Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Xây dựng website bán sách trực tuyến cho công ty sách và thiết bị thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 63 trang )

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... 0
Chương I ............................................................................................................ 4
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ......................................................... 4
1.1

Khái niệm Thương mại điện tử.............................................................. 4

1.1.1

Định nghĩa thương mại ................................................................... 4

1.1.2

Định nghĩa Thương mại điện tử ...................................................... 4

1.2

Đặc trưng của thương mại điện tử.......................................................... 5

1.3

Các hình thức hoạt động chủ yếu của TMĐT......................................... 7

1.3.1

Thư điện tử ..................................................................................... 7

1.3.2


Thanh toán điện tử ( Electronic payment) ....................................... 7

1.3.3

Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange - EDI) .......... 7

1.3.4

Truyền dung liệu (Content)............................................................. 8

1.3.5

Mua bán hàng hóa hữu hình............................................................ 8

1.4

Lợi ích của thương mại điện tử.............................................................. 8

1.5

Điều kiện thực hiện thương mại điện tử................................................10

1.6

Thực tế TMĐT ở Việt Nam ..................................................................11

Chương II..........................................................................................................12
TÌM HIỂU NGÔN NGỮ KỊCH BẢN PHP, HỆ QUẢN TRỊ CSDL MySQL VÀ
APACHE WEBSERVER ..................................................................................12
2.1 Sơ lược về Apache Web Server................................................................14

2.2 Giới thiệu và sử dụng PHP ......................................................................14
2.2.1 Giới thiệu PHP ..................................................................................14
2.2.2 Sử dụng PHP .....................................................................................16
2.3 Giới thiệu hệ quản trị CSDL MySQL .......................................................22
2.3.1 MySQL là gì? ....................................................................................22
2.3.2 Các câu lệnh cơ bản của MySQL .......................................................23
CHƯƠNG III ....................................................................................................26
KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG....................................26
3.1 Giới thiệu công ty và thực trạng hoạt động...............................................26
3.1.1 Giới thiệu công ty..............................................................................26


3.1.2 Thực trạng hoạt động.........................................................................26
3.2 Khảo sát hệ thống.....................................................................................27
3.2.1 Khảo sát hệ thống hiện có..................................................................27
3.2.2 Khảo sát yêu cầu của khách hàng.......................................................28
3.2.3 Giải pháp thực hiện............................................................................29
3.3 Yêu cầu của hệ thống ...............................................................................29
3.3.1 Mô tả hoạt động của hệ thống............................................................29
3.3.2 Yêu cầu của hệ thống.........................................................................31
3.3.3 Hướng giải quyết ...............................................................................32
3.4 Phân tích thiết kế hệ thống .......................................................................33
3.4.1 Biểu đồ phân cấp chức năng ..............................................................33
3.4.2 Các biểu đồ luồng dữ liệu ..................................................................36
3.4.3 Sơ đồ thực thể liên kết .......................................................................42
3.5 Thiết kế....................................................................................................43
3.5.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu ........................................................................43
3.5.2 Thiết kế giao diện ..............................................................................51
Chương 4...........................................................................................................53
MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG VIỆC XÂY DỰNG TRANG BÁN

SÁCH CHO CÔNG TY SÁCH THÁI NGUYÊN.............................................53
4.1 Xây dựng giao diện cho Website..............................................................53
4.1.1 Giao diện trang chủ............................................................................53
4.1.2 Giao diện phần hóa đơn mua hàng.....................................................55
4.1.3 Giao diện quản trị ..............................................................................56
4.2 Đánh giá, kết quả .....................................................................................59
4.2.1 Đánh giá ............................................................................................59
4.2.2 Kết quả đạt được................................................................................59
4.2.3 Phương hướng phát triển. ..................................................................60
KẾT LUẬN.......................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................62
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN. Error! Bookmark not defined.


LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học – công nghệ, việc công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước là một công việc cấp bách không riêng gì mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc. Trong hoàn cảnh đó, công nghệ thông tin giữ vị trí tiên
phong đóng góp một phần không nhỏ đối với sự phát triển chung của đất nước.
Trước bối cảnh hiện nay, việc sử dụng máy vi tính và Internet không chỉ bó hẹp
trong phạm vi các cơ quan, các viện nghiên cứu, các trường đại học...mà đã mở
rộng tới các công ty, các gia đình, cá nhân.
Trước sự bùng nổ mạnh mẽ của Internet, các doanh nghiệp trong nước đã
nhận thấy tiềm năng to lớn mà nó mang lại và đã có những biện pháp sử để sử
dụng hữu hiệu nó vào mục đích kinh doanh. Thương mại điện tử chỉ thực sự xuất
hiện ở Việt Nam trong vòng 1 thập kỉ qua nhưng đã nhanh chóng thu hút được sự
chú ý và quan tâm đặc biệt của mọi người. Ngày càng có nhiều những doanh
nghiệp Việt Nam biết tận dụng và khai thác mạng Internet nhằm mục đích kinh
doanh và đã đạt được những kết quả đáng kể. Thương mại điện tử là cơ hội và

