ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
************
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
BÙI ĐỨC HÙNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
**********
THUYẾT MINH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CẮT, GÓC
GHIÊNG CỦA BỀ MẶT GIA CÔNG ĐẾN TUỔI BỀN CỦA
DAO PHAY ĐẦU CẦU PHỦ TIAIN KHI GIA CÔNG KHUÔN
THÉP R12MOV QUA TÔI
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CẮT, GÓC
GHIÊNG CỦA BỀ MẶT GIA CÔNG ĐẾN TUỔI BỀN CỦA
DAO PHAY ĐẦU CẦU PHỦ TIAIN KHI GIA CÔNG KHUÔN
THÉP R12MOV QUA TÔI
NGƯỜI HD KHOA HỌC : PGS.TS. NGUYỄN QUỐC TUẤN
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGƯỜI HD KHOA HỌC: PGS.TS.
NGUYỄN QUỐC TUẤN
KHOA ĐT SAU ĐẠI HỌC
: BÙI ĐỨC HÙNG
: CHK10
: CHẾ TẠO MÁY
: 111207CTM007
:
:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
HỌC VIÊN
Thái Nguyên – 2009
Thái Nguyên – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HỌC VIÊN
LỚP
CHUYÊN NGÀNH
MÃ NGÀNH
NGÀY GIAO ĐỀ TÀI
NGÀY HOÀN THÀNH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
3
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
MỤC LỤC
Trang
31
1.3.7. Sự hình thành phoi và thông số hình học của phoi khi phay bằng dao
Trang 1
1
phay cầu
Lời cam đoan
2
1.4. Các dạng dao phay cầu
Mục lục
3
1.4.1. Dao phay cầu liền khối
Danh mục các bảng số liệu
7
1.4.2. Dao phay cầu liền khối không phủ
Danh mục các hình vẽ, đồ thị, ảnh chụp.
10
1.4.3. Dao phay cầu liền khối phủ
Phần mở đầu
13
1.4.4. Dao cầu ghép mảnh
1. Tính cấp thiết của đề tài
13
1.5. Kết luận chƣơng 1
2. Mục đích nghiên cứu
13
3. Đối tƣợng nghiên cứu
14
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
15
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
15
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
15
Phƣơng pháp nghiên cứu
CHƢƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ DAO PHAY CẦU
18
1.1. Ứng dụng của dao phay cầu.
18
1.2. Sự hình thành bề mặt gia công và thông số hình học của dao phay cầu
19
1.2.1. Sự hình thành bề mặt gia công.
21
1.2.2. Các bề mặt hình thành trên phần cắt của dao phay cầu.
23
1.3. Các yếu tố cắt của dao phay cầu
25
1.3.1. Chiều sâu cắt ap
1.3.2. Lƣợng chạy dao S.
25
1.3.3. Vận tốc cắt khi phay
1.3.4.Ảnh hƣởng góc nghiêng θy của phôi đến điều kiện cắt gọt của dao phay
cầu.
1.3.5. Chiều dày cắt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
1.3.6. Chiều rộng cắt.
Nội dung
6.
4
27
30
32
34
35
36
CHƢƠNG 2: BẢN CHẤT VẬT LÝ CỦA QUÁ TRÌNH CẮT GỌT BẰNG
DỤNG CỤ PHỦ
38
2.1. Đặc điểm của dụng cụ cắt phủ.
2.2. Ma sát và mòn của dụng cụ phủ.
2.2.1. Ma sát của dụng cụ phủ
40
2.2.2. Mòn của dụng cụ phủ.
41
2.3. Độ mòn dao.
42
2.3.1. Các dạng mòn của dụng cụ cắt
43
a. Mòn mặt sau
44
b. Mòn mặt trƣớc
44
c. Mòn đồng thời mặt trƣớc và mặt sau
44
c. Cùn lƣỡi cắt
44
2.3.2. Các cơ chế mòn của dụng cụ cắt
45
a. Mòn do cào xƣớc
46
b. Mòn do dính
46
c. Mòn do hạt mài
47
d. Mòn do khuếch tán
47
e. Mòn do ôxy hoá
48
f. Mòn do nhiệt
49
2.3.3. Mòn của dụng cụ phủ bay hơi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
5
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
6
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
2.3.4. Cách xác định mòn dụng cụ cắt
50
3.3.4.2. Dao.
69
2.3.5. Ảnh hƣởng của mòn dụng cụ đến chất lƣợng bề mặt gia công
52
3.3.4.3. Phôi.
69
3.3.4.4. Dụng cụ đo kiểm.
69
2.3.6. Mòn của dao phay cầu phủ
2.4. Tuổi bền dụng cụ cắt
52
2.4.1. Khái niệm chung về tuổi bền của dụng cụ cắt
2.4.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tuổi bền của dụng cụ cắt
2.4.2.1. Ảnh hƣởng của chế độ cắt đến tuổi bền của dụng cụ cắt
54
2.4.2.2. Vai trò của lớp phủ cứng trong việc tăng tuổi bền của dụng cụ
54
2.5 Phƣơng pháp xác định tuổi bền dụng cụ cắt
56
2.6. Tuổi bền của dao phay cầu phủ
58
2.7. Kết Luận chƣơng 2
59
DAO PHAY CẦU 10 PHỦ TiAlN KHI GIA CÔNG THÉP HỢP KIM
60
CR12MOV
3.1. Sơ lƣợc về thép hợp kim
60
3.2. Cơ sở xác định tuổi bền của dao bằng thực nghiệm.
61
3.2.1. Lựa chọn chỉ tiêu xác định tuổi bền của dao
62
3.2.2. Độ nhám bề mặt và phƣơng pháp đánh giá
62
3.2.2.1. Độ nhám bề mặt
62
3.2.2.2. Phƣơng pháp đánh giá độ nhám bề mặt
65
3.3. Thiết kế thí nghiệm.
66
3.3.1. Các giới hạn của thí nghiệm
66
3.3.2. Mô hình thí nghiệm
67
3.3.3. Mô hình toán học
67
3.3.4. Điều kiện thí nghiệm
68
3.3.4.1.Máy.
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
gia công thép hợp kim CR12MOV.
69
3.4.1. Nội dung:
69
3.4.2. Các thông số đầu vào của thí nghiệm:
69
3.4.3. Thực nghiệm xác định tuổi bền:
71
74
3.4.3.1. Tính các hệ số của phƣơng trình hồi quy
3.4.3.2. Kiểm định các tham số aj
3.4.3.3.
CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ
ĐỘ CẮT ,GÓC NGHIÊNG BỀ MẶT GIA CÔNG ĐẾN TUỔI BỀN CỦA
3.4. Thực nghiệm để xác định tuổi bền của dao phay cầu 10 phủ TiAlN khi
74
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
76
3.4.3.4 .Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa v, s và tuổi bền dao khi t = 0,5 mm
77
3.4.3.5. Một số hình ảnh chụp lƣỡi cắt của dao khi gia công.
78
3.4.3.6. Phân tích kết quả thí nghiệm.
82
3.5. Kết luận chương 3
82
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
84
4.1. Kết luận
84
4.2. Một số kiến nghị.
84
Tài liệu tham khảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
7
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
TT
Bảng số
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
4
5
6
7
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Các giá trị Ra, Rz và chiều dài chuẩn l ứng với
các cấp độ nhám bề mặt
Thông số kỹ thuật cơ bản của máy
Thành phần các nguyên tố hoá học thép
Giá trị tính toán giá trị thông số chế độ cắt v,s
cho thực nghiệm
Bảng quy hoạch và kết quả thực nghiệm xác
định tuổi bền của dao
Bảng kết quả đo độ nhám theo thời gian và chế
Bảng kết quả tính toán giá trị (yi- yˆ i )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trang
TT
Hình
64
1
Hình 1.1
68
2
Hình 1.2
3
Hình 1.3
4
Hình 1.4
5
Hình 1.5
6
Hình 1.6
7
Hình 1.7
8
Hình 1.8
9
Hình 1.9
10
Hình 1.10
69
CR12MOV
2
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - ĐỒ THỊ - ẢNH CHỤP
Nội dung
độ cắt
8
71
72
72
Nội dung
Trang
Sơ đồ nguyên lý gia công bằng siêu âm có hạt
mài.
Sơ đồ nguyên lý gia công bằng điện hoá
Sơ đồ nguyên lý gia công bằng xung điện.
Phƣơng dịch chuyển dao khi phay mặt cong bằng
dao phay cầu.
Gia công khuôn mẫu bằng dao phay cầu trên máy
CNC.
Phay mặt cong phức tạp bằng dao phay cầu
18
19
19
20
21
22
76
Sự hình thành bề mặt khi gia công bằng dao phay
cầu
Các bề mặt đƣợc hình thành trên phần cắt của dao
phay cầu
Thông số hình học cơ bản của dao phay cầu
Thông số tính vận tốc cắt của dao phay cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
24
24
26
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
9
Vị trí lực cắt tác dụng vào dao.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
Hình 2.3
Mòn mặt sau
Hình 2.4
Mòn mặt trƣớc
27
27
28
28
Hình 2.5
28
29
Hình 2.6
29
30
Hình 2.7
30
31
Hình 2.8
32
Hình 2.9
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
10
44
11
Hình 1.11
12
Hình 1.12.a
13
Hình 1.12.b
15
Hình 1.13.a
16
Hình 1.13.b
17
Hình 1.14
Biểu diễn lớp cắt sau mỗi lần chạy dao
31
18
Hình 1.15
Chiều rộng lớp cắt.
32
dụng cụ thép gió phủ TiN
19
Hình 1.16
Cơ chế tạo phoi
33
Quan hệ giữa một số dạng mòn của dụng cụ hợp
20
Hình 1.17
21
Hình 1.18
22
Hình 1.19
Phƣơng thức chuyển dao khi phay bằng dao phay
cầu chuyển dao từ dƣới lên.
Phƣơng thức chuyển dao khi phay bằng dao phay
cầu chuyển dao từ trên xuống.
