Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

luận văn thạc sĩ Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THÀNH CHUNG
NGUYỄN THÀNH CHUNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

T.S Nguyễn Thị Minh Thọ

Thái Nguyên, năm 2007
Thái Nguyên, năm 2007



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

ii

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cám ơn. Các

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cám
ơn các giảng viên khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học trường Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn của Tiến sỹ

thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Bùi Đình Hòa và Tiến sỹ Nguyễn Thị Minh Thọ trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng
chí lãnh đạo và chuyên viên sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; sở
Kế hoạch và Đầu tư; Phòng Tài chính – Kế hoạch 9 huyện, thành tỉnh
Thái Nguyên.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh

Nguyễn Thành Chung

Thái Nguyên; Hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Thái Nguyên; Hội Doanh
nghiệp trẻ tỉnh Thái Nguyên, các quý Ông, Bà lãnh đạo các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện, góp ý và
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo sở Tài chính, lãnh đạo
các phòng, ban trong sở cùng các đồng nghiệp, bạn bè đã cổ vũ động viên
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn
này.

T¸c gi¶ luËn v¨n

Nguyễn Thành Chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii


iv
1.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trên thế giới ........
1.3.1. Hiện trạng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................

i

Lời cảm ơn .....................................................................................

ii

Mục lục ..........................................................................................

iii

Danh mục các chữ viết tắt .............................................................

vi

Danh mục các bảng .......................................................................

vii

Danh mục các hình vẽ, đồ thị .......................................................

viii


MỞ ĐẦU...............................................................................

1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................

1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................

3

4. Đóng góp mới của Luận văn ....................................................

4

5. Bố cục của Luận văn .................................................................

4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
5

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


1.1. Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ....................................................

5

1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nông lâm nghiệp .......................

6

1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trong nền
kinh tế của tỉnh ...............................................................................

7

1.1.4. Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp .........................

10

1.2. Công nghệ thông tin - vai trò và các ứng dụng trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp .......................................

13

1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin ..........................................

13

1.2.2. Vị trí, vai trò của công nghệ thông tin ...............................

14


1.2.3. Các ứng dụng của công nghệ thông tin trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .................................

16

1.2.4. Những lợi ích của công nghệ thông tin trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22

19



trên thế giới ...................................................................................

22

1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ .........................................................

22

1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản ...............................................

25

1.3.4. Kinh nghiệm của Sinhgapore ............................................


25

1.3.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc ...........................................

27

1.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam ...........................

28

1.4.1. Thực trạng

28

1.4.2. Hiệu quả ứng dụng CNTT của các doanh nghiệp

30

1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................

33

1.5.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................

33

1.5.2. Các phương pháp nghiên cứu ...........................................

33


1.5.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phương pháp phân tích .....

34

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG

37

LÂM NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Đặc điểm Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội của tỉnh Thái
Nguyên ..................................................................................

37

2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh .................................

38

2.2.1. Tình hình lao động và trình độ lao động ...........................

38

2.2.2. Tình hình thu nhập bình quân của người lao động ...........

41


2.2.3. Đánh giá về hiệu quả kinh tế các loại hình doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................

42

2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..........

47

2.3.1. Cơ sở vật chất về công nghệ thông tin ...............................

47

2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh
nghiệp ............................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

50




v

vi

2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất .................

53


2.3.4. Internet và ứng dụng trong thương mại ............................

53

PHỤ LỤC ......................................................................................

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

2.3.5. Đánh giá chung việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên.................

54

2.3.6. Thực trạng về các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng
đến ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp nông

57

lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
2.3.7. Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp

58

tỉnh Thái Nguyên
2.3.8 Nguyên nhân của việc ứng dụng công nghệ thông tin còn
hạn chế trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái

Ký hiệu

CAD
CAM
CIO
CSDL
CNTT
CNTT&TT

Gốc tiếng Anh
Computerized Aided Design
Computerized Aided
Manufacture
Chief Information Officer

60
DN
MIS

Nguyên
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT
TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA

62

BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.

3.1. Bối cảnh hiện nay của các doanh nghiệp..............................

62


DSS

Managerment Information
Systems
Decision Support Systems

ES
EPR

Expert Systems
Enterprise Resource Planning

CRM

Customor Relationship
Management
International Telecommunication
Union
Information Reporting Systems
Local Area Network

3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin trong doanh nghiệp
3.2.1. Quan điểm phát triển công nghệ thông tin ........................

64

3.2.2. Mục tiêu tổng quát phát triển công nghệ thông tin ...........

65


3.3. Các giải pháp nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh

66

3.3.1. Các giải pháp của tỉnh ........................................................

67

3.3.2. Các giải pháp đối với các doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................

ITU
IRS
LAN
NLN
SCM

Supply Chain Management

70

3.3.3. Các giải pháp đối với các doanh nghiệp công nghiệp
công nghệ thông tin .......................................................................

79

KẾT LUẬN ...................................................................................


81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................

83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

86



PCS

Process Control Systems

PC
TPS

Personal Computer
Transaction Processing Systems

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Nghĩa của từ
Thiết kế với sự trợ giúp của
máy tính điện tử
Chế tạo với sự trợ giúp của
máy tính điện tử
Giám đốc thông tin

Cơ sở dữ liệu
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và
truyền thông
Doanh nghiệp
Hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin hỗ trợ ra
quyết định
Các hệ chuyên gia
Hệ thống hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp
Hệ thống quản lý quan hệ với
khách hàng
Liên minh viễn thông quốc tế
Hệ thống thông tin thông báo
Mạng nội bộ
Nông lâm nghiệp
Hệ thống quản lý chuối cung
ứng
Hệ thống điều khiển các quá
trình
Máy vi tính
Hệ thống xử lý giao dịch




vii

viii

nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp theo ngành
nghề sản xuất kinh doanh năm 2006 ............................
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái
Nguyên năm 2006 theo hình thức sở hữu vốn ...............
Bảng 2.1: Thực trạng trình độ người lao động trong các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..
Bảng 2.2: Số lượng lao động tại các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..............................
Bảng 2.3: Thực trạng thu nhập bình quân của người lao động tại
doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên ........
Bảng 2.4: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên .....................
Bảng 2.5: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp chế biến nông
sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.................................
Bảng 2.6: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, dịch vụ trong lĩnh vực nông lâm nghiệp ...
Bảng 2.7: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp nông lâm
nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................
Bảng 2.8: Cơ sở vật chất cho công nghệ thông tin của các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..
Bảng 2.9: Tình hình đầu tư hạ tầng CNTT trong các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006
Bảng 2.10: Tình hình sử dụng các loại phần mềm ở các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..
Bảng 2.11: Các khó khăn lớn nhất trong việc đầu tư và ứng dụng
công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm

nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 .............................
Bảng 2.12: Một số ứng dụng công nghệ thông tin có nhu cầu lớn
trong thời gian tới của các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp tỉnh Thái Nguyên ...............................................
Bảng 2.13: Đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT tại các doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

59

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Trang

11

Biểu đồ 1.1: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp theo ngành
nghề sản xuất kinh doanh năm 2006 ............................

13
39
40

12

Biểu đồ 1.2: Cơ cấu các loại hình doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên đến 31/12/2006 ................................

12

Biểu đồ 2.1: Doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên
đánh giá hiệu quả mà Internet mang lại ...........................


55

Biểu đồ 2.2: Doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên
41

đánh giá lợi ích do công nghệ thông tin mang lại..........

59

42
43
45
46
48
50
50
55

56



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1


2
Quy trình sản xuất kinh doanh thủ công là một trong những nguyên

MỞ ĐẦU

nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão trên

doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh như: Doanh thu đạt thấp, chi phí kinh

toàn thế giới; từng ngày làm thay đổi và tác động mạnh vào mọi lĩnh vực

doanh không tương ứng với doanh thu, đặc biệt lãng phí chi phí nhân công,

đời sống, kinh tế - xã hội của con người và đang giữ một vai trò hết sức

chi phí nguyên vật liệu ... làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của các

quan trọng cho sự tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu thì các doanh

doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh còn thấp…

nghiệp, cơ quan, tổ chức của Việt Nam mới chỉ đứng ở ngưỡng cửa của

Để phát triển, hội nhập, nâng cao vị thế của mình, các doanh nghiệp

công nghệ thông tin. Nói thế có nghĩa phần lớn các doanh nghiệp, cơ quan,


nông lâm nghiệp tỉnh phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở

tổ chức của ta chưa sử dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả trừ

cải thiện các bất cập nêu trên. Điều đó có nghĩa phải thay đổi phương thức

những khu vực kinh tế có yêu cầu hội nhập và cạnh tranh cao như ngân

quản lý sản xuất kinh doanh từ thủ công sang phương thức quản lý hiện đại,

hàng, viễn thông, hàng không v.v… việc ứng dụng công nghệ thông tin đã

chuyên nghiệp hơn. Và ứng dụng công nghệ thông tin là lựa chọn tất yếu để

trở thành yếu tố sống còn.

xây dựng quy trình sản xuất kinh doanh hiện đại, chuyên nghiệp nhằm nâng

Trong nhiều năm qua các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

tỉnh Thái Nguyên đã cơ bản thực hiện tốt vai trò nhiệm vụ của mình, song

Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp

cũng bộc lộ nhiều tồn tại khó khăn như: năng lực quản lý kinh doanh yếu

chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các


kém, công nghệ máy móc lạc hậu, chất lượng sản phẩm hạn chế, sức cạnh

doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên".

tranh chưa cao, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp. Điều đó là
tất yếu và tự nhiên đối các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa
vào quy trình sản xuất thủ công truyền thống nên đã chi phối hầu hết các
quy trình, tác nghiệp quản lý. Các quy trình sản xuất kinh doanh được thực
hiện thủ công và vì vậy đã làm ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng
sản phẩm. Các thông tin quản lý được lưu trữ tách biệt, không thể chia sẻ,
khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả. Các mối quan hệ (bao gồm cả
quan hệ ngang và dọc) trong quá trình quản lý sản xuất đều chưa được liên
kết, liên thông một cách chặt chẽ để trao đổi, chia sẻ thông tin nhằm phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin


2. Mục đích nghiên cứu:
2.1. Mục đích chung:

của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm nghiệp,

Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình ứng

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Bao gồm 29 doanh nghiệp.

dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp. Thông

- Về thời gian: Phần tổng quan được thu thập từ các tài liệu đã công

qua phân tích thấy được những tồn tại, nguyên nhân. Từ đó tìm ra những

bố trong khoảng thời gian từ năm 2004-2006.

giải pháp khả thi nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các

4. Đóng góp mới của Luận văn

doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc ứng dụng công

2.2. Mục đích cụ thể:

nghệ thông tin trong các doanh nghiệp;

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc ứng dụng công

nghệ thông tin trong các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay;
- Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp;
- Đề xuất các giải pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong
các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

- Đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.