cũng là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp trong thời kì cạnh tranh
và hội nhập khắc nghiệt như hiện nay. Không chỉ dừng lại ở mức quảng bá sản
phẩm, nó còn là môi trường nơi các hoạt động mua bán, trao đổi...diễn ra một
cách nhanh chóng, an toàn và chính xác.
Được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn, trong lần làm đồ án tốt nghiệp lần
này em đã nhận đề tài “Xây dựng Website bán sách trực tuyến cho công ty sách
và thiết bị Thái Nguyên” . Em đã phân tích thiết kế hệ thống và xây dựng chương
trình bằng ngôn ngữ PHP, hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL, gồm các nội dung
sau:
 Tìm hiểu về thương mại điện tử
 Tìm hiểu về ngôn ngữ kịch bản PHP, hệ quản trị CSDL MySQL và
Apache WebServer
 Phần ứng dụng của đồ án: Xây dựng Website bán sách trực tuyến
 Tổng kết


Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên dù đã rất cố gắng xong chương
trình không tránh khỏi nhiều thiếu sót, em mong muốn nhận được những đánh
giá và đóng góp của thầy cô để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô và đặc biệt giáo viên
hướng dẫn - cô giáo Nguyễn Thị Tuyển đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án
này.


Chương I
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Khái niệm Thương mại điện tử
1.1.1 Định nghĩa thương mại
Thương mại theo tiếng Việt được hiểu là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa,
dịch vụ, tiền tệ giữa hai hay nhiều đối tác thông qua thị trường. Thị trường bao

gồm hai đối tượng là:
 Người mua
 Người bán
Hai đối tượng này tiến hành giao dịch theo quy tắc thuận mua vừa bán. Điều
quan trọng là giao dịch phải bằng tiền hoặc thứ gì đó có thể quy ra tiền.
1.1.2 Định nghĩa Thương mại điện tử
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thương mại điện tử, nhiều người
hiểu thương mại điện tử là bán hàng trên mạng, trên Internet. Một số ý kiến khác
lại cho rằng thương mại điện tử là thực hiện thương mại bằng điện tử. Những
cách hiểu này đều đúng theo 1 góc độ nào đó nhưng chưa nói lên được phạm vi
rộng lớn của thương mại điện tử. Nhìn một cách tổng quát, các định nghĩa
thương mại điện tử được chia thành 2 nhóm tùy thuộc vào quan điểm:
 Hiểu theo nghĩa hẹp
Hiểu theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần là mua bán hàng hóa,
dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử nhất là Internet và các mạng truyền
thông khác.
Theo tổ chức Thương mại thế giới (WTO):” Thương mại điện tử bao gồm
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và
thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các
sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hóa trên Internet.”
Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-Thái
Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến
hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
 Hiểu theo nghĩa rộng


Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thương
mại bằng phương tiện điện tử như: Trao đổi dữ liệu, chuyển tiền điện tử, và các
hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Theo Ủy ban châu Âu :”Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện các

hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử, nó dựa trên việc xử lý và
truyền dữ liệu dưới dạng file text, âm thanh và hình ảnh”
Theo định nghĩa này, thương mại điện tử bao gồm nhiều hành vi, trong đó
hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ, giao nhận các nội dung kĩ thuật số trên
mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, đấu giá thương mại, hợp
tác thiết kế, tài nguyên thương mại dịch vụ...
Như vậy có thể tóm tắt khái niệm thương mại điện tử như sau: “Thương mại
điện tử ( còn gọi là điện tử, thị trường ảo, E- Commerce hay E- Bussiness ) là
hình thái hoạt động kinh doanh sử dụng các phương tiện điện tử, là việc trao đổi
thông tin kinh doanh thông qua các phương tiện công nghệ điện tử”.
Thuật ngữ ICT ( Infomation Commercial Technology) cũng có thể hiểu là
thương mại điện tử, nhưng ICT được hiểu theo khía cạnh công việc của các
chuyên viên công nghệ.
1.2 Đặc trưng của thương mại điện tử
So với Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số điểm khác biệt
sau đây:
A.Các bên tiến hành giao dịch trong Thương mại điện tử không cần tiếp xúc với
nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước hay qua trung gian.
Trong thương mại truyền thống, các bên thường gặp gỡ, tiếp xúc với nhau trực
tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên
tắc vật lý như: Chuyển tiền, séc, hóa đơn, gửi báo cáo...Các phương tiện viễn
thông như fax, telex...chỉ sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh.
Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi, hẻo
lánh đến các đô thị hiện đại, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở mọi nơi đều có
điều kiện ngang nhau để tham gia và không nhất thiết phải quen biết nhau.


