Môn thi viết: Chuyên ngành Văn phòng
Trình bày vị trí, nhiệm vụ, để thực hiện chức năng cơ cấu tổ chức như
thế nào?
Nêu bộ máy giúp việc, công chức ngành văn phòng có nhiệm vụ gì?
Khái niệm công chức, các cách phân loại, mục đích?
Việc thực hiện nghĩa vụ có gặp khó khăn không, tại sao?
Trình bày quy định văn hóa giao tiếp, đạo đức, nạn hối lộ tham nhũng
đang làm xấu, phân tích nguyên nhân, đề xuất biện pháp khắc phục?
I. Thông tư số 01/2011/TTBNV của Bộ Nội vụ?
Câu hỏi 1: Anh (chị) hãy trình bày những quy định về thể thức văn bản, kỹ
thuật trình bày văn bản theo và đối tượng nào được áp dụng?
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính và
bản sao văn bản; được áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
(sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).
Điều 2. Thể thức văn bản
Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm
những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ
sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định
theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và hướng dẫn tại Thông tư
này.
Theo đó điều 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Thể thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính
a) Thể thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính bao gồm các
thành phần sau:
- Quốc hiệu;
- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản;
- Số, ký hiệu của văn bản;
- Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản;
- Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản;
- Nội dung văn bản;
- Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền;
- Dấu của cơ quan, tổ chức;
- Nơi nhận;
- Dấu chỉ mức độ khẩn, mật (đối với những văn bản loại khẩn, mật).
b) Đối với công văn, ngoài các thành phần được quy định tại điểm a của
khoản này, có thể bổ sung địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử
(E-mail); số điện thoại, số Telex, số Fax; địa chỉ Trang thông tin điện tử (Website)
và biểu tượng (logo) của cơ quan, tổ chức.
c) Đối với công điện, bản ghi nhớ, bản cam kết, bản thoả thuận, giấy chứng
nhận, giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy
biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển, thư công không bắt buộc phải có tất cả các
thành phần thể thức trên và có thể bổ sung địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử
(E-mail); số điện thoại, số Telex, số Fax; địa chỉ Trang thông tin điện tử (Website) và
biểu tượng (logo) của cơ quan, tổ chức.
d) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản quy phạm pháp luật; Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản hành chính”.
Nếu hỏi Nghị định số 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư trả lời thêm như sau:
2. Thể thức văn bản chuyên ngành
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan quản lý ngành quy định sau khi thoả thuận thống nhất với Bộ trưởng Bộ
Nội vụ.
3. Thể thức văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội do người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội quy định.
4. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trao đổi với cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân nước ngoài được thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 3. Kỹ thuật trình bày văn bản
Kỹ thuật trình bày văn bản quy định tại Thông tư này bao gồm khổ giấy, kiểu
trình bày, định lề trang văn bản, vị trí trình bày các thành phần thể thức, phông
chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và các chi tiết trình bày khác, được áp dụng đối với văn bản
soạn thảo trên máy vi tính và in ra giấy; văn bản được soạn thảo bằng các phương
pháp hay phương tiện kỹ thuật khác hoặc văn bản được làm trên giấy mẫu in sẵn;
không áp dụng đối với văn bản được in thành sách, in trên báo, tạp chí và các loại
ấn phẩm khác.
Nếu hỏi thêm:
Điều 4. Phông chữ trình bày văn bản
Phông chữ sử dụng trình bày văn bản trên máy vi tính là phông chữ tiếng Việt
của bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
Điều 5. Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn bản và vị trí trình bày
1. Khổ giấy
Văn bản hành chính được trình bày trên khổ giấy khổ A4 (210 mm x 297
mm).
Các văn bản như giấy giới thiệu, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu
chuyển được trình bày trên khổ giấy A5 (148 mm x 210 mm) hoặc trên giấy mẫu in
sẵn (khổ A5).
2. Kiểu trình bày
Văn bản hành chính được trình bày theo chiều dài của trang giấy khổ A4
(định hướng bản in theo chiều dài).
Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm thành
các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày theo chiều rộng của trang giấy
(định hướng bản in theo chiều rộng).
3. Định lề trang văn bản (đối với khổ giấy A4)
Lề trên: cách mép trên từ 20 - 25 mm;
Lề dưới: cách mép dưới từ 20 - 25 mm;
Lề trái: cách mép trái từ 30 - 35 mm;
Lề phải: cách mép phải từ 15 - 20 mm.
4. Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản trên một trang giấy khổ A4
được thực hiện theo sơ đồ bố trí các thành phần thể thức văn bản kèm theo Thông
tư này (Phụ lục II). Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản trên một trang
giấy khổ A5 được áp dụng tương tự theo sơ đồ tại Phụ lục trên.
Câu hỏi 2: Nội dung văn bản phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản nào theo
Thông tư số 01/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ? Hay Câu tiếp là: thể thức và kỹ
thuật trình bày 1 trong số đó.
Điều 11. Nội dung văn bản
1. Thể thức
a) Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của văn bản.
Nội dung văn bản phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau:
- Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng;
- Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với quy
định của pháp luật;
- Được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;
- Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;
- Dùng từ ngữ tiếng Việt Nam phổ thông (không dùng từ ngữ địa phương và
từ ngữ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết). Đối với thuật ngữ chuyên môn cần
xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản;
- Chỉ được viết tắt những từ, cụm từ thông dụng, những từ thuộc ngôn ngữ
tiếng Việt dễ hiểu. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản
thì có thể viết tắt, nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong
dấu ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó;
- Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, số, ký
hiệu văn bản, ngày, tháng, năm ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban hành
văn bản, trích yếu nội dung văn bản (đối với luật và pháp lệnh chỉ ghi tên loại và
tên của luật, pháp lệnh), ví dụ: “… được quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐCP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư”; trong các lần
viện dẫn tiếp theo, chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó;
- Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo Phụ lục VI - Quy
định viết hoa trong văn bản hành chính.
b) Bố cục của văn bản
Tùy theo thể loại và nội dung, văn bản có thể có phần căn cứ pháp lý để ban
hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản,
điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự
nhất định, cụ thể:
- Nghị quyết (cá biệt): theo điều, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm;
- Quyết định (cá biệt): theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban
hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm;
- Chỉ thị (cá biệt): theo khoản, điểm;
- Các hình thức văn bản hành chính khác: theo phần, mục, khoản, điểm hoặc
theo khoản, điểm.
Đối với các hình thức văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều thì
phần, chương, mục, điều phải có tiêu đề.
2. Kỹ thuật trình bày
Nội dung văn bản được trình bày tại ô số 6.
Phần nội dung (bản văn) được trình bày bằng chữ in thường (được dàn đều cả
hai lề), kiểu chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14 (phần lời văn trong một văn bản phải
dùng cùng một cỡ chữ); khi xuống dòng, chữ đầu dòng phải phải lùi vào từ 1cm
đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối
thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu
từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên;
khoảng cách tối đa giữa các dòng là 1,5 dòng (1,5 lines).
Đối với những văn bản có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi căn cứ
phải xuống dòng, cuối dòng có dấu “chấm phẩy”, riêng căn cứ cuối cùng kết thúc
bằng dấu “phẩy”.
Trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều,
khoản, điểm thì trình bày như sau:
- Phần, chương: Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được
trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14,
kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề (tên)
của phần, chương được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ
13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
- Mục: Từ “Mục” và số thứ tự của mục được trình bày trên một dòng riêng,
canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự
của mục dùng chữ số Ả - rập. Tiêu đề của mục được trình bày ngay dưới, canh
giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;
- Điều: Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in
thường, cách lề trái 1 default tab, số thứ tự của điều dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ
tự có dấu chấm; cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng, đậm;
- Khoản: Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự
có dấu chấm, cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; nếu
khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng
riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ
đứng;
- Điểm: Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo
thứ tự abc, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ
của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng.