- Khẳng định được vai trò quan trọng của việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Thông qua thu thập và phân tích số liệu, luận văn đã đánh giá được

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường ứng dụng công nghệ thông

thực trạng tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp

tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

nông lâm nghiệp. Từ đó có thể giúp cho các cấp chính quyền địa phương

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

xây dựng cơ chế, giải pháp khoa học nhằm phát triển doanh nghiệp Nông

3.1. Đối tượng nghiên cứu:


Lâm nghiệp góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển.

Đề tài nghiên cứu tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp, đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, bao gồm:

5. Bố cục:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

- Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp.
- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ nông lâm nghiệp.
- Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản.

Chương 2:Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ

- Doanh nghiệp khác (xây dựng trong nông lâm nghiệp).

thông tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

Chƣơng I:

các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

doanh độc lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình năm không quá 300
người [12].
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhìn chung có những đặc điểm chủ yếu

1.1. Doanh nghiệp

sau đây [4], [12]:

1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp, nhưng có thể


Thứ nhất: bộ máy quản lý gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao, đáp ứng nhanh

nhận định doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, được thành lập để thực hiện các

với tình hình biến đổi của thị trường trong và ngoài nước, có thể thay đổi kịp

hoạt động kinh doanh với mục tiêu thu lợi nhuận. Doanh nghiệp được coi là

thời số lượng và chất lượng theo yêu cầu của khách hàng trên cơ sở quan hệ

chủ thể kinh doanh chủ yếu trong nền kinh tế thị trường bởi một số lý do sau

trực tiếp giữa người cung ứng và khách hàng

đây [13], [17]:

Thứ hai: vốn ít nên dễ chuyển đổi ngành nghề kinh doanh, ít khi bị tổn thất

- Doanh nghiệp là một tổ chức được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật, vì thế cơ sở pháp lý và ràng buộc của doanh nghiệp là chặt chẽ và ổn định;
- Doanh nghiệp có mức vốn đầu tư và quy mô hoạt động đủ lớn, vượt ra
khỏi quy mô của cá nhân và hộ gia đình kinh doanh, vì vậy có thể phát huy ưu
thế về quy mô trong hoạt động sản xuất kinh doanh;

lớn khi thị trường biến động mạnh.
Thứ ba: vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh thiếu, nhất là giai đoạn đầu tư
ban đầu nên ít có điều kiện đầu tư vào công nghệ, nếu có, chỉ dừng lại ở mức
cải tiến kỹ thuật giản đơn
Thứ tư: do tiềm lực về tài chính yếu nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có


- Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ khá chặt chẽ và bền
vững, vì vậy có nhiều điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
- Doanh nghiệp lấy việc kinh doanh thu lợi nhuận làm mục tiêu cơ bản
nhất, vì vậy có thể coi doanh nghiệp là một chủ thể chủ lực, đi đầu trong việc tổ
chức các hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận của toàn bộ nền kinh tế.
Để thống nhất, Doanh nghiệp được định nghĩa như sau [13]:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh .

xu hướng sử dụng nhiều lao động
Thứ năm: các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt trong hầu hết các lĩnh vực sản
xuất của nền kinh tế, tuy nhiên chủ yếu trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, gia công may mặc, da giầy, công nghiệp nhẹ, cơ khí.
1..1.2. Khái niệm Doanh nghiệp nông lâm nghiệp:
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp Nông Lâm
nghiệp tuỳ thuộc vào cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu, nhưng nhìn chung
đều đồng nhất với ý kiến cho rằng [17]:
Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp là đơn vị kinh doanh cơ sở của nền sản

Trên thực tế các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, chỉ trừ các Tổng Công ty 90, 91 nên đối tượng nghiên cứu của đề tài là

xuất xã hội trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, được Nhà nước bảo hộ, không
phân biệt hình thức sở hữu vốn.

những doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thực chất là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8

Ngoài ra cũng có ý kiến cho rằng có thể tách bạch khái niệm doanh

nước đang phát triển đều thấy rõ vai trò quan trọng của doanh nghiệp trong phát

nghiệp nông nghiệp và doanh nghiệp lâm nghiệp khi thực hiện mục đích nghiên

triển kinh tế của đất nước. Đối với Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ

cứu riêng, do vậy ta có khái niệm sau [17]:

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trình độ công nghệ còn lạc hậu, công

Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh

tác quản lý điều hành còn nhiều yếu kém, năng suất và trình độ lao động chưa

doanh chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, với các hoạt động khai thác vận


cao. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang đóng góp đáng kể là

chuyển, chế biến các loại nông sản, xây dựng cơ bản và thực hiện dịch vụ trong

nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đã tạo công ăn việc làm và thu

lĩnh vực nông nghiệp.

nhập cho hàng triệu người lao động [4].

Doanh nghiệp lâm nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh

Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực

doanh chủ yếu trong lĩnh vực lâm nghiệp, với các hoạt động xây dựng rừng,

Nông Lâm nghiệp, đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế ở nước ta như

khai thác vận chuyển và chế biến các loại lâm sản, thực hiện dịch vụ trong lĩnh

tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân, tạo nhiều việc làm và thu nhập cho

vực lâm nghiệp, đáp ứng nhu cầu về lâm sản đối với toàn bộ nền kinh tế.

người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày

Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều thành phần kinh tế,

càng cao của xã hội, thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác nguồn tài


tất yếu có nhiều loại hình doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh ở nhiều

nguyên và thế mạnh tiềm tàng trong lĩnh vực Nông Lâm nghiệp, kích thích và

lĩnh vực khác nhau, có những doanh nghiệp đa ngành nghề như: Sản xuất vật

mở mang giao lưu thương mại quốc tế. Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp phát

liệu xây dựng - Xây dựng cơ bản; Kinh doanh thương mại - Du lịch; Nông Lâm

triển làm tăng khả năng cung ứng sản phẩm cho xã hội, và tăng thu cho ngân

nghiệp ... hoặc cũng có những doanh nghiệp chỉ tổ chức sản xuất kinh doanh

sách Nhà nước. Doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp

trong một lĩnh vực như: Xây dựng; Sản xuất vật liệu xây dựng; Nông nghiệp

nói riêng đã và đang có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của nước ta.

hay Lâm nghiệp ... Do vậy việc định nghĩa loại hình doanh nghiệp theo ngành
nghề kinh doanh phục vụ công tác nghiên cứu là điều cần thiết.
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp Nông lâm nghiệp trong nền kinh

1.1.3.2 Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực
nông thôn:
Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp tạo việc làm và thu nhập cho người lao
động ở khu vực nông thôn, ngoài việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế -

tế của tỉnh

1.1.3.1. Tăng thu cho Ngân sách:

xã hội miền núi còn phải thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà

Doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là

nước. Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp là mắt xích quan trọng trong việc triển

động lực thúc đẩy hình thành các trung tâm kinh tế, văn hoá khoa học kỹ thuật,

khai một số chương trình có mục tiêu để hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhân dân các

đổi mới cho toàn bộ nền kinh tế, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công nhân lành

dân tộc hoà cùng vào tiến trình phát triển của cả nước như chương trình xoá đói

nghề và tạo thêm điều kiện hạ tầng cho quá trình phát triển, là lực lượng thường

giảm nghèo, có thể nói chương trình này đã giúp cho đại bộ phận nhân dân và

xuyên và lâu dài của công cuộc phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường

bộ mặt nông thôn miền núi nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng,

định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Hiện nay, trên thế giới đặc biệt là các

biên giới hải đảo, vùng an toàn khu đã được cải thiện một cách rõ rệt, góp phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






9

10

ổn định kinh tế chính trị, văn hoá xã hội, thực hiện công bằng văn minh cùng

vùng hiện còn trên 90% diện tích rừng cả nước, là nơi cung cấp nguồn động

với các thành phần kinh tế khác giải quyết các vấn đề về việc làm, thu nhập cho

thực vật và nhiều tài nguyên khoáng sản quan trọng cho cả nước, nhưng hiện

người lao động, xoá đói giảm nghèo, phát triển văn hoá y tế giáo dục, làm cơ sở

nay hệ sinh thái đang bị suy giảm nghiêm trọng, cuộc sống của cư dân miền núi

và nền tảng cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đảm bảo

gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp đã và đang là cầu nối

an ninh quốc phòng.

giúp Nhà nước thực hiện các chính sách nhằm gìn giữ và bảo vệ môi trường


1.1.3.3 Vai trò trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào khu
vực nông thôn [30]:

sinh thái, bảo vệ môi trường, chống lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, bảo
tồn thảm thực vật xanh chống lại sự biến đổi khí hậu, bảo tồn nguồn nước mặt

Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp có vai trò tích cực trong việc triển khai
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào khu vực nông nghiệp nông thôn, góp

và nước ngầm, giảm mức độ ô nhiễm không khí và nước, tạo điều kiện cho loại
hình du lịch sinh thái phát triển [12],[30].

phần nâng cao năng suất chất lượng của sản phẩm. Trong quá trình phát triển

1.1.4. Phân loại doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp

kinh tế - xã hội, nhất là thực hiện các chương trình có mục tiêu đối với khu vực

1.1.4.1. Phân loại theo ngành nghề kinh doanh

nông thôn miền núi, việc áp dụng công nghệ chế biến hàng nông lâm sản là cơ

Phân loại doanh nghiệp theo lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại,

sở nâng cao giá trị sản phẩm sau thu hoạch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

dịch vụ và chế biến nông lâm sản trong giai đoạn hiện nay chỉ mang tính tương

người tiêu dùng. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật góp phần chuyển dịch


đối, việc tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong

cơ cấu cây trồng hợp lý với tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, từng địa

phạm vi một khâu hoặc một công đoạn nào đó từ sản xuất đến tiêu dùng. Trong

phương. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng để thực hiện công nghiệp hoá,

giai đoạn hiện nay nhiều doanh nghiệp thực hiện theo mô hình sản xuất kinh

hiện đại hoá ở nông thôn.

doanh tổng hợp, đa ngành đa nghề. Các ngành nghề hỗ trợ cho nhau cùng phát

1.1.3.4 Vai trò trong việc bảo vệ môi trường sinh thái

triển và giảm tính rủi ro cho doanh nghiệp. Việc phân loại doanh nghiệp Nông

Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp góp phần bảo vệ môi trường sinh thái,

