Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế khai thác hải sản gần bờ của các hộ ngư dân xã cẩm nhượng, huyện cẩm xuyên, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.21 KB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
KHAI THÁC HẢI SẢN GẦN BỜ CỦA CÁC HỘ NGƯ DÂN
XÃ CẨM NHƯỢNG, HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH

Tên sinh viên: Trần Hữu Thìn
Chuyên ngành đào tạo: Kinh tế nông nghiệp
Lớp: KT 51B
Niên khóa: 2006 - 2010
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan

HÀ NỘI - 2010

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ trong một khóa luận nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ


nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Trần Hữu Thìn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được khóa
luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và cán bộ
công nhân viên trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã giảng dạy, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Hữu Ngoan – Giảng viên Bộ môn Phân tích định lượng - khoa Kinh tế
& PTNT – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình làm khóa luận.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể cán bộ UBND và người dân
trong xã Cẩm Nhượng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài, cũng
như giúp đỡ tôi học hỏi thêm kiến thức thực tập để phục vụ cho đề tài của mình.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã động viên, giúp đỡ tôi về mặt tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập
cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Trần Hữu Thìn


ii


TÓM TẮT
Xã Cẩm Nhượng là một xã ven biển, có điệu kiện tự nhiên khá thuận lợi
cho phát triển khai thác hải sản. Đây cũng là ngành đóng vai trò chủ đạo trong
nền nông nghiệp của xã (chiếm 53% trong cơ cấu giá trị nông nghiệp). Những
năm qua mặc dù xã đã có một số đầu tư cho khai thác hải sản xa bờ tuy nhiên
hiện tại khai thác hải sản gần bờ vẫn là chủ yếu và mang lại thu nhập chính cho
hộ. Thời gian vừa qua do tình hình biến động của giá xăng dầu cũng như thời
tiết diễn biến phức tạp nên các hộ ngư dân tham gia khai thác hải sản ngày càng
giảm.
Hiện nay tại xã số lượng tàu thuyền chủ yếu là các tàu thuyền có công
suất dưới 50CV. Trong đó số tàu thuyền có công suất dưới 20CV chiếm 41%,
đội tàu thuyền có công suất 20 – 50CV chiếm tới 59% năm 2009 còn đội tàu từ
50 – 90 CV chỉ có một vài chiếc nằm rải rác ở các thôn khác nhau. Ngoài ra tàu
thuyền ở xã hiện nay đã cũ, thời gian sử dụng đã nhiều năm nên khi gặp bão gió
rất dễ gặp nguy hiểm. Các trang thiết bị trên tàu hiện nay còn yếu và thiếu đặc
biệt là các thiết bị phục vụ cho thông tin liên lạc do ngư dân không hiểu được
tầm quan trọng của vấn đề. Ngư dân hiện nay còn có trình độ văn hóa thấp, khai
thác hải sản theo kiểu cha truyền con nối, thiếu kiến thức cơ bản áp dụng và sử
dụng công nghệ mới do đó hiệu quả khai thác hải sản chưa cao.
Nguồn lợi hải sản ở xã khá đa dạng nhưng chủ yếu là các loại cá tạp đây
là những loại cá có giá trị kinh tế không cao. Thời gian khai thác hải sản hiện
nay chủ yếu là ban đêm, ban ngày thường chỉ là các tàu có công suất dưới
20CV. Các hộ ngư dân khai thác hải sản bằng nhiều nghề khác nhau nhưng
trong đó có ba nghề khai thác hải sản chủ yếu là nghề mành, nghề thả bóng cá
và nghề câu. Trong đó nghề mành chiếm 53,13%, nghề thả bóng cá chiếm
35,16% và nghề câu chiếm 11,72%. Đây là những nghề có ngư cụ không phức


iii


tạp, khai thác được nhiều hải sản. Trong ba nghề, nghề mành cho sản lượng khai
thác hải sản cao nhất ở cả hai nhóm tàu.
Hiệu quả kinh tế của ba nghề khai thác hải sản hiện nay tại xã chưa tương
xứng với tiềm năng. Đối với từng nghề khai thác, nghề mành có thu nhập hỗn
hợp cao nhất, nghề câu có thu nhập hỗn hợp thấp nhất ở nhóm tàu thuyền dưới
20CV (14,88 Tr.đ); nghề thả bóng cá có thu nhập hỗn hợp cao nhất ở nhóm tàu
20 – 50CV (31,91 Tr.đ). Qua đánh giá hiệu quả kinh tế, nghề mành phù hợp với
khai thác hải sản ở vùng bờ vì nó có ngư cụ phù hợp với việc khai thác các loài
cá tạp ở vùng gần bờ do đó nghề này mang lại hiệu quả kinh tế cao, nghề câu có
hiệu quả kinh tế thấp ở đội tàu dưới 20CV. Nghề thả bóng cá phù hợp với khai
thác hải sản ở vùng lộng và với đội tàu từ 20 – 50CV.
Quá trình khai thác hải sản chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.
Các yếu tố này có thể làm tăng hay giảm hiệu quả của ngành. Vì vậy khi khai
thác hải sản cần phải chú ý tới các yếu tố đó. Cụ thể: nhóm yếu tố về điều kiện
tự nhiên (mùa vụ khai thác, ngư trường hoạt động, thời tiết); nhóm yếu tố về đặc
điểm kỹ thuật của tàu (tuổi tàu, công suất của tàu); nhóm yếu tố về đặc điểm
nghề khai thác (ngư cụ, kỹ thuật khai thác); nhóm yếu tố về lao động và quản lý
(đặc điểm về chủ tàu, lao động trên tàu); nhóm yếu tố về thị trường (dịch vụ cho
khai thác hải sản, thị trường đầu vào, thị trường tiêu thụ); nhóm yếu tố về quản
lý Nhà nước (các chính sách của Nhà nước, hoạt động của trạm khuyến nông và
các tổ, hội khai thác hải sản).
Từ thực tiễn trong quá trình khai thác cũng như qua đánh giá hiệu quả
kinh tế những năm tới xã cần phải có các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả
kinh tế khai thác hải sản gần bờ cho hộ ngư dân như: tăng cường đầu tư các
phương tiện để nâng cao hiệu quả kinh tế khai thác hải sản gần bờ, nâng cao
trình độ và năng lực khai thác của hộ, về bảo quản hải sản, giải pháp về thị

trường, về các chính sách hỗ trợ cho người khai thác hải sản gần bờ và hệ thống
quản lý ngành.

iv


Nếu có thể thực hiện tốt các giải pháp đó thì những năm tới hiệu quả kinh
tế của ngành khai thác hải sản sẽ được nâng cao. Từ đó góp phần phát triển kinh
tế biển của xã, đưa xã ngày càng phát triển tương xứng với tiềm năng của vùng.

MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...............................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung.....................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.....................................................................................3
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài..........................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu..............................................................................3
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.............................4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................................4
2.1.1 Hiệu quả kinh tế...................................................................................4
2.1.1.1 Các quan niệm về hiệu quả kinh tế................................................4
2.1.1.2 Phân loại hiệu quả và hiệu quả kinh tế..........................................6
2.1.1.3 Hiệu quả kinh tế trong khai thác hải sản gần bờ...........................7
2.1.2 Khai thác hải sản gần bờ......................................................................9
2.1.2.1 Một số khái niệm...........................................................................9
2.1.2.2 Đặc điểm khai thác hải sản gần bờ..............................................11
2.1.3 Ngư dân và cộng đồng ngư dân..........................................................12
2.1.3.1 Quá trình hình thành các nhóm ngư dân.....................................12

2.1.3.2 Các đặc điểm của các làng cá......................................................13
2.1.3.3 Tổ chức làng cá...........................................................................14
2.1.4 Một số nghề khai thác hải sản............................................................15
2.1.4.1 Nghề câu......................................................................................15
2.1.4.2 Nghề thả bóng cá.........................................................................15
2.1.4.3 Nghề vó màu sáng.......................................................................16
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................................................................16
2.2.1 Tình hình nghề cá thế giới..................................................................16
2.2.1.1 Một vài nét khái quát về tình hình nghề cá thế giới....................16
2.2.2.2 Kinh nghiệm của một số nước về quản lý tàu thuyền nghề cá....17
2.2.2 Tình hình khai thác hải sản ở Việt Nam.............................................20
2.2.2.1 Quá trình phát triển ngành khai thác thủy sản ở Việt Nam.........20
2.2.2.2 Nguồn lợi hải sản ở Việt Nam.....................................................21
2.2.2.3 Tàu thuyền khai thác...................................................................23
2.2.2.4 Sản lượng khai thác.....................................................................24
2.2.2.5 Các ngư trường và bãi cá khai thác ở vùng biển Việt Nam ........24
v


2.2.2.6 Lao động nghề cá.........................................................................25
2.2.2.7 Phương hướng phát triển khai thác hải sản.................................25
2.3 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KHAI
THÁC HẢI SẢN GẦN BỜ.............................................................................26
PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU....................................................................................................27
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU....................................................28
3.1.1 Đặc điểm chung..................................................................................28
3.1.2 Đặc điểm tự nhiên..............................................................................28
3.1.2.1 Đặc điểm đất đai và địa hình.......................................................28
3.1.2.2 Đặc điểm khí hậu thủy văn..........................................................29

3.1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội......................................................................29
3.1.3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất...............................................30
3.1.3.2 Tình hình dân số và lao động......................................................32
3.1.3.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật................................................34
3.1.2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xã Cẩm Nhượng....36
3.1.3.5 Phong tục tập quán......................................................................38
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................39
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu.......................................................................39
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu.............................................................39
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin..............................................................40
3.2.4 Phương pháp phân tích.......................................................................40
3.2.4.1 Phương pháp phân tổ thống kê....................................................40
3.2.4.2 Phương pháp so sánh...................................................................40
3.2.4.3 Phương pháp phân tích SWOT....................................................40
3.3 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................40
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................42
4.1 THỰC TRẠNG KHAI THÁC HẢI SẢN GẦN BỜ CỦA CÁC HỘ NGƯ
DÂN XÃ CẨM NHƯỢNG.............................................................................42
4.1.1 Một vài nét về nghề cá của xã............................................................42
4.1.2 Năng lực khai thác..............................................................................43
4.1.2.1 Số lượng và cơ cấu tàu thuyền đánh cá.......................................43
4.1.2.2 Nguồn lợi hải sản, hình thức và thời gian khai thác hải sản........45
4.1.2.3 Cơ cấu nghề khai thác hải sản gần bờ.........................................46
4.1.2.4 Sản lượng khai thác hải sản gần bờ.............................................47
4.1.2.5 Năng suất khai thác hải sản gần bờ.............................................48
4.1.3 Lao động, vốn, trang thiết bị trong khai thác hải sản gần bờ.............49
4.1.3.1 Lao động......................................................................................49
4.1.3.2 Vốn phục vụ khai thác hải sản.....................................................50
4.1.3.3 Trang thiết bị kỹ thuật phục vụ khai thác hải sản........................51
4.1.4 Một số chợ cá ở xã.............................................................................51

4.1.5 Tình hình bảo quản sản phẩm.............................................................52
4.1.6 Đánh giá hiệu quả kinh tế khai thác hải sản gần bờ...........................53
vi


