còn phát hiện ra rằng nó cung
cá phải chịu phẫu thuật da mặt. Ngời ta đắp những miếng băng lên mặt họ,
cấp đợc hai chất có tác dụng làm lành vết thơng trên cơ thể là superoride
một bên là miếng băng phẫu thuật, một bên là miếng băng có thấm dung dịch
Lô hội. Kết quả là bên có tẩm dung dịch Lô hội lành nhanh hơn bên kia gần
dismutase (một loại enzyme chống oxy hoá) và glutathione (một loại axit
amin kích thích hệ thống miễn dịch) [38].
75 tiếng đồng hồ [41].
Một bác sĩ da liễu James Fult trong bài thực hành của mình ông đ
Làm lành các vết thơng tổn do bệnh vẩy nến
dùng Lô hội để đẩy nhanh quá trình làm lành vết thơng. Ông tuyên bố: Bất
Một số nghiên cứu đ thí nghiệm trên 60 bệnh nhân dùng loại kem có
cứ vết thơng nào chúng ta cần chữa trị, dù là khâu một vết mổ hay tẩy tế bào
chứa 0,5 % chiết suất Lô hội. Ngời ta bôi loại thuốc mỡ này 3 lần một ngày
chết trên da thì bao giờ việc sử dụng Lô hội cũng vẫn tốt hơn [38]
trong 5 ngày liên tiếp (tổng cộng 15 lần bôi trong một tuần) và bôi trong 4 tuần.
Làm dịu vết bỏng
ở một nghiên cứu ở Thái Lan, 27 bệnh nhân bị bỏng ở mức độ khác
nhau đợc chia thành hai nhóm. Một nhóm đợc đắp một miếng gạc thấm
Kết quả kiểm tra sau 8 tuần thử nghiệm là các bệnh nhân trong nhóm có
dùng chiết xuất Lô hội đ lành các tổn thơng trên da nhiều hơn (82,8%) so
với nhóm dùng thuốc an thần (7,7%) [26].
dung dịch Lô hội, một nhóm đợc đắp một miếng gạc có thêm dung dịch
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 17
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 18
Có tác dụng đối với các vấn đề về ruột
Một số nghiên cứu đợc công bố về nớc uống Lô hội có tác dụng
trong việc chữa trị các bệnh viêm nhiễm đờng ruột. 10 bệnh nhân đợc uống
nớc Lô hội một ngày 3 lần, mỗi lần là 2 ounce và uống liên tục trong 7 ngày.
Sau một tuần, tất cả các bệnh nhân đ tránh khỏi đợc bệnh tiêu chảy, 4 ngời
đ cải thiện vấn đề về ruột, và 3 ngời cho biết là cảm thấy khoẻ hơn.
Các nhà nghiên cứu còn cho biết nhiều hợp chất từ Lô hội có khả năng
chống viêm. Một loại axit hữu cơ trong Lô hội có tác dụng làm giảm chứng
viêm đến 79,7% và ức chế phản ứng tự miễn dịch đến 42,4%. Một hợp chất Lô
hội (anthraquinone) cũng có khả năng làm giảm chứng viêm nhng không có
tác dụng đối với phản ứng tự miễn dịch [42], [43].
Bổ sung dinh dỡng cho các bệnh nhiễm HIV
Các nhà nghiên cứu kết luận rằng Lô hội có khả năng cân bằng hai hệ
Nớc uống dinh dỡng Lô hội đ chứng tỏ là một thành phần trong
thống đờng ruột bằng cách điều chỉnh độ pH trong đờng ruột, đồng thời cải
chơng trình bổ sung dinh dỡng dành cho ngời bị nhiễm HIV dơng tính.
thiện tính co bóp của ruột - dạ dày, tăng tính nhuận tràng và làm giảm lợng vi
Ngời ta cho 29 bệnh nhân uống nớc ép Lô hội nguyên chất 100% (4 lần một
sinh vật trong phân, kể cả men. Các nghiên cứu đ chứng minh rằng nớc dinh
ngày, mỗi lần 5 ounce) song song với việc bổ sung chất axit béo thiết yếu và
dỡng Lô hội có tác dụng giúp giải độc tố trong đờng ruột, trung hoà tính axit
một chế độ bổ sung khác có chứa các vitamin, chất khoáng và axit amin. Các
trong dạ dày, đồng thời làm giảm chứng táo bón và loét dạ dày [33].
bệnh nhân đợc khuyên duy trì chế độ ăn bình thờng và không uống các loại
Gần đây một báo cáo của Smith L (1997) [45], đối với các chứng bệnh
bổ sung khác [12].
tiểu đờng, Lô hội còn có tác dụng làm giảm lợng đờng trong máu cho chứng
Sau 90 ngày, tất cả các bệnh nhân đ có biến chuyển tốt hơn đối với các
bệnh tiểu đờng. Ngời ta thử nghiệm trên 5 bệnh nhân bị tiểu đờng bằng cách
vấn đề viêm nhiễm, bệnh nấm, chứng mệt mỏi và tiêu chảy cũng nh làm tăng
cho uống 1/2 muỗng canh chiết xuất từ Lô hội mỗi ngày, trong vòng 14 tuần trở
lợng bạch cầu trong máu (có nghĩa là hệ thống miễn dịch của họ đang có
lên. Kết quả là lợng đờng trong máu đ giảm ở tất cả các bệnh nhân, trung
phản ứng tích cực). Tình trạng sức khoẻ chung của họ cũng đ đợc cải thiện.
bình giảm khoảng 45% mà không có sự thay đổi về trọng lợng [12].
Trong khoảng 25% bệnh nhân, Lô hội đ đánh bại đợc khả năng tái sản xuất
Giảm chứng sng khớp
Lô hội còn có tác dụng giúp phòng chống đợc chứng viêm khớp và
làm giảm sự viêm nhiễm tại các khớp do chứng viêm khớp gây ra. Lô hội còn
có thể ức chế khả năng phản ứng tự miễn dịch gắn liền với một số dạng viêm
khớp [12].
của virus.
Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng Lô hội (chiết suất mannose và một
số hợp chất khác) có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch, đặc biệt là các tế
bào trợ giúp T4, các bạch cầu kích hoạt phản ứng miễn dịch chống viêm
nhiễm [39], [40].