Lâm nghiệp theo ngành nghề kinh doanh phục vụ nghiên cứu là cần thiết và tập

đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp

trung cơ bản các loại sau [4]:

sang nền kinh tế thị trường đã đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của Việt

- Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp: Là doanh nghiệp


Nam, việc giải phóng sức sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, cũng như việc

được Nhà nước giao đất, thuê đất, đảm bảo thực hiện quy trình khép kín từ tổ chức

phát triển nền kinh tế dịch vụ, mở cửa đầu tư nước ngoài và tham gia vào nền

trồng và chăm sóc, thu hoạch chế biến và đưa sản phẩm tiêu thụ ra thị trường.

thương mại khu vực và Quốc tế đã đem lại nhiều thành tựu kinh tế - xã hội to

- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ trong lĩnh vực nông lâm

lớn, nền kinh tế phát triển tương đối nhanh nhưng cũng phải đương đầu với một

nghiệp: Là doanh nghiệp thực hiện một công đoạn mua sản phẩm nông lâm

số vấn đề gay cấn như bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên, đây là vấn đề

nghiệp của doanh nghiệp này và bán cho doanh nghiệp khác nhằm thu được lợi

khó giải quyết bởi tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường thường mâu thuẫn

nhuận. Hoặc thực hiện dịch vụ môi giới mua bán hàng hoá, thực hiện xuất nhập

trực tiếp với nhau. ở nước ta, đồi núi chiếm khoảng 3/4 diện tích, miền núi là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

khẩu uỷ thác hưởng hoa hồng, thực hiện dịch vụ đối với nhà nước trong lĩnh

đồng, còn lại doanh nghiệp sản xuất Địa phương mức vốn đăng ký bình quân

vực nông lâm nghiệp thông qua các dự án ví dụ như trồng rừng...

khoảng 3.700 triệu đồng/doanh nghiệp).

- Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản: Là doanh nghiệp thực hiện một
công đoạn thu mua nguyên liệu của doanh nghiệp hoặc của nhân dân, sau đó tổ

18
16
14
12
10
8
6
4
2

0

chức chế biến thành sản phẩm và bán ra thị trường.
- Doanh nghiệp khác: Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
các công trình cơ bản phục vụ nông lâm nghiệp.
(Xem Bảng 1.1, 1.2, 1.3 và Hình 1.1, 1.2)
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp
theo ngành nghề sản xuất kinh doanh năm 2006
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
TT Huyện, thành, thị Số DN

Sản xuất

Thương mại,

sản phẩm

dịch vụ

NLN

NLN

1

3

1 TP Thái Nguyên

12


2 Phổ Yên

1

3 TX Sông Công

1

1

4 Phú Lương

3

1

5 Đại Từ

6

6 Đồng Hỷ

5

7 Võ Nhai

1

Tổng cộng:


29

Chế biến

Sản xuất sản phẩm
NLN
Thương mại, dịch
vụ lĩnh vực NLN
Chế biến nông lâm
sản
Khác (XDCB) NLN

Khác

nông lâm sản (XDCB)
7

NLN

Biểu đồ 1.1 Phân loại doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp toàn tỉnh

1

theo ngành nghề sản xuất kinh doanh năm 2006

1

1


1

1

1

5

1

3

53,33
0%

1
4

8

16

3,33
%

13,33%

DN Sản xuất
sản phẩm NLN
DN KD thương

mại, dịch vụ NLN

1

DN Chế biến
nông lâm sản

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên, 2006.

Đối với loại hình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm Nông Lâm nghiệp có

30%

DN khác
(XDCB) ngành NLN

4 doanh nghiệp chiếm 13,33% tổng số doanh nghiệp, nhưng chiếm 59,48% trên
tổng số vốn đăng ký, bình quân 32.200 triệu đồng/doanh nghiệp (trong đó công
ty Ván dăm là doanh nghiệp Trung ương có mức vốn đăng ký 117.600 triệu

Hình 1.2: Biểu đồ cơ cấu các loại hình doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên đến 31/12/2006

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





13

14

Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ chủ yếu là đầu tư
vốn lưu động, mức vốn không đòi hỏi lớn, thời gian quay vòng vốn và thu hồi
vốn nhanh nên cũng thu hút được các nhà đầu tư vào lĩnh vực này.

định cho sự tăng trưởng trên.
Công nghệ thông tin thực chất là sự hoà nhập của công nghệ máy tính với

1.1.4.2. Phân loại theo hình thức sở hữu vốn:

công nghệ liên lạc viễn thông được thực hiện nhờ công nghệ vi điện tử. Công

Phân loại doanh nghiệp theo hình thức sở hữu vốn được chia làm 4 loại

nghệ thông tin bao gồm cả phần cứng, phần mềm và dịch vụ [2].

là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn.

thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội [2].

tỉnh Thái Nguyên năm 2006 theo hình thức sở hữu vốn.
Đơn vị tính: Doanh nghiệp


Ứng dụng CNTT là việc sử dụng các phương tiện CNTT và truyền thông

DN

Công ty

phục vụ các hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh thương mại, khoa học, giáo

tư nhân

TNHH

dục, văn hoá xã hội và an ninh quốc phòng. Trong đó CNTT và truyền thông bao

4

gồm: công nghệ máy tính, công nghệ truyền thông, công nghệ nội dung được

1

chứa đựng trong các sản phẩm và dịch vụ sau: Các hệ thống thiết bị thông tin và

Huyện,

Tổng

DN

Công ty


thành thị

Số

Nhà nước

cổ phần

1 TP Thái Nguyên

12

3

5

2 Phổ Yên

1

3 TX Sông Công

1

4 Phú Lương

3

1


1

5 Đại Từ

6

1

4

1

6 Đồng Hỷ

5

1

2

1

1

7 Võ Nhai

1

1


29

7

13

2

7

Tổng cộng:

Công nghệ thông tin có thể được định nghĩa như sau: Công nghệ thông tin
(CNTT) là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ

Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp

TT

dụng rộng rãi của công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực đã góp phần quyết

1

truyền thông; các dịch vụ thông tin; các dịch vụ truyền thông; các sản phẩm phần
1

mềm ứng dụng; sản xuất và xây dựng các nội dung thông tin [2].
1.2.2. Ví trí, vai trò của công nghệ thông tin:
1.2.2.1. Về Kinh tế
Công nghệ thông tin đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn


Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên, 2006
1.2. Công nghệ thông tin - vai trò và các ứng dụng trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.

hoá, xã hội của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Công nghệ
thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, thúc đẩy nhanh quá
trình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu xã hội. Công
nghệ thông tin góp phần tạo ra nhiều ngành nghề kinh tế mới, làm thay đổi

1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin

sâu sắc các ngành công nghiệp hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh của các

Bắt đầu từ giữa thập kỷ 70, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông

ngành công nghiệp truyền thống thông quan một hệ thống hỗ trợ như viễn

tin đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trong cuộc cách mạng công nghiệp hoá,

thông, Internet, thương mại điện tử, dịch vụ truyền thông đa phương tiện.

hiện đại hoá của các nước. Chỉ trong vòng 20 năm qua, nền công nghiệp của

Nhiều nước đang phát triển, trong đó có không ít quốc gia tuy nghèo

thế giới đã có mức tăng trưởng hơn cả thời gian 70 năm trước đó. Việc ứng

và đi sau, song biết tận dụng cơ hội ứng dụng và phát triển công nghệ thông


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

16

tin nên đã tạo được những bước phát triển vượt bậc. Tiêu biểu trong nhóm
nước này phải kể tới là ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc.

1.2.3. Các ứng dụng của công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp.

Nắm bắt được tiềm năng của CNTT, cho phép vượt qua các rào cản lạc

CNTT được ứng dụng trong mọi hoạt động do khả năng xử lý thông tin tự

hậu về phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ để nâng cao hiệu quả trong việc thực

động, nhanh chóng và chính xác. Việc ứng dụng CNTT cho phép nâng cao sức

hiện các mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cải thiện điều kiện y tế, chăm sóc sức

sản xuất, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. CNTT được ứng dụng vào


khoẻ, giáo dục đào tạo, cũng như thương mại. Để làm được điều đó các nước

các tổ chức, doanh nghiệp trên rất nhiều lĩnh vực, khía cạnh như: sản xuất, kinh

đang phát triển phải xây dựng các chiến lược quốc gia, xây dựng một môi

doanh, quản lý. Đặc biệt trong quản lý, ứng dụng nổi bật nhất là việc hình thành

trường pháp lý và chính sách khuyến khích phát triển và khai thác CNTT để

các hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin là tập hợp những con người, các thiết bị

thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực CNTT,

phần cứng, phần mềm, dữ liệu… cùng thực hiện các hoạt động thu thập, lưu trữ,

khuyến khích sáng kiến cộng đồng và hợp tác trong nước [1].

xử lý, truyền đạt thông tin trong một tập các ràng buộc gọi là môi trường [1].

1.2.2.2. Về Văn hoá Xã hội.

Hệ thống thông tin được chia làm hai loại là hệ thống thông tin tác nghiệp và

Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT trong những thập niên cuối của thế

hệ thống thông tin quản lý.

kỷ XX đã tạo ra những điều kiện thuận lợi mới cho sự phát triển của kinh tế


1.2.3.1. Hệ thống thông tin tác nghiệp :

xã hội trên phạm vi toàn cầu. Công nghệ thông tin đã được ứng dụng trong

Hệ thống thông tin tác nghiệp (OIS-Operations Information Systems) gắn

mọi lĩnh vực trong đó có văn hoá, xã hội. ứng dụng của CNTT đã không

liền với việc xử lý các hoạt động tác nghiệp của một chức năng nghiệp vụ xác

ngừng nâng cao, cải thiện đời sống văn hoá, chất lượng cuộc sống cho

định. Nó nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động có tính thường xuyên trong một

người dân. Nhờ có kết nối Internet toàn cầu, sự giao lưu văn hoá giữa các

doanh nghiệp [19].

quốc gia trở nên dễ dàng. Đồng thời con người dễ dàng tìm hiểu được các
vấn đề xã hội trên Internet.

Hệ thống thông tin tác nghiệp chịu trách nhiệm xử lý các hoạt động giao
dịch, công việc điều khiển các quá trình hoặc các hệ thống tự động hoá văn phòng.