B. Các giao dịch của Thương mại truyền thống được thực hiện với khái niệm
của biên giới quốc gia, còn Thương mại điện tử được thực hiện trong 1 thị trường
không có biên giới (Thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực

tiếp tác động đến môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Thương mại điện tử ngày càng phát triển thì máy tính cá nhân sẽ trở thành cửa
sổ để doanh nghiệp hướng ra thị trường trên toàn thế giới. Với thương mại điện
tử, doanh nghiệp dù mới thành lập có thể kinh doanh với tất cả các đối tác trên
toàn thế giới mà không phải bước chân ra khỏi nhà! Một công việc mà trước đây
phải mất nhiều năm.
C. Trong hoạt động thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít nhất 3 chủ thể,
trong đó không thể thiếu được là nhà cung cấp dịch vụ mạng và các cơ quan
chứng thực.
Trong thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia giao dịch giống như
giao dịch truyền thống thì còn có sự xuất hiện thêm của chủ thể thứ ba, đó là nhà
cung cấp các dịch vụ mạng,các cơ quan chứng thực...là những người tạo ra môi
trường cho các giao dịch thương mại điện tử được thực hiện. Nhà cung cấp các
dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông
tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác
định độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
D. Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện
để trao đổi dữ liệu, còn với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là
thị trường.
Thông qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình
thành. Ví dụ: Các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng máy tính hình thành nên các
nhà trung gian ảo là các dịch vụ môi giới cho kinh doanh và tiêu dùng, các siêu
thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.
Các trang Web nổi tiếng như Yahoo, America Online hay Google đóng một
vai trò quan trọng cung cấp thông tin và tìm kiếm trên mạng. Các trang Web này
đã trở thành những khu chợ khổng lồ trên Internet, với mỗi lần click chuột, khách
hàng có thể tham quan hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau, tỉ lệ khách hàng vào


xem hàng rồi mua hàng ngày một tăng cao, người tiêu dùng đã bắt đầu quan tâm

tới một số loại hàng hóa mà trước đây được coi là khó bán trên mạng. Thậm chí
đã có một số công ty mời khách hàng “may đo quần áo” trên mạng, tức là khách
hàng chọn kiểu quần áo, sau đó gửi số đo theo hướng dẫn của cửa hàng (thông
qua Internet), sau một khoảng thời gian nhất định khách hàng sẽ nhận được bộ
quần áo theo đúng yêu cầu của mình.
Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đua nhau đưa thông tin lên
Web để tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn này bằng cách mở cửa hàng
ảo.
1.3 Các hình thức hoạt động chủ yếu của TMĐT
1.3.1 Thư điện tử
Các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước ... sử dụng thư
điện tử để gửi thông tin một cách trực tiếp. Thông tin trong thư điện tử không
phải tuân theo một cấu trúc nhất định nào đó.
1.3.2 Thanh toán điện tử ( Electronic payment)
Thanh toán điện tử là việc thanh toán thông qua thông điệp điện tử (Electronic
message) ví dụ: Trả lương bằng cách chuyển tiền vào tài khoản, trả tiền mua
hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng.v.v..thực chất đều là thanh toán điện tử.
Ngày nay với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử còn mở rộng sang các
lĩnh vực mới, đó là:
 Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính
 Tiền lẻ điện tử ( Internet Cash)
 Ví điện tử ( Electronic purse)
 Giao dịch điện tử của ngân hàng ( Digital Bank)
1.3.3 Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange - EDI)
Trao đổi dữ liệu điện tử là việc truyền dữ liệu một cách “có cấu trúc” từ máy
tính này sang máy tính khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận với
nhau. EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, chủ yếu phục vụ cho
việc mua và phân phối hàng ( gửi đơn hàng, các xác nhận.v.v..)



Công việc trao đổi EDI dùng trong TMĐT gồm các công việc sau:
 Giao dịch kết nối
 Đặt hàng
 Giao dịch gửi hàng
 Thanh toán

1.3.4 Truyền dung liệu (Content)
Dung liệu là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải nằm trong
vật mang tin mà nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hóa số có thể giao
qua mạng.
Ví dụ cho hàng hóa số đó là: Tin tức, bản nhạc, phầm mềm chương trình.v.v..
thay vì phải giao bằng phương pháp truyền thống là lưu vào đĩa từ để chuyển đến
khách hàng thì khách hàng có thể download trực tiếp thông qua môi trường
mạng.
1.3.5 Mua bán hàng hóa hữu hình
Tận dụng các tính năng ưu việt của Multimedia, ngày nay người ta mở các
cửa hàng “ảo” ( Vitual Shop), về thực chất đây là các cửa hàng có thật, và hàng
hóa trong cửa hàng cũng là thật, tuy nhiên ta chỉ xem được hàng hóa và cửa hàng
trên màn hình. Người tiêu dùng chọn mua hàng bằng cách click chuột vào phần
“mua hàng”, giỏ hàng sẽ tự động lưu giữ các mặt hàng mà khách hàng đã chọn
và tính toán số tiền mà khách hàng phải thanh toán.
1.4 Lợi ích của thương mại điện tử
a. Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí cực
thấp.
Chỉ cần từ vài chục đến vài trăm nghìn đồng mỗi tháng, doanh nghiệp
có thể đưa thông tin quảng bá đến người xem trên khắp thế giới. Đây là
điều mà chỉ có TMĐT làm được cho doanh nghiệp. Chi phí cho Website
của doanh nghiệp mỗi tháng ước tính ( kinh tế nhất) là: 50.000đ chi phí
lưu trữ trực tuyến ( hosting), vài trăm nghìn đồng cho chi phí quảng cáo
trên mạng ( đây là chi phí tối thiểu cho website doanh nghiệp). Doanh