Hình chiếu bằng của phoi khi dao tiến lên với một
o
o
o
o
o
o
số giá trị θy (0 , 15 , 30 , 45 , 60 , 75 )
Hình chiếu bằng của phoi khi dao tiến xuống với
o
o
o
o
o
o
một số giá trị θy (0 , 15 , 30 , 45 , 60 , 75 )
Thông số hình học của phoi khi phay bằng dao
phay cầu
Tiết diện của phoi phụ thuộc vào góc
33
34
Hình ảnh của phoi khi không có biến dạng
Hình 2.10
33
Mòn đồng thời mặt trƣớc và mặt sau
44
Cùn lƣỡi cắt
44
Ảnh hƣởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn khi
cắt liên tục
Ảnh hƣởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn khi
cắt gián đoạn
Sơ đồ thể hiện 3 giai đoạn mòn mặt trƣớc của
46
48
49
kim cứng với thể tích, trong đó V tính bằng m/ph;
50
t1 tính bằng mm/vg.
34
Hình 2.11
Các thông số đặc trƣng cho mòn mặt trƣớc và mặt
sau – ISO3685
51
Ảnh hƣởng của vận tốc cắt đến mòn mặt trƣớc và
34
mặt sau của dao thép gió S 12-1-4-5 dùng tiện
Hình dạng - kích thƣớc chế tạo của dao phay cầu
23
Hình 1.20
phủ ký kiệu BZD25G hãng Missubishi - Nhật Bản
34
Hình 2.12
35
Hình 1.21
hiệu SRFT vật liệu VP10MF, VP15TF của dao
25
26
Hình 2.1
Hình 2.3
cụ cắt hợp kim cứng.
Sơ đồ 3 vùng ma sát của Shaw,Ber và Mamin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
0
0
0
Quan hệ V.T-V và V.T.a khi cắt thép 40Cr bằng
36
35
Hình 2.13
một mảnh cắt hãng Mitssubishi - Nhật Bản [7].
Phủ bằng phƣơng pháp CVD nhiều lớp lên dụng
0
r=1mm, thời gian cắt T =30 phút [4].
Hình dạng - kích thƣớc chế tạo của thân dao ký
24
54
của dụng cụ: =8 , =10 , =4 , =90 , = 60 ,
0
[6].
hiệu SRFHSMW, SRFHSLW và mảnh ghép ký
thép AISI C1050, với t = 2mm. Thông số hình học
dao T15K6 với
hs = 0,6 mm.(1) s = 0,037 mm/v: (2) s = 0,3 mm/v
55
(3) s = 0,1 mm/v; (4) s = 0,5 mm/v.
40
36
Hình 2.14
Quan hệ tuổi bền của dao thép gió phủ PVD theo
(a)
vận tốc cắt dao tiện dùng để phay thép các bon tôi
56
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
11
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
cải thiện.
37
Hình 2.14
(b)
38
Hình 2.15
39
Hình 2.16
40
Hình 2.17
41
Hình 3.1
42
Hình 3.2
47
Quan hệ tuổi bền của dao thép gió phủ PVD theo
vận tốc cắt dao phay mặt đầu dùng để phay thép
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
48
Quan hệ giữa tốc độ cắt V và tuổi bền T của dao
Quan hệ giữa V và T (đồ thị lôgarit)
gian
Độ nhám bề mặt
Hình 3.6.c
57
57
58
Đồ thị thể hiện quan hệ giữa lƣợng mòn và thời
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Hình ảnh mặt sau của dao sau 9,2 phút khi gia
công với v = 50 (m/phút), θy=100
80
Hình ảnh mặt sau của dao sau 14,5 phút khi gia
56
cácbon tôi cải thiện.
Quan hệ giữa thời gian, tốc độ và độ mòn của dao
Hình 3.6.b
12
công với v = 110 (m/phút), θy=750
80
Hình ảnh mặt sau của dao sau 16,2 phút khi gia
49
Hình 3.6.d
50
Hình 3.6.e
công với v = 50 (m/phút), θy=750
81
Hình ảnh mặt sau của dao sau 21,4 phút khi gia
công với v = 80 (m/phút), θy=42,50
81
62
63
Đồ thị biểu thị mối quan hệ giữa vận tốc cắt v,
góc nghiêng phôi θy với tuổi bền của dao phay cầu
43
Hình 3.3
10 phủ TiAlN khi gia công thép hợp kim
77
CR12MOV qua tôi đạt độ cứng 40 – 45 HRC khi
chiều sâu cắt không đổi t = 0,5 mm.
44
Hình 3.4
45
Hình 3.5
46
Hình 3.6
47
Hình 3.6.a
Máy phay CNC-VMC-85S
78
Máy đo độ nhám SJ.201
79
Hình ảnh phôi đang gia công
79
Hình ảnh mặt sau của dao sau 6,4 phút khi gia
công với v = 110 (m/phút), θy=100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
13
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
14
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
cầu. Trong đó có thể nhận thấy rằng trên toàn bộ biên dạng lưỡi cắt có điều kiện cắt
PHẦN MỞ ĐẦU
gọt, cơ chế cắt gọt ở các vị trí trên lưỡi cắt cũng khác nhau. Các vị trí đó phụ thuộc
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phay cứng là gia công các chi tiết đã qua tôi (thường là thép hợp kim) có độ
vào góc nghiêng của phôi, độ mòn dao diễn ra khác nhau dẫn đến tuổi bền trên lưỡi
cứng cao khoảng 40 ÷ 45 HRC. Đây là chi tiết làm việc trong điều kiện chịu ma sát,
cắt khác nhau. Hiện nay dao phay cầu đã được một số nhà nghiên cứu trong và
chịu mài mòn cao. Phương pháp này có thể sử dụng để thay thế một số phương
ngoài nước quan tâm nhằm nâng cao khả năng sử dụng của dao phay cầu như:
pháp gia công khác như mài, gia công bằng xung điện. . . Khi chi tiết có hình dạng
Nghiên cứu ảnh hưởng bước tiến đến sự hình thành phoi của dao phay cầu gia công
tương đối phức tạp. Phay cứng cho năng xuất cao hơn với vốn đầu tư ban đầu thấp
trên máy phay CNC [7]. Nghiên cứu ảnh hưởng của góc nghiêng đến chất lượng bề
hơn nhiều, vật liệu thường sử dụng làm dao phay cứng là các vật liệu phun phủ
mặt khi gia công bằng dao phay cầu [8]. Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số hình
như: TiN, TiAlN, CBN...với vật liệu nền là thép gió hoặc hợp kim cứng để làm tăng
học của dao phay cầu đến độ nhám bề mặt khi gia công thép [9]. Nghiên cứu ảnh
khả năng cắt gọt của chúng, được nghiên cứu và chế tạo nhiều chủng loại dụng cụ
hưởng của lực cắt đến tuổi bền của dao phay cầu phủ TiN khi gia công thép
cắt có nhiều tính năng ưu việt góp phần nâng cao năng xuất cắt gọt. Với những
CR12MOV [10]. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt đến tuổi bền của dao phay
dụng cụ cắt có kết cấu phức tạp, việc chế tạo khó khăn thì ứng dụng đó là một trong
cầu phủ TiAlN khi gia công thép CR12MOV [11]...
những giải pháp mang tính đột phá. Dao phay đầu cầu phủ TiAlN là một loại dụng
cụ như vậy.
Tuy nhiên ảnh hưởng chế độ cắt và góc nghiêng của phôi đến tuổi bền của dao
phay cầu phủ TiAlN khi gia công vật liệu CR12MOV qua tôi chưa có tài liệu nói
Ngày nay nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng mạnh. Hệ thống các máy công cụ
đến. Vì vậy, một trong nhưng vấn đề cần được nghiên cứu để có thể khai thác hiệu
CNC đã góp phần tạo nên sự linh hoạt và hiệu quả trong lĩnh vực cơ khí chế tạo.
quả hơn nữa việc sử dụng dao phay đầu cầu phủ TiAlN khi gia công thép hợp kim
Trong việc chế tạo khuôn thì thép hợp kim CR12MOV là những loại vật liệu
CR12MOV đó là: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt, góc nghiêng của bề
thường dùng. Thực tế việc gia công thép hợp kim CR12MOV qua tôi cứng bằng
mặt gia công đến tuổi bền của dao phay đầu cầu phủ TiAlN khi gia công khuôn
dao phay đầu cầu phủ TiAlN là một giải pháp đang được rất nhiều nhà máy, cơ sở
thép CR12MOV qua tôi” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
sản xuất áp dụng để gia công nhiều dạng bề mặt phức tạp trên các loại khuôn dập,
2. Mục đích nghiên cứu
khuôn ép nhựa...trước đây những bề mặt phức tạp này được gia công bằng các
Đánh giá ảnh hưởng của chế độ cắt và góc nghiêng của phôi đến tuổi bền của
phương pháp không truyền thống như là: Gia công bằng điện hoá, gia công bằng
dao phay cầu phủ TiAlN khi gia công thép hợp kim CR12MOV qua tôi. Trên cơ sở
xung điện, gia công bằng siêu âm nhưng những phương pháp này có một số nhược
đó đưa ra chế độ cắt một cách hợp lý.
điểm:
3. Đối tượng nghiên cứu
- Giá thành đầu tư cao.
Xác định mối quan hệ giữa chế độ cắt và góc nghiêng của phôi đến tuổi bền của
- Năng suất gia công thấp.
dao phay cầu phủ TiAlN.
Vì vậy sử dụng dao phay cầu để gia công tinh khuôn thép CR12MOV qua tôi là
Vật liệu gia công là thép hợp kim CR12MOV.
một giải pháp tối ưu. Nhưng quá trình cắt bằng dao phay cầu có cơ chế gia công rất
Dao phay đầu cầu Ø10 phủ TiAlN hãng MITSUBISHI - Nhật Bản
phức tạp trên các cung nối tiếp vì lưỡi cắt của dao phay cầu được bố trí trên mặt
Bề mặt gia công là mặt định hình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
15
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
18
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ PHAY BẰNG DAO
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp nghiên cứu bằng thực nghiệm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
PHAY CẦU
1.1. Ứng dụng của dao phay cầu
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Bề mặt của khuôn mẫu thường là những mặt cong phức tạp. Bề mặt gia công
Xây dựng được quan hệ giữa các thông số của chế độ cắt, góc nghiêng của
không những là bề mặt phức tạp mà những bề mặt này còn làm bằng vật liệu khó
phôi với tuổi bền của dao phay cầu phủ TiAlN khi cắt trên toàn biên dạng dao để
gia công như thép hợp kim có độ bền cao, thép chịu nhiệt, thép không gỉ, thép đã
gia công thép hợp kim CR12MOV qua tôi đạt độ cứng 40 ÷ 45 HRC dưới dạng các
tôi...Hiện nay, việc gia công những bề mặt phức tạp này có một số phương pháp
hàm thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học cho việc tối ưu quá trình
như: Gia công bằng siêu âm (hình 1.1), gia công bằng điện hoá (hình 1.2), gia công
phay. Đồng thời cũng góp phần đánh giá khả năng cắt của mảnh dao phay cầu phủ
bằng xung điện (hình 1.3) [11]. Những phương pháp gia công này tồn tại một số
TiAlN khi gia công thép hợp kim CR12MOV qua tôi đạt độ cứng 40 ÷ 45 HRC.
nhược điểm như:
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm cơ sở cho việc lựa chọn bộ
thông số v, θy với t = 0,5 mm và s = 0.2 mm/răng khi gia công thép hợp kim
CR12MOV qua tôi đạt độ cứng 40 ÷ 45 HRC bằng dao phay cầu phủ TiAlN trong
những điều kiện gia công cụ thể.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với nghiên cứu bằng thực nghiệm.