Trường hợp nội dung văn bản được phân chia thành các phần, mục, khoản,
điểm thì trình bày như sau:
- Phần (nếu có): Từ “Phần” và số thứ tự của phần được trình bày trên một
dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng,
đậm; số thứ tự của phần dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của phần được trình bày ngay
dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
- Mục: Số thứ tự các mục dùng chữ số La Mã, sau có dấu chấm và được trình
bày cách lề trái 1 default tab; tiêu đề của mục được trình bày cùng một hàng với số
thứ tự, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
- Khoản: Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự
có dấu chấm, cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; nếu
khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng
riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ
đứng, đậm;
- Điểm trình bày như trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần,
chương, mục, điều, khoản, điểm.
II. Luật lưu trữ 01/2011/QH13
Câu hỏi 3: Anh (chị) hãy cho biết hoạt động lưu trữ là gì? Tài liệu là gì? Tài
liệu lưu trữ là gì? Lưu trữ cơ quan là gì? Luật lưu trữ 01/2011/QH13
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động lưu trữ là hoạt động thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo
quản, thống kê, sử dụng tài liệu lưu trữ.
2. Tài liệu là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên
cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi
âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học, nghệ thuật; sổ công tác,
nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và vật mang tin
khác.
3. Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên
cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ.
Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp không còn
bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.
4. Lưu trữ cơ quan là tổ chức thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu
trữ của cơ quan, tổ chức.
Câu 4: Anh (chị) hãy trình bày những quy định của Luật Lưu trữ về huỷ tài liệu
hết giá trị và hồ sơ huỷ tài liệu hết giá trị gồm có những gì?
Điều 28. Huỷ tài liệu hết giá trị
1. Thẩm quyền quyết định huỷ tài liệu hết giá trị được quy định như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định huỷ tài liệu hết giá trị tại
Lưu trữ cơ quan;
b) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về lưu trữ các cấp quyết định
huỷ tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử cùng cấp.
2. Thủ tục quyết định hủy tài liệu hết giá trị được quy định như sau:
a) Theo đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào
Lưu trữ lịch sử đề nghị cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ
cùng cấp thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy; người đứng đầu cơ quan, tổ chức
không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ
lịch sử đề nghị Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có ý kiến
đối với tài liệu hết giá trị cần hủy.
Căn cứ vào ý kiến thẩm định của Hội đồng xác định giá trị tài liệu hoặc ý
kiến của cơ quan cấp trên trực tiếp, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều này quyết định việc hủy tài liệu hết giá trị;
b) Theo đề nghị của Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu, người đứng
đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định hủy tài
liệu có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử.
Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu do người đứng đầu cơ quan thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định thành lập để thẩm tra tài
liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử.
3. Việc hủy tài liệu hết giá trị phải bảo đảm hủy hết thông tin trong tài liệu
và phải được lập thành biên bản.
4. Hồ sơ huỷ tài liệu hết giá trị gồm có:
a) Quyết định thành lập Hội đồng;
b) Danh mục tài liệu hết giá trị; tờ trình và bản thuyết minh tài liệu hết giá
trị;
c) Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu. Biên bản họp Hội đồng
thẩm tra xác định giá trị tài liệu;
d) Văn bản đề nghị thẩm định, xin ý kiến của cơ quan, tổ chức có tài liệu hết
giá trị;
đ) Văn bản thẩm định, cho ý kiến của cơ quan có thẩm quyền;
e) Quyết định huỷ tài liệu hết giá trị;
g) Biên bản bàn giao tài liệu hủy;
h) Biên bản huỷ tài liệu hết giá trị.
5. Hồ sơ huỷ tài liệu hết giá trị phải được bảo quản tại cơ quan, tổ chức có
tài liệu bị huỷ ít nhất 20 năm, kể từ ngày hủy tài liệu.
Câu hỏi 5: Anh (chị) hãy cho biết trách nhiệm của Lưu trữ cơ quan trong
việc lập hồ sơ và quản lý hồ sơ, tài liệu tại Lưu trữ cơ quan?