nghiệp sẽ thu được hiểu quả quảng bá cao hơn nếu đầu tư chi phí, thời
gian, nhân lực nhiều hơn cho việc marketing qua mạng.
b. Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng
Với TMĐT, doanh nghiệp có thể cung cấp Cataloge, brochure, thông
tin, bảng báo giá.v.v..cho đối tượng khách hàng một cách cực kì nhanh
chóng, doanh nghiệp có thể tạo điều kiện cho khách hàng mua hàng một
cách trực tiếp từ trên mạng. TMĐT mang lại các công cụ cho doanh
nghiệp để làm hài lòng khách hàng, bởi trong thời đại hiện nay, chất lượng
dịch vụ, thái độ và tốc độ phục vụ là những yếu tố rất quan trọng trong
việc tìm và giữ khách hàng.
c. Tăng doanh thu
Với TMĐT, đối tượng khách hàng của doanh nghiệp giờ đây không còn
bị giới hạn về mặt địa lý. Doanh nghiệp không chỉ bán hàng ở địa phương
mà còn có thể mở rộng ra trong toàn bộ Việt Nam hoặc bán ra toàn cầu.
Doanh nghiệp không ngồi chờ khách hàng đến mà tích cực và chủ động đi
tìm khách hàng cho mình. Vì thế, số lượng khách hàng của doanh nghiệp
sẽ tăng lên đáng kể dẫn đến tăng doanh thu. Tuy nhiên cần chú ý rằng,
chất lượng, giá cả sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp phải tốt nếu không
thì TMĐT cũng không thể giúp được doanh nghiệp.

d. Giảm chi phí hoạt động
Với TMĐT, doanh nghiệp không phải chi nhiều cho việc thuê mặt
bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, kho chứa .v.v..Chỉ cần khoảng 10 triệu
đồng xây dựng một website bán hàng qua mạng, sau đó chi phí vận hành
và marketing website mỗi tháng không quá 1 triệu đồng, doanh nghiệp đã
có thể bán hàng qua mạng. Nếu website của doanh nghiệp chỉ trưng bày
thông tin, hình ảnh sản phẩm, doanh nghiệp còn tiết kiệm được chi phí in
ấn brochure, cataloge và cả chi phí gửi bưu điện những ấn phẩm này. Nếu

doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nhân có thể ngồi nhà tìm
kiếm khách hàng quốc tế qua mạng Internet. Doanh nghiệp còn tiết kiệm


được chi phí cho việc quản lý dữ liệu, quản lý mối quan hệ khách hàng (
CRM – Customer Relationship Management).v.v...
e. Lợi thế cạnh tranh
Kinh doanh trên mạng là sân chơi cho sự sáng tạo, tại đây doanh nhân
tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến
lược tiếp thị.v.v...Khi các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đều áp
dụng TMĐT thì phần thắng sẽ thuộc về ai sáng tạo hay nhất để tạo ra nét
đặc trưng riêng ( diffrentiation) cho doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ của
mình để thu hút và giữ chân khách hàng.
f. TMĐT tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức
Trước hết, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ
thông tin tạo cơ sở cho phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích này có một ý
nghĩa lớn đối với các nước đang phát triển : nếu không nhanh chóng tiếp
cận nền kinh tế trí thức thì sau khoảng một thập kỉ nữa các nước đang phát
triển có thể bị bỏ rơi lại hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiến
lược công nghệ và tính chính sách phát triển cần cho các nước công
nghiệp hóa.
1.5 Điều kiện thực hiện thương mại điện tử
Các điểm đặc biệt của thương mại điện tử so với các kênh phân phối truyền
thống là tính linh hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải
với các đối tác kinh doanh. Các phí tổn khác thí dụ như phí tổn điện thoại và đi
lại để thu nhập khác hàng hay phí tổn trình bày giới thiệu cũng được giảm xuống.
Mặc dầu vậy, tại các dịch vụ vật chất cụ thể, khoảng cách không gian vẫn còn
phải được khắc phục và vì thế đòi hỏi một khả năng tiếp vận phù hợp nhất định.
Ngày nay người ta hiểu khái niệm thương mại điện tử thông thường là tất cả
các phương pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thông qua các

kênh điện tử mà trong đó Internet hay ít nhất là các kỹ thuật và giao thức được sử
dụng trong Internet đóng một vai trò cơ bản, và công nghệ thông tin được coi là
điều kiện tiên quyết. Một khía cạnh quan trọng khác là không còn phải thay đổi
phương tiện truyền thông, một đặc trưng cho việc tiến hành kinh doanh truyền


