Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA TRỒNG XEN CÂY HỌ ĐẬU ĐẾN CHÈ KIẾN THIẾT CƠ BẢN TẠI PHÚ HỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỘC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
-----*******------

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

VŨ THỐNG NHẤT

- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

"NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA TRỒNG XEN CÂY HỌ

Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn

Người viết

ĐẬU ĐẾN CHÈ KIẾN THIẾT CƠ BẢN TẠI PHÚ HỘ"

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

T.S Nguyễn Thị Ngọc Bình

Vũ Thống Nhất

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số : 60 62 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS : ĐẶNG VĂN MINH


TS: NGUYỄN THỊ NGỌC BÌNH

THÁI NGUYÊN - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2




LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

Để hoàn thành luận văn này tác giả bày tỏ lòng biết ơn tới:
- PGS TS: Đặng Văn Minh . Trưởng khoa sau đại hoc

Nội dung

TT

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.


Lời cam đoan

- TS: Nguyễn Thị Ngọc Bình. Phó trưởng bộ môn KHĐ&STVC

Lời cảm ơn

Viện Khoa học kỹ thuật NLN miền núi phía Bắc.
Là 2 giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo trong
suốt quá trình làm đề tài.

Trang

Phần 1

1

Đặt vấn đề

1

- Th.S Hà Đình Tuấn. Phó Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật NLN

1.1

Tính cấp thiết của đề tài.

1

miền núi phía Bắc, Trưởng bộ môn Khoa học đất và Sinh thái vùng cao người


1.2

Mục đích và yêu cầu của đề tài:

2

đã đem giống cây họ đậu từ Kenya về.

Phần 2

- Khoa Sau Đại Học trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Tổng quan tình hình nghiên cứu

- Tất cả các giáo viên Bộ môn Nông học, Ban chủ nhiệm khoa Nông

4

học, khoa Sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã góp ý để

2.1

Phân bố diện tích chè ở Việt Nam

4

việc làm đề tài thuận lợi.

2.2


Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

4

2.3

Cơ sở khoa học của việc sủ dụng cây họ đậu che phủ đất.

6

2.4

Tình trạng đất trồng chè trên thế giới và trong nước

11

2.5

Nghiên cứu trong ngoài nước về che phủ đất .

15

2.6

Kết quả nghiên cứu cây họ đậu che phủ và cải tạo đất

22

2.7


Các kết quả nghiên cứu ứng dụng cây họ đậu che phủ đất cho chè

25

- Ban lãnh đạo Viện Khoa học kỹ thuật NLN miền núi phía Bắc đã tạo
điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập, làm đề tài.
- Bộ môn Khoa học đất và Sinh thái vùng cao đã tạo điều kiện về thời
gian, nhân lực giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
- Tất cả bạn bè và gia đình đã động viên giúp đỡ.
Một lần nữa tôi bày tỏ lòng biết ơn tới mọi sự giúp đỡ đó.
Xin chân thành cảm ơn 

Phần 3

31

Vật liệu , nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

31

Phú Thọ, tháng 9 năm 2009
Tác giả

VŨ THỐNG NHẤT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3




3.1

Vật liệu nghiên cứu.

31

3.2

Nội dung nghiên cứu:

31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4




3.3

Công thức thí nghiệm và sơ đồ thí nghiệm:

31

3.4

Phương pháp nghiên cứu:


32

3.5

Chất lượng đất :

3.6

Phương pháp xử lý số liệu:

Sinh trƣởng của cây họ đậu

63

4.4.1

Chiều cao cây

63

35

4.4. 2

Đường kính thân.

64

35


4.4.3

Số lượng nốt sần .

64

Phần 4

36

4.4.4

Khối lượng chất xanh.

66

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

36

4.4.5

Độ sâu của rễ

67

Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu

36


4.4.6

Năng suất của cây họ đậu trồng xen.

68

Sinh trưởng của cây chè

39

Chất lƣợng đất

70

4.2.1

Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều cao cây chè

39

4.5

Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến độ ẩm đất:

70

4.2.2

Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều rộng tán chè


40

4.6

Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến độ phì đất

72

4.2.3

Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến đường kính thân chè

42

4.7

Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến hoạt động của

76

4.2.4

Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến sâu bệnh hại chè

44

4.3

Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến năng suất và chất lượng chè


53

4.3.1

Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến yếu tố cấu thành năng suất chè

53

4.1

động vật giun và vi sinh vật đất.
4.8

Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và khả năng ứng dụng
Kết luận và đề nghị

77
82

4.3.1.1 Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến mật độ búp/cây

54

1

Kết luận :

82

4.3.1.2 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến khối lượng búp chè


55

2

Đề nghị :

83

4.3.1.3 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều dài búp chè

56

4.3.1.4 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến tỷ lệ mù xòe

57

A

Tiếng Việt

84

B

Tiếng nước ngoài

91

4.3.2


Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chất lượng nguyên liệu.

59

4.3.3

Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến sinh hóa búp chè

60

4.3.4

Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến năng suất và sản lượng chè.

61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5



Tài liệu tham khảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

84





DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Nội dung

Trang

Bảng 4.14 Chiều cao cây (cm)

59

Bảng 4.15 Đường kính thân(cm)

60

Số lượng nốt sần/ m2

61

Bảng 2.1

Tác động của các biện pháp khác nhau đến dòng chảy bề mặt

6

Bảng 4.16


Bảng 2.2

Ảnh hưởng của biện pháp sinh học đến lượng đất mất đi

7

Bảng 4.17 Khối lượng chất xanh (Tấn/ha)

62

Bảng 2.3

Sự thay đổi tính chất vật lý đất dưới tác động cây phân xanh

8

Bảng 4.18 Độ ăn sâu của rễ(cm)

64

Bảng 2.4

Lượng dinh dưỡng của cây phân xanh (kg/ha)

9

Bảng 4.19 Năng suất của cây họ đậu trồng xen

65


Bảng 2.5

Khả năng kiểm soát cỏ dại của đậu mèo Thái Lan

9

Bảng 4.20 Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến độ ẩm đất (%

66

Bảng 2.6

Nhiệt độ dưới các tầng đất dưới các cây che phủ

10

Bảng 4.21 Sự thay đổi tính chất hoá học của đất

68

Bảng 2.7

Năng suất lúa nương sau 3 năm trồng cây phân xanh

20

Bảng 4.22 Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến độ xốp đất

70


Bảng 2.8

Chất hữu cơ trong đất sau 3 năm trồng cây phân xanh

20

Bảng 4.23 Ảnh hưởng cây họ đậu đến hoạt động giun và vi sinh vật

71

Bảng 4.1

Diễn biến thời tiết khí hậu tại Phú Hộ 12 tháng năm 2008

37

Bảng 4.24 Tổng chi của các công thức trồng cây họ đậu che phủ

73

Bảng 4.2

Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chiều cao cây chè

39

Bảng 4.25 Tổng thu, chi và lãi thuần của các công thức

74


Bảng 4.3

Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chiều rộng tán chè

40

Bảng 4.4

Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến đường kính thân chè

42

Bảng 4.5

Diễn biến mật độ rầy xanh ở các công thức

44

Bảng 4.6

Diễn biến mật độ bọ cánh tơ ở các công thức

46

Bảng 4.7

Diễn biến mật độ bọ xít muỗi ở các công thức

47


Bảng 4.8

Diễn biến mật độ nhện đỏ ở các công thức

49

Bảng 4.9

Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến yếu tố cấu thành năng suất

50

Bảng 4.10 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến tỷ lệ mù xoè búp chè

54

Bảng 4.11 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chất lượng nguyên liệu

56

Bảng 4.12 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến thành phần sinh hoá búp chè

56

Bảng 4.13 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến năng suất chè

58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8




DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nội dung

TT

Trang

TỪ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

Hình 4.3

Chiều rộng tán chè


41

BVTV

Bảo vệ thực vật

Hình 4.4

Đường kính thân chè ( cm)

44

CT

Công thức

Hình 4.9

Mật độ búp chè ( búp / m2)

51

CHT

Chất hoà tan

Hình 4.9

Khối lượng búp chè ( g/ búp)


52

Đ/C

Đối chứng

Hình 4.9

Chiều dài búp chè ( cm / búp)

53

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

Hình 4.13

Năng suất thực thu giữa các công thức thí nghiệm

58

HQKT

Hiệu quả kinh tế

Hình 4.17

Khói lượng chất xanh của cây họ đậu ( tấn/ha)


63

KTCB

Kiến thiết cơ bản

LN

Lần nhắc

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

PVT

Phúc Vân Tiên

VSV

Vi sinh vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10




PHẦN 1

hoá đất là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng, đặc biệt là ở vùng đồi núi với

MỞ ĐẦU

2/3 diện tích đất đai của cả nước. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất hay tăng
cường sức sản xuất bền vững trên những loại đất dốc, trước tiên phải chú

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè (Camellia sinensis) được trồng ở nước ta từ lâu đời chủ yếu ở

trọng đến những kỹ thuật sử dụng đất hiệu quả và bền vững, thâm canh nhưng

các tỉnh trung du và miền núi, là loài cây trồng chiếm vị trí quan trọng cả mặt

vẫn bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất dốc. ở nước ta, trong những năm

kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Sản phẩm chè là đồ uống thông dụng

gần đây nhiều biện pháp tổng hợp (biện pháp sinh học kết hợp với biện pháp


và có nhiều tác dụng tốt cho sức khoẻ con người. Trong những năm gần đây,

công trình) đã được nghiên cứu, ứng dụng có hiệu quả trên đất dốc, nâng cao

ngành chè Việt Nam thu được nhiều thành tựu về giống, kỹ thuật canh tác và

năng suất, sản lượng cây trồng và ổn định độ phì nhiêu của đất. Nhiều biện

mở rộng diện tích tới 116. 800 ha. Sản phẩm chè vừa tiêu thụ trong nước vừa

pháp đã được áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Nhiều loại cây trồng đã được

xuất khẩu, giá trị xuất khẩu chè của nước ta khoảng 100-120 triệu USD/năm.
Tuy nhiên, ngành chè nước ta phát triển còn chậm so với tiềm năng cả về
năng suất, chất lượng và giá trị xuất khẩu. Năng suất chè nước ta chỉ đạt 6-7
tấn búp tươi/ha/năm thấp hơn nhiều so với các nước trồng chè khác như Ấn
Độ, Srilanka, Indonesia, Malaixia … Nguyên nhân năng suất thấp là do giống
chè cho năng suất thấp, do kỹ thuật canh tác lạc hậu và do sâu bệnh phá hại
nặng nề, trong đó kỹ thuật canh tác là nguyên nhân cơ bản giảm năng suất và

nghiên cứu, chọn lọc nhằm đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội, sinh
thái. Trong đó cây phân xanh, cây cốt khí là những cây che phủ có tác dụng
lớn trong việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất, đặc biệt là khi kết hợp với việc
trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả,cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê,
nó không những giữ đất, nước mà còn hỗ trợ cho sự sinh trưởng phát triển của
cây trồng. Đối với cây công nghiệp lâu năm biện pháp tốt nhất là trồng cây

sản lượng chè. Theo thống kê hàng năm chúng ta có thể mất 15 – 30% sản


phân xanh để chống xói mòn cho đất, với phương thức đổi lân lấy đạm có thể

lượng là do kỹ thuật canh tác lạc hậu và do sâu bệnh phá hoại..

bổ sung 100kg supe lân + 30kg urê cho cốt khí lượng phân xanh thu được có

Bên cạnh đó, cần nghiên cứu các loài cây che phủ đa dạng để bảo vệ, cải
tạo đất và phục vụ các mục tiêu khác như làm thức ăn chăn nuôi hoặc các sản

thể đạt 15-18 tấn/ha/năm, bổ sung đáng kể chất hữu cơ cho đất.
Để góp phần giải quyết vấn đề này chúng tôi đã tiến hành đề tài:

phẩm có thể sử dụng trực tiếp như đậu, lạc, v.v... ở giai đoạn kiến thiết cơ

“Nghiên cứu ảnh hƣởng của trồng xen cây họ đậu đến chè kiến thiết cơ

bản đất trồng chè (thường là đất dốc) có độ sói mòn cao, hàm lượng dinh

bản tại Phú Hộ”

dưỡng nghèo đặc biệt là hàm lượng mùn,và độ ẩm thấp, do vậy phải bổ sung
chất hữu cơ cho đồi chè bằng phân chuồng. Tuy nhiên, biện pháp này còn gặp
nhiều hạn chế.