1.2.2.3 Về Quốc phòng – An ninh.

Hệ thống xử lý tác nghiệp có các đặc trưng sau: Khối lượng công việc giao dịch

CNTT đã trở thành phương tiện được ứng dụng rộng rãi và có chiều


nhiều; các quy trình để xử lý giao dịch là rõ ràng, chặt chẽ, có thể mô tả một cách

sâu trong Quốc phòng, an ninh. CNTT đã góp phần to lớn trong công tác
quản lý, điều hành và giải pháp hữu hiệu trong việc đảm bảo quốc phòng,
an ninh [12].

chi tiết; ít có trường hợp ngoại lệ [19].
Hệ thống xử lý giao dịch (TPS. Transaction Processing Systems) là ví dụ tiêu
biểu về hệ thống xử lý tác nghiệp [12]. Đó là hệ thống thông tin xử lý các dữ liệu

Khi xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các

thu được từ các việc xảy ra hàng ngày trong các hoạt động giao dịch của một

thế lực chính trị phát triển không ngừng, vấn đề đảm bảo quốc phòng, an

doanh nghiệp như các hoạt động: mua vào, bán ra, gửi tiền ở ngân hàng, rút tiền ra,

ninh quốc gia luôn được đặt lên hàng đầu trong sự nghiệp xây dựng và phát

trả tiền, thanh toán. Có thể kể một vài hệ thống loại này như: Hệ thống thanh toán

triển đất nước.

tài vụ, hệ thống quản lý khách hàng, hệ thống bán hàng tự động, hệ thống quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

nhân sự, hệ thống gửi tiền qua bưu điện, hệ thống thanh toán ngân hàng, hệ thống

Hệ thống thông tin quản lý (MIS. Management Information Systems) có mục

xử lý hoạt động giao dịch bán hàng, các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ vận tải hàng

đích cung cấp thông tin trợ giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý trong việc ra

hoá. Phần lớn các hệ thống này đều hợp tác chặt chẽ với các mạng lưới thông tin

quyết định và quản lý công việc trong tổ chức, cung cấp thông tin và hỗ trợ cho

viễn thông.

việc ra quyết định ở tất cả các cấp độ quản lý, từ quản lý chiến lược, quản lý chiến

Hệ thống điều khiển các quá trình (PCS. Process Control Systems) là hệ thống

thuật đến quản lý tác nghiệp. Hệ thống thông tin quản lý bao gồm các cơ sở dữ


sử dụng máy tính điện tử để ra các quyết định điều chỉnh các quá trình sản xuất một

liệu, các luồng thông tin và được quy định các chức năng để thực hiện mục tiêu

cách tự động [19]. Ví dụ: các hệ thống lọc dầu; các dây chuyền lắp ráp tự động ô tô,

chung. Hệ thống này hỗ trợ nhiều chức năng xử lý dữ liệu trong giao dịch và lưu

xe máy và các máy móc khác; các dây chuyền in hoa, phun màu và dệt tự động tại

trữ, thích ứng được với những thay đổi của quy trình xử lý thông tin, cung cấp đầy

các nhà máy dệt và các dây chuyền tự động khác tại các nhà máy sản xuất. ở đây hệ

đủ thông tin để các nhà quản lý sử dụng trong quá trình ra quyết định và điều hành

thống kiểm tra các quá trình vật lý, thu thập và xử lý các dữ liệu được phát hiện bởi

hoạt động của doanh nghiệp [19].

các biến cảm và thực hiện các điều chỉnh cần thiết đối với quá trình.
Hoạt động văn phòng tin học hoá (OAS. Office Automation Systems) cũng
là một hệ thống xử lý tác nghiệp [12]. Ở đây máy tính được sử dụng để thực hiện
các chức năng của hoạt động văn phòng như:

So với hệ thống thông tin tác nghiệp, hệ thống thông tin quản lý mềm dẻo
hơn, có nhiều chức năng xử lý dữ liệu hơn. Có hai các loại hệ thống thông tin quản
lý sau [19]:
Hệ thống thông tin tổng hợp thông báo (IRS. Information Reporting


- Xử lý văn bản: Người quản lý sử dụng các phần mềm soạn thảo, xử lý văn

Systems) là dạng chung nhất của hệ thống thông tin quản lý, nó cung cấp cho nhà

bản để biên soạn, in ấn các tài liệu văn bản như thư từ, công văn, báo cáo, bảng

quản lý các sản phẩm thông tin hỗ trợ việc ra quyết định hàng ngày của họ. Các hệ

biểu. Đó là ứng dụng phổ biến nhất của tin học văn phòng.

thống thông tin này tìm các thông tin về các hoạt động nội bộ từ các cơ sở dữ liệu

- Giao dịch: Ngày nay, nhờ việc ứng dụng CNTT mà doanh nghiệp có thể

được cập nhật bởi hệ thống xử lý các hoạt động giao dịch. Chúng cũng có thể nhận

tìm kiếm thông tin, khảo sát thị trường, liên lạc với khắp nơi trên trái đất nhanh và

dữ liệu về môi trường xung quanh từ các nguồn bên ngoài. Hệ thống phải cung

rẻ hơn rất nhiều so với bưu điện. Nhờ sự phát triển mang tính chất bùng nổ của

cấp cho nhà quản lý những thông tin theo yêu cầu, những thông tin mang tính định

mạng thông tin toàn cầu Internet, các doanh nghiệp có thể: sử dụng nguồn thông

kỳ hoặc theo một danh mục đã xác định từ trước. Ngoài ra còn cung cấp những

tin vô tận trên thế giới, toàn cầu hoá hoạt động của tổ chức, thực hiện việc điều


thông tin đặc biệt mang tính ngoại lệ, những bản báo cáo theo yêu cầu và những

hành từ xa, thực hiện việc tiếp thị từ xa, thực hiện các dịch vụ thương mại điện tử.

câu trả lời tức thì cho những câu hỏi. Ví dụ, người quản lý bán hàng có thể nhận

- Bảng tính điện tử: Sử dụng các bảng tính điện tử để lập các bảng biểu thống

được câu trả lời tức thời về tình hình bán một sản phẩm nào đó, các báo cáo hàng

kê, tính toán và quản trị cơ sở dữ liệu. Các dữ liệu được thể hiện không chỉ trong

tuần đánh giá các kết quả bán được của một nhân viên hay một cửa hàng. Các

các bản dữ liệu mà còn dưới dạng biểu đồ, bảng biểu liên quan đến dữ liệu đó.

chương trình ứng dụng và các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu của IRS sẽ cho

1.2.3.2. Hệ thống thông tin quản lý :

phép nhà quản lý tiếp cận tới các cơ sở dữ liệu hợp thành của tổ chức và cả những
cơ sở dữ liệu bên ngoài khi cần thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





19

20

Hệ thống thông tin hỗ trợ quyết định (DSS.Decision Support Systems): Hệ
thống này thường được xây dựng dựa trên hệ thống thông tin tác nghiệp và hệ

trong nhiều trường hợp làm chuyển đổi vai trò của các dịch vụ đó từ chỗ
phục vụ thụ động sang trợ giúp quyết định đối với khách hàng.

thống thông tin thông báo tồn tại trong tổ chức. Hệ thống này cung cấp cho các

Năng suất và tăng trưởng kinh tế phụ thuộc rất lớn vào việc ứng dụng

nhà quản lý các mô hình phân tích để mô phỏng các vấn đề trong thực tiễn, cách

CNTT trong sản xuất. Việc ứng dụng CNTT trong sản xuất kinh doanh đã

tìm kiếm dữ liệu, các khả năng biểu diễn thông tin và thường nhấn mạnh việc kết

làm nổi bật vai trò năng động của các doanh nghiệp, xí nghiệp có quy mô

xuất thông tin bằng hình ảnh. DSS không tự làm quyết định cụ thể giúp con người

vừa và nhỏ so với các tập đoàn lớn mang nặng tính chất quan liêu.

trong công tác quản lý mà chỉ hỗ trợ việc tính toán các phương án để nhà quản lý
lựa chọn và đưa ra quyết định cuối cùng.


Nhờ các ứng dụng CNTT, một nền kinh tế mới mang tính chất toàn cầu
đã xuất hiện. Điều này mang lại lợi thế to lớn cho các công ty xuyên quốc

1.2.4. Những lợi ích của công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh

gia và đa quốc gia do chúng có nhiều ưu thế về các nguồn lực và các tri thức,
thông tin cần thiết đối với việc sản xuất và tiêu thụ các hàng hoá và dịch vụ

của các doanh nghiệp
Việc ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp đem đến một sự tác

trên quy mô quốc tế. Nhờ các thành tựu của tin học - viễn thông, các công ty

động rất lớn đối với sự phát triển kinh tế và xã hội. Tác động của việc ứng

xuyên và đa quốc gia đều tiến hành phân bố sản xuất theo hướng phân tán:

dụng CNTT trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và quản lý có thể tóm

tiến hành nghiên cứu, thiết kế sản phẩm ở một nước, sản xuất các yếu tố cấu

lược như sau [2]:

thành ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ sản phẩm ở nước thứ tư

Đối với công nghiệp, CNTT được ứng dụng trong các quá trình sản
xuất và trong tổ chức của các ngành công nghiệp vốn có thể tăng năng suất

và gửi lợi nhuận để đầu tư vào nước thứ năm.. Lợi ích của việc ứng dụng

CNTT trong các doanh nghiệp được thể hiện như sau [12]:

và chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới với nhiều tính năng hiện đại,

Thứ nhất, giúp các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú,

tự động hoá các hoạt động thiết kế và chế tạo sản phẩm, tin học hoá các

nhanh chóng, kịp thời: Việc ứng dụng CNTT, đặc biệt là khi sử dụng

hoạt động tiếp thị, kinh doanh. CNTT không chỉ tác động đến các ngành

Internet/Web sẽ giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nắm được thông tin

công nghiệp công nghệ cao, mà còn tác động tới các ngành thủ công nghiệp

phong phú về thị trường trong nước và quốc tế. Nhờ đó các doanh nghiệp

hoặc công nghiệp với công nghệ thấp như dệt, may mặc, thêu ren. bằng

có thể xây dựng được chiến lược sản xuất kinh doanh thích hợp với xu thế

việc ứng dụng CNTT trong việc tự động hoá thiết kế, chế tạo sản phẩm.

phát triển của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế.