thống. Thêm vào đó là tác động của con người vào quy trình kinh doanh được
giảm xuống đến mức tối thiểu. Trong trường hợp này người ta gọi đó là Thẳng
đến gia công (Straight Through Processing). Để làm được điều này đòi hỏi phải
tích hợp rộng lớn các các tính năng kinh doanh.
1.6 Thực tế TMĐT ở Việt Nam
Doanh thu từ các hoạt động Thương mại điện tử tại khu vực Châu Á hiện tại
là khá thấp so với các khu vực khác.
Khi đặt vấn đề phát triển Thương mại điện tử của một nước, việc đầu tiên cần
đề cập đến là mức độ phát triển nền CNTT của nước này. Việt Nam là một nước
có nền CNTT kém phát triển so với thế giới nói chung và khu vực nói riêng.
Xoay quanh vấn đề phát triển CNTT ở Việt Nam hiện còn tồn tại nhiều vấn đề
nổi cộm. Có thể lấy ví dụ : Vấn đề bản quyền phần mềm, vấn đề đội ngũ những
người làm tin học còn quá ít ỏi và thiếu đào tạo cơ bản, vấn đề phương hướng
phát triển, đầu tư cơ bản, đầu tư mạo hiểm v.v... Bên cạnh đó, người dân còn tỏ
ra xa lạ với phương thức mua hàng qua mạng.
Trong bối cảnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, TMĐT là công cụ thiết
yếu trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, cũng như đẩy
mạnh hội nhập kinh tế khu vực và tốc độ tham gia thị trường chung. Việc xác
định những chính sách, giải pháp, điều kiện cần thiết cho phát triển TMĐT, tìm
ra những mô hình thích hợp cho TMĐT tại Việt Nam đang trở nên cấp thiết. Hơn
nữa, việc nâng cao nhận thức của xã hội, khuyến khích ứng dụng và tăng cường
hợp tác giữa khu vực nhà nước và doanh nghiệp trong lĩnh vực này đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển chung.
Tuy nhiên, tại Việt Nam, xu hướng ứng dụng Thương mại điện tử đã bắt đầu.

Theo đánh giá của các chuyên gia thuộc Bộ Thương mại (Vụ Châu Á-Thái Bình
Dương), con đường tiếp cận Thương mại điện tử qua 3 giai đoạn: chuẩn bị, chấp
nhận và ứng dụng, và Việt Nam đang ở bước đầu tiên của giai đoạn thứ nhất.
Đánh giá chung về lĩnh vực này, các chuyên gia nhận cho biết, TMĐT trong
những năm gần đây đã có những chuyển biến đáng kể. Trong những năm qua,


Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn
2006-2010, Quốc hội đã thông qua một số luật hỗ trợ giao dịch TMĐT như Luật
Giao dịch điện tử, Luật Thương mại (sửa đổi), Bộ luật Dân sự... Số lượng các
doanh nghiệp tham gia giao dịch TMĐT không ngừng tăng, các cơ quan nhà
nước bắt đầu triển khai các dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ doanh nghiệp, các dịch
vụ khác liên quan như thanh toán, bảo mật cũng được doanh nghiệp quan tâm,...
Cho đến thời điểm này, Bộ Thương Mại và Tổng cục Bưu Điện đã xúc tiến
những nghiên cứu cơ bản về Thương mại điện tử và trình Chính phủ dự án thành
lập một hội đồng quốc gia về TMĐT cũng như chương trình hành động Quốc gia
về vấn đề này. Bên cạnh đó, các hoạt động chuẩn bị và thử nghiệm cũng đã được
bắt đầu. nhiều công ty đã lên Web để giới thiệu về mình và tìm kiếm bạn hàng,
một số siêu thị ảo đã được khai thác...

Chương II
TÌM HIỂU NGÔN NGỮ KỊCH BẢN PHP, HỆ QUẢN TRỊ CSDL MySQL
VÀ APACHE WEBSERVER

Trang Web mà em xây dựng có sự tương tác với CSDL nên cần phải có một
hệ quản trị CSDL ( MySQL, Oracle, SQL Server, MS Access.v.v...). Ngoài ra đây
còn là 1 ứng dụng được viết trên giao diện Web, người sử dụng có thể truy xuất
các trang Web của hệ thống từ máy con, do vậy đòi hỏi phải có 1 máy chủ chạy
phần mềm Webserver ( IIS, Apache, Personal Web Server....).
Trong đề tài này em đã chọn môi trường và công cụ cho ứng dụng, gồm:

 Webserver: Apache Webserver.
 Ngôn ngữ: PHP
 Hệ quản trị CSDL: MySQL


Vì các lý do sau:
 Chương trình viết bởi PHP và MySQL rất ổn định và tương hợp,có tốc độ
truy xuất và xử lý dữ liệu mạnh, vận hành tốt trên các hệ điều hành
Windows,Unix,Mac OS...và kết nối tốt tới các máy chủ như IIS, Apache
 Do có mã nguồn mở nên ta có thể tái sử dụng để cải tiến, phát triển và
khắc phục lỗi của chương trình.
 PHP và MySQL đang được sự ủng hộ và phát triển mạnh mẽ từ các nhà
lập trình Web.
 Quan trọng là tất cả đều miễn phí.
Ngoài ra em còn sử dụng một số phần mềm hỗ trợ như: Photoshop,
Macromedia Flash MX, Dreamweaver....để tạo giao diện, xây dựng và phát triển
đề tài.