4.1.6.1 Cơ cấu chi phí trong khai thác hải sản gần bờ.............................53
4.1.6.2 Sản lượng trung bình của một hộ ngư dân khai thác hải sản gần
bờ.............................................................................................................56
4.1.6.3 Tiêu thụ hải sản...........................................................................57
4.1.6.4 Kết quả và hiệu quả kinh tế của khai thác hải sản gần bờ...........59
4.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG
KHAI THÁC HẢI SẢN GẦN BỜ..................................................................62
4.2.1 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên....................................................62
4.2.1.1 Mùa vụ khai thác.........................................................................62
4.2.1.2 Ngư trường hoạt động.................................................................63
4.2.1.3 Thời tiết.......................................................................................63
4.2.2 Nhóm yếu tố về đặc điểm kĩ thuật của tàu.........................................63
4.2.2.1 Tuổi tàu........................................................................................63
4.2.2.2 Công suất của tàu.........................................................................64
4.2.3 Nhóm yếu tố về đặc điểm nghề khai thác..........................................64
4.2.3.1 Ngư cụ.........................................................................................64
4.2.3.2 Kỹ thuật khai thác........................................................................65
4.2.4 Nhóm yếu tố về lao động và quản lí...................................................65
4.2.4.1 Đặc điểm về chủ tàu....................................................................65
4.2.4.2 Lao động trên tàu.........................................................................65
4.2.5 Nhóm yếu tố về thị trường.................................................................65
4.2.5.1 Dịch vụ cho khai thác hải sản......................................................65
4.2.5.2 Thị trường đầu vào......................................................................66
4.2.5.3 Thị trường tiêu thụ.......................................................................66
4.2.6 Nhóm yếu tố về quản lí nhà nước......................................................66

4.2.6.1 Các chính sách của Nhà nước......................................................66
4.2.6.2 Hoạt động của trạm khuyến nông và các tổ, hội khai thác hải sản
.................................................................................................................67
4.3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP..............................................................67
4.3.1 Định hướng.........................................................................................67
4.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế khai thác hải sản gần bờ...........68
4.3.2.1 Giải pháp tăng cường đầu tư các phương tiện để nâng cao hiệu
quả kinh tế khai thác hải sản gần bờ........................................................69
4.3.2.2 Giải pháp nâng cao trình độ và năng lực khai thác của hộ..........74
4.3.2.3 Giải pháp về bảo quản hải sản.....................................................76
4.3.2.4 Giải pháp về thị trường................................................................78
4.3.2.5 Giải pháp về các chính sách hỗ trợ cho người khai thác hải sản
gần bờ và hệ thống quản lý ngành...........................................................79
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................81
5.1 KẾT LUẬN...............................................................................................81
5.2 KIẾN NGHỊ...............................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………. 84

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả đánh giá trữ lượng và khả năng khai thác cá biển
Việt Nam năm 2003.............................................................................................22
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tàu thuyền theo nhóm công suất năm 2006........................24
Bảng 2.2: Tỷ lệ sản lượng khai thác gần bờ và xa bờ.........................................24
Bảng 3.1. Tình hình phân bố đất đai của xã Cẩm Nhượng qua 3 năm 2007-2009
.............................................................................................................................31
Bảng 3.2 : Dân số và lao động của xã Cẩm Nhượng qua 3 năm 2007 – 2009....33
Bảng 3.3: Cơ sở hạ tầng của xã Cẩm Nhượng năm 2009...................................35

Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Cẩm Nhượng qua 3 năm 20072009.....................................................................................................................37
Bảng 4.1 Số lượng và tổng công suất tàu thuyền của các xóm nghiên cứu từ năm
2007 - 2009..........................................................................................................44
Bảng 4.2: Cơ cấu đội tàu khai thác hải sản gần bờ của các xóm nghiên cứu từ
2007 - 2009..........................................................................................................44
Bảng 4.3: Các loại hải sản, hình thức và thời gian khai thác..............................45
Bảng 4.4: Cơ cấu khai thác hải sản gần bờ theo nghề của các hộ ngư dân ở các
xóm nghiên cứu...................................................................................................47
Bảng 4.5: Tổng sản lượng khai thác theo nhóm nghề và nhóm công suất năm
2009.....................................................................................................................48
Bảng 4.6: Năng suất khai thác của các đội tàu năm 2009...................................48
Bảng 4.7: Tình hình cơ bản của hộ ngư dân điều tra...........................................50
Bảng 4.8: Cơ cấu nguồn vốn của các hộ khai thác hải sản..................................51
Sơ đồ 4.1: Quá trình bảo quản hải sản.................................................................53
Bảng 4.9: Chi phí khai thác hải sản gần bờ trung bình của một hộ ngư dân năm
2009.....................................................................................................................55
Bảng 4.10: Sản lượng trung bình của một hộ ngư dân khai thác hải sản gần bờ
năm 2009.............................................................................................................56
Bảng 4.11: Giá bán một số loài hải sản và doanh thu trung bình của một hộ ngư
dân khai thác hải sản gần bờ năm 2009...............................................................58
Bảng 4.12: Kết quả và hiệu quả kinh tế khai thác hải sản gần bờ theo hình thức
khai thác và công suất tàu thuyền........................................................................60

viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tàu thuyền theo nhóm công suất năm 2006 Error: Reference
source not found
Sơ đồ 4.1: Quá trình bảo quản hải sản..............Error: Reference source not found