2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
Mục đích
Xác định cây cải tạo đất họ đậu thích hợp trồng xen chè kiến thiết cơ bản

Hàng năm sự bào mòn rửa trôi đã cuốn ra sông, ra biển hàng trăm triệu


nhằm nâng cao chất lượng đất trồng chè, góp phần cải tạo, bảo vệ và khai thác

tấn đất với hàm lượng dinh dưỡng khá cao (Tôn Thất Chiểu, 1992). Sự thoái

hiệu quả tiềm năng đất dốc, đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc. Đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11



12




PHẦN 2

thời hướng tới một phương thức canh tác chè cải tiến trên đất dốc hiệu quả
hơn nhưng vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên (đất, nước,) và bảo vệ
môi trường.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Phân bố diện tích chè ở Việt Nam

Yêu cầu
- Xác định được loại cây cải tạo đất phù hợp với chè kiến thiết cơ bản.

- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến sinh trưởng của cây chè.
- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến chất lượng đất.

Chè là cây công nghiệp, có giá trị kinh tế cao, chính vì vậy trong những
năm gần đây cây chè được quan tâm và đầu tư phát triển trên mọi phương
diện nhằm khuyến khích người trồng chè, tăng thu nhập cho người sản xuất
và kim ngạch xuất khẩu của Nhà nước. Năm 1998 diện tích chè trên cả nước

- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến sâu bệnh hại chè.
- Xác định được hiệu quả kinh tế của cây trồng xen, từ đó khuyến cáo
người trồng chè áp dụng.

đạt 80.000 ha, sản lượng đạt 50.000 tấn chè khô. Năm 1999 - 2001 trong tổng
diện tích chè cả nước phát triển đạt 70% diện tích chè kinh doanh, xuất khẩu
60 - 70 nghìn tấn (tương đương 50 - 80 triệu USD). (Đỗ Văn Ngọc, 2002).

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Theo quyết định số 150/2005/QĐ-TTg của chính phủ ngày 20/6/2005 về việc

3.1. Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần xác định cơ sở lý luận và thực
tiễn để phát triển các hệ thống canh tác bền vững trên đất dốc (chống xói mòn,
rửa trôi đất, tăng độ phì, rút ngắn thời gian bỏ hoá) nhờ vai trò của lớp phủ
thực vật của cây họ đậu.
Là cơ sở khoa học cho việc định hướng cải tạo, bảo vệ và khai thác
hiệu quả tiềm năng đất dốc, đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hướng tới một phương thức canh tác chè cải tiến trên đất dốc hiệu quả
hơn nhưng vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, rừng) và bảo


phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản
cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. Đối với cây chè ổn định mức 120 –
140 nghìn ha, bố trí ở Trung Du Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Duyên Hải
Bắc Trung Bộ. Đưa nhanh các giống mới có năng suất cao vào sản xuất, áp
dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn bền vững đối với cây
chè, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, khống chế nghiêm ngặt việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật.

2.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Thông thường dòng chảy bề mặt là nguyên nhân quan trọng nhất gây xói
mòn và thoái hoá đất. Song với cách nhìn mới thì chính năng lượng va đập

vệ môi trường.
Tăng năng suất, giảm chi phí đầu tư, cải thiện thu nhập cho người trồng chè.
Giảm nhẹ gánh nặng cho người lao động nhất là phụ nữ và trẻ em khỏi

của hạt mưa với mặt đất trống mới là nguyên nhân quan trọng nhất, vì nó tách
các hạt đất khỏi nền đất. Sau đó các hạt đất này mới bị dòng chảy bề mặt cuốn
trôi đi (Nye P.H. and Green Land D. J., 1960) [91].

những lao động nặng nhọc như làm cỏ

Hướng đi cơ bản để canh tác bền vững trên đất dốc ở vùng cao nhiệt đới là
cải thiện và giữ gìn đất, biện pháp rẻ tiền và đa dụng nhất là tái sử dụng tàn
dư cây trồng làm vật liệu che phủ (Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14




Tuấn, 2003) [7]. Độ che phủ bề mặt đất và tính liên tục của lớp phủ là hai yếu

2.3. Cơ sở khoa học của việc sủ dụng cây họ đậu che phủ đất

tố cơ bản để chống xói mòn, tăng cường hoạt tính sinh học và tăng cường các

2.3.1. Giữ đất, giữ nước

quá trình tái tạo dinh dưỡng, tái tạo những tính chất cơ bản của đất như cấu

Những nghiên cứu gần đây đã khẳng định vai trò to lớn của biện pháp sinh

tượng đất, hàm lượng hữu cơ, độ xốp, hoạt tính sinh học, độ pH; giảm độ độc

học trong canh tác đất dốc bền vững là cắt dòng chảy, giảm xói mòn và rửa

nhôm, sắt. Cụ thể, che phủ đất có những lợi ích sau:

trôi. Nguyên nhân gây ra hiện tượng xói mòn rửa trôi trên đất dốc chính là


1- Giảm nhiệt độ mặt đất.

động năng của các hạt mưa rơi đã phá vỡ cấu trúc đất và dòng chảy bề mặt

2- Cung cấp các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng cho đất.

cuốn đất đi. Nước ta nằm trên một đại địa hình mở với khoảng 4/5 diện tích

3- Che phủ đất chống bốc hơi, giữ độ ẩm cho đất.

lãnh thổ bị bóc mòn do mưa, dòng chảy bề mặt và lũ bão. Sản phẩm của trượt

4- Che bóng mát, chắn gió và góp phần làm tăng năng suất cây trồng.

đất, xói mòn và rửa trôi phần lớn bị cuốn đi một chiều, ít được lắng đọng do

5- Ức chế cỏ dại phát triển.

các thung lũng bồi tụ hẹp. Hàng năm, hàng tỷ mét khối phù sa bị cốn trôi ra

6- Chống xói mòn và cải thiện cấu tượng đất.

sông biển.

Ngoài những lợi ích trên, việc sử dụng các biện pháp trồng cây họ đậu

Bảng 2.1: Tác động của các biện pháp khác nhau đến dòng chảy bề mặt

che phủ đất cho chè không chỉ cải thiện kết cấu đất mà còn ảnh hưởng tốt tới
hoạt động của vi sinh vật đất và ảnh hưởng tốt đến điều kiện môi trường trên

đồng ruộng. Tăng cường các biện pháp giữ ẩm cho cây chè đảm bảo giữ nước

Lƣợng
Nƣớc

Biện pháp canh tác

(mm)

giúp cây chè vẫn sinh trưởng mạnh vào những thời điểm nắng hạn lâu và ở
những nơi không có điều kiện tưới là vấn đề cần thiết được nghiên cứu, đồng

mƣa

Dòng chảy bề mặt (mm)
1989

1990

1991

1399

Cao su không trồng xen

122

205

83


1490

Cao su xen dứa

633

318

56

thời cũng là một biện pháp kỹ thuật quan trọng trong tăng năng suất, chất

1054

Cao su xen ngô/lạc+dứa

295

122

69

lượng, nâng cao độ phì. Trong các biện pháp kỹ thuật canh tác cho chè giai

1648

Không băng phân xanh

150


73

194

1733

Cây ngắn ngày có băng

81

36

129

77

46

111

157

227

285

305

Malaysia


đoạn kiến thiết cơ bản thì
biện pháp che phủ đất (bằng các loại cây họ đậu) đã tác động tới sinh trưởng

Thái Lan

và phát triển của chè. Ngoài tác dụng giữ ẩm, giữ nước bốc hơi trong những
ngày mặt đất nóng hạn còn có tác dụng ngăn ngừa cỏ dại, hạn chế sự bay hơi
của phân bón, tăng cường cung cấp chất hữu cơ cho đất sau khi vật liệu đã
phân huỷ, tránh hiện tượng kết vón mặt đất sau mưa, hạn chế hiện tượng rửa
trôi xói mòn trên đất dốc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Việt
Nam

phân xanh
1906

Cây ngắn ngày có băng cỏ

999

Sắn không băng phân
xanh

1143

Sắn có băng cốt khí


Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2000

15



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16




Thảm cây phủ đã giữ lại nước mưa, tích tụ lại thành nguồn và nhả dần ra

chất, suy thoái đất là sự suy giảm mức năng lượng hàm chứa trong chất hữu

cung cấp cho đất quanh năm. Dưới tác dụng của tầng lá, sức công phá của các

cơ đất và được chuyển hóa bởi quần thể vi sinh vật đất. Vì vậy, tốc độ phục

hạt mưa rơi đã bị giảm đi rõ rệt. Dòng nước lọc qua tán cây, chạy theo cành,

hồi độ phì nhiêu đất phụ thuộc rất lớn vào việc sản xuất liên tục sinh khối và

thân, rễ khi tiếp xúc với mặt đất lại bị cản bởi lớp cành lá rụng làm chậm tốc

cung cấp cho đất lượng chất hữu cơ đủ lớn để bù lại lượng chất hữu cơ bị mất


độ, tạo lên nguồn nước mặt và nước ngầm rất phong phú và hữu hiệu, do vậy

do khoáng hóa và rửa trôi. Chỉ khi có sự cân bằng dương về mùn thì độ phì

cây trồng luôn không bị khô hạn khi mùa hè đến, đặc biệt là khi hạn hán kéo

nhiêu của đất mới có thể duy trì lâu bền và cải thiện thêm, khi đó các biện

dài

pháp kỹ thuật canh tác nông học như giống, phân bón, tưới nước... mới phát
Bảng 2.2: Ảnh hưởng của biện pháp sinh học đến lượng đất mất đi

Các quan trắc về cây phủ đất đều cho thấy, đất sau khi trồng cây che phủ

Lƣợng đất bị xói mòn bình
Địa điểm

Giảm % so đối

quân (tấn/ha/năm)

chứng không

Không băng

Có băng phân

phân xanh


xanh

Trung Quốc

80,2

27,8

65,3

Indonesia

204,7

31,8

84,5

Philippin
Thái Lan
Việt Nam

60,1

5,2

129,7

44,2


30,0

5,0

huy tác dụng cho cây trồng.

băng

trở nên tơi xốp, khả năng thấm và giữ nước tốt hơn. Độ ẩm đất dưới lớp cây
phủ luôn cao hơn trên đất trống hoặc đất bỏ hóa.
Bảng 2.3: Sự thay đổi tính chất vật lý đất dưới tác động của cây phân xanh

Tính chất đất

Đất trống

Đất sau 3 năm trồng
và vùi cốt khí

Độ xốp (%)

46,4

55,7

Sức chứa ẩm tối đa (%)

35,8

41,1


Độ ẩm đất (%)

29,6

35,5

91,3
6,9
83,3
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002

Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002

Chất hữu cơ là nguồn dinh dưỡng thực vật quan trọng trên đất dốc, phần
lớn dự trữ đạm trong đất đồi núi là lấy từ nguồn hữu cơ vì dạng đạm khoáng

