Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp tại xã tràng phái huyện văn quan tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.4 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ QUỲNH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ TRÀNG PHÁI,
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ QUỲNH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ TRÀNG PHÁI,
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý Đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Lớp
: K43 - QLĐĐ - N01
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Dƣơng Thị Thanh Hà

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương trâm “ học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên
cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại

học nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo
Th.S Dương Thị Thanh Hà đã tận tình hướng dẫn, động viên, dành
nhiều thời gian và định hướng chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập để em
hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền
đạt cho em những kiến thức kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ của UBND xã Tràng
Phái đã tạo điều kiện tốt nhất để em được thực tập tại cơ quan. Ngoài ra còn
giúp em học hỏi được thêm kinh nghiệm trong cuộc sống.
Cuối cùng em xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình, bạn bè và người
thân đã luôn ở bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập
và thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và làm chuyên đề em đã cố gắng hết sức mình,
nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn hẹp nên bài khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót và khuyết điểm. Em rất mong các thầy, cô
giáo và các bạn sinh viên đóng góp thêm ý kiến để bài khóa luận này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày 11 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Triệu Thị Quỳnh


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết tắt

1.

BVTV

2.

BTNMT

3.

CPSX

4.

CM

5.

CNH - HĐH

6.

FAO

Nghĩa
Bảo vệ thực vật
Bộ Tài nguyên Môi trường
Chi phí sản xuất

Chuyên màu
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Food and Agriculture Ỏrganization – Tổ chức
lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc

7.

GTSX

Giá trị sản xuất

8.

HQKT

Hiệu quả kinh tế

9.

H

10.

LUT

11.

L

12.


LM

Lúa Mùa

13.

LX

Lúa Xuân

14.

M

Medium (trung bình)

15.

UBND

Uỷ ban nhân dân

16.

TNT

Thu nhập thuần

17.


VH

Very High (rất cao)

18.

VL

Very Low (rất thấp)

High (cao)
Land use type – loại hình sử dụng đất
Low (thấp)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của cả nước..................................13
Bảng 4.1: Tình hình biến động dân số và lao động qua các năm .............................30
Bảng 4.2. Tổng hợp đặc điểm dân cư các xóm năm 2014 ........................................31
Bảng 4.3: Hiện trạng một số công trình thủy lợi trên địa bàn xã ..............................32
Bảng 4.4: Tình hình sử dụng đất vào các mục đích năm 2012- 2014......................36
Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Tràng Phái năm 2014 .........37
Bảng 4.6. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng năm 2014 ....................39
Bảng 4.7. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của xã Tràng Phái, huyên
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn năm 2014 .........................................................................40
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính của xã (Tính bình quân cho
1 ha) ...........................................................................................................................43
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ...............................................44
Bảng 4.10. Phân cấp hiệu qủa kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp (Tính bình

quân/ha) .....................................................................................................................46
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả ....................................................47
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất cây công nghiệp dài ngày
(cây hồi).....................................................................................................................48
Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội của các LUT .................................................................49
Bảng 4.14. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ......................................51


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu đất đai ...............................................................................35
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiêp xã Tràng Phái năm 2014 ......................38


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...........................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.........................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiến .......................................................................................2
1.4. Yêu cầu của đề tài ............................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................4
2.1. Cơ sở lí luận .....................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp ........................................................4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp .....................................5
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất .................................................5
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ......................5
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững .............................................................8

2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế Giới và Việt Nam. ...........11
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất ................................................14
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ..........................................................14
2.3.2. Sự cần thiết phải phải đánh giá hiệu quả dụng đất..................................17
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..............................................18
2.3.4. Tiêu chuẩn lựa chọn loại hình sử dụng đất bền vững .............................18
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................19
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ..........................19
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................19
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp .....................................................20
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................22


3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................22
3.2.1. Địa điểm ..................................................................................................22
3.2.2. Thời gian tiến hành .................................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................22
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Tràng Phái, huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn..................................................................................22
3.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Tràng Phái. .........................22
3.3.3. Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Tràng
Phái. ...................................................................................................................22
3.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã Tràng Phái .............22
3.3.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội –
môi trường. ........................................................................................................23
3.3.6. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp và giải pháp thực hiện trong tương lai........23
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................23