ix


DANH MỤC CÁC TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

BQLĐ

Bình quân lao động

CC

Cơ cấu

CN - TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

FAO


Tổ chức lương thực và nông nghiệp của liên hợp quốc

GTSX

Giá trị sản xuất

HND

Hộ ngư dân

HQKT

Hiệu quả kinh tế

KTHS

Khai thác hải sản

LĐNN

Lao động Nông nghiệp

NN

Nông nghiệp

NTTS

Nuôi trồng thủy sản


NXB

Nhà xuất bản

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

SL

Số lượng

TM - DV

Thương mại – Dịch vụ

Tr.đ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

x


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam là một quốc gia đang trong quá trình hội nhập và chịu ảnh
hưởng của nền kinh tế thế giới. Trong những năm qua nền kinh tế nước ta có
những bước phát triển mới và khá ổn định. Để có được sự tăng trưởng đó có sự
đóng góp không nhỏ của lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt là xuất khẩu thủy sản. Thời
gian qua ngành thủy sản đã đạt được tốc độ phát triển cao, ổn định và mức tăng
tổng sản lượng thủy sản bình quân hàng năm trên 4%, giá trị kim ngạch xuất
khẩu bình quân chiếm 10% - 15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam hàng năm. Điều đó cho thấy được tầm quan trọng của ngành này. Do đó
năm 2003 Luật thủy sản đã ra đời với các quy định cụ thể về các lĩnh vực nhằm
giúp khai thác và bảo vệ nguồn hải sản của đất nước.
Sự phát triển của thủy sản Việt Nam dựa trên 2 lĩnh vực chính đó là khai
thác hải sản (KTHS) và nuôi trồng thuỷ sản. Trong đó lĩnh vực KTHS có vai trò
rất quan trọng. “Tổng sản lượng hải sản khai thác trong 10 năm gần đây tăng
liên tục với tốc độ bình quân khoảng 9%/năm, riêng giai đoạn 1991 – 1995 tăng
7,7%/năm, trong khi giai đoạn 1996 – 2002 tăng khoảng 10%/năm. Việt Nam đã
trở thành nước đứng thứ 19 về sản lượng đánh bắt cá và thứ năm về nuôi tôm
của thế giới” (Báo cáo của ủy ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội, 2004).
KTHS đã tạo ra việc làm và thu nhập cho hàng triệu lao động, góp phần vào
công cuộc xoá đói giảm nghèo cho đất nước và bảo vệ an ninh chủ quyền trên
các vùng biển của tổ quốc. Do đó, Nhà nước đã có những chính sách ưu đãi cho
các hộ KTHS như quyết định tạo điều kiện vay vốn tín dụng lãi suất ưu đãi
0,81% theo chế độ tín chấp (quyết định số 393/TTg, 159/1998/QĐ-TTg), miễn
thuế đối với đánh bắt hải sản từ năm 2006 – 2010 (thông tư số 74/2006/TTBTC, ngày 16 tháng 8 năm 2006), hỗ trợ xăng dầu cho ngư dân (quyết định số
289, ngày 18 tháng 3 năm 2008)…

1


Tuy nhiên, lĩnh vực KTHS nói chung và KTHS gần bờ nói riêng đang
phải đối mặt với những thách thức lớn như: nguồn lợi hải sản gần bờ đang bị

khai thác quá mức cho phép, ngư cụ đánh bắt mang tính huỷ diệt vẫn đang tồn
tại, còn nhiều rủi ro trong quá trình lao động sản xuất trên biển, sự cạnh tranh
giữa các tàu KTHS ngày càng lớn nên thu nhập của các tàu đánh cá ngày một
suy giảm,…Trong khi đó đánh bắt xa bờ đang gặp những khó khăn về trình độ
khoa học công nghệ và hiểu biết về ngư trường khai thác còn hạn chế, nên hiệu
quả mang lại chưa cao. Bên cạnh đó để phát triển đánh bắt hải sản xa bờ cần
phải có lượng vốn lớn điều này không thích hợp với các Hộ ngư dân (HND).
Đồng thời những năm qua thời tiết lại diễn biến phức tạp, giá cả không ổn định
nhất là sự tăng giá của xăng dầu đã làm cho ngành KTHS gặp nhiều khó khăn.
Cẩm Nhượng là xã cửa biển, nằm cách trung tâm huyện Cẩm Xuyên
14km về phía đông nam, diện tích 277ha, có 2km bờ biển, có đường giao thông
thủy, bộ thuận tiện cho việc phát triển kinh tế; cửa biển có chiều rộng (tính
đường chim bay) 1km. Cuộc sống người dân ở đây phụ thuộc vào nghề biển –
nghề cha truyền con nối, ngành nghề chính là khai thác và chế biến hải sản.
Trong những năm qua Nhà nước đã tập trung đầu tư mạnh cho xã như 11 đội tàu
đánh bắt xa bờ với trên 11 tỷ đồng trong đó nguồn vốn cho khai thác trên 7 tỷ
đồng. Mặc dù vậy các HND ở đây vẫn chủ yếu là khai thác gần bờ. Tuy nhiên
lao động vẫn còn bảo thủ, trì trệ, sản xuất nhỏ lẻ và cục bộ, kỹ thuật khai thác
còn lạc hậu, ngư dân đầu tư vốn chưa đúng mục đích hoặc xác định nghề trên
đội thuyền chưa đúng mùa vụ do đó hiệu quả chưa cao. Vì vậy để giúp các HND
nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống tôi đã chọn đề tài: “Các giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh tế khai thác hải sản gần bờ của các hộ ngư dân xã Cẩm
Nhượng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh”.

2


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh

tế (HQKT) KTHS gần bờ của các HND xã Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên,
tỉnh Hà Tĩnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về HQKT và nâng cao
HQKT KTHS gần bờ của các HND.
- Đánh giá đúng đắn thực trạng, HQKT KTHS gần bờ của các HND xã
Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới HQKT KTHS gần bờ của các HND
xã Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao HQKT KTHS gần bờ của các HND
xã Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu các yếu tố liên quan đến HQKT KTHS gần bờ cụ thể:
các HND KTHS gần bờ, các đối tượng cung cấp đầu vào và tiêu thụ hải sản của
các HND khai thác gần bờ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Các giải pháp nâng cao HQKT KTHS gần bờ của
các HND xã Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi về không gian: Xã Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà
Tĩnh làm không gian nghiên cứu.
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu đề tài: đề tài thu thập số liệu thứ cấp trong giai
đoạn 2007 – 2009.
+ Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện từ 24/12/2009 –
26/05/2010.
3


PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Hiệu quả kinh tế
2.1.1.1 Các quan niệm về hiệu quả kinh tế
HQKT của một hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu đề cập đến lợi ích
kinh tế sẽ thu được trong hoạt động đó. HQKT là một phạm trù phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế
nghĩa là tăng cường trình độ, lợi dụng các nguồn lực sẵn có trong một hoạt động
kinh tế. Hiện nay có một số quan niệm về HQKT như sau:
Quan điểm 1: Tính hiệu quả theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên
trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách
có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Như vậy,
theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc
tăng HQKT và xã hội.
Quan điểm 2: Các nhà khoa học kinh tế xã hội chủ nghĩa, đại diện là Liên
Xô cũ đã dựa vào lý luận chung của Các Mác để phát triển chủ nghĩa xã hội. Ở
đây hiểu HQKT cao được biểu hiện bằng sự đáp ứng được yêu cầu quy luật kinh
tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội và HQKT cao khi xác định bằng nhịp độ tăng
tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân cao. Do vậy, quan điểm này cũng
chỉ mới đề cập đến nhu cầu tiêu dùng, quỹ tiêu dùng là mục đích cuối cùng cần
đạt được của nền sản xuất xã hội, nhưng chưa đề cập đến quỹ tích lũy để làm
điều kiện phương tiện đạt được mục đích đó.
Quan điểm 3: Các nhà khoa học kinh tế Samuelson – Nordchaus cho rằng:
“hiệu quả có nghĩa là không lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét
đến chi phí cơ hội, “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng một loại hàng hóa này mà không cắt giảm một loại hàng hóa khác. Mọi
nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”.