Điều 9. Trách nhiệm lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
1. Người được giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm lập hồ sơ về công việc được giao và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu
trữ cơ quan; trước khi nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác khác thì phải bàn
giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho người có trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ
của cơ quan, tổ chức; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ
sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
Người đứng đầu đơn vị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc lập hồ sơ, bảo quản và nộp lưu hồ sơ, tài liệu của đơn vị vào Lưu trữ cơ
quan.
Điều 10. Trách nhiệm của Lưu trữ cơ quan
1. Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp
lưu hồ sơ, tài liệu.
2. Thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo quản và tổ chức
sử dụng tài liệu lưu trữ.
3. Giao nộp tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn thuộc Danh mục tài
liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử; tổ chức huỷ tài liệu hết giá trị theo quyết định của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Điều 11. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
1. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan được quy định như
sau:
a) Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày công việc kết thúc, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản này;
b) Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày công trình được quyết toán đối với
hồ sơ, tài liệu xây dựng cơ bản.
2. Trường hợp đơn vị, cá nhân có nhu cầu giữ lại hồ sơ, tài liệu đã đến hạn
nộp lưu quy định tại khoản 1 Điều này để phục vụ công việc thì phải được người
đứng đầu cơ quan, tổ chức đồng ý và phải lập Danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại gửi
cho Lưu trữ cơ quan.
Thời gian giữ lại hồ sơ, tài liệu của đơn vị, cá nhân không quá 02 năm, kể từ
ngày đến hạn nộp lưu.
Điều 12. Trách nhiệm giao, nhận hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
1. Đơn vị, cá nhân giao hồ sơ, tài liệu có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ của
công việc đã kết thúc, thống kê Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và giao nộp vào Lưu
trữ cơ quan.
2. Lưu trữ cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và lập Biên bản
giao nhận hồ sơ, tài liệu.
3. Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu được
lập thành 02 bản; đơn vị, cá nhân giao hồ sơ, tài liệu giữ 01 bản, Lưu trữ cơ quan
giữ 01 bản.
Điều 13. Quản lý tài liệu lưu trữ điện tử
1. Tài liệu lưu trữ điện tử là tài liệu được tạo lập ở dạng thông điệp dữ liệu
hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được lựa
chọn để lưu trữ hoặc được số hóa từ tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác.
2. Tài liệu lưu trữ điện tử phải đáp ứng các tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu
vào, bảo đảm tính kế thừa, tính thống nhất, độ xác thực, an toàn và khả năng truy
cập; được bảo quản và sử dụng theo phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ riêng
biệt.
3. Tài liệu được số hóa từ tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác không
có giá trị thay thế tài liệu đã được số hóa.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử.
Điều 14. Quản lý tài liệu lưu trữ của xã, phường, thị trấn
1. Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của xã, phường, thị
trấn được lựa chọn và lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
Người làm lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải
có đủ các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và được hưởng chế độ,
quyền lợi theo quy định của pháp luật.
2. Người làm lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có
nhiệm vụ hướng dẫn việc lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, chỉnh lý, thống kê,
bảo quản và phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
III. Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ
Câu 6 (2 điểm).
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày
08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP
của Chính phủ quy định việc quản lý văn bản đến như thế nào?
CÂU TRẢ LỜI BAO GỒM CẢ SỬA
Có 5 ý lớn, - Ý I, có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm- Ý II, được 0,2 điểm
- Ý III, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
- Ý IV, có 3 ý,+ Ý 1 và ý 2, mỗi ý được 0,2 điểm
+ Ý 3 có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm
- Ý V, được 0,2 điểm
Ý 1: Điều 12. Trình tự quản lý văn bản đến
Tất cả văn bản, kể cả đơn, thư do cá nhân gửi đến cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là
văn bản đến) phải được quản lý theo trình tự sau:
1. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến;
2. Trình, chuyển giao văn bản đến;
3. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
Ý 2: Điều 13. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến
Văn bản đến từ bất kỳ nguồn nào đều phải được tập trung tại văn thư cơ quan, tổ chức để
làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký. Những văn bản đến không được đăng ký tại văn thư, các
đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết.