2.1 Sơ lược về Apache Web Server.
Apache Web Server do công ty Apache phát triển, được cung cấp miễn phí,
hỗ trợ nhiều ngôn ngữ và chạy trên nhiều môi trường như Windows, Linux,
Unix...Apache Web Server là Web Server phổ biến nhất hiện nay, nó chiếm
khoảng 60% thị trường máy chủ trên thế giới chứng tỏ sự mạnh mẽ và đáng tin
cậy của nó ( Nguồn: www.itgatevn.com.vn). Trên Web Server chứa các site mà
máy con có thể truy xuất đến các site này.
Trên thị trường hiện nay tồn tại nhiều phần mềm webserver khác nhau như:
Xitami, Appsevs, IIS..., mỗi loại đều có ưu nhược điểm riêng. Điển hình là sản
phẩm thương mại IIS do Microsoft phát triển, nó rất thích hợp với các trình dịch
của Microsoft còn với các trình biên dịch khác thì nó ít hỗ trợ, vả lại khả năng

chống và chịu lỗi của IIS không cao .
2.2 Giới thiệu và sử dụng PHP
2.2.1 Giới thiệu PHP
Cùng với Apache, PHP và MySQL đã trở thành chuẩn trên các máy chủ Web.
Rất nhiều phần mềm Web mạnh sử dụng PHP và MySQL (PHP Nuke, Post
Nuke, vBulletin...).
PHP là ngôn ngữ có cú pháp gần giống Perl, một ưu điểm lớn của nó là có tốc
độ dịch nhanh, chạy trên nhiều hệ điều hành khác nhau như: Windows, Linux,
Unix...hỗ trợ kết nối tới các cơ sở dữ liệu lớn như MySQL, ngoài ra nó còn được
Apache hỗ trợ như một Modul cơ bản.
a.Lịch sử ra đời
Năm 1995 Ramus Lerdorf tạo ra PHP nhằm mục đích giải quyết việc lặp đi
lặp lại cùng 1 đoạn mã lệnh khi tạo các trang. Ban đầu tác giả chỉ có ý định tạo
bộ phân giải để thay thế các thẻ lệnh trong file HTML bằng các đoạn mã lệnh
viết bằng C.
Năm 1998 với việc công bố phiên bản 3 của mình thì PHP mới chính thức
phát triển theo hướng riêng của mình. Giống Perl và C, lúc này PHP đã thực sự là


một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc và tính năng đa dạng, vì thế nó khuyến khích
các nhà lập trình Web sử dụng PHP. Nó có thể làm việc với những hệ quản trị
CSDL đồ sộ gồm cả MySQL, Microsoft SQL Server, Oracle, Hyperwave....
b. PHP là gì?
PHP viết tắt của Hypertext Preprocessor hoặc Personal Home Page, đây là
một ngôn ngữ kịch bản mã nguồn mở sử dụng cho mục đích chung, thích hợp
cho phát triển Web và có thể nhúng vào HTML.
Mã PHP được thực thi ở phía Server, khi trình duyệt của người sử dụng truy
cập đến một trang Web có chứa các mã lệnh PHP thì trình duyệt sẽ nhận được
trang kết quả đã được xử lý từ Web Server, người sử dụng sẽ không biết được
đoạn mã viết gì.

PHP tương tự JSP và ASP với tập thẻ lệnh dùng cho trang HTML, tuy nhiên
điểm đặc biệt là PHP được phát triển hoàn toàn cho nền tảng Web, chính vì vậy
mà các ứng dụng viết bằng PHP thường ngắn gọn hơn VBScript hay JSP. Đây
cũng chính là điểm mạnh của PHP so với Perl.
Cú pháp PHP mượn từ nhiều ngôn ngữ khác nhau như C, Java, Perl....PHP có
thể giao tiếp với nhiều hệ CSDL khác nhau như MySQL, MSQL, Oracle.v.v..
Một yếu tố quan trọng làm cho PHP trở nên hấp dẫn với người lập trình đó là
nó hoàn toàn miễn phí. Với một máy tính có cấu hình vừa phải được cài đặt
Apache, MySQL và PHP là bạn đã có một máy chủ có thể phục vụ nhiều ứng
dụng Web tương đối. Toàn bộ chi phí bạn bỏ ra hầu như chỉ là thời gian để cài
đặt các phần mềm. PHP không làm được nhiều như Perl, nhưng chính điều này
làm cho nó trở nên dễ học và dễ sử dụng.


2.2.2 Sử dụng PHP
a. Khai báo mã PHP
Có 4 loại khác nhau của thẻ PHP:
-

Kiểu Short: Là thẻ mặc định mà các nhà lập trình PHP hay sử dụng.
<? Echo “Đây là kiểu Short”;?>

-

Kiểu định dạng XML: Thẻ này có thể sử dụng với văn bản định dạng XML .
<?php echo”Đây là kiểu định dạng với XML”;?>

-

Kiểu Script: Trong trường hợp muốn sử dụng PHP như 1 script, tương tự

như khai báo Javascript hay Vbscript
<script language = ‘php’> echo “PHP Script”;</script>

-

Kiểu ASP:
<%
Echo “Đây là kiểu ASP”;
%>

b. Các kiểu dữ liệu
- Số nguyên:
VD: $a=1234; $a=-1234;
-

Số thực:
VD: $a= 1.234; $a=-1.234;
Lưu ý: Khi sử dụng các số thực để tính toán có thể làm mất giá trị của nó,
vì vậy nên sử dụng các hàm toán học trong thư viện chuẩn để tính toán.

-

Xâu:
Có 2 cách để xác định 1 xâu: Đăt giữa 2 dấu nháy kép “ ” hoặc giữa 2 dấu
nháy đơn ‘ ’. Chú ý rằng các biến giá trị sẽ không được khai triển trong xâu
giữa 2 dấu ngoặc đơn.