4



Nghiên cứu đường năng lực sản xuất người ta xác định được sự chênh lệnh giữa
sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng là phần sản lượng mà nền sản xuất xã
hội chưa được khai thác và sử dụng hay là “phần bị lãng phí”. Tổng sản phẩm
quốc dân cao nhất có thể đạt được ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Cách xác
định hiệu quả ở đây chưa đề cập đến sự ảnh hưởng của các tài nguyên khác đến
sản lượng tiềm năng đó là bao nhiêu. Do vậy quan điểm này đúng nhưng chưa
đủ phản ánh còn chung chung, khó xác định HQKT một cách chính xác.
Quan điểm 4: Ngày nay, nhiều nhà khoa học nghiên cứu phát triển các
quan điểm trên cho rằng: Xác định đúng khái niệm, bản chất của HQKT cần
phải xuất phát từ luận điểm kinh tế học Mác “quy luật tiết kiệm thời gian” cùng
với luận điểm của lý thuyết hệ thống. Đó là sự tiếp tục một cách logic tính quy
luật trong lịch sử phát triển kinh tế với các đặc trưng sau:
* Sự đúng đủ của quan điểm này là đáp ứng được ba vấn đề: Mọi hoạt
động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”; quan điểm của
lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản
xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con người trong quá
trình sản xuất; HQKT là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
* Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu: Khi có một khối lượng tài nguyên nhất định
nhằm đạt mục đích thì phải làm sao thế nào để có chi phí tài nguyên ít nhất.
* HQKT được xem xét trên quan điểm toàn diện.
Tóm lại, HQKT là một phạm trù kinh tế xã hội, nó phản ánh mặt chất
lượng của hoạt động sản xuất, là đặc trưng của mọi nền sản xuất xã hội. Quan
niệm về HQKT ở các hình thái kinh tế khác nhau không giống nhau. Tùy thuộc
vào các điều kiện kinh tế xã hội và mục đích yêu cầu của một nước, vùng, một
nền sản xuất cụ thể mà đánh giá theo những góc độ khác nhau cho phù hợp.
5



2.1.1.2 Phân loại hiệu quả và hiệu quả kinh tế
a) Căn cứ vào bản chất mục tiêu của hiệu quả
- HQKT: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt kinh tế
và chi phí sản xuất bỏ ra. HQKT đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động
sản xuất.
- Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt
xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả
này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do các hoạt động sản xuất đem lại.
- HQKT - xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp về mặt
kinh tế và xã hội với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra đạt được các kết quả đó.
- Hiệu quả môi trường: Là HQKT - xã hội có được do những tác động hợp
lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng bền vững và bảo vệ môi trường lâu dài.
b) Căn cứ vào phạm vi ngiên cứu hiệu quả kinh tế
Ở phạm vi vĩ mô, HQKT được phân chia như sau:
- HQKT quốc dân: Là HQKT được xem xét chung trong toàn bộ nền kinh
tế xã hội.
- HQKT theo vùng, lãnh thổ được xem xét đối với từng vùng kinh tế - tự
nhiên và phạm vi lãnh thổ hành chính như: Vùng đồng bằng sông Hồng, hay
phạm vi tỉnh hoặc huyện.
- HQKT theo ngành, lĩnh vực: Là HQKT được xem xét với từng ngành
sản xuất, từng lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân như: HQKT ngành công
nghiệp, nông nghiệp, thủy sản… trong lĩnh vực sản xuất vật chất. Trong thủy
sản có HQKT ngành khai thác, chế biến, nuôi trồng thủy sản…
Ở phạm vi vi mô, HQKT được xem xét đối với các doanh nghiệp và các
đơn vị cơ sở tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
c) Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu hiệu quả kinh tế
- HQKT sử dụng tài nguyên, nguồn lực của sản xuất: HQKT sử dụng lao
động, tiền vốn, vật tư, thiết bị kỹ thuật tham gia vào sản xuất.


6


- HQKT ứng dụng tiến bộ kỹ thuật áp dụng các giải pháp kinh tế và quản
lý vào sản xuất.
Các cách phân loại trên làm cơ sở để chúng ta đánh giá HQKT một cách
đúng đắn. Từ đây đặt ra yêu cầu: Xem xét HQKT cả về mặt thời gian và không
gian trong mối quan hệ giữa HQKT bộ phận với nhau, quan hệ giữa HQKT ở
phạm vi vi mô với vĩ mô, quan hệ giữa vấn đề kinh tế xã hội với kỹ thuật của
sản xuất và môi trường sinh thái, quan hệ giữa HQKT hiện tại với tương lai.
2.1.1.3 Hiệu quả kinh tế trong khai thác hải sản gần bờ
a) Đánh giá hiệu quả kinh tế khai thác hải sản gần bờ
Đánh giá HQKT KTHS gần bờ cũng có những đặc thù, có thể xem xét ở
các mặt sau:
- Quá trình KTHS gần bờ phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào khác nhau
như tiền vốn, máy móc, thiết bị, lao động, dầu, dụng cụ đánh bắt… Đánh giá
HQKT KTHS gần bờ trước tiên được xác định bằng kết quả, hiệu quả thu được
trên một tàu thuyền. Đồng thời đảm bảo tính toàn diện khi đánh giá HQKT cần
xét đến hiệu quả các yếu tố đầu vào khác như tính trên một đồng chi phí, lao
động.
- HQKT KTHS gần bờ phụ thuộc nhiều yếu tố thời tiết, khí hậu. Do vậy
việc đánh giá nó phải tiến hành trong một thời gian đủ dài.
b) Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế khai thác hải sản gần bờ
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học – kỹ thuật, lao động sẵn có, sản phẩm hải sản có tỷ suất hàng hóa cao,
tăng cạnh tranh trên thị trường.
- Nâng cao HQKT KTHS gần bờ trên cơ sở thực hiện đa dạng hóa hình
thức tổ chức KTHS gần bờ, chuyển đổi mùa vụ phù hợp với nguồn lợi hải sản và
bảo vệ môi trường. Vấn đề đa dạng hóa sản xuất phải gắn liền với chế biến và
thị trường đang là xu hướng mới trong phát triển ngành thủy sản. Bởi vì đây