Ý 3: Điều 14. Trình, chuyển giao văn bản đến
1. Văn bản đến phải được kịp thời trình cho người có trách nhiệm và chuyển giao cho các
đơn vị, cá nhân giải quyết. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình và
chuyển giao ngay sau khi nhận được.
2. Việc chuyển giao văn bản phải bảo đảm chính xác và giữ gìn bí mật nội dung văn bản.
Ý 4: Điều 15. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời văn bản
đến. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao chỉ đạo giải quyết những
văn bản đến theo sự uỷ nhiệm của người đứng đầu và những văn bản đến thuộc các lĩnh
vực được phân công phụ trách.
2. Căn cứ nội dung văn bản đến, người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao cho đơn vị hoặc
cá nhân giải quyết. Đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết văn bản
đến theo thời hạn được pháp luật quy định hoặc theo quy định của cơ quan, tổ chức.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho Chánh Văn phòng, Trưởng phòng
Hành chính hoặc người được giao trách nhiệm thực hiện những công việc sau:
a) Xem xét toàn bộ văn bản đến và báo cáo về những văn bản quan trọng, khẩn cấp;
b) Phân văn bản đến cho các đơn vị, cá nhân giải quyết;
c) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
Ý 5: Điều 16. Nghiệp vụ quản lý văn bản đến được thực hiện theo hướng dẫn của
Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
Câu hỏi 7: Anh (chị) hãy trình bày việc quản lý văn bản đi được quy định tại
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác
văn thư được thực hiện như thế nào? CÂU TRẢ LỜI BAO GỒM CẢ SỬA
Điều 17. Trình tự quản lý văn bản đi
Tất cả văn bản do cơ quan, tổ chức phát hành (sau đây gọi chung là văn bản đi) phải được
quản lý theo trình tự sau:
1. Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng của
văn bản;
2. Đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có);
3. Đăng ký văn bản đi;
4. Làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi;
5. Lưu văn bản đi.
“Điều 18. Chuyển phát và đính chính văn bản đi
1. Văn bản đi phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày văn
bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Văn bản đi có thể được chuyển cho nơi nhận bằng Fax hoặc chuyển qua mạng để
thông tin nhanh.
3. Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về nội dung phải được sửa đổi, thay thế
bằng văn bản có hình thức tương đương của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban
hành phải được đính chính bằng văn bản hành chính của cơ quan, tổ chức ban hành văn
bản”.
Điều 19. Việc lưu văn bản đi
“1. Mỗi văn bản đi phải lưu hai bản: bản gốc lưu tại Văn thư cơ quan, tổ chức và
bản chính lưu trong hồ sơ.
2. Bản gốc lưu tại Văn thư cơ quan, tổ chức phải được đóng dấu và sắp xếp theo thứ
tự đăng ký”.
3. Bản lưu văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quan trọng khác của cơ quan, tổ chức
phải được làm bằng loại giấy tốt, có độ pH trung tính và được in bằng mực bền lâu.
Điều 20. Nghiệp vụ quản lý văn bản đi được thực hiện theo hướng dẫn của Cục trưởng
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
CÂU HỎI 8. Nội dung việc lập hồ sơ hiện hành và yêu cầu đối với hồ sơ được lập
LẬP HỒ SƠ HIỆN HÀNH VÀ GIAO NỘP TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ HIỆN HÀNH CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP
Điều 21. Nội dung việc lập hồ sơ hiện hành và yêu cầu đối với hồ sơ được lập
1. Nội dung việc lập hồ sơ hiện hành bao gồm:
a) Mở hồ sơ;
b) Thu thập, cập nhật văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải
quyết công việc vào hồ sơ;
c) Kết thúc và biên mục hồ sơ.
2. Yêu cầu đối với mỗi hồ sơ được lập:
a) Hồ sơ được lập phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hoặc của cơ
quan, tổ chức;
b) Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với nhau
và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hay trình tự giải quyết công việc;
c) Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có giá trị bảo quản tương đối
đồng đều.