Kích thích phản ứng miễn dịch chống ung th
Ngời ta tiêm vào một số con vật thử nghiệm một loại vi khuẩn gây ra
các triệu chứng viêm khớp nh sng và viêm. Để xác định xem nó có khả
năng hạn chế chứng viêm khớp hay không, ngời ta đ tiêm chất Lô hội dới
da hàng ngày và kéo dài trong 13 ngày. Hàng ngày ngời ta dùng thớc đo
nhằm xác định độ viêm và sng [41].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 19
Một nghiên cứu gần đây, Lô hội có khả năng giúp kéo dài thời gian sống
và kích thích hệ thống miễn dịch ở các bệnh nhân bị ung th.
Ngoài tác dụng ức chế sự phát triển các khối u, Lô hội còn giúp kéo dài
tuổi thọ trung bình đến 22% ở những con uống theo liều mỗi ngày 50mg Lô
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 20
hội/kg trọng lợng cơ thể và 32% ở những con uống theo liều 100mg/kg trọng
có thể dẫn đến tiêu chảy. Khi ứng dụng trong mỹ phẩm, Aloe có tác dụng làm
lợng. Một thử nghiệm trên các tế bào ung th ngời (bên ngoài cơ thể) đ
ẩm da, dỡng da, hồi phục những tế bào da bị tổn thơng [32].
phát hiện ra rằng những liều Lô hội cao có khả năng hạn chế sự phát triển của
các tế bào ung th này [41].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số toàn cầu sử dụng các loại thảo dợc
truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Viện Thực vật học Trung Quốc khẳng định, cùng
Các nhà nghiên cứu đ phát hiện ra một hợp chất (lectin) từ Lô hội khi
với Trung Quốc và Lào, Việt Nam là một trong những nớc có tài nguyên cây thuốc
đợc tiêm thẳng vào các khối u đ kích hoạt đợc hệ thống miễn dịch chống
phong phú nhất. Tuy nhiên, nguồn cây thuốc của Việt Nam đang cạn kiệt vì hoạt
ung th. Các tế bào chữ T đ bắt đầu tấn công các tế bào trong khối u đợc
động khai thác bừa b i và sự yếu kém trong công tác bảo tồn.
tiêm bằng lectin [12].
Theo truyền thuyết, từ thời Trung Hoa cổ đại, cây Lô hội đợc di thực
Lô hội khởi động hệ thống miễn dịch bằng cách kích hoạt các đại thực
sang Việt Nam và phát triển tốt tại đây. Nhng khi đó, ít ai có thể nghĩ đợc
bào (loại bạch cầu nuốt lấy các sinh kháng thể), nguyên nhân việc phóng
rằng đến nhiều thế kỷ sau cây Lô hội sẽ trở thành một thế mạnh trong phát
thích các chất kích hoạt miễn dịch và chống ung th nh interferon,
triển kinh tế nông thôn, một phơng cách trong bài toán xoá đói giảm nghèo
interleukine. Hơn nữa, các nhà nghiên cứu tuyên bố Lô hội còn có khả năng
cho ngời nông dân Việt Nam.
đẩy mạnh sự phát triển các tế bào bình thờng (không bị ung th) [34]
Có tác dụng tốt với bệnh ung th phổi
Tác dụng phòng ngừa bệnh của Lô hội đ đợc xác định trên 673 bệnh
nhân bị ung th phổi tại Okinawa Nhật Bản. Cuộc thử nghiệm này đ quan sát
mối quan hệ giữa các số lợng tơng đối của 17 loại dinh dỡng từ thực vật
trong chế độ ăn, đồng thời quan sát quá trình diễn ra của căn bệnh ung th
phổi trong một giai đoạn hơn 5 năm [30], [31].
Trong số đó, duy chỉ có Lô hội là loại dinh dỡng từ thực vật có tác dụng
bảo vệ khỏi bệnh ung th. Các nhà nghiên cứu tuyên bố: Theo các kết quả
dịch tễ học cây trồng cho biết thì Lô hội có tác dụng ngăn chặn các chất gây
ung th phổi. Hơn nữa, Lô hội còn là một loại chất phòng ngừa rộng r i,
hay còn gọi là một loại dỡng chất phòng chống đợc nhiều loại bệnh ung
th cho con ngời [35].
Theo Nguyễn Thiện Thành Chủ nhiệm bộ môn điều trị học tuổi cao
Trờng Đại học Y dợc Thành phố Hồ Chí Minh, là ngời từ lâu say mê
nghiên cứu áp dụng các lợi ích của Lô hội. Trong kháng chiến chống Pháp,
đợc biết các công trình của Filatov qua sách báo, ông đ phổ biến cách sản
xuất thuốc Philatop làm từ Lô hội trong chiến Khu 9, góp phần bảo vệ sức
khoẻ cho cán bộ, chiến sĩ. Năm 1955 sau khi tập kết ra Bắc, ông vinh dự đợc
sang Liên Xô dự hội nghị khoa học, chúc thọ nhà bác học Filatov 80 tuổi. Tại
đây ông đợc Filatov đích thân giải thích về sức sống kỳ diệu của Lô hội.
Hiện nay chế phẩm Philatop Lô hội vẫn tiếp tục đợc sử dụng tại một
số bệnh viện của Việt Nam. Quan trọng hơn nữa trị liệu Filatop đ đợc sử
dụng rộng r i để chữa những căn bệnh đợc coi là khó chữa nh: viêm tắc
võng mạc, thoái hoá hoàng điểm, cận thị với xu thế nặng dần. Còn nhiều chỉ
định khác dùng Philatop - Lô hội trong nội khoa, chuyên khoa thần kinh,
ngoại khoa và cũng đ cho những kết quả rất tốt.
Một nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chỉ những Aloe có thành phần nguyên
Cuối năm 2002, một bài viết nhỏ trên báo Ninh Thuận đ làm nức lòng
vẹn về hoạt tính sinh học mới có hiệu quả làm lành vết thơng, chống viêm,
nhiều bà con nông dân miền Trung, vốn phải chịu những thử thách khắc
điều hòa miễn dịch, nhuận trờng, vì vậy nếu dùng nhiều qua đờng tiêu hóa,
nghiệt của điều kiện tự nhiên. Bài viết đó có nội dung nh sau:
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 21
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 22
Nông dân x Văn Hải tăng thu nhập nhờ trồng cây Lô hội: X Văn Hải
gió Lào cát trắng.