chính là cách nhằm nâng cao giá trị của hải sản đáp ứng nhu cầu thị trường.
7


c) Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế khai thác hải sản gần bờ
HQKT là một phạm trù kinh tế - xã hội, đặc trưng cho mọi nền kinh tế xã hội. Về bản chất của HQKT không thay đổi, nhưng ở mỗi chế độ thống kê, xã
hội khác nhau, mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá
HQKT cũng khác nhau.
Ở nước ta, trình độ phát triển kinh tế còn thấp, dân số đông, vùng biển
không nhiều so với các nước trong khu vực và các nước trên thế giới, nhưng
được phát triển trong hệ thống kinh tế mở. Việc xác định tiêu chuẩn đánh giá
HQKT còn nhiều ý kiến khác nhau, nhưng đều thống nhất như sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá HQKT đối với toàn xã hội là khả năng thỏa mãn
các nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất
ra. Đối với KTHS, tiêu chuẩn đánh giá HQKT là mức đạt được các mục tiêu
kinh tế do xã hội đặt ra như tăng năng suất KTHS, tăng chất lượng sản phẩm và
tổng sản lượng hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu hải sản cho thị trường trong nước
và xuất khẩu.
- Trong cơ chế thị trường, tiêu chuẩn đánh giá HQKT đối với HND là
tăng doanh thu, tăng thu nhập trên cơ sở nâng cao chất lượng, giảm chi phí sản
xuất, sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và tăng khả năng cạnh tranh, từ đó tăng
lợi ích cho xã hội. Bên cạnh đó cần coi trọng vấn đề môi trường trong sản xuất.
- Đối với sử dụng các tài nguyên, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh
giá HQKT là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi
phí nguồn tài nguyên. Do đó tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao HQKT sử dụng
các nguồn tài nguyên trong KTHS là mức độ tăng thêm các kết quả khai thác
trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức tiết kiệm về chi phí các nguồn lực
khi khai thác một khối lượng hải sản nhất định.

8



2.1.2 Khai thác hải sản gần bờ
2.1.2.1 Một số khái niệm
a) Vùng gần bờ và vùng xa bờ
Theo nghị định 123/2006/NĐ-CP vùng biển Việt Nam được phân thành:
- Vùng biển ven bờ được tính từ bờ biển (ngấn nước khi thuỷ triều thấp
nhất) đến đường nối liền các điểm cách bờ biển 24 hải lý; Ủy ban nhân dân
(UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp
tỉnh) ven biển tiếp giáp nhau căn cứ vào đặc điểm cụ thể về địa lý của vùng biển
để xác định và công bố ranh giới vùng biển ven bờ giữa các tỉnh. Vùng biển ven
bờ lại được phân thành hai tuyến:
+ Tuyến bờ là vùng biển được tính từ bờ biển đến đường nối liền các
điểm cách bờ biển 6 hải lý.
+ Tuyến lộng là vùng biển được tính từ đường cách bờ biển 6 hải lý đến
đường nối các điểm cách bờ biển 24 hải lý.
- Vùng biển xa bờ được tính từ đường cách bờ biển 24 hải lý đến giới hạn
ngoài của vùng biển Việt Nam. Vùng biển xa bờ là tuyến khơi.
Ngoài ra còn có khái niệm khác đó là vùng biển xa bờ được xem xét theo
độ sâu - từ 50 m trở lên đối với vùng biển miền Bắc và miền Nam và 30 m trở
lên đối vời vùng biển miền Trung và ngược lại các vùng biển Việt Nam có độ
sâu thấp hơn được coi là vùng gần bờ.
b) Tàu thuyền khai thác gần bờ và xa bờ
Riêng đối với tàu khai thác thì hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về điều
này. Tuy nhiên hiện tại Việt Nam vẫn đang sử dụng khái niệm về công suất máy
trên 90 mã lực được coi là tàu có khả năng đánh bắt xa bờ và dưới 90 mã lực
được coi là tàu khai thác gần bờ.
* Quy định đối với các tàu cá hoạt động tại tuyến bờ:
- Tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà không lắp máy
hoặc có lắp máy mà tổng công suất dưới 20 sức ngựa được hoạt động tại tuyến