Điều 22. Giao nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành của cơ quan, tổ chức
1. Trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân trong cơ quan, tổ chức
a) Các đơn vị và cá nhân trong cơ quan, tổ chức phải giao nộp những hồ sơ, tài liệu
có giá trị lưu trữ vào lưu trữ hiện hành của cơ quan, tổ chức theo thời hạn được quy
định tại khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp đơn vị hoặc cá nhân cần giữ lại những hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp
lưu thì phải lập danh mục gửi cho lưu trữ hiện hành của cơ quan, tổ chức nhưng
thời hạn giữ lại không được quá hai năm.
c) Mọi cán bộ, công chức, viên chức trước khi nghỉ hưu, thôi việc hay chuyển công
tác khác đều phải bàn giao lại hồ sơ, tài liệu cho đơn vị hay người kế nhiệm.
2. Thời hạn giao nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành được quy định như sau:
a) Tài liệu hành chính: sau một năm kể từ năm công việc kết thúc;
b) Tài liệu nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ: sau một năm kể
từ năm công trình được nghiệm thu chính thức;
c) Tài liệu xây dựng cơ bản: sau ba tháng kể từ khi công trình được quyết toán;
d) Tài liệu ảnh, phim điện ảnh; mi-crô-phim; tài liệu ghi âm, ghi hình và tài liệu
khác: sau ba tháng kể từ khi công việc kết thúc.
3. Thủ tục giao nộp
Khi giao nộp tài liệu phải lập hai bản “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và hai bản
“Biên bản giao nhận tài liệu”. Đơn vị hoặc cá nhân giao nộp tài liệu và lưu trữ hiện
hành của cơ quan, tổ chức giữ mỗi loại một bản.
Điều 23. Trách nhiệm đối với công tác lập hồ sơ và giao nộp tài liệu vào lưu
trữ hiện hành
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo công tác lập hồ sơ và
giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành đối với các cơ quan, tổ chức thuộc
phạm vi quản lý của mình.
2. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính, người được giao trách nhiệm có
nhiệm vụ:
a) Tham mưu cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành đối với
các cơ quan, tổ chức cấp dưới;
b) Tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện
hành tại cơ quan, tổ chức mình.
3. Thủ trưởng các đơn vị trong cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm trước người đứng
đầu cơ quan, tổ chức về việc lập hồ sơ, bảo quản và giao nộp hồ sơ, tài liệu của
đơn vị vào lưu trữ hiện hành của cơ quan, tổ chức.
4. Trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc, mỗi cá nhân phải lập hồ sơ về
công việc đó.
Điều 24. Nghiệp vụ lập hồ sơ hiện hành và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện
hành được thực hiện theo hướng dẫn của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà
nước.
CÂU HỎI 9: Quản lý và sử dụng con dấu trong cơ quan, tổ chức
Điều 25. Quản lý và sử dụng con dấu
1. Việc quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu và các quy định của Nghị định này.
2. Con dấu của cơ quan, tổ chức phải được giao cho nhân viên văn thư giữ và đóng dấu
tại cơ quan, tổ chức. Nhân viên văn thư có trách nhiệm thực hiện những quy định sau:
a) Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của người có
thẩm quyền;
b) Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức;
c) Chỉ được đóng dấu vào những văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của người có
thẩm quyền;
d) Không được đóng dấu khống chỉ.
3. Việc sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức và con dấu của văn phòng hay của đơn vị
trong cơ quan, tổ chức được quy định như sau:
a) Những văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành phải đóng dấu của cơ quan, tổ chức;
b) Những văn bản do văn phòng hay đơn vị ban hành trong phạm vi quyền hạn được giao
phải đóng dấu của văn phòng hay dấu của đơn vị đó.
Điều 26. Đóng dấu
1. Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy định.
2. Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên
trái.
3. Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn bản quyết định
và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ
lục.
4. Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành được thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành.
CÂU 10. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ
Điều 27. Nội dung quản lý nhà nước về công tác văn thư
Nội dung quản lý nhà nước về công tác văn thư bao gồm:
1. Xây dựng, ban hành và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về công tác văn thư;
2. Quản lý thống nhất về nghiệp vụ công tác văn thư;
3. Quản lý nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác văn
thư;
4. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức văn thư; quản lý công tác thi
đua, khen thưởng trong công tác văn thư;
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác
văn thư;
6. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác văn thư;
7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn thư.