Đối với ngành dịch vụ, CNTT làm thay đổi một cách sâu sắc nội dung

Thứ hai, giảm các chi phí: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, tiếp thị


và cách thức hoạt động của nhiều loại hình dịch vụ như thương mại, quảng

và chi phí giao dịch: Việc ứng dụng CNTT cho phép các doanh nghiệp

cáo và tiếp thị, giao thông vận tải, bảo hiểm, thông tin liên lạc. và đặc biệt

giảm được chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng

quan trọng là các dịch vụ tài chính và ngân hàng. CNTT tạo điều kiện cho

không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm, chuyển

các hoạt động dịch vụ biến đổi theo hướng tăng hàm lượng trí tuệ, vì vậy

giao tài liệu cũng giảm nhiều lần. Theo số liệu của hãng General Electricity
của Mỹ, tiết kiệm trên hướng này đạt tới 30%. Thêm vào đó, các nhân viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

22


có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ, có thể tập trung

1.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trên thế giới.

vào nghiên cứu phát triển. Hơn nữa, việc ứng dụng các dây truyền sản xuất

1.3.1. Hiện trạng phát triển và ứng dụng CNTT trên thế giới

tự động có tác dụng tăng năng suất lao động lên rất nhiều lần, hạn chế tới

CNTT đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, xã hội, văn hoá của các

mức tối đa sản phẩm hỏng, dư thừa sản phẩm do lạc hậu với thị hiếu, thị

nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. CNTT được ứng dụng rộng rãi trong

trường . Tất cả những điểm trên đưa đến kết quả là chi phí sản xuất giảm đi

mọi lĩnh vực, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

rất nhiều lần.

thay đổi cơ cấu xã hội. CNTT góp phần tạo ra nhiều ngành nghề kinh tế mới,

Thứ ba, giúp thiết lập và củng cố quan hệ với đối tác: Thông qua

làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh

mạng, người tiêu thụ, doanh nghiệp, cơ quan Chính phủ có thể giao tiếp


của các ngành công nghiệp truyền thống, thông qua một hệ thống hỗ trợ như

trực tiếp và liên tục với nhau gần như không còn khoảng cách địa lý và thời

viễn thông, thương mại điện tử, dịch vụ tryền thông đa phương tiện. Nhiều

gian. Nhờ đó cả sự hợp tác lẫn sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng

nước đang phát triển, trong đó có không ít quốc gia tuy nghèo và đi sau, song

và liên tục. Các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện

biết tận dụng cơ hội ứng dụng và phát triển CNTT, nên đã tạo được những

nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới và có

bước phát triển vượt bậc. Tiêu biểu trong nhóm nước này phải kể tới là Ấn Độ,

nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.

Trung Quốc, Hàn Quốc [24].

Thứ tư, tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số: Công nghệ thông tin

Các tổ chức quốc tế đã đánh giá cao vai trò của CNTT đối với quá trình

phát triển kéo theo sự ra đời của mạng máy tính, từ các mạng cục bộ, mạng

phát triển kinh tế - xã hội của các nước, do đó đã tổ chức nhiều diễn đàn, hội


diện rộng cho tới mạng toàn cầu Internet và xa lộ thông tin. Trong nền kinh

nghị, hội thảo để tuyền truyền, quảng bá, tổng kết kinh nghiệm, nêu bài học,

tế số, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ưu thế về tính linh hoạt, chủ quyền

khuyến cáo chương trình hành động, hướng dẫn và hỗ trợ các nước hoạch định

và mềm dẻo, không bị đè nặng bởi các bất lợi mà các công ty lớn phải chịu

chiến lược ứng dụng và phát triển CNTT [24]. Dưới đây sẽ xem xét những kinh

là quan liêu, trật tự ngột ngạt và ít có khả năng thay đổi, có thể dựa vào lợi

nghiệm thành công trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

thế của Internet để vượt qua được các ưu thế chính của các công ty lớn, tiết

kinh doanh của một số nước mà Việt Nam có thể học tập.

kiệm nhờ mở rộng quy mô và có khả năng tiếp cận với các nguồn tài

1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ

nguyên. Nếu không nhanh chóng tiếp cận vào nền kinh tế số thì sau khoảng

Theo kết quả thăm dò của Viện nghiên cứu quốc phòng RAND (Mỹ), siêu

một thập kỷ nữa, nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh


cường quốc này vẫn sẽ bám chắc vị trí dẫn đầu thế giới của mình trong tiến

lợi ích này mang tính tiềm tàng, tính chiến lược công nghệ và tính chính

trình phát triển CNTT nhiều năm tới, bất chấp sự nổi lên của một số nước ở

sách phát triển mà các nước chưa công nghiệp hoá cần lưu ý vì có luận

Châu Á.

điểm cho rằng sớm chuyển sang nền kinh tế số thì một nước đang phát triển
có thể tạo ra một bước nhảy vọt, tiếp kịp các nước đi trước trong một thời

Nguyên nhân chính là các nhà chức trách tại Mỹ đã tạo ra một môi trường
cực kỳ thuận lợi cho sự phát triển của CNTT [18].

gian ngắn hơn [9].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

24


Mỹ là nước đầu tiên trên thế giới khởi xướng việc xây dựng hạ tầng cơ sở
thông tin quốc gia (NII) và toàn cầu (GII) nhằm xây dựng tiềm lực thông tin để

nhưng được khuyến khích bởi chính sách Liên bang và các chính sách phát
triển công nghệ.

tăng trưởng kinh tế và chuẩn bị cho toàn nước Mỹ bước vào xã hội thông tin.

2. Thành lập một lực lượng đặc nhiệm về hạ tầng cơ sở thông tin nằm

Ngay từ năm 1993 Mỹ đã quyết định đầu tư 200 tỷ USD để triển khai Siêu lộ

trong Hội đồng kinh tế quốc gia, làm việc cùng với Quốc Hội Mỹ và khu vực tư

cao thông tin với dự kiến hoàn thành trong 10-15 năm. Kế hoạch xây dựng hạ

nhân để tìm ra tiếng nói chung và thực hiện những thay đổi chính sách cần thiết

tầng cơ sở thông tin quốc gia Mỹ được thực hiện từ tháng 9/1993 để đảm bảo

nhằm thúc đẩy sự triển khai một hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia.

mọi công dân Mỹ có quyền truy nhập thông tin một cách bình đẳng và giám sát
môi trường hiệu quả với các thành tố chủ yếu sau đây [24]:

3. Tạo ra một chương trình công nghệ hạ tầng cơ sở thông tin để hỗ trợ
nền công nghiệp trong việc phát triển phần cứng và phần mềm cần thiết cho

1. Một loạt lớn các thiết bị tin học và viễn thông đang được triển khai trên

quy mô lớn ở Mỹ.

việc ứng dụng đầy đủ công nghệ mạng và máy tính tiên tiến vào các ngành chế
tạo, y tế, học tập và thư viện.

2. Thông tin dưới các dạng thức như chương trình Video, các cơ sở dữ liệu

4. Cung cấp vốn cho các đề án thử nghiệm mạng: Thông qua Cục quản lý

khoa học hay kinh doanh, các hình ảnh, các băng ghi âm, các tài liệu lưu trữ ở

thông tin viễn thông quốc gia Mỹ (NTIA) thộc Bộ Thương mại Mỹ, NTIA cấp

thư viện.

vốn cần thiết cho các bang, trường học, thư viện và các tổ chức phi lợi nhuận

3. Các ứng dụng và các phần mềm cho phép người dùng truy cập, thao tác,
tổ chức và lĩnh hội khối lượng thông tin phổ biến trên mạng.

khác để họ có thể mua sắm máy tính nối mạng cần thiết cho việc học tập từ xa
và kết nối vào mạng cần thiết cho việc học tập từ xa và kết nối vào mạng

4. Các tiêu chuẩn và các giao thức của mạng thông tin tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kết nối và vận hành liên mạng và đảm bảo tính chất riêng tư của
các cá nhân, sự an toàn của thông tin đưa vào mạng cũng như sự an ninh và khả
năng thực hiện của mạng lưới.

Internet. Những đề án thử nghiệm này sẽ mang lại lợi ích của mạng tới cho các
cộng đồng giáo dục và thư viện trên toàn nước Mỹ.

5. Thúc đẩy phổ biến thông tin khoa học công nghệ trong toàn liên bang.
Nhà nước Mỹ cam kết sử dụng công nghệ mạng và máy tính mới để thu thập

5. Các đơn vị, cơ quan sản xuất thông tin, phát triển các ứng dụng và các
dịch vụ, tạo ra các phương tiện hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực thông tin.
Để thực hiện các mục tiêu đã vạch ra, Tổng thống Bin Clintơn đã đưa ra
các chương trình cụ thể sau [24]:

và xử lý hàng năm những thông tin khoa học công nghệ (các dữ liệu kinh tế, dữ
liệu môi trường và thông tin công nghệ ) với chi phí hàng tỷ USD của chính
phủ liên bang nhằm làm cho chúng trở nên luôn được sẵn sàng tiếp cận và phục
vụ ngày càng nhiều hơn cho những người đã đóng thuế và những người đã trả

1. Thực hiện chương trình Máy Tính và Truyền thông tính năng cao

tiền dịch vụ này. Bởi vậy, chính phủ Mỹ sẽ phải đề ra các chính sách thông tin

(HPCC High Performance Computing and Communicating Program). Công tác

liên bang phù hợp nhằm đảm bảo luôn luôn có sẵn thông tin với giá cả hợp lý

nghiên cứu triển khai do chương trình này tài trợ nhằm tạo ra: các siêu máy tính

đối với càng nhiều người dùng càng tốt, đồng thời khuyến khích sự phát triển

mạnh hơn; các mạng máy tính nhanh hơn và mạng tốc độ cao quốc gia đầu tiên

của ngành thông tin.

của Mỹ; phần mềm tinh vi hơn, mạng lưới này do khu vực tư nhân xây dựng,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25

26

1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản :

phủ 2/3 trái đất. Một trong những khác biệt thực tế của Singapore là việc không

Chính phủ Nhật Bản đã có ý thức rất sớm về việc phát triển CNTT. Tháng

xây dựng quá nhiều hạ tầng cơ sở công nghệ mà tập trung xây dựng những ứng

3/1993, Bộ Bưu chính viễn thông Nhật Bản đã thành lập một tổ chức có tên là

dụng để sử dụng hạ tầng cơ sở thông tin này. Hội đồng điện toán quốc gia được

Uỷ ban viễn thông để hoạch định chính sách hành động của Nhật Bản từ đầu

thành lập năm 1980 với nhiệm vụ chính là tập trung vào phát triển và tiếp cận


thập kỷ 90 tới đầu thế kỷ sau, với nội dung thực hiện chương trình triển khai

những ứng dụng về CNTT tầm cỡ quốc tế. Hội đồng này đã lập kế hoạch

một hạ tầng thông tin và truyền thông mới, đặc biệt là xây dựng một mạng cáp

CNTT quốc gia (NITP) một cách toàn diện. Kế hoạch này có 5 vấn đề trọng

quang cũng như chính sách tạo điều kiện phát triển các ứng dụng vào khu vực

tâm [12], [24].