(thị x Phan Rang- tỉnh Ninh Thuận) có hơn 806 hecta diện tích đất sản xuất
Rất nhanh chóng, loài cây này đ thu hút đợc sự quan tâm của nhiều
nông nghiệp, trong đó có 271 hecta đất ruộng chuyên sản xuất lúa và 523
ngời. Cần phải chăm sóc loại cây này nh thế nào? Vụ mùa gieo trồng và thu
hecta đất rẫy và đất làm vờn khác. Ngoài việc thích nghi trồng các loại cây
hoạch đợc tính toán ra sao? Những thắc mắc liên tiếp đợc gửi về các phòng
hành, tỏi, nho và bông vải, đất rẫy và đất làm vờn tại x Văn Hải còn phù
nông nghiệp của địa phơng và nhiều cơ quan truyền thông báo chí. Các nhà
hợp trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày.
khoa học cũng đ vào cuộc để kịp thời hỗ trợ giải đáp những thắc mắc về vấn
Thời gian gần đây một số hộ đ mạnh dạn chuyển một số diện tích đất
đề kỹ thuật cho ngời nông dân, theo đó, ngời nông dân đ hoàn toàn có thể
sang trồng cây Lô hội, hiện đang đợc tiêu thụ mạnh trên thị trờng.Tuy đất bị
yên tâm khi biết đợc rằng: cây Lô hội là một loại cây trồng cạn, có khả năng
cằn cỗi đối với các loại cây truyền thống, nhng lại thích nghi với cây Lô hội -
thích nghi với nhiều loại đất khác nhau, việc chăm sóc không quá phức tạp,
loại cây trồng mới, vì cây Lô hội phát triển tốt chỉ trong vòng 3 - 4 tháng là có
cho hiệu quả kinh tế cao. Ngời dân hoàn toàn có thể tự tin trồng cây Lô hội
thể cho thu hoạch. Nhờ chi phí đầu t sản xuất rất thấp so với các loại cây
trên diện tích đất của mình [12].
khác, đặc biệt cây Lô hội cho thu hoạch liên tục. Chỉ cần cắt những bẹ đủ kích
ở nớc ta, cây Lô hội có thể trồng đợc ở nhiều nơi, nhng sinh trởng và
cỡ là bán đợc, vì vậy trong vòng một tháng mỗi hecta Lô hội cho thu l i từ 8
phát triển tốt ở những khu vực có số ngày nắng trong năm cao nh khu vực miền
đến 15 triệu đồng. Nhờ có hiệu quả trong sản xuất nên diện tích đất trồng cây
Trung và Tây Nguyên. Khi trồng cây Lô hội, nông dân không phải đầu t ban
Lô hội ngày càng thêm mở rộng. Theo ớc tính hiện nay, toàn x Văn Hải có
đầu nhiều, kỹ thuật chăm sóc đơn giản và trồng một lần có thể thu hái lâu dài.
khoảng 35 - 40 ha đất trồng cây Lô hội.
Theo ông Lê Đặng Chơng - Ban quản lý thôn Văn Sơn - Văn Hải cho
biết: chi phí sản xuất cây Lô hội thấp so với các loại cây trồng khác, đồng thời
Về mặt chuyên môn, Lô hội muốn có dợc tính đòi hỏi phải qua một
qui trình trồng trọt, thu hái gắt gao chứ không phải loại nào cũng có thể dùng
kèm thuốc, làm thực phẩm dinh dỡng [29].
phù hợp với thổ nhỡng của địa phơng nên nông dân mở rộng diện tích. Tuy
Nh vậy từ một cây loại quen thuộc trong dân gian, Lô hội hiện đang là
nhiên, việc mở rộng diện tích sản xuất cây Lô hội mang tính tự phát và không
nguồn dợc liệu "vàng ròng". Không có gì thuyết phục bà con nông dân hơn
có sự quản lý hớng dẫn chăm sóc của ngành chức năng nên nông dân đang
là những gì họ đ và đang đợc chứng kiến: chỉ trong một thời gian ngắn, hiện
gặp khó khăn nhất là giá cả trôi nổi, bấp bênh.
nay Ninh Thuận là một trong những tỉnh có diện tích cây Lô hội nhiều nhất.
Do không nắm vững phơng pháp chăm sóc nên cây Lô hội hiện nay có
Cây dợc liệu này chủ yếu đợc trồng trên những vùng đất cát và pha
xuất hiện một số bệnh, trong lúc đó thị trờng tiêu thụ đòi hỏi sản phẩm đạt
cát ven biển, canh tác các loại cây trồng khác kém hiệu quả. Nhờ đó đời sống
chất lợng và đúng kích cỡ quy định. Vì vậy, nông dân địa phơng rất mong
của bà con nông dân đ từng bớc khởi sắc. Tuy nhiên, để việc chuyển hớng
ngành chức năng quan tâm hớng dẫn cho nông dân cách chăm sóc cũng nh
cây trồng thực sự đạt đợc hiệu quả cao, ngời nông dân vẫn rất cần sự hỗ trợ
ổn định giá cả tiêu thụ để nông dân an tâm sản xuất cây Lô hội - loại cây có
về chuyên môn và nghiệp vụ của các nhà khoa học.
nhiều triển vọng tại x Văn Hải nh hiện nay. Nh vậy là một hớng làm ăn
Bên cạnh những hiệu quả về kinh tế, việc phát triển cây Lô hội còn có ý
mới, nhiều hứa hẹn đ mở ra cho bà con nông dân miền Trung khô nóng bởi
nghĩa về mặt x hội và bảo vệ môi trờng sinh thái. Không ít lần chúng ta đ
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 23
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 24
nghe đợc lời cảnh báo về nguy cơ cạn kiệt các nguồn dợc liệu Việt Nam. Hiện
Cây Lô hội đợc sử dụng rất nhiều trong các bài thuốc đông y cổ
nay, nhiều loài cây thuốc quý của Việt Nam đứng trớc nguy cơ tuyệt chủng,
truyền, các sản phẩm chiết suất từ Lô hội đợc biết đến nhiều trong những
trong đó 31 loài ở mức bị đe dọa tuyệt chủng cao. Các cây thuốc trớc kia có thể
năm gần đây [1].Tuy nhiên các nghiên cứu cụ thể về nhân giống, sản xuất, chế
khai thác hàng chục nghìn tấn/năm nh: ba kích, đẳng sâm, hoàng tinh đ giảm
biến còn rất mới mẻ. Hiện nay mới có một số cơ sở nh Viện nghiên cứu dợc
rõ rệt. Đ từng có thời kỳ sự vắng bóng cây Lô hội trong đời sống và tự nhiên, sự
liệu, Viện sinh học nhiệt đới, Sở Khoa học Công nghệ một số địa phơng đặt
thờ ơ của ngời nông dân về loài cây này khiến các nhà khoa học không khỏi lo
vấn đề nghiên cứu.
ngại về khả năng thu hẹp cây Lô hội trên toàn l nh thổ [12].