Điều 29. Tổ chức, nhiệm vụ của văn thư cơ quan, tổ chức
1. Căn cứ khối lượng công việc, các cơ quan, tổ chức phải thành lập phòng, tổ văn thư
hoặc bố trí người làm văn thư (sau đây gọi chung là văn thư cơ quan).
2. Văn thư cơ quan có những nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến;
b) Trình, chuyển giao văn bản đến cho các đơn vị, cá nhân;
c) Giúp Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính hoặc người được giao trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến;
d) Tiếp nhận các dự thảo văn bản trình người có thẩm quyền xem xét, duyệt, ký ban
hành;
đ) Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số và ngày, tháng; đóng dấu
mức độ khẩn, mật;
e) Đăng ký, làm thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi;
g) Sắp xếp, bảo quản và phục vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu;
h) Quản lý sổ sách và cơ sở dữ liệu đăng ký, quản lý văn bản; làm thủ tục cấp giấy giới
thiệu, giấy đi đường cho cán bộ, công chức, viên chức;
i) Bảo quản, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức và các loại con dấu khác.
Điều 30. Người được bố trí làm văn thư phải có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch
công chức văn thư theo quy định của pháp luật.
IV. Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ nội vụ hướng dẫn
về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn.
Điều 1. Chức trách
Công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã)
làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh
vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã giao.
Điều 2. Tiêu chuẩn cụ thể
1. Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) THEO ĐÓ:
1. Đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và
môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm
vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn
công tác.
2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với
các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia
xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ
gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng,
tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
và các tiêu chuẩn cụ thể sau:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành
đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm;
d) Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
đ) Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số
trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa
bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển
dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được
phân công;
e) Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành
chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức
danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng
Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh
này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo khoản 1 Điều
này.
3. Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là
cấp tỉnh) được xem xét, quyết định:
a) Giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với công chức làm
việc tại xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc khu vực miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để
chuẩn hóa công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức
cấp xã;
c) Thời gian để công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải hoàn thành lớp học
tiếng dân tộc thiểu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này.
4. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản
3 Điều này là căn cứ để các địa phương thực hiện công tác quy hoạch, tạo nguồn, tuyển
dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xếp lương, nâng bậc lương và thực hiện các
chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã.
Điều 5. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân
sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm
việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các
kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công
tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp
xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc
thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở
theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công
nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo
các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Câu 1 (2 điểm).
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy định Uỷ ban nhân dân huyện có
những nhiệm vụ, quyền hạn gì trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao và
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
Có 2 ý,
- Ý I, có 6 ý nhỏ, nêu đủ 6 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,2 điểm
- Ý II, có 5 ý nhỏ, nêu đủ 5 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,2 điểm
Ý I. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể dục thể thao, y tế, phát
thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục, quản lý các trường
tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá
giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế
thi cử;
3. Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào về văn hoá, hoạt động của
các trung tâm văn hoá – thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử – văn hoá
và danh lam thắng cảnh do địa phương quản lý;
4. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra
việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ
mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình;
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân, cơ sở in,
phát hành xuất bản phẩm;
6. Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ chức thực hiện phong trào
xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo.
Ý II. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân; thực
hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây
dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
2. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn
thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng công an nhân
dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm,
các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
4. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi
lại của người nước ngoài ở địa phương;
5. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Câu 2 (2 điểm).
Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định việc đăng báo, đăng Công báo văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đính chính văn bản quy
phạm pháp luật đăng báo, đăng Công báo như thế nào?
Có 2 ý,
- Ý I, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm.
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 2 và ý 3, mỗi ý được 0,3 điểm.