3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp.....................................................23
3.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp ......................................................23
3.4.3. Phương pháp tính toán hiệu quả loại hình sử dụng đất ...........................24
3.4.4. Phương pháp so sánh, tổng hợp số liệu ...................................................25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tràng Phái, huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn ...............................................................................................................26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................26
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ..............................................................................28
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................30
4.1.4. Tình hình dân số, lao động và việc làm ..................................................30
4.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.........................................................31
4.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Tràng Phái
ảnh hưởng tới sử dụng đất nông nghiệp ............................................................34


4.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Tràng Phái ................................................35
4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích ................................................35
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và một số ngành nông nghiệp của xã ................37
4.3. Các loại hình sử dụng đất của xã Tràng Phái .................................................39
4.4. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất nông nghiệp ..................................43
4.4.1 Hiệu quả kinh tế .......................................................................................43
4.4.2. Hiệu quả xã hội .......................................................................................48
4.4.3. Hiệu quả môi trường ...............................................................................50
4.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội –
môi trường .................................................................................................... 52
4.6. Định hướng giải pháp sử dụng đất nông nghiệp và các giải pháp thực hiện ............... 53
4.6.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của xã Tràng Phái .......................53
4.6.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn xã Tràng Phái – huyện Văn Quan ..............................................................54

4.6.3. Một số giải pháp khác .............................................................................57
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................60
5.1. Kết luận ..........................................................................................................60
5.2. Đề nghị ...........................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các kinh
tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không
thể thay thế được, đặc biệt là đối với nghành sản xuất nông nghiệp, đất là yếu
tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp, đồng
thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra những lương thực thực phẩm
nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở
thành vấn đề cấp thiết của mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai
cho hiện tại và cho tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có
hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên
nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa
kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang
diễn mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy,
việc đánh giá hiệu quả để sử dụng hợp lí theo quan điểm sinh thái và phát

triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các
nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông
nghiệp chủ yếu như Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái


2

Nguyên và với sự hướng dẫn trực tiếp của Th.S Dƣơng Thị Thanh Hà, em
đã tiến hành thực hiện đề tài: ”Đánh giá hiệu quả và định hƣớng sử dụng
đất nông nghiệp tại xã Tràng Phái, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và qua đó giúp ta lựa chọn
được loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao và đề xuất các giải pháp sử dụng
hiệu quả đất nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
xã Tràng Phái, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của toàn xã Tràng Phái.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần giúp người dân lựa chọn phương
thức sử dụng đất phù hợp và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được học nghiên cứu trong nhà trường và những
kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp nhận, thu thập số liệu và sử lí thông tin trong

quá trình đề tài.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề
xuất được các định hướng sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp
với điều kiện địa phương.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội


3

- Thu thập được tình hình sử dụng đất nông nghiệp và tình hình sản xuất
nông nghiệp.
- Thu thập được đặc điểm và các loại hình sử dụng đất.
- Tính toán hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đúng và chính xác
- Xác định phương hướng sử dụng đất nông nghiệp cho các loại cây
trồng thích hợp được người dân chấp nhận trong tương lai.
- Đề xuất được các giải pháp khắc phục trong sản xuất nông nghiệp để có hiệu
quả kinh tế cao phải phù hợp với nhu cầu và điều kiện đất đai của địa phương.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về đất
Đất là một phần vỏ của trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là
đá và không sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt

tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là
lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của
thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác nhau của hành tinh là
thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của
bốn quyển trên và thổ quyển cá tính thường xuyên và cơ bản.
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái niệm
đầu tiên của học giả người Nga Đôkutraiep năm 1987 cho rằng “Đất là vật thể
tự nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5
yếu tố hình thành đất, đó là: “Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian”.
Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập đến sự tác động của các yếu tố khác tồn tại
trong môi trường xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung
các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để
hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
2.1.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất sử
dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác. (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ,1999). [1]


5

2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về
tầm quan trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho
tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng
của tập thể” (C.Mac, 1949) [3]. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích
cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao

động ( luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…)
và công cụ lao động hay phương tiện lao động ( sử dụng để trồng trọt hay
chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì
nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng:
- “Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào
cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất
và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các
tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này”
(Lương Văn Hinh và CS, 2003) [5].
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nông nghiệp.
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.2.1.1. Khái niệm về sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người
- đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn


6

cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn
định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục
tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng
của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. (Vũ Thị Quý,

Nguyễn Đình Thi, 2012) [10].
Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại.
Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của
sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai
trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai
được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất... vừa bị chi phối bới các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện,
quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
 Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng
mưa, thủy văn, không khí… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu
của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ
nhưỡng và các nhân tố khác.