2.3. Cơ sở khoa học của phơng pháp nhân giống vô tính bằng kỹ thuật
Ông Ngô Quốc Luật, Viện Dợc liệu cho biết: ở các khu bảo tồn thiên
nhiên, tình trạng khai thác cây thuốc rất tùy tiện. Tại khu bảo tồn thiên nhiên
Bình Châu, Phớc Bửu (Bà Rịa - Vũng Tàu), từ năm 1998 hằng ngày có
khoảng 5 - 10 ngời tự do vào rừng lấy dây ký ninh (trị sốt rét) và vận chuyển
ra khỏi rừng một cách công khai với số lợng khoảng 80-100kg dây
tơi/ngời. Do đó, số loài ký ninh ngày càng suy giảm và loại cây này hiện đ
trở nên hiếm thấy ở đây.
Tại khu bảo tồn thiên nhiên Ta Kou (Bình Thuận), thần xạ (một dợc
liệu có công dụng chính là trị viêm xoang) bị khai thác với số lợng lớn, bán
công khai cho khách thập phơng. Giải pháp đợc nhiều ngời đa ra là Nhà
nớc cần quan tâm hơn nữa đến việc nghiên cứu, bảo tồn đa dạng sinh học,
trong đó cần chú trọng đến lĩnh vực cây thuốc ở vờn quốc gia và khu bảo tồn
thiên nhiên.
Bà Đặng Thị Hoa, Trung tâm Khoa học X hội và Nhân văn Quốc gia,
Dự án trồng 5 triệu ha rừng mới chỉ quan tâm đến cây lấy gỗ, cây nguyên liệu
và cây ăn quả chứ cha chú ý đến cây dợc liệu, trong khi giá trị hàng hóa của
loại cây này rất cao. Chẳng hạn nh: số tiền thu đợc từ 0,2 hecta sa nhân
cũng tơng đơng với thu nhập từ 1,5 hecta dong riềng. Vì vậy, để phát triển
nguồn dợc liệu, có thể mở rộng việc trồng cây thuốc nh một loại cây xóa
đói giảm nghèo tại những nơi có điều kiện thiên nhiên thích hợp. Do đó có thể
thấy hớng đi của bà con nông dân Ninh Thuận hiện nay là một hớng đi
giâm cành, giâm hom
* Cơ sở khoa học
Khi có tác động cắt cành thì auxin sẽ đợc hình thành một cách nhanh
chóng tại đỉnh sinh trởng và các cơ quan non, sau đó qua hệ thống mạch libe,
auxin đợc vận chuyển về phần vết cắt cành chiết, cành giâm để kích thích tạo
rễ bất định. Ngời ta chia sự hình thành rễ bất định làm ba giai đoạn :
- Giai đoạn phản phân hoá của tế bào tợng tầng trở lại chức năng phân
chia của mô phân sinh tạo khối tế bào bất định (callus). Lợng auxin lớn để
phản phân hoá tế bào (10-4 - 10-5 g/cm3)
- Giai đoạn tái phân hoá : các tế bào bất định tái phân hoá hình thành
mầm rễ bất định cần lợng auxin thấp hơn (10-7 g/cm3).
- Giai đoạn sinh trởng của mầm rễ để hình thành rễ bất định. Lợng
auxin cần rất thấp (10-11 - 10-12 g/cm3) hoặc không cần.
Thờng sử dụng các chất thuộc nhóm auxin ngoại sinh để kích thích sự
tạo rễ bất định nhanh và hiệu quả trong kỹ thuật giâm chiết cành: IBA, NAA, 2,4D...
* Ưu điểm của phơng pháp giâm cành, giâm hom
- Cây con giữ nguyên tính trạng của cây mẹ, cây đồng đều thuận tiện cho
quá trình chăm sóc, thu hoạch.
- Thời gian nhân giống tơng đối nhanh, hệ số nhân giống cao.
- Chu kỳ khai thác ngắn, hiệu quả kinh tế cao.
đúng đắn và cần nhân rộng [12],[18].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 25
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 26
2.4. Kỹ thuật nuôi cấy mô, tế bào và ứng dụng trong nhân giống vô tính
cây trồng
2.4.1. Cơ sở khoa học của phơng pháp nuôi cấy mô, tế bào
Nuôi cấy mô, tế bào thực vật là lĩnh vực nuôi cấy các nguyên liệu thực
vật hoàn toàn sạch các vi sinh vật trên môi trờng nhân tạo, trong điều kiện vô
trùng [1].
Tế bào phôi sinh > Tế bào d n >Tế bào phân hóa có chức năng riêng biệt.
Tuy nhiên, khi tế bào đ phân hóa thành các tế bào có chức năng
chuyên, chúng không hoàn toàn mất khả năng biến đổi của mình. Trong
trờng hợp cần thiết, ở điều kiện thích hợp, chúng lại có thể trở về dạng tế bào
phôi sinh và phân chia mạnh mẽ.
Quá trình đó gọi là phản phân hóa tế bào, ngợc lại với sự phân hóa tế bào.
Cơ sở lý luận của phơng pháp nuôi cấy mô, tế bào thực vật dựa trên
Phân hóa tế bào
học thuyết về tính toàn năng của tế bào. Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 nhà sinh
lý thực vật ngời Đức Haberlandt (1902) đ phát biểu tính toàn năng của tế
bào nh sau: mỗi tế bào bất kỳ của một cơ thể sinh vật đa bào đều có khả năng
Tế bào phôi sinh
Tế bào d n
Tế bào chuyên hóa
tiềm tàng để phát triển thành một cá thể hoàn chỉnh [1], [7].
Theo quan niệm của sinh học hiện đại thì mỗi tế bào riêng rẽ đ phân
hóa đều mang toàn bộ lợng thông tin di truyền cần thiết và đủ của cả cơ thể
sinh vật đó. Khi gặp điều kiện thích hợp, mỗi tế bào đều có thể phát triển
thành một cá thể hoàn chỉnh. Cho đến nay con ngời đ hoàn toàn chứng
minh đợc khả năng tái sinh một cơ thể thực vật hoàn chỉnh từ một tế bào
riêng rẽ.