Ý I. Đăng báo, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được đăng toàn
văn trên một tờ báo in chính thức của Đảng bộ cấp tỉnh trong thời hạn chậm nhất là 5 (năm) ngày, kể từ
ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đến cơ quan báo chí để đăng báo trong thời hạn
chậm nhất là 3 (ba) ngày, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng
báo chậm nhất là 2 (hai) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được đăng trên
Công báo cấp tỉnh chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng Công báo cấp tỉnh văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đăng báo, đăng
Công báo phải là bản chính.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được đăng Công báo theo
quy định tại khoản 2 Điều này có giá trị như bản gốc; là văn bản chính thức có giá trị sử dụng trong trường
hợp có sự khác biệt giữa văn bản đăng Công báo và văn bản có từ các nguồn khác hoặc khi có tranh chấp
pháp lý.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm thời hạn đăng báo, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thời hạn gửi văn bản quy phạm pháp luật để đăng báo,
đăng Công báo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ý II. Đính chính văn bản quy phạm pháp luật đăng báo, đăng Công báo
1. Cơ quan đăng báo, Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm tính chính xác của văn bản quy phạm pháp luật được đăng báo, đăng
Công báo.
Văn bản quy phạm pháp luật sau khi đăng báo, đăng Công báo, nếu phát hiện sai sót thì phải được đính
chính:
a) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan ban hành văn bản thì người đứng đầu cơ quan đó hoặc
người được người đứng đầu cơ quan đó uỷ quyền ký văn bản đính chính;
b) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan đăng báo, đăng Công báo thì người đứng đầu cơ quan đó
hoặc người được người đứng đầu cơ quan đó uỷ quyền ký văn bản đính chính.
2. Việc đính chính văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được
đăng báo, đăng Công báo phải dựa trên cơ sở đối chiếu với văn bản gốc và không làm thay đổi nội dung
của văn bản gốc.
Chỉ đính chính đối với lỗi chính tả hoặc sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật.
Việc đính chính không áp dụng đối với những sai sót về thẩm quyền, nội dung của văn bản quy phạm pháp
luật.
Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về thẩm quyền hoặc nội dung thì văn bản quy
phạm pháp luật đó phải bị đình chỉ thi hành và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Văn bản đính chính phải được đăng trên báo, Công báo.
Câu 3 (2 điểm).
Trình bày quy định về việc lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh tại Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ?
Có 2 ý,
- Ý I, có 5 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm, riêng ý 1 và ý 2 mỗi ý được 0,25 điểm
- Ý II, có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,3 điểm
Ý I. Lập, thông qua chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có quyền đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Đề nghị xây dựng nghị quyết phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi
điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế – xã hội, nguồn lực
tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng nghị quyết của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân và trình Ủy ban nhân dân quyết định.
Dự thảo Dự kiến chương trình phải nêu rõ tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, nội
dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế – xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành
văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi Dự kiến chương trình đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua đến
Văn phòng Hội đồng nhân dân cùng cấp trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Văn phòng Hội đồng nhân dân tổng hợp các đề nghị xây dựng chương trình; phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân, Sở Tư pháp và các Ban có liên quan của Hội đồng nhân dân xây dựng Dự kiến chương
trình.
Dự kiến chương trình phải nêu rõ tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung
chính của văn bản, cơ quan trình văn bản, cơ quan thẩm tra văn bản và thời điểm ban hành văn bản.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét Dự kiến chương trình xây
dựng nghị quyết hàng năm.
Dự kiến chương trình được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 5 (năm) ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
4. Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân được thông qua tại kỳ họp cuối năm của Hội
đồng nhân dân. Nội dung chương trình phải ghi rõ tên văn bản, cơ quan trình văn bản, cơ quan thẩm tra
văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
5. Văn phòng Hội đồng nhân dân gửi Nghị quyết thông qua chương trình xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân đến đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Ý II. Điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải
ban hành văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này có thể đề nghị
đưa văn bản ra khỏi chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này cũng có thể đề nghị bổ sung văn
bản vào chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh phải có Tờ trình gửi Thường trực Hội đồng nhân dân, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản
vào chương trình thì trong nội dung Tờ trình phải nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế – xã hội, nguồn lực tài
chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết và yêu cầu quản lý của địa phương,
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp điều chỉnh chương trình
và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.