2.3.2. Cải tạo đất và điều hòa dinh dưỡng
Nhiều thí nghiệm ở Việt Nam cho thấy, biện pháp sinh học cải thiện độ phì
nhiêu của đất là toàn diện và không gây ra bất cứ hệ quả tiêu cực nào. Về bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17



trong đất là rất hạn chế. Trong khi đó, khối lượng dinh dưỡng mà cây phân
xanh mang lại là rất đáng kể, đặc biệt là lượng đạm và kali. Trung bình một
ha cây phân xanh trồng dày đặc có thể cho 500kg N và 500kg K.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18




Theo quan trắc nhiều năm cho thấy thảm cây phân xanh là một lớp đệm tốt

Bảng 2.4: Lượng dinh dưỡng của cây phân xanh (kg/ha)

điều chỉnh chế độ nhiệt và ẩm của tầng canh tác. Do vậy, dưới thảm cây che

Cây phân
N

P

K

Ca

Mg

Cốt khí

498,0

34,0


448,0

113,1

90,3

Cỏ Stylo

295,3

25,8

69,0

115,2

83,0

xanh

phủ đất, ẩm độ thường cao hơn khoảng 5% so với tầng đất mặt và ở độ sâu tới
60cm độ ẩm vẫn ca hơn so với đất trống.
Bảng 2.6: Nhiệt độ dưới các tầng đất dưới các cây che phủ
(Nhiệt độ không khí: 32,10C)

Muồng sợi

295,3


19,0

338,8

62,3

47,2

Hồng đáo

199,0

20,0

80,6

44,0

28,0

Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002
Một khả năng khác của cây che phủ là kiểm soát cỏ dại. Trong điều kiện
nhiệt đới ẩm, cỏ dại nhất là cỏ tranh có thân ngầm là mối đe dọa thường
xuyên đối với canh tác đất dốc. Việc diệt trừ chúng bằng thuốc hóa học chỉ là
biện pháp tình thế, khá tốn kém và gây ô nhiễm. Một số loại cây phủ đất thân
bò, lá rộng có thể kiểm soát cỏ dại hữu hiệu lại tránh được những vấn đề trên

0 cm

5 cm


10 cm

Đất trống

53,7

37,1

29,4

Thảm cây Stylo

32,5

30,2

25,0

Thảm cây cốt khí

27,0

29,0

24,0

Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002
2.3.4. Góp phần xóa đói, giảm nghèo
Nhiều loại cây che phủ đất có thể cho thân, lá, củ, quả, hạt ăn được, bổ

sung đáng kể lương thực hiếu hụt, đặt biệt ở vùng núi. Sản phẩm của cây họ

như đậu mèo, đậu ván dại, cỏ stylo...
Bảng 2.5: Khả năng kiểm soát cỏ dại của đậu mèo Thái Lan
Cỏ dại

Trạng thái mặt đất

Dƣới đậu mèo

Đất trống

3

11

0,11

0,34

Cỏ tranh (cây/m2)
Cỏ dại (kg/m2)

dưỡng của người dân nghèo. Vùng dân nghèo thường là nơi chăn nuôi kém
phát triển, ở MNPB khi hộ nghèo được vay vốn, họ đã sử dụng đến 75% số
tiền đó cho chăn nuôi. Khi đó, cây phủ đất vừa dùng để che phủ đất, vừa làm
thức ăn cho chăn nuôi (cỏ Ghinê, cỏ stylo, đậu mèo...).
Ngoài ra, củi đun và sưởi ấm cũng là vấn đề khó khăn đối với những vùng
đất trống. Việc trồng một số loại cây che phủ thân gỗ cho sinh khối cao và


Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002

nhanh như keo, muồng... là vô cùng ý nghĩa và thiết thực.

2.3.3. Điều hòa tiểu khí hậu
Nơi tập trung bộ rễ cây và cường độ hoạt động mạnh nhất của vi sinh vật
đất lại là nơi có biên độ tiểu khí hậu dao động mạnh nhất, đó là lớp đất mặt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

đậu rất giàu protein là nguồn đạm quan trọng trong bữa ăn đạm bạc thiếu dinh

19



2.3.5. Góp phần tôn tạo cảnh quan văn hóa
Môi trường xanh, sạch, đẹp luôn là chủ đề thời sự ở tất cả các quốc gia,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20




cảnh quan đẹp cũng là nguồn lợi kinh tế rất đáng kể cho đất nước vốn có lợi

đất 50% cát, 20% limon, 30% sét. Địa hình đồi núi cao, dốc nhiều đất thường


thế về du lịch sinh thái. Do vậy, việc phát triển cây phủ đất không chỉ nhằm

bị xói mòn do mưa nhiều và mưa lớn.

vào mục đích kinh tế trực tiếp mà còn phải tôn tạo cho cảnh quan đất nước to

Theo Sharma, V.S-1993 [96], Ấn Độ là một trong những nước trồng

đẹp hơn. Trồng cây phủ đất góp phần tạo ra thảm cây xanh với các loài hoa

và chế biến chè đứng hàng đầu trên thế giới. Diện tích chè toàn Ấn Độ tính

trái muôn màu nơi đô thị, bản làng, trường học, công sở ... có một ý nghĩa

đến năm 1993 là 419.000 ha với 2 vùng chè rộng lớn là Đông Bắc ấn Độ và

nhân văn sâu rộng hơn là so với mục đích đa dạng sinh học thuần túy

Nam Ấn Độ.

2.4. Tình trạng đất trồng chè trên thế giới và trong nƣớc

Ở Ấn Độ đất đai xấu hơn vùng Đông Bắc Ấn Độ, đất thường thiếu kali.
Theo Sharama-1977 đất có hàm lượng kali dễ tiêu dưới 60 ppm là đất bị thiếu

2.4.1. Tình trạng đất trồng chè trên thế giới

kali, 61-100ppm là trung bình và trên 100 ppm là cao. Ngoài kali thì kẽm

Theo Chen Zong Mao (1994) [76] thì trong suốt quá trình trồng, quản

lý chăm sóc chè, việc quản lý đất là quan trọng nhất trong tất cả các việc cần
làm, tác giả cho biết đất chè Trung Quốc có hàm lượng dinh dưỡng thấp, chủ

cũng là nguyên tố được quan tâm, đây là nguyên tố mà đất không đủ cung cấp
cho cây chè.
Theo Chkhatze, Mykeladze-1979, Bzyava-1973, Đaraselia, Kolôtôov1974 . Đất trồng chè ở Liên Xô cũ gồm 3 loại: đất đỏ, đất vàng và đất potzon.

yếu do đất bị xói mòn, rửa trôi.
Qua kết quả phân tích 200 mẫu ở các loại đất chè khác nhau ở Trung

Đất đỏ có độ xốp cao 70-75%, nhiều mùn (6 - 7%), N tổng số khoảng 0,5%,

Quốc đã cho thấy hàm lượng kali diễn biến từ 15,3-1031 mg/1kg đất. Hàm

lân tổng số 0,12-0,22%, kali tổng số 1,0-1,2%, pHKCL 4,2 - 4,4 là rất thích

lượng này giảm dần từ Bắc xuống Nam 63% đất chè Trung Quốc có hàm

hợp cho việc trồng chè. Địa hình bằng phẳng, thoải, độ dốc thấp. 80% diện

lượng Mg<40mg/1 kg đất. 69% đất chè có hàm lượng S<80mg/1 kg đất. Với

tích trồng chè ở độ dốc dưới 80, 16,5 % diện tích chè trồng ở độ dốc 8-200.

đất trồng chè ở Trung Quốc hiệu lực sử dụng N chỉ từ 30-50%. Cũng như một

Đất trồng chè của một số nước trên thế giới có diện tích chè tập trung

số nước vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới, việc bón lân cho chè là kém hiệu quả


và lớn là rất đa dạng và phong phú. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong

vì tới 90% lượng lân bón vào đất bị giữ chặt, do trong đất chứa phần lớn

mỗi loại đất của từng miền có địa hình khí hậu khác nhau là rất khác nhau. Do

lượng Fe2+ và khó Al3+, khi bón lân vào đất tạo thành dạng phốt phát sắt

đó nghiên cứu chế độ phân bón cho chè hoàn toàn phụ thuộc vào từng điều

nhôm khó tiêu, cây chè sử dụng.

kiện đất đai cụ thể của mỗi nước.

Theo Anon 1993 [71] đất trồng chè ở Srilanka gồm 3 nhóm chính:

2.4.2. Tình trạng đất trồng chè ở Việt Nam

Ultisols, Oxisols và Inceptisols, trong đó nhóm đất Ultisols chiếm diện tích

Ở Việt Nam, cây chè có thể trồng được ở hầu hết trên các loại đất với

nhiều nhất. Nhìn chung đất chè ở Srilanka thuộc diện nghèo dinh dưỡng. Hàm

điều kiện là ở độ cao so với mặt biển từ 20m trở lên, mực nước ngầm ở sâu

lượng chất hữu cơ tổng số trên dưới 1% pH KCl: 5,0-5,5 thành phần cơ giới

dưới 1m, có trị số pHKCL 4-6, lượng mưa trung bình từ 1200mm/năm trở lên,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21



22




độ ẩm không khí khoảng 80%, độ dốc không quá 300, tầng dày trên 50cm

trung du không đồng đều, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất chênh

(Nguyễn Ngọc Kính, Đỗ Ngọc Quỹ, Hồ Quang Đức...) [22,42,81]

lệch nhau đáng kể [50,68].
Thành phần cơ giới nặng vì được hình thành từ những đá mẹ giầu sét,

Đất trồng chè của các tỉnh miền núi phía Bắc
Đất đai vùng đồi núi các tỉnh phía Bắc chiếm 3/4 diện tích đất tự nhiên

cấu trúc kém, ít tơi xốp. Đất thường chua, pHKCL có chỗ < 4,5. Các cation

(Nguyễn Vy, Đỗ Đình Thuận, Vũ Ngọc Tuyên...) [50,68] có độ cao so với

Ca++, Mg++, K+...rất nghèo. Đất tích lũy nhiều sắt, nhôm, hàm lượng chất


mặt biển từ 200m trở lên, phần lớn các loại đất được hình thành tại chỗ (đã

hữu cơ thấp nhiều nương chè hàm lượng chất hữu cơ chỉ chung quanh 1%

qua quá trình Feralit), có hàm lượng mùn cao, càng lên cao sự hình thành mùn

đạm tổng số thường<0,2%, kali rất nghèo, trung bình khoảng 0,15-0,2%

càng chậm, nhưng sự phân hủy mùn yếu hơn so với vùng thấp. Tầng đất có độ

(Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm-1979, Vũ Ngọc Tuyên-1963) [25,50] với

dày mỏng hơn đất vùng đồi, do bị xói mòn mạnh. Đất được phát triển trên

đất đai vùng trung du như vậy nên trong quá trình trồng và chăm sóc chè cần

phiến thạch, sa thạch và đá nai (ở vùng Đông Bắc), còn ở vùng Tây Bắc đất

được chú ý tới biện pháp bảo vệ và bồi dưỡng đất.