bờ.
9


- Tàu cá tuyến bờ đăng ký tại tỉnh nào chỉ được hoạt động trong tuyến bờ
của tỉnh đó;
- Tàu cá tuyến bờ không được hoạt động tại tuyến lộng và tuyến khơi.
* Quy định đối với các tàu cá hoạt động tại tuyến lộng:
- Tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở lên mà không lắp
máy hoặc tàu cá lắp máy có tổng công suất từ 20 sức ngựa đến dưới 90 sức ngựa
được hoạt động tại tuyến lộng;
- Tàu cá tuyến lộng không được hoạt động ở tuyến bờ và tuyến khơi.
* Quy định đối với các tàu cá hoạt động tại tuyến khơi:
- Tàu cá lắp máy có tổng công suất từ 90 sức ngựa trở lên và tàu cá lắp
máy có tổng công suất từ 50 sức ngựa trở lên làm các nghề câu, rê, vây, chụp
mực được hoạt động tại tuyến khơi.
- Tàu cá tuyến khơi không được hoạt động ở tuyến bờ và tuyến lộng.
* Tàu cá hoạt động tại tuyến lộng và tuyến khơi phải được đánh dấu để
nhận biết. Bộ Thủy sản quy định cụ thể về dấu hiệu nhận biết đối với tàu cá hoạt
động tại tuyến lộng và tuyến khơi.
c) Ngư trường và bãi cá
Ngư trường khai thác là nơi có các quần thể cá (hay hải sản khác) tập trung
tương đối ổn định, việc tiến hành khai thác tại đây luôn đạt sản lượng cao. Sự
xuất hiện các quần thể cá tại ngư trường thường mang tính mùa vụ, với chu kỳ
dài ngắn khác nhau tùy thuộc các yếu tố sinh thái tự nhiên. Các ngư trường
thường đựơc gọi tên theo địa danh gần chúng nhất, thường là tên các đảo hoặc
cửa sông.
Bãi cá khai thác là vùng nước có những điều kiện sinh thái thích hợp, là nơi
hội tụ đàn cá để sinh đẻ hay để kiếm mồi. Tùy theo quần thể cá, các bãi cá được
chia thành bãi cá đáy hoặc bãi cá nổi. Mỗi ngư trường thường gồm nhiều bãi cá.

Trong thực tế đôi khi khái niệm bãi cá được dùng chỉ ngư trường.

10


d) Một số khái niệm khác
Nghề/nghề nghiệp/nghề khai thác/nghề nghiệp khai thác: Được định nghĩa
bằng các loại ngư cụ KTHS (lưới, câu…); lưới kéo, lưới vây hay câu mực… đều
là các loại nghề nghiệp KTHS được đặt tên theo ngư cụ sử dụng để đánh bắt
thuỷ sản.
Khai thác/đánh bắt hải sản: Hoạt động của con người sử dụng tàu thuyền
và lưới, lưỡi câu… và các trang thiết bị hàng hải khác để bắt các loại thuỷ sản
biển.
Nguồn lợi/nguồn lợi thuỷ sản: Là nguồn lợi tự nhiên bao gồm các thuỷ
vực (biển, sông suối, ao hồ…) với các giống loài thuỷ sinh (tôm, cá, cua…), các
thực vật thuỷ sinh (rong, tảo…).
2.1.2.2 Đặc điểm khai thác hải sản gần bờ
Trong những năm qua KTHS gần bờ đã mang về một lượng lớn nguồn hải
sản, đáp ứng một phần nhu cầu lương thực thực phẩm của con người. KTHS gần
bờ đang là vấn đề được nhiều cơ quan ban ngành quan tâm vì nó mang lại thu
nhập và đảm bảo đời sống cho một bộ phận không nhỏ các HND ở ven biển.
Tuy nhiên hiện nay nguồn lợi hải sản gần bờ lại có dấu hiệu suy giảm do con
người đánh bắt bừa bãi và sử dụng các chất hủy diệt.
- Thời gian cho một chuyến KTHS gần bờ là không dài. Ngư dân có thể đi
biển trong một ngày cũng có khi đi đến một tuần. Thường những tàu có công
suất nhỏ dưới 20CV hay đi KTHS trong ngày tức sáng đi chiều về. Trong khi đó
các tàu có công suất trên 20CV có thể đi biển trong vòng 2 ngày tới 1 tuần.
- KTHS có độ rủi ro cao do công việc được thực hiện trên biển cô lập với
thế giới con người, thời tiết diễn biến phức tạp khó đoán trước nên khó tránh
khỏi bị thiệt hại về người và của.

- Chi phí ban đầu cho tàu thuyền khá lớn. Để có tàu đi biển người dân
phải bỏ tiền đóng tàu, hiện nay các tàu có công suất trên 40CV là khoảng từ 60 120 triệu đồng. Số tiền này đối với các HND là không nhỏ.

11


- KTHS gần bờ phụ thuộc vào thời vụ và tình hình thời tiết. Có những
năm ngư dân không khai thác được nhiều do không đúng thời vụ và thời tiết
không thuận lợi.
- Thời gian nông nhàn trong KTHS khá nhiều. Thường trong một năm
ngư dân chỉ đi KTHS từ 7 – 9 tháng và trong một tháng đôi khi cũng chỉ đi có
một lần.
2.1.3 Ngư dân và cộng đồng ngư dân
2.1.3.1 Quá trình hình thành các nhóm ngư dân
Theo tài liệu của các nhà khảo cổ học thì tại vùng đồng bằng sông Hồng
mãi cho tới đầu thời kỳ đồ sắt tổ tiên của người Việt mới gặp biển. Trước đây
biển đóng một vai trò hết sức mờ nhạt trong đời sống của nông dân ngày ấy hầu
như biển không có giá trị gì trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và có rất ít
người dân làm nghề đánh cá. Nếu có cũng chỉ là những người dân thiếu đất và
nghèo khổ. Họ sống tại các vùng ven biển, các cửa sông và tập trung thành các
cộng đồng để khuya sớm có nhau gọi là các vạn. Có một số vạn sống ngay trên
mặt nước, họ được cư dân trên bộ gọi là dân thuỷ diện, thuỷ cư hoặc hạ bạn.
Sau cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954, Chính phủ của nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà đã chủ trương phát triển và tổ chức lại nghề cá biển.
Nhiều vạn làng đánh cá ở các cửa sông cũng đã được tổ chức lại để chuyển
thành các tập đoàn đánh cá biển. Nhiều vạn chài, làng thuỷ cư đã được định cư
trên đất liền. Những người đánh cá được tập trung ghép vào dưới sự quản lý của
các xã một cách bình đẳng và được chia đất đai để làm nơi ở. Cụ thể: Ở miền
Bắc riêng 5 tỉnh ven biển lúc đó đã có 99 xã có các thôn làm nghề cá. Tại miền
Trung những người đánh cá ở dọc ven biển cũng như ở các đầm phá nhiều hơn.