Trong nuôi cấy in vitro, tế bào thực vật thể hiện tính toàn năng thông
qua sự phản phân hoá và phân hoá của tế bào.
Cơ thể thực vật trởng thành là một chính thể thống nhất bao gồm nhiều
cơ quan chức năng khác nhau.Tuy nhiên tất cả các loại tế bào đó đều bắt
Phản phân hóa tế bào
Về bản chất thì sự phân hóa và phản phân hóa là một qúa trình hoạt
hóa, ức chế các gen. Tại một thời điểm nào đó trong quá trình phát triển cá
thể, có một số gen đợc hoạt hóa (mà vốn trớc nay bị ức chế) để cho ta tính
trạng mới, còn một số gen khác lại bị đình chỉ hoạt động. Điều này xảy ra theo
một chơng trình đ đợc m hóa trong cấu trúc của phân tử ADN của mỗi tế
bào khiến quá trình sinh trởng phát triển của cơ thể thực vật luôn đợc hài hòa.
Mặt khác, khi tế bào nằm trong một khối mô của cơ thể thờng bị ức chế bởi
các tế bào xung quanh. Khi tách riêng từng tế bào hoặc giảm kích thớc của
khối mô sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt hóa các gen của tế bào.
nguồn từ một tế bào đầu tiên (tế bào hợp tử). ở giai đoạn đầu, tế bào hợp tử
tiếp tục phân chia hình thành nhiều tế bào phôi sinh cha mang chức năng
riêng biệt (chuyên hóa).
Sau đó từ các tế bào phôi sinh này chúng tiếp tục đợc biến đổi thành
các tế bào chuyên hóa đặc hiệu cho các mô, cơ quan có chức năng khác
Quá trình phát sinh hình thái trong nuôi cấy mô, tế bào thực vật thực
chất là kết quả của quá trình phân hóa và phản phân hóa tế bào.
2.4.2. Giới thiệu các bớc trong kỹ thuật nhân giống in vitro
Sự thành công hay thất bại của nhân giống vô tính phụ thuộc phần lớn
nhau.Sự phân hóa tế bào là sự chuyển các tế bào phôi sinh thành các tế bào mô
vào việc thực hiện các bớc nhân giống in vitro. Quy trình này bao gồm các
chuyên hóa, đảm nhận các chức năng khác nhau.
giai đoạn sau:
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 27
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 28
Giai đoạn chuẩn bị
Đây là bớc đầu tiên của quy trình nhân giống. Tuỳ theo điều kiện, giai
đoạn này kéo dài từ 3- 6 tháng.
Giai đoạn nhân nhanh
Khi mẫu cấy sạch đ đợc tạo ra và từ đó nhân đợc các cụm chồi, các
phôi vô tính sinh trởng tốt, quá trình nuôi cấy sẽ bớc vào giai đoạn nhân
Giai đoạn này gồm các khâu nh: chọn lọc cây mẹ để lấy mẫu (cây mẹ
nhanh. Ngời ta cần thu đợc tốc độ nhân nhanh cao nhất trong điều kiện nuôi
thờng là cây u việt, khoẻ, có trí vị kinh tế) chọn cơ quan để lấy mẫu (thờng
cấy và thành phần môi trờng đ đợc tối u hoá nhằm đạt đợc mục tiêu này.
là chồi đỉnh, chồi nách, chồi ngủ, lá non, đầu rễ). Mô chọn để nuôi cấy thờng
Quy trình cấy chuyển để nhân nhanh chồi thờng kéo dài trong khoảng 1 2
là các mô có khả năng tái sinh cao trong ống nghiệm, sạch bệnh, giữ đợc các
tháng tuỳ mỗi loại cây.
đặc tính quý của cây mẹ.
Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh
Sau đó chọn chế độ khử trùng thích hợp làm sao để lấy mẫu cấy bị
Các chồi hình thành trong quá trình nuôi cấy có thể tự phát sinh rễ,
nhiễm là thấp nhất, đồng thời khả năng sinh trởng và phát triển vẫn tốt.
nhng thông thờng các chồi này phải đợc cấy sang một môi trờng khác để
Phơng pháp vô trùng mẫu cấy dùng để khử trùng là cồn 70%, HgCl2, NaOCl,
kích thích tạo rễ. ở giai đoạn này phải tạo cây trong ống nghiệm phát triển
Ca(ClO3)2, H2O2 . Nồng độ chất chất khử trùng đợc chọn trên cơ sở thực tiễn
cân đối về thân, lá, rễ để đạt tiêu chuẩn của một cây giống [14].
thí nghiệm, theo nguyên tắc mô non nồng độ thấp, mô già nồng độ cao, có
nhiều trờng hợp phải phối hợp hai hay nhiều chất khử trùng với nhau. Cũng
có thể bổ sung các chất kháng nấm và vi khuẩn vào môi trờng nhằm tăng
hiệu quả khử trùng [23].
Thời gian khử trùng đợc xác định bằng thực nghiệm đối với từng loài
cây, loại mô hoặc mô nuôi cấy. Nhìn chung, mô non khử trùng trong thời gian
ngắn, mô già trong thời gian dài hơn.
Giai đoạn khởi động mẫu cấy
Sau khi khử trùng, ta đa mẫu vào nuôi cấy in vitro trên môi trờng
dinh dỡng nhân tạo thích hợp để tái sinh mô cấy. Môi trờng này đợc xác
lập cho từng loại cây, loại mô nuôi cấy. Các mẫu nuôi cấy nếu không bị nhiễm
Giai đoạn vờn ơm
Đây là giai đoạn đánh giá tính hiện thực của quá trình nhân giống in
vitro khi chuyển cây từ điều kiện vô trùng của phòng thí nghiệm ra ngoài tự
nhiên. Khi đa ống nghiệm ra ngoài vờn ơm, nhằm giảm đi hiện tợng
sốc do thay đổi môi trờng cần có giai đoạn thích nghi. Quá trình thích nghi
với điều kiện ngoài của cây yêu cầu phải chăm sóc đặc biệt, do đó ở giai đoạn
này cần chủ động để điều khiển đợc quá trình chiếu sáng, dinh dỡng và giữ
nớc cũng nh lựa chọn các giá thể thích hợp vào trong điều kiện cách ly sạch
bệnh để các cây con đạt tỷ lệ sống cao.