7

+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn

nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và
không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa
nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ
và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho các cây con
sinh trưởng, phát triển.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo
các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
 Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ
sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao
động…”Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai” (Lương Văn Hinh và cs, 2003) [5]. Thực vậy, phương
hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế
trong từng thời kỳ nhất định.


8


Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về
phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng
đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan
đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính
sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất
đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình
trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo
ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ
vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế
- xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi
và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người.
Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình
thì con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh
hưởng lớn đến đất đai. “Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc
biệt là ở các nước đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia
tăng dân số đã trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất
đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người phải
mở mang thêm diện tích đất nông nghiệp trên những vùng đất không thích
hợp cho sản xuất, hậu quả đã gây ra quá trình thái hóa đất diễn ra một cách
nghiêm trọng” (Smyth & Julian Dumaski,1993) [16].
Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị
suy giảm và dẫn đến thoái hóa đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu
của đất nếu muốn phục hồi lại thì cần phải có chi phí rất lớn. Đất có những


9


chức năng chính là: “Duy trì vòng tuần hoàn sinh hóa học và địa hóa học,
phân phối nước, tích trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối
năng lượng” (Dekimpe E.R & Warkentin B.P, 1998) [15], các chức năng trên
của đất là những trợ giúp cần thiết cho hệ sinh thái. Sử dụng đất đai môt cách
hiệu và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của
con người. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững
đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức kinh tế quan tâm. Thuật ngữ “sử
dụng đất bền vững” (Sustainable land use) đã trở nên thông dụng trên thế giới
như hiện nay.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa
học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường với những người
nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa
được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào.
Đó là những công nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái
để quản lý sâu hại và thiên dịch. (Cao Liêm và CTV, 1996) [8].
Theo Lê Văn Khoa, 1993 [6], để phát triển nông nghiệp bền vững cũng
loại bỏ những ý nghĩ đơn giản rằng: Nông nghiêp, công nghiệp hóa sẽ đầu tư
từ bên ngoài vào.
Phạm Chí Thành, 1996 [9], cho rằng có 3 điều kiện để tạo nông nghiệp
bền vững đó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và
những tổ chức từ các nhóm địa phương. Tác giả cho rằng xu thế phát triển
nông nghiệp bền vững được các nước phát triển khởi xướng và hiện nay đã
trở thành đối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc
các tinh túy của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để bác bỏ
những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững, việc chọn cây
gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ
quan mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên.



10

Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững
nhất thiết cần phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát
triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định
hướng những thay đổi công nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt
đến sự thỏa mãn một cách liên tục nhu cầu của con người, của những thế hệ
hôm nay và mai sau, (FAO, 1976) [14].
Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là
sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động - thực vật, không bị suy thoái môi trường,
kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội” (FAO,
1994) [4]. FAO đã đưa các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
-Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất
lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho
những người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự
nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn
hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
cho nông dân.
Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và
là những mục tiêu cần đạt được:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất);
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn);
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước;



11

- Có hiệu quả lâu dài;
- Được xã hội chấp nhận;
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền
vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả
thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được
coi là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút
được lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở
thời điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên
để có những định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được
thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích
mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông
nghiệp, việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng
sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm
theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống
của con người.
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế Giới và Việt Nam.
2.2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là yếu tố quan trọng đối với sản xuất nông – lâm

nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát


12

triển ở trình độ không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nông nghiệp đối
với đời sống con người thì quốc gia nào cũng phải thừa nhận. Hầu hết các nước
coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở của sự phát triển.
Tuy nhiên, khi dân số tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một
sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực, loài người phải tăng cường khai
hoang để có thêm đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Thêm nữa, đất đai lại
bị khai thác triệt để, không có biện pháp ổn định độ phì nhiêu của đất. Kết quả
là, hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi toàn thế giới, đất bị mất chất
dinh dưỡng, hữu cơ do bị xói mòn, nhiễm mặn…
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số
ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 – 85 triệu
người. Như vậy, với mức tăng nay mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất
nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất
lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức
cần thiết.
2.2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo quyết định 1467/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2014 của Bộ TNMT, tính
đến ngày 01/1/2014, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.096,733 nghìn
ha, trong đó :
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 26.822,954 ha chiếm 81,045 % tổng
diện tích tự nhiên. Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp: 3.796,871 ha chiếm
11,47 % tổng diện tích tự nhiên. Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 2.476,908 ha
chiếm 7,483% tổng diện tích tự nhiên.(Bộ Tài nguyên và Môi Trường, 2014) [2]
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội

về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách được các nhà quản lý và
sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công


13

nghiệp hóa cũng như đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi
cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động.
Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của cả nƣớc
STT

Loại đất

Diện tích

Cơ cấu

(ha)

(%)

Tổng diện tích tự nhiên

33.096, 733

100,0

1


Đất nông nghiệp

26.822,954

81,045

1.1

Đất sản suất nông nghiệp

10.231,717

30,915

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

6.409,475

19,365

1.1.1.1

Đất trồng lúa

4.078,621

12,323


1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

41.206

0,125

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

2.289,648

6,918

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

3.822,241

11,548

1.2

Đất lâm nghiệp

15.845,333


47,876

1.2.1

Rừng sản xuất

7.597,989

22,956

1.2.2

Rừng phòng hộ

5.974,674

18,052

1.2.3

Rừng đặc dụng

2.272,670

6,867

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản


707,827

2,139

1.4

Đất làm muối

17,887

0,054

1.5

Đất nông nghiệp khác

20,190

0,061

2

Đất phi nông nghiệp

3.796,871

11,472

3


Đất chƣa sử dụng

2.476,908

7,483

(Nguồn : Bộ Tài nguyên và Môi trường ,2014) [2]


14

2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu công việc mang lại. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con
người mà ta phải xem xét kết quả tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra
kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế
khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả
mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là một
nội dung đánh giá hiệu quả.
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận
điểm của C.Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời
gian, thể hiện trình độ sử dụng nguồn lực xã hội. C.Mác cho rằng quy luật tiết
kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương
thức sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết
định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn
minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội

là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa
con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội
bao gồm trong đó có các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp
tục đời sống xã hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là
những yếu tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối
với môi trường bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã
hội và môi trường.
- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu
cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch


15

và quản lí kinh tế nói chung hiệu qủa là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào
và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết
quả nhất định với chi phí lớn hơn. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [7].
Như vậy bản chất của hiệu quả được xem là: Việc đáp ứng nhu cầu của
con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để
phát triển bền vững.
 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù phản ánh chất lượng của các
hoạt động kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì HQKT là một phạm trù
kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất.
Nâng cao HQKT là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công
tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế làm
xuất hiện phạm trù HQKT. Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo
hai chiều: chiều rộng và chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi
nguồn lực vào sản xuất, tăng đầu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở
mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp…

Phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn
hóa và hợp tác hóa, nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất
lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao
HQKT. HQKT là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ
chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cở sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các nghành sản xuất khác nhau. Theo nhà khoa học Samuelson
Nodhuas “Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất


16

phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể
tăng sản lượng hàng hóa khác”. (Vũ Thị Phương Thụy, 2000) [11]. Theo các
nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả
kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả
hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong
một thời kì, góp phần làm tăng thêm phúc lợi xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra trong các hoạt động sản xuất.
Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí
bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu ra. Mối tương quan đó cần xét cả
về phần so sánh tuyệt đối với tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt
chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị đều tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu
đạt được một trong 2 yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bố thì khi đó gọi là

hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế
sử dụng đất là: Trên một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động
thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất
phát từ vấn đề này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ
ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
 Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp
chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất
nông nghiệp.


×