được hình thành từ đá nai, Granit, phiến thạch là chính (Vũ Ngọc Tuyên,

Đất trồng chè khu 4 cũ

Phạm Gia Tu...) [68]. Đất có mầu vàng, đỏ vàng và nâu. Đa số đất có độ dày

Đất đai ở đây phần lớn là đất đỏ vàng, phát triển trên các loại đá mẹ khác

trung bình từ 0,6 đến 1m, đất khá tơi xốp, độ chua cao pHKCL từ 4 đến 4,5


nhau. Địa hình bị chia cắt, tầng đất chỗ dày chỗ mỏng, thường gặp từ 60cm-

thành phân cơ giới thuộc loại thịt nhẹ và trung bình, hàm lượng mùn biến

120cm. Đất vùng trồng chè thường chua pHKCL từ 4-4,5, khoáng vật chủ yếu

động mạnh, hàm lượng lân tổng số và dễ tiêu đều nghèo (lân tổng số phổ biến

là Kaolinit, hàm lượng kali tổng số từ 0,2-0,3%, hàm lượng chất hữu cơ chênh

ở mức 0,03-0,05%) theo Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm 1979 [25].

lệch nhau nhiều [50].

Cây chè được trồng chủ yếu ở một số huyện như Hàm Yên, Yên Sơn,
Sơn Dương, Chiêm Hóa, Tân Trào thuộc tỉnh Tuyên Quang, một số huyện
trong tỉnh Yên Bái như: Bảo Thắng, Bảo Yên, Than Uyên, Lục Yên, Trấn
Yên, Yên Bình. Một số huyện trong tỉnh Phú Thọ như Thanh Sơn, Yên Lập,
Thanh Ba, Đoan Hùng.
Đất đồi vùng trung du có độ cao so với mặt biển từ 25 đến 200m, chiếm
1/10 diện tích cả nước, không có độ dốc đứng và lòng chảo sâu. Ranh giới
giữa núi và đồi khó phân biệt chính xác [50]. Đất được hình thành trên nhiều
loại đá mẹ khác nhau như phiến sét, phiến thạch mica, gnai...dưới những thảm
thực vật khác nhau, có mức độ Feralit khác nhau, vì lẽ đó mà đất đai vùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23




Đất trồng chè Gia Lai-Kon Tum
Đất đai vùng Tây Nguyên rất phù hợp cho việc trồng các loại cây lương
thực nói chung, cũng như cây chè nói riêng.
Đất đai vùng chè Gia Lai-Kon Tum thuộc loại đất Feralít nâu vàng, nâu
đỏ, vàng đỏ và phát triển trên đá bazan, ở độ cao 700m so với mặt biển.
Đất có tỷ lệ sét cao, trên 50% đất có cấu trúc viên, tơi xốp, thoáng khí. Hàm
lượng lân tổng số trung bình (0,10-0,15%) kali tổng số ở mức nghèo (0,080,10%), hàm lượng chất hữu cơ trong đất khá cao pHKCL 4,5-5,5.
Theo Nguyễn Vy-1978, Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm-1987, Vũ
Cao Thái-1989, )dẫn theo Nguyễn Khả Hòa 1994) [17] thì đất bazan giàu lân
tổng số, nhưng nghèo lân dễ tiêu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24




Đất trồng chè cao nguyên Lâm Đồng

200 – 30o thì có thể trồng cây hàng năm và cây ăn quả. Ở miền Đông

Chè được trồng tập trung ở các huyện: Di Linh, Đơn Dương, Đức

Inđônêxia, đã áp dụng phương thức canh tác sau để đảm bảo an toàn lương

Trọng, Bảo Lộc. Vùng chè Lâm Đồng ở độ cao >800m so với mặt biển, đây là


thực. Trong phương thức canh tác này, thành phần các loại cây là: Băng cây

vùng rất thuận lợi về mặt chất lượng chè.

xanh họ đậu tạo nên thảm thực vật để giữ đất và nâng cao độ màu mỡ của đất

Đất tích lũy nhiều sắt, nhôm, là một trở ngại lớn cho việc cung cấp lân

trồng. Đồng thời cũng mang lại lợi ích khác như làm thức ăn cho gia súc và

cho cây chè nói riêng và cây công nghiệp nói chung. Hàm lượng chất hữu cơ,

củi đun. Những cây này chủ yếu là cây mồng hoa pháo, keo dậu, đậu

hàm lượng đạm, lân, kali tổng số đều ở mức khá, đất chua, pHKCL biến động

công…Các loại cây giống này có thể trồng trên các loại đất nghèo dinh dưỡng

từ 4,5-5,5 [4,50,68].

và luân canh bỏ hoá, có thể sử dụng lâu dài, lượng sinh khối chúng đem lại

Nhìn chung, đa phần đất đai của các vùng trồng chè ở nước ta là nghèo

khá lớn. Rừng gia đình là một bộ phận quan trọng của hệ thống canh tác này,

các chất dinh dưỡng (N, P, K) kể cả tổng số và dễ tiêu, đất chua, hàm lượng

trong rừng gia đình người dân trồng các loại cây gỗ mọc nhanh hay mọc chậm


hữu cơ thấp. Đồng thời do điều kiện khí hậu thời tiết nắng nóng, khô hạn kéo

tuỳ theo điều kiện đất đai và nhu cầu của họ. Thường dùng các loại cây như:

dài đã dẫn đến năng suất chè giảm sút.

Keo, gụ…không chỉ đóng góp cho thu nhập gia đình mà còn bảo vệ nguồn nước

2.5. Nghiên cứu trong ngoài nƣớc về che phủ đất

dưới chân đồi và đảm bảo cung cấp nước cho cây trồng khác. Nhờ có băng xanh,

+ Ở Thái Lan, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở các vườn cao su thời
kỳ kiến thiết cơ bản, người ta trồng xen lúa nương, ngô, lạc, đu đủ và việc này
đã đem lại hiệu quả cao (Nilnond C., Suthipradit S. et al, 1995) [90].
Luân canh sắn với đậu Tribu, lạc sau 5 năm sắn vẫn cho năng suất 20,9
tấn/ha. Trong đó sắn thuần chỉ đạt 16,8 tấn/ha. So với năm đầu thì năng suất

việc trồng cây hàng hoá lâu năm cũng được cải thiện, làm tăng năng suất dẫn đến
tăng thu nhập cho người dân.
+ Ở Philippines, những phương thức sử dụng đất dốc rất có hiệu quả đã
được Trung tâm Phát triển đời sống Nông thôn Baspit Mindanao tổng kết
hoàn thiện và phát triển từ giữa những năm 1970 cho tới nay.

sắn đạt 87% ở công thức luân canh và 44% ở công thức trồng thuần. Dùng

+ Mô hình SALT1 (Sloping Agricultural Land Technology): đây là mô

cây Muồng sợi (Crotalaria Jun cea) làm phân xanh và phủ đất, năm 1998 các


hình dựa trên cơ sở các biện pháp bảo vệ đất để sản xuất lương thực, kỹ thuật

tác giả thu được năng suất sắn cao nhất. Nếu trồng Đậu kiếm (C.ensiformis )

canh tác trên đất dốc với cơ cấu: 25% cây lâm nghiệp, 25% cây lưu niên, 50%

xen với sắn, sau hai tháng cắt tủ cho sắn, năng suất sắn tăng cao bằng đầu tư

cây nông nghiệp hàng năm.

phân khoáng cao.

+ Mô hình SALT2 (Simple Agro-Livestock Technology):đây là kỹ thuật

+ Ở Inđônêxia, trên đất có độ dốc nhỏ hơn hoặc bằng 22 o nếu được

sử dụng đất tổng hợp dựa trên kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc

trồng cây hàng năm với các biện pháp trống xói mòn như đắp bờ, trồng cây

(SALT1) nói trên bằng cách dùng một phần đất trồng cây làm thức ăn để chăn

theo đường đồng mức; còn trồng băng xanh hay cây cỏ lâu năm trên sườn dốc

nuôi theo ph ư ơ ng thức nông súc kết hợp. Bố trí như sau: 40% dùng để sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

25




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

26




xuất nông nghiệp, 20% là cây lâm nghiệp, 20% cây thức ăn và cỏ để chăn
nuôi, phần còn lại làm nhà và chuồng trại.

+ Theo kết quả nghiên cứu của Wirat M.và Wina S. (1980) [100] thì
phủ cho lạc trên đất dốc, nước trời làm tăng năng suất lạc cả những năm hạn

+ Mô hình SALT3 (Sustainable Agro-forestry Land Technology) kỹ
thuật trồng rừng quy mô nhỏ với sản xuất cây lương thực thực phẩm. Trong

hán. Mặt khác đây là kỹ thuật cho hiệu quả kinh tế cao, chống xói mòn đồng
thời cũng cải thiện lý tính và hoá tính đất.

SALT3 việc dành phần đất ở sườn dươí và chân đồi để trồng các băng cây

+ Che phủ cỏ cho ngô ở Nigeria làm giảm nhiệt độ đất ở giai đoạn cây

lư ơ ng thực xen với các hàng rào xanh cây cố định đạm. Phần đất cao ở bên

con ở độ sâu 5 cm là 50 C so với không phủ trong mùa nắng. Năng suất ngô ở

trên từ sườn lên đến đỉnh đồi trồng rừng hoặc để rừng tự nhiên phục hồi. Bố


công thức phủ cỏ tăng trung bình là 657 kg/ha so với không phủ (Adeofe K.

trí đất sử dụng như sau: 40% dùng cho nông nghiệp, 60% dùng cho lâm

B, 1984) [70].

nghiệp. Mô hình này đòi hỏi đầu tư cao về nhân lực và vốn.
+ Mô hình SALT4 (Small Agro- fruit Livehood Technology): Đây là mô
hình sản xuất nông lâm kết hợp cây ăn quả quy mô nhỏ và có cơ cấu sử dụng
đất: 60% cây lâm nghiệp, 15% cây nông nghiệp, 25% cây ăn quả. Đây là mô
hình đòi hỏi đầu tư cao về vốn, nhân lực và kỹ thuật canh tác.
Gần đây, Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên Hợp Quốc
(FAO) đang khuyến cáo áp dụng một hệ thống canh tác hợp lí trên đất dốc, đó
là hệ thống nông lâm kết hợp (NLKH). Theo hướng này trồng cây nông
nghiệp, cây rừng và chăn nuôi được phát triển trên cùng vạt dốc phù hợp điều
kiện sinh thái và cho hiệu quả kinh tế cao.