2.4.3. ý nghĩa trong công tác nhân giống vô tính cây trồng
khuẩn, nấm hoặc virus sẽ đợc lu giữ ở phòng nuôi cấy với điều kiện nhiệt
Nh chúng ta đ biết khi nhân giống bằng hạt không đảm bảo truyền đầy
độ, ánh sáng phù hợp. Sau một thời gian nhất định, từ mẫu nuôi cấy ban đầu
đủ các đặc tính di truyền quý của bố mẹ cho hậu thế vì vậy hậu thế có xu hớng
sẽ xuất hiện các cụm tế bào hoặc cơ quan (chồi, cụm chồi, rễ) hoặc các phôi
phân ly theo các định luật của Mendel. Ngay cả khi truyền đạt đợc các tính
vô tính có đặc tính gần nh phôi hữu tính. Đây sẽ là những vật liệu khởi đầu
trạng di truyền của bố mẹ thì nhân giống bằng hạt vẫn gặp một số khó khăn
để cho quá trình nhân nhanh tiếp đó.
nh: một số loại hạt nhỏ tỷ lệ nảy mầm thấp, thời gian nảy mầm dài, nhiều loại
cây gỗ quý có chu kỳ ra quả dài, trong những trờng hợp này thì nhân giống vô
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 29
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 30
tính nói chung và nuôi cấy mô nói riêng có ý nghĩa lớn hơn [17].
3. Đối tợng, nội dung v phơng pháp nghiên cứu
Theo Nguyễn Quang Thạch (1995), [14]. Nhân giống vô tính bằng nuôi
cấy mô với u điểm nổi bật là có thể tạo ra hàng loạt các cá thể đồng nhất về
3.1. Đối tợng
mặt di truyền từ một cá thể ban đầu với hệ số nhân giống cao ở quy mô công
- Đề tài đợc tiến hành trên cây Lô hội dòng Aloe vera Linne. Sinensis. Berger
nghiệp có thể đợc ứng dụng để:
(Lô hội lá nhỏ) đợc cung cấp từ Viện nghiên cứu cây dợc liệu Trung ơng.
+ Đối với kỹ thuật nhân giống in vitro, chúng tôi sử dụng vật liệu ban
+ Nhân nhanh các giống cây trồng có giá trị kinh tế cao hoặc khó nhân
giống bằng phơng pháp nhân giống thông thờng khác.
đầu là chồi đỉnh của cây Lô hội đợc trồng trong vờn ơm từ cây giống có
+ Duy trì và nhân nhanh những kiểu gen quý, đặc biệt là những kiểu gen có
nguồn gốc in vitro.
+ Đối với kỹ thuật giâm hom, chúng tôi sử dụng các đoạn thân của cây
nguy cơ bị tuyệt chủng nhằm mục đích làm nguyên liệu khởi đầu cho việc tạo
giống cây trồng.
+ Duy trì và nhân nhanh những dòng bố mẹ đồng hợp tử để phục vụ cho
công tác tái sản xuất hạt lai.
Lô hội trởng thành (1năm tuổi) trồng trong vờn ơm từ cây giống in vitro.
- Chất điều tiết sinh trởng (ĐTST): auxin, Xytokinin (BAP).
- Chế phẩm dinh dỡng : Thành phần bao gồm 10% dung dịch dinh dỡng MS
+ Tạo ra các cây sạch bệnh virus nhằm phục tráng giống cây trồng.
(Muraskige & Skoog) + 5ppm BAP (Benzyl Adenin Purin) đợc sản xuất tại
+ Bảo quản nguồn gen thực vật.
Trung tâm ứng dụng & chuyển giao tiến bộ KH&CN - Sở KHCN Vĩnh Phúc.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu phơng pháp nhân giống vô tính bằng kỹ thuật nuôi cấy
in vitro
a. Giai đoạn tạo vật liệu ban đầu in vitro
Thí nghiệm1: Nghiên cứu ảnh hởng của chế độ khử trùng đến khả năng
sống của mẫu cấy.
CT
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 31
Lần 1
Lần 2
Thời gian
Thời gian
(phút)
(phút)
3
5
7
2
3
4
0
0
0
1
2
3
Số mẫu thí
nghiệm
30
30
30
30
30
30
Ký hiệu
Đơn 3
Đơn 5
Đơn 7
Kép 2+1
Kép 3+2
Kép 4+3
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 32
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hởng của thời điểm lấy mẫu đến khả
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hởng của hàm lợng Kinetin đến khả
năng tái chồi của mẫu cấy.
năng nhân nhanh chồi.
Thời điểm lấy mẫu đợc tiến hành trên 4 thời vụ sau :
Số mẫu thí
CT
Thời điểm lấy mẫu
CT1
Vụ Thu (09/2006)
30
Vụ Thu
CT2
Vụ Đông (12/2006)
30
Vụ Đông
CT3
Vụ Xuân (03/2007)
30
Vụ Xuân
CT4
Vụ Hè (06/2007)
30
Vụ Hè
nghiệm
Thí nghiệm 3:
Nghiên cứu ảnh hởng của hàm lợng Benzyl Adenin Purin (BAP)
(mg/l)
nghiệm
CT1
0
50
Đ/C
CT2
0,5
50
0,5 Ki
CT3
1,0
50
1,0 Ki
CT4
1,5
50
1,5 Ki
CT5
2,0
50
2,0 Ki
CT6
2,5
50
2,5 Ki
CT7
3,0
50
3,0 Ki
Ký hiệu
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hởng của tổ hợp BAP + - NAA đến khả
năng nhân nhanh chồi.
đến khả năng nhân nhanh chồi.
CT
Số mẫu thí
Ký hiệu
b. Giai đoạn nhân nhanh
BAP
Kinetin
CT
Số mẫu thí
Ký hiệu
BAP
- NAA
Số mẫu thí
(mg/l)
(mg/l)
nghiệm
CT1
2,5
0
50
Đ/C
CT
Ký hiệu
(mg/l)
nghiệm
CT1
0
50
Đ/C
CT2
0,5
50
0,5 BA
CT2
2,5
0,2
50
0,2 NAA
CT3
1,0
50
1,0 BA
CT3
2,5
0,4
50
0,4 NAA
CT4
1,5
50
1,5 BA
CT4
2,5
0,6
50
0,6 NAA
CT5
2,0
50
2,0 BA
CT5
2,5
0,8
50
0,8 NAA
CT6
2,5
50
2,5 BA
CT6
2,5
1,0
50
1,0 NAA
CT7
3,0
50
3,0 BA
Ghi chú: 2,5 mg/l BAP là công thức tối u của thí nghiệm 3
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 33
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 34
Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hởng của tổ hợp BAP + IAA đến khả
Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hởng của hàm lợng IBA trong môi
năng nhân nhanh chồi.
trờng đến khả năng ra rễ của chồi Lô hội tạo cây hoàn chỉnh.