tư nhân. Mục tiêu cuối cùng là triển khai hàng loạt và nhanh chóng các siêu lộ

1) Nguồn lực CNTT: Mặc dù Singapore gần như đã có đủ lao động CNTT

cao tốc thông tin để đến năm 2010, tất cả các gia đình và các xí nghiệp thuộc

cho hơn 20 năm, song Chính phủ đã xác định là phải tạo đủ số lao động được

lãnh thổ Nhật Bản đều có thể truy nhập các siêu lộ này. Để thực hiện mục tiêu

đào tạo kỹ càng về chuyên môn CNTT, và phải chuẩn bị nhập khẩu số còn thiếu.

này, Nhật Bản đã đề xướng xây dựng môt hạ tầng thông tin quốc gia và các

2) Đào tạo CNTT: bằng việc sử dụng các chương trình giáo dục và

siêu lộ cao tốc thông tin với tổng chi phí lên tới gần 400 tỷ USD. Cụ thể là


khuyến khích duy trì thường xuyên, chính phủ đã thành công trong việc tạo ra

Chính phủ đảm bảo cung cấp các máy tính có chức năng cung cấp thông tin và

môi trường giáo dục không chỉ đảm nhận mà còn sử dụng CNTT.

truyền thông cho tất cả các cán bộ nghiên cứu của Nhà nước làm việc trong các
lĩnh vực nghiên cứu vào năm 2000; đảm bảo cung cấp cho tất cả các viện của
Nhà nước các mạng cục bộ (LAN), đồng thời nối kết với tất cả các máy tính
của các cán bộ nghiên cứu lại; triển khai các cơ sở dữ liệu về thông tin nghiên
cứu; triển khai các mạng thông tin điện tử trong các viện. Nhật Bản cho rằng
việc thúc đẩy duy trì và sử dụng một cơ sở thông tin nghiên cứu như vậy sẽ

3) Hạ tầng cơ sở truyền thông tin: Với nhiệm vụ cập nhật hạ tầng cơ sở
viễn thông của Singapore
4) Ứng dụng CNTT: Có chương trình hỗ trợ và khuyến khích cụ thể ứng
dụng CNTT trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
5) Phát triển ngành công nghiệp CNTT nhằm tạo ra phần mềm, phần cứng
trong nước và phát triển các công ty dịch vụ máy tính

chắc chắn tạo ra một hệ thống thông tin cho toàn xã hội Nhật cũng như trong

Singapore là một trong số các nước đầu tiên trên thế giới có mạng phổ cập

từng lĩnh vực công nghiệp, giáo dục - đào tạo, y tế … nói riêng và cuối cùng sẽ

liên kết ảo các máy tính trong từng ngôi nhà, trường học và văn phòng. Dự án

đưa đến một xã hội thông tin tiên tiến [24].


Mạng Singapore One được triển khai có mục đích thoả mãn nhu cầu trong
tương lai của Singapore đối với các kết nối dải rộng toàn quốc. Khi được triển

1.3.4. Kinh nghiệm của Singapore
Singapore tách ra khỏi thuộc địa Anh và được Anh thừa nhận độc lập từ
2

khai đầy đủ, nó sẽ là mạng dải rộng toàn quốc đầu tiên trên thế giới có khả năng

năm 1959. Singapore có diện tích khoảng 623 km và là một trong những nước

phân phát các ứng dụng đa phương tiện, các ứng dụng trực tuyến và các dịch vụ

có mật độ dân số cao nhất [12].

đến từng nhà, trường học và các văn phòng ở Singapore.

Hệ thống viễn thông tiên tiến của Singapore có lẽ là hạ tầng cơ sở lớn nhất
với những tuyến cáp dưới biển trực tiếp, nối với 4 vệ tinh và 2 trạm mặt đất bao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




27


28
1.4. Thực trạng và đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông

1.3.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là nước có dân số lớn nhất thế giới, cũng là nước có tốc độ

tin trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam

tăng trưởng GDP cao nhất thế giới, được mệnh danh là một quốc gia có đất

1.4.1. Về thực trạng :

rộng, tài nguyên phong phú. Theo dự đoán của các nhà nghiên cứu kinh tế thế

CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển,

giới, Trung Quốc sẽ trở thành cường quốc buôn bán thế giới trong thế kỷ XXI.

cùng với một số ngành nghề công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc

Hiện nay Trung Quốc đang nổi lên như một đối thủ lớn tại Châu Á cũng như

đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại [2].

trên thế giới, đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất phần cứng, chiếm từ 70% đến
80% tổng sản lượng toàn cầu về vật liệu, linh kiện và sản phẩm CNTT [24].

Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần
giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy


Từ những năm 1980, Trung Quốc đã có những quan tâm lớn đến việc tin

công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng

học hoá quốc gia. ý tưởng thiết lập nên một mạng lưới thông tin hiện đại và tăng

cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá

tốc quy trình tin học hoá nền kinh tế quốc gia được nêu ra trong quyết định của

trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của

Hội đồng Nhà nước về việc tăng tốc độ phát triển khoa học và công nghệ công

nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để

bố ngày 6/5/1995. Trong kế hoạch lần thứ 9 và kế hoạch dài hạn đến năm 2010

thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [6].

về phát triển xã hội và kinh tế quốc gia được ban hành vào ngày 17/3/1996, mục

Tuy nhiên, công nghệ thông tin Việt Nam hiện nay vẫn đang ở tình

tiêu tin học hoá quốc gia đến năm 2010 là Cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia (NII)

trạng lạc hậu, phát triển chậm, có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với nhiều nước

được xây dựng trên cơ sở mạng số dịch vụ tích hợp (ISDN) dải tần rộng có thể


trên thế giới và khu vực. Việc ứng dụng CNTT chưa đáp ứng được yêu cầu

cải thiện to lớn mức độ tin học hoá nền kinh tế quốc gia [25].

của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và yêu cầu về hội nhập khu vực

Trung Quốc đã xây dựng mạng lưới điện thoại công cộng truyền số hoá

và quốc tế, vai trò động lực và tiềm năng to lớn của CNTT chưa được phát

lớn hàng thứ hai trên thế giới với cáp quang làm phương tiện chính và các vệ

huy mạnh mẽ. Việc phát triển nguồn nhân lực CNTT chưa được chuẩn bị kịp

tinh, sóng viba số hoá làm phương tiện bổ trợ. Trên cơ sở đó thành lập nên

thời cả về số lượng và chất lượng, về chuyên môn cũng như về ngoại ngữ,

mạng lưới điện thoại công cộng quốc gia chuyển theo bó (PSTN), mạng lưới

viễn thông và Internet chưa thuận lợi, chưa đáp ứng các yêu cầu về tốc độ,

viễn thông số hoá và mạng lưới viễn thông di động công cộng. Mạng thông

chất lượng và giá cước cho ứng dụng và phát triển CNTT. Đầu tư cho CNTT

minh và mạng số dịch vụ tích hợp (ISDN) cũng đang được xây dựng [20].

chưa đủ mức cần thiết, quản lý Nhà nước về lĩnh vực này vẫn phân tán và

chưa hiệu quả, ứng dụng CNTT ở một số nơi còn hình thức, chưa thiết thực
và còn lãng phí.
Hiện nay Việt Nam có khoảng 272.000 doanh nghiệp hoạt động trên
thương trường [12]. Trong đó có 18 Tổng công ty 91, 78 Tổng công ty 90,
hơn 4.800 doanh nghiệp Nhà nước. Theo tiêu chí của Việt Nam hiện nay về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30

doanh nghiệp vừa và nhỏ (có quy mô dưới 300 lao động và số vốn dưới 10 tỷ
VND) thì khoảng 95% doanh nghiệp Việt Nam nói trên thuộc loại vừa và

1.4.2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam

nhỏ với các hình thức: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công

Tại hội thảo quốc gia về ứng dụng CNTT-TT trong doanh nghiệp năm

ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh. Thực tế trong những năm qua


2006 tại Đà Nẵng, nhiều doanh nghiệp đã khẳng định CNTT đang trở thành

các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đã có những đóng góp tích cực cho

yếu tố không thể thiếu trong sự thành công của họ. Nổi bật trong đó là Tổng

nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực cho nền

công ty Dệt may Việt Nam (Vinatex), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam còn có những hạn chế là: khả

(Vietcombank), Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng [31]...

năng thâm nhập thị trường kém; thiếu nguồn vốn và cơ cấu vốn không hợp

Với Vinatex, ứng dụng mang lại hiệu quả nhất là hệ thống CAD/CAM,

lý; khả năng tiếp cận công nghệ hạn chế; yếu kém trong công tác quản lý và

đã giúp doanh thu của Tổng công ty tăng 16-17%/năm, kim ngạch xuất khẩu

tổ chức; yếu kém trong quan hệ kinh doanh và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.

tăng 18-19%/năm. Đây là hệ thống phục vụ cho việc thiết kế và sản xuất bằng

Theo kết quả điều tra mới đây của Phòng Thương mại công nghiệp
Việt Nam về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin, khoảng 70% doanh
nghiệp có ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, sản xuất và kinh doanh ở

các mức độ khác nhau.
Trong 2.233 doanh nghiệp thuộc 5 thành phố lớn là Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí Minh, các thiết bị phục vụ
CNTT được sử dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chủ yếu là
máy tính để bàn và máy in, các thiết bị khác như máy scan, máy tính xách tay
vẫn chiếm tỷ lệ thấp. Trong quá trình ứng dụng CNTT, có tới 24% doanh
nghiệp không sử dụng bất kỳ dịch vụ hỗ trợ nào khác như tư vấn, bảo trì, sửa
chữa, thiết kế web … Phần lớn các doanh nghiệp chưa có thói quen sử dụng

máy tính, được ứng dụng rộng rãi ở tất cả các khâu; đối với ngành may là thiết
kế thời trang, thiết kế mẫu rập, nhảy cỡ, giác sơ đồ, trải vải, cắt, lắp ráp thành
phẩm,... còn đối với ngành dệt là dệt nhãn, dệt vải thêu...
Trong các doanh nghiệp may, khâu cắt được quan tâm nhất vì mang lợi
nhiều nhất. Giả sử một sản phẩm may cần trung bình 1,5m2 và mỗi năm cần
sản xuất một triệu sản phẩm thì lượng vải tiêu thụ ít nhất là 1.500.000m2. Nếu
tiết kiệm 1% lượng vải sử dụng trong năm thì đã tiết kiệm được 15.000m2.
Nếu giá vải khoảng 10.000 đồng/m2 thì doanh nghiệp đã lãi khoảng 150 triệu
đồng/năm. Việc ứng dụng hệ thống CAD/CAM tại Vinatex chính là đã đem lại
sự tiết kiệm như vậy!
Trong khi đó, với phương châm "đi tắt đón đầu" áp dụng các giải pháp
công nghệ tiến tiến của thế giới ngay từ những năm đầu thập kỷ 1990,

các dịch vụ bên ngoài, đặc biệt có tới 96,4% không sử dụng dịch vụ tư vấn,

Vietcombank đã nhanh chóng vươn lên trở thành ngân hàng hàng đầu ở Việt

và 97% không ứng dụng thương mại điện tử. Thêm vào đó, tỷ trọng đầu tư

Nam. Với lợi thế đi trước về mặt công nghệ trong việc đầu tư hệ thống hạ tầng


của doanh nghiệp vào CNTT có sự mất cân đối nghiêm trọng, 59,9% quỹ đầu

CNTT bao gồm hệ thống bán lẻ, hệ thống mạng diện rộng và các chuẩn mực

tư dành cho phần cứng, 10,9% dành cho phần mềm và chỉ có 4,8% cho đào

về hệ thống, tuy dịch vụ thẻ ghi nợ Connect-24 của Vietcombank chỉ mới đưa

tạo nhân lực trong khi đây là yếu tố rất quan trọng để ứng dụng CNTT có

ra cho khách hàng sử dụng trong vòng chưa đầy hai năm nhưng đã nhận được

hiệu quả.

sự đón nhận tích cực ngoài mức dự kiến. Đến nay, Vietcombank đã đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




31

32

200.000 thẻ trong khi kế hoạch cho hai năm 2002–2003 chỉ khoảng trên


59% đánh giá CNTT làm tăng khả năng cạnh tranh và 6% ghi nhận CNTT còn

50.000 thẻ!

mang lại các hiệu quả khác...