Hạt mài
Tải trọng
tĩnh
Dụng cụ
Rung động
siêu âm
Dung dịch
sệt chứa hạt
mài
Phôi
Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý gia công bằng siêu âm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
19
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Dụng cụ
Dung dịch
điện phân
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
20
Hướng cắt ngang
Dụng cụ
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Hướng cắt dọc
Phôi
Hình 1.4. Phương dịch chuyển dao khi phay mặt cong bằng dao phay cầu.
Phôi
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nói chung và
lĩnh vực dụng cụ cắt kim loại nói riêng. Xuất hiện nhiều loại vật liệu dụng cụ cắt
Hình 1.2. Sơ đồ nguyên lý gia công bằng điện hoá
mới và khả năng ứng dụng của chúng trên các máy công cụ CNC đã ngày càng
được khẳng định. Đặc biệt hơn là khả năng gia công với độ chính xác, năng xuất
cao và ngày càng được cải thiện. Song song với sự phát triển đó là một lĩnh vực
Dụng cụ
(katốt)
không thể tách rời. Đó là lĩnh vực dụng cụ cắt trên máy CNC để có thể đáp ứng
Dung dịch
điện môi
tuổi bền cao và ổn định với chế độ cắt lựa chọn. Sự đa dạng của dụng cụ cắt về
những yêu cầu cao hơn như: Khả năng nâng cao năng suất và chất lượng gia công,
chủng loại, kết cấu và hơn nữa là sự xuất hiện của nhiều loại dụng cụ cắt với vật
Dung dịch
bị ôxy hoá
liệu cắt có khả năng cắt với tốc độ cao, chất lượng và hiệu quả gia công cao hơn đã
góp phần tạo ra một cuộc cách mạng trong ngành cơ khí.
Phôi (anốt)
Hình 1.3 Sơ đồ nguyên lý gia công bằng xung điện.
- Giá thành đầu tư cao.
- Năng suất gia công thấp dẫn đến giá thành của chi tiết gia công cao.
Hình 1.5. Gia công khuôn mẫu bằng dao phay cầu trên máy CNC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
21
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Việc chế tạo ra Dao phay cầu, đặc biệt là sử dụng Dao phay cầu phủ các vật
liệu CBN, TiAlN, TiN...trên các máy CNC nhiều trục cho phép gia công các bề mặt
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
22
Dao phay cầu
Đường chạy
dao trước
Đỉnh
nhấp
nhô
Bề mặt chưa gia công
phức tạp, với năng suất gia công cao hơn rất nhiều so với các phương pháp gia công
không truyền thống. Quá trình cắt bằng dao phay cầu có cơ chế gia công rất phức
tạp vì lưỡi cắt của dao phay được bố trí trên mặt cầu. Khi gia công bề mặt phức tạp
bằng dao phay cầu, bề mặt gia công được hình thành như ở hình 1.4. Dao phay
được quay với tốc độ của trục chính là n, chuyển động tiến của dao có thể được thực
hiện theo hai trục liên tục với lượng chạy dao và một trục gián đoạn, có thể thực
hiện theo ba trục. Nhưng lưỡi cắt của dao được xác định trên chỏm cầu vì thế trên
bề mặt gia công sẽ còn một dải kim loại không cắt được tạo nên giữa hai đường
chuyển dao (hình 1.6)
Chiều sâu cắt
Phôi
1.2. Sự hình thành bề mặt gia công và thông số hình học của dao phay cầu.
Lượng dịch dao ngang
1.2.1. Sự hình thành bề mặt gia công.
Bề mặt mong muốn
Khi phay bằng dao phay cầu trên máy phay CNC quá trình cắt diễn ra là rất
phức tạp và khó khăn việc xác định được mô hinh cắt gọt rất cần thiết. Vì vậy để thể
Hình 1.6. Phay mặt cong phức tạp bằng dao phay cầu
hiện rõ các bề mặt được hình thành người ta xây dựng trên mô hình 3D-CAD. Quá
Bằng phương pháp phân tích hình học 2 đường chuyển dao liên tiếp với lượng dịch
trình cắt khi gia công bề mặt cong góc nghiêng của phôi thay đổi và chiều rộng của
chuyển là ae khi gia công mặt phẳng có thể biết được giá trị của hth như (hình 1.7)
lưỡi cắt cũng thay đổi theo. Một trong những nhược điểm khi gia công bằng dao
D
phay cầu đó là nhám bề mặt lớn. Bởi vì ngoài việc chịu ảnh hưởng của những yếu
ae
tố: Như độ cứng vững của hệ thống công nghệ, quá trình mòn của dao….độ nhám
bề mặt chi tiết gia công còn phụ thuộc vào chiều cao phần kim loại bị bỏ lại sau mỗi
R
lần chuyển dao hth và do kết cấu của đầu dao. Bề mặt gia công được hình thành như
hth
ap
(hình 1.7)
De/2
Hình 1.7. Sự hình thành bề mặt khi gia công bằng dao phay cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
23
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
24
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Khi đó đường kính của dao phay sẽ thay đổi trong quá trình làm việc tại các vị
Để khảo sát chúng ta gắn hệ toạ độ đề các oxyz trên phần đỉnh của mũi dao.
trí cắt diện tích lớp phoi sẽ thay đổi phụ thuộc vào đường kính, góc nghiêng phôi và
Trục x theo phương nằm ngang // bàn máy dọc. Trục y theo phương nằm ngang //
bước tiến của dao.
bàn máy ngang. Trục Z theo phương thẳng đứng // với trục dao.
Đường kính gia công của dao được tính theo công thức:
De = 2.
Lưỡi cắt
a p (D a p )
Mặt sau
(1 - 1)
Lưỡi cắt
Chiều cao nhấp nhô bề mặt phụ thuộc vào bán kính dao và lượng dịch dao
ngang để lại được tính theo công thức:
hth = R -
4R 2 a 2 e
2
(1 - 2)
Trong đó:
Mặt sau
ap là chiều sâu cắt.
Mặt trước
hth là chiều cao nhấp nhô bề mặt
ae là lượng dịch dao ngang
Hình 1.8. Các bề mặt được hình thành trên phần cắt của dao phay cầu
R là bán kính của dao
Góc trước và góc sau của dao phay cầu phủ thường được chọn như sau: [5]
Có thể nhận thấy rằng R >
= 0o 5o; = 3o 7o
4R 2 a 2 e
vì thế giá trị của hth > 0
2
Nếu như xét cho trường hợp gia công mặt cong phức tạp bất kỳ thì công thức
(1-2) vẫn đúng khi xét tại từng tiết diện vuông góc với hướng tiến của dao.
N
N'
Vì vậy có thể khẳng định rằng khi gia công bằng dao phay cầu muốn giảm giá
N'
trị hth thì có thể áp dụng một hoặc đồng thời hai giải pháp:
- Sử dụng dao có bán kính lớn nhất trong điều kiện có thể
- Giảm lượng dịch chuyển dao ngang ae
1.2.2. Các bề mặt hình thành trên phần cắt của dao phay cầu.
N
Hiện nay có rất nhiều loại dụng cụ cắt. Chúng có hình dáng kết cấu khác nhau.
luật chung. Có thể nói bất kỳ dụng cụ cắt có kết cấu phức tạp đến mức độ nào phần
cắt của chúng cũng đều có kết cấu cơ bản giống như dao tiện ngoài. Mỗi răng của
MPCB
Nhưng nói chung kết cấu phần cắt của chúng đều được hình thành theo những quy
MPCG
MPCB
MPCG
chúng được coi như một con dao tiện ngoài. Đối với dao phay cầu lưỡi cắt cũng
được hình thành bởi mặt trước và mặt sau của dao như hình vẽ 1.8 [12]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 1.9. Thông số hình học cơ bản của dao phay cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
25
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
1.3. Các yếu tố cắt của dao phay cầu
cắt bên để cắt, tính toán tốc độ
1.3.1. Chiều sâu cắt ap
cắt ở điểm P ta có:
26
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Là khoảng cách giữa bề mặt đã gia công với bề mặt chưa gia công đo theo
phương vuông góc với bề mặt đã gia công sau một lát cắt.
V=
1.3.2. Lƣợng chạy dao S.
Lượng chạy dao răng Sz (mm/răng): Là lượng chạy dao xác định khi dao quay
.D . sin .n
1000
(m/ph)
(1- 3)
Trong đó:
De là đường kính gia công
được một góc răng.
Lượng chạy dao vòng Sv (mm/vòng): Là lượng chạy dao xác định sau khi dao
ứng với chiều sâu cắt ap (mm)
ap là chiều sâu cắt (mm)
quay được một vòng.