BAP
IAA
CT
Số nghiệm thí
Ký hiệu
(mg/l)
(mg/l)
nghiệm
CT1
2,5
0
50
Đ/C
CT2
2,5
0,2
50
0,2 IAA
CT3
2,5
0,4
50
IBA
CT
(mg/l)
Số mẫu thí nghiệm
Ký hiệu
CT1
0
50
Đ/C
CT2
0,1
50
0,1 IBA
CT3
0,3
50
0,3 IBA
0,4 IAA
CT4
0,5
50
0,5 IBA
CT5
0,7
50
0,7 IBA
CT4
2,5
0,6
50
0,6 IAA
CT5
2,5
0,8
50
0,8 IAA
Thí nghiệm 9: Nghiên cứu ảnh hởng của hàm lợng than hoạt tính đến
khả năng ra rễ tạo cây hoàn chỉnh.
CT6
2,5
1,0
50
1,0 IAA
CT
Than hoạt tính
Số mẫu thí
(g/l)
nghiệm
Ký hiệu
Ghi chú: 2,5mg/l BAP là công thức tối u của thí nghiệm 3
c.Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh
CT1
0
50
Đ/C
Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hởng của hàm lợng - NAA trong môi
CT2
0,3
50
0,3 THT
CT3
0,5
50
0,5 THT
CT4
0,7
50
0,7 THT
1,0
50
1,0 THT
trờng đến khả năng ra rễ của chồi Lô hội in vitro.
CT
-NAA
Số mẫu thí nghiệm
Ký hiệu
CT5
d. Giai đoạn sau in vitro
(mg/l)
CT1
0
50
Đ/C
CT2
0,1
50
0,1 NAA
CT3
0,3
50
0,3 NAA
CT4
0,5
50
0,5 NAA
CT5
0,7
50
0,7 NAA
Thí nghiệm 10: Nghiên cứu ảnh hởng của thời vụ ra cây đến tỷ lệ sống
của cây con giai đoạn vờn ơm.
CT
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 35
Thời vụ
Số cây thí nghiệm
CT1
Vụ Thu
100
CT2
Vụ Đông
100
CT3
Vụ Xuân
100
CT4
Vụ Hè
100
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 36
Thí nghiệm11: Nghiên cứu ảnh hởng của giá thể ra cây đến tỷ lệ sống
Thí nghiệm 14: Nghiên cứu ảnh hởng của việc phun chế phẩm dinh
của cây con ngoài vờn ơm.
dỡng đến khả năng phát sinh chồi nách cây Lô hội.
CT
Giá thể
Số cây thí nghiệm
CT1
Trấu hun
100
CT2
Cát mịn
100
CT3
Trấu hun + Cát mịn (tỉ lệ 1:1)
100
STT
Công thức
Ký hiệu
1
Phun nớc l
Đ/C
2
Phun chế phẩm
Phun CP
Ghi chú: Chế phẩm dinh dỡng là dung dịch MS 10% + 5ppm BAP, phun 10
ngày/lần.
3.2.2. Phơng pháp giâm hom thân
Thí nghiệm 12: Nghiên cứu ảnh hởng của thời vụ huỷ đỉnh sinh trởng
3.3. Phơng pháp nghiên cứu
đến khả năng phát sinh chồi nách tạo vật liệu giâm hom thân cây Lô hội.
* Các thí nghiệm trong kỹ thuật nuôi cấy in vitro
- Thí nghiệm đợc bố trí ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp 30 - 100
STT
Công thức thí nghiệm
Ký hiệu
1
Hủy đỉnh sinh trởng tháng 3
Hủy ĐST T3
2
Hủy đỉnh sinh trởng tháng 6
Hủy ĐST T6
3
Hủy đỉnh sinh trởng tháng 9
Hủy ĐST T9
4
Hủy đỉnh sinh trởng tháng 12
Hủy ĐST T12
bình tùy từng thí nghiệm. Thời gian theo dõi 1tuần/ lần.
- Mỗi bình cấy đồng đều 1 chồi
- Các bình nuôi cấy in vitro đợc đặt trong phòng nuôi có chế độ chiếu
sáng: 16 giờ sáng/8 giờ tối với cờng độ ánh sáng 2.500 3.000 Lux.
- Nhiệt độ phòng nuôi: 25 20C.
- Độ ẩm không khí: 50 60%.
* Các thí nghiệm trong kỹ thuật giâm hom thân.
Thí nghiệm 13: Nghiên cứu ảnh hởng của việc xử lý IBA đến khả năng
ra rễ và nảy mầm đoạn hom thân cây Lô hội.
- Thí nghiệm đợc bố trí ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 15 35 hom (cây) tùy theo từng thí nghiệm.
STT
Công thức thí nghiệm
Ký hiệu
1
Xử lý nớc l (Đối chứng)
Đ/C
2
IBA dạng bột
IBA bột
3
IBA 10 ppm
10 IBA
4
IBA 50 ppm
50 IBA
- Các chất điều tiết sinh trởng sử dụng thuộc nhóm auxin và cytokinin,
5
IBA 100 ppm
100 IBA
than hoạt tính bổ sung vào môi trờng nuôi cấy với nồng độ khác nhau tùy
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 37
- Thời gian theo dõi : 30 ngày/ lần
3.3.1. Chuẩn bị môi trờng nuôi cấy in vitro
- Sử dụng môi trờng MS (Muraskige & Skoog, 1962 phụ lục) có chứa
15-30g/l đờng Saccaroza, 6,5g/l agar tùy từng thí nghiệm.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 38
từng thí nghiệm.
- Giá trị pH của môi trờng nuôi cấy trớc khi khử trùng là : 5,8 6,0.
- Thể tích dung dịch dinh dỡng (môi trờng nuôi cấy) trong bình nuôi
cấy là 50 - 70 ml/ bình.