-

Mảng:

Mảng thực chất gồm 2 bảng: Bảng chỉ số và bảng liên kết.


 Mảng 1 chiều: Có thể dùng hàm list() hay array() để liệt kê các giá trị
của từng phần tử trong mảng để tạo mảng. Có thể thêm các giá trị vào
mảng để tạo mảng.( Giống trong C)
Có thể dùng các hàm asort(), arsort(), ksort(), rsort(), sort(), uasort(),
usort() và uksort() để sắp xếp mảng, tùy thuộc vào việc sắp xếp theo
kiểu gì.
 Mảng nhiều chiều.
c. Biến - giá trị.
PHP quy định một biến được biểu diễn bắt đầu bằng dấu $, sau đó là một chữ
cái hoặc dấu gạch dưới.
PHP không yêu cầu khai báo trước kiểu dữ liệu cho các biến, kiểu dữ liệu của
biến sẽ phụ thuộc vào kiểu dữ liệu mà bạn gán cho nó.
VD: $a;
$b= 32;
d. Biểu thức
Biểu thức là một phần quan trọng trong PHP, phần lớn mọi thứ người lập
trình viết đều có thể coi là biểu thức, điều này có nghĩa là mọi thứ đều có một giá
trị.
Một dạng cơ bản nhất của biểu thức là bao gồm biến và hằng số, PHP hỗ trợ 3
kiểu giá trị cơ bản nhất là kiểu số nguyên, số thực và xâu; ngoài ra còn có mảng
và đối tượng. Mỗi kiểu giá trị này đều có thể gán cho các biến hay làm giá trị trả
ra của các hàm.
e. Các cấu trúc lệnh
- If...else...else if
If ( điều kiện) { các lệnh thực thi;}



Elseif ( điều kiện) { các lệnh thực thi;}
Else { các lệnh thực thi;}
While ( ĐK) {...}

-

Do {...} while (ĐK);
For ( bieuthuc1; bieuthuc2; bieuthuc3) {...}
-

Break và continue
Break : Thoát khỏi vòng lặp hiện thời
Continue: Bỏ qua vòng lặp hiện tại, tiếp tục vòng lặp tiếp theo.

-

Switch:
Switch ( tên biến) {
Case trường hợp 1:.....break;
Case trường hợp 2:.....break;
Case trường hợp 3:.....break;
Default:
}

Lưu ý:
-

Các cấu trúc điều khiển chi phối tốc độ của chương trình, cho phép chia
nhỏ các thành phần khác nhau của ngôn ngữ lập trình, phụ thuộc vào đầu
vào và có thể thực hiện dễ dàng các thao tác.


-

Có 2 loại cấu trúc điều khiển trong PHP: Ngôn ngữ điều kiện và điều
khiển theo 1 vòng khép kín.

-

Break có thể được dùng để kết thúc lệnh hiện thời, tuy nhiên nó cũng có
thể được sử dụng để xóa bỏ các vòng lặp For, While, xóa bỏ toàn bộ
nhiệm vụ của ngôn ngữ lập trình. Break còn được dùng ở bất kì đâu trong
ngôn ngữ lập trình.

f.Hàm
Các hàm trong PHP sử dụng tương tự như trong C, ngoại trừ việc bạn không
phải khai báo kiểu cho các tham số hàm.


-

-

-

Tham trị:
VD: function takes_array ($input)
{
echo “$input[0]+$input[1]=”, $input[0]+ $input[1];
}
Tham biến:

function add_some_extra(&$string) {
$string. = ‘add_something_extra.’;
}
Tham số có giá trị mặc định:
function makecoffee ( $type = “cappucino” ) {
echo “Make a cup of $type.\n”;
}

Chú ý: Khi sử dụng hàm có đối số có giá trị mặc định, các biến này sẽ phải nằm
về phía phải nhất trong danh sách các đối số.
VD: function makeyogurt ( $flavour, $type = “acidophilus”)
g. Tham chiếu
Tham chiếu trong PHP có nghĩa là lấy cùng một giá trị bằng nhiều tên
biến khác nhau. Khác với con trỏ C, tham chiếu là một bảng các bí danh. Chú ý:
Trong PHP, tên biến và nội dung của biến là khác nhau. Vì vậy, cùng 1 nội dung
có thể có nhiều tên khác nhau.Tham chiếu PHP cho phép bạn tạo 2 biến có cùng
nội dung.
VD:
$a = & $b; -- > $a, $b trỏ tới cùng một giá tri.
Tham chiếu truyền giá trị bằng tham chiếu. Thực hiện việc này bằng
cách tạo một hàm cục bộ và truyền giá trị được tham chiếu.
VD:
function foo (&$var) {
$var++;
}


$a=5;
foo ($a);
--> Kết qủa : $a = 6;