Lượng chạy dao phút Sph (mm/phút): Là lượng chạy dao xác định trong một
D là đường kính của dao (mm)
Hình 1.10. Thông số tính vận tốc cắt của dao phay cầu.
phút.
n là số vòng quay của dao (vòng/ph)
Giữa chúng có quan hệ như sau:
Sv= Z . Sz
= cos-1 . (
Sph =n . Sv = n . Z . Sz
D 2a p
D
) + 90-α
(1 - 4)
Với kiểu cắt dùng đỉnh dao cắt, tính toán chế độ cắt cho điểm Q ta có:
1.3.3. Vận tốc cắt khi phay
Dao phay cầu với đặc điểm lưỡi cắt xác định trên mặt cầu. Vì thực tế khi phay
với một chiều sâu cắt cụ thể thì vận tốc cắt được tính toán theo phần đường kính
thực tham gia và quá trình cắt gọt. Đường kính đó phụ thuộc vào chiều sâu cắt a p và
đường kính lớn nhất của dao [6]. Vì vậy để tính toán lựa chọn vận tốc cắt cần xác
định đường kính cắt thực:
De = 2. a p ( D a p )
(1- 2)
Trong đó:
V=
2 .n. a p ( D a p )
1000
(m/ph)
(1 - 5)
Trong đó:
D1 là đường kính gia công ứng với chiều sâu cắt ap (mm)
ap là chiều sâu cắt (mm)
D là đường kính của dao (mm)
n là số vòng quay của dao (vòng/ph)
Như vậy, nếu với cùng một số vòng quay của trục chính thì khi vị trí cắt thay
De là đường kính gia công ứng với chiều sâu cắt ap
đổi tốc độ cắt cũng thay đổi, để tốc độ cắt không thay đổi thì phải thay đổi số vòng
ap là chiều sâu cắt
quay của trục chính. Trong quá trình cắt gọt tốc độ cắt tại đỉnh dụng cụ luôn bằng
D là đường kính của dao
không [1]. Đây là lý do tại sao khi gia công bề mặt bằng đỉnh dao cầu thì dụng cụ
Tuỳ thuộc vào vị trí của phần lưỡi cắt của dao tham ra vào quá trình cắt gọt
mà vận tốc được xác định tương ứng như hình 1.10.
cắt nhanh mòn và khi gia công tinh sử dụng máy phay CNC ba trục thì vị trí tương
quan giữa trục dụng cụ và bề mặt gia công là rất quan trọng để đạt được chất lượng
bề mặt tối ưu, tuổi thọ dụng cụ lớn nhất.
Với kiểu cắt dùng lưỡi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
27
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
1.3.4.Ảnh hƣởng góc nghiêng θy của phôi đến điều kiện cắt gọt của dao phay
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
28
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Như trên đã nói, đoạn lưỡi cắt của dao phay cầu tham gia cắt phụ thuộc vào vị
trí tương quan giữa trục dao và bề mặt gia công. Để xác định điều kiện tránh cắt ở
cầu.
Góc nghiêng của phôi ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi bền của dao phay cầu khi
đỉnh dao, bằng phương pháp phân tích hình học khi xem xét trường hợp dao gia
gia công các bề mặt phức tạp vị trí của điểm bắt đầu vào cắt cũng đóng một vai trò
công mặt nghiêng như sơ đồ cắt hình 1.12. Theo sơ đồ này vị trí của dao phay được
rất quan trọng bởi vì khi đầu dao tiến vào cắt tiếp xúc với bề mặt nghiêng của phôi
xác định trong hệ toạ đề các theo tiêu chuẩn ISO R-841-1968 đối với máy phay
lực cắt tăng lớn nhất dẫn đến chất lượng bề mặt tại vị trí đó giảm.
CNC, gốc toạ độ là tâm của chỏm cầu. Vị trí tương quan giữa dao và phôi được xác
Dao phay cầu được dùng để gia công các bề mặt cong phức tạp. Quá trình cắt
gọt của phần bán cầu trên dao là rất phức tạp. Bởi vì lưỡi cắt được xác định trên mặt
cầu. Khi gia công bề mặt cong thì tuổi thọ của dao phụ thuộc vào dạng của bề mặt
(vì dạng của bề mặt sẽ quyết định vị trí tham ra cắt thực – nơi xẩy ra quá trình phá
huỷ). Khi xem xét khả năng cắt của phần đầu cầu trên dao có thể nhận thấy rằng vị
trí đỉnh dao là nơi quá trình cắt diễn ra rất phức tạp, là nơi quá trình mòn dao diễn ra
nhanh nhất, là vùng có tuổi bền thấp nhất. Chính vì vậy mà trong quá trình gia công
người ta cần hạn chế đến mức cao nhất sự của khu vực này vào quá trình cắt gọt.
Lưỡi cắt
định thông qua góc nghiêng y là góc hợp bởi bề mặt pháp tuyến với bề mặt gia
công và trục dao phay (quay quanh trục Y).
+ Khi chuyển dao từ dưới lên
+ Khi chuyển dao từ trên xuống
ae
)
2R
R ae
)
y > arccos (
R
y > arcsin (
(1 - 6)
(1 - 7)
Ngược lại dao sẽ cắt ở đỉnh nếu:
+ Khi tiến dao lên
+ Khi tiến dao xuống
ae
)
2R
R ae
y arccos (
)
R
y arcsin (
(1 - 8)
(1 - 9)
Trong đó:
y là góc hợp bởi đường tâm dao và pháp tuyến của bề mặt gia công
tại vị trí xét
ae là bước tiến dao ngang;
R là bán kính của dao
ap là chiều sâu cắt
Dao cắt
Lưỡi cắt
Mặt cơ sở
Phôi
Hình 1.11. Vị trí lực cắt tác dụng vào dao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 1.12. Phương thức chuyển dao khi phay bằng dao phay cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
29
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
30
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
a) Chuyển dao từ dưới lên.
b) Chuyển dao từ trên xuống.
Bán kính
dao
Sự thay đổi giá trị của góc θy sẽ dẫn đến hình dạng và kích thước của phoi thay
Lƣỡi cắt
đổi. Xét trường hợp gia công với cùng một bộ thông số a e = 0.8mm, ap = 0.8mm,
Ddao = 4mm fz = 0,1mm/răng nhưng thay đổi giá trị góc θy (0o, 15o, 30o, 45o, 60o,
75o) khi chiếu xuống mặt phẳng XOY phoi được xác định như hình 1.13. (a), (b).
[7]
Phoi
Đỉnh dao
Khi góc nghiêng θy thay đổi dẫn đến sự thay đổi của hệ số co rút phoi phức tạp.
Chiều
quay của
dao
khi tăng góc θy chiều dày cắt tăng lên hệ số co rút phoi giảm, nhưng khi tăng vượt
quá giá trị 60o ÷ 70o thì hệ số co rút phoi tăng lên vì chiều dày của lưỡi cắt tham gia
làm việc tăng lên. Ngoài ra chiều dày cắt lúc này thay đổi dọc theo đoạn cong của
lưỡi cắt và có giá tri nhỏ hơn chiều dày cắt so với lưỡi cắt là thẳng do đó phoi sẽ
biến dạng nhiều hơn được thể hiện dưới hình vẽ sau:
Hình 1.13. (b) Hình chiếu bằng của phoi khi dao tiến xuống với một số giá trị
Phoi
Bán kính
dao
θy (0o, 15o, 30o, 45o, 60o, 75o)
Lƣỡi cắt
Từ hình vẽ trên càng khẳng định rằng sự thay đổi tốc cắt dẫn đến tuổi bền của
dao thay đổi phụ thuộc vào góc nghiêng θy của phôi.Như vậy góc nghiêng θy ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành phoi và tuổi bền của dao, đỉnh dao là nơi
Đỉnh dao
quá trình cắt gọt diễn ra khó khăn, nặng nhọc nhất và đây là nơi tuổi bền thấp nhất.
Chiều
quay của
dao
Nhưng trong thực tế thì không thể tránh hoàn toàn được việc đỉnh dao tham ra vào
quá trình cắt gọt. Do kết cấu của chi tiết gia công có thể có phần chuyển tiếp (đáy
khuôn, đáy hốc…). Vì thế việc khảo sát tuổi thọ của dao theo góc nghiêng của phôi
để xác chế độ cắt hợp lí cũng là một nhiệm vụ cần thiết khi nghiên cứu tuổi thọ của
dao phay cầu.
Như vậy có thể kết luận rằng bề mặt gia công nghiêng cũng là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của dao.
Hình 1.13. (a) Hình chiếu bằng của phoi khi dao tiến lên với một số giá trị
1.3.5. Chiều dày cắt.
θy (0o, 15o, 30o, 45o, 60o, 75o)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
31
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Chiều dày cắt khi phay bằng dao phay cầu là khoảng cách giữa hai vị trí liên
tiếp của quỹ đạo chuyển động cắt tương đối của một điểm trên lưỡi cắt đo theo
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
32
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Trên hình vẽ thể hiện chiều rộng phay bằng dao phay cầu chính là chiều dài
cung BD.
phương vuông góc với lưỡi cắt chính ứng với lượng chạy dao răng Sz. Vì quỹ đạo
chuyển động cắt tương đối là đường tròn nên chiều chiều dày cắt khi phay được đo
theo phương hướng kính của dao.
Biên dạng phoi
Phôi
Hướng tiến dao
nd
Hình 1.15. Chiều rộng lớp cắt.
1.3.7. Sự hình thành phoi và thông số hình học của phoi khi phay bằng dao
phay cầu
Bằng phương pháp phân tích hình học khi gắn hệ trục toạ độ OXYZ vào đỉnh
dao (với điều kiện coi như phoi không biến dạng). Hình dáng, kích thước của phoi
được xác định theo góc tiếp xúc, lượng dịch dao ngang, đường kính làm việc của
Mặt cắt A-A
Hình 1.14. Biểu diễn lớp cắt sau mỗi lần chạy dao
dao và hướng tiến của dao đựơc phân tích trên hình 1.16 [7].
Hình vẽ thể hiện trường hợp gia công
mặt phẳng bằng dao phay cầu với đường
kính D (mm), chiều sâu cắt dọc trục ap
1.3.6. Chiều rộng cắt.
Chiều rộng cắt là khoảng cách giữa bề mặt chưa gia công với bề mặt đã gia
(mm), lượng tiến dao fz (mm/răng), lượng
công đo theo lưỡi cắt. Chiều rộng cắt chính là chiều dài của đoạn lưỡi cắt tham gia
dịch dao ngang ae. Xét sự hình thành phoi
cắt hay là chiều dài đoạn tiếp xúc giữa lưỡi cắt với bề mặt đang gia công.
ở đường cắt thứ 2: Mảnh phoi sẽ được tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
33
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
34
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
ra sau khi lưỡi cắt của dao quay được một
Hình 1.17. Thông số hình học của phoi khi phay bằng dao phay cầu (không biến
góc và tiến đựơc một lượng fz (mm).
dạng)
Nhưng chiều sâu cắt dọc trục ap sẽ quyết
định đường kính gia công thực của dao De
Z
đó cũng là một trong những yếu tố quyết
D
ae
định thông số hình học của phoi. Từ phân
tích trên nếu như coi phoi không có biến
R
Hình 1.18. Tiết diện của phoi phụ thuộc vào góc
hth
thể hiện trên hình 1.17.
ap
dạng thì thông số hình học của phoi được
De/2
Y
ae
De
fz
X
Hình 1.19. Hình ảnh của phoi khi không có biến dạng
Từ các hình ảnh của phoi chúng ta nhận thấy biên dang phoi ở vị trí góc
nghiêng phôi khác nhau có tiết diện khác nhau. Có thể khẳng định rằng với góc
ae/2
Hình 1.16. Cơ chế tạo phoi
nghiêng nhỏ quá trình cắt gọt khó khăn dẫn đến tuổi bền của dao giảm. Để làm sáng
tỏ điều này khi làm thí nghiệm tác giả cho biến là góc nghiêng phôi thay đổi và đưa
ra được thông số công nghệ với chế độ cắt tối ưu khi gia công trên máy CNC.