Theo thống kê của người Pháp năm 1899 ở miền Trung có khoảng 29.400 người
đánh cá, đông nhất là Thanh Hoá (6.000 người), Quảng Nam (5.000 người),
Nghệ An (4.000 người), Hà Tĩnh (3.000 người)… Ở Nam bộ dân đánh cá ít tụ
tập ở các bãi ngang mà thường tập trung ở các cửa sông lạch. Nghề đánh cá biển
ở miền Nam chỉ mới phát triển trong những năm gần đây.

12


Tóm lại, Nghề đánh cá biển Việt Nam đã phát triển rất mạnh đến trần của
nó, cuốn hút khoảng 570.000 người đánh cá, họ sống trong các cụm ở khoảng
700 xã 116 huyện và 29 tỉnh thành ven biển, nuôi sống khoảng trên 1,5 triệu
người, chiếm 7 % dân số các huyện ven biển và chiếm khoảng 2% dân số toàn
quốc. Nhà nước luôn trợ giúp cho những người KTHS, từ việc giúp cho họ có
địa vị bình đẳng trong xã hội, tôn vinh các thành quả lao động của họ, tạo điều
kiện cho họ định cư đến việc nghiên cứu hướng dẫn ngư trường, cải tạo tàu
thuyền lưới chài, ưu đãi cho họ những khoản vốn lớn, đầu tư hàng ngàn tỷ đồng
xây dựng các bến cảng, đường xá và các cơ sở hạ tầng khác .
2.1.3.2 Các đặc điểm của các làng cá
Tuy có đến 2/3 số làng cá ở Việt Nam có kết hợp về khai thác cá với các
nghề khác nhưng trong thực tế điều tra ngay ở các làng cá này sự kết hợp giữa
các loại hình sinh kế chỉ mang tính hình thức vì lao động đánh cá dù có ít hơn
lao động làm các nghề khác ở các làng ven biển họ cũng là nguồn đảm bảo sinh
kế chủ yếu của các hộ gia đình làm nghề đánh cá. Ở một số gia đình, vợ hoặc
con những người đánh cá hoặc những người già cả có làm thêm nông nghiệp,
chăn nuôi, làm muối.
Việc học nghề trong các làng cá thường là theo kinh nghiệm truyền thống
của từng gia đình kể cả các nghề kỹ thuật cao như sửa chữa máy tàu, hàng hải
đều học trên thực tế, nhiều người không biết chữ như đánh cá, đi biển, đóng sửa
tàu rất thành thạo, họ chỉ học qua thực tế mà không theo trường lớp nào.

Phần lớn cư dân sống ở các vùng ven biển đều có những nét tương đồng
trong tính cách: dũng cảm, thông minh, táo bạo dám chấp nhận mạo hiểm, chịu
đựng được gian khổ, cần cù chịu khó, hiếu học và ham hiểu biết.
Nhà cửa ở các làng cá chi chít, không có hàng lối do đó giao thông đi lại
rất khó khăn.
Các nguồn nước sạch rất thiếu thốn, phần lớn ngư dân nhất là ở miền
Trung thì sống trên bãi cát, nhà cửa san sát không có nơi thoát nước nên nguồn
nước giếng khơi dùng cho ăn uống sinh hoạt rất dễ bị ô nhiễm.
13


Nhiều làng cá không có nhà vệ sinh, cả làng phóng uế bừa bãi trên các bãi
biển (ở miền Trung) hoặc ở sông rạch (ở miền Nam) gây ô nhiễm nghiệm trọng
môi trường sống.
Đại bộ phận các làng cá chỗ ở chật chội, thiếu đất trồng cây và bị cô lập
với nông nghiệp nên thường thiếu rau ăn.
Ở các làng cá có gia đình thường sống rất đông đúc, nhiều gia đình trong
một nhà có tới 3-4 thế hệ hàng chục người ở. Tỷ lệ sinh đẻ ở các làng cá hiện
còn duy trì ở mức rất cao. Bình quân ít nhất gia đình nào cũng có 4 con.
2.1.3.3 Tổ chức làng cá
Hiện chỉ còn rất ít hợp tác xã tồn tại theo đúng thể thức của nó, tuy tầu
thuyền còn là tài sản chung nhưng đã khoán cho các đội hoạt động. Mỗi thuyền
thường là tài sản chung của một nhóm chủ, họ cùng chịu trách nhiệm góp hoặc
vay vốn đầu tư, cùng hưởng lợi và chịu lỗ. Họ ăn chia theo vốn góp sau khi trừ
phần trả nợ và thuê thợ cùng với các chi phí tác nghiệp. Trên thuyền thường có
4-10 thợ bạn đi ghép. Sản phẩm làm ra được bán và thường chia tứ lục: 6 phần
cho tài sản và 4 phần cho công lao động đánh cá. Sở hữu cá nhân những người
chủ thuyền là thuyền trưởng: tàu thuyền do một gia đình sắm ra. Thông thường
thuyền trưởng và máy trưởng là chủ thuyền đảm nhận, thợ bạn đi ghép.
Các xã làm nghề cá có hệ thống chính quyền quản lý dưới sự lãnh đạo của

Đảng bộ địa phương và do Hội đồng nhân dân xã lập ra… Ở UBND các xã nghề
cá thường có một ban hải sản từ 1-3 người do một uỷ viên uỷ ban phụ trách. Ban
hoặc uỷ viên này chịu trách nhiệm chung về tình hình sản xuất nghề cá (đăng ký
nghề nghiệp, đăng ký sản xuất, thuế tài nguyên, xác nhận đơn vị di chuyển ngư
trường, thống kê sản xuất và nắm nhu cầu của ngư dân để phản ánh với chính
quyền, kiến nghị về tín dụng cho HND…) ban hải sản còn tham gia với tổ tư
pháp của uỷ ban xã giải quyết các mâu thuẫn xảy ra trong nội bộ ngư dân. Vài
năm lại đây ở một số địa phương đã tổ chức các chi hội nghề cá tập hợp những
ngư dân trong một hội. Chi hội làm nhiệm vụ tập hợp ngư dân, giới thiệu kinh
nghiệm sản xuất tiên tiến, giải hoà các mâu thuẫn nội bộ và thông tin thị trường.
14


×