Gía trị trả lại của một hàm bằng tham chiếu rất tiện khi bạn muốn sử dụng
hàm để tìm 1 giá trị trong 1 phạm vi nào đó.
VD :
function &find_var ($param) {
...code...
return $found_var;
}
$foo =& find_var ($bar);
Khi bạn muốn loại bỏ mối liên kết giữa tên biến và giá trị của biến, sử
dụng hàm unset().
VD:
$a=1;
$b=&$a;
unset ($a);

h.Lưu trữ và truy vấn dữ liệu bằng PHP
* Mở file bằng PHP
- fopen(tên file, chế độ mở): mở file
- fputs(), fwrite(): ghi file
- fclose(): Đóng file
- feof(): Nhận giá trị true nếu con trỏ ở cuối file


- file_exists(): Kiểm tra file có tồn tại
- filesize(): kiểm tra dung lượng của file
- unlink(): xóa file
* Thiết lập kết nối CSDL:
Để kết nối CSDL MySQL cần cung cấp tên Server hay IP (có thể là localhost)
của máy chứa CSDL MySQL, Username và Password để đăng nhập và làm việc
trên CSDL được mở.

*Thiết lập kết nối:
Int mysql_pcconnect ( “servername”,”username”, “password”);
If ( !$db)
{ echo “Không kết nối được với CSDL”; }
Hoặc:
$link = mysql_connect (“servername”, “username”, “password”);
Or die (“Không kết nối được với CSDL”);
*Mở một CSDL:
Mysql_select_db (“database name”);
Hoặc:
Mysql_select_db (“database name”, $link);
*Đóng kết nối CSDL:
Mysql_close (database _connection);
*Truy vấn CSDL:
Int mysql_query (string sql);


Int mysql_query (string sql, [ int db_connect]);
Int mysql_query (string database, string sql, [ int db_connect]);
*Số lượng mẩu tin
Mysql_num_rows(); Cho biết số lượng mẩu tin câu truy vấn trả về.
*Truy vấn dữ liệu
Int mysql_fetch_array ( $result);
Mysql_fetch_object ($result);
*Dung lượng của tập mẩu tin
Int mysql_free_result ( int $result);

2.3 Giới thiệu hệ quản trị CSDL MySQL
2.3.1 MySQL là gì?
MySQL là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ. Trong việc lưu trữ, tìm

kiếm, sắp xếp và truy vấn CSDL nó tỏ ra rất nhanh và mạnh mẽ. MySQL điều
khiển truy cập dữ liệu đa người dùng cùng một thời điểm, cung cấp khả năng
truy cập dữ liệu nhanh, bảo đảm cho người sử dụng được cấp quyền truy cập dữ
liệu của hệ thống.
MySQL sử dụng các câu lệnh truy vấn SQL ( ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc),
là một chuẩn ngôn ngữ truy vấn CSDL hiện nay trên Web, MySQL được hình
thành từ năm 1979 nhưng chính thức được sử dụng rộng rãi năm 1996. MySQL
có mã nguồn mở và được cung cấp miễn phí, nhưng với các mục đích thương
mại thì nó cũng có bản quyền thương mại nếu được yêu cầu cung cấp bản quyền.
Một khó khăn cho người sử dụng không chuyên là khi sử dụng MySQL việc tạo
CSDL hoàn toàn bằng lệnh, do đó đòi hỏi người sử dụng phải có tính cẩn thận và
sắp xếp quy trình làm việc hợp lý.


MySQL có thể quản lý tới hàng Tetrabytes dữ liệu, hàng triệu bản ghi, chạy
trên nhiều môi trường khác nhau, có giao diện tương đối dễ sử dụng và có thể
truy vấn dữ liệu thông qua câu lệnh SQL.
MySQL thường được sử dụng chung với PHP trong những trang web yêu cầu
sử dụng đến CSDL.
MySQL được cung cấp miễn phí tại website www.mysql.com.
2.3.2 Các câu lệnh cơ bản của MySQL
a. Tạo CSDL
create database < database_name>
create object < object_type>
< object_name>

b. Phát biểu SQL thao tác dữ liệu
- SELECT: Truy vấn mẩu tin
- INSERT: Thêm mẩu tin
- UPDATE: Cập nhật mẩu tin

- DELETE: Xóa mẩu tin
* Phát biểu SELECT:
SELECT < Danh sách cột>
FROM < Danh sách bảng>
WHERE < Các điều kiện ràng buộc>
[ GROUP BY < Tên cột/ biểu thức trong Select>]


[ HAVING < Điều kiện bắt buộc của Group By>]
[ ORDER BY < Danh sách cột>]
[ Limit from number | to number]
*Phát biểu INSERT
INSERT INTO < Table_name> [< column_name list>]
VALUES (data_values)
*Phát biểu UPDATE
UPDATE < Table_name>
SET < column> = < value>, [ < column> = <value>]
WHERE < restrictive conditions>
*Phát biểu DELETE
DELETE < Table_name>
WHERE < condition>
c, Một số hàm thông dụng trong MySQL
- Hàm AVG: Hàm trả về giá trị bình quân của cột hay trường trong câu truy
vấn.
VD: SELECT AVG(Amount) FROM tblOrder
- Hàm MIN: Hàm trả về giá trị nhỏ nhất của cột hay trường trong câu truy
vấn.
VD: SELECT MIN(Amount) FROM tblOrder
- Hàm MAX: Hàm trả về giá trị lớn nhất của cột hay trường trong câu truy
vấn.



×