Mặt Trụ
1.4. Các dạng dao phay cầu
1.4.1. Dao phay cầu liền khối
Khi đường kính dao nhỏ (Ddao < 10 mm) thì hầu hết dao cầu được chế tạo liền
khối. Để thuận lợi cho việc chế tạo và hạ giá thành của dao, với dạng dao này thì kết
Mặt phẳng
cấu đầu dao về cơ bản là giống nhau còn phần thân dao được chế tạo với kết cấu
phù hợp với mục đích sử dụng.
1.4.2. Dao phay cầu liền khối không phủ
Mặt cầu
Điểm
mũi dao
Thực tế dao phay cầu liền khối không phủ được các hãng sản xuất chế tạo bằng
những chủng loại vật liệu làm dao phổ biến như thép gió thường, thép gió chịu
nhiệt, hợp him cứng….để gia công những chi tiết được làm từ những loại vật liệu có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
35
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
36
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
độ cứng thấp như đồng, thép chưa tôi, nhôm hợp kim… hoặc được làm từ vật liệu
chế tạo dao phay cầu ghép mảnh. Ưu điểm của dao phay cầu ghép mảnh là phần cán
phi kim loại như nhựa cứng, gỗ…
dao cố định còn phần lưỡi cắt sẽ được thay thế khi mòn, hỏng,….. Nhưng hạn chế
1.4.3. Dao phay cầu liền khối phủ
của giải pháp này là khó áp dụng đối với dao có đường kính nhỏ. Hầu hết các mảnh
Có thể nhận thấy rằng dao phay cầu liền khối không phủ vẫn còn có những hạn
chế như chỉ gia công được những vật liệu có độ cứng thấp, tuổi bền của dao ngắn,
dao cầu đều được làm từ những vật liệu có tính năng cắt tốt, hoặc được phủ để tăng
tuổi bền và khả năng cắt gọt.
năng suất gia công thấp,… Nhưng khi những dụng cụ này được phủ CBN, TiAlN,
Thân dao ngoài việc được chế tạo bằng những loại vật liệu có độ bền cao chúng
TiN...thì chúng có nhiều ưu điểm hơn so với dao phay cầu liền khối không phủ
còn được tăng bền như thấm Nitơ, phủ TiN, TiAlN….. để tăng tuổi thọ của cán dao.
thông thường đó là:
Dao ghép mảnh có thể được phân ra:
Dao ghép một mảnh cắt, dạng dao này thường chỉ có lưỡi cắt trên phần
Tuổi thọ cao hơn.
Cải tiến được độ bền.
cầu như (hình 1.21)
Cải tiến được cơ chế thoát phoi.
Ngăn chặn vỡ dao.
Làm chậm quá trình mòn dao.
Tăng tính chịu nhiệt.
Tăng độ chính xác và độ bóng của chi tiết gia công.
Hình 1.20. Hình dạng - kích thước chế tạo của dao phay cầu phủ ký kiệu
BZD25G hãng Missubishi - Nhật Bản [6].
Hình 1.21. Hình dạng - kích thước chế tạo của thân dao ký hiệu SRFHSMW,
SRFHSLW và mảnh ghép ký hiệu SRFT vật liệu VP10MF, VP15TF của dao một
1.4.4. Dao cầu ghép mảnh
mảnh cắt hãng Mitssubishi - Nhật Bản [7].
Một trong những dạng hỏng chủ yếu của dao cầu khi gia công là mòn, vỡ lưỡi
dao, mẻ dao….. Nếu như gia công theo chế độ cắt hợp lý thì có thể khẳng định rằng
1.5. Kết luận chƣơng 1
đa phần là dao bị hỏng do mòn, mẻ. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng người ta
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
37
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
38
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Dao phay cầu là một dụng cắt có tính ứng dụng cao trong việc gia công các
mặt cong phức tạp trên máy phay CNC.
CHƢƠNG 2: BẢN CHẤT VẬT LÝ CỦA QUÁ TRÌNH CẮT GỌT BẰNG
Khi gia công bằng dao phay cầu giữa hai đường chuyển dao cũng còn lại một
DỤNG CỤ PHỦ
2.1. Đặc điểm của dụng cụ cắt phủ.
lượng kim loại với chiều cao hth theo công thức (1 - 2).
Hiện tại các hãng chế tạo dao trên thế giới đã nghiên cứu và chế tạo nhiều
Để nâng cao hơn nữa chất lượng lớp bề mặt, khả năng cắt gọt cho các loại dụng
chủng loại dao phay cầu đa dạng cả về kết cấu và vật liệu vùng cắt. Dao phay
cụ cắt thông thường như thép gió hoặc hợp kim cứng, hiện nay người ta phủ lên bề
cầu ghép mảnh phủ đang là một giải pháp có nhiều ưu điểm trong việc gia
mặt của dụng cụ cắt có vật liệu nền là vật liệu truyền thống (Thép gió, hợp kim
công. Đặc biệt là trong sản xuất linh hoạt.
cứng) một hoặc nhiều lớp vật liệu có độ cứng rất cao, độ chịu mài mòn tốt, độ bền
Cơ chế cắt gọt của dao cầu là rất phức tạp.
nhiệt cao, hệ số dẫn nhiệt thấp và có khả năng bám dính với vật liệu nền như:TiN,
Vận tốc cắt phụ thuộc vào vị trí từng điểm cắt của lưỡi cắt
TiAlN, TiC, Al2O3, CBN..., có thể lên tới 10 lớp mỗi lớp dày 0.2 μm với thành phần
Thông số hình học của phoi phụ thuộc vào nhiều yếu tố (θy , ae, ap, De,
khác nhau có giá trị sử dụng cao nhằm:
fz, ψ)
- Cải thiện tính chất ma sát, nâng cao khả năng chống mài mòn.
Trong quá trình cắt gọt, tuỳ theo vị trí cắt. Sự phân bố tải trọng dọc
theo lưỡi cắt của dao phay cầu là khác nhau.
- Có độ cứng bề mặt, độ chịu nhiệt, độ chịu mài mòn được nâng cao rất nhiều so
với vật liệu nền.
Để tránh hiện tượng cắt ở đỉnh dao thì góc nghiêng của phôi phải thoả mãn
công thức (1- 3) và (1 - 4). Nhưng trong thực tế nhiều trường hợp không thể
tránh được hiện tượng đỉnh dao tham gia vào quá trình cắt gọt.
Tuổi bền của dao phay cầu phụ thuộc vào góc nghiêng của phôi.
- Có tính trơ hoá học rất tốt với vật liệu gia công (giảm mòn do khuyếch tán ở
nhiệt độ cao)
- Đa số vật liệu phủ có hệ số dẫn nhiệt thấp do đó độ cứng, độ bền của vật liệu
nền được giữ trong quá trình gia công.
- Hệ số ma sát nhỏ với vật liệu của chi tiết gia công làm giảm lực cắt, nhiệt cắt.
- Giảm hiện tượng lẹo dao => chất lượng gia công cao.
- Dụng cụ cắt phủ cho tốc độ cắt rất cao và tuổi bền có thể tăng gấp 10 lần so
với dụng cắt không phủ.
Thông thường vật liệu nền là thép gió hoặc hợp kim cứng còn vật liệu phủ là:
TiN, TiAlN, TiC, Al2O3, CBN...
- TiN là vật liệu thông dụng nhất để phủ dụng cụ cắt. Lớp phủ có độ cứng cao,
độ bền nhiệt cao. Lớp phủ có màu vàng, độ cứng tế vi 2000 ÷ 2500kg/mm2, tính trơ
hoá học cao, hệ số ma sát với vật liệu chi tiết gia công thấp, dính bám tốt với vật
liệu nền là hợp kim cứng hay thép gió...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
39
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
40
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
- CBN là vật liệu phủ có độ cứng, độ chịu mài mòn, tính dẫn nhiệt cao, tính trơ
hoá học cao.
- Vật liệu phủ các bít: TiC, WC, CrC có khả năng chịu mài mòn rất cao, dính
bám tốt với vật liệu nền, sử dụng rất tốt khi gia công vật liệu có tính mài mòn cao.
- Vật liệu phủ Ceramic Al2O3. Có khả nămg chịu nhiệt rất cao, tính trơ hoá học
tốt, độ cứng và khả năng chịu mài mòn rất cao. Tuy nhiên có nhược điểm là liên kết
yếu với vật liệu nền vì nó rất bền vững.
- Phủ kim cương có thể phủ một lớp mỏng lên vật liệu nền thông thường là hợp
kim cứng bằng phương pháp phủ CVD hoặc PVD. Kim cương có độ cứng rất cao,
hệ số ma sát thấp. Dụng cụ cắt phủ kim cương có hiệu quả đặc biệt trong gia công
những vật liệu có tính mài mòn cao ( thép có thành phần silic), vật liệu composit cốt
sợi kim loại.
Hình 2.1: Phủ bằng phương pháp CVD nhiều lớp lên dụng cụ cắt hợp kim cứng
2.2. Ma sát và mòn của dụng cụ phủ.
- Phủ Titan cacbon nitrit (TiCN) có thêm phần tử các bon trong mạng, vì vậy so
với TiN, TiCN có độ cứng cao hơn. Hiệu quả tốt khi gia công thép chịu nhiệt, thép
2.2.1. Ma sát của dụng cụ phủ
Ma sát giữa vật liệu dụng cụ phủ và vật liệu chi tiết gia công được quan tâm
rất nhiều. Ma sát trong cắt kim loại là ma sát trượt tuy nhiên đặc điểm của tương tác
không gỉ.
