Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Những giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHN0PTNT huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 69 trang )

T

Lời mở đầu

hực tiễn hơn 10 năm đổi mới kinh tế chúng ta đã khẳng định những thành tựu
to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Tốc độ đợc tăng trởng đạt khá cao, Việt
nam đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Đời sống của nhân dân ngày càng
đợc cải thiện và đang bớc vào thời kỳ mới nh đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VIII đã chỉ rõ: Thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hoá hiện đại hoá, thực hiện mục tiêu dân giầu nớc mạnh, xã hội công bằng
văn minh, vững bớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong những thành tựu đó có bớc phát triển mạnh của sản xuất nông nghiệp. Chúng ta đã áp dụng nhiều tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đa sản lợng lơng thực, thực phẩm của nớc
ta không ngừng tăng trởng. Từ chỗ là nớc thiếu lơng thực đến nay chúng ta đã
trở thành nớc thứ hai trên thế giới về xuất khẩu lơng thực. Có đợc kết quả đó
là có sự đóng góp đáng kể của kinh tế hộ gia đình. Thực hiện đờng lối đúng
đắn của đảng và nhà nớc về phát triển kinh tế hộ sản xuất, trong đó trọng tâm
là hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, lâm, ng nghiệp. Từ định hớng về chính
sách về phát triển kinh tế hộ sản xuất đã giúp cho ngành Ngân Hàng nói
chung, Ngân Hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng thí điểm
mở rộng và từng bớc hoàn thiện cơ chế cho vay kinh tế hộ sản xuất, đa dạng
hoá trong đầu t.
Thực tế hiện nay các hoạt động cho vay của Ngân Hàng nông nghiệp
chiếm tới 80% tổng số hoạt động kinh doanh. Vì vậy công tác kế toán cho
vay rất nặng nề và phức tạp, nó chiếm trọng yếu trong nghiệp vụ kế toán
Ngân Hàng.
Chính vì vậy việc hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay hộ sản xuất là
vấn đề cần thiết để góp phần nâng cao hiệu qủa hoạt động tín dụng cho
vay kinh tế hộ sản xuất và kết quả kinh doanh của Ngân Hàng. Nhận thức
tầm quan trọng của kế toán nghiệp vụ tín dụng em đã mạnh dạn chọn đề
tài:
Những giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay hộ


sản xuất tại chi nhánh NHN0&PTNT huyện Văn Lâm tỉnh Hng Yên
Là một sinh viên đợc học tập tại trờng & nghiên cứu thực tế tại chi
nhánh Ngân Hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Lâm tỉnh
Hng Yên . Với khả năng còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm cha có, thời gian
thực tập ngắn, phạm vi nghiên cứu hẹp nên bản luận văn của em không thể

1


tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
& các cô chú ở Ngân Hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện Văn
Lâm tỉnh Hng Yên để bài luận văn của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Luận văn ngoài phàn mở đầu & kết luận đợc kết cất thành 3 chơng:
Chơng I: Ngân Hàng thơng mại với nghiệp vụ kế toán cho vay
Chơng II: thực trạng kế toán cho vay hộ sản xuất tại Ngân Hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Lâm tỉnh thanh hóa.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện những tồn tại về nghiệp
vụ kế toán cho vay tại Ngân Hàng NN & PTNT huyện Văn Lâm tỉnh Hng Yên

Chơng I:

Lý luận cơ bản về tín dụng
cho vay hộ sản xuất
1.1). Sự cần thiết khách quan & vai trò của Ngân Hàng thơng mại
trong sự phát triển kinh tế .
Nh chúng ta đã biết Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng
gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát
triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của Ngân Hàng: Đến l ợt
mình sự phát triển của hệ thống Ngân Hàng trở thành động lực phát triển
kinh tế.


2


Vậy Ngân Hàng hiện đại đầu tiên xuất hiện từ khi nào? Các nhà sử
học và ngôn ngữ học đã đa ra một câu chuyện hấp dẫn về nguồn gốc của
Ngân Hàng. Cả tiếng pháp cổ banque và tiếng ý là banca đã đ ợc sử dụng từ
nhiều thế kỷ trớc để ghi cái ghế dài hay là cái bàn của ngời đổi tiền.
Điều đó mô tả khá rõ những gì mà giới sử học đã quan sát Ngân Hàng đầu
tiên xuất hiện hơn 2000 năm trớc đây. Họ là những ngời đổi tiền (là những
thơng gia giầu có). Thờng ngồi bàn bạc ở một cửa hiệu nhỏ trong trung
tâm thơng mại giúp nhà du lịch đến thành phố đổi ngoại tệ lấy bản tệ và
chiết khấu thơng phiếu giúp nhà buôn có vốn kinh doanh. Họ có thể tự tài
trợ nhng điều này không thể kéo dài đợc lâu từ hoạt động thực tiễn các nhà
Ngân Hàng nhận thấy thờng xuyên có ngời gửi tiền và có ngời lấy tiền ra,
song tất cả những ngời gửi tiền không rút tiền cùng một lúc nên đã tạo ra
số d thờng xuyên của Ngân Hàng do vậy các Ngân Hàng đều tìm cách mở
rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho ngời gửi tiền.
Từ thế kỷ XVIII đến XX cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghiệp hoá t bản chủ nghĩa và sự mở rộng giao lu hàng hoá trong các Ngân
Hàng đã xuất hiện sự phân công lao động đầu tiên Nhà nớc đã qui định chế
tài chỉ cho phép một Ngân Hàng đợc phát hành tiền vào lu thông và thống
nhất quản lý, các Ngân Hàng còn lại là các Ngân Hàng trung gian thực
hiện chức năng trung gian, tiền tệ, tín dụng thanh toán và không đ ợc phép
phát hành tiền.
Cho đến thế kỷ XX ngành Ngân Hàng mới thực sự đ ợc hoàn chỉnh
và đã chia hệ thống Ngân Hàng thành 2 cấp rõ rệt với chức năng và nhiệm
vụ khác nhau.
Cấp Ngân Hàng Nhà nớc nắm trong tay các công cụ đều tiết vi mô
thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về tiền tệ, tín dụng; Ngân Hàng cũng

đồng thời tham gia hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ với các mục
tiêu vĩ mô của nền kinh tế là: tăng trởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, đẩy
lùi lạm pháp, bình ổn giá cả, cân bằng cán cân ngoại thơng... nhằm ổn
định và phát triển kinh tế.
Việc thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng thuộc về các trung gian
tài chính gồm: các Ngân Hàng Thơng mại, Công ty Tài chính, công ty bảo
hiểm, tổ chức tín dụng... Trong đó Ngân Hàng thơng mại là định chế quan
trọng nhất.

3


Tóm lại NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu của nó là nhận tiền gửi của khách hàng, có trách nhiệm hoàn trả vốn
và tiền gửi đó đồng thời sử dụng vốn tiền gửi để cho vay, thực hiện các
nghĩa vụ thanh toán và dịch vụ Ngân Hàng.
Ngân Hàng Thơng mại là một đơn vị kinh doanh độc lập chịu trách
nhiệm và kết quả kinh doanh của mình trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng,
thanh toán theo luật Ngân Hàng với mục đích chính là kinh doanh thu lợi
nhuận. Do tính chất đặc biệt là Ngân Hàng hoạt động kinh doanh tiền tệ
nên lợi nhuận của Ngân Hàng là sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí tạo
ra theo thu nhập đó sau một thời gian kinh doanh, hay nói cách khác lợi
nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi xuất cho vay và lãi xuất huy động cộng
với chênh lệch thu chi dịch vụ Ngân Hàng. Phạm vi hoạt động của Ngân
Hàng rất rộng từ thu hút tiền gửi và cho vay các thành phần kinh tế, các
ngành trong nền kinh tế thực hiện thanh toán uỷ thác.
1.2). Vai trò của tín dụng Ngân Hàng đối với sự phát triển kinh tế .
1.2.1). Nghiệp vụ tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân
Hàng thơng mại .
1.2.1.1) Tín dụng Ngân Hàng.