- Môi trờng nuôi cấy đợc hấp khử trùng ở nhiệt độ 1210C, áp suất
3.3.5. Phơng pháp giâm hom thân
- Cây Lô hội trởng thành đợc lấy từ vờn cây mẹ, cắt bỏ phần lá, rễ,
phần thân cây đợc rửa sạch, cắt thành từng đoạn 2,0 - 2,5 cm sao cho các
hom đều có mắt ngủ.
- Hom đợc xử lý chống nấm thối bằng dung dịch Benlate 0,15% trong
1,1atm trong 25 phút.
10 phút. Sau đó đợc xử lý kích thích ra rễ bằng IBA rồi tiến hành giâm vào
3.3.2. Phơng pháp khử trùng mẫu cấy
cát mịn đ đợc xử lý bằng thuốc chống nấm Benlate trớc đó khoảng 5 ngày.
Mẫu cấy đợc chọn là chồi đỉnh đợc lấy từ các cây Lô hội trởng thành,
sạch bệnh, sinh trởng tốt trồng ở vờn cây mẹ. Mẫu đợc cắt bằng dao hoặc
kéo sắc rồi đợc đem vào rửa sạch bằng nớc xà phòng lo ng dới vòi nớc
chảy và tráng lại 3 - 4 lần bằng nớc cất.
Khử trùng sơ bộ bằng cồn 75%. Tiếp đó đem mẫu vào tủ cấy để tiến hành
các bớc khử trùng bằng HgCl2 0,1% theo 2 phơng pháp là khử trùng đơn
hoặc khử trùng kép tùy theo từng thí nghiệm.
Khử trùng kép : Lần 1 khử trùng bằng HgCl2 0,1% sau đó tráng lại mẫu
bằng nớc cất vô trùng, khử trùng tiếp bằng HgCl2 0,1% thời gian khử trùng
tùy theo từng thí nghiệm
3.3.3. Phơng pháp nhân nhanh
Chồi bất định hình thành có chiều cao khoảng 2-3cm cấy vào môi
trờng nhân nhanh MS có bổ sung các chất điều tiết sinh trởng thuộc nhóm
3.3.6. Phơng pháp huỷ đỉnh sinh trởng
Cây Lô hội trởng thành đợc giâm ơm tại vờn thí nghiệm. Dùng kéo
hoặc dao sắc huỷ bỏ đỉnh sinh trởng, mỗi ô thí nghiệm trên 15 cây mẹ.
3.3.7. Phơng pháp xử lý chế phẩm dinh dỡng.
- Cây Lô hội trởng thành đợc giâm ơm tại vờn thí nghiệm. Mỗi ô
trồng 35 cây mẹ theo cự ly 40 x 35cm, các ô thí nghiệm và đối chứng đồng
nhất về điều kiện đất đai và kỹ thuật chăm sóc.
- Dùng chế phẩm dinh dỡng 10% MS + 5ppm BAP, phun 10 ngày/lần.
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi.
* Chỉ tiêu theo dõi trong phòng thí nghiệm:
- Quan sát sự biến đổi hình thái, màu sắc của mẫu cấy
mẫu sống và sạch VSV
+Tỷ lệ mẫu sống (%) =
mẫu nuôi cấy
xytokinin và auxin ở các nồng độ khác nhau tùy theo từng thí nghiệm.
x 100
3.3.4. Phơng pháp tạo cây hoàn chỉnh
Sau giai đoạn nhân nhanh, các chồi có chiều cao 4-5 cm, có trạng thái
+Tỷ lệ mẫu nhiễm (%)
=
Tổng số mẫu nhiễm
x 100
Tổng số mẫu cấy ban đầu
sinh trởng và phát triển bình thờng đợc cấy vào môi trờng ra rễ để tạo
thành cây hoàn chỉnh. Môi trờng ra rễ là môi trờng MS đợc bổ sung các
chất điều tiết sinh trởng thuộc nhóm auxin và than hoạt tính ở các nồng độ
khác nhau tùy theo từng thí nghiệm.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 39
Tổng số mẫu chết
+ Tỷ lệ mẫu chết (%)
=
x 100
Tổng số mẫu cấy ban đầu
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 40
Tổng chiều cao cây
số chồi tạo thành
+ Hệ số nhân chồi (lần) =
số chồi ban đầu
+ Chiều cao cây trung bình (cm) =
Tổng số cây
X 100
Tổng số lá
+ Số lá trung bình (lá)
chồi tạo rễ
+ Tỷ lệ ra rễ (%) =
=
Tổng số cây
x 100
chồi thí nghiệm
Số hom nảy mầm
+ Tỷ lệ hom nảy mầm (%) =
x 100
Số hom thí nghiệm
số rễ
Số hom ra rễ
+ Số rễ trung bình =
+ Tỷ lệ hom ra rễ (%) =
số cây thí nghiệm
x 100
Số hom thí nghiệm
3.5. Xử lý số liệu
chiều cao chồi
+ Chiều cao trung bình chồi (cm) =
số chồi theo dõi
- Các số liệu đợc tính toán bằng phơng pháp thống kê thích ứng theo
giáo trình phơng pháp thí nghiệm đồng ruộng (Phạm Chí Thành, 1988) [16].
- Các số liệu phân tích là số liệu trung bình của các lần theo dõi. Quá
số lá
trình xử lý thực hiện trên máy theo chơng trình IRRISTAT 4.0 (Phạm Tiến
+ Số lá trung bình chồi (lá) =
Dũng, 2003) [7].
số cây theo dõi
- Các công thức so sánh đợc tiến hành theo phơng pháp kiểm tra sự
+ Trạng thái chồi:
sai khác giữa các giá trị trung bình bằng phép ớc lợng và sử dụng tiêu chuẩn
+++: Chồi mập, lá xanh
LSD (Least Significant Different) ở độ tin cậy 95%.
++ : Chồi trung bình, lá xanh
- Kiểm tra độ biến động của thí nghiệm đợc biểu hiện qua chỉ số tiêu
+ : Chồi gầy, lá xanh nhạt
chuẩn CV%.
* Chỉ tiêu theo dõi ngoài vờn ơm
3.6. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Tổng số cây sống
+ Tỷ lệ cây sống (%) =
Các thí nghiệm đợc tiến hành từ tháng 8/2006- 10/2007 tại Trung tâm
x 100
Tổng số cây theo dõi
ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN thuộc Sở Khoa học Công nghệ Tỉnh
Vĩnh Phúc.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 41
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 42