Trên thực tế, nguyên nhân của việc tăng số lượng thẻ một cách đột biến

Một trong những doanh nghiệp thành công trong ứng dụng CNTT là

như vậy không phải chỉ do Vietcombank có mạng lưới máy ATM rộng hơn các

công ty dệt Phong Phú. Công ty dệt Phong Phú đã thắng lợi lớn nhờ ứng dụng

ngân hàng khác, cũng không đơn thuần do việc dịch vụ này chưa chịu phí (dù

CNTT. Công ty đã sử dụng thông tin trên mạng Internet về thị trường bông

phí phát hành vẫn là 100.000đ/thẻ) mà điều quan trọng là mức độ ổn định cao,

quốc tế, phân tích dự báo tình hình cung cầu của Mỹ, Trung Quốc, Châu Phi

tiện lợi cho khách hàng cả về không gian và thời gian giao dịch (24x7x365) tại

trên Internet, phán đoán khả năng tiêu thụ thị trường trong nước và đã quyết

160 điểm đặt máy - tính đến hết tháng 2/2004. Ngoài ra, thông qua việc thiết

định ký những hợp đồng nhập khẩu số lượng lớn bông. Ngay sau ký hợp đồng,


lập nền tảng kỹ thuật vững chắc cho hệ thống Connect-24, Vietcombank đã và

giá bông thế giới và trong nước tăng vọt, Phong Phú đã thu lợi hàng tỷ đồng.

đang tiếp tục đưa ra hàng loạt sản phẩm và tiện ích cho khách hàng mở tài

Hiện nay, Công ty đã trang bị hơn 180 máy vi tính nối mạng, tự viết các

khoản cá nhân (có kỳ hạn và không kỳ hạn) có thể sử dụng tiền trên các tài

phần mềm quản lý kho, tài chính, kỹ thuật, vật tư và phần mềm thiết kế mặt

khoản của mình một cách tiện lợi nhất.

hàng. Đặc biệt phần mềm thiết kế mặt hàng đảm bảo thiết kế các loại hoa văn

Kể cả với một doanh nghiệp địa phương như Công ty Hữu Nghị Đà

trên vải theo yêu cầu khách hàng. Chương trình quản lý vật tư đã giúp công ty

Nẵng, việc ứng dụng CNTT-TT cũng đã mang lại những lợi ích thiết thực và

luôn chủ động quản lý vật tư, tiết kiệm thời gian và chi phí. Nhờ đó có kế

lớn lao. Hiện Công ty đã xây dựng được mạng LAN với 124 máy trạm nối

hoạch dự trữ vật tư, nguyên liệu hợp lý, không để thừa hoặc thiếu như trước

mạng vào một máy chủ kết nối internet cùng hệ thống tổng đài nội bộ 120 số


đây.

nối với tất cả các bộ phận đầu mối quản lý. Bên cạnh đó, Công ty đã cũng ứng

Năm 2006, Công ty Dệt Phong Phú vừa sản xuất vừa tiến hành đầu tư

dụng phần mềm phát triển thiết kế chi tiết giày từ năm 1996, phần mềm quản

mở rộng với quy mô lớn. Hơn 450 tỷ đồng đã được đầu tư nhập thiết bị và

lý đối với trên 1.000 loại vật tư, phần mềm quản lý tiến độ sản xuất và phần

công nghệ hiện đại, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Nhờ đó,

mềm quản lý nhân sự... Chính nhờ hệ thống ICT này mà chất lượng công tác

công suất sợi từ 2.000 tấn tăng lên 10.000 tấn/năm; công suất vải từ 5 triệu mét

quản lý mọi mặt của đơn vị đã tăng lên đáng kể, góp phần đưa doanh thu trong

tăng lên 15 triệu mét/năm; từ chỗ chưa có mặt hàng khăn, đến nay mỗi năm

bốn năm qua tăng từ 181,4 tỷ đồng năm 2001 lên 270 tỷ đồng năm 2004; kim

xuất trên 3.500 tấn khăn sang Nhật và các nước EU; nộp ngân sách tăng 44

ngạch xuất khẩu cũng tăng từ 12 triệu USD lên 18 triệu USD. Chỉ riêng việc sử

lần...


dụng hệ thống mạng điện thoại nội bộ đã giúp Công ty tiết kiệm được mỗi năm

Nhìn chung, việc ứng dụng CNTT ở Việt Nam những năm qua đã có

gần 500 triệu đồng tiền cước phí điện thoại so với chi phí lắp đặt ban đầu chỉ

khởi sắc. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: chưa tạo được nền

43 triệu đồng!

tảng CNTT vững chắc cho quốc gia; thiếu cơ chế, chính sách và sự phối hợp

Nhờ những lợi ích thiết thực như vậy mà qua khảo sát tại 217 doanh

có hiệu quả giữa các bộ, ban, ngành có liên quan; hệ thống quản lý còn bất cập;

nghiệp trong cả nước, đã có 77% doanh nghiệp cho rằng CNTT giúp tăng năng

đặc biệt là nguồn nhân lực CNTT ở Việt Nam còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng

suất lao động; 43% cho rằng CNTT làm tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ;

được nhu cầu thực tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







33

34
- Chỉ tiêu lao động: đánh giá số lượng, trình độ, năng lực sử dụng công

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

nghệ thông tin của lực lượng lao động trong doanh nghiệp;

1.5.1. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay như thế nào? có hiệu quả không?
- Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông

- Chỉ tiêu về cơ sở vật chất công nghệ thông tin của doanh nghiệp: các
loại thiết bị công nghệ thông tin đang sử dụng, các loại mạng thông tin, chi
phí sử dụng mạng, mục đích sử dụng và lợi ích sử dụng;

lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay như thế nào?
- Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên?

- Chỉ tiêu ứng dụng CNTT trong quản lý, sản xuất: Khảo sát tình hình
sử dụng các loại phần mềm, qua đó đánh giá nhu cầu ứng dụng phần mềm
trong quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp


- Các giải pháp nào góp phần tăng cường phát triển ứng dụng công
nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên?

tỉnh.
- Phân tích một số chỉ tiêu về tình hình tài chính: Tổng vốn kinh doanh,
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, số nộp ngân sách ... đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;

1.5.2. Các phương pháp nghiên cứu
1.5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

- Các chỉ tiêu phản ánh những khó khăn của doanh nghiệp trong quá

* Thu thập thông tin thứ cấp: Thông tin thứ cấp được chọn lọc và tổng
hợp từ các tài liệu đã được các cơ quan chức năng thu thập, công bố. Các tài
liệu này được thu thập từ các Bộ, cơ quan ngang bộ thuộc trung ương và các
Sở, ban, ngành ở địa phương.

trình tổ chức sản xuất kinh doanh (tiêu thụ, quảng cáo, tài chính, quản lý, xuất
khẩu, nhập khẩu ...) đặc biệt là vấn đề tiêu thụ sản phẩm.
- Các chỉ tiêu về kỹ thuật sử dụng soạn thảo văn bản, khai thác mạng
Internet, sử dụng các chương trình phần mềm trong doanh nghiệp và các hiệu

* Thu thập thông tin sơ cấp: Trong điều kiện số lượng các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp của tỉnh không nhiều, chúng tôi quyết định lựa chọn
phương thức điều tra tổng thể 29 doanh nghiệp nông lâm nghiệp có trên địa
bàn tỉnh đến thời điểm nghiên cứu.

quả sử dụng thực tế trong quản lý doanh nghiệp, quảng cáo sản phẩm, thương

hiệu, Marketting, phân tích dữ liệu, công tác kế toán, tiêu thụ sản phẩm …
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
doanh nghiệp: Giảm được nhân lực; Tiếp cận thị trường nhanh; Giảm thời

- Phương pháp điều tra trực tiếp: Được tổng hợp và hệ thống hoá từ
phiếu điều tra thực tế tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của 29 doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

gian lao động; Quan hệ chi tiết với khách hàng; Mang lại hiệu quả công việc;
Tra cứu thông tin nhanh; hoặc không có tác dụng rõ rệt.

- Các chỉ tiêu ứng dụng công nghệ thông tin khác trong doanh nghiệp.

1.5.2.2. Phương pháp sử lý số liệu:

1.5.3.2. Phương pháp phân tích đánh giá:

- Dùng chương trình Excel trong phần mềm Microsoft office.

* Phương pháp duy vật biện chứng:

1.5.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phương pháp phân tích:
1.5.3.1. Hệ thống chỉ tiêu:

Phương pháp chung và tổng quát cho toàn bộ đề tài, sử dụng phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các lý luận kinh tế học. Với các
phương pháp phân tích tổng hợp, suy diễn và quy nạp sẽ giúp xem xét, đánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35

36

giá các sự việc hiện tượng trong mối quan hệ hệ thống, có liên quan, có tác

TÓM TẮT CHƢƠNG I

động ảnh hưởng với nhau chuyển biến và phát triển, từ đó rút ra những kết

Trong chương này đã trình một cách vắn tắt về doanh nghiệp, công

luận có tính chất quy luật, thực chất và bản chất của vấn đề nghiên cứu.

nghệ thông tin đồng thời trình bày được các ứng dụng và ích lợi của CNTT

* Phương pháp so sánh:

trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt, trong chương này

So sánh theo thời gian, theo loại hình doanh nghiệp, theo mức độ đầu

tác giả đã trình bày kinh nghiệm phong phú của các nước trong việc triển khai


tư … để xác định xu hướng mức biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản

ứng dụng CNTT bao gồm các nước: Mỹ, Nhật Bản, Singapore, Trung

ánh chân thực, khoa học, chính xác hiện tượng nghiên cứu.