Tín dụng là một hoạt động kinh tế ra đời tơng đối sớm cùng với quá
trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Hình thức sơ khai đó là tín dụng
nặng lãi trong điều kiện sản xuất thấp kém cho đến nay cùng với sự phát triển
của xã hội tín dụng đã thay đổi và chuyển dịch theo hớng tích cực.
Khái niệm:
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo có nghĩa là tin tởng
tín nhiệm đó là một phạm trù kinh tế có sản xuất và trao đổi hàng hoá nên bất
cứ đâu mà có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(Ngân Hàng, các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân doanh
nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên đa ra đợc bản chất của tín dụng là giao dịch về tài
sản trên cơ sở có hoàn trả.

4


Trong quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc dới hình thái hiện vật nh
hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản...
- Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất
định, sau chi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải hoàn
trả cho ngời cho vay.
- Giá trị đợc hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói
cách khác ngời đi vay phải trả thêm một phần lợi tức.
1.2.1.2) Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân Hàng.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất trong Ngân Hàng thơng mại

vậy trong quan hệ tín luôn luôn hàm chứa rủi ro.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra các tổn thất mà Ngân Hàng phải
chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ vồn và
lãi cho Ngân Hàng.
Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, Ngân Hàng không dự
kiến khoản vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên khoản vay đó luôn luôn hàm
chứa rủi ro. Có những nguyên nhân gây ra rủi ro cho Ngân Hàng.
Thứ nhất là nguyên nhân chủ quan: Khách hàng làm ăn thua lỗ hoạc
kém hiệu quả, chủ động lừa đảo cán bộ Ngân Hàng. Rât nhiều ng ời vay
sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu đợc lợi nhuận cao để đạt đợc mục đích
họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để đối phó với ngân hàng.
Nnguyên nhân thứ 2: Nguyên nhân bất khả kháng tác động đến ng ời
vay làm cho họ mất khả năng thanh toán với Ngân Hàng nh là lũ lụt hạn
hán chiến tranh hoặc là do chính sách kinh tế của chính phủ. Làm cho khả
năng trả nợ của họ bị suy giảm, ngoài ra còn nguyên nhân do Ngân Hàng
chất lợng cán bộ tín dụng yếu kém không đủ trình độ để đánh giá khách
hàng, hoặc là chủ quan đánh giá không tốt, cố tình sai lầm.
Biện pháp đề ra: Ngân Hàng để ra Ngân Hàng phải quản lý tốt rủi ro
tín dụng với các chỉ tiêu sau. Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ
quá hạn nợ khó đòi đó là Ngân Hàng phải cẩn thận khi cho vay và đặt giá,
thực hiện đa dạng hoá để sàn lọc rủi ro.
1.2.2).Vai trò tín dụng Ngân Hàng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế.

5


Đứng trên góc độ kinh tế học, tín dụng Ngân Hàng đ ợc hiểu nh là
quan hệ kinh tế và sử dụng vốn tạm thời vời Ngân Hàng và các tổ chức,
cà nhân theo nguyên tắc hoàn trả dựa trên cơ sở tín nhiệm nhằm thoả mãn
nhu cầu về vốn của các cá nhân trong kinh doanh. Nghĩa là trong nên

kinh tế có nhiều ngời có vốn nhãn dỗi muốn đầu t vào cho ngời khác vay
với mục đích vừa có lợi nhuận, vừa đảm bảo an toàn đồng vốn. Bên cạnh
đó có những ngời đầu t trực tiếp vào khâu sản xuất kinh doanh cần có vốn
để sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận. Họ rất muốn vay vốn từ những
những ngời tiết kiệm với mức chi phí thấp nhất. Từ những yêu cầu đó mà
tổ chức tín dụng đã xuất hiện làm trung gian để tập trung vốn tạm thời
nhàn dỗi, rồi trên cơ sở đó phân phối lại cho ngời cần vốn quan hệ này làm
nảy sinh tín dụng Ngân Hàng. Nh vậy sự xuất hiện của tín dụng Ngân
Hàng là hết sức cần thiết với sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và đối
với đơn vị sản xuất kinh doanh nói riêng.
1.2.2.1). Vai trò của tín dụng Ngân Hàng đối với sự phát triển kinh tế.
Vai trò của tín dụng đối với sản xuất và sự tăng tr ởng kinh tế của
mội quốc gia trên thế giới là không phủ nhận đợc đặc biệt với tính chất
cạnh tranh vốn có của kinh tế thị trờng luôn tạo ra xu hớng đa dạng hoá
loại hình tín dụng vì tín dụng phát triển cùng với sự phát triển của xã hội
nên coi tín dụng Ngân Hàng là hình thức phổ biến nhất và có vai trò quan
trọng nhất. Vậy vai trò của tín dụng Ngân Hàng đối với việc phục vụ phát
triển kinh tế thể hiện nh sau:
a). Tín dụng Ngân Hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất
đồng thời đầu t phát triển kinh tế.
Tín dụng Ngân Hàng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về nguồn vốn
từ đó góp phần đầu t phát triển kinh tế. Do quá trình tái sản xuất là xã hội
là thờng xuyên, liên tục nên nhu cầu về vốn cũng nảy sinh th ờng xuyên với
mức độ cao. Trong khi đó lại có những cá nhân, tổ chức... có một lợng tiền
tạm thời nhãn dỗi trong một thời gian nhât định. Đấy là một mâu thuẫn
cần giải quyết sao cho cả hai bên đều có lợi: Bên cần vốn thì vay đợc vốn
với chi phí thấp, bên có vốn thì thu đợc lợi từ khoản vốn ấy. Hoạt động tín
dụng Ngân Hàng ra đời đã biến lợng tiền tạm thời nhãn dổi trong xã hội
thành lợng tiền hoạt động kinh doanh có hiệu quả, động viên nhanh chóng
vật t lao động và các nguồn lực sẵn có khác đa vào sản xuất để phục sản

xuất và thúc đẩy sản xuất, lu thông đầy nhanh quá trình tái sản xuất mở

6


rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một cách tạm thời đã đáp ứng đợc nhu
cầu về vốn lu động, vốn cố định của các doanh nghiệp tạo điều kiện trong
quá trình sản xuất đợc liên tục, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật để thúc đẩy quá trình tái
sản xuất xã hội.
Việc phân phối lại vốn tín dụng đã góp phận cung ứng vốn và điều
hoà vốn trong nền kinh tế, khiến cho quá trình sản xuất, kinh doanh đ ợc
tiến hành một cách trôi chảy. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đâu
t. Tín dụng là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn
cho đầu t phát triển kinh tế.
Thông qua tín dụng, các nguồn vốn đợc tập trung và toàn bộ vốn đó
đợc vào quá trình sản xuất kinh doanh điều này khiến đầu t cho nền kinh
tế đơc mở rộng, góp phần nâng cao sản lợng sản xuất, kích thích tăng trởng kinh tế.
b). Tín dụng Ngân Hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tập
trung vốn và tập trung sản xuất.
Tín dụng Ngân Hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và
phục vụ sản xuất kinh doanh. Bằng cách hình thức huy động vốn ngày
càng đa dạng và phong phú cùng với việc thoả mãn thích đáng nhu cầu về
lợi ích, nhu cầu tiền đột xuất của ngời gửi tiền mà các Ngân Hàng thơng
mại đã thu hút đợc tất cả các nguồn tiền nhàn rỗi dù là nhỏ nhất từ trong
dân chúng tập trung vào tay mình và từ đó đáp ứng đ ợc nhu cầu về vốn
ngày càng tăng của nền kinh tế hay nói cách khác hoạt động của tín dụng
đã làm nhiệm vụ thông dòng để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu thông
qua việc thực hiện hoạt động đi vay và cho vay.
Thông qua công tác tín dụng, các Ngân Hàng thơng mại (NHTM) đã

và đang thực hiện chức năng xã hội của mình làm cho sản phẩm xã hội
tăng, vốn đầu t đợc mở rộng, và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh
tế. Trong quá trình sản xuất, từ nguồn sản xuất đến ngời bán buôn, đến ngời bán lẻ và cuối cùng đến ngời tiêu dùng, tín dụng Ngân Hàng đã tạo ra
khả năng thực hiện toàn bộ quá trình kinh tế cho đến khi sản phẩm đến tay
ngời tiêu dùng.
Bên cạnh đó, yêu cầu đỏi hỏi của ngời tiêu dùng trong nền kinh tế
thị trờng ngày càng cao nh sản phẩm hàng hoá phải có chất lợng tốt, hình
thức đẹp, giá cả hợp lý lại càng làm cho nhu cầu về vốn tăng lên. Do đó

7


với việc đáp ứng phần lớn nhu cầu vay của nền kinh tế, tín dụng ngana
hàng không những là một kênh quan trọng nhất nguyên cung ứng vốn, mà
còn giúp cho doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế kỹ
thuật lao động của mình.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng Ngân Hàng không phải là đáp ứng tất
cả nhu cầu về vốn của các chủ thuê mà việc đầu t chỉ đợc thực hiện chủ
yếu cho các doanh nghiệp có khả năng về tài chính, kinh doanh có hiệu
quả. Việc đầu t nh vậy vừa đảm bảo tránh rủi ro tín dụng vừa thúc đẩy quá
trình tăng trởng kinh tế.
c). Tín dụng hàng tạo điều kiện để phát triển quan hệ kinh tế với các n ớc.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại tín dụng Ngân Hàng góp phần quan
trọng trong sự nghiệp phát triển quan hệ nớc ta với các nớc bạn. Một mặt
tín dụng Ngân Hàng trực tiếp tham gia trong các quan hệ thanh toán quốc
tế mặt khác tín dụng Ngân Hàng đã tham gia trực tiếp trong hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá.
Thông qua các hình thức nh mở và thanh toán th tín dụng (L/c) bảo
lãnh đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh đi khắp nơi tín
dụng Ngân Hàng nhận các nguồn vốn tài trợ nh nguồn vốn ODA, FDI,

SAC... từ các nớc cấp tín dụng cũng nh các tổ chức tín dụng quốc tế, đem
cho vay tài trợ các hoạt động sản xuất xuất nhập khẩu, đầu t chiều sâu đổi
mới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong nớc đã
mang lại những kết quả to lớn càng làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa n ớc
ta và thế giới buộc các nhà kinh tế có cái nhìn khả quan đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế của Việt Nam đồng thời thúc đẩy sự phát triển sản xuất
trong nớc nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần tăng
cờng kinh tế.
d). Tín dụng Ngân Hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và
luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lợng tiền trong lu thông và kiểm soát
lạm phát.
Quá trình cho vay khối lợng tiền trong lu thông đợc tăng lên và khi
Ngân Hàng thu nợ thì khối lợng tiền trong lu thông lại giảm đi. Nh vậy,
thông qua hoạt động tín dụng Ngân Hàng sẽ làm tăng, giảm khối lợng tiền
trong lu thông từ đó sẽ góp phần điều tiết khối lợng tiền của toàn bộ nền
kinh tế.

8


Thông qua công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng mà Ngân Hàng sử
dụng để làm thay đổi khối lợng tiền vay, từ đó điều tiết đợc khối lợng tiền
trong nền kinh tế, kiểm soát đợc lạm phát. Bởi tín dụng Ngân Hàng khi
điều tiết đợc khối lợng tiền tức là khống chế khối lợng tiền vừa đủ với nhu
cầu lu thông hàng hoá nhờ đó kiểm soát đợc giá cả. Khi giá cả tăng nhanh
Ngân Hàng tăng lãi suất để cho vay để giảm khối lợng cho vay, giảm khối
lợng tiền trong lu thông đồng thời kiểm soát đợc lạm phát.
Nh vậy thông qua các hoạt động của mình tín dụng Ngân Hàng đã
góp phần không nhỏ trong công cuộc đổi mới và chuyển biến nền kinh tế
của đất nớc. Ngoài sự tác động tích cực trong sự phát triển các mặt hoạt

động của từng doanh nghiệp, tín dụng Ngân Hàng còn góp phần thực hiện
tốt các chính sách kinh tế của Đảng và nhà nớc đã đề ra. bên cạnh đó tín
dụng Ngân Hàng còn là yếu tố cơ bản, yếu tố chính cùng với các hoạt
động khác, giúp cho từgn Ngân Hàng nói riêng và toàn bộ hệ thống Ngân
Hàng nói chung đững vững và phát triển trên thị trờng nh hiện nay.
1.2.2.2). vai trò của tín dụng Ngân Hàng đối với đơn vị sản xuát kinh
doanh.
Doanh nghiệp Ngân Hàng cũng nh mọi doanh nghiệp khác hoạt
động trên thị trờng đều cần có khách hàng, nó đóng vai trò quan trọng cho
sự tồn tại và phát triển hoạt động của mọi doanh nghiệp trên thị trờng. Đối
với Ngân Hàng khách hàng giữ vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển
của Ngân Hàng. Khi khách hàng của Ngân Hàng hoạt động có hiệu quả,
phát triển tốt thì Ngân Hàng sẽ có điều kiện để mở rộng quy mô và chất lợng kinh doanh của mình và ngợc lại. Do đó hoạt động Ngân Hàng luôn
luôn phải gắn chặt vào hoạt động của các doanh nghiệp nhằm thoả mãn
cao nhất các mong muốn của khách hàng, hơn nữa khách hàng còn là ngời
cung cấp vốn để Ngân Hàng kinh doanh, vì vậy Ngân Hàng vừa phải thu
hút khách hàng để củng cố đàu vào, vừa phải thu hút khách hàng để củng
cố đầu ra. Khách hàng của Ngân Hàng đó là các doanh nghiệp Nhà nớc,
doanh nghiệp t nhân và các cá nhân trong toàn bộ nền kinh tế.
Trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trờng ở nớc ta các doanh
nghiệp có một vị trí vai trò hết sức quan trọng, nó là điều kiện đảm bảo
những cân đối chủ yếu cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tuy nhiên một
vấn đề khó khăn lớn nhất hiện nay đối với các doanh nghiệp là thiếu vốn
kinh doanh. Họ giải quyết bằng con đờng nào là tối u nhất? Vốn tín dụng
có vai trò nh thế nào đối với sự phát triển của doanh nghiệp?

9


* Tín dụng Ngân Hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các

doanh nghiệp đợc liên tục.
Trong một nền kinh tế nhu cầu về tín dụng thờng xuyên phát sinh do
các doanh nghiệp thờng phát triển, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ,
đổi mới các phơng tiện vận chuyển, tin học kỹ thuật...
Đặc biệt đói với nền kinh tế của Việt Nam hiện nay, nhu cầu về vốn
rất lớn trong lúc các nhà doanh nghiệp cha tích luy đợc nhiều, cha có thời
gian để tích lũy vốn, tâm lý đầu t trực tiếp của công chúng vào các doanh
nghiệp còn rất hạn chế. Do vậy đầu t trực tiếp vào các doanh nghiệp mới
chủ yếu là dựa vào vốn tự có của các nhà kinh doanh và bộ phận chủ yếu
còn lại phải nhờ vào sự tài trợ của hệ thống Ngân Hàng. Vốn tín dụng tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp đầu t, xây dựng cơ bản, mua sắm máy
móc, thiết bị, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, bù đắp các khoản chi phí
sản xuất kinh doanh.... Có vốn các doanh nghiệp sẽ mua đ ợc nguyên nhiên
vật liệu để xây dựng nhà máy, có vốn mới thuê đợc lao động, có vốn mới
mua đợc bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ... từ đó góp
phần thúc đẩy và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên
tục phát triển.
* Tín dụng Ngân Hàng nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các thành phần kinh tế các
loại hình doanh nghiệp ngày càng phát triển và đa dạng, chính điều này đã
đòi hỏi sức vơn lên của từng doanh nghiệp bởi khi đã có rất nhiều các
doanh nghiệp cùng tham gia vào một thị trờng thì cạnh tranh là quy luật tất
yếu của kinh tế thị trờng sẽ xảy ra. Đối với các doanh nghiệp lớn có nhiều
u thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh thờng đợc u tiên cấp vốn tín
dụng. Thậm chí có những u đãi hơn hẳn các doanh nghiệp nhỏ kém u thế.
Do đó với nguồn vốn tín dụng dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp lớn mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, tăng c ờng áp
dụng khoa học kỹ thuật hiện đại nên càng đứng vững trong cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác.

Các doanh nghiệp vì phải cạnh tranh nhau nên sẽ tạo ra những sản
phẩm hàng hoá có chất lợng, mẫu mã đẹp hơn thị hiếu mọi ngời và cuối
cùng tạo ra cho ngời tiêu dùng tâm lý yên tâm, tin tởng vào chất lợng hàng
hoá, họ vừa lòng với món tiền bỏ ra để đổi lấy giá trị hàng hoá và điều

10


quan trọng nữa là tạo ra sự công bằng giữa ngời tiêu dùng và ngời sản
xuất.
* Tín dụng Ngân Hàng góp phần thúc đẩu củng cố chế độ hạch toán
kinh tế.
Đặc trng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và
có lợi tức. Bên cạnh đó hoạt động của các doanh nghiệp, sự tuần hoàn vốn
theo chu kỳ sản xuất khi đi vào sản xuất hoặc mua hàng hoá dự trữ thì cần
nhiều vốn. Khi tiêu thụ lại d vốn trên tài khoản tiền gửi ở Ngân Hàng thơng mại. Dựa vào sự tuần hoàn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi
và cho họ vay khi họ cần vốn sản xuáat kinh doanh. Nh vậy mà hoạt động
cảu tín dụng Ngân Hàng đã kích thích các doanh nghiệp sử dụng vốn có
hiệu qủa.
Về nguyên tắc sử dụng vốn do Ngân Hàng Nhà nớc cấp khác hẳn
vốn tín dụng, doanh nghiệp nhận vay vốn ngân sách nhà nớc cấp để sử
dụng mà không phải hoàn trả hoặc nộp một tỷ lệ nhỏ về vốn sử dụng cho
ngân sách Nhà nớc còn là sau một thời gian doanh nghiệp sử dụng vốn
phải hoàn trả nợ vay đúng thời hạn cả gốc và lãi và tôn trọng các điều kiện
khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Bằng các hoạt động nh vậy đã kích
thích doanh nghiệp quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
giám chi phí sản xuất, tăng cờng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng
cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
Ngoài đặc điểm cơ bản trên, thông qua cho vay, vốn tín dụng đ ợc
cung cấp kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh daonh và ng ời

cho vay còn kiểm soát hoạt động kinh tế đối với doanh nghiệp vay vốn,
làm cho ngời vay vốn có ý thức ngày càng hoàn thiện hơn việc quản lý
đồng vốn thông qua quá trình hạch toán kinh tế góp phần củng cố chế độ
hạch toán kinh tế thêm vững chắc.
Với những vai trò to lớn nêu trên của vốn tín dụng là một lý do tất
yếu giải thích tại sao vốn tín dụng lại tham gia, thậm chí tham gia vào
phần lớn vào cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay
và qua đó tuy cha đầy đủ nhng cũng đã nói lên rằng trong quá trình
chuyển sang kinh tế thị trờng ở nớc ta nguồn vốn tín dụng là hết sức quan
trọng là cần thiết đối với các doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh
doanh.

11


1.3). Vai trò hộ sản xuất trong nông nghiệp nông thôn:
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ vì bản thân hộ có tài sản cố
định, nh ruộng vờn, đất nhận khoán tài sản lu động có kỹ năng lao động.
Vì thế hộ sản xuất đợc phát huy tài năng của mình bằng vốn tự có và một
phần vốn vay của Ngân Hàng để phát triển sản xuất kinh doanh. Trong
những năm điều hành kế hoạch tập trung họ góp phần tài sản trâu, bò,
ruộng vờn vào kinh tế tập thể, để phục vụ cho sản xuất ở nông thôn đồng
thời hộ đóng góp xứng đáng ngời và của vào công cuộc xây dựng XHCN
và giải phóng dân tộc.
Để xác định hộ nông dân, xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ với chính
sách kinh tế nhiều thành phần. Từ đó mới phát huy vai trò kinh tế tự chủ
của hộ và là nhân tố quyết định sự chuyển biến mạnh mẽ trong nông
nghiệp nông thôn, bởi chỉ hộ nông dân, có tự chủ kinh tế hộ, mới phát huy
hết tiềm năng trí tuệ, sức lao động vốn, vào phát triển kinh tế.
Định hớng của Đảng là "Dân giàu, nớc mạnh" Nhờ đớng lối đúng

đắn của Đảng với sự phát huy mạnh mẽ của kinh tế tự chủ là điểm xuất
phát mà những năm qua chúng ta thu đợc những thành tựu to lớn, nhất là lơng thực, thực phẩm hàng công nghệ khác. Đủ trang trải cho tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu, làm cho đời sống CBCNVC và nông dân trong n ớc
ổn định đi lên, chính trị an ninh quốc phòng bảo đảm, kinh tế văn hoá phát
triển theo chiều hớng tốt.
1.4). Vai trò của kế toán Ngân Hàng nói chung và kế toán cho vay nói
riêng trong việc cấp tín dụng.
1.4.1). Kế toán Ngân Hàng & nhiệm vụ của kế toán Ngân Hàng trong
hoạt động kinh doanh Ngân Hàng thơng mại .
Kế toán Ngân Hàng là việc ghi chép sử lý các nghiệm vụ kinh tế tài
chính và hoạt động tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân Hàng d ới hình thức
chủ yếu là giá trị để phản ánh kiểm tra hoạt động kinh doanh của đơn vị
Ngân Hàng. Đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác
quản lý hoạt động tiền tệ ở tầng vĩ mô và vi mô cung cấp thông tin cho các
tổ chức cá nhân theo quy định của pháp luật.
Kế toán Ngân Hàng bao gồm 2 loại kế toán là kế toán tài chính và
kế toán quản trị.

12


**************
Hạch toán kế toán là công cụ ghi chép, tính toán bằng con số d ới
hình thức giá trị, để phản ánh tình hình hoạt động của các loại tài sản, vốn
liếng và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng.
Là công cụ quản lý tài sản, cung cấp thông ti có giá trị trong việc
hạch định và chỉ đạo thực thi những chính sách quản lý kinh tế.
Kế toán cho vay là ghi chép, phản ánh toàn bộ các khoản cho vay,
thu nợ, theo dõi thu nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng của Ngân Hàng trên cơ sở
góp phần giám sát chặt chẽ các khoản cho vay và bảo đảm an toàn tài sản

Ngân Hàng.
1.4.2). Vai trò của kế toán.
Hoạch toán kế toán là khoa học quản lý, nghiên cứu quá trình tái sản
xuất xã hội. Nên để quản lý tốt nền kinh tế, đa đất nớc phát triển đúng mục
tiêu của Đảng và Nhà nớc đề ra sao cho phù hợp với nền kinh tế trong bất
kỳ hoàn cảnh nào, thì đòi hỏi nghiệp vụ hoạch toán kế toán càng cao. Cao
Hạc đã từng viết " Kế toán là phơng tiện kiểm soát và tổng kết quá trình
sản xuát tiêu ý niệm càng trở nên cần thiết chừng nào mà quá trình càng
có quy mô xã hội, càng mất đối với sản xuất t bản chủ nghĩa hơn là đối với
sản xuất phân tán của hệ thủ công và nông dân, lại càng cần thiết hơn đối
với sản xuất công nợ hơn là sản xuất t bản chủ nghĩa ".
1.4.2.1). Vai trò của kế toán Ngân Hàng đối với hoạt động kinh doanh
của Ngân Hàng thơng mại :
- Kế toán thông tin cho lãnh đạo biết tình hình kinh doanh của Ngân
Hàng để lãnh đạo có kế hoạch đề ra các chiến lợc kinh doanh phù hợp.
- Phải phản ánh đúng đầy đủ và chính xác các thông tin kinh tế - tài
chính cho lãnh đạo biết thông qua phân tích, phản ảnh hình thành và quá
trình sử dụng vốn vào các hoạt động đầu t sao cho bên mình có lợi nhất.
- Hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, bảo vệ an toàn tài sản
của Ngân Hàng cũng nh của khách hàng.
- Sắp xếp, tổng hợp các thể thức đo lờng kế toán đã chuyển hoá các
sự kiện thành một hệ thống có tính hiểu ích.
Tóm lại, kế toán Ngân Hàng là công cụ để giúp các Ngân Hàng
mình đợc mục tiêu trong hoạt động quản lý và kinh doanh đầu t . Kế toán

13


Ngân Hàng khác với các loại kế toán khác ở chỗ các nghiệp vụ phát sinh
trong ngày, phải đợc giải quyết ngay trong ngày hôm đó để cuối ngày khoá

sổ.
1.4.2.2). Vai trò của kế toán cho vay đối với nghiệp vụ tín dụng :
- Kế toán cho vay trong hoạt động Ngân Hàng phải phản ánh chính
xác kịp thời và đầy đủ các số liệu hoạt động cho vay, thu lãi, thu nợ, d nợ
theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ, tuyệt đối không để nhầm lẫn mất mát và thiếu
hụt vốn vay thu nợ kịp thời, tính lãi chính xác, không thu thừa, thu thiếu
của khách hàng, các món vay đến hạn trả cuối cùng mà không trả đợc thì
chuyển ngay sang nợ quá hạn kịp thời.
- Quản ý toàn bộ hồ sơ cho vay, khê ớc vay tiền, hợp đồng tín dụng,
vì nó là tài sản của Ngân Hàng nếu mất hồ sơ coi nh mất tiền khác nó còn
liên quan đến việc trả nợ của khách hàng. Nếu khách hàng không trả đợc
nợ nó là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi vấn đề có liên quan.
- Kế toán cho vay phản ảnh sự vận động tín dụng, từ khi khách hàng
nhận tiền vay cho đến khi thu hồi đủ nợ, đủ lãi. nh vậy một vòng luân
chuyển vốn tiền tệ chấm dứt.
- Cung cấp số liệu cho chỉ đạo điều hành thông qua việc cho vay và
thu nợ để lãnh đạo biết đợc tinfh hình đầu t, sử dụng vốn có đúng mục
đích hay không của các doanh nghiệp, cá thể, việc trả nợ, trả lãi có hoàn
thành tốt, Để từ đó quyết định đầu việc đầu t vốn tăng lên hay giảm xuống
đồng thời đề ra những biện pháp cụ thể để đầu t vốn đợc tốt hơn, khắc
phục mọi rủi ro trong kinh doanh và chống thất thoát vốn của Ngân Hàng.
- Phải bảo đảm con số luôn luôn trung thực chính xác từ đó sẽ bảo lệ
cho lợi ích của khách hàng cũng nh nguồn thu của Ngân Hàng.
- Thông qua việc hoạch toán ti mỉ, để đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của khách hàng cũng nh của Ngân Hàng.
- Việc tổ chức xắp xếp bảo quản hồ sơ vay vốn của khách hàng sao
cho hợp lý, khoa học để phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát tốt nhất
là nhiệm vụ không thể thiếu đợc trong kế toán nói chung và kết toán cho
vay nói riêng, nhằm nâng cao chất lợng của công tác kế toán.


14


Sơ đồ hoạt động của kế toán Ngân Hàng thơng mại
Kế toán Ngân Hàng Thơng mại

Kế toán quản lý tài sản của
NHTM ( sử dụng vốn)

Kế toán quản lý tài sản nợ
của NHTM ( nguồn vốn)

Nguồn vốn
pháp định

Nguồn vốn
huy động

Kế toán
thanh toán

Huy động
tiền nhàn
rỗi trong
dân c thông
qua tiền gửi
tiết kiệm,
kỳ phiếu
trái phiếu .


Tiền gửi
của các tổ
chức kinh
tế có tài
khoản tại
Ngân
Hàng

Đi vay dân c,
các tổ chức
kinh tế, tổ
chức TD
khác.
- Vay của
NHTM
Trung ơng
- Vay của
NHNO
- Vay của tổ
chức nớc
ngoài......

Kế toán
TSCĐ
TSLĐ

Thanh
toán dùng
tiền mặt,
ngân

phiếu
thanh toán

15

Kế toán
cho vay
thu nợ
TSCĐ
TSLĐ

Thanh toán
dùng tiền
mặt trong
đó có các
phơng
thức:
Thanh toán
liên hàng
- Thanh
toán bù trừ
-Thanh
toán qua
tiền gửi tài
khoản tại
NH nhà n
ớc

Kế toán
QL thu

chi nghiệp
vụ

Cho vay
doanh
nghiệp
Nhà nớc
- Cho vay
doanh
nghiệp
khác
- Cho vay
t nhân
- Cho vay
hộ sản
xuất


1.5). Các phơng thức cho vay áp dụng đối với cho vay hộ sản xuất
1.5.1). Những quy định và thủ tục cho vay của Ngân Hàng nông
nghiệp áp dụng cho hộ sản xuất.
1.5.1.1). Những quy định chung của kế toán cho vay hộ sản xuất trong
hệ thống Ngân Hàng nông nghiệp Việt Nam:
a). Mục đích cho vay:
Nhằm tạo điều kiện và khuyến khích những hộ thiếu vốn sản xuất
kinh doanh, vay Ngân Hàng để phát triển sản xuất hàng hoá nông, lâm, ng ,
nghiệp, công nghiệp chế biến, mở ngành mới, kinh doanh dịch vụ có hiệu
quả kinh tế thiết thực, tạo công ăn việc làm, góp phần xây dựng xã hội văn
minh.
b). Nguyên tắc:

Hộ vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích, nh đã cam kết
trong đơn xin vay.
Chịu trách nhiệm trớc pháp luật về những sai sót trong sử dụng vốn
Ngân Hàng phát tiền theo tiến độ thực hiện chơng trình hoặc dự án sản
xuất kinh doanh.
Phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn.
c). Điều kiện vay vốn:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- C trú (thờng trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố
(trực thuộc tỉnh) nơi NHCV đóng trụ sở.
- Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHCV là chủ hộ hoặc
ngời đại diện chủ hộ; chủ hộ hoặc ngời đại diện phải có đủ năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
Hộ vay vốn phải có dự án sản xuất kinh doanh phù hợp với ch ơng
trình mục tiêu phát triển kinh tế, quy hoạch sản xuất của vùng.
Hộ phải gửi đến Ngân Hàng các loại tài liệu sau để chứng minh cho
sản xuất kinh doanh của mình.
+ Giấy phép kinh doanh
+ Giấy đăng ký kinh doanh

16


+ Tài liệu chứng minh vốn điều lệ doanh nghiệp, Công ty (TNHH),
doanh nghiệp t nhân
+ Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân Hàng.
Hộ cho vay phải có hộ khẩu, thờng trú tại địa phơng.
+ Có quyền công dân, có sức lao động, có kỹ năng lao động.
+ Chủ hộ là ngời chịu trách nhiệm quan hệ vay vốn.

+ Ngời mất trí, ngời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết án
tù cha đợc xoá án thì không đợc vay.
+ Hộ còn d nợ Ngân Hàng thì không đợc vay
+ Hộ vay vốn phải có vốn tự có, tham gia vào tổng nhu cầu vốn của
dự án - trừ vốn tự có, nhng tối đa bằng 80% tài sản thế chấp.
+ Hộ vay vốn phải có tài sản thế chấp cầm cố hạc có ngời bảo lãnh.
+ Hộ vay vốn dới 10 triệu đồng không cần tài sản thế chấp mà chỉ
cần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(Theo QĐ67 của Thủ tớng Chính phủ ra ngày 30/3/1999)
+ Hộ vay trên 10 triệu đồng thì nhất định phải có tài sản thế chấp.
+ Hộ vay vốn phải chấp nhận sự kiểm tra, giám sát của Ngân Hàng
và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc trả nợ.
d). Đối tợng cho vay và thời hạn vay:
- Cho vay ngắn hạn:
Dùng mua vật t chi phí trồng trọt chăn nuôi, hạt giống, phân bón,
thuốc từ sâu, thuỷ lợi, làm công đất, thức ăn gia súc... vật t hàng hoá đối
với ngời làm dịch vụ nông nghiệp.
Thời hạn cho vay tối đa không quá 12 tháng
- Cho vay trung hạn:
Gồm các đối tợng:
+ Chi phí trông mới cây lu gốc
+ Xây dựng cơ bản đồng ruộng, cải tạo mặt bằng, hoàn chỉnh thuỷ
lợi nội đồng.

17


+ Chi phí xây dựng ao cá, chuồng trại, chăn nuôi, gia súc gia cầm,
nuôi trồng thuỷ sản.
+ Chi phí nuôi lợn nái cơ bản, trâu, bò cày kéo sinh sản

+ Chi phí cải tiến công nghệ sản xuất, sửa chữa tầu thuyền vận tải đ ờng biển, đờng sông...
+ Xây dựng nhà kho, lò sấy, xởng gạch
+ Ưu tiên cho dự án khả thi, tiềm năng lao động tại chỗ thờ hạn vay
t 12 - 26 tháng .
- Cho vay dài hạn :
+ Chi phí trồng và chăm sóc cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm.
+ Chi phí mua sắm, sửa chữa máy móc thiết bị, chế biến bảo quản
sửa chữa lớn, các phơng tiện khai thác, đánh bắt hải sản, vận tải đờng bộ.
+ Chi phí xây dựng đồi cây, hồ đầm nuôi trồng thuỷ sản, nhà máy,
máy móc thiết bị cỡ lớn.
Thời gian cho vay t 36 tháng trở lên .
1.5.1.2). Thủ tục cho vay :
- Lần đầu mở tài khoản ( Cho vay hoặc tiền gửi) đơn vị vay phải làm
thủ tục mở tài khoản tại Ngân Hàng nh chế độ mở và sử dụng tài khoản qui
định.
- Mỗi lần vay tiền ngời vay đều phải lập giấy đề nghị cho vay vốn
(đơn xin vay). Riêng các đơn vị thuộc loại sản xuất kinh doanh ổn định
nếu có thấy nhu cầu vay vốn thờng xuyên có thể ký kết hợp đồng.
Tín dụng cho cả kỳ nhận tiền vay nhiều lần trong phạm vi giá trị của
hợp đồng tín dụng.
- Về thủ tục thế chấp cầm cố bảo lãnh tài sản :
Đối với các doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh phải thế chấp
cầm cố hoặc bảo lãnh tài sản khi vay vốn Ngân Hàng đều phải tiến hành
làm thủ tục tài sản khi vay vốn Ngân Hàng đều phải tiến hành là thủ tục
thế chấp cầm cố hoặc bảo lãnh tài sản .
* Mỗi lần vay vốn khách hàng đa hồ sơ thế chấp, cầm cố bảo lãnh
đến hàng hàng làm thủ tục kiểm định hồ sơ:

18



+ Giấy uỷ quyền của bên vay vốn giao tài sản cầm cố cho Ngân
Hàng trực tiếp cho vay đợc toàn quyền bán những tài sản cầm cố để thu nợ
( cả gốc và lãi ) khi đến hạn mà ngời vay vốn không trả đợc nợ.
+ Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc bản gốc giấy
chứng nhận quyền sở hữu giao cho ngời đại diện vay vốn và ký hợp đồng
thế chấp).
+ Bản gốc giấy chứng quyền sở hữu tài sản (nếu tài sản có đăng ký
quyền sở hữu tài sản theo qui định của pháp luật).
* Cán bộ tín dụng kiểm tra thực tế tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh
về mã số, quy cách chất lợng, số lợng, thị trờng tiêu thụ, giá cả của tài sản
thế chấp cầm cố bảo lãnh để lập phiếu thẩm định tài sản thế chấp cầm cố
bảo lãnh.
*Hội đồng định giá tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh của Ngân Hàng
họp ( có biên bản họp) và lập thành biên bản định giá tài sản thế chấp cầm
cố bảo lãnh có chữ ký của khách hàng .
* Tài sản cầm cố do Ngân Hàng giữ kế toán phải lập phiếu nhập kho
tài sản và có chữ ký của khách hàng, của kế toán cả của giám định viên kỹ
thuật. Phiếu nhập kho có 2 liên: Một liên khách hàng giữ, một liên kế toán
li hồ sơ vay vốn, tài sản cầm cố phải đợc mở sổ theo dõi.
* Tài sản cầm cố có thể niêm phong (có chứng kiến và chữ khách
hàng và thủ kho) thì niêm phong.
* Tài sản không niêm phong đợc thì phải ghi tỷ mỹ hiện trạng chất lợng, mã số trên phiếu nhập kho... Sau khi làm đúng và đủ các yêu cầu trên
mới đợc làm thủ tục giải ngân theo đúng qui định kế toán.
* Ngời vay (đại diện hợp pháp của đơn vị vay) tiến hành ký kết hợp
đồng thế chấp cầm cố bảo lãnh tài sản. Hợp đồng này phải có xác nhận
của cơ quan công chứng Nhà nớc hoặc uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ vào đơn xin vay và những tài liệu của đơn xin vay cần thiết
khi thảm định cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định và đề nghị duyệt cho
kháhc hàng vay vốn, qua trởng phong kinh doanh thẩm định lại và că cứ

vào biên bản họp Hội đồng tín dụng (nếu lần vay phải thông qua Hội đồng
tín dụng).

19


Giám đốc Ngân Hàng duyệt cho vay và thông báo cho khách hàng
biết để cùng Ngân Hàng ký hợp đồng tín dụng. Riêng đối với cho vay hộ
sản xuất kinh doanh (hộ loại 1 t sản, t liệu) thì dự án và hợp đồng tín dụng
đợc thay bằng sổ vay vốn với thủ tục đơn giản hơn, sổ vay vốn chỉ làm
làn đầu hàng năm chỉ bổ sung những thay đổi liên quan. Khi lập hội đồng
tín dụng ( khế ớc vay tiền) cầm lu ý các yếu tố).
+ Ghi rõ họ tên, địa chỉ của đơn vị vay vốn ( ghi rõ ràng theo địa chỉ
hành chính nơi đơn vị đóng trụ sở, nếi là cá nhận phải ghi nơn đơn vị đóng
hộ khẩu thờng trú) ghi rõ họ tên chức vụ ngời đại diện hợp pháp của đơn vị
vay (Giám đốc, phó Giám đốc, chủ doanh nghiệp) nếu là t nhân cá thể thì
phải ghi rõ chứng minh th.
+ Số tiền vay phải ghi bằng số và chữ
+ Mục đích sử dụng tiền vay phù hợp với mục đích đã ghi trên gấy
đề nghị vay tiền.
+ Giá trị tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh phù hợp với hợp đồng thế
chấp cầm cố bảo lãnh tài sản .
+ Lãi suất cho vay ghi theo mức lãi suất theo qui định ở điểm cho
vay.
+ Cho vay và dấu của đơn vị vay đúng với chữ ký và dấu đã đăng ký
khi mở tài khoản tại Ngân Hàng. Trờng hợp ngời vay là t nhân hộ sản xuất
có tài khoản tại Ngân Hàng thì chữ ký trên hợp đồng tín dụng với chữ ký
trên giấy đề nghị vay tiền .
+ Chữ ký của Ngân Hàng là chữ ký của Giám đốc đợc Giám đốc uỷ
quyền. Đơn xin vay và hợp đồng tín dụng ( mỗi thứ 2 bản) .

Sau khi Giám đốc Ngân Hàng ký duyệt cùng với các hồ sơ vay vốn
( không chuyển qua tay khách hàng) mà chuyển cho kế toán để phát tiền
vay. Nhận đợc hợp đồng tón dụng và các hồ sơ vay vốn trên đây kế toán
cho vay kiểm soát các nội dung:
- Đủ các hồ sơ vốn theo qui định và khớp đúng về nội dng liên quan
giữa các hồ sơ.
- Hợp đồng tín dụng: Giấy từ thế chấp tài sản đúng mẫu qui định,
ghi đầy đủ các yếu tố không tẩy xoá, sửa chữa các yêu tố và khớp đúng
giữa số tiền ghi bằng số và bằng chữ.

20


- Chữ ký mẫu dấu của ngời vay tiền phải khớp đúng với mẫu dấu
chữ ký khi mở tài khoản, đối với t nhân, hộ gia đình cha có tài khoản thì
chữ ký trên hợp đồng tín dụng khớp với chữ ký trên đơn xin vay. Những
hợp đồng không đảm bảo yêu cầu trên, kế toán không đợc chấp nhận phải
trả lại cho cán bộ tín dụng yêu cầu làm đúng thủ tục bổ sung các yếu tố
ghi thiếu hoặc hớng dẫn hàng làm lại.
1.5.2). Các phơng thức cho vay và hoạch toán :
Quan hệ tín dụng giữa Ngân Hàng với các tổ chức kinh tế, t nhân, cá
thể bao gồm tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn. Tín dụng ngắn
hàn nhằm bổ sung vốn lu động cho các đơn vị cá nhân vay có đủ vốn để
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tín dụng trung và dài hạn nhằm
cung cấp vốn đầu t cơ bản và cải tiến kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh, mỗi loại tín dụng có nội dung kinh tế và yêu cầu kỹ thuật
nghiệp vụ riêng theo đó mỗi tổ chức hoạch toán cho vay cũng đòi hỏi
những nghiệp vụ thích hợp. Cho vay vốn lu động đối với các đơn vị tổ
chức kinh tế và cá nhân thể hiện ở việc đang áp dụng hai phơng thức cho
vay là : Phơng thức cho vay từng lần (cho vay theo món và phơng thức cho

vay theo hạn mức tín dụng).
1.5.2.1). Phơng thức cho vay từng lần :
Là loại cho vay đợc tiến hành đối với từng khoản vay riêng biệt
trong đó không có sự liên hệ phụ thuộc giữa các món vay của một khách
hàng, phơng thức tín dụng này đợc áp dụng tơng đối phổ biến trong cho
vay ngắn hạn cũng nh cho vay dài hạn phù hợp với phơng thức cho vay này
chúng ta có hình thức tài khoản cho vay thông thờng phản ánh đúng, đủ,
kịp thời từng nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay cũng nh thu nợ
khách hàng.
Phơng thức cho vay từng lần đợc thực hiện trên cơ sở cho vay từng
phơng án, từng thơng vụ theo yêu cầu của bên vay vốn, phơng thức này
thích hợp với tổ chức kinh tế có vòng quay vốn chậm, sản xuất kinh doanh
mang tính chất thời vụ, nhu cầu vay vốn bất thờng, phơng thức này đợc
các NHTM sử dụng phổ biến vì nó phù hợp với môi trờng kinh tế của nớc
ta hiện nay.
Tài khoản cho vay từng lần
Khi các đơn vị tổ chức cá nhân, các doanh nghiệp, t nhân, các tổ
chức doanh nghiệp , t nhân có đủ điều kiện vay vốn và đợc Ngân Hàng cho

21


vay thì kế toán Ngân Hàng sẽ mở cho mỗi ngời vay một tai khoản cho vay
thích hợp.
Tài khoản cho vay từng lần kết cầu nh sau:
Bên nợ: ghi số tiền Ngân Hàng thực cho khách hàng vay.
Bên có:
- Ghi số tiền khách hàng đã trả nợ Ngân Hàng.
- Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (nếu có)
D nợ: Phản ánh số tiền ngời vay còn nợ Ngân Hàng đến một thời

điểm nào đó.
a). Kế toán giai đoạn cho vay.
Sau khi nhận đợc hồ sơ của cán bộ tín dụng chuyển tới kế toán kiểm
tra, xem xét lại toàn bộ hồ sơ xem tính hợp lệ, hợp pháp, nếu thấy đầy đủ
các yếu tố thì căn cứ vào số tiền Giám đốc đã duyệt cho vay để lập phiếu
chi tiền khách hàng và hoạch toán .
+ Nếu cho vay bằng tiền mặt
Nợ : Tài khoản cho vay
Có : Tài khoản tiền mặt hoặc NFTT
+ Nếu cho vay bằng chuyển khoản
Nợ : Tài khoản cho vay
Có : Tài khoản thích hợp
b). Kế toán giai đoạn thu nợ - lãi.
- Hoạch toán thu nợ:
Đến hạn khách hàng mang tiền đến trả nợ, kế toán
Căn cứ vào khế ớc để thu nợ và hoạch toán
Nợ : Tài khoản tiền mặt hoặc NFTT
Có : Tài khoản cho vay .
Nếu bằng chuyển khoản :
Nợ : Tài khoản tiền gửi của khách hàng
Có : Tài khoản cho vay
Nếu đến hạn trả mà ngời vay không chịu trả thì kế toán căn cứ vào
tài khoản của khách hàng chủ động trích tài khoản tiền gửi của khách để
thu nợ và hoạch toán.

22


Nợ : Tài khoản tiền gửi của khác
Có : Tài khoản cho vay ( tiền gốc )

Có : Tài khoản thu lãi ( tiền lãi )
- Hoạch toán thu lãi :
+ Thu lãi theo món : thờng áp dụng nhiều là cho vay hộ nông
dân néu khách trả cả gốc lẫn lãi thì kế toán tính
Tiền lãi phải thu =

Số tiền vay x lãi xuất x số ngày vay
30 ngày

Hoạch toán : Nợ: Tài khoản tiền mặt hoặc NFTT ( gốc + lãi)
Có : Tài khoản tiền vay của khách ( tiền gốc )
Có : Tài khoản thu lãi (tiền lãi )
Nếu khách chỉ trả lãi thì cũng tính theo công thức trên và hoạch toán
Nợ : Tài khoản tiền mặt hoặc NFTT
Có : tài khoản theo lãi cho vay
+ Tính lãi theo tích số (thờng áp dụng cho các XNQD và các tổ chức
kinh tế ) .
Lãi = phải thu = D nợ bình quân x lãi xuất tiền vay
D nợ bình quân =

Tổng tính số tiền vay trong tháng
30 ngày

Hoạch toán : Nợ : Tài khoản tiền gửi của đơn vị ( gốc + lãi )
Có : Tài khoản cho vay của đơn vị ( số tiền gốc )
Có : Tài khoản thu lãi ( số tiền lãi )
Ưu nhợc điểm của phơng thức cho vay từng lần:
- Ưu điểm
Linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn của Ngân Hàng. Khi nào có
nhu vay vốn, Ngân Hàng mới xem xét đáp ứng (mỗi lần vay Ngân Hàng

đều định thời hạn cho khoản vay vốn đó, đến thời hạn trả ngời vay phải có
trách nhiệm trả nợ Ngân Hàng), do đó qua phơng thức cho vay này Ngân
Hàng kiểm tra chặt đợc từng món vay, tính toán khả năng hoàn vốn cho
Ngân Hàng. Cụ thể là đối với mỗi món vay Ngân Hàng và khách hàng thoả

23


thuận đợc mức phát tiền vay cụ thể, hạn trả cuối cùng, bằng cách đó Ngân
Hàng có thể tính toán đợc hiệu quả kinh tế của khoản vay đó.
Với phơng pháp cho vay này, Ngân Hàng có thể kế hoạch đợc nguồn
vốn của mình và thông qua việc định kì hạn cho món vay, t đó Ngân Hàng
có hạch toán cho vay những món tiếp theo một cách chính xác để trách
tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Việc tính và thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay đợc thực hiện đơn
giản, căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn trả nợ trên hoạt động tín
dụng.
- Nhợc điểm:
Thủ tục rờm rà, phức tạp gây khó khăn cho ngời vay. Mỗi lần vay
tiền ngời vay phải có giấy đề nghị vay vốn gửi tới Ngân Hàng để xem xet
quyết định cho vay; khách hàng đều phải làm đầy đủ các thủ tục giấy tờ.
Việc định kì hạn nợ đối với món vay đôi khi còn mang tính chủ quan của
con ngời, đặc biệt là khi đối tợng cho vay là các thiết bị vật t hàng hoá của
các doanh nghiệp thơng mại.
Nếu đối tợng vay vốn có vòng quay nhanh thì doanh nghiệp sẽ sử
dụng món vay đó vào nhiều mục đích mà Ngân Hàng không thể kiểm soát
đợc, điều này sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Nếu khách
hàng không trả nợ đúng hạn sẽ gây khó khăn cho Ngân Hàng trong kế
hoạch về nguồn vốn, do đó Ngân Hàng buộc phải kiểm soát chặt khách
hàng trong việc đi vay tiền.

1.5.2.2). Nội dung và phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng .
Phơng thức này đợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa
Ngân Hàng và khách hàng, thoả thuận một hạn mức tín dụng, khách hàng
đợc Ngân Hàng xác định một hạn mức d nợ nhất định áp dụng trong kỳ.
trong một thờ gian nhất định hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Ph ơng
thức này đợc áp dụng trong cho vay vốn lu động đói với những khách hàng
có vòng quay vốn nhanh, nhu cầu vay vốn thờng xuyên, sản xuất kinh
doanh ổn định, trả nợ Ngân Hàng thờng xuyên và đều đặn và đặc biệt
khách hàng phải có tín nhiệm này tuỳ theo sự thoả thuận của khách hàng
với Ngân Hàng mà khách hàng vay vốn có thể theo hai tài khoản ( tài
khoản cho vay theo hạn mức tín dụng, tài khoản tiền gửi thanh toán) hoặc
vay theo một tài khoản ( tài khoản tín dụng vốn lu động).

24


Căn cứ để kế toán phát tiền vay là hạn mức tín dụng đã đ ợc thoả
thuận giữa Ngân Hàng với khách hàng, ghi khách hàng, ghi trên hợp đồng
tín dụng.
Trách nhiệm của kế toán cho vay là phải theo dõi chặt chẽ số d nợ
tài khoản cho vay để d nợ không đợc vợt quá hạn mức tín dụng.
Tài khoản cho vay theo hạn mức
Tuỳ theo sự thoả thuận giữa Ngân Hàng và khách hàng, Ngân Hàng
sẽ cho khách hàng vay theo hai tài khoản (tài khoản cho vay theo hạn mức
và tài khoản tiền gửi thanh toán).
Kết cấu của từng hình thức tài khoản trong cho vay theo hạn mức
nh sau:
- Đối với những khách hàng mở hai tài khoản: tài khoản cho vay
theo hạn mức và tài khoản tiền gửi thanh toán. Quá trình hạch toán cho
vay thu nợ đợc thực hiện trên tài khoản cho vay theo hạn mức có kết cấu:

Bên nợ: Ghi số tiền cho vay theo hạn mức tín dụng đã ký kết.
Bên có: Ghi số tiền Ngân Hàng thu nợ trên cơ sở tiền bán hàng hay
các khoản thu nhập khác nộp vào.
D nợ: Phản ánh số tiền khách hàng còn nợ khách hàng.
Trờng hợp hết số d mà khách hàng vẫn nộp tiếp các khoản thu của
mình cho Ngân Hàng thì kế toán sẽ hạch toán vào tiền gửi thanh toán.
Trong quan hệ tín dụng giữa ngời vay và Ngân Hàng không phải bao
giờ ngời vay cũng trả nợ Ngân Hàng đúng kỳ hạn.
Trờng hợp đến hạn trả ngời vay không trả đợc nợ và cũng không đợc
Ngân Hàng cho gia hạn nợ thì số nợ đó đợc chuyển sang tài khoản nợ quá
hạn để theo dõi thu hồi với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất bình thờng.
Kết cấu tài khoản nợ quá hạn:
Bên nợ: ghi số tiền cho vay đã quá hạn từ TK cho vay chuyển sang.
Bên có: ghi số tiền thu nợ đã quá hạn hoặc số tiền đợc điều chỉnh lại
chuyển sang tài khoản cho vay.
D nợ: thể hiện số nợ quá hạn cha thu.
Các TK cho vay, nợ quá hạn đều đợc mở theo từng loại nợ và theo
từng đơn vị vay để theo dõi.
a). Kế toán giai đoạn cho vay.
Khách hàng phải làm đơn xin vay lần đầu và ký hợp đồng tín dụng,
xác định hạn mức tín dụng đối với Ngân Hàng. Các lần vay sau khách
hàng không phải làm đơn vay, mà chỉ cần gửi đến Ngân Hàng các chứng từ

25


×