- Phủ Titan Aluminium nitrit (TiAlN) có độ cứng cao và hệ số ma sát thấp tính
dẫn nhiệt rất thấp do đó dụng cụ cắt có lớp phủ bằng TiAlN có thể làm việc với tốc
độ cắt cao hơn từ 20 ÷ 52% so với dụng cụ cắt có lớp phủ TiN.
ma sát khác hẳn với ma sát thông thường trong kỹ thuật là lực ma sát phụ thuộc vào
áp lực pháp tuyến theo công thức Fm= f.N
Hệ số ma sát giữa hai bề mặt tiếp xúc phụ thuộc vào ứng suất pháp tuyến tại
- Phủ nhiều lớp: Những đặc điểm của lớp phủ kể trên có thể được tổ hợp và tối
ưu bằng cách phủ nhiều pha.
chỗ tiếp xúc hay tỷ số giữa diện tích tiếp xúc thực và diện tích tiếp xúc danh nghĩa
Ar/A Kết quả nghiên cứu của Shaw, Ber và Bamin [4] chỉ ra sụ phụ thuộc này trên
+ Lớp đầu tiên phải dính kết tốt với vật liệu nền (TiC).
hình vẽ với 3 vùng ma sát. Vùng I tương ứng với tiếp xúc mà Ar<
+ Lớp ngoài cùng có khả năng chịu mài mòn tốt, hệ số dẫn nhiệt thấp (TiN).
định luật ma sát trượt khô của Amonton nghiệm đúng nghĩa là f = τ/σ =const.
+ Các lớp trung gian phải có khả năng liên kết tốt với các vật liệu phủ.
Vùng III là vùng dưới tác dụng của ứng suất cắt tới hạn vật liệu vẫn không bị phá
+ Các lớp phủ phải có hệ số dãn nở nhiệt tương đối giống nhau, nếu không sẽ
huỷ (không thấy vết nứt tế vi trong lòng vật liệu) khi này Ar/A=1 và τ độc lập vớiσ.
ảnh hưởng xấu tới tính chất của lớp phủ dưới tác động của nhiệt cắt ( Xuất hiện ứng
suất dư, bong tróc các lớp phủ...)
Vùng II là vùng chuyển tiếp giữa vùng I và vùng III. Trong vùng II hệ số ma
sát f giảm khi tăng tải trọng pháp tuyến. Vùng II là vùng tương tác ma sát giữa
VLGC và VLDC trên các bề mặt của dụng cụ trong cắt kim loại.Theo Phan Quang
Thế [3] đã chỉ ra mô hình ba vùng tiếp xúc ma sát trên mặt trước khi tiện vật liệu
mềm bằng dao saphia và tiện thép các bon trung bình bằng dao thép gió phủ PVD-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
41
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
42
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
TiN. Theo mô hình này thì nhiệt độ cao xuất hiện trên mặt trước thuộc vùng 3 là
mặt tiếp xúc chung. Sai lầm đôi khi cho rằng ma sát lớn trên bề mặt tiếp xúc chung
vùng phoi trượt trên mặt trước và mòn mặt trước bắt đầu phát triển từ vùng này.
là nguyên nhân mòn với tốc độ cao.
Đây là vùng vật liệu gia công dính nhiều nhất trên mặt trước của dụng cụ phủ PVD
Mòn bao gồm sáu hiện tượng chính tương đối khác nhau và có chung một kết
quả là sự tách vật liệu từ các bề mặt trượt đó là: dính - mỏi bề mặt - va chạm - hoá
sau khi lớp một phần lớp phủ bị phá vỡ.
τ
ăn mòn và điện. Theo thống kê khoảng 2/3 mòn xảy ra trong công nghiệp là do các
Định luật Amontons về
ma sát trượt khô
cơ chế dính, trừ mòn do mỏi, mòn do các cơ chế khác là một hiện tượng xảy ra từ
từ.
Trong thực tế, mòn xảy ra do một hoặc nhiều cơ chế. Trong nhiều trường hợp
Vùng III với
Ar<
Vùng II với
Ar
o
mòn sinh ra do một cơ chế nhưng có thể phát triển do sự kết hợp với các cơ chế
Vùng III với
Ar=A
σ
khác làm phức tạp hoá sự phân tích hỏng do mòn. Phân tích bề mặt các chi tiết bị
Hình 2.2. Sơ đồ 3 vùng ma sát của Shaw,Ber và Mamin.
hỏng do mòn chỉ xác định được các cơ chế mòn ở giai đoạn cuối.
Trong hầu hết các quá trình cắt kim loại, khả năng cắt của dụng cụ sẽ giảm
2.2.2. Mòn của dụng cụ phủ.
Mòn là hiện tượng phá huỷ bề mặt và sự tách vật liệu từ một hoặc cả hai bề
dần đến một lúc nào đó dụng cụ sẽ không tiếp tục cắt được do mòn hoặc hỏng hoàn
mặt trong chuyển động trượt, lăn hoặc va chạm tương đối với nhau. Eyre và Davis
toàn.Mòn dụng cụ là chỉ tiêu đánh giá khả năng làm việc của dụng cụ bởi vì nó hạn
định nghĩa mòn liên quan đến sự hao hụt về khối lượng hoặc thể tích, dẫn đến sự
chế tuổi bền của dụng cụ. Mòn dụng cụ ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác gia
thay đổi vượt quá giới hạn cho phép về hình dạng hoặc topography của bề mặt. Nói
công, chất lượng bề mặt và toàn bộ khía cạnh kinh tế của quá trình gia công. Sự
chung mòn xảy ra do sự tương tác của các nhấp nhô bề mặt. Trong quá trình chuyển
phát triển và tìm kiếm những vật liệu dụng cụ mới cũng như các biện pháp công
động tương đối, đầu tiên vật liệu trên bề mặt tiếp xúc có thể bị biến dạng do ứng
nghệ mới để tăng bền bề mặt chính là nhằm mục đích làm tăng khả năng chống mòn
suất ở đỉnh các nhấp nhô vượt quá giới hạn dẻo, nhưng chỉ một phần rất nhỏ hoặc
của dụng cụ [3].
không một chút vật liệu nào tách ra, sau đó vật liệu bị tách ra từ bề mặt dính sang bề
2.3. Độ mòn dao.
mặt đối tiếp hoặc tách ra thành những hạt mài rời. Trong trường hợp vật liệu chỉ
Độ mòn dao là đại lượng xuất hiện trong quá trình cắt khi phay. Độ mòn của
dính từ bề mặt này sang bề mặt khác, thể tích hay khối lượng mòn ở vùng tiếp xúc
dao ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác của chi tiết gia công. Khi dao mòn lưỡi
chung bằng không mặc dù một bề mặt vẫn bị mòn. Định nghĩa mòn nói chung dựa
cắt thường bị vê tròn dẫn đến cơ chế quá trình cắt bị ảnh hưởng, lớp bề mặt bị biến
trên sự mất mát của vật liệu, nhưng sự phá huỷ của vật liệu do biến dạng mà không
dạng nhiều hơn, do đó không chỉ chiều chiều cao nhấp nhô của lớp bề mặt mà cơ
kèm theo sự thay đổi về khối lượng hoặc thể tích của vật liệu cũng là một dạng
tính lớp bề mặt cũng thay đổi. Điều này làm cho lực cắt trong quá trình gia công
mòn.
thay đổi gây ra rung động nhiều hơn, các rung động này lại ảnh hưởng ngược lại
Giống như ma sát, mòn không phải là do tính chất của vật liệu mà là sự phản
đến lực cắt và nhiệt cắt. Vì vậy để đánh gia độ mòn dao thông qua việc xác định
ứng của một hệ thống, các điều kiện vận hành sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mòn ở bề
chất lượng lớp bề mặt chi tiết gia công.Thông thường khi gia công, chiều cao nhấp
nhô tế vi bề mặt thay đổi đột ngột thì cần phải thay đổi dụng cụ gia công. Do đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
43
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
phải mô hình hoá quá trình mòn khi phay,việc xây dựng mô hình quá trình mòn dao
khi phay chẳng những xây dựng được cơ sở cho việc giải bài toán tối ưu khi phay
mà còn làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến việc tự điều chỉnh dao và thay dao tự
động thông qua tuổi bền của dao.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
44
a. Mòn mặt sau: (hình 2.3)
Dạng mòn này được đặc trưng bởi lớp vật liệu
dụng cụ bị tách khỏi mặt sau trong quá trình gia
công và được đánh giá bởi chiều cao mòn B.
Trong hầu hết các quá trình cắt kim loại, khả năng cắt của dụng cụ sẽ giảm
dần đến một lúc nào đó dụng cụ sẽ không tiếp tục cắt được do mòn hoặc hỏng hoàn
toàn. Mòn dụng cụ là chỉ tiêu chính đánh giá khả năng làm việc của dụng cụ bởi vì
nó hạn chế tuổi bền của dụng cụ. Mòn dụng cụ ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính
xác gia công, chất lượng bề mặt và toàn bộ khía cạnh kinh tế của quá trình gia công.
Lượng mòn thường xảy ra khi cắt với chiều dày
cắt nhỏ (t ≤ 0.1mm) hoặc khi gia công vật liệu
Hình 2.3. Mòn mặt sau
giòn.
b. Mòn mặt trƣớc: (hình 2.4).
Sự phát triển và tìm kiếm những vật liệu dụng cụ mới cũng như biện pháp công
Trong quá trình cắt do phoi trượt trên mặt
nghệ mới để tăng khả năng bền của bề mặt như phủ các vật liệu TiN, TiAlN,
trước hình thành một trung tâm áp lực cách lưỡi
CBN,… chính là nhằm tăng khả năng chống mòn của dụng cụ.
cắt một khoảng nào đó có dạng lưỡi liềm. Vết
Định nghĩa mòn liên quan đến sự hao hụt về khối lượng hoặc thể tích, dẫn đến
lõm lưỡi liềm đó trên mặt trước do vật liệu dụng
sự thay đổi vượt quá giới hạn cho phép về hình dạng hoặc topography của bề mặt.
cụ bị bóc theo phoi trong quá trình chuyển động.
Trong một số trường hợp vết mòn còn xuất hiện dưới dạng là hậu quả của biến dạng
Vết lõm thường xảy ra dọc theo lưỡi cắt và được
dẻo. “mòn là sự phá huỷ một bề mặt gây ra bởi chuyển động tương đối của nó đối
đánh giá bởi chiều rộng U và chiều sâu Bt và
với một bề mặt khác” [4]
khoảng cắt từ lưỡi cắt đến vết mòn. Hiện tượng
Mòn là hiện tượng phá huỷ bề mặt hay sự tách vật liệu từ 1 hoặc cả 2 bề mặt
chiều sâu cắt lớn
ra do sự tương tác của các mấp mô bề mặt.