+ Ở Đài Loan, khi trồng dứa người ta sử dụng một loại giấy đặc biệt mà
ánh sáng, không khí đi qua được để phủ lên mặt đất để vừa bảo vệ đất, vừa
chống cỏ dại, còn dứa trồng vào các lỗ khoét sẵn.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đậu và cộng sự (1991) về mô hình
canh tác ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam cho thấy hiệu quả của
một số mô hình canh tác đất dốc như sau:
+ Ở công thức trồng băng xanh lâu năm trên đường đồng mức (để cắt
dòng chảy và chống xói mòn), trồng xen lạc với sắn và sử dụng phân hoá học
là 60kg N + 60kg P205 + 120kg K20 / ha (công thức I) cho cả tổ hợp cây trồng
đã cho hiệu quả so với đối chứng. Trồng cây phân xanh không xen lạc và
không bón phân hoá học: Mức độ che phủ là 85,6% còn đối chứng chỉ là


Tổ chức Quốc tế Nghiên cứu Quản lý đất dốc(IBSRAM) đã thành lập

11,7% (tăng 7,3 lần). Xói mòn đất giảm 4,5 lần, lượng chất xanh thu được làm

mạng lưới với tên gọi “Sử dụng và quản lý đất dốc Châu Á” nhằm nghiên cứu

phân bón là 8,24 tấn/ha. Sau 3 năm nghiên cứu, ở công thức thí nghiệm tăng

quản lý đất dốc để phát triển ở Châu Á. Mạng lưới bao gồm các nước:

C tổng số, tăng dung tích hấp thụ của keo đất, tăng độ pH lên 0,5 đơn vị, giảm

Inđonêxia, Malaixia, Nepan, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam.

ion AL3+, giảm dung trọng đất tăng độ xốp so với đối chứng và so với đất

Một trong những thực trạng của các nước này là canh tác không hợp lý

trước khi thí nghiệm. Năng suất chất khô ở công thức I tăng dần qua các năm

trên đất dốc nên đã gây thoái hoá trên diện rộng. Các nghiên cứu được tiến

so với công thức đối chứng. Năng suất Lạc củ đạt 6,43 tạ/ha, năng suất Sắn củ

hành với một số biện pháp kỹ thuật sau:

đạt 66,1 tạ/ha còn đối chứng chỉ là 36 tạ/ha. Từ đó cho thấy hiệu quả của công
thức thí nghiệm là rất lớn, lãi thuần tăng 1,9 lần so với công thức đối chứng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


27



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

28




Hệ thống cây trồng ngắn ngày có cây đậu đỗ là một hệ thống có hiệu quả

điểm mới về sử dụng và quản lý đất dốc, nguyên tắc khắc phục, một số giải

bảo vệ cho thu nhập nhanh trên đất dốc trong khi chờ chuyển sang trồng cây

pháp trong sử dụng và quản lý đất dốc và khuyến cáo nhiều kỹ thuật canh tác

dài ngày, cây ăn quả. Theo Phạm Thanh Hải (1995) duy trì hệ thống cây trồng

đất dốc bền vững.

ngắn ngày trong đó kết hợp cây hoa màu, cây họ đậu với các băng cây chống

+ Theo tác giả Bùi Huy Hiền (2003) Viện Thổ Nhưỡng Nông Hoá, trong

được xói mòn (Dứa, sả) sắn-đậu tương - băng chống xói mòn, lạc - ngô - băng


báo cáo hội thảo quốc gia về nghiên cứu và phát triển nông nghệp bền vững

chống xói mòn. Hệ thống cây trồng này cho hiệu quả lớn hơn 6 triệu
đồng/ha/năm. Thu nhập thuần trên 3 triệu đồng/ha/năm. Băng chống xói mòn
và các loại cây đậu đỗ có tác dụng giữ đất, chống xói mòn và nâng cao độ phì.
Tác giả đi sâu phân tích về: Quan điểm tính bền vững, hệ thống sử dụng đất
bền vững, kỹ thuật sử dụng đất bền vững, các chỉ tiêu đánh giá về tính bền
vững trong các hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất.
Như vậy, những nghiên cứu về hệ thống nông lâm kết hợp đã trở thành
nội dung quan trọng trong sản xuất nông lâm nghiệp trên đất dốc. Hoàng Hoè,
Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình (1987) đã tổng kết mô hình nông
lâm kết hợp ở Việt Nam, công trình đã tổng hợp đánh giá hiệu quả và khả
năng áp dụng của các mô hình trong điều kiện cụ thể của mỗi vùng.
Vấn đề sử dụng đất đai gắn với việc bảo vệ độ phì của đất và môi trường
ở Trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam đã được Lê Vĩ đề cập đến trên các
khía cạnh sau: “Tiềm năng đất vùng Trung du, hiện trạng sử dụng đất vùng
Trung du, các kiến nghị về sử dụng đất bền vững”.
Trong những năm gần đây Viện khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt
Nam cùng với các viện, trường khác tiến hành nghiên cứu về sử dụng đất dốc
hiệu quả bền vững.
+ Tác giả Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn và Andre Chabanne (2004)
trong công trình nghiên cứu của mình đã đề cập đến các vấn đề: Tư duy về
nông nghiệp bền vững trên đất dốc, giới thiệu một số biện pháp chính mà

vùng cao, đã đề cập tới 3 nội dung chính:
+ Hiện trạng quản lý, sử dụng đất miền núi.
+ Tình hình xói mòn, suy thoái đất miền núi.
+ Các biện pháp bảo vệ, cải tạo độ phì nhiêu của đất.
Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đang triển khai một số
chương trình lớn như “Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ

phát triển nông nghiệp và nông thôn miền núi phía Bắc” trong đó có đề tài
“Nghiên cứu kỹ thuật canh tác tổng hợp nâng cao hiệu quả sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trường”, và chương trình
“Nghiên cứu hệ thống nông nghiệp miền núi phía Bắc Việt Nam” (SAM) phối
hợp với một số tổ chức quốc tế như CIRAD, IRD, IRRI,..., trong đó quan tâm
đặc biệt đến các kỹ thuật che phủ đất, sử dụng các loài cây che phủ và các kỹ
thuật nông lâm kết hợp.
Như vậy, vấn đề ô nhiễm môi trường, suy thoái hoá đất, cạn kiệt nguồn
tài nguyên đã và đang nhận được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, đặc biệt
là tăng khả năng sản xuất của đất, tăng hiệu quả lao động thông qua tăng năng
suất cây trồng và vật nuôi, cải thiện điều kiện sống của nông dân và bảo vệ
môi trường.
2.6. Kết quả nghiên cứu cây họ đậu che phủ và cải tạo đất
2.6.1. Nghiên cứu cây họ đậu che phủ và cải tạo đất trên thế giới

nông dân miền núi đã áp dụng nhằm canh tác đất dốc bền vững, đưa ra quan
Các nhà nghiên cứu đã đưa cây họ đậu hoặc cây phân xanh vào trồng xen

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

29



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

30





với cây trồng chính. Biện pháp này có tác dụng tăng độ che phủ đất, chống

trên 50% diện tích đang được thu hoạch. Còn ở miền Nam có 3000 ha cao su,

rửa trôi, bào mòn đất và ánh xạ mặt trời. Đồng thời giảm rủi do mất mùa, tăng

trong đó có khoảng 2000 ha cao su trồng kết hợp với Kacao theo phương thức

và cung cấp đạm cho đất, cho cây trồng, có tác dụng bảo vệ và cải tạo đất rất

bố trí cứ hai hàng Kacao thì có hai hàng cao su (Annuareport,1997).

tốt. Cây họ đậu đưa vào xen canh có thể cải thiện sự hấp thụ đạm của các cây

Trồng cây họ đậu xen với sắn vừa tận dụng không gian vừa tranh thủ thời

ngũ cốc và các loại cây trồng khác, làm tăng hiệu suất phân bón (Shanchen,

gian, nâng cao hệ số sử dụng đất là một phương thức canh tác bền vững.

1996). Theo Zakhtop, Lacton và Sevich thì việc bón phân hữu cơ có tác dụng

Được áp dụng rộng rãi ở châu Phi từ những năm 50. Đến năm 1981 thì châu

chống xói mòn rất tốt (giảm 40,4% so với không bón) vì phân bón thúc đẩy

lục này có khoảng 50% diện tích sắn được trồng xen (Dietrich và Leihner,

cây trồng sinh trưởng tốt, tạo độ che phủ nhiều hơn. Khi bón phân đất có cấu


1983).

tạo tốt hơn, khả năng ngấm nước vào đất tốt hơn, thúc đấy vi sinh vật hoạt
động góp phần cải tạo các tính chất của đất.

Ở Thái Lan, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở các vườn cao su thời kỳ
kiến thiết cơ bản, người ta trồng xen lúa nương, ngô, lạc, đu đủ và việc này đã

Ở một số nước trên thế giới đã sinh ra nhiều phương thức sử dụng đất
thích hợp và cho hiệu quả cao.

đem lại hiệu quả cao (Chairatra Nilnond và CS, 1998).
Luân canh sắn với đậu triều, lạc sau 5 năm sắn vẫn cho năng suất 20,9

Juo và Lal(1977) được trích bởi Sanchez (1987) đã so sánh ảnh hưởng

tấn/ha. Trong đó sắn thuần chỉ đạt 16,8 tấn/ha. So với năm đầu thì năng suất

của hệ thống hưu canh dùng cây keo dậu so với cây bụi hoang dã trên đất

sắn đạt 87% ở công thức luân canh và 44% ở công thức trồng thuần. Dùng

Alfisol ở Tây Nigeria về một số chỉ tiêu hoá tính của đất. Sau 3 năm, trong đó

cây muồng sợi (Crotalaria juncea) làm phân xanh và phủ đất năm 1998 các

cây keo dậu được cắt xén hàng năm để làm chất tủ và bồi dưỡng cho đất, đất

tác giả thu được năng suất sắn cao nhất. Nếu trồng đậu kiếm (C. ensifomis)


hưu canh với cây keo dậu cho khả năng hoán chuyển cũng như mức độ trao
đổi cation Ca2+ và K+ cao khi so sánh với đất hưu canh bằng cây cỏ bụi hoang
dại.
Felker (1978) đã xác định rằng cây Acacia albida trồng với mè và đậu
phụng tại Tây Phi đẫ cố định 21 kg N/ha/năm, trong khi cây Prosopis
tamurugo ở Chi Lê trên đất phù sa mặn cố định đến 198 kg N/ha/năm (Pak và
cộng sự năm 1977). Trong thí nghiệm của Kellman đã được dẫn chứng trên,

xen với sắn, sau hai tháng cắt tủ cho sắn, năng suất sắn tăng cao bằng đầu tư
phân khoáng cao.
Ở indonexia, trên đất có độ dốc nhỏ hơn hoặc bằng 22 độ được trồng cây
hàng năm với các biện pháp chống xói mòn như đắp bờ, trồng cây theo đường
đồng mức, trồng băng xanh hay cây cỏ lâu năm. Trên sườn dốc 200 - 300 thì
trồng cây lâu năm và cây ăn quả. ở miền Đông Indonexia đã áp dụng phương

tác giả quan sát thấy rằng mức độ chất dinh dưỡng ở đất quanh gốc cây

thức canh tác sau để đảm bảo an toàn lư ơ ng thực. Trong phương thức canh

(Byrsohima sp) có thể đạt được bằng thậm chí cả cao hơn mức độ của các

tác này, thành phần các loài cây là: Băng cây xanh họ đậu tạo nên thảm cho

vùng rừng trảng cỏ khô kế cận.

việc giữ đất và nâng cao độ màu mỡ của đất trồng. Đồng thời cũng mang lại

Ở Brazil cây Syzygium được trồng kết hợp với cây hồ tiêu đen


lợi ích khác như thức ăn gia súc và củi đun. Những cây này chủ yếu là cây

(Pipernigrum) trong vòng 25 năm trở lại đây với diện tích trên 500 ha. Có

muồng hoa pháo, keo dậu, đậu công... các loài cây giống này có thể trồng trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

31



32




các loại đất nghèo dinh dưỡng và luân canh bỏ hoá có thể sử dụng lâu dài,

thì phủ cho lạc trên đất dốc, nước trời làm tăng năng suất lạc cả những năm

lượng sinh khối chúng đem lại khá lớn. Rừng gia đình là một bộ phận quan

hạn hán. Mặt khác đây là kỹ thuật cho hiệu quả kinh tế cao, chống xói mòn

trọng của hệ thống canh tác này, trong rừng gia đình nông dân trồng các cây

đồng thời cũng cải thiện lý tính và hoá tính cho đất.


lấy gỗ mọc nhanh hay mọc chậm tuỳ theo điều kiện đất đai và nhu cầu của

• Che phủ cho cỏ ngô ở Nigeria làm giảm nhiệt độ đất ở giai đoạn cây con ở

họ. Họ thường dùng các loại cây như: Keo, gụ, vông... không chỉ đóng góp

độ sâu 5 cm là 50C so với không phủ trong mùa nắng. Năng suất ngô ở công

cho thu nhập gia đình mà còn bảo vệ nguồn nước dưới chân đồi và đảm bảo

thức phủ cỏ tăng trung bình là 657 kg/ha so với không phủ (K.Adeoye, 1984).

cung cấp nước cho cây trồng khác.

2.6.2. Nghiên cứu cây họ đậu che phủ và cải tạo đất ở Việt Nam

Nhờ có băng cây xanh, việc trồng cây hàng hoá lâu năm cũng được cải
thiện, làm tăng năng suất dẫn đến làm tăng thu nhập cho người dân.
Ở Philippines, những phương thức sử dụng đất dốc rất có hiệu quả đã
được trung tâm phát triển đời sống nông thôn Basptit Mindanao tổng kết hoàn
thiện và phát triển từ giữa những năm 1970 cho tới nay (Bài giảng NLKH,
2002).
Tổ chức quốc tế nghiên cứu quản lý đất dốc ( IBSRAM) đã thành lập
mạng lưới với tên gọi “Sử dụng và quản lý đất dốc châu á” nhằm nghiên cứu

Tác giả Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên, 1992 [92] tổng kết chi tiết. Là
loại cây phân xanh rất thích hợp trong việc sử dụng cải tạo và bảo vệ đất
không chỉ ở vùng đồi mà ngay cả ở vùng đất thấp, cả trong vườn gia đình. Cốt
khí có thể sống ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, chịu đựơc cả nhiệt độ thấp

(7-100C) và nhiệt độ cao (35-370C).Cốt khí là loại cây phân xanh chịu hạn, có
thể phát triển bình thường trên đất có độ pH từ 3,5-7,0, tuy nhiên trong điều
kiện hơi chua thì sinh trưởng phù hợp. Khả năng nảy chồi của cốt khí cao,

quản lý đất dốc để phát triển ở châu Á. Mạng lưới bao gồm các nước:

trồng 1 lần thu hoạch 3-4 năm. Một cây cốt khí 3 tuổi có thể che phủ 1,2 - 1,5

Indonexia, Malaixia, Nepan, Thailan, Trung Quốc và Việt Nam. Một trong

m2 mặt đất. Cốt khí có bộ rễ phát triển khỏe, 70% rễ tập trung ở tầng đất 0 -

những thực trạng chung của các nước này là canh tác không hợp lý trên đất

30 cm. Loại cây cho năng suất chất xanh cao, ngay năm thứ nhất cốt khí có

dốc nên đã gây thoái hoá trên diện rộng. Các nghiên cứu được tiến hành với

thể cho 15 - 20 tấn/ha, năm thứ hai cho 30 - 35 tấn/ha. Ngoài ra, trọng lượng

một số biện pháp kỹ thuật sau:

rễ để lại trong đất từ 3 - 6 tấn/ha/năm đầu, năm thứ hai có thể từ 10 -15 tấn/ha.

- Trồng cây theo đường đồng mức có các băng rộng 4 - 5 m và được

Lượng lá rụng để lại cho đất từ 4 - 10 tấn/ha/năm. Cành lá cốt khí có hàm

phân cách bởi các băng chắn bằng các cây bụi hoặc cây phân xanh họ đậu.


lượng các chất dinh dưỡng cao trung bình: 4% N, 0,3% P2O5 và 1% K2 O.

- Băng cỏ rộng 1 m theo đường đồng mức khoảng cách 4 - 6 m/băng.

Trong rễ lượng N, P2O5 và K2 O là 2,0%, 0,3% và 0,8% (theo thứ tự tương

Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy canh tác trên đất dốc phải có mô
hình cây trồng và kỹ thuật phù hợp để vừa tăng năng suất vừa bảo vệ đất.
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số biện pháp bảo vệ đất như sau:
• Theo kết quả nghiên cứu của Wirat Mariat và Wirat Singhathat (1980)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

33



ứng).
Ở nước ta, tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng của cây phân xanh qua
kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Đình Chấn 1981 [3] đã chứng minh:
trồng cây phân xanh (cỏ Stylosanther-Gracilic) đã có tác dụng làm tăng chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

34




Bảng 2.8: Chất hữu cơ trong đất sau 3 năm trồng cây phân xanh

dinh dưỡng N, P, K và hàm lượng mùn trong đất đáng kể so với đất

Hàm lượng M %

trước khi trồng phân xanh.
Hàm lượng mùn tăng (từ 3,8-6% lên 5,38%), N% tăng (từ 0,13% lên

Tầng đất (cm)

CT

0-10

10-30

1. Đối chứng (không trồng xen phân xanh)

1,48

1,31

2. Muồng dùi đục

1,66

1,83

3. Cốt khí

2,12


1,50

4. Cỏ Stylo

1,99

1,45

5. Đậu lông

2,35

1,48

6. Đậu hồng đáo

2,22

1,54

0,18%), P2O5% tăng (từ 0,017% lên 0,1%), P2O5dễ tiêu tăng (từ 3,75 lên
4,15mg/100g đất), K2 O dễ tiêu tăng (từ 8,5 lên 25,0mg/100g đất).
Khi nghiên cứu về đất bazan thoái hóa tác giả Thái Phiên, Nguyễn Tử
Siêm 1991 [46] đã chứng minh cụ thể: ngay trên đất đỏ nâu bazan có độ phì
tự nhiên cao cũng bị mất khả năng sản xuất do tác hại của rửa trôi xói mòn.
Sau khi trồng cây phân xanh 3 năm, sau đó trồng lúa nương đã cho kết quả
Bảng 2.7: Năng suất lúa nương sau 3 năm trồng cây phân xanh
Năng suất lúa nương (tạ/ha)


CT

Ngoài ra còn nhiều kết quả nghiên cứu rất phong phú về vai trò cải tạo
đất của cây phân xanh (trong đó cây cốt khí trên đất trồng cây ăn quả, cây

Không trồng cây phân xanh

0,0

công nghiệp và cây hàng năm: cam, quýt, sắn, dứa, cà phê...(Lê Đình Sơn

Trồng muồng lá dài

18,0

1994 [46]; Nguyễn Văn Tiến 1987 [49]; Nguyễn Sĩ Nghị, Quỳnh Anh, 1979

Trồng cỏ Stilo

20,0

[29]).

Trồng cốt khí

21,6

Sau 3 năm trồng cây phân xanh, đất thoái hóa đã được phục hồi nhanh
chóng và cho khả năng sản xuất trở lại, thông qua chất dinh dưỡng mà cây


Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã nêu đều chứng minh tác dụng
cải tạo đất của cây phân xanh, cây đậu đỗ, cây che bóng mát thông qua con
đường cung cấp chất xanh và trả lại cho đất hàm lượng dinh dưỡng đáng kể.
Ở nước ta cũng như các nước trên thế giới cây phân xanh được sử dụng
rộng rãi bằng nhiều hình thức trồng thuần, trồng gối, trồng xen với các loại

phân xanh cung cấp cho đất.
Trên đất đồi trồng cây lâu năm những kết quả nghiên cứu của tác giả
Lê Đình Định 1988 [12] đã chỉ rõ: Sau 3 năm trồng cây phân xanh hàm lượng

cây trồng chính như (chè, cà phê) đã có tác dụng làm giảm nhiệt độ mặt đất,
làm cây che bóng.
Cây phủ đất, hạn chế bốc hơi, tăng cường độ ẩm, hạn chế xói mòn và bảo

chất hữu cơ trong đất tăng lên rõ rệt.

vệ đất. Ngoài ra cây phân xanh còn là nguồn cung cấp chất hữu cơ, các chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

35



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

36





dinh dưỡng đáng kể cho đất và cho cây trồng chính.

được trồng cây họ đậu lượng đất bị mất 143 tấn/ha do bị xói mòn, khi trồng

2.6.3. Những nghiên cứu về cây họ đậu làm cây che bóng

xen cây Crolataria lượng đất bị mất 39 tấn/ha, cây Weeds lượng đất bị mất 15

Khi dùng cây họ đậu làm cây che bóng cho chè ở mức độ giảm 50%
cường độ ánh sáng trực xạ đã làm cho nhện đỏ, bọ cánh tơ, rầy xanh dưới

tấn, cây Eragrostis lượng đất bị mất 15 tấn, còn trồng cây Cymbopogon lượng
đất chỉ mất 10 tấn.

ngưỡng phòng trừ. Đồng thời đã xác định được 32 loài thiên địch trên chè.

Barua và Gogoi 1979 [75] cho thấy thời kỳ cây chè con (4 năm), là thời

Riêng bọ xít muỗi khi có cây che bóng, không phun thuốc có thể gây hại gấp

gian mà đất bị rửa trôi, xói mòn nhiều nhất, nếu trồng chè mà không trồng xen

từ 8 - 10 lần. Đây là một vấn đề có tính quyết định nếu giải quyết phòng trừ

cây họ đậu, cây phủ đất. 2 năm đầu lượng đất bị mất tới >95% tổng lượng đất

bọ xít muỗi bằng thuốc trừ sâu sinh học có kết quả thì hoàn toàn có thể giảm

bị mất của cả 4 năm, còn khi được trồng cây họ đậu phủ đất lượng đất bị mất


thuốc trừ sâu tiến tới không sử dụng thuốc trừ sâu hoá học đảm bảo điều

chỉ tập trung ở năm đầu (khoảng 70-75% lượng đất bị mất của 4 năm).
Kulasegaram và Kathiravetpillai 1980 [88] nghiên cứu ảnh hưởng của

kiện tiên quyết giảm dư lượng thuốc trừ sâu trên chè.
Dutta, 1977 [80] khi nghiên cứu ảnh hưởng của cây họ đậu che bóng
và phủ đất trồng xen với chè đã nhận xét: việc duy trì hợp lý cây phủ đất sẽ
ngăn chặn quá trình mất đạm bởi quá trình nitrat hóa. Đốn tỉa hoặc cày vùi
cây họ đậu cho chè đã đem lại hiệu quả kinh tế lớn, tiết kiệm nhiều công vận
chuyển, bốc dỡ, trả lại cho đất hàm lượng dinh dưỡng mà cây họ đậu đã sử
dụng, đồng thời cung cấp thêm cho đất một lượng lớn chất hữu cơ do cây họ
đậu tổng hợp được.

mức độ che bóng của cây họ đậu đến năng suất chè đã đi đến kết luận: với 3
mức độ che phủ 10%, 30% và 60% diện tích đất, so với không trồng cây họ
đậu bóng mát, năng suất chè tăng 10,50 và 30% theo thứ tự.
Theo quan sát của tác giả Othieno-1980 [94], trồng cây họ đậu phủ đất
cho chè trước khi mùa khô đến sẽ có tác dụng làm giảm bốc hơi nước của đất,
giữ ẩm, đảm bảo cho cây chè sinh trưởng bình thường không bị chết do thiếu
nước.
Nhiều kết quả nghiên cứu trong nước cũng cho thấy trồng xen cây họ

2.7. Các kết quả nghiên cứu ứng dụng cây họ đậu che phủ đất cho chè

đậu che bóng và che phủ đất đã giúp chè sinh trưởng tốt. Trong 2-3 năm đầu

2.7.1. Tác dụng của bảo vệ và cải tạo đất


có tác dụng làm hạ thấp nhiệt độ ở lớp đất mặt, trong mùa nắng nóng chè

Tác dụng của bảo vệ và cải tạo đất của cây họ đậu đã được nhiều tác

không bị chết do táp lá (Lê Văn Khoa-1993) [19]. Trồng các loại cây lưu niên

giả trong và ngoài nước nghiên cứu, cho nhiều kết quả rất phong phú và đa

là biện pháp tốt bảo vệ cây chè non cũng như chè trưởng thành ở thời kỳ bị

dạng, song cụ thể tác dụng của cây họ đậu đối với chè và đất trồng chè là vấn

đốn. Có tác dụng làm giảm hiện tượng khô cành hoặc héo búp sau khi đốn do

đề chúng tôi muốn tìm hiểu.

ảnh hưởng của ánh nắngtrực xạ quá mạnh.

Tác giả Obaga và Othieno 1987 [93] khi nghiên cứu tác dụng chống xói

Đối với những cây lâu năm như cây cà phê tác giả Nguyễn Khả Hòa-

mòn của một số loại cây họ đậu cho biết: đất trồng chè sau 4 năm, không

1994 [17] đã cho nhận xét trong những năm đầu mới trồng cà phê, không xen

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

37




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

38




muồng lượng đất rửa trôi 76 tấn/ha, nếu trồng xen muồng lượng đất mất đã

năng suất chè chưa tăng, sau năm thứ 2 năng suất tăng 30% so với bón phân

giảm chỉ còn 26 tấn/ha/năm.

khoáng, hiệu lực của phân xanh còn kéo dài 3-4 năm sau.

Kết quả theo dõi của Hà Học Ngô, khi trồng chè có xen cốt khí đã làm

Tác giả Lê Văn Khoa và Phạm Cảnh Thanh, 1988 [21] khi nghiên cứu

giảm lượng nước chảy trên bề mặt từ 10-12%, tăng lượng nuớc thấm vào đất

đất trồng chè có xen cây cốt khí giữa 2 hàng chè và keo lá tràm trên đường lô

6-15%, lượng đất bị rửa trôi giảm từ 31-57% (dẫn theo Đỗ Ngọc Quỹ-1980)

và đường bình độ có tác dụng làm tăng chất dinh dưỡng trong đất với chè

[41].


trồng thuần, hàm lượng chất hữu cơ trong đất đã tăng lên 26%, N% tăng 43%,
Ngoài tác dụng hạn chế rửa trôi và xói mòn đất, khi trồng chè có xen

P2O5% tăng 40%, P2O5% tăng 50%. Tác giả cho rằng phương thức trồng chè

cốt khí tác giả Lê Văn Khoa, Phạm Cảnh Thanh-1988 [20] đã xác định. Sau

xen cốt khí, keo lá tràm có đầu tư phân hóa học được coi là phương pháp tối

2-3 năm hàm lượng mùn của đất tăng được 40% (140% so với hàm lượng

ưu trong các phương thức trồng chè để nâng cao độ phì của đất và nâng cao

mùn ở đất đồi trọc), hàm lượng lân tổng số tăng 80%, lượng kali tổng số tăng

năng suất búp chè.
Trong 3 năm nghiên cứu một số cây phân xanh trồng xen trong chè bao

260%.
Qua một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho thấy bất

gồm cây cốt khí, cây muồng dùi đục, muồng hoa vàng, cỏ Stylo và lạc 3

luận là cây phân xanh lưu niên hay cây ngắn ngày khi trồng xen với chè hoặc

tháng, của trại nghiên cứu chè Phú Hộ cho thấy: cây muồng hoa vàng sống

các loại cây trồng chính khác đều có tác dụng giúp cho cây trồng chính sinh


hàng năm, lượng chất xanh thấp chỉ đạt 5-7 tấn/ha.

trưởng tốt, ngăn cản xói mòn và tăng cường chất dinh dưỡng cho đất.
2.7.2. Tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng

Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy ưu điểm nổi bật của cây cốt khí về
mặt cải tạo đất và dễ thích nghi với điều kiện sống đất đồi nghèo dinh dưỡng.

Cây họ đậu trồng thuần hoặc trồng xen với một số loại cây trồng chính

Song việc ứng dụng cụ thể cây cốt khí trồng xen với chè thời kỳ KTCB và

đều có tác dụng cung cấp chất hữu cơ, tăng cường chất dinh dưỡng cho đất

chè trồng mới thì một loạt các vấn đề kỹ thuật canh tác (đốn tỉa, thời điểm

góp phần tăng năng suất cây trồng. Riêng đối với cây chè tác giả Chen Long

gieo trồng), thời kỳ bón cành lá cốt khí thích hợp cho chè cũng như ảnh

Mao-1994 [76] đã nhận định: việc ít sử dụng phân hữu cơ bón cho chè là một
trong những nguyên nhân làm cho đất xấu đi.
Cây chè thường trồng trên đất dốc, xa vùng dân cư tập trung, giao

hưởng của trồng và bón cốt khí đến sinh trưởng, phát triển và năng suất chè
thì chưa được nghiên cứu một cách hệ thống.

thông ít thuận lợi, vì thế giải quyết nguồn phân hữu cơ cho cây chè tốt nhất là
tận dụng nguồn phân xanh tại chỗ.
Bzyava-1973 dùng thân lá cây đậu đỗ (sau khi thu hoạch quả) bón cho

cây chè với lượng chất xanh có chứa hàm lượng dinh dưỡng (N, P, K) tương
đ ư ơ ng với lượng phân khoáng được bón. Kết quả cho thấy, ngay năm đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

39



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

40




CT 6: Lạc 14

PHẦN 3

CT 7: Đậu đen

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

CT 8: Đối chứng ( không trồng cây họ đậu)

3.1. Vật liệu nghiên cứu

CT1, CT2, CT3, CT4, CT5 cây họ đậu dài ngày


Ghi chú:

3.1.1. Vật liệu thí nghiệm Chè Phúc Vân Tiên tuổi 3

CT6, CT7 cây họ đậu ngắn ngày.

3.1.2 Diện tích ô thí nghiệm 49m2 ( Dài 7m x 5 hàng x 1.4m/ hàng)
Được bố trí theo khối ngẫu nhiên 3 lần nhắc lại
3.1.3 Phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
- Phân Urê: 46% N, khối lượng 300kg/ha
- Phân lân Super phosphat: 16% P2O5 , khối lượng 350kg/ha
- Phân Kali: 60% K2 O, khối lượng 140kg/ha

3.3.2. Sơ đồ thí nghiệm
1

3

6

7

5

2

4

8


6

2

8

5

7

3

1

4

3

7

2

4

1

8

5


6

- Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, khối lượng 1kg/ha
3.3.3. Mô tả thí nghiệm Trồng cây họ đậu vào giữa hai hàng chè

3.1.4 Địa điểm thí nghiệm
Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
3.1.5 Thời gian thí nghiệm Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2008

- Với cây cây họ đậu dài ngày. Cây cách cây 25 cm x 25 cm
- Với cây họ đậu ngắn ngày. Cây cách cây 20 cm x 20 cm

3.2. Nội dung nghiên cứu

Giống lạc L14 trồng vụ xuân, vụ hè thu

- Xác định được loại cây họ đậu phù hợp với chè kiến thiết cơ bản

Giống đậu đen trồng vào vụ hè thu

- Ảnh hưởng của cây họ đậu đến sinh trưởng của cây chè
- Ảnh hưởng của cây họ đậu đến chất lượng đất

3.4. Chỉ tiêu theo dõi.
3.4.1. Sinh trưởng của cây chè

- Ảnh hưởng của cây họ đậu đến sâu bệnh hại chè

* Đo chiều cao cây : 4 tháng / lần


- Xác định được hiệu quả kinh tế của cây họ đậu ngắn ngày

- Chiều cao cây ( cm/cây). Mỗi ô thí nghiệm lấy 10 cây đại diện cho ô theo

3.3. Phƣơng pháp thí nghiệm

ph ư ơ ng pháp chéo 5 điểm, đo từ cổ đến đỉnh sinh trưởng cao nhất, chiều

3.3.1. Công thức thí nghiệm

cao cây tính theo trung bình của 10 cây lấy mẫu

CT 1: Cốt khí Vogelli (KENYA) Cốt khí 1

* Chiều rộng tán : 4 tháng / lần

CT 2: Cốt khí (VIỆT NAM) Cốt khí 2

- Chiều rộng tán (cm/cây). Mỗi ô thí nghiệm chọn 10 cây để đo đếm theo

CT 3: Súc sắc Grahamiana (KENYA) Súc sắc 1

phương pháp chéo 5 điểm, đo vị trí rộng nhất của tán Lấy độ rộng tán của

CT 4. Súc sắc Ochrolenca (KENYA) Súc sắc 2

một ô tính theo trung bình 10 cây

CT5: Đậu triều


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

41



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

42




+ Điều tra Rầy xanh.

* Đo đường kính thân: 4 tháng / lần
- Đường kính thân(mm). Mỗi ô thí nghiệm chọn 10 cây để đo đếm theo

Trên mỗi công thức chọn 5 điểm chéo góc mỗi điểm điều tra 5 khay,

phương pháp chéo 5 điểm, đo đường kính ở cành chè to nhất cách cổ rễ 5-6 cm.

dùng khay nhôm kích thước 35 x25cm có tráng dầu hoả, để nghiêng 450 ở dìa
tán, đập mạnh 3 đập rồi đếm rầy trong khay và tính trung bình con trên khay

3.4.2 Các chỉ tiêu về năng suất
* Trọng lượng trung bình của 100 búp (gam/100 búp). Trên các ô thí
nghiệm hái 100 búp ngẫu nhiên bảo quản riêng trong các túi nilon. Cân 100

theo công thức :

Tổng số rầy xanh điều tra
Mật độ rầy xanh (TB) =

búp ngẫu nhiên 3 lần, tính trung bình 3 lần để được khối lượng bình quân 100

Tổng số khay điều tra
+ Điều tra Bọ cánh tơ.

búp
* Chiều dài búp (cm). Mỗi ô thí nghiệm chọn 5 điểm theo dõi theo
phương pháp đường chéo góc. Mỗi điểm theo dõi 30 búp, chọn các búp phát
triển bình thường, theo dõi sinh trưởng búp trên cành chè, tiến hành đo chiều
dài từ nách lá thứ 3 đến gốc của tôm chè. Khi đo chiều dài của búp thu hái đo
từ nách lá dưới cùng gần vết hái đến gốc của tôm chè

Trên mỗi công thức chọn 5 điểm chéo góc mỗi điểm chọn ngẫu nhiên 20
búp (1 tôm 2-3 lá) cho vào túi ni lông đem về phòng đếm.
Mật độ bọ cánh tơ được tính theo công thức:
Tổng số bọ cánh tơ
Mật độ bọ cánh tơ (TB) =
Tổng số búp điều tra

* Mật độ búp(số búp/m2/lứa hái)

+ Điều tra Nhện đỏ.

* Phân tích các chỉ tiêu sinh hoá (Tanin, Đường khử, Chất hoà tan)
* Phân tích thành phần cơ giới búp. Dùng phương pháp xác định
bấm,bẻ để xác định độ non già của búp chè, cân 200g mẫu (P) 3 lần. Tiến


Mỗi công thức chọn 5 điểm chéo góc mỗi điểm hái 10 lá cho vào túi ni
lông đem về phòng đếm, đếm nhện đỏ dưới kính lúp.
Mật độ nhện đỏ được tính theo công thức:
Tổng số nhện đỏ

hành bấm bẻ cả phần cuộng và phần phiến lá đến hết phần sơ gỗ, Cân riêng
Mật độ nhện đỏ (TB) =

phần có sơ gỗ (P1) và phần non (P2).

Tổng số lá

Tỉ lệ (%) búp bánh tẻ = P1 : P x 100

+ Điều tra Bọ xít muỗi:

Tỉ lệ (%) búp non = P2: P x 100

Trên mỗi công thức điều tra 5 điểm chéo góc mỗi điểm hái 20 búp mang

* Tỷ lệ mù xoè (%). Cân 100 g búp ngẫu nhiên 3 lần, tiến hành phân

về phòng nghiên cứu và tính tỷ lệ % búp bị hại theo công thức:

loại búp, bình thường và búp mù. Cân lại trọng lượng búp mù, tính tỷ lệ phần
Tỷ lệ búp bị hại % =

% búp mù và búp bình thường.

Tổng số búp


* Điều tra sâu hại . 10 ngày điều tra 1 lần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số búp bị hại (do bọ xít muỗi)

43



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

44




3.4.2. Sinh trưởng của cây họ đậu

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

+ Cây họ đậu dài ngày
* Chiều cao cây. Tháng 1 lần

4.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu

* Đường kính thân. Tháng 1 lần


4.1.1. Vị trí địa lý
Địa điểm nghiên cứu tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp

* Số lượng nốt sần. Đếm số lượng nốt sần trên rễ cái

miền Núi phía Bắc – Xã Phú Hộ - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.

* Độ ăn sâu của rễ
* Khối lượng chất xanh. Trồng sau 5 tháng chặt đốn, 3 tháng sau chặt đốn

Nằm ở vị trí 21o27’ vĩ độ Bắc và 105o 14’ kinh độ Đông

Đốn thân chính cách mặt đất 50cm và cành bên 45cm

Phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Phù Ninh – Phú Thọ
Phía Tây giáp xã Hà Lộc và xã Hà Thạch - huyện Thanh Ba – Phú Thọ

+ Cây họ đậu ngắn ngày

Phía Nam và Đông Nam giáp huyện Lâm Thao – Phú Thọ

* Số lượng nốt sần. Đếm số lượng nốt sần trên rễ cái
* Khối lượng chất xanh. Ngay sau khi thu hoạch.
* Năng suất

4.1.2. Địa hình
Khu vực nghiên cứu có địa hình kiểu đồi bát úp trung du miền núi, có

3.5. Chất lƣợng đất
* Hoá tính đất.


độ dốc trung bình từ 8 – 10o .

- Phân tích: Mùn, Đạm tổng số, Lân dễ tiêu, Kaly dễ tiêu, pH
Trước khi trồng và sau khi thu hoạch cây họ đậu
* Lý tính đất.
- Độ ẩm đất. Tháng 1 lần
Ở mỗi ô thí nghiệm trên lấy 3 mẫu đất, mỗi mẫu 500g. Lấy từ lớp đất mặt
xuống độ sâu 20 cm tại các vị trí khác nhau trong ô. Mẫu đất được lấy về đem
0

4.1.3. Thổ nhưỡng
Địa điểm nghiên cứu có hai loại đất chính là:
- Đất feralit đỏ vàng phát triển trên phiến thạch mica, tầng đất mịn khá
sâu 1- 3 m. Thành phần cơ giới thịt nặng xuống sâu là sét nhẹ.
- Đất feralit phát triển trên đá Gnai, phiến thạch fecmantit có tầng dày.
Lớp mặt bị gột rửa, sét bị rửa trôi nhiều nên lớp đất mặt có tỷ lệ sét nhiều hơn.

cân sau đó sấy khô mẫu đất đó ở nhiệt độ là 105 c, đến khi cân trọng lượng

Tầng đất mịn dày, thành phần cơ giới sét trung bình đến sét nặng.

mẫu đất không đổi là được. Khi đó số chênh lệch giữa trọng lượng ban đầu và

4.1.4. Khí hậu thuỷ văn

trọng lượng cuối sẽ là độ ẩm tuyệt đối

Yếu tố thời tiết, khí hậu có tác động rất lớn đến những biến động về


- Dung trọng đất, tỷ trọng đất, độ xốp đất
*Thành phần động vật đất và VSV đất
- Thành phần giun

nhiệt, ẩm độ đất cũng như cấu trúc lý, hóa tính của đất. Do đó, ảnh hưởng đến
sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng, đặc biệt là những cây trồng

Ở mỗi ô thí nghiệm lấy 2 mẫu đất, mỗi hố dài 50cm, rộng20cm, lấy từ lớp

trên đất dốc.
Đối với cây chè, nhu cầu về nước và phân bón là rất lớn. Trong khi đó,

đất mặt xuống độ sâu 20 cm tại các vị trí khác nhau trong ô. Mẫu đất được lấy
về đem sàng sau đó đếm số giun trên sàng.
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu. Xử lý trên máy tính bằng phần mềm Excel.

phần lớn diện tích chè của Việt Nam được trồng trên đất dốc, nơi mà hầu như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

45



trong suốt quá trình canh tác đều phải dựa vào nước trời .Vì vậy, việc giữ đất,

46





nước và chống xói mòn là rất quan trọng trong canh tác chè trên đất dốc, tránh

Theo số liệu của Trạm Khí tượng Thuỷ văn xã Phú Hộ thời tiết của
12 tháng năm 2008 diễn biễn như sau:

những biến động bất lợi của thời tiết như mưa bão, hay hạn hán…
Qua theo dõi diễn biến thời tiết khí hậu tại Phú Hộ trong 12 tháng năm

- Nhiệt độ trung bình của 12 tháng là 22,7oC, trong đó tháng cao nhất là
tháng 7, nhiệt độ trung bình là 28,2 oC, thấp nhất là tháng 2, nhiệt độ trung

2008, chúng tôi ghi nhận lại được một số kết quả sau:
Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết khí hậu tại Phú Hộ 12 tháng năm 2008

bình là 13,1oC.
- Tổng số giờ nắng trong 12 tháng đầu năm là 1001 h, cao nhất là tháng

Chỉ tiêu
Tháng

T tb (0C)

H tb (%)

R tổng số (mm) S tổng số (h)

9, với 157,1h giờ nắng, thấp nhất là tháng 2 với 30,8h.

- Tổng lượng mưa của 12 tháng là 1462,9 mm, l ượng m ư a cao nhất
tháng 8: 348,8mm, thấp nhất tháng 12: 12,7 mm.

T1

14,6

87

40,3

65,7

T2

13,1

83

36,0

30,8

T3

20,8

85

32,4


70,6

T4

24,0

89

90,1

59,5

T5

26,4

85

158,7

46,1

SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY CHÈ

T6

27,8

87


107,2

15,6

4.2.1. Ảnh hƣởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều cao cây chè

T7

28,2

88

149,3

49,5

Sự tăng trưởng chiều cao cây là sự tăng trưởng về thân cành. Thân
là bộ phận tính từ cổ rễ đến điểm phân cành đầu tiên của cây, nó giữ cho

- Nhìn chung các yếu tố thời tiết khí hậu trong 12 tháng năm 2008 tại
Phú Hộ đều gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của chè, các tháng
đầu và cuối năm (tháng 1,2,3 và 12) cây chè sinh trưởng chậm, các tháng còn
lại thuận lợi cho sản xuất chè.

T8

28,0

91


348,8

135,3

T9

27,3

89

222,0

157,1

T10

25,5

90

234,4

108,7

T11

20,2

89


211,0

149,5

Cành chè được cung cấp chất dinh dưỡng sẽ tăng sức sinh trưởng

T12

22,7

86

12,7

112,6

của các mầm dẫn đến tăng mật độ búp. Từ đó góp phần tăng năng suất

TB

22,7

87,2

Tổng 1462,9

Tổng 1001

cây đứng thẳng nhờ bộ rễ cây. Thân sinh trưởng càng mạnh thì khả năng

vận chuyển và hấp thu các chất dinh dưỡng càng mạnh. Đây là điều kiện
tăng khả năng phân cành, tạo tán.

búp hái. Nếu thân sinh trưởng kém, số lượng cành ít, giảm diện tích bề
mặt tán, qua đó mật độ búp và trọng lượng búp giảm, ảnh hưởng xấu tới

(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn xã Phú Hộ - 2008)
Ghi chú:

T: Nhiệt độ không khí

H: Ẩm độ không khí

R: Lượng mưa

S: Số giờ chiếu sáng/ngày

năng suất.
Chiều cao cây có ảnh hưởng trực tiếp tới việc thu hái búp. Nếu chiều
cao cây quá lớn gây khó khăn cho người thu hái búp làm năng suất lao
động thu hái thấp. Chiều cao cây bị ảnh hưởng bởi các loại cây họ đậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

47



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


48




khác nhau thể hiện trong bảng số liệu 4.2

lượng búp và là cơ sở cho việc tạo năng suất cao. Mặt khác, tán rộng tạo ra

Bảng 4.2: Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chiều cao cây chè (cm)

không gian thông thoáng về ánh sáng tạo điều kiện cho búp chè sinh trưởng
và phát triển tốt, tăng trọng lượng búp.

Tháng

Theo dõi ảnh hưởng của các công thức trồng cây họ đậu đến chiều rộng tán

3

7

11

Tăng

CT1 Cốt khí 1

73,6


78,4

83,4

9,8

CT2 Cốt khí 2

72,6

76,0

80,1

7,5

CT3 Súc sắc 1

73,1

75,5

82,6

8,5

CT4 Súc sắc 2

73,8


76,4

81,2

7,4

CT5 Đậu triều

71,5

76,1

82,1

CT6 Lạc 14

73,2

79,1

CT7 Đậu đen

71,6

CT8 Đ/C

73,7

CT


chè chúng tôi có bảng số liệu sau.
Bảng 4.3: Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chiều rộng tán chè (cm)
Tháng
3

7

11

Tăng

CT1 Cốt khí 1

86,4

90,5

96,8

10,4

7,6

CT2 Cốt khí 2

86,9

89,4

94,5


7,6

81,7

8,5

CT3 Súc sắc 1

85,7

85,6

96,4

9,7

75,4

81,6

7,0

CT4 Súc sắc 2

85,4

89,4

93,7


8,3

75,4

80,1

6,4

CT5 Đậu triều

84,1

88,9

92,4

8,3

CT6 Lạc 14

85,2

86,4

93,4

8,2

cây họ đậu đều tăng cao hơn so với công thức đối chứng. Cụ thể công thức


CT7 Đậu đen

84,0

82,9

92,5

8,5

CT1 (cốt khí 1) tăng chiều cao cây chè nhanh nhất tăng 9.8 cm (tăng 53% so

CT8 Đ/C

83,2

83,4

90,4

7,2

Bảng 4.2 cho thấy mức tăng chiều cao cây chè của các công thức trồng

CT

đối chứng), các công thức trồng cây họ đậu còn lại có mức tăng tương đương
nhau từ 7 - 8.5 cm. Tuy nhiên mức tăng chiều cao cây của các công thức này


Kết quả bảng 4.3 cho thấy: Mức tăng trưởng về chiều rộng tán của các

đều cao hơn hẳn công thức đối chứng từ 10- 32 %.

công thức trồng cây họ đậu đều cao hơn công thức đối chứng. CT1 (cốt khí

4.2.2. Ảnh hƣởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều rộng tán chè

Vogelli) đạt giá trị cao nhất 10,4 cm (tăng 44,4 % so với đối chứng), kế đến là

Chiều rộng của tán chè là một chỉ tiêu ảnh hưởng đến diện tích của tán
chè, qua đó nó phản ánh mức độ rộng hẹp của không gian chứa búp. Nếu
chiều dày tán chè bị hạn chế bởi khoảng cách trồng cây trong hàng thì việc
tăng chiều rộng tán sẽ làm cho diện tích mặt tán tăng. Từ đó làm tăng số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

49



công thức 3 đạt 9,7 cm (tăng 33,7 % so với đối chứng), công thức 7 đạt 8,5
cm (tăng 18 % so với đối chứng), công thức 4, công thức 5 đạt 8,3cm (tăng
15,2 % so với đối chứng), còn lại công thức 2 và công thức 6 đạt từ 7,6 – 8,2
cm (tăng 5,5- 13,8 % so với công thức đối chứng) trong khi đó công thức đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

50





×