Quốc. Mỗi nước này có một chiến lược, bước đi khác nhau trong việc ứng

* Phương pháp thống kê:

dụng CNTT nhưng đều thành công và đều để lại những bài học quý báu cho cả

Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan hệ giữa các yếu tố
đầu vào như: quy mô lao động, loại hình doanh nghiệp, đầu tư cho công nghệ
thông tin … thông qua đó đánh giá so sánh và rút ra những kết luận nhằm đưa
ra các giải pháp có tính khoa học cũng như trong thực tế trong việc ứng dụng
CNTT nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh.

doanh nghiệp và Chính phủ Việt Nam học tập. Tuy mỗi nước có một bước đi
khác nhau, nhưng tất cả các nước này đều có chung điểm giống nhau là: Nhà
nước là người dẫn dắt, đi đầu đầu, cổ vũ, tạo mọi thuận lợi, tạo ra môi
trường, tạo ra hành lang pháp lý, tạo ra con đường cho việc triển khai ứng
dụng CNTT và các doanh nghiệp của họ rất nhanh nhạy, nhận thấy ngay
những thuận lợi, những ích lợi và sự cần thiết phải ứng dụng CNTT để nâng

* Phương pháp chuyên gia:
Dùng để nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các chuyên gia nông, lâm
nghiệp, các cán bộ khuyến nông, các thày, cô giáo đã và đang giảng dạy tại

các trường đại học. Phương pháp chuyên gia giúp thu thập, chọn lọc những
thông tin, ý kiến trao đổi của các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính doanh

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và nhanh
chóng chớp ngay lấy cơ hội này, đi ngay trên con đường CNTT mà Nhà nước
vừa tạo dựng nên.
Trong những năm 90, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đua nhau trang bị
máy tính đắt tiền, nhưng chỉ sử dụng chủ yếu vào soạn thảo văn bản, chưa phát

nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin.

huy được công suất của máy tính thì máy tính đó đã trở nên lạc hậu, do đó chi
phí đầu tư bị khấu hao vô hình hết mà không đem lại kết quả là bao nhiêu.
Bước sang thế kỷ XXI, việc đầu tư cho CNTT trong các doanh nghiệp có định
hướng tốt hơn nhưng vẫn còn lúng túng, hiệu quả chưa cao, trình độ ứng dụng
CNTT hiện nay của chúng ta còn thấp, kém xa các nước trong khu vực.
Ứng dụng Công nghệ thông tin cho doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề đang được mọi người, mọi ngành rất
quan tâm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37


38
tốc tuyến Thái Nguyên - Hà Nội dự kiến xây dựng vào năm 2006 sẽ tạo điều

Chƣơng II
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội khu vực phía Bắc.
Thành phố Thái Nguyên đã được Chính quyết định nâng lên thành phố

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

loại II theo tiêu chuẩn của Việt Nam. Hệ thống cấp nước của trung tâm thành
phố Thái Nguyên đó được đầu tư hoàn chỉnh. Nhà máy nước đang được nâng

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên

cấp tại thị xã Sông Công và các thị trấn, thị tứ. Hiện nay thành phố Thái

Tỉnh Thái Nguyên nằm ở phía Bắc tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, phía

Nguyên đang thực hiện dự án thoát nước và xử lý nước thải bằng nguồn vốn

Tây tiếp giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang. Tỉnh Thái Nguyên có

vay của Chính phủ Pháp. Hệ thống bưu chính viễn thông đã được phủ kín gần

diện tích tự nhiên 3.541 km2 và dân số hơn 1 triệu người, với 8 dân tộc anh em


hết toàn tỉnh.

chủ yếu sinh sống đó là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Mông, Sán Chay, Hoa và

Tỉnh Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế và xã hội.

Dao. Tỉnh Thái Nguyên cú 9 đơn vị hành chính gồm Thành phố Thái Nguyên,

Nhiều tiềm năng đã và đang trở thành nguồn sống của con người, song có nhiều

thị xã Sông Công và 7 huyện (Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ,

tiềm năng hiện vẫn còn là những cơ hội đang chờ đón các nhà đầu tư khai thác.

Định Hoá, Phú Lương)..

2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

Trước đây và hiện nay, tỉnh Thái Nguyên vẫn được Chính phủ coi là

nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Trung tâm văn hoá và kinh tế của các dân tộc các tỉnh phía Bắc. Trong 5 năm

Để đưa ra được giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển

gần đây Thái Nguyên luôn giữ tốc độ phát triển kinh tế (GDP) bình quân 7 -

doanh nghiệp nông lâm nghiệp, cần phải đánh giá được thực trạng hiện tại của


9%. Thái Nguyên là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 trong cả nước với 5 trường Đại

các doanh nghiệp trên nhiều góc độ như về lao động, thu nhập và trình độ

học, 16 trường Cao đẳng, Trung học và dạy nghề, có bệnh viện đa khoa khu

người lao động, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình đóng góp

vực. Thái Nguyên là nơi hội tụ nền văn hoá của các tỉnh miền núi phía Bắc Việt

nghĩa vụ với ngân sách nhà nước... từ đó mới có thể đưa ra giải pháp ứng dụng

Nam. Tỉnh Thái Nguyên có di tích lịch sử An toàn khu (ATK) ở huyện Định

công nghệ thông tin phát triển doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp phù hợp và có

Hoá, có di tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai, có các di tích

cơ sở.

kiến trúc nghệ thuật chùa chiền, đình, đền tại nhiều địa phương trong tỉnh. Tỉnh
Thái Nguyên có nhiều khu thiên nhiên phong cảnh sơn thuỷ hữu tình như khu
du lịch Hồ Núi Cốc, Hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà…

2.2.1. Tình hình lao động và trình độ người lao động
Thực trạng lao động và trình độ của người lao động tại các doanh nghiệp
Nông Lâm nghiệp thể hiện qua bảng 2.1

Các cơ sở hạ tầng của tỉnh Thái Nguyên đã được hoàn thiện dần, hệ


Ta thấy số lao động có trình độ sau đại học rất thấp, có 07 người trên

thống đường giao thông quốc lộ đã được nâng cấp tốt hơn. Hiện nay dự án

tổng số 3.342 lao động chiếm 0,2%, và chủ yếu ở loại hình doanh nghiệp kinh

đường tránh qua thành phố Thái Nguyên đang được triển khai, cầu Quán Triều

doanh thương mại dịch vụ và chế biến nông lâm sản.

và đoạn nối quốc lộ 1B với quốc lộ 3 đã được khởi công xây dựng, đường cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




39

40

Bảng số 2.1 Thực trạng trình độ ngƣời lao động

Bảng 2.2: Số lƣợng lao động tại các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2006
Đơn vị tính: Người


tại doanh nghiệp nông lâm nghiệp năm 2006
Đơn vị tính: Người
Trình độ đào tạo
TT

Loại hình
doanh nghiệp

Tổng số
lao động Sau đại học

Đại học

Cao đẳng,

Lao động

Trung cấp

phổ thông

Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ
1 DN Sản xuất sản

số

(%)

số


(%)

số

(%)

số

(%)

625

0

0,00

54

8,64

98

15,68 473 75,68

1852

2

0,10


213

11,5

302

16,3 1335 72,08

752

5

0,68

139 18,40 167 22,22 441 59,51

113

0

0,00

23

phẩm NLN
2 DN Chế biến
nông lâm sản
3 DN KD thương
mại, dịch vụ

NLN
4 DN NLN khác
(XDCB)

20,35

27

23,89

63

55,75

Cộng:
3 342
7
0,20 429 12,8 594 17,77 2.312 69,1
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.

Số lao động có trình độ đại học có 429 người, chiếm 12,8%, có tỷ lệ cao
ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ và doanh nghiệp khác.
Số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp có 594 người, chiếm
17,77%, chủ yếu ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ và doanh
nghiệp khác.
Số lao động là lao động phổ thông lớn nhất có 2.312 người, chiếm
69,1%, chủ yếu ở doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và doanh nghiệp chế biến
nông lâm sản .
Đánh giá chung ta thấy lao động ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại
và doanh nghiệp khác (XDCB) có tỷ lệ lao động qua đào tạo cao hơn. Các

doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và doanh nghiệp chế biến Nông Lâm nghiệp
chủ yếu sử dụng là lao động chưa qua đào tạo, hoặc ở trình độ thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



TT

Tên Doanh nghiệp

Số lao động
Trong đó:
Tổng số
LĐ quản lý
1 Nông trường Phú Lương
35
12
2 Công ty Chè Sông Cầu
375
33
3 Cty CP SX phân bón TN
111
15
4 Cty Ván dăm TN
102
12
5 Công ty CP Xuất nhập khẩu TN
126
14

6 Công ty CP XNK Chè Tín Đạt
71
7
7 Công ty CP Chè Quân Chu
142
13
8 Công ty CP Chè Hà Thái
93
8
9 Công ty CP Chế biến lâm Sản
45
6
10 Công ty CP Chè Hà Nội
42
4
11 Doanh nghiệp Chè Tuấn Oanh
25
3
12 Công ty TNHH Trà Phú Lương
49
3
13 Cty TNHH Chè Đồng Hỷ
21
2
14 Cty TNHH chế biến n.sản chè TN
34
3
15 Cty Chè Thái Nguyên
161
16

16 Cty TNHH Hoàng Bình
152
12
17 Cty CP Lương thực Hà Tuyên Thái
83
9
18 Cty Giấy Hoàng Văn Thụ
515
41
19 Cty CP Giấy xuất khẩu TN
321
29
20 Cty TNHH XNK Trung Nguyên
84
8
21 Công ty Lâm nghiệp Đại Từ
85
12
22 Công ty Lâm nghiệp Võ Nhai
51
53
23 DNTN Bảo quản NLS Hà Bắc
14
4
24 Cty TNHH Quản lý k.thác c.trình t.lợi
155
15
25 Cty CP Vật t nông nghiệp TN
245
21

29 Cty CP Vật tư bảo vệ thực vật TN
17
4
27 Cty CP TV XDCS Hạ tầng TN
55
6
28 Cty TNHH P.triển nông sản Phú Thái
18
2
29 Cty CP XDNN và PTNT
115
11
Cộng
3.342
747
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×