(t > 0.6mm).
Trong quá trình chuyển động tương đối, đầu tiên vật liệu trên bề mặt tiếp xúc
bị biến dạng do ứng suất ở đỉnh các mấp mô vượt quá giới hạn bền dẻo, nhưng chỉ
c. Mòn đồng thời mặt trƣớc và mặt sau:
(hình 2.5).
một phần rất nhỏ bị tách ra. Sau đó vật liệu bị tách ra từ một bề mặt dính sang bề
Dụng cụ bị mòn mặt trước, mặt sau và tạo
mặt đối tiếp hoặc tách ra thành những hạt mòn rời. Trong quá trình gia công phoi
thành lưỡi cắt mới. Trường hợp này thường gặp
trượt liên tục trên mặt trước và phôi trượt liên tục trên mặt sau của dao. Những vật
khi gia công vật liệu dẻo với chiều dày cắt (t =
liệu bị tách ra do mòn liên tục bị phoi và phôi liên tục cuốn đi... do đó dao bị mòn
0,1 0,5mm).
khốc liệt. Tuỳ thuộc vào điều kiện cắt, vật liệu gia công và vật liệu dao mà dao bị
d. Cùn lƣỡi cắt: (hình 2.6)
mòn theo các dạng khác nhau. Bên cạnh đó cơ chế mòn của dao rất phức tạp.
2.3.1. Các dạng mòn của dụng cụ cắt
Hình 2.5. Mòn đồng thời mặt
trước và mặt sau
Ở dạng dụng cụ bị mòn dọc theo lưỡi cắt,
tạo thành cung hình trụ. Bán kính của cung đó
Hình 2.4. Mòn mặt trước
mòn này xảy ra khi gia công vật liệu dẻo với
trong chuyển động trượt, lăn hoặc va chạm tương đối với nhau. Nói chung mòn sảy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 2.6. Cùn lưỡi cắt
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
45
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
46
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
được đo trong bề mặt vuông góc với lưỡi cắt.
Dạng mòn này thường gặp khi gia công các loại vật liệu dẫn nhiệt kém, đặc
biệt khi gia công các chất dẻo. Do nhiệt tập trung ở mũi dao nên dao bị cùn nhanh.
Cơ chế mòn của dao rất phức tạp và chúng có thể bị mài mòn theo các cơ chế
sau đây:
2.3.2. Các cơ chế mòn của dụng cụ cắt
Theo Shaw mòn dụng cụ có thể do dính, hạt mài, khuếch tán, ôxy hóa và mỏi.
Các cơ chế mòn này xảy ra đồng thời trong quá trình cắt tuy nhiên tùy theo điều
kiện cắt cụ thể mà một cơ chế nào đó chiếm ưu thế. Ngoài ra dụng cụ còn bị phá
hủy do mẻ dăm, nứt và biến dạng dẻo [4].
Theo Loffer trong cắt kim loại nhiệt độ cắt hay vận tốc cắt là nhân tố có ảnh
hưởng mạnh nhất đến sự tồn tại của các cơ chế mòn phá hủy. Ở dải vận tốc cắt thấp
và trung bình, cơ chế mòn do dính và do hạt mài chiếm ưu thế khi cắt liên tục và
Hình 2.8. Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn khi cắt gián đoạn
a. Mòn do cào xƣớc
gián đoạn. Khi tăng vận tốc cắt, mòn do hạt mài và hóa lý trở lên chiếm ưu thế đối
Khi cắt ở tốc độ thấp, nhiệt cắt thấp, cơ chế mài mòn hạt mài là chính. Các
với cắt liên tục và tạo nên vùng mòn mặt trước. Sự hình thành các vết nứt do ứng
tạp chất có độ cứng cao trong vật liệu gia công, khi chuyển động cào xước các bề
suất nhiệt biến đổi theo chu kỳ là cơ chế mòn chủ yếu dẫn đến vỡ lưỡi cắt khi cắt
mặt tiếp xúc của dụng cụ tạo thành các vết song song với phương thoát phoi.
không liên tục [4].. Hình 2.7, 2.8. thể hiện mối quan hệ giữa vận tốc cắt và cơ chế
b. Mòn do dính
mòn khi cắt liên tục và gián đoạn.
Khi hai bề mặt rắn, phẳng trượt so với nhau mòn do dính xảy ra tại chỗ tiếp
xúc ở đỉnh các nhấp nhô dưới tác dụng của tải trọng pháp tuyến. Khi sự trượt xảy ra
vật liệu ở vùng này bị trượt (biến dạng dẻo) dính sang bề mặt đối tiếp hoặc tạo
thành các mảnh mòn rời, một số mảnh mòn còn được sinh ra do quá trình mòn do
mỏi ở đỉnh các nhấp nhô. Giả thuyết đầu tiên về mòn do trượt, sự trượt cắt có thể
xảy ra ở bề mặt tiếp xúc chung hoặc về phía vùng yếu nhất của hai vật liệu tại chỗ
tiếp xúc.
Có giả thuyết, nếu sức bền dính đủ lớn để cản trở chuyển động trượt tương
đối, một vùng của vật liệu sẽ bị biến dạng dưới tác dụng của ứng suất nén và tiếp và
sự trượt xảy ra mạnh dọc theo các mặt phẳng trượt này tạo thành các mảnh mòn
dạng lá mỏng. Nếu biến dạng dẻo xảy ra trên diện rộng ở vùng tiếp xúc đôi khi
Hình 2.7. Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn khi cắt liên tục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mảnh mòn sinh ra có dạng như hình nêm và dính sang bề mặt đối tiếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
47
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
48
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Đối với dụng cụ cắt mòn do dính phát triển mạnh đặc biệt trong điều kiện
đột ngột của tốc độ mòn tại nhiệt độ 9300C khi cắt bằng dao hợp kim cứng. Điều
nhiệt độ cao. Các vùng dính bị trượt cắt và tái tạo liên tục theo chu kỳ thậm chí
này liên quan đến một cơ chế mòn khác đó là hiện tượng mòn do khuếch tán, ôxy
trong khoảng thời gian cắt ngắn, hiện tượng mòn có thể gọi là dính mỏi. Khả năng
hoá hoặc sự phân rã hoá học của vật liệu dụng cụ ở các lớp bề mặt. Theo Brierley
chống mòn dính mỏi phụ thuộc vào sức bền tế vi của các lớp bề mặt dụng cụ và
và Siekmann hiện nay mòn do khuếch tán đã được chấp nhận rộng rãi như một dạng
cường độ dính của nó đối với bề mặt gia công. Cường độ này được đặc trưng bởi hệ
mòn quan trọng ở tốc độ cắt cao, họ chỉ ra các quan sát của Opitz cho thấy trong cấu
số cường độ dính Ka là tỷ số giữa lực dính riêng và sức bền của vật liệu gia công tại
trúc tế vi của các lớp dưới của phoi thép cắt bằng dao hợp kim cứng chứa nhiều
một nhiệt độ xác định. Với đa số các cặp vật liệu thì Ka tăng từ 0,25 đến 1 trong
cacbon hơn so với phôi. Điều đó chứng tỏ rằng cacbon từ cacbit volfram đã hợp
khoảng nhiệt độ từ 900 C 1300 C. Bản chất phá hủy vật liệu ở các lớp bề mặt do
kim hoá hoặc khuếch tán và phoi làm tăng thành phần cacbon của các lớp này.
0
0
dính mỏi là cả dẻo và dòn. Độ cứng của mặt dụng cụ đóng vai trong rất quan trọng
Trent cho rằng do dính hiện tượng khuếch tán xảy ra qua mặt tiếp xúc chung
trong có chế mòn do dính. Khi tăng tỷ số độ cứng giữa vật liệu dụng cụ và vật liệu
của dụng cụ và vật liệu gia công là hoàn toàn có khả năng. Dụng cụ bị mòn do các
gia công từ 1,47 đến 4,3 thì mòn do dính giảm đi khoảng 300 lần.
nguyên tử cacbon và hợp kim khuyếch tán vào phoi và bị cuốn đi. Khuyếch tán là
c. Mòn do hạt mài
một dạng của ăn mòn hoá học trên bề mặt dụng cụ nó phụ thuộc vào tính linh động
Trong nhiều trường hợp mòn bắt đầu do dính tạo nên các hạt mòn ở vùng tiếp
của các nguyên tố liên quan. Tốc độ mòn do khuyếch tán không chỉ phụ thuộc vào
xúc chung, các hạt mòn này sau đó bị ôxy hoá biến cứng và tích tụ lại là nguyên
nhiệt độ cao mà còn phụ thuộc và tốc độ của dòng vật liệu gần bề mặt dụng cụ có
nhân tạo nên mòn hạt cứng ba vật. Trong một số trường hợp hạt cứng sinh ra và đưa
tác dụng cuốn các nguyên tử vật liệu dụng cụ đi.
Khi cắt thép và gang Ekemar cho rằng tương tác giữa vật liệu gia công và vật
vào hệ thống trượt từ môi trường.
Theo Loladze, mòn dụng cụ cắt do hạt mài có nguồn gốc từ các tạp chất cứng
liệu dụng cụ có thể xảy ra. Thành phần chính của các lớp phoi tiếp xúc với dụng cụ
trong vật liệu gia công như oxides và nitrides hoặc những hạt các bít của vật liệu gia
là austenite với thành phần cacbon thấp khi nhiệt độ vùng tiếp xúc đủ cao. Austenite
công trong vùng tiếp xúc giữa vật liệu dụng cụ và vật liệu gia công tạo nên các vết
này hoà tan một số các nguyên tố hợp kim của dụng cụ trong quá trình cắt.
cào xước trên bề mặt dụng cụ.
e. Mòn do ôxy hoá
Môi trường xung quanh có ảnh hưởng lớn đến cường độ của mòn do hạt mài.
Dưới tác dụng của tải trọng nhỏ các vết mòn kim loại trông nhẵn và sáng, mòn
Ví dụ khi gia công cắt trong môi trường có tính hoá học mạnh. lớp bề mặt bị yếu đi
xảy ra với tốc độ mòn thấp và các hạt mòn ôxits nhỏ được hình thành. Bản chất của
và các hạt mài có thể cắm sâu hơn ở vùng tiếp xúc và tăng tốc độ mòn. Armarego
cơ chế mòn này là sự bong ra của các lớp ôxy hoá khi đỉnh các nhấp nhô trượt lên
cho rằng khả năng chống mòn do hạt mài tỷ lệ thuận với các tính chất đàn hồi và độ
nhau. Sau khi lớp ôxy hoá bị bong ra thì lớp khác lại được hình thành theo một quá
cứng của hai bề mặt ở chỗ tiếp xúc [3].
trình kế tiếp nhau liên tục. Tuy nhiên theo Halling thì lớp màng oxit và các sản
d. Mòn do khuếch tán
phẩm tương tác hoá học với môi trường trên bề mặt tiếp xúc có khả năng ngăn ngừa
Nhiệt độ cao phát triển trong dụng cụ đặc biệt là trên mặt trước khi cắt tạo
hiện tượng dính của đỉnh các nhấp nhô. Khi đôi ma sát trượt làm việc trong môi
phoi dây là điều kiện thuận lợi cho hiện tượng khuếch tán giữa vật liệu dụng cụ và
trường chân không thì mòn do dính xảy ra mạnh do lớp màng oxits không thể hình
vật liệu gia công. Colwell đã đưa ra nghiên cứu của Takeyama cho rằng có sự tăng
thành được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
49
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
50
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
cuốn đi cùng với dòng phoi làm cho nền bị lộ ra. Ma sát và nhiệt độ của vùng
f. Mòn do nhiệt
Thể tích vật liệu tại lưỡi cắt là rất nhỏ nên khi cắt nhiệt độ cao tập trung tại vị
trí lưỡi cắt, do đó sẽ xảy ra hiện tượng quá nhiệt của vật liệu dao dẫn đến phá huỷ
này tiếp tục tăng lên.
Giai đoạn 3: Vùng mòn mặt trước xuất hiện. Nền của lớp phủ gần vùng mòn
lưỡi cắt do nhiệt.
tiếp tục bị giảm độ cứng làm cho lớp phủ tiếp tục bị nứt, vỡ và cuốn đi theo
2.3.3. Mòn của dụng cụ phủ bay hơi
phoi. Vùng mòn mặt trước phát triển rộng dần làm giảm khả năng cắt gọt của
Để nâng cao khả năng sử dụng của dụng cụ bởi sự kết hợp độc đáo của lớp
phủ với nền, độ cứng nóng của lớp phủ cao và khả năng cải thiện điều kiện tiếp xúc
dụng cụ [4].
2.3.4. Cách xác định mòn dụng cụ cắt
ở vùng lưỡi cắt. Lớp phủ có ưu điểm nổi bật như giảm ma sát, giảm dính và
Xác định mòn là một trong những cơ sở để đưa ra giới hạn tuổi bền của dụng
khuyếch tán giữa vật liệu gia công và các bề mặt dụng cụ. Có hai cơ chế mòn chính
cụ. Với những dụng cụ làm từ những vật liệu thông thường thì lượng giới hạn lượng
xảy ra trên dụng cụ phủ khi cắt thép đó là nứt, vỡ và bong ra của các mảnh TiN và
mòn lớn nên xác định đơn giản hơn những dụng cụ phủ vì giới hạn lượng mòn rất
mòn vật liệu nền. Khi sử dụng dao tiện T15 cắt thép 1045 với vận tốc cắt 100
nhỏ. Mòn mặt trước và mặt sau là hai dạng mòn thường gặp trong cắt kim loại.
m/phút đã phát hiện cơ chế mòn chủ yếu là sự gãy, vỡ của lớp phủ khi nền thép gió
Công thức của Opitz về quan hệ tương đối giữa dạng mòn dao hợp kim cứng với
bị giảm độ cứng do nhiệt độ cao. Mòn liên tục của lớp phủ ở gần vùng mòn mặt
vận tốc cắt và chiều sâu cắt đã được Shaw đưa ra như trên hình 2.10.
trước hầu như không đáng kể, điều đó nói nên rằng khả năng chống mòn do hạt mài
(a) Mòn trơn mũi dao: Vc .t10,6 11
và mòn hoá học của TiN là rất cao. Sự gãy vỡ của lớp phủ trên mặt trước là do nhiệt
độ cao phát triển và làm giảm độ cứng của nền. Quá trình gẫy vỡ sẩy ra theo 3 giai
đoạn như hình 2.9.
w
(b) Mòn mặt trước tại lưỡi cắt: 11 Vc .t10,6 17
w
(c) Mòn mặt sau: 17 Vc .t10,6 30
a
a/2
d
(d) Mòn mặt trước: Vc .t10,6 30
(e) Biến dạng dẻo lưỡi cắt: Vc .t10,6 30
Hình 2.10. Quan hệ giữa một số dạng mòn của dụng cụ hợp kim cứng với thể tích
Vc .t10,6 , trong đó V tính bằng m/ph; t1 tính bằng mm/vg
Hình 2.9. Sơ đồ thể hiện 3 giai đoạn mòn mặt trước của dụng cụ thép gió phủ TiN
Loladze cho rằng cơ chế hình thành vùng mòn mặt trước của dao hợp kim
Giai đoạn 1: Ma sát giữa phoi và lớp phủ sinh ra nhiệt và truyền vào dụng cụ.
cứng khác so với dao thép gió. Bởi theo ông do hợp kim cứng có độ cứng nóng cao
Giai đoạn 2: Dưới tác dụng của ứng suất pháp và tiếp cùng nhiệt độ cao dưới
đến hàng nghìn độ C nên hiện tượng khuếch tán ở trạng thái rắn gây mòn với tốc độ
lớp phủ, nền bị biến dạng dẻo làm cho lớp phủ bị nứt, vỡ cục bộ sau đó bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
51
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
cao xảy ra trên mặt trước từ vùng có nhiệt độ cao nhất. Như vậy mòn mặt trước đều
có nguồn gốc do nhiệt.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật
52
Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Các kích thước dùng để xác định mòn chỉ ra trên hình 2.11. có thể đo bằng
kính hiển vi dụng cụ hoặc thiết bị quang học khác, hoặc bằng phương pháp chụp
Boothroyd cho rằng mòn mặt sau xảy ra do tương tác giữa mặt sau của dụng
ảnh. Ngoài ra người ta còn đo khối lượng dụng cụ và sử dụng phương pháp đo
cụ với bề mặt gia công và bề mặt mòn song song với phương của vận tốc cắt. Trent
radiotracer (phương pháp đồng vị phóng xạ) để xác định.
cho rằng, mòn mặt sau xảy ra trong hầu hết các quá trình cắt kim loại và không đều
2.3.5. Ảnh hƣởng của mòn dụng cụ đến chất lƣợng bề mặt gia công
trên suốt chiều dài lưỡi cắt. Cơ chế mòn mặt sau của dụng cụ hợp kim cứng ở tốc độ
Khi mòn sẽ làm cho hình dạng và thông số hình học phần cắt của dụng cụ thay
cắt thấp là sự tách ra của các hạt cacbit tạo nên bề mặt mòn không bằng phẳng, khi
đổi dẫn đến các hiện tượng vật lý sinh ra trong quá trình cắt thay đổi (như nhiệt cắt,
cắt ở tốc độ cắt cao thì vùng mòn mặt sau nhẵn và trơn.
lực cắt…) và ảnh hưởng xấu đến chất lượng bề mặt gia công [2].
Trong điều kiện hình thành lẹo dao, lượng mòn mặt sau tỷ lệ nghịch với lượng
mòn mặt trước. Khi mòn mặt trước xuất hiện sẽ làm tăng góc trước thực, thúc đẩy
2.3.6. Mòn của dao phay cầu phủ
Các dạng mòn và cơ chế mòn của dao phay cầu cũng giống như các dạng và
sự hình thành và ổn định của lẹo dao có tác dụng bảo vệ mặt sau khỏi bị mòn. Trái
cơ chế mòn của dụng cụ cắt nói chung. Nhưng về cơ bản dao sẽ có hai cơ chế mòn
lại khi mòn mặt trước không xuất hiện, dạng của lẹo dao sẽ thay đổi theo xu hướng
chính là nứt, vỡ và bong ra của các mảnh TiAlN và mòn vật liệu nền. Do đặc điểm
không có tác dụng bảo vệ mặt sau khỏi mòn, dẫn đến thúc đẩy sự phát triển của
vận tốc cắt gọt tại các điểm trên lưỡi cắt của dao cầu là khác nhau dẫn đến tại các
mòn mặt sau.
vùng trên lưỡi cắt của dao cầu sẽ có hiện tượng và lượng mòn khác nhau. Vì vậy
Mòn mặt trước và mặt sau có thể tính toán gần đúng như sau:
Thể tích mòn mặt sau:
VW
VB b.tg
2
2
ave
việc nghiên cứu quá trình mòn - Tuổi bền của dao tại các khu vực khác nhau trên
(2- 1)
Trong đó: VBave là chiều cao trung bình của vùng mòn
Thể tích mòn mặt trước:
2b( KB KF ) KT
Vcr
3
lưỡi cắt của dao cầu là một yêu cầu của thực tế. Đặc biệt là đỉnh dao khi cắt gọt quá
trình mòn sẽ diễn ra nhanh nhất. Vì thế việc nghiên cứu chọn ra một chế độ cắt phù
hợp để tăng hiệu quả sử dụng dao (tuổi bền dao lớn nhất) khi dùng đỉnh dao gia
(2- 2)
công một loại vật liệu trong một điều kiện cụ thể là rất cần thiết và đem lại hiệu quả
cho quá trình gia công. Đó cũng chính là cơ sở để tác giả lựa chọn nội dung:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt, góc nghiêng của phôi đến tuổi bền của dao
phay cầu phủ TiAlN khi gia công thép hợp kim CR12MOV qua tôi”. Để tăng hiệu
quả sử dụng dao trong sản xuất.
2.4. Tuổi bền dụng cụ cắt
2.4.1. Khái niệm chung về tuổi bền của dụng cụ cắt
Tuổi bền của dụng cụ là thời gian làm việc liên tục của dụng cụ giữa hai lần
mài sắc, hay nói cách khác tuổi bền của dụng cụ là thời gian làm việc liên tục của
dụng cụ cho đến khi bị mòn đến độ mòn giới hạn (hs) [2]. Tuổi bền là nhân tố quan
Hình 2.11. Các thông số đặc trưng cho mòn mặt trước và mặt sau – ISO3685
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trọng ảnh hưởng lớn đến năng suất và tính kinh tế trong gia công cắt. Tuổi bền của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên